Giáo trình Phân tích ứng xử và thiết kế kết cấu bê tông cốt thép - Chương 5: Phân tích và thiết kế hệ thống sàn bê tông cốt thép

pdf 14 trang cucquyet12 3520
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Phân tích ứng xử và thiết kế kết cấu bê tông cốt thép - Chương 5: Phân tích và thiết kế hệ thống sàn bê tông cốt thép", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phan_tich_ung_xu_va_thiet_ke_ket_cau_be_tong_cot.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phân tích ứng xử và thiết kế kết cấu bê tông cốt thép - Chương 5: Phân tích và thiết kế hệ thống sàn bê tông cốt thép

  1. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Chương 5: PHÂ TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐG SÀ BTCT 5.1 HỆ THỐG SÀ BTCT 5.1.1 Phân loại hệ sàn BTCT chịu tải trọng đứng Có một số hệ sàn BTCT 2 phương chịu tải trọng đứng mô tả dưới đây:  Hệ sàn phẳng flat plate floor system o chiều dài nhịp = 1520 ” o chịu tải trọng nhẹ (ví dụ tải trọng căn hộ chung cư) o giá thành rẻ vì chi phí ván khuôn thấp  Hệ sàn nấm flat slab floor system o chiều dài nhịp = 2030 ” o chịu tải trọng lớn hơn sàn phẳng (ví dụ tải trọng văn phòng làm việc) o sử dụng các tấm panen (drop panel ) để giảm ứng suất cắt (trực tiếp và do mômen gây ra) tại đầu cột  Hệ sàn ô lưới grid (waffle) slab floor system o chiều dài nhịp = 2035 ” o chịu tải trọng lớn (ví dụ tải trọng nhà công nghiệp) o độ cứng lớn dẫn đến chuyển vị nhỏ o giá thành đắc tiền vì chi phí ván khuôn cao  Sàn 2phương có dầm (khung thông thường)  Sàn 2phương có dầm nông (band beam ) o Kích thước dầm nông rộng và cạn nhằm hạn chế tối đa chiều cao dầm và cho phép dể dàng qua lại Sơ đồ 4 dạng đầu tiên của hệ sàn BTCT được MacGregor trình bày dưới đây: Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐNG SÀN BTCT
  2. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Để thiết kế sàn và hệ sàn BTCT, người kỹ sư phải:  Xác định được đường truyền tải trọng (load path ) từ sàn đến cột và tường – xem hình dưới  Thoả mản cân bằng lực – xem hình dưới Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐNG SÀN BTCT
  3. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 5.1.2 Cân bằng lực trong hệ sàn 2 phương Trước hết xét hệ sàn mỏng có dầm ( plankandbeam floor system ) như hình vẽ dưới đây (theo MacGregor). Chiều dài nhịp sàn mỏng giữa hai dầm là l1 và chiều dài nhịp dầm từ gốiđếngối là l2 Giả sử rằng tải trọng đứng tác dụng lên sán là w (kips/ft 2). Trên mặt cắt AA của hình vẽ, mômen uốn đơn vị (m) bằng: wl 2 m = 1 kipft/ft width 8 Mômen uốn tổng cộng M trên toàn chiều rộng bản sàn (băng ngang mặt cắt AA) là (wl l) 2 M = 2 1 kipft 8 Tải trọng đứng w được truyền xuống dầm thông qua các gối đỡ của bản sàn. Mỗi dầm chịu một tải trọng phân bố đều bằng wl 1 kips/ft 2 Mômen ( Mb* ) tác dụng tại giữa nhịp mỗi dầm (tại mặt cắt BB) là: wl1 2 ( l) 2 M = M = 2 kipft b1 b2 8 Và tổng mômen tác dụng trong cả hai dầm là wl l2 M = 1 2 kipft 8 Như vậy trong ví dụ này, tải trọng w truyền theo hướng đôngtây bởi bản sàn và gây ra mômen tương đương là wl 2/8 , và truyền theo hướng bắcnam bởi các dầm và cũng gây ra mômen tương đương là wl 2/8 . Bây giờ xem xét hệ sàn phẳng 2phương dưới đây. Sự truyền tải trọng tương tự như trong hệ sàn mỏng có dầm ở trên. Một lần nữa, tải trọng truyền hướng đôngtây và rồi hướng bắcnam , nhưng lần này chỉ có bản sàn chịu tải một mình . Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐNG SÀN BTCT
