Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep_2.pdf
Nội dung text: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2
- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Mục tiêu: Sau khi đọc xong chương này sinh viên sẽ: - Hiểu được khái niệm doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. - Hiểu được mục tiêu doanh nghiệp, các quan hệ tài chính doanh nghiệp và hệ thống tài chính trong một nền kinh tế. - Hiểu được vai trò, nội dung của tài chính doanh nghiệp. - Phân tích môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. 1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, với từng doanh nghiệp sẽ có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Với số tiền bán hàng đó, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp tục phân phối số lợi nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào và dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp. Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau: - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Thể hiện doanh nghiệp thực hiện thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách Đối với doanh nghiệp nhà nước còn thể hiện ở việc; Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và bổ sung vốn cho doanh nghiệp bằng những cách thức khác nhau. - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác: Là những mối quan hệ rất phong phú và đa dạng thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau. Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác doanh nghiệp còn có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp: Thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1
- - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp: Thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. - Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Từ những vấn đề trên, có thể rút ra một số điểm sau: - Xét về hình thức: tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. - Xét về bản chất: tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp a. Lựa chọn và quyết định đầu tư Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, quyết định mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính điều chủ yếu doanh nghiệp cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án – tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án, hay nói một cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư. b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi đều phải có vốn. Bước vào hoạt động kinh doanh tài chính doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn). Tiếp theo phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của một doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt như: Kết cầu nguồn vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của từng hình thức huy động vốn c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. d. Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp. 2
- e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản ký doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động doanh nghiệp và tài chính. f. Thực hiện kế hoạch hóa tài chính Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động. 1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp a. Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường sự hoạt động của quy luật cung cầu rất mạnh mẽ. Ở đâu, ở lĩnh vực nào có nhu cầu, thì ở đó sẽ có nguồn cung cấp. Vì vậy, khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì tất yếu thị trường vốn sẽ được hình thành với những hình thức đa dạng của nó. Đây là môi trường hết sức thuận lợi để các doanh nghiệp chủ động khai thác, thu hút các nguồn vốn trong xã hội nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp để khai thác, thu hút vốn, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, linh hoạt sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp. b. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính. - Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. - Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. - Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. - Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn vào việc tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. 3
- c. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Khái niệm: Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc hoạch định các chiến lược tài chính và hệ thống các biện pháp để thực hiện chiến lược đó nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. 1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp - Doanh nghiệp nhà nước: Là một tổ chức kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước mới thành lập được ngân sách Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu. Ngoài số vốn Nhà nước đầu tư, Doanh nghiệp nhà nước được quyền huy động vốn dưới các hình thức như phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên kết liên doanh và các hình thức khác. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế được thực hiện theo quy định của Chính Phủ. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Như vậy, doanh nghiệp nhà nước chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp là người đầu tư bằng vốn của mình và cũng có thể huy động thêm vốn từ bên ngoài qua các hình thức đi vay. Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn trên thị trường. Qua đó, cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là rất hạn hẹp, loại hình doanh nghiệp này thường thích hợp với việc kinh doanh quy mô nhỏ. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình, có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác hoặc có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Việc thực hiện cho thuê hay bán doanh nghiệp hoặc tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hiện hành. Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. - Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của Công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn đã đã góp vào Công ty. 4
- Trong Công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền quản lý Công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh Công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý Công ty, cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của Công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ Công ty nhưng không được tham gia quản lý Công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh Công ty. Công ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn. - Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó: + Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào Công ty. + Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. + Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá 50. Thành viên của công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn góp. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Ngoài phần vốn góp của thành viên, công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng Công ty không được quyền phát hành cổ phiếu. Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của Công ty, việc phân phối lợi nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên được hưởng tương ứng với phần vốn góp Công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu Công ty); chủ sở hữu Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty. + Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Công ty TNHH một thành viên, phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu Công ty và tài sản của Công ty. Chủ sở hữu Công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là chủ tịch Công ty và giám đốc. + Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu. - Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó: + Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty. + Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp có quy định của pháp luật. + Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Ngoài các hình thức huy động vốn thông thường, Công ty cổ phần có thể phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để huy động vốn nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định. Các cổ đông của Công ty được tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Do đó làm cho người đầu tư có thể dễ dàng chuyển dịch vốn đầu tư của mình. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông Công ty. Thành viên của Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm (hữu hạn) đối với các khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp. 5
- 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ tới TCDN. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau, những ảnh hưởng đó thể hiện: - Ảnh hưởng của tính chất ngành, nghề kinh doanh. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn. - Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất - kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn. Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường có sự chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường có sự không ăn khớp nhau về thời gian. 1.2.3. Môi trường kinh doanh Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp như: môi trường kinh tế - tài chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường văn hóa xã hội Môi trường kinh doanh có tác động mạnh đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có hoạt động tài chính. Dưới đây xem xét tác động của môi trường kinh tế tài chính đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước ) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh. - Tình trạng của nền kinh tế Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư. - Lãi suất thị trường Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn cuả doanh nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. - Lạm phát Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng thẳng. Nếu 6
- doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định. - Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp Như các chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất nhập khẩu; chế độ khấu hao TSCĐ đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài chính của doanh nghiệp. - Mức độ cạnh tranh Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư cho quảng cáo, tiệp thị và tiêu thụ sản phẩm. - Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hóa các công cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự xuất hiện và phát triển các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các doanh nghiệp, như sự phát triển của các Ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển tiền điện tử Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn. Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế - tài chính không chỉ xem xét ở phạm vi trong nước mà còn cần phải xem xét đánh giá môi trường kinh tế tài chính trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, những biến động lớn về kinh tế, tài chính trong khu vực và trên thế giới ảnh hưởng rất nhanh đến nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của một quốc gia. CÂU HỎI Câu 1. Trình bày khái niệm, nội dung tài chính doanh nghiệp? Câu 2. Phân tích các nhân tố hình thức pháp lý ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp? Câu 3. Phân tích vai trò của tài chính doanh nghiệp? cho ví dụ? Câu 4. Phân tích nhân tố môi trường kinh tế - tài chính ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS Nguyễn Đình Kiệm, Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2009 2. TS. Nguyễn Thanh Liêm, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2009. 7
- Chương 2 CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP Mục tiêu: Sau khi học xong chương nay sinh viên sẽ - Hiểu được khái niệm chi phí kinh doanh, nôi dung và các loại chi phí kinh doanh - Hiểu được ý nghĩa, khái niệm giá thành, phân tích các biện pháp hạ giá thành sản phẩm - Hiểu được khái niệm lợi nhuận, cách xác định lợi nhuận, phân tích được các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp - Hiểu được khái niệm điểm hòa vốn, cách xác định điểm hòa vốn, phân tích tác động của đòn bẩy kinh doanh đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Ứng dụng đòn bẩy kinh doanh vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1.1. Khái niệm về chi phí kinh doanh Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi vậy, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả công cho những người lao động v.v Do vậy, có thể hiểu Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Do đặc điểm của chi phí sản xuất là chi phí hàng ngày gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng loại sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất - kinh doanh, việc tổng hợp, tính toán chi phí sản xuất cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định, không phân biệt các sản phẩm sản xuất đã hoàn thành hay chưa hoàn thành. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm: - Chi phí sản xuất kinh doanh. - Chi phí hoạt động tài chính. 2.1.2. Nội dung chi phí kinh doanh Để thực hiện hoạt động kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Chi phí hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kỳ bao gồm: chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính. - Chi phí sản xuất kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc thiết bị, tiền lương hoặc tiền công và các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, bao gồm: + Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ:chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao TSCĐ, tiền lương và các khoản chi phí có tính chất lương, các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác + Chi phí bán hàng: Lương, phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, + Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như lương và 8
- phụ cấp trả cho hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ chung cho doanh nghiệp, các chi phí khác bằng tiền - Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Gồm: + Chi phí trả lãi tiền vay vốn kinh doanh trong kỳ. + Chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp cho các tổ chức hay các doanh nghiệp khác vay vốn (nếu có) Trên đây là 2 nội dung chính của chi phí kinh doanh. Ngoài 2 nội dung đã nêu ở trên, trong hoạt động kinh doanh có thể còn phát sinh những khoản chi phí khác. Đó là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động có tính chất bất thường, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ, chi phí về thu tiền phạt, các chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ Mỗi ngành kinh tế, do những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng có ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp như ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, ngành XDCB, thương mại, dịch vụ. Cần chú ý đến đặc điểm riêng của từng ngành để quản lý tốt chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp, kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm người ta cần phân loại chi phí sản xuất. Thông thường, người ta sử dụng một số cách phân loại chi phí như sau: a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau đây: - Chi phí vật tư: Là toàn bộ giá trị các loại vật tư mà doanh nghiệp mua từ bên ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí phân bổ công cụ, phụ tùng thay thế - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp trích trong kỳ. - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Là toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh; các khoản trích nộp theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác ở bên ngoài cung cấp như: Các khoản chi về tiền điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con người, tiền thuê thiết kế, chi phí thuê sửa chữa TSCĐ - Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí ngoài các khoản đã nêu trên như: các khoản nộp về thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài, tiền thuê đất, trợ cấp thôi việc hoặc mất việc cho người lao động, chi đào tạo nâng cao trình độ năng lực quản lý cho người lao động, chi cho công tác y tế, nghiên cứu khoa học 9
- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế là dựa vào hình thái ban đầu của chi phí sản xuất kinh doanh không phân biệt chi phí đó dùng ở đâu và dùng cho sản phẩm nào. Các yếu tố thuộc về đối tượng lao động sẽ được tính là mua từ bên ngoài. Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về vật tư và lao động trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lần đầu trong năm. Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp lập được dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, kiểm tra sự cân đối giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh Những chi phí có cùng công dụng kinh tế và địa phát sinh sẽ được xếp vào một loại, gọi là các khoản mục chi phí. Theo cách phân loại này, có các khoản mục chi phí sau: - Chi phí vật tư trực tiếp: Là các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản doanh nghiệp trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: Tiền lương, phụ cấp ăn ca cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng - Chi phí bán hàng (tiêu thụ sản phẩm): Chi phí tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm; chi phí hỗ trợ marketing và phát triển. + Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm gồm: các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại lý, môi giới, đóng góichi phí bao bì, vận chuyển + Chi phí hỗ trợ marketing và phát triển gồm: chi phí điều tra nghiên cứu thị trường; chi phí quảng cáo Tỷ trọng của chi phí này có xu hướng tăng trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho hội đồng quản trị, ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, có thể quản lý chi phí tại các địa điểm phát sinh chi phí, quản lý tốt chi phí, khai thác các khả năng nhằm hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh - Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng sản xuất, hay quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên quản lý; các chi phí thuê tài sản, văn phòng làm việc - Chi phí biến đổi: Là các chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng sản xuất, hay quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Gồm chi phí về vật tư, chi phí tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, chi phí dịch vụ như tiền điện, tiền nước, điện thoại Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định được sản lượng hòa vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt được hiệu quả tối ưu. 10
