Giáo trình Thiết kế phụ kiện thời trang - Trình độ: Cao đẳng - Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thiết kế phụ kiện thời trang - Trình độ: Cao đẳng - Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_thiet_ke_phu_kien_thoi_trang_trinh_do_cao_dang_tr.pdf
Nội dung text: Giáo trình Thiết kế phụ kiện thời trang - Trình độ: Cao đẳng - Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
- ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: THIẾT KẾ PHỤ KIỆN THỜI TRANG NGÀNH: MAY THỜI TRANG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKT ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh) Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
- ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: THIẾT KẾ PHỤ KIỆN THỜI TRANG NGÀNH: MAY THỜI TRANG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Ngô Thị Hồng Cúc Học vị: Th.S Lý luận và lịch sử mỹ thuật Đơn vị: Khoa May- TKTT Email: ngohongcuc@gmail.com TRƯỞNG KHOA CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- BM31/QT02/NCKH&HTQT LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình THIẾT KẾ PHỤ KIỆN THỜI TRANG được biên soạn trên cơ sở đề cương chi tiết thuộc lĩnh vực về thời trang được giảng dạy tại khoa May-TKTT, Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật TPHCM. Giáo trình nhằm cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh- sinh viên ngành May thời trang về lịch sử phát triển phụ trang phương pháp thiết kế các loại phụ kiện thời trang và cách phối hợp phụ kiện phù hợp với trang phục. Từ đó, người học có thể áp dụng để phát triển ý tưởng thiết kế thời trang. Ngoài ra, giáo trình còn dùng để làm tài liệu tham khảo cho các đối tượng đang công tác trong lĩnh vực may mặc. Nội dung gồm có 5 chương Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ kiện Chương 2: Thiết kế túi xách Chương 3: Thiết kế giày dép Chương 4: Thiết kế nón Chương 5: Thiết kế trang sức Với kinh nghiệm giảng dạy, kiến thức tích lũy qua nhiều năm, tác giả đã cố gắng để những nội dung được trình bày là những kiến thức cơ bản nhất nhưng vẫn cập nhật được với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, với thực tế sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, tác giả biên soạn giáo trình “Thiết kế phụ kiện thời trang” theo chương trình đào tạo hệ cao đẳng. Giáo trình này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, rất mong quý thầy cô, quý đồng nghiệp đóng góp để giáo trình hoàn thiện hơn. TPHCM, ngày tháng năm 2020 Chủ biên Ngô Thị Hồng Cúc KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 1
- BM31/QT02/NCKH&HTQT MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ PHỤ TRANG 6 1.1. Khái niệm và phân loại 6 1.2. Lịch sử phụ trang 8 1.2.1.Phụ trang thời Tiền sử 8 1.2.2.Phụ trang thời Cổ đại 8 1.2.3.Phụ trang thời Trung cổ (Trung đại) 9 1.2.4.Phụ trang thời Phục hưng 10 1.2.5.Phụ trang thế kỷ 17 11 1.2.6.Phụ trang thế kỷ 18 12 1.2.7.Phụ trang thế kỷ 19 12 1.2.8.Phụ trang thế kỷ 20 13 1.2.9. Phụ trang thế kỷ đầu thế kỷ 21 14 1.3.Các nhà thiết kế và thương hiệu phụ trang nổi tiếng thế giới 14 1.3.1. Những nhà thiết kế (NTK) phụ trang nổi tiếng thế giới 14 1.3.2.Những thương hiệu phụ trang nổi tiếng thế giới 16 1.4. Vai trò của phụ trang 18 1.4.1. Phụ trang trong đời sống xã hội 18 1.4.2. Phụ trang trong mối tương quan với trang phục 18 1.5. Câu hỏi ôn chương 1 18 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TÚI XÁCH (HANDBAGS DESIGN) 19 2.1.Tổng quan về túi xách 19 2.1.1.Khái niệm 19 2.1.2.Cấu tạo túi xách 20 2.1.3.Phân loại túi xách 21 2.1.4.Nguyên phụ liệu 22 2.1.5. Dụng cụ và thiết bị 23 2.2.Ý tưởng và phác thảo mẫu 26 2.2.1.Ý tưởng 26 2.3.Thiết kế rập và kỹ thuật may túi xách 28 2.3.1. Thiết kế túi xách dạng 1(Túi hình chữ nhật) 28 KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 2
- BM31/QT02/NCKH&HTQT 2.3.2. Thiết kế túi xách dạng 2 (Túi hình chữ nhật có đáy và hông giả) 30 2.3.3. Thiết kế túi xách dạng 3 32 2.3.4.Thiết kế túi xách dạng 4 36 2.4.Câu hỏi, bài tập chương 2 38 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ GIÀY DÉP ( FOOTWEAR DESIGN) 39 3.1.Tổng quan về giày dép 39 3.1.1. Khái niệm 40 3.1.2.Cấu tạo 40 3.1.3.Phân loại 41 3.1.4.Nguyên phụ liệu 43 3.1.5.Dụng cụ và thiết bị 43 3.2. Ý tưởng và phác thảo mẫu 43 3.2.1. Ý tưởng 43 3.2.2. Phác thảo mẫu 44 3.3. Thiết kế rập và kỹ thuật may giày dép 46 3.4. Câu hỏi, bài tập chương 3 46 CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NÓN (HATS DESIGN) 47 4.1. Tổng quan về nón 47 4.1.1. Khái niệm 47 4.1.2.Cấu tạo 48 4.1.3.Phân loại 48 4.1.4.Nguyên phụ liệu 48 4.1.5.Dụng cụ và thiết bị 49 4.2. Ý tưởng và phác thảo mẫu 50 4.2.1.Ý tưởng 50 4.2.2.Phác thảo mẫu 50 4.3. Thiết kế rập và kỹ thuật may nón 51 4.3.1. Nón chóp tròn 51 4.3.2.Nón chuông 52 4.3.3.Nón lưỡi trai (nón kết) sáu múi 56 4.4. Câu hỏi, bài tập chương 4 58 CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ TRANG SỨC (JEWELLERY DESIGN) 59 5.1. Tổng quan về trang sức 59 KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 3
- BM31/QT02/NCKH&HTQT 5.1.1.Khái niệm 59 5.1.2. Phân loại 62 5.1.3. Nguyên phụ liệu 64 5.1.4.Dụng cụ 65 5.2.Ý tưởng và phác thảo mẫu 65 5.2.1.Ý tưởng 65 5.2.2.Phác thảo mẫu 65 5.3. Phương pháp thực hiện một số mẫu trang sức 65 5.4. Câu hỏi, bài tập chương 5 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 BẢNG PHỤ LỤC 74 KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 4
- BM31/QT02/NCKH&HTQT GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: THIẾT KẾ PHỤ KIỆN THỜI TRANG Mã mô đun: MĐ 3106416 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Học kỳ III, mô đun tự chọn. - Tính chất: Mô đun thực hành tự chọn. Mục tiêu của mô đun: - Về kiến thức: +Trình bày được kiến thức cơ bản về lịch sử phụ trang, phương pháp thiết kế các loại phụ kiện thời trang như nón, túi xách, trang sức, giày dép và cách phối hợp phụ kiện phù hợp với trang phục +Trình bày được cơ sở thiết kế, nguyên tắc vẽ thiết kế phụ kiện thời trang như nón, túi xách, trang sức, giày dép và cách phối hợp phụ kiện phù hợp với trang phục - Về kỹ năng: + Kỹ năng thực nghiệm và khám phá các kiến thức trong lĩnh vực thiết kế phụ trang; phân tích, lập luận và tư duy có hệ thống các vấn đề về thiết kế phụ trang để rèn luyệnkỹ năng và thái độ nghề nghiệp chuẩn mực + Kỹ năng làm việc nhóm - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: +Rèn luyện được tính cẩn thận, tỉ mỉ, kiên nhẫn trong học tập và trong quá trình làm việc +Có khả năng thiết kế các loại phụ trang phục vụ nhu cầu thực tiễn của xã hội KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 5
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ PHỤ TRANG Giới thiệu: Bài tổng quan về thiết kế phụ trang cung cấp kiến thức cơ bản về Thiết kế phụ trang: lịch sử, phân loại các phụ trang như túi xách, giày dép, nón, trang sức và giới thiệu một vài thương hiệu phụ kiện nổi tiếng cũng như các nhà thiết kế thương hiệu. Mục tiêu: Trình bày được kiến thức cơ bản về khái niệm và lịch sử phụ trang. Trình bày được phong cách của các thương hiệu và nhà thiết kế phụ trang nổi tiếng thế giới. Nội dung chính: 1.1. Khái niệm và phân loại 1.1.1. Khái niệm Phụ trang (accessories) là một phần của trang phục. Phụ trang là những món đồ tôn vinh cá tính của người dùng, giúp cho bộ cánh đang mặc trở nên nổi bật và ấn tượng hơn. Ngày nay, nhu cầu làm đẹp càng đi vào chiều sâu, thời trang không chỉ đơn giản là quần áo, mà nó đi kèm với những phụ kiện như: - Nón (hats) - Túi xách (hanbags) - Giày dép (footwears) - Thắt lưng (belltes) - Trang sức (jewellery) - Bao tay (gloves) - Mắt kính (eyewears) - Khăn (scarves) - Nơ (neckties) - Vớ (socks, stocking ) 1.1.2. Phân loại phụ trang - Phụ trang cho trẻ em: nón, băng đô, vương miệng, kẹp tóc, ba lô, túi xách, mắt kính, vớ, găng tay, vòng tay, giày, dép - Phụ trang cho phái nữ: nón, băng đô, vương miệng, kẹp tóc, ba lô, túi xách, mắt kính, vớ, găng tay, trang sức, khăn, nơ, thắt lưng - Phụ trang cho phái nam: nón, ba lô, túi xách, mắt kính, vớ, găng tay, trang sức, khăn, nơ, caravat, thắt lưng KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 6
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 1.1: Phụ trang (nguồn KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 7
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT 1.2. Lịch sử phụ trang 1.2.1.Phụ trang thời Tiền sử Tại xứ lạnh, những đôi giày đầu tiên làm bằng da thú quấn quanh chân hoặc khâu thành cái túi bọc chân. Hình 1.2. Đôi sandal 10.000 năm ( Ban đầu, có lẽ cắt tóc dành cho các nghi thức đặc biệt hoặc xén phăng khi lên đường đi săn. Họ đội những chiếc mũ lông thú để giữ ấm. Đồ trang sức được đeo từ 30.000 năm trước. Những chuỗi đeo cổ đầu tiên được xâu từ các hạt quả, vỏ, lông chim, xương và răng thú. Đồng thời người ta cũng dần biết cách chạm khắc đã thành đồ trang sức để làm đẹp hàng ngày. 1.2.2.Phụ trang thời Cổ đại Người Ai Cập cổ bện cỏ papyrus làm dép ngay từ khoảng 3.700 năm trước CN. Khoảng thế kỷ thứ nhất sau CN, người La Mã làm giày có mũ, đế lót và đế giày có đóng đanh cứng. Những đôi giày của họ hoàn thiện hơn mọi thứ đồ đi vào thời đó, nhưng sau khi đế chế này sụp đổ vào thế kỷ thứ 5, kỹ thuật làm giày của người La Mã mai một đi. Hình 1.3. Sandal của người La Mã ( KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 8
