Giáo trình nội bộ Vẽ hình họa chân dung và bán thân người thật - Ngành: Hội họa - Trường Cao đẳng Lào Cai

pdf 39 trang Gia Huy 22/05/2022 1330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình nội bộ Vẽ hình họa chân dung và bán thân người thật - Ngành: Hội họa - Trường Cao đẳng Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_noi_bo_ve_hinh_hoa_chan_dung_va_ban_than_nguoi_th.pdf

Nội dung text: Giáo trình nội bộ Vẽ hình họa chân dung và bán thân người thật - Ngành: Hội họa - Trường Cao đẳng Lào Cai

  1. UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔN HỌC: VẼ HÌNH HỌA CHÂN DUNG VÀ BÁN THÂN NGƯỜI THẬT NGÀNH: HỘI HỌA Lào Cai, năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI NÓI ĐẦU Hình họa là môn học cơ bản, có vai trò trong học tập, rèn luyện và sáng tạo nghệ thuật. Môn hình họa có nhiệm vụ nghiên cứu về cấu trúc, hình dáng, tỷ lệ, tương quan đậm nhạt, sáng tối của con người và cảnh vật tự nhiên, bằng nhiều kỹ thuật vẽ khác nhau. Nói một cách khác, đối với hội họa và điêu khắc. Hình họa là cánh cửa đầu tiên để người học nghiên cứu và khám phá, luôn có mặt tác động tích cực đến các môn học khác của chuyên nghành. Thực tế cho thấy các họa sỹ nổi tiếng trên thế giới và trong nước, dù ở thời đại nào cũng có trình độ vẽ hình họa rất tốt. Ngày nay, mặc dù công nghệ thông tin đã đạt tới đỉnh cao, hỗ trợ rất nhiều cho học tập và sáng tạo của họa sỹ, song việc học tập, nghiên cứu hình họa cơ bản một cách nghiêm túc, thấu đáo luôn được các cơ sở đào tạo chuyên ngành Mỹ thuật đề cao và chiếm khoảng thời gian khá lớn trong cấu tạo chương trình Giáo trình này được biên soạn từng bài, mẫu nam, nữ từ trẻ, trung, già. Chúng tôi đã sử dụng tài liệu tham khảo chính là cuốn Hình Họa - Triệu Khắc Lễ chúng tôi có đưa vào một số bài hình họa cơ bản. Mong rằng Giáo trình này là tài liệu học tập, giảng dạy sẽ giúp cho các học sinh những kiến thức cơ bản Hình họa để học các môn chuyên ngành, sau này có thể nghiên cứu sâu hơn trong các lĩnh vực khác của Mỹ thuật. NGƯỜI BIÊN SOẠN Nguyễn Văn Lê
  4. MỤC LỤC BÀI MỞ ĐẦU: VẼ CHÂN DUNG NGƯỜI THẬT 7 I. Mục tiêu 7 II. Nội dung chi tiết 8 1. Mục đích của vẽ chân dung người thật 8 2. Mối quan hệ giữa vẽ tượng chân dung thạch cao với cấu tạo chân dung con người- 8 3. So sánh khối cơ bản- tượng- người 9 4. Phương pháp xây dựng hình vẽ 10 5. Tiêu chí cần đạt 11 BÀI 1: VẼ CHÂN DUNG NAM GIÀ 12 I. Mục tiêu 12 II. Nội dung chi tiết 13 1. Quan sát nhận xét 13 2. Bố cục dựng hình: 13 3. Vẽ tương quan lớn 14 4. Vẽ sâu 14 5. Hoàn chỉnh bài vẽ 15 6. Hình minh họa 16 BÀI 2 : VẼ CHÂN DUNG NAM NAM TRẺ 17 I. Mục tiêu 17 II. Nội dung 17 1. Quan sát nhận xét 17 2. Bố cục dựng hình 18 3. Vẽ tương quan lớn 18 4. Vẽ sâu 18 5. Hoàn chỉnh bài vẽ 19 6. Tiêu chí cần đạt 19 BÀI 3: VẼ CHÂN DUNG NỮ TRẺ 21
  5. I. Mục tiêu 21 II. Nội dung 21 1. Quan sát nhận xét 21 2. Bố cục dựng hình 22 3. Vẽ tương quan lớn 22 4. Vẽ sâu 23 5. Tiêu chí cần đạt 23 6. Hình minh họa 24 BÀI MỞ ĐẦU: VỀ VẼ BÁN THÂN NGƯỜI THẬT 25 I. Mục tiêu 25 II. Nội dung chi tiết 25 1. Giới thiệu cấu trúc, tỉ lệ bán thân người 25 2- Yêu cầu đạt: 26 BÀI 4: VẼ BÁN THÂN NAM GIÀ 27 I. Mục tiêu 27 II. Nội dung 27 1. Quan sát nhận xét 27 2. Bố cục dựng hình 28 3. Vẽ tương quan lớn 28 4. Vẽ sâu 29 5. Hoàn chỉnh bài vẽ 29 6- Yêu cầu cần đạt. 30 BÀI 5: VẼ BÁN THÂN NAM TRẺ 31 I. Mục tiêu: 31 II. Nội dung chi tiết 31 1. Quan sát nhận xét 31 2. Bố cục dựng hình 31 3. Vẽ tương quan lớn 32
  6. 4. Vẽ sâu 32 5. Hoàn chỉnh bài vẽ 32 6. Yêu cầu cần đạt 33 BÀI 6: VẼ BÁN THÂN NAM TRUNG 35 I. Mục tiêu bài học 35 II. Nội dung chi tiết 35 1. Quan sát nhận xét 35 2. Bố cục dựng hình 36 3. Vẽ tương quan lớn. 36 4. Vẽ sâu 36 5. Hoàn chỉnh bài vẽ 37 6. Yêu cầu cần đạt 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 [1] Triệu Khắc Lễ, Hình họa 1.2.3 (Dự án đào tạo giáo viên THCS), NXB ĐHSP, 2006 39 *Tài liệu tham khảo 39 [1]. Lê Thanh Lộc (biên soạn) - Hình họa căn bản, NXBVHTT, 1999. 39
  7. BÀI MỞ ĐẦU: VẼ CHÂN DUNG NGƯỜI THẬT LÝ THUYẾT CHUNG I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Sinh viên trình bày được mục đích của vẽ chân dung - Mô tả được tỷ lệ, cấu trúc, hình thái con người. nâng cao thêm một bước trong bố cục, khả năng quan sát và so sánh về hình dáng, tỷ lệ khi vẽ thật - Phân tích được vẻ đẹp của cấu tạo hình khối, đường nét tỷ lệ cấu tạo ngũ quan và mối quan hệ giữa chúng.