- 2.2.2. Giá thành và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp a. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Nghiên cứu chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa cho biết lượng chi phí cần thiết để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm hoặc một đơn vị sản phẩm nhất định. Mặt khác, trong hoạt động kinh doanh, khi quyết định lựa chọn phương án kinh doanh một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc một khối lượng sản phẩm đó. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xác định giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất hoặc để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự giống nhau và khác nhau: chi phí sản xuất hợp thành giá thành phẩm, nhưng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm phản ánh lượng chi phí để hoàn thành sản xuất hoặc sản xuất và tiêu thụ 1 đơn vị hay 1 khối lượng sản phẩm nhất định, còn chi phí sản xuất và lưu thông sản phẩm thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, thời kỳ này thường là một năm. Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể phân biệt giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm, gồm: + Chi phí vật tư trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. (Riêng đối với sản phẩm xây dựng là giá thành thi công). Giá thành tiêu thụ sản phẩm còn được gọi là giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí để hoàn thành cả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, được xác định theo công thức: Giá thành toàn bộ của Giá thành sản xuất Chi phí Chi phí quản lý sản phẩm, hàng hóa, = của sản phẩm hàng + + bán hàng doanh nghiệp dịch vụ hóa, dịch vụ Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, thể hiện: - Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Giá thành còn là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra, giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức và kỹ thuật. - Giá thành còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả, thực hiện chính sách cạnh tranh sản phẩm trong cơ chế thị trường. b. Hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Các doanh nghiệp hoạt động luôn phải quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể hạ giá bán để tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn nhanh. Đồng thời, hạ giá thành là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận. 11
- Ý nghĩa của hạ giá thành sản phẩm - Hạ giá thành sản phẩm sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là biện pháp cơ bản và lâu dài. - Hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. - Hạ giá thành có thể tạo điều kiện cho sản phẩm mở rộng sản xuất. Sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra bao gồm sản phẩm hàng hóa so sánh được và loại không so sánh được. Sản phẩm hàng hóa so sánh được là loại sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp đã sản xuất, có điều kiện, căn cứ để so sánh hạ giá thành. Còn sản phẩm hàng hóa không so sánh được thường là sản phẩm mới sản xuất, sản phẩm sản xuất thử. Việc hạ giá thành áp dụng cho loại sản phẩm hàng hóa so sánh được. + Cách xác định mức hạ giá thành sản phẩm hàng hóa so sánh được. n M Q Z Q Z z i1 i1 i1 i 0 i 1 Trong đó: Mz: Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hóa so sánh được Qi1: Số lượng sản phẩm thứ i được sản xuất ra năm nay Zi0: Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i kỳ báo cáo Zi1: Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i năm nay i : Sản phẩm so sánh thứ i (i = 1,n) + Cách xác định tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm hàng hóa so sánh được. M z T z n 100 Q i1 Z i 0 i 1 Trong đó: Tz: là tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm hàng hóa so sánh được MZ: Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hóa so sánh được Qi1: Số lượng sản phẩm thứ i được sản xuất ra năm nay Zi0: Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i kỳ báo cáo c. Một số biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm - Đầu tư đổi mới kỹ thuật, cải tạo dây chuyền công nghệ, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. - Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất và lao động, năng lực quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại, tổn thất trong quá trình sản xuất để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Ngoài ra cần tăng cường công tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp. - Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm phát hiện những khâu còn yếu kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời. 2.3. DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP 2.3.1. Doanh thu của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn tài chính tiềm năng quan trọng để trang trải các khoản chi phí 12
- hoạt động kinh doanh là nguồn quan trọng để các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên kết, liên doanh với các đơn vị khác. Trong kinh doanh doanh thu của doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận là doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính. a. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp * Khái niệm Doanh thu biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. - Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp (hay còn gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ) Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được coi là hoạt động xuất bán sản phẩm cho đơn vị mua để nhận được số tiền về sản phẩm đó. Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được coi là hoàn thành khi doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng của bên mua hàng thanh toán. Khi hoàn thành việc tiêu thụ sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp có doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà khách hàng chấp nhận trả. Đây là bộ phận thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, tiêu thụ của từng ngành và có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng, doanh nghiệp dùng nó để trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra trong sản xuất kinh doanh, để thanh toán tiền lương, tiền công và tiền thưởng trả cho người lao động, trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, làm các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như: nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật. * Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu - Khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Khối lượng sản xuất và tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Trong thi công xây lắp, doanh thu còn phụ thuộc vào khối lượng công trình hoàn thành.Việc chuẩn bị tốt ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói, vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng nhiều hình thức thích hợp, xác định và giữ vững kỷ luật thanh toán với đơn vị mua hàng, tính toán chính xác khối lượng sản xuất và khối lượng xây lắp hoàn thành , tất cả những việc đó đều có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao doanh thu bán hàng. - Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. Việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới giá cả sản phẩm và dịch vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. ở các doanh nghiệp sản xuất, số sản phẩm được sản xuất ra có thể phân loại thành những phẩm cấp khác nhau như loại I, loại II, loại III và đương nhiên, giá bán của mỗi loại cũng khác nhau. Sản phẩm có chất lượng tốt giá bán sẽ cao hơn. Vì vậy, chất lượng chính là giá trị được tạo thêm ở những doanh nghiệp nông nghiệp, thuỷ, hải sản, phần lớn sản phẩm là loại sản phẩm có tính chất tươi sống. Cùng một chi phí bỏ ra nhưng nếu biết tổ chức thu hoạch, chế biến, bảo quản kịp thời, khoa học thì có thể tăng được số lượng sản phẩm có chất lượng cao và giảm được số sản phẩm có chất lượng thấp, từ đó có thể tăng được doanh thu bán hàng. 13
- Trong xây dựng cơ bản, nếu thi công xây dựng nhanh nhưng chất lượng công trình kém cũng không thể nghiệm thu được. Hậu quả là có thể phải tốn thêm nhiều chi phí để sửa chữa, gia cố, thậm chí phải phá đi, làm lại. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng. Ngược lại, những sản phẩm chất lượng kém không đúng với yêu cầu trong hợp đồng thì đơn vị mua hàng có thể từ chối thanh toán và sẽ dẫn đến sản phẩm phải bán với giá thấp, làm giảm bớt mức doanh thu. - Giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, thì việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán (giá bán cao hay thấp) một phần quan trọng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Để đảm bảo được doanh thu, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả. Giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Trong trường hợp cá biệt, một số sản phẩm ở những doanh nghiệp do những yêu cầu về chính trị và quản lý kinh tế vĩ mô khó đạt được lợi nhuận và có cơ chế tài trợ từ Nhà nước thì giá cả hình thành cũng có thể thấp hơn giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải luôn luôn bám sát tình hình thị trường để quyết định, mở rộng hay thu hẹp nguồn hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh. Tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu mà doanh nghiệp có thể rơi vào một trong 3 trạng thái: lãi, hoà vốn hoặc bị lỗ. Cùng với một loại sản phẩm, nếu bán ở trên các thị trường khác nhau, ở vào những thời điểm khác nhau thì giá cả không nhất thiết phải như nhau. - Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng. Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng lớn không chỉ trong nước mà cả thị trường quốc tế, khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp cao. Vì vậy việc khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp. Lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông thường trong tiêu thụ sản phẩm sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền vốn là đồng thời. Song trong điều kiện cạnh tranh thị trường các doanh nghiệp bán hàng thường phải dành sự ưu đãi nhất định đối với người mua. - Uy tín doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm. Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng như thương hiệu sản phẩm là một tài sản quý giá làm cho khách hàng, người tiêu dùng tin tưởng và sẵn sàng ký hợp đồng hay tìm chọn mua trên thị trường. Chính uy tín và thương hiệu sản phẩm đã giúp cho doanh nghiệp vượt qua được những thử thách và thắng lợi trong cạnh tranh, từ đó cũng đảm bảo cho doanh thu tăng lên. * Xác định doanh thu bán hàng Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, căn cứ vào số lượng sản phẩm bán hàng trong kỳ, giá bán đơn vị sản phẩm và doanh thu được xác định theo công thức sau: n S Q ti Pi i 1 Trong đó: S: Doanh thu bán hàng Qti : Số lượng sản phẩm thứ i bán ra trong kỳ Pi : Giá bán đơn vị sản phẩm thứ i i : Loại sản phẩm bán trong kỳ i = 14