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT Người Ai Cập cổ đội những mớ tóc giả lên đầu cạo trọc. Các Pharaong đội vương miện. Phụ nữ Hy Lạp tết, uốn hoặc nhuộm tóc. Binh linh đội mũ cứng bằng da hoặc đồng. Hình 1.4. Phụ nữ Ai Cập Hình 1.5. Phụ nữ Hy Lạp ( ( Người ta phát minh ra các cách gia công kim loại. Vàng trở nên có giá trị hơn, một phần bởi nó dễ gia công, và không bị xỉn màu. Một mẫu trang sức đẹp nhất bằng vàng còn sót lại được người Sumeria chế tác từ 4500 năm trước. Những chiếc bùa từ thời tiền sử vốn là vật quan trọng và người Ai Cập cổ thường buộc chúng vào nhẫn và các đồ trang sức khác. Tại Hy Lạp và La Mã cổ đại, đồ trang sức chất lượng cao nhất được làm từ vàng, bạc, điểm thêm đã quý. Loại trang sức rẻ tiền làm bằng đồng, sắt, thậm chí bằng chì nữa. 1.2.3. Phụ trang thời Trung cổ (Trung đại) Tại Châu Âu, vào những thế kỷ sau đó, người ta đi giày giống như những đôi dép lê đơn giản, đó là loại giày may lộn theo kỹ thuật đóng giày vào thời đó. Vào thế kỷ 14, giày may lộn có dạng dài và hẹp, mũi nhọn. Đến thế kỷ tiếp theo, kiểu giày này chuyển sang giày mõm vịt mũi rộng. Đến cuối thời Trung cổ, giày may lộn được thay thế bởi một phương pháp đóng giày mới- giày may diềm. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 9
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 1.6. Mẫu giày thời Trung cổ (nguồn: Vào những năm 1100, phụ nữ đội mũ có khăn choàng. Vua chúa, quý tộc đội vương miện và mũ miện nhỏ. Mũ có sừng cao một cách kỳ lạ và mũ có tháp chuông là thời trang thế kỷ XIII. Mũ của đàn ông thì ngắn, có ngù tròn và dày. Người đàn ông thời thượng quấn khăn trên đầu (bourrelet), trên đó có chỏm gọi là chaperon chụp lên. Mãi đến cuối thời Trung cổ, vẫn ít người châu Âu đeo hoa tai và vòng tay, dù tram cài và vòng cổ đã phổ biến. Từ thế kỷ XIII trở đi, luật pháp ngăn cấm người bình thường sở hữu các trang sức quý. Ví tiền được buộc vào thắt lưng quanh eo và bao tay cũng phổ biến. Kỹ thuật cắt da quý phức tạp được nhập khẩu từ Ba Tư và Ấn Độ vào thế kỷ XIV. 1.2.4. Phụ trang thời Phục hưng Ở Venice, phụ nữ chuộng một kiểu hài đế phẳng rất cao. Tại nơi khác, gót giày được gắn vào đế ủng đi ngựa để cho bàn chân móc vào bàn đạp. Các nhà quý tộc trong triều đi những đôi giày cao gót để tôn chiều cao và vị thế xã hội của mình. Nhưng đóng giày cao gót khó hơn nhiều. Để khắc phục các thợ giày đóng những đôi giày cả hai bên má đều thẳng, không phân biệt chân phải hay chân trái. Hình 1. 7 :"Chopines" được ưa chuộng trong thế kỷ 15, 16 và 17 (nguồn: KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 10
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT Đàn ông bắt đầu đội mũ phớt cứng. Khoảng 1530 mũ bonnet vành vòng xuất hiện. Tới cuối thế kỷ, phụ nữ quý tộc bắt đầu uốc tóc và cài đồ kim hoàn. Nữ hoàng Anh Elizabeth (1533-1603) tạo ra khuynh hướng đội mũ và đeo tóc giả màu đỏ. Đồ trang sức xa xỉ và quần áo gắn đá quý được giới cung đình châu Âu sử dụng. Trâm cài không được ưa chuộng nữa, trong khi đó hoa tai lại trở nên thời thượng vào cuối thế kỷ và những nhà quý tộc cả nam và nữ thường đeo. Những bà mệnh phụ cũng đưa đá quý và những đồ trang sức bằng vàng lên mái tóc của họ. 1.2.5. Phụ trang thế kỷ 17 Tại triều đình Pháp, cả phụ nữ và đàn ông đều đi giày cao gót rất cao. Gót giày bằng có cùng hình dạng và được phủ cùng một thứ vải mịn giống như mũ giày. Đi ủng Cavalier là mốt của những nhân vật bảo hoàng ủng hộ nhà vua Charles I nước Anh (1600 – 1649). Ủng có dạng phểu, cao đến tận đầu gối và có mép gấp sâu. Đến triều đại Charles II (1630 -1685), các loại giày cao gót lại trở thành thời thượng đối với đàn ông, bây giờ thường được trang điểm bằng nơ con bướm mềm và to. Đàn ông thời thượng đầu thế kỷ XVII đội mũ capotian chóp cao. Sau này, nó trở thành mũ “đống đường” mà người Thanh giáo đội với mái tóc ngắn. Phụ nữ Thanh giáo mang mũ lưỡi trai giản dị. Giới quý tộc đội mũ chóp ngắn vành rộng trên bộ tóc dài và lượn song. Phụ nữ cài bím tóc và thắt nơ phía sau lưng. Hình 1.8: Fontange và Capotain (nguồn: Quạt gấp và bao tay dài trở thành những phụ trang chủ yếu và các phụ nữ giàu có bắt đầu che dù. Trâm cài lại trở thành mốt. Hoa và nơ là các chi tiết phổ biến đối với bất kỳ trang sức nào. Nam giới bắt đầu thắt khăn nhỏ quanh cổ gọi là cravat. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 11
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT 1.2.6. Phụ trang thế kỷ 18 Đàn ông sành điệu thích đi giày có khóa to cũng như ủng cưỡi ngựa màu đen dài và thẳng đứng. Mốt của phụ nữ thế kỷ này là giày cao gót, tuy nhiên khi loại áo chiết eo xuất hiện thì giày cao gót nhường chổ cho dép đế phẳng. Hầu như toàn bộ thế kỷ 18, phụ nữ phi dê (và cuộn thành búp xoăn bằng những kẹp uốn tóc tạo ra một phong cách phổ biến, tóc thường được bôi sáp và rắc bột trắng. Đàn ông thời thượng mang tóc giả đội thêm chiếc mũ ba sừng hoặc hai sừng. Vào cuối thế kỷ XVIII, loại bỏ tóc giả để có vẻ tự nhiên hơn, băng đô, khăn quấn và lông chim đà điểu là những đồ trang sức đầu tóc phổ biến đối với phụ nữ vào buổi tối. Vòng đeo tay trở nên phổ biến và phụ nữ đeo cả một bộ trang sức gọi là parure. Cuộc cách mạng Pháp (1789 – 1799) đã quét đi sự xa hoa của giới quý tộc và châu Âu “bị sốt” bởi khuynh hướng đơn giản. Đàn ông thôi không đeo đồ trang sức nữa, trừ nhẫn. Các bà sành điệu bắt đầu mặc váy dài giản dị, khó bảo vệ được trước thời tiết lạnh giá và không có túi, ví đựng tiền và túi xách, gọi là túi lưới trở thành thời trang. Một số quý ông bắt đầu che ô Hình 1.9: Giày Rococo thế kỷ 18 Hình 1.10: Giày cao gót thời vua Louis (nguồn: fiveminutehistory.com) (nguồn: fiveminutehistory.com) 1.2.7. Phụ trang thế kỷ 19 Vào năm 1840, phụ nữ thường búi tóc thành từng búi với những lọn tóc xoăn rũ xuống ôm lấy khuôn mặt. Chiếc mũ Bonnet lưỡi trai được đội cùng với bộ váy rộng, đàn ông thời thượng đội mũ chóp, thợ thuyền đội mũ dẹp. Vào cuối thế kỷ, kiểu tóc của phụ nữ được làm cao lên, những chiếc mũ rộng cũng trở thành mốt. Giày của phụ nữ tiếp tục kiểu dáng đế phẳng cho tới nữa sau của thế kỷ. Ủng bắt đầu dùng khi cưỡi ngựa và đi lại ngoài trời. Vào những năm 1830, người ta đưa ra loại ủng có ống bằng chất dẻo và ngay lập tức trở nên thông dụng hằng ngày. Giày thể thao mũ vải bạt, đế cao su được dùng đầu tiên là loại đế mềm chơi quần vợt, được sản xuất những năm 1870. Từ giữa thế kỷ trở đi, nghề đóng giày có bước phát triển cách mạng KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 12
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT do sáng chế ra máy móc đặc dụng. Đến cuối thế kỷ, các đôi giày mới lại được đóng, chiếc phải, chiếc trái cho phù hợp. Các kiểu túi xách phụ nữ rất phổ biến và nam giới bắt đầu quàng khăn cổ. Kiềng là một loại vòng đeo cổ phổ biến và những phụ nữ giàu có đội khăn gắn đồ trang sức trong những dịp đặc biệt. Máy móc mới cho phép sản xuất hàng loạt các đồ trang sức rẻ tiền. Kẹp và vít được dùng để đeo hoa tai. 1.2.8. Phụ trang thế kỷ 20 Những năm đầu thế kỷ đã có hàng loạt kiểu cách đa dạng để cho đàn ông lựa chọn và đến những năm 1920, giày leo núi đã trở nên phổ biến. Phong cách giày phụ nữ luôn biến đổi, khi bộ máy được nâng cao lên thì đôi giày cũng được chiêm ngưỡng hơn. Bộ váy áo ngắn đến đầu gối được mặc đi kèm với đôi giày kẻ sọc có gót trang trí. Hình 1.11: Giày những năm 1920 (nguồn: Giày cao gót và gót nhọn được sáng chế giữa những năm 1950, trở thành một kiểu mốt lâu dài. Vào những năm 1960, những chàng trai sính mốt thích đi những đôi giày mũi nhọn hoắt. Thập niên này cũng là lúc nước Anh tung ra kiểu ủng Dr Martens. Giày đế bằng trở lại thành mốt vào những năm 1970, và đến những năm 1980, nhờ những tiến bộ về chất liệu, tổng hợp và công nghệ đóng giày đã cho phép tạo ra loại giày thể thao công nghệ cao. Vào những năm sau 1920, cả năm và nữ đều đeo đồng hồ, trong khi đồ nữ trang “giả” chỉ nổi lên vào những năm 1930. Việc sản xuất hàng loạt tiếp tục làm đồ trang sức sành điệu rất dễ kiếm, nhưng thế kỷ 20 cũng chứng kiến sự lên ngôi của các sản phẩm thủ công do các nghệ nhân kim hoàn sáng tạo ra. Từ những năm 1960 trở đi, lại một lần nữa, nam giới đeo trang sức là hợp thời trang. Từ những năm 1990, các phụ trang điện tử như điện thoại di động trở thành thiết yếu hơn bao giờ hết. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 13
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT 1.2.9. Phụ trang thế kỷ đầu thế kỷ 21 Bước vào đầu thế kỷ XXI, các mốt phụ trang thay đổi theo mùa, các nhà tạo mẫu có điều kiện vay mượn ý tưởng từ các kiểu mẫu xa xưa lần hướng về tương lai. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, lĩnh vực phụ trang ngày càng phát triển mạnh mẽ và đa dạng. 1.3.Các nhà thiết kế và thương hiệu phụ trang nổi tiếng thế giới 1.3.1. Những nhà thiết kế (NTK) phụ trang nổi tiếng thế giới Nhà thiết kế Miuccia Prada Maria Bianchi sinh ngày 10 tháng 5 năm 1949 tại Milan, Itala. Năm 1980 sau khi được một người dì nhận nuôi cô đổi tên thành Miuccia Prada. Ngay từ nhỏ, Miuccia là một người rất cẩn thân luôn chú ý và hướng tới sự hoàn mỷ nhất có thể. Thời còn trẻ, bà theo học ngành khoa học quản trị tại trường Milan và nhận được bằng tiếng sĩ với tấm bằng Hình 1.12: Nhà thiết kế Miuccia Prada xuất sắc ở đây. (nguồn: Bà từng là một thành viên của Đảng Cộng Sản Ý và tham gia vào phong trào nữ quyền trong những năm 70 ở thành phố Milan. Miuccia Prada chính là cháu ngoại của Mario Prada người sáng lập nên thương hiệu thời trang Prada vào năm 1913, thương hiệu nổi tiếng với các mặt hàng thời trang cao cấp dành cho nam và nữ. Sau khi kế thừa công ty vào năm 1978, bà đã đưa những ý tưởng mới của mình vào trong các bộ sưu tập mới. Đầu tiên đó chính là các bộ sưu tập (BST) về balo và túi xách nhưng nó không được thành công như mong đợi vì một phần chúng không được nhiều người biết đến do bà lúc bấy giờ không có quảng cáo nhiều các sản phẩm này. Trong năm 1983, thương hiệu Prada bắt đầu mở cửa hàng thứ hai tại Milan. Năm 1993: Công ty Prada do bà làm giám đốc điều hành nhận được giải thưởng do Hội đồng thiết kế thời trang ở Mỹ trao tặng. Năm 1995: Bà nhận được một giải thưởng của CDFA đó là giải "thiết kế của năm". Năm 2013, Prada được Hội đồng thời trang Anh vinh danh với giải thưởng Nhà thiết kế quốc tế của năm và năm sau đó. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 14