  8. 2. Kỹ năng - Vẽ được bài chân dung người đúng mẫu, đúng đường trục và có đặc điểm của mẫu vẽ. - SV có kỹ năng trình bày, phân tích, so sánh giữa trượng thạch cao - chân dung người nhanh, gọn, đúng trọng tâm và hiệu quả. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Thể hiện thái độ nhiệt tình, tự tin, tích cực, say mê trong học tập II. Nội dung chi tiết 1. Mục đích của vẽ chân dung người thật Con người là sản phẩm hoàn hảo nhất đẹp nhất của giới tự nhiên với sự cân đối của hình khối, cấu trúc và tỷ lệ. Con người lại luôn sống động nhất là các giác quan trên khuôn mặt người. Đối với họa sỹ, nghiên cứu và sáng tạo hình thể con người; lấy cơ thể con người thông qua những hình thái, động tác để miêu tả biểu hiện tư tưởng và tìn cảm nội tâm của tác giả trước hiện thực cuộc sống luôn được coi trọng. Hình họa vẽ người cũng là một yêu cầu cơ bản của chương trình mỹ thuật. Tuy nhiên, vẽ được hình mẫu chuẩn xác là rất khó, con người là một thực thể sống luôn chuyển động, xê dịch. Người mới học vẽ sẽ khó khăn trong việc quan sát , so sánh, phân tích và xây dựng hình vẽ nếu như không thành thục những kỹ năng cơ bản, nắm vững được cấu tạo hình khối, tỷ lệ và những trạng thái tâm lý được biểu hiện trên khuôn mặt. 2. Mối quan hệ giữa vẽ tượng chân dung thạch cao với cấu tạo chân dung con người- Những bức tượng dùng để làm mẫu vẽ được nghiên cứu và sáng tạo thông qua cái nhìn và tình cảm của nhà điêu khắc. Vì thế cấu trúc hình khối, tỷ lệ và trạng thái biểu cảm của mẫu đã được sàng lọc, lựa chọn kỹ khi thể hiện. Các mẫu tượng dùng để vẽ nghiên cứu, luyện tập hình họa được sáng tác theo phong cách hiện thực và cơ bản. Tuy nhiên, vì là một tác phẩm nghệ thuật
  9. được nâng cao theo quan niệm sáng tạo của người sáng tác. Nhân vật được chọn phải là những mẫu người có cấu tạo cân đối, đẹp cả về tâm hồn lẫn thể xác và gây được những cảm xúc cho người sáng tạo ra nó. Vì thế, các bức tượng có hồn, có sức sống. Mẫu tượng thạch cao trắng lại được đặt trong một không gian tĩnh, ổn định giống như các vật mẫu trong khối hình cơ bản, đồ vật nên dễ cho quan sát, nhận xét các kiên thức đã học trong quá trình thực hành vẽ màu của tượng sáng, đơn sắc tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho người học trong việc diễn tả đường nét, hình khối đậm nhạt để tạo không gian. Các bài vẽ chân dung người được thực hiện theo yêu cầu từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, các bộ phận được chi tiết tổng thể để người học không bị bỡ ngỡ, hẫng hụt, có điều kiện tiếp thu và thể hiện theo từng bước cơ bản và chắc chắn. 3. So sánh khối cơ bản- tượng- người - Sự giống nhau Tượng chân dung và chân dung người đều có kết cấu hình thể với đường nét, hình mảng và khối giống nhau. Đường trục dọc của mặt cũng phụ thuộc vào vị trí và hướng nhìn của mắt, chuyển động của khối đầu. - Sự khác nhau Tượng chân dung được tái tạo lại thông qua bàn tay và khối óc của nhà điêu khắc – là mẫu tĩnh và đơn sắc. Mẫu người thật chuyển động, sự chuyển sắc độ trên khuôn mặt rất tinh tế, linh hoạt Khi vẽ mẫu người thật có sự giao lưu giữa người vẽ và người mẫu với những trạng thái tình cảm khác nhau nên rất khó trong quá trình thể hiện. Vẽ tượng chân dung không có sự giao lưu giữa mẫu và người vẽ.
  10. 4. Phương pháp xây dựng hình vẽ 4.1. Yêu cầu chung - Phải hiểu được cấu trúc của xương sọ, các cơ và nhất là các giác quan: mắt, mũi, miệng, tai. - Gắn kết và thể hiện được trên những chân dung cụ thể - Hiểu và nắm chắc cấu tạo, tương quan tỷ lệ đậm nhạt và của các bài vẽ với mẫu là các chi tiết của đầu người sẽ giúp rất nhiều khi tiến hành các bài vẽ chân dung. 4.2. Chọn tượng và bày mẫu - Chọn chân dung có cách diễn tả khối đơn giản , rõ ràng và đảm bảo các yêu cầu cơ bản của cấu trúc có đặc tính của nhân vật. - Nên diễn tả chất da thịt mà không bôi dưới bất kỳ hình thức nào để dễ quan sát, so sánh và phân tích trong quá trình vẽ. - Xếp mẫu ngang với tầm mắt người vẽ, nền sau nên để màu ghi sáng, đậm hơn màu da để tạo không gian nhẹ, trong trẻo. - Nên để một nguồn sáng chiếu vào , tốt nhất là góc trái với độ nghiêng 45o 4.3. Quan sát, nhận xét - Chọn vị trí, góc nhìn thích hợp với sở trường, năng lực, trình độ: nghiêng ½; ¾, ngược sáng. Ở góc nào cũng có thể vẽ đẹp nếu giải quyết tốt tương quan và yêu cầu của bài hình họa. - Phân tích kỹ mẫu trước khi vẽ 4.4. Bố cục dựng hình - Phác hình, tìm bố cục - Tìm đường trục - Sử dụng que đo, dây dọi kết hợp với nhìn cho chính xác - Quan sát, phân tích mẫu và quy vào các hình cơ bản để phác hình và phân diện sáng tối.
  11. 4.5. Vẽ tương quan lớn - Việc phân độ chi tiết các mảng sáng tối có thể làm vỡ hoặc rối hình nên rất cần phân tích các độ đậm nhạt nhưng không làm mất đi tính bao quát chung của mảng bóng. - Kiểm tra các đường trục dọc, các diện và điểm của tượng. 4.6. Vẽ sâu - Quan sát thật kỹ nguồn sáng để vẽ đậm nhạt của nét. - Kiểm tra lại bài vẽ, bắt đầu tiến hành đánh bóng, tạo khối. Chú ý đến tổng thể ánh sáng, đậm nhạt không sa vào chi tiết, cần xác định các mảng khối chính, phụ, độ dày, mỏng của khối, các vị trí sáng nhất và tối nhất. Nheo mắt lại khi quan sát mẫu là phương pháp tối ưu nhất để dễ dàng nhìn rõ sáng tối trên mẫu trong quá trình đánh bóng. - Chú ý các mặt tiếp giáp giữa các khối với nhau, cũng như độ phản quang ánh sáng trong vùng tối của mẫu. 4.7. Hoàn chỉnh bài vẽ Do tính chất phức tạp của bài vẽ nên lên hình rất quan trọng. Có thể hình vẽ đúng về cấu trúc hình dáng, tỷ lệ và hợp lý trong bố cục, song chỉ cần một sai sót trong đậm nhạt hoặc diễn tả bóng cũng làm cho bức vẽ không đạt yêu cầu. Vì vậy phải bình tĩnh, thận trọng và cân nhắc thật kỹ lưỡng trước khi dặt bút vẽ hoặc sửa chữa. 5. Tiêu chí cần đạt - Hình, khối, tỷ lệ đúng - Tạo được không gian - Diễn tả được đặc tính của mẫu - Diễn tả được chất da thịt của người
  12. BÀI 1: VẼ CHÂN DUNG NAM GIÀ Khổ giấy: 40x60 cm, chất liệu chì đen, I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Sinh viên nêu được đặc điểm cấu tạo chân dung nam già - Hiểu và phân tích được cấu tạo của trục hướng mặt khi nhìn ở các vị trí khác nhau 2. Kỹ năng -Vẽ được chân dung nam già theo đúng phương pháp - Bài vẽ có bố cục cân đối trên giấy vẽ đúng về tỷ lệ, hình - Đậm nhạt bài vẽ ổn định, theo hướng trọng tâm sáng/ đậm
  13. - Tả được giống mẫu, vẽ được đặc điểm riêng của mẫu chân dung nam già 3. Về năng lực tự chủ trách nhiệm - Tích cực, tự tin, say mê nghiên cứu dựng hình, đậm nhạt và tả chất II. Nội dung chi tiết 1. Quan sát nhận xét Cấu tạo đầu người già có đặc điểm khác so với thanh niên. Hình thái của xương đầu người già có những đặc điểm tương tự như xương đầu trẻ em. Đó là chiều dài của mặt ngắn lại vì răng rụng, xương hàm dưới bị cơ nhai co lên làm cằm nhô về phía trước. môi không còn chỗ dựa nên có xu hướng thụt vào trong miệng tạo cảm giác mỏng đi. Người càng già, răng rụng nhiều thì độ thụt vào càng nhiều, tạo cảm giác phần dưới của mặt ngắn lại và độ lồi, lõm nhiều. Ngoài ra còn có những biến đổi khác ở mắt, ở trán và các nếp nhăn hằn sâu và râu ở cằm. Bài vẽ chân dung nam già nhưng còn khoẻ mạnh bởi khuân mặt quắc thước và kiên nghị với các cơ nổi căng, các tỷ lệ, tương quan chung đảm bảo đúng cấu tạo đầu người. Mẫu người cao hơn tầm mắt người vẽ, nhìn góc chéo 2/3 khuân mặt với nguồn chiếu sáng phía bên trái. Chú ý đến đặc điểm khác biệt trong chân dung ông lão so với nam thanh niên (hình khối, chi tiết mắt, mũi, miệng ), tỷ lệ chung của mẫu. Tìm đặc điểm nổi bật của mẫu. 2. Bố cục dựng hình: Xuất phát từ hình dáng khuân mặt người mẫu, có thể tìm một hình chữ nhật đứng có chiều ngang và chiều cao tương ứng với tỷ lệ. Đo các tỷ lệ, sau đó phác khung hình chung, xác định vị trí các bộ phận (khối của mắt, mũi, miệng, tai), đường trục chính của mẫu. Khi phác hình chú ý chỉ dùng các đường kỷ hà để có sơ bộ hình mẫu ban đầu. Vừa phác hình, vừa quan sát những tương quan của các bộ phận trên nét mặt cùng chiều huowowngscuar các đường trục dọc và đường trục ngang.