- Giá bán sản phẩm được tính theo giá hóa đơn hoặc được xác định căn cứ chính sách giá cả sản phẩm của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước thì số lượng sản phẩm tiêu thụ bán ra trong kỳ được xác định theo công thức sau: Qti Qđi Qxi Qci Trong đó: Qđ: Số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ Qx: Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Qc: Số lượng sản phẩm cuối kỳ i: Loại sản phẩm Đối với doanh nghiệp, không chỉ xác định doanh thu bán hàng mà còn xác định doanh thu thuần về bán hàng Doanh thu thuần bán hàng được xác định bằng cách lấy doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu bán hàng) như; chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; và các loại thuế gián thu được tính gộp vào trong giá bán (nếu có), như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. b. Doanh thu hoạt động tài chính Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại. Bao gồm các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán ngoại tệ lãi từ việc đầu tư vốn ra ngoài công ty, lãi được chia từ việc đầu tư vốn ra ngoài Công ty 2.3.2. Thu nhập khác của doanh nghiệp Các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. - Tiền nhượng bán, thanh lý TSCĐ. - Thu từ tiền bảo hiểm do các tổ chức bồi thường khi doanh nghiệp tham gia bảo hiểm. - Thu từ tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp 2.4. ĐIỂM HÒA VỐN VÀ ĐÒN BẨY KINH DOANH 2.4.1. Điểm hòa vốn a. Khái niệm Điểm hòa vốn mà tại đó doanh thu bán hàng bằng với chi phí đã bỏ ra. Tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ. Khi xem xét điểm hòa vốn, người ta còn phân biệt ra hai trường hợp là điểm hòa vốn kinh tế và điểm hòa vốn tài chính. - Điểm hòa vốn kinh tế: Biểu thị doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất – kinh doanh, gồm tổng chi phí biến đổi và tổng chi phí cố định (chưa tính lãi vay). Tại điểm hòa vốn kinh tế, lợi nhuận trước lãi vay và thuế bằng 0. - Điểm hòa vốn tài chính: Là điểm tại đó biểu thị doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất – kinh doanh và lãi vay vốn kinh doanh phải trả. Tại điểm hòa vốn tài chính, lợi nhuận trước thuế bằng 0. 15
- b. Xác định điểm hòa vốn - Xác định sản lượng hòa vốn kinh tế (Qh) + Qh : Sản lượng cần tiêu thụ để đạt hòa vốn + F : Tổng chi phí cố định + V : Chi phí khả biến đơn vị SP + P : Giá bán đơn vị SP Q h P F Q h V Qh P V F F Q h P V S; TC TC lãi Sh I v lỗ M F 0 Qh x Hình 2-1. Đồ thị điểm hòa vốn Trên đồ thị: - Trục tung biểu thị doanh thu, tổng chi phí. - Trục hoành biểu thị sản lượng tiêu thụ - Đường MF: biểu thị chi phí cố định - Đường OV: biểu thị chi phí biến đổi - MTC: Đường tổng chi phí - OS: Đường doanh thu - OS cắt MC tại I và I là điểm hòa vốn - Xác định doanh thu hòa vốn kinh tế (Sh) + Qh : Sản lượng cần tiêu thụ để đạt được hòa vốn + F : Tổng chi phí cố định + v : Chi phí khả biến đơn vị SP + P : Giá bán đơn vị SP 16
- F F S P Q P S h h h V P V 1 P Tỷ lệ được gọi là tỷ lệ lãi trên bến phí. Tỷ lệ này lớn hay nhỏ có ảnh hưởng tới doanh thu hòa vốn lớn hay nhỏ, điều đó có ý nghĩa lớn đến việc doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện giá bán đã được xác định, nếu càng tiết kiệm chi phí thì doanh thu hòa vốn sẽ càng sớm đạt được. - Xác định công suất hòa vốn (h%) Trong nhiều trường hợp, cần phải biết huy động bao nhiêu phầm trăm (%) công suất máy móc thiết bị vào sản xuất sản phẩm sẽ đạt được hòa vốn, mức huy động năng lực sản xuất cao trên công suất hòa vốn, doanh nghiệp kinh doanh sẽ có lãi; nếu mức năng lực sản xuất thấp so với công suất hòa vốn, doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Theo công thức xác định sản lượng hòa vốn thì tại điểm hòa vốn, chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với tổng chi phí biến đổi sẽ bằng tổng chi phí cố định. Tức là từ công thức: Qh = . Suy ra: F = Q (P - V) = QhP – QhV Khi huy động 100% công suất đạt sản lượng là Q thì chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và tổng chi phí biến đổi là Q(P - V) cứ 1% công suất sẽ ứng với mức chênh lệch . Vậy cần có h% công suất để chênh lệch đủ bù đắp chi phí cố định là F. Q(P V ) F h% 100 Q h% h 100 % Q F h% 100% Q P V Qua chỉ số h%, người quản lý có thể xem xét doanh nghiệp có thể đạt được điểm hòa vốn trong kỳ hay không. Khoảng cách giữa 1 (100%) với h% gọi là khoảng cách an toàn về công suất, nếu gọi khoảng cách này là k% thì k% = 1 - h%. Ví dụ 2.1. Một doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm A có F = 80.000.000 đ; P = 40.000 đ; v = 20.000 đ, công suất thiết kế 5.000 SP/năm. Cần huy động bao nhiêu công suất để không bị lỗ (hòa vốn). 80.000 .000 h% 100 % 80% 5.000 40.000 20.000 Nếu không bị lỗ, cần huy động ít nhất 80% công xuất , khoảng cách an toàn k% = 100% - 80% = 20% - Xác định thời gian đạt điểm hòa vốn Gọi t là thời gian đạt điểm hòa vốn ( tháng). Qh là sản lượng hòa vốn và Q là sản lượng có thể sản xuất được trong năm thì: Q 12 t h Q 17
- Với ví dụ trên, Qh = 4.000 sản phẩm, và nếu Q = 5.000 sản phẩm thì: Th = = 9,6 tháng Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần 9,6 tháng để sản xuất mới đủ sản lượng hòa vốn (với giả thiết là sản xuất đều đặn và liên tục). - Phân tích điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp + Xem xét mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận để từ đó lựa chọn phương án sản xuất có hiệu quả nhất. + Giúp các nhà quản lý xem xét cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm để không bị lỗ với các điều kiện tương ứng là không thay đổi (như chi phí, giá bán ) 2.4.2. Rủi ro kinh doanh và đòn bẩy kinh doanh a. Rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh nảy sinh bắt nguồn từ chính ngay các yếu tố trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Rủi ro kinh doanh là sự dao động hay tính không chắc chắn về lợi nhuận trước lãi vay và thuế hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Thước đo chủ yếu thường được sử dụng để đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp là độ chênh lệch chuẩn và hệ số biến thiên của lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT). Rủi ro kinh doanh có thể biến động từ ngành này sang ngành kia và thay đổi theo thời gian. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp, trong đó bao hàm các yếu tố chủ yếu: Sự biến động của cầu về loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, biến động giá của sản phẩm đầu ra, biến động các yếu tố đầu vào có sự thay đổi, mức độ đa dạng hóa sản phẩm, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh hay mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp. Trong việc quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải nhận biết, phân tích đánh giá để hạn chế, phòng ngừa và hạn chế rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. b. Đòn bẩy kinh doanh - Khái niệm Đòn bẩy kinh doanh là việc sử dụng các tài sản có chi phí cố định kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Nói cách khác đòn bẩy kinh doanh là sử dụng chi phí cố định kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm hy vọng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế hay tỷ suất lợi nhuận kinh tế của tài sản. Mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở tỷ trọng chi phí cố định kinh doanh trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định kinh doanh ở mức cao thể hiện doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh lớn và ngược lại. Doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh cao thì một sự thay đổi nhỏ về doanh thu sẽ tạo ra sự thay đổi lớn hơn về lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Tuy nhiên, sử dụng đòn bẩy kinh doanh như sử dụng con dao hai lưỡi khi doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy kinh doanh ở mức cao thì sản lượng hòa vốn kinh tế cũng lớn. Do vậy, nếu doanh thu của doanh nghiệp này giảm sút sẽ làm cho lợi nhuận trước lãi vay và thuế giảm nhanh hơn và nếu doanh nghiệp bị lỗ thì sẽ bị thua lỗ nặng nề hơn so với doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh thấp hơn. 18
- - Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận trước lãi vay và thuế hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản, người ta sử dụng thước đo mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh (DOL). Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh đo lường mức độ thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế do sự thay đổi của doanh thu bán hàng. Xác định mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh. Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay Mức độ tác động của đòn = bẩy kinh doanh (DOL) Tỷ lệ thay đổi của doanh thu hay sản lượng tiêu thụ Gọi : F: là chi phí cố định kinh doanh (không bao gồm lãi vay) v: là chi phí biến đổi 1 đơn vị sản phẩm P: là giá bán đơn vị sản phẩm Q: là số lượng sản phẩm bán ra. EBIT : là lợi nhuận trước thuế và lãi vay Khi đó: DOL = (1) S VC EBIT F Hay DOL (2) S VC F EBIT Công thức (1) phù hợp khi tính hiệu ứng đòn bẩy cho 1 sản phẩm hoặc cho Công ty có 1 sản phẩm. Công thức (2) thích hợp khi tính mức độ tác động của đòn bẩy ở Công ty có nhiều sản phẩm. - Phân tích đòn bẩy kinh doanh Ví dụ 2.2. Hai công ty A và B cùng kinh doanh mũ bảo hiểm loại chất lượng cao dành cho trẻ em. Công ty A quyết định đầu tư nhiều hơn vào hệ thống máy móc hiện đại nên có chi phí cố định là 250tr, chi phí biến đổi 30 nghìn đồng/1 đơn vị. Công ty B đầu tư ít hơn vào hệ thống máy móc nên có mức chi phí cố định là 200tr, chi phí biến đổi 40 nghìn đồng/1 đơn vị. Xét hai công ty A và B có sản lượng tại điểm bán 5.500 đơn vị. Chúng ta sẽ nghiên cứu tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận hoạt động như thế nào khi sản lượng thay đổi. Ta có: EBIT EBIT Q Q EBIT% 1 0 x100% và Q 1 0 x100% EBIT0 Q0 Trong đó: Q0, Q1 là sản lượng hiện tại và sản lượng biến đổi. EBIT0, EBIT1 là lợi nhuận hoạt động hiện tại và lợi nhuận hoạt động sau khi sản lượng bán biến đổi . Gỉa sử sản lượng tăng 10% từ mức 5.500 đơn vị, ta có bảng tính độ biến động của thu nhập hoạt động khi sản lượng thay đổi 1 phần trăm. 19