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT Nhà thiết kế Christian Louboutin Ông là con của Roger, một nhà sản xuất nội các, và Irene, một người nội trợ. Louboutin đã bị trục xuất khỏi trường ba lần và sau đó quyết định chạy trốn khỏi nhà ở tuổi 12, vào thời điểm đó mẹ anh cho phép anh ta ra ngoài để sống tại nhà của một người bạn. Ông đã đối mặt với nhiều phe đối lập khi ông quyết định bỏ học. Hình 1.13: Nhà thiết kế Christian Louboutin (nguồn: Vào năm 1991 ông đã mở một salon giày Paris và công chúa Caroline của Monaco là khách hàng đầu tiên. Thương hiệu Louboutin đã trở thành Thương hiệu Sang trọng do Viện Luxury (LBSI) thống kê trong ba năm 2007, 2008, và 2009 và các sản phẩm của thương hiệu đã được nhận danh hiệu giày nữ cao quý nhất năm. Đến năm 2011, Louboutin trở thành nhãn hiệu giày dép được tìm kiếm nhiều nhất trên mạng. Trải qua 20 năm phát triển, đến nay, Christian Louboutin được coi là tên tuổi hàng đầu trong thị trường giày dành cho các quý bà, quý cô, lọt vào top những nhãn hiệu xa xỉ, sang trọng. Sản phẩm mới nhất, vừa gây tiếng vang trên thị trường là đôi giày của nàng Lọ Lem Cinderella, được thiết kế từ chất liệu cao cấp, đính đá quý, pha lê. Nhà thiết kế Jimmy Choo Nhà thiết kế thời trang Jimmy Choo sinh ngày 15-11-1952 tại Nước Malaysia. Xuất thân từ gia đình người Malaysia có truyền thống đóng giày thủ công, sở hữu tài năng xuất sắc và ý chí vững vàng, nhà thiết kết Jimmy Choo đã để lại dấu ấn đặc biệt trong làng thời trang thế giới. Câu chuyện về con đường sự nghiệp của ông là nguồn cảm hứng Hình 1.14: Nhà thiết kế Jimmy Choo với những nhà thiết kế trẻ đang theo đuổi (nguồn: hoài bão của mình. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 15
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT Lớn lên tại thị trấn George Town, Malaysia, “cậu bé Choo” sớm có niềm đam mê mãnh liệt với những đôi giày tây truyền thống. Chính từ việc chăm chỉ học hỏi kỹ thuật từ cha, Jimmy Choo đã tích luỹ nền tảng vững chắc cho sự nghiệp thời trang của mình sau này. 1.3.2. Những thương hiệu phụ trang nổi tiếng thế giới Hermès là một công ty thời trang xa xỉ có trụ sở ở Paris, Pháp được thành lập vào năm 1837 bởi Thierry Hermès, ngày nay chuyên sản xuất hàng da, phụ kiện thời trang, nước hoa, hàng xa xỉ, và quần áo may sẵn. Logo của công ty từ những năm 1950, là một chiếc xe ngựa. Sản phẩm của Hermès nổi bật nhất phải kể đến là túi xách Birkin phiên bản da cá sấu sông Nile bạch tạng. Hình 1.15: Túi xách Birkin phiên bản da cá sấu sông Nile bạch tạng (nguồn: Louis Vuitton là một cái tên tối thượng trong làng thời trang Pháp, được thành lập vào năm 1854. Louis Vuitton xuất thân là một nghệ nhân chế tác rương người Pháp vào thế kỷ 19 ở Paris, ông đã tạo nên những chiếc rương tinh xảo và xa hoa nhất trong lịch sử loài người. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 16
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 1.16: Giày và Túi Louis Vuitton (nguồn: Thương hiệu Coach được xây dựng từ năm 1941. Coach ra đời với tên Gail Leather Products tại New York, Mỹ. Đúng với ý nghĩa cái tên, Gail Leather Products là một cơ sở sản xuất nhỏ với 6 công nhân, chuyên sản xuất các sản phẩm có chất liệu bằng da như ví da, bóp da. Công nhân không sử dụng máy móc mà làm hoàn toàn thủ công. Khi ấy, không ai có thể tưởng tượng ra cơ sở sản xuất nhỏ lẻ ấy sẽ trở thành một thương hiệu thời trang da hạng sang, nổi tiếng như bây giờ. Năm 1946, Gail Leather Products và Miles & Lillian Cahn – một công ty chuyên sản xuất ví da – hợp tác với nhau, mở ra một bước ngoặt mới trong giới thời trang. Và đến năm 1970, thương hiệu thời trang Coach lần đầu tiên ra mắt khách hàng trên toàn thế giới. Hình 1.17: Túi xách Coach (nguồn: KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 17
- Chương 1: Tổng quan về thiết kế phụ trang BM31/QT02/NCKH&HTQT Coach mở rộng sản xuất phụ kiện, quà tặng cho phụ nữ và nam giới, bao gồm túi xách nam nữ, hàng da nhỏ cho nam giới, giày dép, quần áo thể thao, quần áo may sẵn, đồng hồ, phụ kiện du lịch, khăn quàng cổ, nước hoa, đồ trang sức, và các phụ kiện khác. Năm 1992, Coach ra mắt dòng sản phẩm quần áo thể thao mùa đông. Đến năm 1998, Coach phát triển sản phẩm đồng hồ đeo tay. Website coach.com được đưa vào sử dụng năm 1999, đây cũng là năm Coach cho ra đời dòng sản phẩm giày dép cho nữ giới. Năm 2001, Coach lấn sân sang lĩnh vực phụ kiện trang sức và cho ra mắt sản phẩm nước hoa đầu tiên năm 2007. Kể từ đó cho đến nay, thương hiệu này được chuyển nhượng cho tập đoàn Hanes Group và trở thành thương hiệu toàn cầu vào năm 1996. 1.4. Vai trò của phụ trang 1.4.1. Phụ trang trong đời sống xã hội Phụ trang giúp bảo vệ một số bộ phận trên cơ thể con người. Phụ trang thể hiện quyền lực và địa vị xã hội Phụ trang góp phần tôn vinh vẻ đẹp của con người Phụ trang góp phần nâng cao đời ống tinh thần của con người Lĩnh vực sản xuất thời trang góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. 1.4.2. Phụ trang trong mối tương quan với trang phục Phụ trang giúp hoàn thiện bộ trang phục Phụ trang giúp tăng giá trị của bộ trang phục: Giá trị thẩm mỹ và giá trị tinh thần. 1.4.3. Nguyên tắc thiết kế phụ trang - Phụ thuộc vào kiểu dáng sản phẩm - Phù hợp với trang phục đi cùng - Không làm ảnh hưởng đến tính năng của trang phục 1.5. Câu hỏi ôn chương 1: 1. Chọn một thương hiệu phụ trang mà em thích, hãy trình bày lịch sử và các phụ trang của thương hiệu đó? 2. Chọn một nhà thiết kế phụ trang mà em thích, hãy trình bày sơ lược về tiểu sử và sự nghiệp của nhà thiết kế? 3. Theo em, vai trò nào là quan trọng nhất của phụ trang, tại sao? KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 18
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TÚI XÁCH (HANDBAGS DESIGN) Giới thiệu: Trong thời trang, túi chỉ là một phần rất nhỏ bé nhưng nhìn vào lịch sử mới thấy vật nhỏ bé ấy nói lên được rất nhiều điều. Trong bài thiết kế túi xách cung cấp kiến thức về lịch sử hình thành và phát triển túi xách, phương pháp để thiết kế và may được một túi xách handmade. Mục tiêu: - Trình bày được kiến thức cơ bản về lịch sử túi xách, ảnh hưởng của túi xách đến các giai đoạn lịch sử của xã hội - Trình bày được cơ sở thiết kế, nguyên tắc vẽ thiết kế túi xách, lựa chọn nguyên phụ liệu phù hợp để may túi xách - Mô tả được qui trình công nghệ may túi xách - May hoàn chỉnh các sản phẩm túi xách theo quy trình công nghệ và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật Nội dung chính: 2.1.Tổng quan về túi xách 2.1.1.Khái niệm Túi xách là đồ để đựng các vật dụng. Túi có thể được xách hoặc treo trên tay hay trên vai. Lịch sử hình thành và phát triển túi xách Túi xách xuất hiện khá sớm. Tuổi đời của nó có thể sánh với tuổi của những kim tự tháp Ai Cập đầu tiên được xây dựng Nhìn những chiếc túi điệu đà bây giờ ít ai có thể nghĩ rằng ban đầu nó là đồ dùng dành cho đàn ông. Túi được đề cập đến lần đầu tiên trong văn học viết từ thế kỷ XIV. Theo mô tả của những chữ tượng hình Ai Cập để lại thì túi ban đầu chỉ là những dải buộc quanh thắt lưng hoặc miếng da buộc túm lại ở một đầu dùng để đựng hạt giống, lá thơm, sáp thơm, tiền là những vật dụng cần thiết cho mưu sinh chứ không phải để làm đẹp. Trong thế kỷ XIV-XV, chiếc túi dài rút trở thành biểu tượng thuốc đo địa vị và uy tín của con người trong xã hội. Đến những năm 1400 phụ nữ bắt đầu mang túi. Cũng như những vật dụng khác, túi cũng được quan tâm chăm chút nhiều hơn; được thêu trang trí, nhuộm màu, gắn đá quý, được làm từ nhiều chất liệu khác nhau (ngoài da) như len Nhưng túi lúc này chưa KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 19
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT được coi là một phần của thời trang bởi nó thường bị may dấu bên trong lớp quần áo, váy, thậm chí ở trong những chỗ kín đáo nhằm đựng những món đồ riêng tư quý giá. Những năm của thế kỷ XVII chiếc túi đã có nhiều mẫu mã và chất liệu đa dạng, dành cho quý ông lẫn quý bà. Thuật ngữ túi xách được sử dụng đầu tiên vào những năm đầu thế kỷ XVIII nhưng nó là chỉ chung cho các loại túi hành lý cầm tay thông thường của đàn ông. Thế kỷ XVIII trang phục tân cổ điển trở nên phổ biên, những chiếc túi nhỏ may bên trong quần áo trở nên bất tiện và không thể nào cất vào đó nhiều loại đồ vật khác nhau thay vào đó là những chiếc túi xách, ví cầm tay thời trang thích hợp với từng thời điểm. Lúc này túi là đề tài nóng nhất của những tập chí thời trang. Người ta bắt đầu tìm kiếm nhiều chất liệu khác nhau để làm túi xách. Túi được làm thủ công, trang trí nhiều đá quý cầu kỳ, tỉ mỉ, thể hiện đẳng cấp xã hội. Mặc dù ban đầu xuất hiện túi chỉ dành cho đàn ông, nhưng trải qua nhiều thập kỷ phát triển túi xách ngày nay phần nhiều dành cho phái nữ Những nhà thiết kế túi xách cũng lao vào cuộc sáng tạo, tạo ra những mẫu mã mới tạo nên sự khác biệt lớn giữa túi dành cho đàn ông với túi dành cho phụ nữ. Thập niên 20 chính thức là bước ngoặt của cuộc cách mạng thời trang. Túi xách được thiết kế theo xu hướng thời trang của từng thời kỳ và phù hợp với các loại trang phục, phong cách ăn mặc. Đến thập niên 50, những tên tuổi danh tiếng trong ngành thời trang túi xách lần lượt xuất hiện như Hermes, Louis Vuitton. Tiếp theo sau đó các đại gia Kate Spade, Chanel, Gucci, charles & Keith, Dior cũng nhanh chóng nhập cuộc Cũng như những loại trang phục khác, cái nhìn về túi cũng thay đổi theo thời gian. Nhũng chiến túi bây giờ hiện đại hơn trong kiểu dáng, kích cỡ và chất liệu làm nên chúng mà đồng thời không làm mất đi chức năng cơ bản vốn có của chúng. Ngày nay, túi xách còn là một món đồ thời trang và đã là thời trang thì nó trở thành đối tượng để các nhà thiết kế vẽ ra thật nhiều kiểu dáng mới lạ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. 2.1.2.Cấu tạo túi xách Cấu tạo hình học Nhìn chung, tất cả mọi kiểu dáng túi xách đều quy về một khối thống nhất là dạng một hình hộp cơ bản KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 20