  14. 3. Vẽ tương quan lớn Do vị trí quan trọng của đầu người nên bước vẽ chi tiết trên mặt là tương đối khó khăn. Đặc trưng của mỗi người khác nhau và được thể hiện trong cấu tạo của mắt, mũi, miệng, tai. thậm chí các chi tieetsnhuw tóc, râu, mi của người già cũng góp phần không nhỏ tạo nên những đặc điểm riêng độc đáo của nhân vật. Khác với vẽ đầu tượng người, vẽ chân dung phải nắm được các diện sáng tối lớn để tạo khối. Trong những mảng sáng tối đó lại có sự chuyển biến về màu, về độ đậm nhạt cũng như độ cứng, mềm khi diễn tả bởi có chỗ là xương ( như gò má, trán) có chỗ là thớ thịt /rồi các nơi tiếp giáp như tròng mắt, làn môi, dốc mũi, chân cằm để có thể tùy từng chỗ mà di tay nặng nhẹ hoặc nhấn đậm trên các mảng bóng. Từ độ tối chuyển sang sáng là hàng loạt là các sắc điệu khác nhau của bóng tạo hình. Việc phân độ chi tiết các mảng sáng tối có thể làm vỡ hoặc rối hình nên rất cần phân tích các độ đậm nhạt nhưng không làm mất đi tính bao quát chung của mảng bóng. Kiểm tra các đường trục dọc, các diện và điểm của tượng. 4. Vẽ sâu - Trước tiên đẩy sâu hình vẽ bằng nét, vẫn sử dụng các nét phác theo hình kỷ hà nhưng ngắn hơn và gần với hình của mẫu hơn (chú ý đỉnh tiếp giáp giữa các mảng). - Quan sát thật kỹ nguồn sáng để vẽ đậm nhạt của nét. - Kiểm tra lại bài vẽ, bắt đầu tiến hành đánh bóng, tạo khối. Chú ý đến tổng thể ánh sáng, đậm nhạt không sa vào chi tiết, cần xác định các mảng khối chính, phụ, độ dày, mỏng của khối, các vị trí sáng nhất và tối nhất. Nheo mắt lại khi quan sát mẫu là phương pháp tối ưu nhất để dễ dàng nhìn rõ sáng tối trên mẫu trong quá trình đánh bóng. - Chú ý các mặt tiếp giáp giữa các khối với nhau, cũng như độ phản quang ánh sáng trong vùng tối của mẫu.
  15. - Tiếp theo đẩy sâu vào chi tiết và gợi tả không gian thật của mẫu. So sánh với mẫu thật, nhấn mạnh các độ đậm bằng nét của gờ hốc mắt, hốc mũi, chân cằm cho sát với thực tế của mẫu. - Phân tích, đánh bóng diễn tả đặc điểm người già (các nếp nhăn, độ lồi, lõm của khối) khác với thanh niên như thế nào, giải quyết khối cơ bản nhất trên tổng thể thống nhất. - Tập trung quan sát toàn bộ bài vẽ so với mẫu thật để hoàn tất bài vẽ. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ So sánh, phân tích giữa bài vẽ và người mẫu, sửa chữa những điểm thật sự cần thiết nhằm làm tăng hiệu quả diễn tả của bức chân dung. Khi đã tự cảm thấy đạt rồi thì dừng lại, không vẽ nữa. Đây là giai đoạn người học có thể tự đánh giá được năng lực vẽ của bản thân nên rất cần sự bình tĩnh và phân tích kỹ lưỡng để rút ra bài học. *. Tiêu chí cần đạt - Bài này là một mẫu nam già, có nhiều đặc điểm nên cần vẽ sát hình dáng, cấu tạo của mẫu. - Có đặc điểm và thần thái của mẫu. - Cách vẽ linh hoạt , xử lý các nét bút chì có hiệu quả tốt. Hình khối và bóng thống nhất, không ròi rạc và tách rời nhau. - Diễn tả được chất da thịt - Bài vẽ có tính bao quát chung.
  16. 6. Hình minh họa * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận Dựng hình chân dung nam già, nữ già theo các hướng khác nhau: thẳng, nghiêng ½; nghiêng ¾
  17. BÀI 2 : VẼ CHÂN DUNG NAM NAM TRẺ Khổ giấy: 40x60 cm, chất liệu chì đen, I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Người học trình bày được đặc điểm cấu tạo chân dung tượng nam trẻ - Hiểu và phân tích được cấu tạo của trục hướng mặt khi nhìn ở các vị trí khác nhau 2. Kỹ năng - Vẽ được chân dung nam trẻ theo đúng phương pháp - Tả được giống mẫu, vẽ được đặc điểm riêng của mẫu chân dung nam trẻ - Vẽ được chất liệu của da thịt 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Tích cực, tự tin, say mê nghiên cứu dựnghình, đậm nhạt và tả chất II. Nội dung 1. Quan sát nhận xét Đầu người có cấu tạo phức tạp nhất, cũng là là bộ phận đẹp nhất trong diễn tả hình khối cấu trúc tỷ lệ, màu sắc, chất cảm của người vẽ với mẫu. Mỗi đặc trưng câu tạo trên khuân mặt cũng mang một nét điển hình của vẻ đẹp hay tính cách như, mắt lá răm, lông mày lá liễu; khuân mặt trái xoan hoặc vuông chữ điền; đầu cá trên, mắt ốc nhồi, mũi sư tử, mồm cá ngão trên cơ sở những nhận xét có tính khái quát đó có thể xác định thêm đặc ddiemr của người mẫu cụ thể trong quá trình tiến hành bài vẽ chân dung. Chú ý đến cách diễn tả đặc điểm của khuôn mặt thông qua mắt, mũi, miệng. Quan sát thật kỹ hướng nhìn của mẫu cũng như góc nhìn của người vẽ đối với mẫu.
