Giáo trình Vẽ đồ họa - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ

pdf 78 trang Gia Huy 16/05/2022 3680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Vẽ đồ họa - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ve_do_hoa_truong_cao_dang_nghe_ky_thuat_cong_nghe.pdf

Nội dung text: Giáo trình Vẽ đồ họa - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ

  1. BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ    GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: VẼ ĐỒ HỌA NGHỀ: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÌNH ĐỘ: SƠ CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số: 228A/QĐ-CĐNKTCN-ĐT ngày 02 tháng 08 năm 2016 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội, năm 2016 2
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 07 3
  3. LỜI GIỚI THIỆU Hiện nay đồ hoạ ứng dụng là một trong những chương trình thông dụng nhất, nó đã góp phần quan trọng làm cho giao tiếp giữa con người và máy tính trở nên thân thiện hơn. Thật vậy, giao diện kiểu văn bản (text) đã được thay thế hoàn toàn bằng giao diện đồ hoạ, cùng với công nghệ đa phương tiện (multimedia) đã đưa ngành Công Nghệ Thông Tin sang một phiên bản mới. Cuốn tài liệu giảng dạy này, tôi muốn mang lại cho bạn đọc các cơ sở lý thuyết , kỹ năng thực hành về đồ hoạ ứng dụng từ đơn giản nhất như các thuật toán vẽ đường thẳng, đường tròn, đa giác, ký tự Tiếp đến các kỹ thuật xén tỉa, các phép biến đổi đồ hoạ Chúng ta lần lượt làm quen với thế giới màu sắc thông qua các hệ màu: RGB, CMYK, HSV Phức tạp hơn nữa là các phép chiếu, các phương pháp xây dựng đường cong và mặt cong cho đối tượng. Tài liệu gồm bốn bài, trong đó bài một giúp bạn có cái nhìn tổng quan về đồ họa ứng dụng, định hướng tương lai cho lĩnh vực này. Các bài tiếp theo, mỗi bài sẽ là một vấn đề từ đơn giản đến phức tạp. Cuối mỗi bài đều có phần bài tập cho chúng ta kiểm tra lại kiến thức vừa đọc được. Bố cục rõ ràng, hình ảnh phong phú, đa dạng. Dù cho bạn chưa từng biết về đồ hoạ ứng dụng hay bạn đã nhiều năm làm việc trong lĩnh vực này, bạn đều có thể nhận thấy rằng cuốn sách này là một bộ tham khảo đầy đủ các thông tin hữu ích và có tính chất thực tiễn cao. Trong quá trình biên soạn mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp chân thành từ quý bạn đọc. Xin chân thành cám ơn. Các nội dung chính được trình bày trong giáo trình này bao gồm bốn bài được giới thiệu như dưới đây. Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2016 BAN BIÊN SOẠN 4
  4. MỤC LỤC BÀI 1: CĂN BẢN VỀ ĐỒ HỌA VECTOR 8 2.1.Căn bản về vector 8 2.1.1.Khái niệm: 8 2.1.2.Đặc điểm: 8 2.1.3.Cài đặt CorelDRAW 8 2.2.Làm việc với các công cụ đồ hoạ vector 10 2.2.1.Sử dụng giao diện CorelDRAW 10 2.2.2.Những thao tác cơ bản 16 2.2.3.Công cụ hỗ trợ đo đạc và vẽ 21 2.2.4.Xem trên màn hình 23 2.2.5.Thao tác cơ bản trên đối tượng 25 2.2.6.Công cụ tạo hình 30 2.2.7.Kết hợp các hình đơn giản 33 2.2.8.Quản lý và sắp xếp đối tượng 35 2.3.Làm việc với văn bản 36 2.3.1.Các loại văn bản trong CorelDraw 36 2.4.Một số hiệu ứng cơ bản trong đồ họa Vector 38 2.4.1.Hiệu ứng Drop Shadow 38 2.4.2.Hiệu ứng transparency 40 2.4.3.Hiệu ứng Blend và Contour 41 2.4.4.Hiệu ứng Envelope và Distortion 43 2.4.5.Xét hình ảnh bằng PowerClip 44 2.5.In ấn trong đồ họa Vector 45 2.5.1.In bản vẽ 45 2.5.2.