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Cấu trúc của túi xách Một túi xách đều được quy về một khối thống nhất là dạng một hình hộp cơ bản được xác định bởi 3 yếu tố: chiều cao, bề dày bà bề ngang. - Phần trước: phần trực diện của túi xách thường quay ra ngoài khi đeo - Phần sau: phần nằm phía sau của túi xách, áp vào cơ thể người. - Phần đáy: Phần nội dung giữa phần trước với phần sau tạo nên bề dày cho túi xách, gồm hông túi và đáy túi. Tùy theo ý tưởng của người thiết kế mà ta có thể biến đổi hình dáng của túi xách sao cho phù hợp với thị hiếu thời trang của người tiêu dùng nhưng vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ 2.1.3.Phân loại túi xách - Dựa vào mục đích sử dụng Túi xách dạo phố Túi xách đi làm Túi xách du lịch Túi xách thể thao Túi xách có mục đích sử dụng cụ thể: túi đựng máy chụp hình, máy quay phim, túi trang điểm Ba lô ( đi học, leo núi ) - Dựa vào vật liệu chế tạo KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 21
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Túi xách vai Túi xách da và giả da Túi xách kim loại 2.1.4.Nguyên phụ liệu 2.1.4.1. Nguyên liệu Nguyên phụ liệu dùng để thiết kế túi xách rất đa dạng, hầu hết các chất liệu đều có thể may túi xách được, tuy nhiên phụ thuộc vào kiểu dáng túi xách mà chọn chất liệu phù hợp. Một số chất liệu thông dụng như: -Vải cotton như bố (canvas, jeans, kaki ): Loại vải này rất đa dạng về mà sắc và hoa văn. Túi xách làm bằng các loại vải này thường giữ được hình dáng của kiểu dáng. Tuy nhiên, nên giặt ủi trước khi sử dụng vì chúng dễ bị co rút khi nhúng nước. - Nhung: là chất liệu mịn, mềm mại có loại có những gân sọc theo chiều dài. Vải nhung cũng không kém phần đa dạng về sắc và hoa văn nên tương tự như vải cotton chúng cũng được các nhà thiết kế sử dụng để phát triển ý tưởng. Loại vải này nên được giặt và phơi khô trước khi sử dụng. -Simili: Giả da (faux leather) được sử dụng phổ biến trên thị trường túi xách vì chúng dễ dàng định hình các kiểu dáng. Tuy nhiên khi may phải có máy chuyên dùng. - Da thật: (genuine leather) 2.1.4.2. Phụ liệu Phụ liệu may túi xách là một lĩnh vực rộng lớn và rất phong phú. Một số phụ liệu thường gặp trên túi xách: - Dây kéo và đầu kéo (Zipper and slider): Chủ yếu dùng loại hệ thống xoắn ốc, dây kéo có nhiều loại cỡ và màu sắc, có dạng dài từng cuộn từng chiếc cắt rời. Ta có các cỡ: 3,5,8,9 Đầu khóa kéo có nhiều loại: đồng, sắt, nhựa, inox với nhiều kiểu trang trí đẹp mắt. - Dây đai (webbing): được dệt bởi các hệ sợi nhân tạo với các khổ khác nhau. Chúng ta có các loại dây đai như: + Đai 50mm, đai 40mm, đai 30mm, đai 25mm: làm quai đeo + Đai viền 20mm, đai bọc ngoài 25mm, đai bọc trong 15mm, 20mm để bọc đường may của túi xách ở bên trong cũng như bên ngoài. +PVC sheet: bọc các đường may bên trong của túi xách + Đai dạ quang, đai xương cá, đai trang trí dùng để trang trí KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 22
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT - Khóa tăng giảm : có hai loại khoá một tầng, hai tầng) được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau ( nhựa, inox, đồng) với mục đích để tăng giảm dây quai. - Các loại khoen (ring): chữ nhật, chữ D, tròn, vuông với nhiều kích cỡ và chất liệu khác nhau, được sử dụng để liên kết dây đai với túi xách. - Nút bấm 4 thành phần, nút hít (snap button): là loại nút có nam châm hút được sử dụng làm khóa cài, hoặc các loại nút vải, gỗ hay nhựa để trang trí - Các loại khóa (buckle): khóa cài, khóa bấm, khóa móc chó cũng được làm bằng nhiều chất liệu và kích cỡ khác nhau. - Mắt cáo (eyelet) - Đinh tán (Rivet) dùng làm chân cho túi xách, vali - Gân viền, gân bọc: với chất liệu cứng được sử dụng tại những đường nối hông hoặc đáy tạo nên hình dáng cho túi xách. - Nhám đinh (Velcro tape) - Mút xốp (mouse) : mềm được sử dụng để tạo dáng cho túi, đồng thời tạo nên sự thoải mái, êm dịu khi mang hay đeo túi xách - Bông gòn tấm - Mex: là loại keo đựng trên bề mặt của nó có phủ lớp chất dẻo như PAD polytylen. Dưới tác dụng của nhiệt độ, áp suất và thời gian nhất định, lớp chất nhiệt dẻo sẽ nóng chảy và làm dính liền mex và nguyên liệu chính là vải làm cho lớp chính cứng, đẹp, có độ dựng như mong muốn. - Keo tan - Nhãn (label) có nhiều mẫu mã đa dạng thường dùng để trang trí. 2.1.5. Dụng cụ và thiết bị Thước, bút, kéo, giấy rập Máy may bằng một kim, máy may bằng 2 kim, máy trụ, máy thêu, máy ống, máy định hình - Máy dập, máy cắt, máy mài 2.1.6. Nguyên tắc khi thiết kế túi xách Đối với thân trước: dựa vào cấu trúc có thể thêm bớt một số chi tiết như sau: tra dây kéo, túi hộp, túi ráp trên thân, viền trang trí, đường ráp thân trước, đắp trang trí, logo trang trí. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 23
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Đối với thân sau: hạn chế những chi tiết nổi cộm gây bất tiện trong quá trình sử dụng vì phần này áp sát vào cơ thể khi đeo: xẻ tra dây kéo, gắn nắp, quai xách, quai đeo. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 24
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Đối với phần supplé: là tên gọi chuyên môn của một chi tiết trong lĩnh vực túi xách. Nó tạo nên phần hông liền với phần đáy hoặc nó có thể là 2 chi tiết rời: phần hông gọi là supplé hông, phần đáy gọi là supplé đáy. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 25
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT 2.2.Ý tưởng và phác thảo mẫu 2.2.1.Ý tưởng 2.2.1.1.Xác định mẫu cần làm Nếu mẫu mã do khách hàng quy định: tiến hành xác định kích thước các chi tiết sau đó ra rập. Nếu mẫu tự thiết kế: tạo các số đo, xác định kích thước của một túi xách, từ đó xây dựng nhóm mẫu. Nhóm mẫu là một nhóm các mẫu mã, trong đó trên mỗi mẫu ta có thể thay đổi kích thước, hình dáng của các chi tiết nhỏ. Khi xây dựng nhóm mẫu phải khảo sát kỹ càng các yếu tố thị trường và thời trang. Tác dụng của nhóm mẫu là mỗi nhóm đều được áp dụng một hay nhiều ý tưởng mới về màu sắc, kiểu dáng. Khi xây dựng nhóm mẫu, người thiết kế pha trộn các ý tưởng mới với những đường nét cũ. Kết quả sẽ có nhiều mẫu mã để khai thác triệt để ý tưởng, nhằm mục đích giữ độc quyền, tránh bị sao chép. Tác dụng thứ hai là có nhóm mẫu, khách hàng sẽ có nhiều hướng chọn lựa mà ta không cần tốn thêm công sức. Như vậy có thể thu hút được nhiều khách hàng. 2.2.1.2. Xác định kích thước Cao thân trước, cao thân sau Cao thân sau, ngang thân sau Dài supplé, ngang supplé Cao nắp, dài nắp Dài quai, ngang quai Cao túi, ngang túi, cao nắp túi Dài nẹp dây kéo, ngang nẹp dây kéo Dài lót túi, ngang lót túi (thường dài hơn thân 1-2cm) Dài mousses, ngang mousses Kích thước của những chi tiết phát sinh 2.2.1.3. Phác thảo mẫu KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 26
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 27
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 2.1 : Một số phác thảo mẫu túi xách (nguồn: 2.3.Thiết kế rập và kỹ thuật may túi xách 2.3.1. Thiết kế túi xách dạng 1(Túi hình chữ nhật) Túi có thân trước, thân sau liền nhau, không có đáy và hông - Mô tả mẫu: Là dạng túi đơn giản nhất Túi hình chữ nhật Thân túi dạng một miếng liền, không có chi tiết đáy và chi tiết hông Túi không có nắp và dây kéo Miệng túi có gắn miếng dính gai xù Túi có quai dạng ngắn, xách tay KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 28
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 2.2: Túi xách dạng 1 (nguồn: - Ni mẫu: Chiều cao: 31cm Chiều ngang: 23cm Dài dây quai: 34cm - Thiết kế rập: - Cách cắt: Thân túi x 1 Dây quai x 2 - Quy trình may: May gập mí miệng mí KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 29
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT May hai đường hông túi May quai túi May miếng đính gai xù vào vị trí miệng túi trên thân Ráp quai túi vào thân túi - Yêu cầu kỹ thuật May miệng túi êm, đều không vặn Đường sườn thẳng, vuông góc với đáy 2.3.2. Thiết kế túi xách dạng 2 (Túi hình chữ nhật có đáy và hông giả) Túi có thân trước, thân sau, đáy và hông giả - Mô tả mẫu Túi xách bằng vải kaki nhung màu xám đậm Thân túi là một miếng vải liền, chi tiết đáy và hông túi được tạo giả bởi một đường may Không có lót túi bên trong Túi không có nắp, miệng túi được đính nút bấm Có một túi đắp trên thân trước. Dây quai vừa, đeo ngang hông Hình 2.3 : Túi xách dạng 2 (nguồn: Ni mẫu Chiều dài: 80cm Chiều ngang: 41cm Hông và đáy túi (tạo giả): 10cm KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 30
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Túi đắp thân trước (ngang x cao): 9,5x8,5 cm Dây quai: 55x2cm Thiết kế rập - Cách cắt Thân túi x 1 Túi đắp x 1 Dây quai x 2 - Quy trình may May miệng túi đắp Diễu đường miệng túi đắp Định vị và may túi đắp lên mặt trước của thân túi May hai đường hông túi Gấp một góc thân túi thành hình tam giác, định vị kích thước (8cm) để may một đường tạo hông và đáy giả cho túi. Tiếp tục làm ở góc thứ hai (đối xứng) KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 31
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT May và diễu dây quai Định vị và ráp hai dây quai vào thân túi Đóng nút bấm cho túi - Yêu cầu kỹ thuật Miệng túi êm đều không vặn Đáy túi vuông Diễu quai túi đều 2.3.3. Thiết kế túi xách dạng 3 Túi có thân trước, thân sau, đáy và hông liền nhau - Mô tả mẫu Túi bằng vải kaki có thân trước, thân sau, hông và đáy túi liền nhau Hình 2.4: Túi xách dạng 3 (nguồn: - Ni mẫu Ngang túi: 35cm Cao túi: 28cm Ngang đáy: 10cm Ngang hông phần đáy: 9cm Ngang hông phần miệng: 5cm Cao túi đắp: 17cm Dây quai: 130 cm KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 32
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT - Thiết kế rập KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 33
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 34