  18. 2. Bố cục dựng hình Xuất phát từ hình dáng khuân mặt người mẫu, có thể tìm một hình chữ nhật đứng có chiều ngang và chiều cao tương ứng với tỷ lệ. Đo các tỷ lệ, sau đó phác khung hình chung, xác định vị trí các bộ phận (khối của mắt, mũi, miệng, tai), đường trục chính của mẫu. Khi phác hình chú ý chỉ dùng các đường kỷ hà để có sơ bộ hình mẫu ban đầu. Vừa phác hình, vừa quan sát những tương quan của các bộ phận trên nét mặt cùng chiều hướng của các đường trục dọc và đường trục ngang. Đo các tỷ lệ, sau đó phác khung hình chung, xác định vị trí các bộ phận (khối của mắt, mũi, miệng, tai). - Khi phác hình chú ý chỉ dùng các đường kỷ hà để có sơ bộ hình mẫu ban đầu. 3. Vẽ tương quan lớn Vẽ chân dung phải nắm được các diện sáng tối lớn để tạo khối. Trong những mảng sáng tối đó lại có sự chuyển biến về màu, về độ đậm nhạt cũng như độ cứng, mềm khi diễn tả bởi có chỗ là xương ( như gò má, trán) có chỗ là thớ thịt rồi các nơi tiếp giáp như tròng mắt, làn môi, dốc mũi, chân cằm để có thể tùy từng chỗ mà di tay nặng nhẹ hoặc nhấn đậm trên các mảng bóng. Từ độ tối chuyển sang sáng là hàng loạt là các sắc điệu khác nhau của bóng tạo hình. Việc phân độ chi tiết các mảng sáng tối có thể làm vỡ hoặc rối hình nên rất cần phân tích các độ đậm nhạt nhưng không làm mất đi tính bao quát chung của mảng bóng. 4. Vẽ sâu Cấu tạo Của nam giới trưởng thành đầy đặn và ít gồ nghề hơn người già, các diện hình khối, sáng tối cũng khỗng rõ ràng vì thế khó khăn trong khi vẽ. Quan sát và phân tích thật kỹ nguồn sáng để vẽ giải quyết tương quan đậm nhạt của mẫu. Kiểm tra lại bài vẽ, bắt đầu tiến hành đánh bóng, tạo khối. Chú ý đến tổng thể ánh sáng, đậm nhạt không sa vào chi tiết, cần xác định các mảng khối
  19. chính, phụ, độ dày, mỏng của khối, các vị trí sáng nhất và tối nhất. Nheo mắt lại khi quan sát mẫu là phương pháp tối ưu nhất để dễ dàng nhìn rõ sáng tối trên mẫu trong quá trình đánh bóng. - Chú ý các mặt tiếp giáp giữa các khối với nhau, cũng như độ phản quan ánh sáng trong vùng tối của mẫu. => Không như tượng khi diễn tả mái tóc và các chi tiết bóng của mắt, mũi, miệng cần chú ý đến chiều hướng của nét bút và sự linh hoạt trong cách vẽ để tạo sự sinh động cho bài vẽ cũng như "Tả chất" da thịt, tóc và độ căng, tròn của khối. - Tiếp theo đẩy sâu vào chi tiết và gợi tả không gian thật của mẫu. So sánh với mẫu thật, nhấn mạnh các độ đậm bằng nét của gờ hốc mắt, hốc mũi, chân cằm cho sát với thực tế của mẫu. - Tập trung quan sát toàn bộ bài vẽ so với mẫu thật để hoàn tất bài vẽ. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ 6. Tiêu chí cần đạt - Bố cục bài vè hài hòa, hợp lý - Đảm bảo tốt tỷ lệ chung ủa mẫu; phân chia đúng tỷ lệ và các đường hướng cấu tạo trên khuân mặt người. - Thể hiện được không gian thực của mẫu, diễn tả được đủ tương quan hình khối, đậm nhạt và gợi được chất da thịt. - Bài vẽ có tính bao quát chung, sinh động Hình vẽ minh hoạ
  20. * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận Dựng hình tượng nữ trẻ theo các hướng khác nhau: thẳng, nghiêng ½; nghiêng ¾
  21. BÀI 3: VẼ CHÂN DUNG NỮ TRẺ Khổ giấy 40x60 cm, chất liệu chì đen I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Người học nêu được đặc điểm cấu tạo đầu chân dung tượng nữ trẻ - Hiểu và phân tích được cấu tạo của trục hướng mặt khi nhìn ở các vị trí khác nhau 2. Kỹ năng - Vẽ được chân dung nữ trẻ theo đúng phương pháp - Vẽ được giống mẫu, đặc điểm riêng của mẫu chân dung nữ trẻ - Tạo được chất liệu của da thịt 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Tích cực, tự tin, say mê nghiên cứu dựnghình, đậm nhạt và tả chất II. Nội dung chi tiết 1. Quan sát nhận xét Về cấu tạo đầu người, phụ nữ thường có khuân mặt trái xoan, xương hàm dưới thon thả nên cằm không bị gãy, không bành ra như của nam giới. Do cấu tạo của các cơ tháp mũi, cơ tiếp lớn, cơ nâng chung quanh cánh mũi và môi trên đầy đặn nên da má thường căng mịn, tròn nẳn tạo nên cảm giác gò má không nhô cao như gò má của nam giới. Vẽ chân dung nữ khó hơn bởi “ Khuân trăng đầy đặn” vốn là nét đẹp thiên phú của người phụ nữ. Đặc điểm này nếu không lưu ý kĩ sẽ rất khó khăn trong quá trình tiến hành bài vẽ . Khuân mặt phụ nữ ít có cơ sở để làm điển hình so sánh , sự phân diện sáng tối của bóng cũng không rõ ràng, mạch lạc mà được đan xen, chuyển sắc rất tinh tế. Nếu chỉ vờn bóng theo đường viền của chu vi sẽ không đạt yêu cầu vì không lột tả được thần thái và không gian của mẫu, bài vẽ khô cứng vô hồn. Phụ nữ có mái tóc đa rạng và dày. Việc để tóc theo kiểu nào làm tăng vẻ đẹp của khuân mặt đòi hỏi trình độ
  22. thẩm mỹ của mỗi người. song với vẽ chân dung cần lưu ý cấu tạo và tỉ lệ khuân mặt. Chú ý đến sự thống nhất trong cấu trúc, cân đối trong tỷ lệ của mẫu và đặc điểm nổi bật của mẫu. 2. Bố cục dựng hình Xuất phát từ hình dáng khuân mặt người mẫu, có thể tìm một hình chữ nhật đứng có chiều ngang và chiều cao tương ứng với tỷ lệ. Đo các tỷ lệ, sau đó phác khung hình chung, xác định vị trí các bộ phận (khối của mắt, mũi, miệng, tai). Khi phác hình chú ý chỉ dùng các đường kỷ hà để có sơ bộ hình mẫu ban đầu. Trong quá trình vẽ phác chi tiết phải xác định các độ đạm nhạt thực của mẫu để nhấn đậm hoặc buôn lơi tránh lối nhận đậm theo thói quen vì như thế hình vẽ sẽ bị nát ngay từ khi phác hình. Khi vẽ nét luôn quan sát đến phương hướng của toàn bộ khuân mặt, tránh lối vẽ đường viền đơn điệu, cứng đờ. Các nét vẽ đậm nhạt, thô, sắc phải xuất phát tuef hiện thức của mẫu và liền mạch với nhau trong hình vẽ. 3. Vẽ tương quan lớn Xác định hướng nhìn của mẫu và độ nghiêng do vị trí người vẽ quan sát mẫu. Vẽ đường trục chính ( trục dọc) làm cơ sở để định vị vị trí các chi tiết của mặt. Đồng thời, gợi một số nét tóc bằng nét chì mềm mại tạo cho khuân mặt mềm đi . Các nét phác được nhấn đậm, nhất là phần tóc tạo nên sự tách bạch giữa tóc và khuân mặt. Đồng thời đẩy sâu vào các chi tiết như mắt, mũi, miệng, tai và nhất chú ý đến độ lồi lõm thao cấu tạo giải phẫu của khuan mặt. Độ nhấn ở cằm và dưới má tạo nên độ cách giữa đầu và cổ. - Kiểm tra các đường trục dọc, các diện và điểm của chân dung nữ