- Bảng 2-1. Bảng tính độ nhạy cảm của lợi nhuận hoạt động khi sản lượng tăng 10% Công ty Công ty A Công ty B Chỉ tiêu 1. Sản lượng(đơn vị) 5.500 6.050 5.500 6.050 2. Doanh thu (PxQ) 495.000 544.500 495.000 544.500 3. Tổng chi phí 415.000 431.500 420.000 442.000 - Chi phí biến đổi 165.000 181.500 220.000 242.000 - Chi phí cố định kinh doanh 250.000 250.000 200.000 200.000 4. Lợi nhuận hoạt động 80.000 113.000 75.000 102.500 5. Thay đổi của lợi nhuận hoạt động 33.000 27.500 6. EBIT % 41,3% 36,7% 7. EBIT % / Q % 4,13 3,67 Công ty A 113 .000 80.000 X 100 % EBIT % DOL = 80.000 4,13 % Q% 10% Công ty B 102 .500 75.000 X 100 % EBIT % DOL = 75.000 3,67 % Q% 10% Qua thực tế trên, chúng ta có thể thấy tại mức sản lượng Q0 = 5.500, khi sản lượng thay đổi, lợi nhuận hoạt động biến động với mức độ khác nhau giữa hai Công ty có chi phí cố định khác nhau. Ứng với sự thay đổi sản lượng 1%, lợi nhuận hoạt động của Công ty A sẽ thay đổi 4,13% còn Công ty B chỉ thay đổi 3,67%, nói cách khác, lợi nhuận hoạt động của Công ty A có vẻ nhạy cảm với những biến thiên sản lượng hơn so với Công ty B. Rõ ràng, sự khác biệt về chi phí cố định đã gây ra độ nhạy cảm này, Công ty A đang có nhiều chi phí cố định hơn Công ty B. Đây chính là biểu hiện của hiệu ứng đòn bẩy (mức độ tác động của đòn bẩy) Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh chi nhạy cảm với lợi nhuận hoạt động đối với sự biến động của sản lượng. Đòn bẩy hoạt động khuếch đại những biến đổi của sản lượng lên sự biến đổi của lợi nhuận hoạt động. Xem xét đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp có thể nhận thấy: Ở mức độ sản lượng tiêu thụ sản phẩm hay doanh thu khác nhau thì mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh cũng có sự khác nhau. Nghiên cứu đòn bẩy kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản trị thấy được mối quan hệ giữa thị trường yếu tố đầu ra với quyết định về quy mô kinh doanh và quyết định đầu tư vào các loại tài sản, từ đó đưa ra quyết định đầu tư một cách hợp lý nhằm gia tăng trực tiếp lợi nhuận trước lãi vay và thuế để gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần, đồng thời phải tính đến rủi ro kinh doanh có thể gặp phải. 20
- 2.5. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN 2.5.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay các công ty) là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu Nội dung và cách xác định lợi nhuận doanh nghiệp - Ý nghĩa của lợi nhuận doanh nghiệp + Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng phá sản. + Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trưởng một cách ổn định, vững chắc đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của NSNN. + Lợi nhuận còn là nguồn nhân lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp. + Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm sẽ làm lợi nhuận tăng lên một cách trực tiệp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác. - Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận hoạt Doanh thu thuần Giá trị vốn Chi phí Chi phí quản lý động SXKD = - - - về bán hàng hàng bán ra bán hàng doanh nghiệp (hay bán hàng) Hoặc có thể xác định: Lợi nhuận hoạt động Doanh thu thuần Giá thành toàn bộ của sản phẩm = - sản xuất kinh doanh về bán hàng hàng hóa dịch vụ bán trong kỳ - Lợi nhuận hoạt động tài chính: Lợi nhuận Doanh thu Chi phí Thuế hoạt động = hoạt động - hoạt động - gián thu tài chính tài chính tài chính (nếu có) - Lợi nhuận khác Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác - Thuế gián thu (nếu có) Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác định như sau: Lợi nhuận Lợi nhuận hoạt động Lợi nhuận hoạt = + + Lợi nhuận khác trước thuế kinh doanh động tài chính Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp Trên góc độ tài chính còn có thể xác định: Lợi nhuận Lợi nhuận (1-Thuế suất thuế = - sau thuế trước thuế thu nhập doanh nghiệp) 21
- - Một số biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận doanh nghiệp + Thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận. Nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm quyết định. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm đến quản lý chi phí, tìm biện pháp để giảm chi phí, loại trừ những chi phí bất hợp lý, bất hợp lệ. + Tăng doanh thu hoạt động kinh doanh. Cũng là một biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Trước hết, doanh nghiệp cần tăng khối lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất và đưa ra thị trường. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra ở thị trường trong nước và xuất khẩu. + Xây dựng một thương hiệu có uy tín cho doanh nghiệp. + Đầu tư đổi mới thiết bị một cách có hiệu quả. 2.5.2 Phân phối và sử dụng lợi nhuận doanh nghiệp Phân phối lợi nhuận là một vấn đề tài chính rất quan trọng, nó không phải là việc phân chia theo số học một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ về lợi ích giữa doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động. Nhìn chung lợi nhuận thực hiện hay lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được phân phối chủ yếu theo hướng sau: + Bù đắp phần lỗ của năm trước (nếu có) theo quy định của luật thuế TNDN. + Nộp thuế TNDN. Phân phối lợi nhuận sau thuế còn lại căn cứ vào quy định của pháp luật, thì chủ sở hữu các doanh nghiệp sẽ thực hiện việc phân phối lợi nhuận sau thuế. Việc phân phối chi tiết số lợi nhuận này sẽ do chủ sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp quyết định cụ thể. Trong phân phối lợi nhuận, sẽ được trích một số loại quỹ như sau: + Trích lập quỹ dự phòng tài chính nhằm bù đắp những tổn thất hay thiệt hại xảy ra trong quá trình kinh doanh ngoài phần được công ty bảo hiểm bồi thường (nếu có). + Doanh nghiệp giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư nhằm tăng thêm vốn hoạt động. Ở Việt Nam, phần này được thực hiện dưới hình thức quỹ đầu tư phát triển. + Trích một phần lợi nhuận dùng để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, động viên khuyến khích họ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, hoặc giảm bớt một số khó khăn. Ở Việt Nam, phần này được thể hiện dưới hình thức quỹ phúc lợi và khen thưởng. 2.5.3. Các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp Doanh nghiệp sau khi tiến hành phân phối lợi nhuận sau thuế, sẽ hình thành các loại quỹ như sau: a. Quỹ dự phòng tài chính Quỹ này dùng để: - Bù đắp khoản chênh lệch từ những tổn thất thiệt hại về tài sản do những nguyên nhân khách quan gây ra hoặc các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải sau khi đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường, nếu những tài sản đó được doanh nghiệp mua bảo hiểm. - Bù đắp các khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị. 22
- b. Quỹ đầu tư phát triển Quỹ này được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh, đổi mới thay thế máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị công nghệ và điều kiện làm việc của doanh nghiệp. Tham gia góp vốn liên doanh, liên kết (nếu có). c. Quỹ phúc lợi Quỹ phúc lợi dùng để: - Đầu tư, xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung cho ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng. - Chi các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hội. - Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện. d. Quỹ khen thưởng - Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Mức thưởng do Giám đốc doanh nghiệp quyết định sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức Công đoàn và trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. - Thưởng cho những cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức thưởng do Giám đốc doanh nghiệp quyết định. e. Quỹ thưởng ban điều hành Công ty Quỹ này dùng để thưởng cho hội đồng quản trị, ban giám đốc Công ty do có thành tích điều hành Công ty đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. CÂU HỎI Câu 1. Trình bày khái niệm, nội dung và phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp? Câu 2. Gía thành sản phẩm là gì? Hày phân tích và cho ví dụ minh họa các biện pháp hạ giá thành sản phẩm? Câu 3. Trình bày khái niệm điểm hòa vốn? cong thức xác định sản lượng hòa vốn? doanh thu hòa vốn? công suất hòa vốn? thời gian hòa vốn? vẽ đồ thị minh họa? Câu 4. Đòn bẩy tài chính là gì? Hãy phân tích mức độ tác động của đòn bẩy tài chính? Cho ví dụ minh họa? Câu 5. Trình bày khái niệm, ý nghĩa, các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp? 23