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT - Cách cắt Vải chính: tất cả các chi tiết chừa đều 0,7 cm đường may Thân túi x 2 Hông túi và đáy túi x 1 Túi đắp thân trước x 1 Dây quai x 1 Miếng nối dây quai x 1 Vải lót: tất cả các chi tiết chừa đều 0,7 cm đường may Thân túi x 2 Hông túi và đáy túi x 1 Dây viền (tùy theo chiều dài chi tiết viền) - Quy trình may May và diễu miệng túi đắp thân trước May hình mặt gấu trang trí lên túi đắp May túi đắp lên thân trước May chần một đường lên túi đắp để chia thành hai túi nhỏ Đính ba nút trang trí lên thân trước Định vị và may túi đắp lên phần vải lót của thân trước Định vị và may túi mổ lên phần vải lót của thân sau Gắn dây kéo vào miệng túi (may lộn dây kéo giữa lớp chính và lớp lót của hai thân trước và sau) Ráp cùng lúc vải chính và vải lót của hai thân trước và sau với hông và đáy túi May và diễu dây quai, may và diễu miếng nối dây quai Gắn khóa tăng tầng vào dây quai và miếng nối dây quai Ráp dây quai vào miệng túi May viền bọc tất cả đường may - Yêu cầu kỹ thuật May và diễu miệng túi êm, đều Gắn dây kéo vào miệng túi êm, đều KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 35
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Góc đáy túi tròn đều May viền bọc tất cả đường may đều ❖ Lưu ý: Với mẫu túi dạng 1,2,3 ta có thể tận dụng những chiếc quần jeans cũ để may thành những chiếc túi thật cá tính và tiện dụng. 2.3.4.Thiết kế túi xách dạng 4 Túi có thân trước, thân sau, đáy và hông rời nhau. - Mô tả mẫu: Túi được may bằng vải simili (giả da) Túi có một túi nhỏ lồng trong túi lớn bằng nút bấm, miệng túi nhỏ có dây kéo Túi lớn không có lớp lót Hình mặt trước Hình mặt hông Hình mặt đáy Hình 2.5: Túi xách dạng 4 (nguồn: - Ni mẫu Túi ngoài: ngang x cao (40x25)cm Túi trong: ngang x cao (42x30)cm Đáy túi: dài x rộng (40x11)cm Hông túi: ngang x cao (12x26)cm Dây quai 32cm Túi đắp lớp lót: ngang x cao (17x10)cm - Thiết kế rập KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 36
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 37
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT 2.4.Câu hỏi, bài tập chương 2: Câu hỏi 1. Vẽ phác thảo 2 mẫu túi xách (ba lô, túi đeo) 2. Thiết kế rập 1 túi xách vừa thiết kế Bài tập 1.Em hãy may 1 túi hình chữ nhật có đáy và hông giả theo kích thước Chiều dài: 70cm Chiều ngang: 35cm Hông và đáy túi (tạo giả): 7cm Dây quai: 55x2cm 2.Em hãy may 1 ba lô theo mẫu tự thiết kế theo kích thước Dài: 31cm Ngang: 22cm Rộng: 10cm KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 38
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ GIÀY DÉP ( FOOTWEAR DESIGN) Giới thiệu: Nội dung bài thiết kế giày cung cấp kiến thức về cấu tạo một đôi giày, phân loại các loại giày và thiết kế một đôi giày sao cho phù hợp bộ trang phục. Mục tiêu: - Trình bày được kiến thức cơ bản về lịch sử giày dép, ảnh hưởng của giày dép đến các giai đoạn lịch sử của xã hội - Trình bày được cơ sở thiết kế, nguyên tắc vẽ thiết kế giày dép, lựa chọn nguyên phụ liệu phù hợp để may giày dép - Mô tả được qui trình công nghệ may giày dép - Xây dựng qui trình lắp ráp phù hợp với từng sản phẩm - May hoàn chỉnh các sản phẩm giày dép theo quy trình công nghệ và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật Nội dung chính: 3.1.Tổng quan về giày dép Sự xuất hiện và phát triển của giày dép có thể giải thích được ngay khi ta thấy sự cần thiết của nó bảo vệ chân người ta tránh sự tác động của thời tiết, sự gập ghềnh của đường xá và công dụng của nó hỗ trợ chúng ta trong những hoạt động cũng như trong công việc. Kiểu giày cổ đầu tiên chỉ là mảnh gỗ cột dưới bàn chân, cũng có thể là một mảnh vỏ cây hay miếng da thú, theo thời gian nó phát triển dần thành kiểu giày ta thấy ngày nay. Trong giai đoạn đầu sựu thay đổi của các kiểu giày chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt về sau dưới sự tác động của yếu tố thời trang việc thiết kế một mẫu giày cần phải có sự thẩm mỹ được đưa lên hàng đầu. Từ lúc đầu của nghề giày, vật liệu chính chủ yếu là da lấy từ con thú và một là lấy từ cỏ, vải. Vì vậy cùng với nghề giày nghề thuộc da cũng hình thành và chắc chắc đó là nghề thủ công lâu đời nhất của con người. Nghề thuộc da và sử dụng da phát triển trước ở các vùng xứ lạnh vì da giữ ấm tốt nhất, còn dân vùng nhiệt đới gần đường xích đạo thì lại dùng cỏ và cỏ cây nhiều hơn để sản xuất trang phục và đồ dùng sinh hoạt khác. Người dân xứ Bắc Âu và Bắc Mỹ lại tạo ra giày đi tuyết có đế bằng cọng cây sậy đan lại có bản rộng, khi sử dụng thì cột vào chân bằng những quai nhỏ. Giày của người Ai Cập ổ chưa phân biệt nam nữ vì chỉ có đàn ông mang giày. Trong các buổi lễ họ lại KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 39
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT cởi giày ra, còn phụ nữ chỉ đi chân không và họ trang trí chân họ bằng những hình vẽ. Còn nô lệ thì chỉ mang dép, trên mặt đế dép có hình vẽ để phân biệt đẳng cấp. 3.1.1. Khái niệm Giày, dép là một vật dụng đi vào bàn chân con người để bảo vệ và làm êm chân trong khi thực hiện các hoạt động khác nhau. Giày cũng được sử dụng như một món đồ trang trí. 3.1.2.Cấu tạo Mũ giày (upper): dùng để chỉ phần bao phủ bề mặt chân của người sử dụng và không tiếp xúc với mặt đất. Nó còn có tên gọi thông dụng hơn đó là “mặt giày”. Phần đế (sole): là phần đế của đôi giúp nâng đỡ đôi chân của phái mạnh và là nơi tiếp xúc với mặt đất. Hình 3.1: Cấu tạo giày (nguồn: - Chóp (Toe cap): còn được gọi là phần mũi giày giúp phẫn mũi chân của phái mạnh được che chắn và bảo vệ. Đây cũng là bộ phận quan trọng quyết định sự trang trọng của một đôi giày tây nam cao cấp. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 40
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT – Mũi (Vamp): là phần thân trước của những đôi giày da được tính từ phía sau mũi giày đến lỗ xỏ dây giày, lưỡi gà cho đến phần thân sau. – Thân (Quarter): phần thân sau của một đôi giày giúp ôm sát bàn chân của người mang. – Phần lót (Lining): là lớp lót bên trong của giày tạo cảm giác êm ái cho người mang và giữ sự khô thoáng cho đôi giày da chất lượng. – Phần gót (Heel counter): là phần gót giày ngoài chức năng bảo vệ phần gót của bàn chân, nó còn giúp phần gót của đôi giày được định hình. Phần gót này thường có các vật liệu tăng cường bằng nhựa cứng hoặc thermo-sheet. – Miếng lót giày (Socklining/ sock liner) là miếng lót giày dùng để làm một lớp đệm bên dưới giúp tạo sự êm ái cho người mang và giúp hút mồ hôi để khử bớt mùi chân và tăng độ bền cho đôi giày da nam. Bạn có thể thay thế miếng lót này định kỳ để giữ vệ sinh cho đôi giày. 3.1.3.Phân loại Dựa vào mục đích sử dụng - Giày thường phục (casual shose): là giày sử dụng trong các sinh hoạt thường ngày còn gọi là giày dạo phố, văn phòng, bình dân Giày thường phục thường có các đực điểm sau: Thông thoáng, hút ẩm để có thể mang được trong thời gian lâu Gót cao vừa phải 3-4cm Độ bền cao, ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố thời trang để dùng được với nhiều loại quần áo khác nhau Màu sắc tự do - Giày lễ hội (evening, formal shoes): là giày sử dụng trong các dịp lễ hội, giao tiếp long trọng. Giày lễ hội thường thể hiện các xu hướng mới nhất của thời trang, cũng có khi được thiết kế kết hợp với các đường nét truyền thống thể hiện sở thích độc đáo và nghề nghiệp của chủ nhân. Nhóm giày này có các đặc điểm sau: Thiết kế phù hợp với trang phục khác như quần áo, túi, mũ Màu sắc, kiểu dáng rất thời trang, hòa nhoáng hoặc có khi được thiết kế theo kiểu dáng cổ điển Loại giày này thường sử dụng trong thời gian ngắn vì mắc tiền hoặc được thiết kế đặc biệt KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 41
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT - Giày chuyên dụng (protective work, sport, leisure time shoes): là các kiểu được thiết kế để sử dụng trong các công việc cụ thể. Trong nhóm này gồm các loại giày bảo hộ lao động như giày cho thợ cơ khí, luyện kim, khai thác dầu khí, luyện kim, khai thác dầu khí , và giày thể thao các loại như giày đá banh, leo núi, chạy việt dã, trượt tuyết Giày chuyên dụng có các đặc điểm sau: Được thiết kế đực biệt về vật liệu và kiểu dáng để nâng cao hiệu quả công việc Cấu tạo ít thay đổi Tính thời trang vừa phải - Giày chữa bệnh (orthopecdic, health shoes): là giày được thiết kế đo theo chân, dành cho chân bị dị tật hoặc chân cần được điều trị chỉnh hình - Giày trong nhà (house shoes): giày dùng trong nhà, lúc chân cần được nghỉ ngơi hoặc giữ ấm, có đặc điểm sau: Êm, ấm, nhẹ Có cấu tạo đem lại tác dụng xoa bóp Đế chịu mòn, kém, có khi giày không có đế riêng mà mũ được thiết kế bao kín phần dưới thay thế Hình 3.2: Một số mẫu giày nữ (nguồn: KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 42
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 3.3: Một số mẫu giày nam (nguồn: 3.1.4.Nguyên phụ liệu Phần đế: đế ngoài, gót, finance, mút, da thật, giả da, chất liệu tổng hợp Phần mũ: da thật, giả da, chất liệu tổng hợp, khoen, khóa gài, chỉ may Keo dán: 405, 3300 3.1.5.Dụng cụ và thiết bị Dụng cụ: Băng keo giấy, phom giày (Last), dao cắt, kìm, kéo, búa Thiết bị: máy dập, máy mài, máy gò, máy may trụ, máy may ống 3.2. Ý tưởng và phác thảo mẫu 3.2.1. Ý tưởng - Tìm kiếm ý tưởng - Xác định đối tượng khách hàng - Xác định xu hướng giày dép Xác định Concept board KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 43
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT 3.2.2. Phác thảo mẫu Hình 3.4: Một số phác thảo mẫu giày (nguồn: Bước 1: Vẽ phác mẫu phom giày KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 44
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Bước 2: Scan 6 phom giày sắp xếp trên khổ giấy A4 Bước 3: Tìm kiếm ý tưởng và tìm hiểu xu hướng giày dép mới nhất. Từ đó, sinh viên tự lựa chọn kiểu dáng mũ và đế để vận dụng thiết kế các mẫu giày dép khác nhau. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 45