  4. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Mômen tổng tính toán dọc theo mặt cắt AA và BB là: (wl l) 2 (wl l) 2 M = 2 1 (51) ; M = 1 2 (52) A −A 8 B− B 8 Hai phương trình này phải được duy trì bất chấp loại hệ khung đỡ sàn , hay nói một cách đơn giản, chúng là các điều kiện cân bằng . 5.1.3 Ứng xử của hệ sàn 2phương bị phá hoại uốn Trước khi trình bày các phương pháp phân tích và thiết kế hệ sàn 2phương , cần phải nghiên cứu ứng xử của một hệ sàn 2phương bị ngàm cả bốn cạnh đơn giản như hình bên dưới (theo MacGregor). Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐNG SÀN BTCT
  5. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh MacGregor nhận định có 4 giai đoạn ứng xử của một bản sàn BTCT chịu tải trọng đến khi phá hoại như trích dẫn dưới đây. Giả sử rằng cốt thép lớp trên và lớp dưới bản sàn phân bố theo các hướng đều bằng nhau .  Trước khi nứt (giai đoạn 1) o Tấm sàn làm việc như bản đàn hồi ; đối với tải ngắn hạn, độ võng và ứng suất tính theo phương pháp phân tích đàn hồi  Nứt do co ngót trong sàn bị ngăn cản như hình vẽ ?  Sau khi nứt và trước khi thép chảy dẻo (giai đoạn 2) o Trạng thái thông thường trong sàn nhà khi chịu tải dịch vụ (service loads ). o Bản không duy trì độ cứng không đổi lâu hơn được nữa ; tính đẳng hướng không duy trì lâu hơn được nữa vì các kiểu nứt khác nhau trong 2 phương ; các vùng bị nứt có độ cứng như thế nào (cao hơn/thấp hơn) ? o Lý thuyết đàn hồi là phương pháp hợp lý để tiên đoán mômen trong giai đoạn này.  Thép chảy dẻo (giai đoạn 3) o Chảy dẻo ban đầu hình thành trong vùng có mômen âm lớn (xem hình b. ở trên, giai đoạn A)  Sự phân phối mômen trong một nhịp dầm có hai đầu cố định như thế nào?  Các khớp dẻo (plastic hinges ) hình thành khi biến dạng vượt quá biến dạng chảy dẻo (do tăng tải trọng) và phân phối lại mômen , rốt cuộc gây ra các mômen dương chảy dẻo tại vùng trung tâm sàn và các mômen âm chảy dẻo tại các gối tựa vuông góc (xem hình c. ở trên, giai đoạn B)  Cơ cấu đường chảy dẻo yield line mechanism (giai đoạn 4) o Khi tăng tải thêm nữa, các vùng chảy dẻo (nứt hay đường chảy dẻo) phát triển chia bản sàn thành một loạt các tấm đàn hồi hình thang hay tam giác như trình bày ở hình d. bên trên (giai đoạn C); các tải trọng tương ứng với giai đoạn này có thể tính toán bằng phân tích đường chảy dẻo yield line analysis (sẽ được trình bày trong chương này và chương sau). Mục đích của trình bày trên gồm 2 phần :  Phân tích đàn hồi của tấm sàn BTCT có thể là không chính xác đối với các tải trọng lớn hơn tải dịch vụ (và đối với các tấm sàn bị nứt đáng kể do co ngót, )  Sự phân bố lại đáng kể của tải trọng xảy ra trong hệ sàn sau khi cốt thép bắt đầu chảy dẻo . o Cần đủ độ dẻo ( ductility ) để cung cấp sự phân bố lại của tải trọng (load redistribution ). Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐNG SÀN BTCT
  6. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 5.1.4 Sự phân phối mômen trong bản sàn 2phương Mục đích của trình bày dưới đây là minh họa mối quan hệ giữa độ cong và mômen trong bản sàn. Xuất phát từ các phương trình cân bằng lực trong bản, mà sẽ được phân tích ở các chương sau, và cho hệ số Poisson bằng 0 . Các mômen theo phương x và y , và mômen xoắn , được tính bởi công thức (53) sau: Et 3 ∂ 2 z m x = − ( ) mômen tỷ lệ tuyến tính với độ cong 12 ∂x 2 3 2 Et ∂ z (53b) m y = − ( ) 12 ∂y 2 Et 3 ∂ 2 z m = − ( ) (53c) xy 12 ∂x∂y ở đây trục z là trục thẳng đứng . Mômen xoắn mxy sẽ được bàn luận trong các chương sau. Bằng cách quan sát dạng võng (deflected shape ) của sàn, sự phân phối mômen trong sàn có thể ước đoán một cách định tính. Xem xét lần nữa một tấm sàn 2phương được ngàm cả 4 cạnh . Các dạng võng của 3 dải sàn ( slab strip ) A, B, và C được trình bày ở hình dưới (theo MacGregor). Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐNG SÀN BTCT