  23. 4. Vẽ sâu Trước tiên đẩy sâu hình vẽ bằng nét, vẫn sử dụng các nét phác theo hình kỷ hà nhưng ngắn hơn và gần với hình của mẫu hơn (chú ý đỉnh tiếp giáp giữa các mảng). Chú ý vì đây là mẫu nữ thanh niên nên sẽ có rất nhiều đường cong, cần nhấn các nét vẽ cho phù hợp với đặc điểm này sẽ diễn tả gần với mẫu hơn. Quan sát thật kỹ nguồn sáng để vẽ đậm nhạt của nét cũng như giải quyết tương quan sáng tối. Kiểm tra lại bài vẽ, bắt đầu tiến hành đánh bóng, tạo khối. Chú ý đến tổng thể ánh sáng, đậm nhạt không sa vào chi tiết, cần xác định các mảng khối chính, phụ, độ dày, mỏng của khối, các vị trí sáng nhất và tối nhất. Nheo mắt lại khi quan sát mẫu là phương pháp tối ưu nhất để dễ dàng nhìn rõ sáng tối trên mẫu trong quá trình đánh bóng. Linh hoạt trong nét vẽ để tránh việc diễn tả khối quá cứng không đúng với mẫu. - Chú ý các mặt tiếp giáp giữa các khối với nhau, cũng như độ phản quan ánh sáng trong vùng tối của mẫu, diễn tả các khối căng tròn một cách mềm mại sát với đặc điểm mẫu. Tiếp theo đẩy sâu vào chi tiết và gợi tả không gian thật của mẫu. So sánh với mẫu thật, nhấn mạnh các độ đậm bằng nét, nếu cần thiết nên buông thả các nét ngoài sáng để tạo sự chân thật, nhẹ nhàng so với mẫu. Tập trung quan sát toàn bộ bài vẽ so với mẫu thật để hoàn tất bài vẽ. 5. Tiêu chí cần đạt - Diễn tả được đúng đạm nhạt, tạo được không gian thực của mẫu.Qua cách diễn, cảm nhận được chất da thịt - Bài vẽ có mạch sáng tối, đậm nhạt đúng, có đặc tính của mẫu - Có tính bao quát chung, hình và bóng hòa quyện với nhau đem lại hiệu quả cao - Cách sử dụng bút chì linh hoạt, sáng tạo - Bài vẽ có tổng thể chung, tạo được không gian - Cách diễn đạt có nét riêng, tình cảm
  24. 6. Hình minh họa * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận 1. Nêu những nét cơ bản trong cấu tạo đầu người trưởng thành, người già, trẻ em ? Tại sao lại có những điểm khác nhau đó? 2. Phương pháp cơ bản trong vẽ chân dung người thật 4. Rút ra các yêu cầu chung trong vẽ chân dung người
  25. BÀI MỞ ĐẦU: VỀ VẼ BÁN THÂN NGƯỜI THẬT LÝ THUYẾT CHUNG I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Sau bài học người học có khả năng: - Mô tả được vẻ đẹp và sự cân đối trong cấu tạo hình thể con người; - Phân tích được kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ; - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa tượng người và người. 2. Kĩ năng: - Nhận diện được cấu tạo hình thể của người bán thân, toàn thân. - Vẽ minh họa được bài hình họa người bán thân 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. - Trân trọng vẻ đẹp của cơ thể con người và tác phẩm nghệ thuật II. Nội dung chi tiết 1. Giới thiệu cấu trúc, tỉ lệ bán thân người 1.1. Giới thiệu mẫu. - Bao bọc bên ngoài xương đầu là các cơ, chia làm ba khối là: Khối cơ da sọ (các cơ này mỏng, dính liền với da), khối cơ bám da mắt (khi hoạt động tạo nên những nếp nhăn, biểu hiện tình cảm của con người) và khối cơ cử động hàm dưới. Nằm trong các khối cơ đó là các cơ cụ thể, (trong chương trình Giải phẫu tạo hình đã học). 1.2. Phân tích mẫu. - Nhìn chính diện, bán thân da nằm trong khối hình chữ nhật. Các chi tiết không rõ ràng như ở xương đầu người, song lại có nhiều sự thay đổi về hình dáng và cấu tạo của các cơ. Đặc biệt, cần chú ý đến các cơ tiếp nối từ đầu, cổ đến ngực như cơ thang, cơ ức đòn chũm và cơ tam giác vai. Nhìn chung, các cơ có ít nhiều chuyển động khi vị trí đầu người thay đổi.
  26. 1.3. Các bước tiến hành. - Quan sát nhận xét Quan sát và phân tích mẫu, đo các tỷ lệ chính (chiều rộng, chiều ngang của đầu người, của cổ ). Xác định đường trục chính (chạy qua đỉnh đầu) để làm cơ sở so sánh khi phác hình. - Bố cục dựng hìnhi: Xác định các tỷ lệ nhỏ, các đường trục ngang; đẩy sâu các nét vẽ cho gần mẫu (chú ý tới hướng nhìn của đầu người). Các nét vẽ này đã phác hoạ được hình dáng sát với mẫu. - Vẽ tương quan lớn: Kiểm tra bằng que đo, dây dọi kết hợp với mắt nhìn và sửa chữa lại hình vẽ. Dựa vào chiều hướng của các cơ để gợi bóng và khối (gợi các mảng sáng, tối lớn). - Vẽ sâu: Tiếp tục kiểm tra, đẩy sâu các mảng bóng (chú ý tới bóng cả mỗi cơ khác nhau, ngay trong từng cơ cũng có đậm nhạt khác nhau vì độ nông, sâu và chiều hướng nhận ánh sáng). Chú ý tơi các cơ cổ là cơ chuyển động theo chiều hướng của đầu. Gợi không gian của mẫu. - Hoàn chỉnh bày: Hoàn chỉnh, bài vẽ đã gợi được khối nổi và tạo không gian chung của mẫu. 2- Yêu cầu đạt: - Bố cục thuận mắt, hợp lý - Vẽ đúng tỷ lệ và hình khối chung và riêng của bán người - Vẽ đúng chiều hướng cấu tạo của các cơ, không bị lệch trục. - Diễn tả đậm nhạt đúng, tạo được không gian của mẫu. - Bài vẽ có tính bao quát chung. * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận - Nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiết các bộ phận trên cơ thể người (bán thân, toàn thân). - Tham khảo địa chỉ các trang web về cách bán thân và người toàn thân của các họa sỹ thế giới và Việt Nam.