- Chương 3: Thiết kế giày dép (Footwear design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Bước 4: Phát triển mẫu Bước 5: Diễn tả màu sắc và chất liệu cho các mẫu thiết kế 3.3. Thiết kế rập và kỹ thuật may giày dép (Với điều kiện học tại khoa không sản xuất được giày nên sinh viên gia công bên ngoài theo mẫu đã thiết kế) - Yêu cầu kỹ thuật của giày Kết cấu phù hợp với phom dáng châm, đạt tính thẩm mỹ Đường may sắt nét Đế vững, êm chân 3.4. Câu hỏi, bài tập chương 3: Mỗi nhóm chọn 1 yêu cầu để thực hiện Sinh viên làm bài tập theo nhóm ( mỗi nhóm 3 sinh viên) Câu hỏi 1. Trình bày cấu tạo của giày? 2. Trình bày các loại giày? Sưu tầm hình ảnh cho từng loại? Bài tập 3. Hoàn thành 1 đôi giày thường phục (dạo phố) cho nữ với chất liệu da và phần trang trí tự do theo size cá nhân 4. Hoàn thành 1 đôi giày lễ hội cho cô dâu với chất liệu da và phần trang trí là hạt pha lê tự do theo size cá nhân 5. Hoàn thành 1 đôi giày lễ hội cho nữ diễn viên đi dự event với chất liệu da và phần trang trí tự do tự do theo size cá nhân KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 46
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NÓN (HATS DESIGN) Giới thiệu: Bài học cung cấp kiến thức cơ bản của nón, phân loại từng kiểu nón, thiết kế và may được chiếc nón phù hợp với từng mục đích, hoàn cảnh sử dụng. Mục tiêu: - Trình bày được kiến thức cơ bản về lịch sử nón, ảnh hưởng của nón đến các giai đoạn lịch sử của xã hội - Trình bày được cơ sở thiết kế, nguyên tắc vẽ thiết kế nón, lựa chọn nguyên phụ liệu phù hợp để may nón - Mô tả được qui trình công nghệ may nón - May hoàn chỉnh các sản phẩm nón theo quy trình công nghệ và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật Nội dung chính: 4.1. Tổng quan về nón 4.1.1. Khái niệm Nón là vật dụng được con người đội để che chắn, bảo vệ đầu. Trong những thế kỉ trước đây, nón từng được xem là biểu tượng của địa vị và là dấu ấn vững chắc về kinh tế, là vật bất ly thân của giới quý tộc và trung lưu. Hiện nay, mặc dù không còn được ưa chuộng nhiều như trước nhưng nón vẫn còn những giá trị riêng mà không phải phụ trang nào cungxcos thể thay thế được. Trải qua nhiều thăng trầm lịch sử, nón được xem là tiếng nói của dân tộc. Mỗi quốc gia có những kiểu nón riêng mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Sự ra đời của nón Nón xuất hiện từ khi nào không ai biết chính xác được. Theo tài liệu lịch sử thì nón có cùng lúc với loài người nguyên thủy, với nhiệm vụ chính ban đầu là chống lại những yếu tố có hại từ thiên nhiên như: thời tiết, đất đá, cành cây rơi ban đầu nón được làm bằng nhiều chất liệu có sẵn trong tự nhiên như: lông , da thú, vỏ cây đến thời kỳ cổ đại ở Ai Cập, La Mã, Hy Lạp, chiếc nón còn mang nhiệm vụ tôn vinh địa vị xã hội, ủy quyền của con người. Ngoài ra, nó còn là đồng phục của nhóm người. Qua nhiều thế kỷ, cả nam và nữ đều dùng nhiều hình thức để làm trang sức cho dầu nhưng mãi đến cuối thế kỷ XIV thuật ngữ ”nón” – ”hat” mới xuất hiện chính thức. Chúng được làm bằng nhiều nguyên liệu khác nhau. Ban đầu, người ta chỉ chú trọng nón dành cho quý ông tầng lớp thượng lưu, trung lưu và được coi là một vật thời trang. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 47
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Năm 1700, nghề làm nón xuất hiện tại Anh và Pháp, từ đó xuất hiện thuật ngữ ” người làm nón”. Ở Anh sử dụng từ ”Millier” còn ở Pháp thì dùng từ ”Hatmakes” để chỉ những người làm nón. Thế kỷ XVII với sự xuất hiện của máy khâu đã mang đến cho nghề làm nón sự phát triển vượt bậc. Nón được làm từ nhiều chất liệu, kiểu dáng và màu sắc phong phú. Những chiếc nón xuất hiện ngày càng nhiều trong các lễ hội của giới quý tộc. Từ năm 1800 việc đội nón trở thành phép xã giao và nghi thức bắt buộc trong xã hội. Lúc này nón cho nữ được coi là thời trang và thu hút sự chú ý đặc biệt của giới quý tộc. 4.1.2.Cấu tạo Một nón được chia thành 3 phần : đỉnh, thân và vành. Hình 4.1: Cấu tạo của nón 4.1.3.Phân loại - Dựa vào kết cấu nón - Dựa vào mục đích sử dụng - Dựa vào đối tượng sử dụng - Dựa vào chất liệu sử dụng 4.1.4.Nguyên phụ liệu Nguyên liệu: thường sử dụng vải có nguồn gốc từ sợi cotton vì có tính hút ẩm cao. -Vải dệt thoi - Vải dệt kim -Vải không dệt Phụ liệu: - Chỉ may KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 48
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT - Lưới - Mex - Dây đai - Dây may rẽ - Miếng dựng - Khóa: khóa bấm nhựa, khóa bấm đồng, khóa cài, khóa dính, khóa kéo - Nhãn - Kết nhựa - Mouse Phụ liệu trang trí: Nút Nhãn trang trí Ren, ruban, nơ vải 4.1.5.Dụng cụ và thiết bị Dụng cụ: Thước dây Thước cây Compa Giấy bìa Bút chì Kéo Trang thiết bị: Máy may bằng một kim Máy may bằng hai kim Máy thêu Máy hai kim chỉ zizac Máy trụ một kim Máy đống nút Máy ủi nón KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 49
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT 4.2. Ý tưởng và phác thảo mẫu 4.2.1.Ý tưởng Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các cơ sở sản xuất phải có một đội ngũ chuyên thiết kế mẫu và tạo mẫu. Khi muốn sản xuất một mặt hàng nào, ta phải qua khâu chọn mẫu. Muốn có mẫu để chọn ta phải sáng tác mẫu dựa vào xu hướng thời trang và nhu cầu sử dụng. Công nghệ may Qui trình may một chiếc nón cũng là phần quan trọng cho cơ sở thiết kế vì nó sẽ quyết định chất lượng hoàn hảo của một sản phẩm hoàn chỉnh. Chính vì vậy, một người thiết kế ra những chiếc nón cần có những kiến thức cơ bản về công nghệ may để thiết lập những qui trình hợp lý và đơn giản, nhằm tạo ra những sản phẩm hoàn hảo nhất đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. 4.2.2.Phác thảo mẫu Hình 4.2: Một số mẫu nón vải thường gặp (nguồn: KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 50
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT 4.3. Thiết kế rập và kỹ thuật may nón 4.3.1. Nón chóp tròn - Mô tả mẫu: Cấu tạo gồm 3 phần: đỉnh nón, thân nón và vành nón. Đây là kiểu nón khá phổ biến trên thị trường, được nhiều người ưa thích và thường được may bằng nhiều chất liệu khác nhau: Kaki, jeans, bố, nhung. Vải lót sử dụng: kate hoặc phi bóng Hình 4.3 : Nón chóp tròn (nguồn: - Thiết kế rập KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 51
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT - Cách cắt vải Đỉnh nón: 1 lớp chính và 1 lớp lót Thân nón: 1 lớp chính và 1 lớp lót Vành nón: 2 lớp chính và 2 lớp lót Tất cả chừa đều 0,7cm đường may - Quy trình may Ráp tròn thân nón Ráp thân nón với đỉnh nón May vành nó; lộn vành nón Ráp vành nón vào thân nón (có thể ráp theo kiểu lộn vành hoặc theo kiểu ráp trực tiếp) Lộn vành nón ra bề mặt nếu may theo kiểu lộn vành May chằn một đường giữa thân nón và vành nón Trang trí và hoàn tất - Yêu cầu kỹ thuật Đỉnh nón và thân nón khi ráp phải tròn, không nhọn Thân nón vừa với vành nón Các đường may êm, đều 4.3.2.Nón chuông - Mô tả mẫu: nón có 6 múi: đỉnh thân và vành nón liền nhau. Nón được may bằng vải dày ( kaki hoặc jean) KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 52
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 4.4: Nón chuông - Thiết kế rập Vòng dầu 54cm - Cách cắt: Vải chính: 6 múi Vải lót : 6 múi Tât cả chừa đều 0,7cm đường may KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 53
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT - Quy trình may Ráp 6 múi lại với nhau: Áp mặt phải của hai miếng nón vào nhau, các mép vải trùng khít, ghim kim ổn định rồi may theo đường vẽ cong gấp khúc từ đỉnh xuống vành mũ. Như thế bạn đã may ráp được hai miếng nón vào với nhau. May tới đâu bạn rẽ đường biên tới đó và dùng bàn ủi, ủi phẳng. Mẹo nhỏ để may nón đẹp là luôn ủi kĩ sau mỗi đường may. Bạn may ghép từng miếng nón vào với nhau, sau mỗi lần như thế bạn là phẳng biên sang một bên rồi may một đường chỉ nổi, sát đường tiếp giáp giữa hai miếng vải, tạo thành gân chỉ, giúp nón thêm đẹp và đứng dáng. Ráp lớp chính và lót với nhau 6 miếng nón may ghép vòng quanh với nhau tạo thành một lớp nón. Chú ý ghép đúng vải của từng lớp nón mặt ngoài và mặt trong. Lần lượt lộn phải và lộn trái các lớp nón, khớp chúng lại với nhau sao cho hai mặt phải vải sáp vào nhau, các đường may ghép cũng dóng thẳng, ghim kim ổn định để may chuẩn xác hơn. May ráp hai lớp nón bằng một đường chỉ sát vành nón, nhớ chừa một khe hở nhỏ chừng 3cm-5cm để còn lộn vải. Lộn lớp lót vành vào trong và may chằn vành nón một đường - Yêu cầu kỹ thuật Các đường ráp phải êm Đỉnh nón không nhọn và kín Khi lộn nón phải nằm êm ❖ Lưu ý: với mẫu nón chuông này, có thể tận dụng những mảnh vải vụn góp phần bảo vệ môi trường để tạo thành một chiếc nón dễ thương cute như mẫu. 4.3.2. Nón nữ tám múi - Mô tả mẫu: Nón được may bằng vải kaki màu nữ múi cũng tương tụ như nón nữ sáu múi, phần chóp nón thay và được ạo thành bởi 6 múi thì nay sẽ được thiết kế bởi 8 múi. Nón cũng có vành thiết kế tương tự như nón 6 múi hoặc có thể rộng hơn tùy theo ý thích của người đội. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 54
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 4.5: Nón nữ tám múi - Thiết kế rập Chóp nón Vành nón - Cách cắt Múi nón: vải chính 8 múi, vải lót 8 múi Vành nón: vải chính 4 mảnh - Quy trình may KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 55
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Tương tự ráp nón 6 múi - Yêu cầu kỹ thuật Đỉnh nón và thân nón khi ráp phải tròn, không nhọn Thân nón vừa với vành nón Các đường may êm, đều 4.3.3.Nón lưỡi trai (nón kết) sáu múi - Mô tả mẫu: Nón kết thường được may bằng vải dày (kaki hoặc jeans). Nón có sáu múi liền từ đỉnh nón xuống thân nón, vành nón là một lưỡi trai hay còn gọi là kết nón nằm ở phía trước và chỉ rộng khoảng chiều ngang của hai múi nón. Nón không có lớp lót mà chỉ may dây rẽ đường may. Hình 4.6: Nón lưỡi trai 8 múi (nguồn: - Thiết kế rập Vòng đầu 57cm KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 56
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Múi nón Múi nón có khóa sau Vành nón (kết nón) kiểu 1 Vành nón (kết nón) kiểu 2 - Cách cắt Múi nón x 4 Múi nón có phía sau x 2 Kết nón x2 KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 57