  7. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Xét các dải A và B . Độ võng lớn nhất trên hai dải xảy ra trong dải B và do đó các độ cong trong dải B có giá trị lớn hơn so với các độ cong trong dải A.  Mômen trong dải B do đó lớn hơn trong dải A Độ cong lớn nhất trong dải C ở đâu ? Gần gốt tựa ? Vùng trung tâm dải C như thế nào ?  chuyển vị trên trục z xấp xĩ hằng số; có nghĩa là gì ? Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐNG SÀN BTCT
  8. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 5.2 PHÂ TÍCH HỆ SÀ BTCT Có 2 nhóm chính trong phân tích hệ sàn:  Các phương pháp đàn hồi Elastic methods o Phương pháp thiết kế trực tiếp Direct Design Method ( ACI §13.6 ) o Phương pháp khung tương đương Equivalent Frame Method ( ACI §13.7 )  Phân tích giới hạn Limit analysis o Phương pháp cận trên Upper bound method (ví dụ Phân tích đường chảy dẻo ) o Phương pháp cận dưới Lower bound method (ví dụ Phương pháp dải ) Thông tin chi tiết về Phương pháp thiết kế trực tiếp (DDM ) và Phương pháp khung tương đương (EFM ) được trình bày trong tiêu chu Nn ACI và các tài liệu thiết kế BTCT khác.  DDM và EFM được sử dụng rộng rải trên thế giới trong thiết kế hệ sàn chịu tải trọng đứng.  Không trình bày thêm trong giáo trình này (CIE 525). Trong giáo trình này, sự trình bày về phân tích và thiết kế hệ sàn BTCT chịu tải trọng đứng chỉ tập trung vào hai phương pháp phân tích giới hạn . 5.3 PHÂ TÍCH ĐƯỜG CHẢY DẺO CỦA SÀ PHẲG 5.3.1 Giới thiệu chung Phân tích đường chảy dẻo (Yieldline analysis, YLA) dùng lý thuyết dẻo cứng (rigid plastic ) để xác định tải trọng phá hoại tương ứng với sức kháng mômen dẻo cho trước. • Có thể áp dụng cho cấu kiện bản , dầm, khung. • Độc lập với chủng loại vật liệu kết cấu: BTCT , thép, VL khác • Không cho biết các thông tin về độ võng • Chỉ hữu ích cho phân tích ứng xử giai đoạn tới hạn hay sau khi chảy dẻo ( post yielding ).  Không cho biết thông tin về đáp ứng đối với tải trọng dịch vụ (serviceload ) • Thường dùng để đánh giá các công trình đã xây dựng • Là phương pháp động học ước đoán cận trên (upper bound ) của tải trọng phá hoại  An toàn hay không an toàn ? Johansen đã phát triển lý thuyết đường chảy dẻo hiện đại vào cuối thập niên 1950 và đNu thập niên 1960. N hiều thông tin về phương pháp phân tích đường chảy dẻo có thể tham khảo chi tiết hơn trong các tài liệu của (a) Park and Gamble, và (b) MacGregor. Giả thiết về ứng xử dẻo cứng có thể mô tả như sau: Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐNG SÀN BTCT
  9. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công N ghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Có 3 qui luật cơ bản để xác định kiểu đường chảy dẻo trong bản: 1. Đường chảy dẻo phải là các đường thẳng tạo thành các trục chuyển động xoay của các phân mảnh cứng (phẳng). 2. Các cạnh gối đỡ sàn phải làm việc như các trục xoay . ếu một cạnh gối đỡ sàn bị ngàm, một đường chảy dẻo được hình thành dọc theo cạnh gối đỡ. Trục xoay sẽ đi qua đầu cột đỡ sàn. 3. Để các biến dạng được tương thích, một đường chảy dẻo phải đi ngang giao điểm của hai trục xoay của các phân mảnh kề nhau . Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐN G SÀN BTCT