  27. BÀI 4: VẼ BÁN THÂN NAM GIÀ Khổ giấy 60x80 cm, chất liệu chì đen I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Hiểu được vẻ đẹp, sự cân đối trong hình thể bán thân nam - Biết vận dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ - Phân biệt được sự giống và khác nhau giữa bán thân nam và nữ 2. Kỹ năng - Dựng được hình tượng mẫu nam bán thân - Diễn tả được đúng chất da thịt, tạo được không gian. - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. - Vẽ được hình người bán thân nam đúng phương pháp - Kỹ năng quan sát, lắng nghe, phân tích, đánh giá, phản hồi. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo, say mê nghiên cứu dựng hình, đậm nhạt và tả chất II. Nội dung 1. Quan sát nhận xét Mẫu là nam già ngồi thoải mái, lưng gập do ngồi ở dáng mỏi,một tay để lên đùi quan sát kĩ sẽ thấy hướng đầu, thân và chân không trùng nhau, do vậy khi phân tích cần so sánh kỹ lưỡng tránh cẩu thả. Vì đây là một bài vẽ toàn thân do vậy cần xác định bố cục ngay từ đầu cho hợp lý, tránh tình trạng lệch bố cục hay thiếu bố cục. Muốn vậy người vẽ phải so sánh, quan sát để tìm ra tỉ lệ mẫu. Đặc điểm cấu tạo cơ thể nam đôi vai rộng, xương chậu hẹp, hình thể giống hình tam giác ngược, khỏe mạnh, các đường nét góc cạnh, chân tay dài thô. Mẫu ngồi trên ghế với dáng ngồi nghỉ ngơi thỏa mái, phía sau có vải nền, tạo các đường lượn hợp lý để có không gian đẹp cho mẫu khi diễn tả bài vẽ. Nét mặt người già có nhiều nếp nhăn, dù là người béo tốt hay gầy còm; ở người gầy
  28. xương gò má thường rõ nét nên khi diễn tả cần chú ý độ cứng mềm của nét bút và sự phong phú của mảng bóng và tả chất tốt.Các chỗ tiếp nối giữa đầu và cổ thường rõ ràng và nổi cơ, các đường mạch máu hoặc gân cốt rõ ràng, nhất là mu bàn tày và các ngón tay. Vẽ người già dễ bị các chi tiết chi phối nên phương pháp giản tiện và dễ thực hiện nhất vẫn là quy các bộ phận thành hình khối cơ bản này theo hướng khác nhau để tạo nên động thái của người mẫu. 2. Bố cục dựng hình Sau khi quan sát, nhận xét, ghi chép để tìm bố cục và nắm vững tương quan chung của hình; có thể phác đường trục chính từ trên xuống dưới . chạy qua mặt mình để làm cơ sở cho đo tỷ lệ và so sánh. So sánh giữa tỷ lệ chuẩn của giải phẫu tạo hình với tương quan thực của mẫu xem có điểm nào khác không; bởi người béo có cảm giác lùn, người gầy sẽ cao lên. Mặt khác, vì mẫu là người già nên rất cần chú ý đến tư thế và dáng ngồi, nét mặt và hai bàn tay. Góc quan sát mẫu thấy được 2/3 khuôn mặt . Ánh sáng chiếu xuống từ bên trái mẫu (tức bên phải bài vẽ), từ góc cao khoảng 450 nhưng hơi lùi ra phía ngoài. Do đó, toàn bộ bề mặt hầu như nằm trong diện chiếu sáng, các chi tiết nổi rõ và có sáng tối rõ ràng. Do khung hình chung, xác định đường trục chính chạy chia đôi khuân mặt, cổ và thân người( vì là mẫu ngồi thẳng và hướng vẽ nhìn chính diện) . Đo và xác định các tỷ lệ lớn của dáng người theo phương pháp lấy đầu làm đơn c\vị chuẩn. Tìm các đường trục ngang qua các vị trí như hai bên vai, hai khuỷu tay, hai eo bụng và hai đầu gối Phác hình bằng nét thảng, nhẹ tay để tạo chu vi tổng thể của hình người. Sự nhất quán trong cách diễn tả 3. Vẽ tương quan lớn Khi lựa chọn được bố cục thích hợp tiến hành vẽ phác hình trên cơ sở tổng thể nối các đường hướng lớn về tỷ lệ ngang như nách, hông, đầu gối kết hợp các điểm nối từ đầu đến vai, vai đến hông , hông đến chân tạo thành bố cục tổng thể với các tỷ lệ tương đối.
  29. Sau khi phác hình xong tiến hành kiểm tra tỉ lệ chung, tỉ lệ các bộ phận so với tương quan của mẫu bằng cách dùng que đo, đo lại thật chính xác, tránh cách đo tượng trưng hoặc chiếu lệ vì khi càng đẩy sâu và chi tiết càng khó sửa, bài vẽ sẽ bị không chuẩn dễ sa lầy. Xác định đường trục chính chạy qua ức. Từ đường trục chính tìm ra các đường trục phụ bằng cách so sánh khoảng cách với đường trục chính. - Các bước tiến hành giống như cài bài trước, tuỳ thuộc khả năng từng người có cách vẽ hợp lý. Tuy nhiên, ở bài này cần chú ý tới mẫu là nam già khối của mẫu khúc triết, thô giáp và những đặc tính của cấu tạo rõ ràng, cụ thể. Đó là những cơ sở so sánh khi phân chia các tỷ lệ, đường trục mặt và các diện, các mảng sáng tối. 4. Vẽ sâu Xác định hướng ánh sáng chiếu vào mẫu tạo nên các độ đậm nhạt và đường nét quan sát được. Tuy vậy không phải cứ nhìn thấy gì thì vẽ nấy mà phải phân tích một cách khoa học, việc xác định yếu tố ánh sáng để tạo không gian là rất quan trọng trong vẽ hình hoạ nghiên cứu. Khi đẩy sâu bài vẽ chú ý tương quan sáng tối, phản quang ở các mảng tối, sáng tạo nên sự phong phú đa dạng của ánh sáng nhưng lại mang tính tổng thể thống nhất rõ ràng. Vừa tạo được chất da thịt mềm mại vào tạo được không gian hợp lý thuận mắt. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ Trong quá trình đẩy sâu, nét thẳng đã được xác định đúng phạm vi của hình với những độ dài ngắn của nét. Như vậy, ở bề mặt khung của tượng mẫu đã xác định đầy đủ, chỉ cần lượn nhẹ tay để tạo nên các đường cong. Các nét cong làm cho nét thẳng cụ thể hơn. Nét cong khi đã được gắn đúng với tượng mẫu tạo nên tiết tấu nhịp điệu của đường nét sinh động và hấp dẫn tạo cảm giác về chất của mẫu. Ở giai đoạn này không nhất thiết phải vẽ nhiều mà quan trọng hơn là quan sát, so sánh để tìm ra sai sót giữa bài vẽ với tương quan mẫu để sửa chữa và hoàn thiện bài. Cần chú ý tới đậm nhạt của nền, nếu vẽ đậm nhạt của nền đúng sẽ làm tăng hiệu quả của tương quan, làm cho không gian trong bài vẽ sống động và hấp dẫn hơn. * Một số điểm bổ sung.