- Chương 4: Thiết kế nón (Hats design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Chừa đều 0,7 cm đường may 4 dây may rẽ ngắn (20x2)cm, vải canh xéo 1 dây may rẽ dài (40x2)cm, vải canh xéo 1 dây đai nón = (vòng đầu x3)cm - Quy trình may Ráp múi May rẽ múi May lưỡi trai: may lộn kết vải, vừa lộn vừa lồng miếng nhựa lưỡi trai vào giữa Khóa kết: may dằn để cố định miếng kết nhựa May khóa cài May đai nón Ráp chóp nón vào lưỡi trai (chóp +lưỡi trai + đai nón) Đóng nút, cắt chỉ hoàn tất. - Yêu cầu kỹ thuật Đỉnh nón và thân nón khi ráp phải tròn, không nhọn Thân nón vừa với vành nón Các đường may êm, đều 4.4. Câu hỏi, bài tập chương 4: Sinh viên chọn 1 yêu cầu để thực hiện Câu hỏi: 1. Trình bày cấu tạo của nón? 2. Trình bày các loại nón? Sưu tầm hình ảnh cho từng loại nón? Bài tập: 3. Thiết kế và may hoàn thành chiếc nón chóp tròn với vòng đầu 57cm? 4. Thiết kế và may hoàn thành chiếc nón 6 múi vòng đầu 57cm? 5. Thiết kế và may hoàn thành chiếc nón 8 múi vòng đầu 57cm? 6. Thiết kế và may hoàn thành chiếc nón kết 6 múi vòng đầu 57cm? KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 58
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ TRANG SỨC (JEWELLERY DESIGN) Giới thiệu: Bài thiết kế trang sức cung cấp kiến thức về quá trình phát triển của trang sức và phân loại được trang sức cao cấp và trang sức thời trang, đồng thời hướng dẫn cách làm một số trang sức handmade để phù hợp cho bộ trang phục. Mục tiêu: - Trình bày được kiến thức cơ bản về lịch sử trang sức, ảnh hưởng của trang sức đến các giai đoạn lịch sử của xã hội - Trình bày được cơ sở thiết kế, nguyên tắc vẽ thiết kế trang sức, lựa chọn nguyên phụ liệu phù hợp để may trang sức - Mô tả được qui trình công nghệ thiết kế trang sức - Thực hiện hoàn chỉnh các sản phẩm trang sức theo quy trình công nghệ và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật Nội dung chính: 5.1. Tổng quan về trang sức 5.1.1.Khái niệm Trang sức (hay còn gọi là nữ trang) là những đồ dùng trang trí cá nhân giúp người đeo chúng làm đẹp và sang trọng hơn ví dụ như: vòng cổ, nhẫn, vòng đeo tay, khuyên tai, lắc và thường được làm từ các kim loại quý như vàng, bạc và đá quý hoặc các chất liệu khác. Khi trang sức không chỉ đơn thuần là phụ kiện mà còn là biểu trưng cho tính nghệ thuật, sự xa xỉ và tinh tế của người sở hữu, các nhà chế tác cho ra đời dòng trang sức cao cấp. Điểm khác biệt lớn nhất giữa trang sức cao cấp và các loại trang sức thông thường khác chính là chất liệu. Lịch sử trang sức Trong suốt lịch sử nhân loại, không kể tôn giáo chủng tộc hay văn hóa, trang sức đã tồn tại như một phần thiết yếu để bộc lộ cảm xúc, sự giàu có và địa vị xã hội. Mặc dù nguyên liệu và kĩ thuật dùng trong sản xuất đồ trang sức đã tiến hóa biến đổi theo nhiều cách khác nhau, chúng vẫn có nhiều nét tương đồng với những hình thức đầu tiên của trang sức được đeo từ khoảng 90,000 năm về trước. Trong thời kì này, những chuỗi vòng cổ được làm từ vỏ sò được xâu lại với nhau bằng một sợi dây bện dường như là quyến rũ nhất. Những chiếc vòng cổ có cách làm tương tự vẫn tồn tại cho đến ngày nay. Trong khi khuyên tai lủng lẳng và nhẫn đính ước đang thống trị thời trang trang sức ngày nay, những chiếc vòng cổ đầu tiên từ năm 4700 TCN trong thời vua Zer được làm bằng vàng với kiểu dáng cũ vẫn tồn tại rộng rãi ngày nay. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 59
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Sự phát triển trong chức năng của trang sức Chức năng của trang sức đã được phát triển và đa dạng hóa theo thời gian từ một hình thức của tiền cho đến một phụ kiện thời trang và một hình thức của nghệ thuật. Rất nhiều nền văn hóa đã dùng đồ trang sức như một hình thức tiền tệ và vẫn tiếp tục như thế đến ngày nay. Các món trang sức trong hoàng tộc được dùng để bảo đảm sự giàu có cho khu vực và rất nhiều kim loại quý và đá quý của chúng ta được xếp hạng ngang hàng với những món đồ đắt tiền nhất của chúng ta. Chỉ cần đá quý được dùng để làm trang sức, ngay lập tức nó tồn tại như một dấu hiệu của sự giàu có. Nhiều dạng của đồ trang sức cũng bắt nguồn từ chức năng của chúng, chân, khóa và những chiếc trâm cài ban đầu được tạo ra để phục vụ cho một chức năng cụ thể nào đó sau đó phát triển thêm vào nhiều mẫu trang trí và cuối cùng được xem là đồ trang trí và trang sức. Trang sức cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong tôn giáo để thể hiện là thành viên và địa vị trong tôn giáo cũng như các tổ chức xã hội. Trang sức thời Ai Cập Thời kì trang sức của người Ai Cập được xem như là thời kì bình minh của các dạng trang sức trong thời hiện đại. Chính trong thời gian này ngành chế tạo trang sức trở nên chuyên nghiệp và có kĩ thuật và kĩ năng để tạo ra một khối lượng lớn về kiểu dáng và hoa văn cho trang sức. Thợ chế tạo trang sức bắt đầu sử dụng những kĩ năng về nghệ thuật và ngày càng đa dạng hóa nguyên liệu. Khi các kĩ năng về nghệ thuật trở nên có giá trị, mục đích cơ bản của trang sức là đóng vai trò như một là bùa hoặc tấm bùa hộ mệnh. Đá quý và kim loại màu có vị trí quan trọng hơn các loại nguyên liêu khác. Vàng cũng được sử dụng rộng rãi nhưng chủ yếu là vì nó dễ kiểm tra chất lượng và dễ chế tác. Rất nhiều loại đá quý đắt tiền được xem như báu vật ngày nay lại rất hiếm được sử dụng thời đó bởi chúng không thể hiện màu sắc hay tính biểu tượng nhiều như các loại đá quý khác. Theo niềm tin của người Ai Cập thì mọi viên đá quý đều mang một sức mạnh thần và sức mạnh đó sẽ được truyền sang cho người sở hữu mang nó như một món trang sức. Những biểu tượng như con bọ cạp đáng sợ của người Ai Cập cũng định hình cho một phần quan trọng của đồ trang sức và được tin là mang đến một sức mạnh nào đó. Trang sức thời La Mã Đồ trang sức La Mã cổ xưa lúc đầu là biểu tượng của uy thế chỉ dành cho tầng lớp xã hội cao nhất. Nhưng khi thương mại và của cải của đế chế phát triển, đồ trang sức trở nên phổ cập cho mọi tầng lớp dân chúng. Người La Mã làm đồ trang sức theo phong cách của những nền văn hóa trước và thêm vào chủ đề riêng của họ. Đế đánh dấu một thời đại hòang kim, đồ trang sức có kích thước lớn hơn và phô trương hơn. Họ bắt đầu dùng nhiều đá màu hơn các nền văn hóa trước, bao gồm hoàng ngọc (topaz), lục ngọc (emerald), hồng ngọc (ruby), bích ngọc (sapphire) và bạch ngọc (pearr). KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 60
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Trang sức thời trung cổ Trở về với giản đơn, sau sự sụp đổ của triều đại La Mã, kiểu dáng của đồ trang sức đã chuyển từ sự miêu tả chi ly những hình tượng thần thọai và hình ảnh anh hùng thành những vật dụng đơn thuần để trang trí. Kiểu dáng ở thời kỳ này đơn giản hơn nhiều so với những nền văn hóa trước đó. Dây chuyền được ưa chuộng và đồ trang sức được dùng để trang điểm tóc tai và quần áo. Trang sức thời kỳ Phục Hưng Thường được biết đến nhưng là “thời đại hoàng kim”, trong thời kỳ Phục Hưng đá quý đã bắt đầu tiếp nhận một mục đích mới. trước đó trang sức chủ yếu được sử dụng như một biểu tượng cho sự giàu có, và hình thành một phần không thể thiếu trong việc biểu lộ niềm tin tôn giáo. Trong thời kỳ Phục Hưng, vai trò của trang sức bắt đầu được phân ra. Trang sức ngày càng phục vụ vai trò trang sức cho cơ thể, chúng được tạo ra chủ yếu nhằm mục đích cải thiện hình ảnh và vẻ đẹp của cá nhân. Trong khi trang sức vốn dĩ được xem là dấu hiệu của sự giàu có, bây giờ nhiều người bắt đầu thu thập chúng với mục đích bảo vệ sự giàu có của mình. Như là một dạng tiền tệ chúng rất dễ bảo vệ, dễ bán và có giá trị ở mọi nơi. Bởi vì được đề cập đến với vai trò làm trang sức để cải thiện vẻ đẹp của cơ thể, đá quý được định giá theo một số yếu tố như màu sắc, độ bóng và độ tỏa sáng thông qua niềm tin về sức mạnh huyền bí của người thời trước. Lần đầu tiên trong lịch sử, kim cương được sử dụng phổ biến với nhiều phương pháp cắt xẻ và hình dáng được phát triển. Việc khám phá ra những miền đất mới đã dẫn tới làn sóng săn lùng đá quý và kim loại hiếm. Phần lớn những tác phẩm lộng lẫy mà chúng ta được chiêm ngưỡng ngày nay là các khoản hoa hồng của người trong hoàng tộc Anh và Pháp thời bấy giờ. Từ thế kỷ XVII trở đi Sự giàu có lên của đại đa số người dân cùng với thái độ xã hội tương đối thoải mái cũng đồng nghĩa với việc các mẫu vàng và bạc vốn dùng để thể hiện sự giàu có và quyền lực bây giờ cũng nằm trong khả năng chi trả của những người ở tầng lớp thấp. Kim cương vẫn tiếp tục được sử dụng phổ biến và các phương pháp cắt chúng cũng vậy. Chiến tranh lan rộng đã phá hủy rất nhiều mẫu trang sức quý từ “thời đại hoàng kim” và trước đó. Trong thời gian này việc khám phá ra những đất nước mới và sự lan tỏa của các phương tiện thông tin giá rẻ đã đưa đến cho con người một hệ động vật và thực vất đầy mê hoặc mà trước đây không ai tưởng tượng được. Trang sức bắt đầu được thiết kế với hình dáng của thực vật và động vật với màu sắc sinh động của các loại kim loại và đá quý. Xu hướng này tiếp tục cho đến nửa đầu thế kỷ XX và phát triển các kỹ thuật sản xuất bao gồm các sáng phức tạp trên thủy tinh. Cuộc cách mạng công nghiệp đã giới thiệu những thay đổi chưa từng có trên thế giới và thời trang đồ trang sức cùng các xu thế cũng thay đổi nhanh hơn trước đó. Những đồ trang sức thủ công từ thời nghệ thuật KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 61