  10. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công N ghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 5.3.2 Kiểu đường chảy dẻo Các ký hiệu qui ước cho các điều kiện biên, trục xoay, đường chảy dẻo mà được sử dụng trong giáo trình được mô tả dưới đây (chú ý mômen dương cho mặt dưới bản ): Qui luật 3 ở trên đã đề cập đến các đường chảy dẻo đi ngang giao điểm của hai trục xoay của các phân mảnh lân cận như được mô tả dưới đây: Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐN G SÀN BTCT
  11. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công N ghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Park và Gamble mô tả một số kiểu đường chảy dẻo của tấm sàn chịu tải trọng phân bố đều trong các hình vẽ bên dưới : 5.3.3 Cường độ chống uốn của sàn trong phân tích đường chảy dẻo Đối với một đường chảy dẻo phát triển vuông góc với cốt thép sàn, mômen kháng uốn của một đơn vị chiều rộng sàn bằng: β1c f y m u = Asf y d( − ) = Asf y d( − ,0 59As ' ) (54) 2 fc với As là diện tích thép chịu kéo của một đơn vị chiều rộng sàn. Trong thiết kế ACI 318, vế phải của phương trình trên được nhân thêm hệ số φ để tính toán cường độ tin cậy (dependable strength ). N hư được trình bày trước đây, có thể loại bỏ ảnh hưởng của thép chịu nén trong tính toán cường độ chống uốn, vì các tấm BTCT là “gia cường thấp” (underreinforced ), thép chịu nén ít làm thay đổi cường độ chống uốn tới hạn của tiết diện. Phương trình trên là tiêu chuNn dẻo cho một đường chảy dẻo vuông góc với cốt thép sàn. N hư vậy trường hợp đường chảy dẻo nghiêng góc (không vuông góc) với trục cốt thép sàn thì cường độ chống uốn hay mômen kháng uốn sẽ như thế nào ? Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐN G SÀN BTCT
  12. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công N ghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh PHỤ LỤC β c fy m = A f d( − 1 ) = A f d( − ,0 59A ) Chứng minh : u s y s y s ' 2 bfc β c fy m = A f d( − 1 ) = A f d( − ,0 59A ) Trường hợp bản: u s y s y s ' 2 fc với b là đơn vị chiều rộng bản ( b = 1 ) Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐN G SÀN BTCT
  13. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công N ghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Bài tập 1: Hãy thiết lập các kiểu đường chảy dẻo hợp lý cho các tấm chịu tải phân bố đều. Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3 Liên kết gối tựa Bài tập 2: Hãy thiết lập các kiểu đường chảy dẻo hợp lý cho tấm hình thang chịu tải phân bố đều. Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3 Liên kết ngàm Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐN G SÀN BTCT
  14. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công N ghiệp Bài giảng: Prof. Andrew Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Bài tập 3: Hãy thiết lập các kiểu đường chảy dẻo hợp lý cho tấm chịu tải phân bố đều. Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3 Liên kết gối tựa Bài tập 4: Hãy thiết lập các kiểu đường chảy dẻo hợp lý cho tấm chịu tải phân bố đều. Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3 Liên kết ngàm Liên kết gối tựa Bài tập 5: Hãy thiết lập các kiểu đường chảy dẻo hợp lý cho tấm chịu tải phân bố đều. Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3 Liên kết ngàm Chương 5 : PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐN G SÀN BTCT