- BÀI TẬP Bài 1. Một doanh nghiệp có các số liệu năm báo cáo như sau: ĐVT: 1000 đồng a. Về sản phẩm A sản xuất và tiêu thụ: - Số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ là 1.000 sản phẩm. - Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ là 30.000 sản phẩm, giá bán là 20, giảm 7% so với năm trước. - Số lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ là 1.500 sản phẩm - Giá thành sản xuất trên một đơn vị sản phẩm = 16, giảm 10% so với năm trước. - Chi phí tiêu thụ sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm A = 10% giá thành sản xuất sản phẩm A. - Thuế GTGT phải nộp cả năm (chênh lệch thuế đầu ra với thuế đầu vào) =12.000 - Số lượng sản phẩm A tồn kho đầu kỳ được tiêu thụ hết theo nguyên tắc “ hàng nhập trước xuất trước” b. Doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm khác = 200.800, giá thành toàn bộ ccas sản phẩm này = 180.720. Thuế GTGT phải nộp về các sản phẩm này cả năm ( chênh lệch thuế đầu ra với thuế đầu vào) = 4.016. c. Doanh thu từ hoạt động tài chính = 17.200, chi phí hoạt động tài chính 12.040 d. Doanh thu từ hoạt động bất thường = 11.000, chi phí hoạt động bất thường = 8.000. Yêu cầu: 1. Tính tổng mức doanh thu thuần của doanh nghiệp năm báo cáo. 2. Tính tổng lợi nhuận của doanh nghiệp (trước thuế thu nhập doanh nghiệp) 3. Hãy nhận xét mức tăng giảm lợi nhuận của năm báo cáo so với năm trước (chỉ nhận xét đối với sản phẩm A), nêu lý do và nêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bài 2. Công ty TNHH Việt Trung chuyên sản xuất một loại nước khoáng mới. Kế hoạch sản xuất này có số liệu kế toán như sau: 1. Tổng vốn kinh doanh = 1 tỷ đồng Trong đó vốn vay chiếm 60% với lãi suất tiền vay là 18%/năm 2. Tiền thuê nhà xưởng 150 triệu đồng/năm 3. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị = 100 triệu /năm 4. Chi phí cố định khác = 200 triệu/năm 5. Chi phí về nguyên vật liệu = 100.000 đồng/bình 6. Chi phí nhân công trực tiếp = 50.000 đồng/bình 7. Chi phí biến đổi khác = 100.000 đồng/bình 8. Gía dự kiến thị trường có thể chấp nhận được là 300.000 đồng /bình 9. Công suất sản xuất tối đa là 1.200.000 bình/năm 10. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% Yêu cầu: 1. Hãy xác định sản lượng hoà vốn kinh tế, doanh thu hoà vốn kinh tế, thời gian hoà vốn kinh tế, công suất hoà vốn kinh tế? 24
- 2. Muốn đạt được lợi nhuận sau thuế là 75 triệu đồng thì sản lượng phải đạt là bao nhiêu? 3. Hãy xác định độ nghiêng các đòn bẩy DOL, DFL, DTL 4. Vẽ đồ thị minh hoạ điểm hoà vốn? Bài 3. Công ty A sản xuất một loại sản phẩm hiện nay thị trường đang có nhu cầu mà Công ty chưa đáp ứng đủ. Do vậy ban giám đốc Công ty dự tính sẽ mở rộng sản xuất bằng nguồn vốn tự bổ sung (lợi nhuận không chia) và vốn vay (với lãi suất được xác định là 5%/năm). Với nhu cầu vốn đầu tư là 200 triệu, giả thiết hệ số nợ là 60%. 1. Anh (chị) hãy xác định sản lượng hoà vốn kinh tế, doanh thu hoà vốn kinh tế, thời gian hoà vốn kinh tế trong ba trường hợp trên? Trường hợp 1 2 3 Chỉ tiêu 1. Sản lượng (sản phẩm) 50.000 58.000 78.000 2. Tổng định phí (đã có lãi vay) (triệu) 24 25 26 3. Biến phí 1 sản phẩm (đồng) 1.200 1.200 1.200 4. Giá bán 1 sản phẩm (đồng) 1.700 1.700 1.700 2. Hãy tính độ lớn đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp (trường hợp 1,2,3) Bài 4. Công ty cơ khí Thống Nhất chuyên sản xuất quạt điện. Công suất tối đa có thể sản xuất được là 10.000 chiếc quạt. Gía bán hiện hành là 400.000 đồng/chiếc. Số liệu trong năm kế hoạch như sau: 1. Khấu hao TSCĐ: 150 triệu/năm 2. Chi tiền lương nhân công trực tiếp: 60.000 đồng/sản phẩm 3. Chi phí vật tư trực tiếp: 200.000 đồng/sản phẩm 4. Chi phí biến đổi khác: 40.000 đồng/sản phẩm 5. Tổng vốn kinh doanh là: 2.000 triệu. Trong đó vốn vay = 1.000 triệu 6. Lãi vay = 10%/năm 7. Chi phí lương cho bộ phận quản lý = 300 triệu/năm 8. Chi phí cố định khác = 100 triệu/năm 9. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp = 25%/năm Yêu cầu: 1. Hãy xác định sản lượng hoà vốn kinh tế, thời gian hoà vốn kinh tế, công suất hoà vốn kinh tế? 2. Muốn đạt được lợi nhuận sau thuế là 150 triệu đồng thì sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm? 3. Hãy xác định độ nghiêng các đòn bẩy DOL, DFL, DTL tại mức sản lượng đạt được là 150 triệu lợi nhuận sau thuế và nêu ý nghĩa của 3 kết quả trên. 4. Vẽ đồ thị minh hoạ điểm hoà vốn? Bài 5. Công ty chế tạo thiết bị y tế Hà Nội đang cân nhắc sản xuất một loại ghế khám răng cho các bệnh nhân trang bị cho các bệnh viện. Gía bán một chiếc ghế là 2 triệu đồng.Tổng chi phí cố định dự kiến là 1 tỷ đồng. Chi phí biến đổi là 1,5 triệu /ghế. 25
- Yêu cầu: 1. Xác định sản lượng hoà vốn kinh tế của doanh nghệp? 2. Gỉa sử số lượng hàng bán là 2.500 ghế, hãy xác định tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay khi doanh số bán thay đổi là 1%. 3. Hãy tính toán lại câu 2 khi số lượng hàng bán là 4.000 và 5.000 ghế. Bài 6. Công ty cơ khí Thống Nhất chuyên sản xuất quạt điện. Công suất tối đa có thể sản xuất được là 15.000 chiếc quạt. Gía bán hiện hành là 300.000 đồng/chiếc. Số liệu trong năm kế hoạch như sau: 1. Khấu hao TSCĐ: 140 triệu 2. Chi tiền lương nhân công trực tiếp: 60.000 đồng/chiếc 3. Chi phí vật tư trực tiếp: 130.000 đồng/chiếc 4. Chi phí biến đổi khác: 10.000 đồng/chiếc 5. Tổng vốn kinh doanh là: 2.500 triệu. Trong đó vốn vay = 1.200 triệu 6. Lãi vay = 10%/năm 7. Chi phí lương cho bộ phận quản lý = 260 triệu/năm 8. Chi phí cố định khác = 80 triệu/năm 9. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp = 25%/năm Yêu cầu: 1. Hãy xác định sản lượng hoà vốn kinh tế, thời gian hoà vốn kinh tế, công suất hoà vốn kinh tế? 2. Muốn đạt được lợi nhuận trước thuế là 200 triệu đồng thì sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm? 3. Hãy xác định độ nghiêng các đòn bẩy DOL, DFL, DTL tại mức sản lượng đạt được là 200 triệu lợi nhuận trước thuế và nêu ý nghĩa của 3 kết quả trên. 4. Vẽ đồ thị minh hoạ điểm hoà vốn? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, 2009 2. TS.Nguyễn Thanh Liêm, Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, 2009. 26
- Chương 3 VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Mục tiêu: Sau khi đọc xong chương này sinh viên sẽ - Hiểu tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp - Hiểu khái niệm, phân loại tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định. - Tính toán được khấu hao tài sản cố định theo các phương pháp. - Hiểu được khái niệm, nội dung, thành phần vốn lưu động - Có khả năng xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch theo các phương pháp - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh theo các chỉ tiêu đánh giá. 3.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau; sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinhh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng . Do đó sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh. Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại; vốn cố định và vốn lưu động. 3.2 VỐN CỐ ĐỊNH 3.2.1. Tài sản cố định và vốn cố định a. Tài sản cố định (TSCĐ) * Khái niệm - Để tiến hành sản xuất các doanh nghiệp phải có đủ 3 yếu tố: + Sức lao động + Tư liệu lao động + Đối tượng lao động - Trong đó tư liệu lao động là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động để biến nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng 27
- nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tài sản cố định. - Các tư liệu lao động được xếp vào là tài sản cố định của doanh nghiệp khi có đủ bốn tiêu chuẩn sau: + Có thời gian sử dụng 1 năm trở lên + Phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định + Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách tin cậy + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Đặc điểm của TSCĐ: + Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm + Trong quá trình tham gia sản xuất hình thái vật chất và đặc tính sử dụng không thay đổi. + Giá trị của nó được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra, bộ phận giá trị chuyển dịch đó cấu thành một yếu tố chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và được bù đắp khi sản phẩm tiêu thụ. Khái niệm: TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị tối thiểu đạt mức quy định khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu và không thay đổi đặc tính sử dụng của nó. Có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm tuỳ theo mức độ hao mòn về vật chất của TSCĐ, bộ phận giá trị chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới tạo nên một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm và được thu hồi khi tiêu thụ sản phẩm. * Phân loại tài sản cố định Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện Theo tiêu thức phân loại này thì toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: + TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể ví dụ: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng + TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể ví dụ: Quyền sử dụng đất, bản quyền phát minh Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư từ đó có thể lựa chọn quyết định đầu tư đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp. - Phân loại theo công dụng kinh tế Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được phân thành 2 loại: TSCĐ dùng trong sản xuất và TSCĐ dùng ngoài sản xuất. + Tài sản cố định dùng trong sản xuất là những tài sản cố định hữu hình hoặc vô hình trực tiếp tham giam vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị + Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất là những tài sản cố định dùng cho phúc lợi công cộng không mang tính chất sản xuất kinh doanh gồm: Nhà văn hóa, khu thể thao 28
- Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy rõ kết cấu tài sản cố định và vai trò tác dụng của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện trong công tác quản lý tài sản và tính khấu hao tài sản cố định. - Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng + TSCĐ đang sử dụng + TSCĐ chưa cần sử dụng + TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của mình. - Phân loại tài sản theo mục đích sử dụng + TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh gồm: TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình (6 loại) + TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh + TSCĐ bảo quản hộ, cất giữa hộ Nhà nước - Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu + TSCĐ tự có: Là những TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp + TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp khác TSCĐ thuê gồm: TSCĐ thuê hoạt động. TSCĐ thuê tài chính Đối với những tài sản cố định thuê hoạt động doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý sử dụng theo quy định trong hợp đồng thuê, doanh nghiệp không trích khấu hao đối với những tài sản này và chi phí thuê tài sản được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Đối với tài sản cố định thuê tài chính thì doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với tài sản thuuộc sở hữu của mình và phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ như đã cam kết trong hợp đồng thuê. * Tài sản cố định được coi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau: - Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng bên thuê được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê. - Thời hạn thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao hết tài sản cố định đó. - Tổng số tiền thuê tài sản cố định tại hợp đồng ít nhát phải tương đương với giá trị tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. - Nội dung hợp đồng thuê có quy định khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại đó . - Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành + Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu + Tài sản cố định hình thành từ các khoản nợ phải trả Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được nguồn hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp từ đó có biện pháp theo dõi quản lý và sử dụng sao cho có hiệu quả cao. 29
- b. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên qui mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến qui mô, tính đồng bộ củ tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau: - Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm.Theo đó vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vòa chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được “cố định “ trong tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn chu chuyển dần dần tăng lên thì phần vốn cố định lại dần dần giảm đi tương ứng mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển. - Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định. Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị . Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động lớn đến việc tằn cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế . Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn cố định tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm cua công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu về khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao tài sản cố định . 3.2.2 Khấu hao tài sản cố định a. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định * Hao mòn tài sản cố định Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn dần. Hao mòn tài sản cố định là sự giảm đần về giá trị sử dụng và giá trị hoặc giảm giá trị của tài sản cố định. Sự hao mòn tài sản cố định được chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình 30
- - Hao mòn hữu hình : Là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó làm giảm dần giá trị của tài sản cố định . - Hao mòn vô hình : Là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố định. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hao mòn vô hình là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Hao mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu kỳ sống của sản phẩm bị chấm dứt dẫn đến những tài sản cố định để chế tạo ra sản phẩm đó cũng bị mất tác dụng. Thậm chí có những trường hợp máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó. Điều này cho thấy hao mòn vô hình không chỉ diễn ra đối với tài sản cố định hữu hình mà ngay cả đối với tài sản cố định vô hình. Để thu hồi lại giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) nhằm tái sản xuất tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng cần tính chuyển tài sản giá trị tài sản cố định vào giá trị sản phẩm tạo ra bằng việc khấu hao tài sản cố định. * Khấu hao tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đó. Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi vốn để tái sản xuất ra tài sản cố định. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng tốt thì tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất tài sản cố định . Về nguyên tắc, việc tính khấu hao tài sản cố định phải dự trên cơ sở xem xét mức độ hao mòn của tài sản cố định doanh nghiệp phải tính khấu hao hợp lý, đảm bảo thu hồi đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định. Thực hiện khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với doanh nghiệp. - Khấu hao hợp lý tài sản cố định là một biện pháp quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn cố định. Thông qua việc khấu hao hợp lý doanh nghiệp có thể thu hồi đầy đủ vốn cố định khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. - Khấu hao hợp lý tài sản cố định giúp cho doanh nghiệp có thể tập trung được vốn từ tiền khấu hao có thể thực hiện kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ. - Việc khấu hao hợp lý tài sản cố định là nhân tố quan trọng để xác định đúng giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. b. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp là biện pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn Như vậy việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao tài sản cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý ốn cố định nói riêng và vốn đầu tư nói chung của doanh nghiệp.Thông thường người ta sử dụng các phương pháp khấu chủ yếu sau đây. * Phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao tuyến tính cố định) Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng, được sử dụng phổ biến để tính khấu hao cho các loại tài sản cố định hữu hình có mức độ hao mòn đều qua các năm. 31
- - Mức trích khấu hao tài sản cố định Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định được xác định theo công thức sau : Mức trích khấu hao trung Nguyên giá của TSCĐ = bình hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng Nguyên giá tài sản cố định (NG): là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định vào tư thế sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá của tài sản cố định bao gồm: Giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên hóa đơn trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có) và các chi phí kèm theo trước khi đưa tài sản cố định vào vận sử dụng như chi phí bốc dỡ, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử lần đầu Lãi tiền vay đầu tư tài sản cố định khi chưa đưa vào sử dụng và thuế không được hoàn lại. Đối với tài sản cố định doanh nghiệp tự xây dựng thì nguyên giá là giá trị thực tế đã chi ra để xây dựng tài sản cố định. Đối với tài sản cố định vô hình, nguyên giá là tổng chi phí thực tế đã đầu tư vào tài sản đó. - Thời gian sử dụng TSCĐ (T) là thời gian sử dụng dự tính cho cả đời TSCĐ.Việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ dựa vào 2 yếu tố chủ yếu sau: + Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định là thời gian sử dụng tài sản cố định dựa theo thiết kế kỹ thuật. + Tuổi thọ kinh tế là thời gian sử dụng TSCĐ có tính đến sự lạc hậu, lỗi thời của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học công nghệ. - Tỷ lệ khấu hao TSCĐ Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ (TKH): là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu hao (MKH) và nguyên giá của TSCĐ (NG). Công thức tính : M T KH x100% KH NG Từ đó : Tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ được xác định: TKH Tth = 12 Trong công tác quản lý, người ta thường sử dụng các loại tỷ lệ khấu hao: - Tỷ lệ khấu hao của từng tài sản cố định. - Tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố định. - Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân của các loại tài sản cố định trong DN. Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân TSCĐ của doanh nghiệp có thể xác định bằng cách sau: Cách 1: M KT TKH NGK Trong đó T KH : Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân năm + MKT : Tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố định thứ i Tổng nguyên giá tài sản cố định bình quân phải tính khấu hao trong năm NGK : Cách 2: n TKH f i T KHi 32 i 1
- Trong đó fi : Tỷ trọng của từng loại tài sản cố định TKHi: Tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố định thứ i i = 1,n: Loại tài sản cố định Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân có thể được sử dụng trong việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định và trong công tác kế toán để xác định số khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Trên đây là nội dung cơ bản của phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp khấu hao này có ưu điểm sau : Việc tính toán đơn giản, dễ tính. Tổng mức khấu hao của tài sản cố định được phân bổ đều đặn vào các năm sử dụng TSCĐ nên không gây ra sự biến động qua mức khi tính chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm hàng năm. Thông qua việc xem xét tỷ lệ khấu hao thực tế tài sản cố định có thể đánh giá được tình hình khấu hao và thu hồi vốn cố định của doah nghiệp. Phương pháp này biết trước được thời hạn thu hồi vốn. Tuy nhiên phương pháp này có một số hạn chế cơ bản sau: Phương pháp này không thật phù hợp đối với loại TSCĐ mà có mức độ hoạt động không đều nhau giữa các kỳ trong năm hay giữa các năm khác nhau. Trong trường hợp không lường được hết sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ doanh nghiệp có thể bị mất vốn cố định. * Phương pháp khấu hao nhanh Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp khấu hao đường thẳng và thúc đẩy việc thu hồi nhanh hơn vốn cố định người ta sử dụng phương pháp khấu hao nhanh. - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh + Mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu được xác định: Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của Tỷ lệ khấu hao = x hàng năm của TSCĐ TSCĐ nhanh + Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định: Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo = x Hệ số điều chỉnh nhanh (%) phương pháp đường thẳng + Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo 1 = x x100% phương pháp đường thẳng (%) Thời gian sử dụng của TSCĐ Bảng 3-1. Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm 1,5 Trên 4 đến 6 năm 2,0 Trên 6 năm 2,5 33
- + Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. + Mức trích khấu hao hàng tháng được xác định: Mức trích khấu hao Số KH phải trích cả năm = hàng tháng của TSCĐ 12 Ví dụ 3.1. Công ty A mua một thiết bị sản xuất mới với nguyên giá 100 triệu. Thời gian sử dụng của TSCĐ là 5 năm. Yêu cầu: Xác định mức khấu hao hàng năm của TSCĐ. - Xác định tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20% - Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần bằng 20% x 2 = 40% - Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo bảng sau: Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Giá trị còn Cách tính số khấu Mức khấu Mức khấu Khấu hao thứ lại của hao TSCĐ hàng hao hàng hao hàng lũy kế cuối TSCĐ năm năm tháng năm 1 100.000 100.000 x 40% 40.000 3.333.333 40.000 2 60.000 60.000 x 40% 24.000 2.000.000 64.000 3 36.000 36.000 x 40% 14.400 1.200.000 78.400 4 21.600 21.600 : 2 10.800 900.000 89.200 5 21.600 21.600 : 2 10.800 900.000 100.000 - Mức khấu hao TSCĐ từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%). - Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. * Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm - Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ. - Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. - Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ được xác định: Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao bình = x trong tháng của TSCĐ sản xuất trong tháng quân tính cho 1 đơn vị SP Trong đó Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ bình quân tính cho 1 = đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế 34
- - Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc được xác định: Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao năm Số lượng sản phẩm = x bình quân tính cho 1 của TSCĐ sản xuất trong năm đơn vị sản phẩm Trường hợp công suất thiết kế của TSCĐ hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. Ví dụ 3.2. Công ty A mua một máy ủi (mới 100%) với nguyên giá 950 triệu đồng. Công suất thiết kế của máy ủi là 40m3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế của máy ủi là 3.800.000 m3. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi là: Khối lượng sản phẩm Khối lượng sản phẩm Tháng Tháng hoàn thành (m3) hoàn thành (m3) Tháng 1 18.000 Tháng 7 19.000 Tháng 2 19.000 Tháng 8 18.000 Tháng 3 22.000 Tháng 9 20.000 Tháng 4 20.000 Tháng 10 20.000 Tháng 5 19.000 Tháng 11 22.000 Tháng 6 18.000 Tháng 12 22.000 - Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1m3 đất ủi: 950.000.000 : 3.800.000 m3 = 250 đ/m3 - Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau: Tháng Sản lượng thực tế tháng (m3) Mức trích khấu hao tháng (đồng) Tháng 1 18.000 18.000 x 250 = 4.500.000 Tháng 2 19.000 19.000 x 250 = 4.750.000 Tháng 3 22.000 22.000 x 250 = 5.500.000 Tháng 4 20.000 20.000 x 250 = 5.000.000 Tháng 5 19.000 19.000 x 250 = 4.750.000 Tháng 6 18.000 18.000 x 250 = 4.500.000 Tháng 7 19.000 19.000 x 250 = 4.750.000 Tháng 8 18.000 18.000 x 250 = 4.500.000 Tháng 9 20.000 20.000 x 250 = 5.000.000 Tháng 10 20.000 20.000 x 250 = 5.000.000 Tháng 11 22.000 22.000 x 250 = 5.500.000 Tháng 12 22.000 22.000 x 250 = 5.500.000 Tổng cộng 237.000 59.250.000 35
- c. Phạm vi khấu hao tài sản cố định Để xác định hợp lý số khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp không những vận dụng phương pháp khấu hao phù hợp mà cần nắm được phạm vi khấu hao tài sản cố định. Khi xác định phạm vi khấu hao tài sản cố định cần chú ý một điểm sau: - Về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định: Mọi tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. - Những tài sản cố dịnh sau đây không phải trích khấu hao + Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh: Tài sản cố định không tham gia vào hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn được đầu tư bằng quỹ phúc lợi; những tài sản cố định chưa cần dùng, không cần dùng và chờ thanh lý. + Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. + Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung cho toàn xã hội ,không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. + Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hư hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất theo quy các quy định hiện hành. + Các tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. + Quyền sử dụng đất lau dài là tài sản cố định vô hình nhưng doanh nghiệp không được trích khấu hao. Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có thể tham khảo những qui định về khấu hao của nhà nước để vận dụng vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình. Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc doanh nghiệp có toàn quyền quyết định sau khi có ý kiến của hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc các vấn đề liên quan đến khấu hao TSCĐ như : Quy định phạm vi tính khấu hao TSCĐ, lựa chọn các phương pháp khấu hao TSCĐ thích hợp với từng loại TSCĐ, lựa chọn dự án đầu tư đổi mới TSCĐ cho phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định sau một thời gian dài mới thu hồi được toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt vốn cố định hiện có là vấn đề có ý nghĩa kinh tế rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Với ý nghĩa đó, việc kiểm tra tài chính nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định được coi là một nội dung quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp. Nhờ kiểm tra hiệu suất sử dụng vốn cố định, người quản lý sẽ có những căn cứ xác đáng để đưa ra quyết định tài chính về đầu tư, điều chỉnh quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác tiềm năng sẵn có, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta thường dùng một số chỉ tiêu sau: - Hiệu suất sử dụng vố cố định Công thức xác định: Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần trong kỳ = vốn cố định Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ 36
- Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định của từng thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cần phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau: Hiệu suất sử dụng tài Doanh thu thuần trong kỳ = sản cố định Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Nguyên giá TSCĐ có tính chất sản xuất bình quân được tính theo phương pháp bình quân số học và tùy theo số liệu đã có để có cách tính thích hợp. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Khi sử dụng hai công thức trên cần chú ý: Nếu để so sánh các thời kỳ khác nhau thì doanh thu thuần bán hàng phải được điều chỉnh theo giá cố định, tức là phải loại trừ các yếu tố trượt giá. - Hệ số huy động vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Công thức xác định như sau: Hệ số huy động Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh VCĐ trong kỳ = Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp Số vốn cố định được tính trong công thức trên được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá phân tích. - Hệ số hao mòn tài sản cố định Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát về tình trạng năng lực còn lại của tài sản cố định cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá. Công thức tính như sau : Hệ số hao mòn Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá = TSCĐ Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá - Hệ số hàm lượng vốn cố định Hệ số hàm Số vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ = lượng VCĐ Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ (hay nói cách khác: Để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu vốn cố định). Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá tình hình đầu tư vào tài sản cố định và hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu bổ sung: - Các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp: Kết cấu tài sản cố định là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm TSCĐ với tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp. Căn cứ vào các phương pháp phân loại TSCĐ có thể tính được các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định. 37
- Chỉ tiêu này có thể đánh giá được tính chất hợp lý hay không hợp lý của kết cấu tài sản cố định để có thể định hướng đầu tư, điều chỉnh kết cấu TSCĐ và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. - Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số trang bị TSCĐ cho một Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất = công nhân trực tiếp sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho người công nhân trực tiếp sản xuất càng cao, điều kiện lao động càng thuận lợi. 3.3. VỐN LƯU ĐỘNG 3.3.1. Nội dung và thành phần vốn lưu động a. Khái niệm và nội dung vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. - Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm vv Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định . Do đó để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là số vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau. - Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. - Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh . - Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luôn chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng chu chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. 38