  30. - Khi ánh sáng chiếu vào mẫu, các mảng bóng không bao giờ giống nhau về tỷ lệ và độ đậm nhạt; mảng gần sẽ đậm hơn mảng xa, độ thẳng ít tiếp nhận hơn độ cong . Các độ đậm nhạt của bóng và của nét nhấn không nên quá chênh nhau vì như thế hình sẽ khô cứng. Bóng là phương tiện để xác định hình khối và làm hình khối nổi trong không gian hai chiều. 6- Yêu cầu cần đạt. - Bố cục thuận mắt, hợp lý - Hình đúng tỷ lệ, cấu tạo hình thể theo hướng mặt của tượng - Diễn tả được các tương quan đậm nhạt chính đúng với nguồn sáng chiếu vào mẫu. Hình khối khi diễn tả không bị méo hoặc nhọ - Thể hiện được không gian thực của mẫu. - Bài vẽ có tính bao quát chung. - Có cách vẽ thoải mái nhưng tạo được sự thống nhất trong diễn tả hình khối và tương quan, tạo được không gian của mẫu. * Hình minh họa * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận - Tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiết các bộ phận trên cơ thể người (bán thân, toàn thân).
  31. BÀI 5: VẼ BÁN THÂN NAM TRẺ Khổ giấy: 60cmx80cm, chất liệu chì đen I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Sau bài học sinh viên có khả năng: - Vận dụng các bài giải phẫu, xa gần, tiếp thu kiến thức từ những bài vẽ chân dung người vào bài vẽ bài bán thân nam trẻ - Biết vận dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ 2. Kĩ năng: - Dựng được hình bán thân nam trẻ - Diễn tả được chất da thịt, tạo được không gian. - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. - Vẽ được hình người bán thân nam trẻ đúng phương pháp - Kỹ năng quan sát, lắng nghe, phân tích, đánh giá, phản hồi. 3. Về thái độ năng lực tự chủ và trách nhiệm + Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. + Thấy được vẻ đẹp hình thể con người và nâng niu sản phẩm nghệ thuật II. Nội dung chi tiết 1. Quan sát nhận xét Vì đây là một bài vẽ bán thân do vậy cần xác định bố cục ngay từ đầu cho hợp lý, tránh tình trạng lệch bố cục hay thiếu bố cục. Muốn vậy người vẽ phải so sánh, quan sát để tìm ra tỉ lệ mẫu. Đây là mẫu nam trẻ do vậy cần chú ý tới đặc điểm này sẽ chủ động hơn trong quá trình diễn tả. 2. Bố cục dựng hình Nếu tầm nhìn không đúng sẽ không thể nhìn được toàn bộ mẫu, đứng cách mẫu trên 2m là hợp lý. Để xác định bố cục mẫu trước khi vẽ nên ký hoạ nhanh sẽ chủ động hơn khi phác hình chính thức. Nếu người vẽ không chủ động
  32. hoặc thiếu chính xác khi đo tỉ lệ vẽ thiếu tay, chân sẽ làm giảm kết quả của bài học rất nhiều. Dựng hình từ khái quát đến chi tiết phác điểm trục dọi đi qua điểm ức, so sánh trục thân và trục dây dọi. Lấy đầu làm đơn vị đo khoảng 4 đến 4,5 đầu. Phác hình bằng toàn bộ bằng những nét thẳng, phối hợp với các đường trục đầu, cổ thân và các đường hướng hai bên thân. Phác hình chi tiết từ đầu cổ, thân, hông, 2 đầu gối theo nguyên tắc từ lớn đến nhỏ, từ đơn giản đến phức tạp, từ nét thẳng đến nét cong, từ nét đơn đến nét kèm theo bóng. chú ý những điểm nối đầu, cổ, vai hai chân cắm vào hông. Xác định chính xác những khớp chuyển tiếp của cấu tạo hình thể: Đầu - cổ, vai - tay, đùi-hông, độ gập của thân trên và bụng dưới. xác định chính xác vị trí đầu xương: xương vai, khuỷu tay, xương hông, đầu gối . Vẽ nét phân định hình dạng và phân các diện mảng, so sánh các sắc độ đậm nhạt dựa trên hệ thống sáng tối đậm nhạt toàn bộ. 3. Vẽ tương quan lớn Sau khi phác hình xong tiến hành kiểm tra tỉ lệ chung, tỉ lệ các bộ phận so với tương quan của mẫu bằng cách ding que đo, đo lại thật chính xác, tránh cách đo tượng trưng hoặc chiếu lệ vì khi càng đẩy sâu và chi tiết càng khó sửa, bài vẽ sẽ bị long tong, sa lầy. Xác định đường trục chính chạy qua ức. Từ đường trục chính tìm ra các đường trục phụ bằng cách so sánh khoảng cách với đường trục chính. 4. Vẽ sâu Khi nguồn sáng chiếu vào mẫu tạo nên các độ đậm nhạt và đường nét, có thể ding mắt quan sát được. Tuy vậy không phải cứ nhìn thấy gì thì vẽ nấy mà phải phân tích một cách khoa học, việc xác định yếu tố ánh sáng để tạo không gian là rất quan trọng trong vẽ hình hoạ nghiên cứu. Khi đẩy sâu bài vẽ chú ý không sử dụng những đường cong lõm làm cho bài 5. Hoàn chỉnh bài vẽ Tiếp tục kiểm tra tỉ lệ, chiều hướng và thể dáng của mẫu; xem lại các mảng bang lớn đã chính xác chưa. Về đậm nhạt của bang cần lưu ý đến sự chuyển động và quan hệ sáng tối chính là tạo ra mối quan hệ giữa các vật thể với
  33. nhau. Vì thế, ánh sáng có thể phá hoại hình thể do sự di chuyển của chúng. Khi kiểm tra đậm nhạt, phải dựa vào nguồn sáng cố định, được lựa chọn hay nói một cách khác là vào một thời điểm cụ thể, riêng biệt sẽ làm sâu sắc hơn, hấp dẫn hơn bài vẽ. Trong quá trình đẩy sâu, nét thẳng đã được xác định đúng phạm vi của hình với những độ dài ngắn của nét. Như vậy, ở bề mặt khung của tượng mẫu đã xác định đầy đủ, chỉ cần lượn nhẹ tay để tạo nên các đường cong. Các nét cong làm cho nét thẳng cụ thể hơn. Nét cong khi đã được gắn đúng với tượng mẫu tạo nên tiết tấu nhịp điệu của đường nét sinh động và hấp dẫn tạo cảm giác về chất của mẫu. Ở giai đoạn này không nhất thiết phải vẽ nhiều mà quan trọng hơn là quan sát, so sánh để tìm ra sai sót giữa bài vẽ với tương quan mẫu để sửa chữa và hoàn thiện bài. Cần chú ý tới đậm nhạt của nền, nếu vẽ đậm nhạt của nền đúng sẽ làm tăng hiệu quả của tương quan, làm cho không gian trong bài vẽ sống động và hấp dẫn hơn. 6. Yêu cầu cần đạt - Vẽ đúng tỉ lệ, hình khối của mẫu - Vẽ đúng các đường trục, đường hướng chính và các chi tiết chung, hình vẽ không bị nghiêng, đổ. - Diễn tả được tương quan đậm nhạt của mẫu theo ánh sáng gợi được khối và tạo được không gian. - Tả được chất da thịt - Bài vẽ có chất cảm tốt, có cách nhìn riêng. Hướng dẫn sinh viên tự học trên lớp và ở nhà + Để đạt được kết quả cao sinh viên phải tự nghiên cứu, tham khảo tài liệu trong giáo trình tự học .* Hình minh họa:
  34. * Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận - Nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiết các bộ phận trên người bán thân dáng ngồi
  35. BÀI 6: VẼ BÁN THÂN NAM TRUNG Khổ giấy: 60cmx80cm, chất liệu chì đen I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Sau bài học sinh viên có khả năng: - Vận dụng các bài giải phẫu, xa gần, tiếp thu kiến thức từ những bài vẽ chân dung người vào bài vẽ bài bán thân nam trẻ - Biết vận dụng kiến thức giải phẫu tạo hình vào bài vẽ 2. Kĩ năng: - Dựng được hình bán thân nam trẻ - Diễn tả được chất da thịt, tạo được không gian. - Nét vẽ có đặc điểm riêng, tình cảm. - Vẽ được hình người bán thân nam trung đúng phương pháp - Kỹ năng quan sát, lắng nghe, phân tích, đánh giá, phản hồi. 3. Về thái độ năng lực tự chủ và trách nhiệm + Mạnh dạn, tự giác, tích cực, tự tin, hợp tác, sáng tạo. + Thấy được vẻ đẹp hình thể con người và nâng niu sản phẩm nghệ thuật II. Nội dung chi tiết 1. Quan sát nhận xét Từ tổng thể đến chi tiết nhằm nắm bắt được những đặc điểm hình khối, tỷ lệ, những nét điển hình của mẫu. Quan sát ngoại hình. xem người mẫu thuộc đặc điểm riêng như thế nào, tỷ lệ cao thấp, béo gầy, màu da sáng hay sẫm, mặt vuông hay dài, thần thái thay đổi. Quan sát tư thế ngồi: Thẳng lưng hay gập bụng, mối quan hệ trục mặt, cổ với thân người, quan hệ đối xứng hai bên vai, hông. các chiều hút của đùi, cánh tay Quan sát hệ thống đậm nhạt phân bố trên mẫu, quan sát nguồn sáng chiếu vào mẫu mạnh hay yếu. Quan sát quan hệ giữa các mảng cùng bên sáng, cùng bên tối
  36. 2. Bố cục dựng hình Cân đối thuận mắt, tránh lệch, loãng, chật trội, tùy theo góc nhìn mà có thể bố cục ngang hoặc dọc tờ giấy Dựng hình từ khái quát đến chi tiết phác điểm trục dọi đi qua điểm ức, so sánh trục thân và trục dây dọi. Lấy đầu làm đơn vị đo khoảng 4 đến 4,5 đầu. Phác hình bằng toàn bộ bằng những nét thẳng, phối hợp với các đường trục đầu, cổ thân và các đường hướng hai bên thân. Phác hình chi tiết từ đầu cổ, thân, hông, 2 đầu gối theo nguyên tắc từ lớn đến nhỏ, từ đơn giản đến phức tạp, từ nét thẳng đến nét cong, từ nét đơn đến nét kèm theo bóng. chú ý những điểm nối đầu, cổ, vai hai chân cắm vào hông. Xác định chính xác những khớp chuyển tiếp của cấu tạo hình thể: Đầu - cổ, vai - tay, đùi-hông, độ gập của thân trên và bụng dưới. xác định chính xác vị trí đầu xương: xương vai, khuỷu tay, xương hông, đầu gối . Vẽ nét phân định hình dạng và phân các diện mảng, so sánh các sắc độ đậm nhạt dựa trên hệ thống sáng tối đậm nhạt toàn bộ. 3. Vẽ tương quan lớn. Sau khi phác hình xong tiến hành kiểm tra tỉ lệ chung, tỉ lệ các bộ phận so với tương quan của mẫu bằng cách ding que đo, đo lại thật chính xác, tránh cách đo tượng trưng hoặc chiếu lệ vì khi càng đẩy sâu và chi tiết càng khó sửa, bài vẽ sẽ bị long tong, sa lầy. Xác định đường trục chính chạy qua ức. Từ đường trục chính tìm ra các đường trục phụ bằng cách so sánh khoảng cách với đường trục chính. Gợi tương quan sáng tối xác định hai mảng sáng tối lớn tổng thể để có thể bao quát được đậm nhạt cuart toàn bộ bài vẽ. Lên những khối lớn chính xác tạo mảng miếng mạch lạc giúp người vẽ chủ động hơn cho việc đi chi tiết khối. 4. Vẽ sâu Khi nguồn sáng chiếu vào mẫu tạo nên các độ đậm nhạt, mảng miếng và đường nét, Tuy vậy không phải cứ nhìn thấy gì thì vẽ nấy mà phải phân tích một cách kỹ lưỡng khoa học về cấu trúc tỷ lệ người, việc xác định yếu tố ánh sáng để tạo không gian là rất quan trọng trong vẽ hình hoạ nghiên cứu giúp cho bài vẽ trở nên sinh động, diễn tả được chất da thịt một cách nhuần nhuyễn. các diện sáng tối lớn và chi tiết của khối mạch lạc và nằm trong tổng thể của cả bài vẽ.
  37. 5. Hoàn chỉnh bài vẽ Tiếp tục kiểm tra tỉ lệ, chiều hướng và thể dáng của mẫu; xem lại các mảng bang lớn đã chính xác chưa. Về đậm nhạt của bang cần lưu ý đến sự chuyển động và quan hệ sáng tối chính là tạo ra mối quan hệ giữa các vật thể với nhau. Vì thế, ánh sáng có thể phá hoại hình thể do sự di chuyển của chúng. Khi kiểm tra đậm nhạt, phải dựa vào nguồn sáng cố định, được lựa chọn hay nói một cách khác là vào một thời điểm cụ thể, riêng biệt sẽ làm sâu sắc hơn, hấp dẫn hơn bài vẽ. Trong quá trình đẩy sâu, nét thẳng đã được xác định đúng phạm vi của hình với những độ dài ngắn của nét. Như vậy, ở bề mặt khung của tượng mẫu đã xác định đầy đủ, chỉ cần lượn nhẹ tay để tạo nên các đường cong. Các nét cong làm cho nét thẳng cụ thể hơn. Nét cong khi đã được gắn đúng với tượng mẫu tạo nên tiết tấu nhịp điệu của đường nét sinh động và hấp dẫn tạo cảm giác về chất của mẫu. Ở giai đoạn này không nhất thiết phải vẽ nhiều mà quan trọng hơn là quan sát, so sánh để tìm ra sai sót giữa bài vẽ với tương quan mẫu để sửa chữa và hoàn thiện bài. Cần chú ý tới đậm nhạt của nền, nếu vẽ đậm nhạt của nền đúng sẽ làm tăng hiệu quả của tương quan, làm cho không gian trong bài vẽ sống động và hấp dẫn hơn. 6. Yêu cầu cần đạt - Vẽ đúng tỉ lệ, hình khối của mẫu - Vẽ đúng các đường trục, đường hướng chính và các chi tiết chung, hình vẽ không bị nghiêng, đổ. - Diễn tả được tương quan đậm nhạt của mẫu theo ánh sáng gợi được khối và tạo được không gian. - Tả được chất da thịt - Bài vẽ có chất cảm tốt, có cách nhìn riêng. * Hình minh họa:
  38. Hướng dẫn sinh viên tự học trên lớp và ở nhà + Để đạt được kết quả cao sinh viên phải tự nghiên cứu, tham khảo tài liệu trong giáo trình tự học
  39. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình đã sử dụng tài liệu và một số hình minh họa của các cuốn sách sau * Tài liệu học tập, [1] Triệu Khắc Lễ, Hình họa 1.2.3 (Dự án đào tạo giáo viên THCS), NXB ĐHSP, 2006 *Tài liệu tham khảo [1]. Lê Thanh Lộc (biên soạn) - Hình họa căn bản, NXBVHTT, 1999. [2]. Nguyễn Ngọc Trân - Cấu trúc hội họa, NXB Mỹ thuật, 2006. [3]. Đặng Xuân Cường - Giải phẫu tạo hình , NXB Văn hoá, 1990. [4]. Việt Anh - 35 tác phẩm hình hoạ than và chì - NXB mỹ thuật -2004