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Nouveau, thời Edward, nghệ thuật Deco và thời Retro đặc biệt vẫn rất được ưa chuộng trong thời gian này. Ngày nay và sau này Ngày nay trang sức tiếp tục được xem như là một dạng thể hiện nghệ thuật và như một công cụ và nguyên liệu sản xuất cũng ngày càng tăng về độ đa dạng và khả năng chi trả. Xu thế này vẫn tiếp tục gia tăng bởi vì trên thực tế các kim loại quý và đá quý không còn được sử dụng như một dấu hiệu của sự giàu có và địa vị xã hội. Sự cải thiện đáng kể về kỹ thuật cũng đồng nghĩa rằng đồ trang sức được làm từ các nguồn tài nguyên có sẵn và giá cả phải chăng cũng như các nguyên liêu tổng hợp cũng có thể đẹp sánh ngang với những đá quý và kim loại quý đắt tiền nhất. Những thực tế này đã đóng góp đáng kể cho việc thiết kế, sáng tạo và biểu thị nghệ thuật thông qua các biểu tượng và địa vị xã hội. Khi các rào cản về văn hóa đã được gỡ bỏ và những ảnh hưởng của văn hóa được chia sẻ giữa các quốc gia nên sự đa dạng trong kiểu dáng của trang sức tăng lên. Những phong cách nổi bật trong mùa xuân có thể thay đổi hoàn toàn so với phong cách nổi bật của mùa thu. Hơn nữa sự gia tăng trong tỷ lệ thay đổi trang sức ngày nay có thể được chấp nhận như là một cách thể hiện của bản thân vì thế sự đa dạng trong kiểu dáng trang sức sẽ ngày càng gia tăng. 5.1.2. Phân loại Trang sức cao cấp Trang sức cao cấp từ xưa đến nay luôn là một món đồ sang trọng, quý giá không chỉ bởi giá trị vật chất của chúng mà còn những món đồ này luôn ẩn chứa những ý nghĩa vô cùng sâu sắc. Chất liệu của một món đồ trang sức Ngày nay sự độc quyền của những món trang sức được làm từ bạc, vàng đã dần phai nhạt thay vào đó là sự lên ngôi của những món đồ được chế tác từ kim cương, đá quý. Những doanh nhân thành đạt, quý cô, quý bà đã coi những món trang sức cao cấp này là vật bất ly thân của mình một phần để “tô son điểm phấn” một phần là giúp họ thể hiện đẳng cấp, sự sang trọng điều mà những món trang sức mang tính thương mại không thể mang đến được. Và để đảm bảo giá trị của món trang sức cao cấp những vật liệu đều được chọn lọc rất kỹ lưỡng trước khi được sử dụng, những vật liệu trong trang sức cao cấp đều phải có màu sắc, độ tinh khiết và nét cắt hoàn hảo phải thể hiện được sự tinh tế, uyển chuyển trong mọi đường nét gia công. Đồng thời chúng còn phải đảm bảo sự nguyên chất, độ sáng cũng như màu sắc để có thể tạo thành một sản phẩm hoàn mỹ. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 62
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Mức độ quý hiếm và kích thước của những chất liệu đá quý cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá trị của món trang sức. Bản thân những viên kim cương hoặc đá quý có màu sắc đặc biệt hiếm gặp thường có giá trị rất cao, vì vậy khi được làm thành một món trang sức, chắc chắn món trang sức đó cũng sẽ rất quý giá mà không phải ai cũng có thể sở hữu. Dấu xác nhận tiêu chuẩn thương hiệu Một trong những yếu tố để xác định trang sức cao cấp là dấu xác nhận tiêu chuẩn thương hiệu. Mà trong đó phải kể đến tiêu chuẩn Hallmark – dấu xác nhận tiêu chuẩn chất lượng. Đây chẳng khác gì một lời cam kết,đảm bảo sự qúy giá tuyệt đối của những món đồ trang sức đồng thời nó còn là một thước đo chuẩn mực nhằm xác định xem món trang sức cao cấp bạn sở hữu thuộc phân khúc nào, ai là người chế tác, được sản xuất ra sao từ chất liệu gì, Bạn sẽ không cần phải bàn cãi khi trong tay mình đã sở hữu những món đồ trang sức từ các thương hiệu lừng danh trên thế giới như: Harry Winston, Cartier, vì đây toàn là những thương hiệu sở hữu cho mình những sản phẩm “huyền thoại” quý phái bậc nhất. Hình 5.1: Trang sức cao cấp (nguồn: Trang sức thời trang Nếu như trang sức cao cấp là một khoản đầu tư vượt thời gian, trang sức thời trang lại bảo đảm được tính “mốt”. Điều này hiển hiện ngay từ cái tên. Đây là món phụ kiện bạn có thể thay đổi trong thời gian ngắn, tránh cảm giác nhàm chán. Đi du lịch, xuống phố dạo chơi hay tham gia các cuộc họp quan trọng có thể sử dụng nhiều món trang sức cho nhiều dịp khác nhau. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 63
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 5.2: Trang sức thời trang (hanmade) (nguồn: 5.1.3. Nguyên phụ liệu Với chương trình môn học này, bài thiết kế trang sức cung cấp cho học sinh sinh viên kiến thức cũng như cách tạo ra những trang sức thời trang đơn giản, trong chương trình, tác giả hạn chế tối đa việc sử dụng trang thiết bị và nguyên liệu cao cấp, nếu có thì chúng chỉ là những vật liệu rẻ tiền hoặc tự có trong thiên nhiên. Vì thế nguyên phục liệu và dụng cụ gồm có: Giấy: báo, giấy bạc, giấy lụa, bìa cứng , nhựa, chỉ, ảnh màu, tem, vỏ hạt khô, đá cuội, thạch anh, mã não trong, vỏ chai nhựa, nút áo, dây đồng, vải nỉ, chỉ len. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 64
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT 5.1.4.Dụng cụ Hình 5.3: Dụng cụ cơ bản làm trang sức (nguồn: Băng keo dính, cọ Khi gia công sản phẩm ở khâu này cần các dụng cụ thiết yếu như dao mổ nhiều kích cỡ, lưỡi cưa sáp nhỏ, mũi kim, giũa, khoan nhỏ, nhíp, máy tiện cỡ nhỏ 5.2.Ý tưởng và phác thảo mẫu 5.2.1.Ý tưởng Tìm kiếm ý tưởng Xác định đối tượng khách hàng Xác định xu hướng trang sức hiện tại 5.2.2.Phác thảo mẫu Phác thảo mẫu là bước quan trọng đầu tiên trong việc tạo nên một món nữ trang mới. Những nguyên vật liệu tầm thường như vỏ chai, chân đèn hoặc máy chữ cũng có thể tạo được một món nữ trang tuyệt đẹp. 5.3. Phương pháp thực hiện một số mẫu trang sức Cách làm một đôi bông tai đơn giản KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 65
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Vật dụng: giấy, đồ đục lỗ, hồ dán, phụ liệu trang trí, kim khâu, kìm uốn vòng, chỉ hoặc dây cước đồng, hạt cườm. Một cặp bông tai đơn giản có thể làm từ những đĩa giấy tròn có đục lỗ. Giấy có thể thuộc bất kỳ loại nào: báo, giấy bạc, giấy lụa miễn là nó thích hợp cho việc đục lỗ. Nếu muốn, bạn có thể xử lý giấy bằng cách sơn hoặc quét vec ni để chúng không thấm nước. Dùng kim xuyên thủng nơi tâm điểm của mặt giấy. Xỏ chỉ hoặc dây cước đồng qua các đĩa giấy. Dùng kim hoặc đầu nhọn của dây đồng đâm xuyên qua từng miếng. Cuối cùng dán chúng lại thành một chuỗi. Muốn làm đẹp hơn, bạn có thể đặt mua những miếng tròn bằng Polystyrene, len, plastic hoặc kim loại, đồng thời có thể phủ lên chúng một lớp sơn với màu thích hợp. Sau đó xen kẽ những miếng như vậy vào xâu chuỗi của bạn để trang trí. Xoán nút ở đoạn cuối của sợi dây đồng để giữ các đĩa giấy. Nếu đang dùng chỉ, thay vì xoắn bạn hãy thắt nút và nhỏ một keo dán chúng lại thành cục. Đầu dây còn lại thành móc hoặc cột thành vòng để nối với sợi dây đồng hoặc sợi chỉ. Hình 5.4 : Hoàn thành bông tai, cột chúng vào móc đeo tai KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 66
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 5.5: Cách làm bông tai handmade (nguồn: KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 67
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 5.6: Cách làm bông tai handmade (nguồn: KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 68
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 5.7: Cách làm dây đeo cổ handmade (nguồn: KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 69
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 5.8: Cách làm vòng tay handmade ( nguồn: KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 70
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT Hình 5.9: Cách làm nhẫn handmade (nguồn: KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 71
- Chương 5: Thiết kế trang sức (Jewellery design) BM31/QT02/NCKH&HTQT 5.4. Câu hỏi, bài tập chương 5: Câu hỏi 1. Hãy phân biệt trang sức cao cấp và trang sức thời trang? 2.Vẽ thiết kế 1 bộ trang sức ( bông tai, nhẫn, vòng tay, vòng cổ)? Bài tập 1. Thực hiện 1 đôi bông tai bằng pha lê cho cô dâu mặc áo dài? 2. Thực hiện 1 vòng cổ làm trang sức đi dạ tiệc? 3. Thực hiện 1 vòng tay cho các bạn gái cá tính? KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 72
- BM31/QT02/NCKH&HTQT TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1]. Nguyễn Kim Dân (2009), Nghệ thuật xâu kết chuỗi hạt, NXB Mỹ Thuật [2]. Helen Reynolds, Nguyễn Như Mai dịch (2007), Lịch sử thời trang, NXB Kim Đồng. [3]. Vũ Minh Hạnh (2013), Thiết kế nón và túi xách, Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP.HCM, NXB Đại học quốc gia TPHCM. [4]. TS. Huỳnh Lê Quốc (2010), Thiết kế giày, Trường Cao Đẳng Công Thương TP.HCM. Tiếng Anh [1]. Aki Choklat (2012), Footwear Design, NXB Laurence King. [2]. Aneta Genova (2011), Accessory Design, NXB Fairchild. KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 73
- BM31/QT02/NCKH&HTQT BẢNG PHỤ LỤC STT Nội dung Trang 1. Hình 1.1: Phụ trang 7 2. Hình 1.2. Đôi sandal 10.000 năm 8 3. Hình 1.3. Sandal của người La Mã 8 4. Hình 1.4. Phụ nữ Ai Cập 9 5. Hình 1.5. Phụ nữ Hy Lạp 9 6. Hình 1.6. Mẫu giày thời Trung cổ 10 7. Hình 1.7:"Chopines" được ưa chuộng trong thế kỷ 15, 16 và 17 10 8. Hình 1.8: Fontange và Capotain 11 9. Hình 1.9: Giày Rococo thế kỷ 18 12 10. Hình 1.10: Giày cao gót thời vua Louis 12 11. Hình 1.11: Giày những năm 1920 13 12. Hình 1.12: Nhà thiết kế Miuccia Prada 14 13. Hình 1.13: Nhà thiết kế Christian Louboutin 14 14. Hình 1.14: Nhà thiết kế Jimmy Choo 15 15. Hình 1.15: Túi xách Birkin phiên bản da cá sấu sông Nile bạch tạng 16 16. Hình 1.16: Giày và Túi Louis Vuitton 17 17. Hình 1.17: Túi xách Coach 17 18. Hình 2.1: Một số phác thảo mẫu túi xách 28 19. Hình 2.2: Túi xách dạng 1 29 20. Hình 2.3: Túi xách dạng 2 30 21. Hình 2.4: Túi xách dạng 3 32 KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 74
- BM31/QT02/NCKH&HTQT 22. Hình 2.5: Túi xách dạng 4 36 23. Hình 3.1: Cấu tạo giày 40 24. Hình 3.2: Một số mẫu giày nữ 42 25. Hình 3.3: Một số mẫu giày nam 43 26. Hình 3.4: Một số phác thảo mẫu giày 44 27. Hình 4.1: Cấu tạo của nón 48 28. Hình 4.2: Một số mẫu nón thường gặp 50 29. Hình 4.3: Nón chóp tròn 51 30. Hình 4.4: Nón chuông 53 31. Hình 4.5: Nón nữ tám múi 55 32. Hình 4.6: Nón lưỡi trai 8 múi 56 33. Hình 5.1: Trang sức cao cấp 63 34. Hình 5.2: Trang sức thời trang (hanmade) 64 35. Hình 5.3: Dụng cụ cơ bản làm trang sức 65 36. Hình 5.4: Hoàn thành bông tai, cột chúng vào móc đeo tai 66 37. Hình 5.5: Cách làm bông tai handmade 67 38. Hình 5.6: Cách làm bông tai handmade 68 39. Hình 5.7: Cách làm dây đeo cổ handmade 69 40. Hình 5.8: Cách làm vòng tay handmade 70 41. Hình 5.9: Cách làm nhẫn handmade 71 KHOA MAY – THIẾT KẾ THỜI TRANG 75