Định dạng Layout trước khi in 46 2.5.2.1.Xem trước khi in(Print Preview) 46 2.5.2.2.In với máy in ảo Post Script 46 2.5.3.Kết xuất bản vẽ sang các định dạng khác 47 BÀI TẬP KẾT THÚC CHƯƠNG 49 BÀI 2: CĂN BẢN VỀ ĐỒ HỌA RASTER 57 2.1.Căn bản về đồ họa Raster 57 2.1.1.Khái niệm 57 2.1.2.Đặc điểm 57 2.1.3.Khởi Động 57 2.1.4.Thoát khỏi chương trình 58 2.1.5.Các tính năng trên trình đơn 58 2.2.Làm việc với các công cụ trong đồ họa Raster 59 2.2.1. Nhóm công cụ chọn vùng và hiệu chỉnh vùng chọn: 59 2.2.1.1. Công cụ chọn vùng 60 2.2.1.2. Hiệu chỉnh vùng chọn: 62 2.2.2. Nhóm công cụ vẽ và tô màu: 63 2.2.2.1 Chọn màu: 63 5
  5. 2.2.2.2. Công cụ vẽ đơn giản: 63 2.2.2.3 Công cụ vẽ tự do: 64 2.2.2.4.Công cụ tô màu: 65 2.2.2.5 Công cụ tẩy xoá: 65 2.2.2.6. Công cụ hiệu chỉnh nét vẽ: 65 2.2.2.7. Công cụ pha màu: 66 2.2.3. Công cụ tạo chữ: 66 2.3.Làm việc với lớp 68 2.3.1. Giới thiệu về lớp: 68 2.3.1.1 Định nghĩa: 68 2.3.1.2. Ý nghĩa của bảng Layer: 69 2.3.2. Các thao tác trong lớp: 70 2.3.2.1. Chọn lớp: 70 2.3.2.4 Tạo mới lớp: 70 2.3.3. Tạo các hiệu ứng cho lớp: 70 2.3.3.1 Hiệu ứng Drop Shadow: 70 2.3.3.2. Hiệu ứng Innter Shadow: 71 2.3.3.3. Hiệu ứng Outer Glow: 71 2.3.3.4.Hiệu ứng Inner Glow: 71 2.4.Màu và cách hiệu chỉnh 72 2.4.1. Các phép quay ảnh: 72 2.4.2. Biến đổi hình ảnh: 72 2.4.3. Kênh màu và hiệu chỉnh kênh màu: 73 2.4.3.1. Giới thiệu kênh màu: 73 2.4.3.2.Các thao tác trên kênh màu: 73 2.4.3.3.Tô màu cho các kênh màu: 73 2.4.3.3.1. Tự động hiệu chỉnh cho kênh màu: 74 2.4.3.3.2. Tự động hiệu chỉnh độ tương phản cho các kênh màu: 74 3.3.3. Cân bằng các tông màu: 74 2.4.3.3.4. Hiệu chỉnh biên độ màu cho các kênh màu: 74 2.4.3.3.5. Hiệu chỉnh độ nét và sáng tối cho kênh màu: 74 BÀI TẬP KẾT THÚC CHƯƠNG 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 6
  6. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Vẽ đồ hoạ Mã mô đun: MĐ 07 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò mô đun: Vị trí: Mô đun được bố trí sau khi học viên học xong 06 MĐ của chương trình đào tạo nghề Công nghệ thông tin trình độ sơ cấp. Tính chất: Là mô đun chuyên nghành. Ý nghĩa: Đây là mô đun đào tạo chuyên môn nghề, cung cấp cho học viên kỹ năng cơ bản của nghề. Bước đầu giúp các em hình thành những kiến thức cũng như những kỹ năng cơ bản về thiết kế trong web, xử lý ảnh. Mục tiêu của mô đun: Về kiến thức: - Trình bày các chức năng của phần mềm đồ họa; Về kỹ năng - Sử dụng các phần mềm đồ họa để vẽ, thiết kế. - Xử lý, lắp ghép, tạo hiệu ứng cho hình ảnh; Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ trong thao tác. - Tính sáng tạo trong việc trình bày vấn đề bằng hình ảnh. Nội dung của mô đun: Thời gian (giờ) Số Tên các bài trong mô Thực hành, thí Tổng Lý Kiểm TT đun nghiệm, thảo số thuyết tra luận, bài tập 1 Bài 1: Căn bản về đồ 30 8 21 1 họa Vector 1.Căn bản về vector 1 1 2. Làm việc với các công 10 2 8 cụ đồ hoạ vector 3. Làm việc với văn bản 9 2 7 4. Một số hiệu ứng cơ bản 9 2 7 1 trong đồ họa Vector 5. In ấn trong đồ họa 1 1 Vector 2 Bài 2: Căn bản về đồ họa 30 7 22 1 Raster 1.Căn bản về đồ họa 1 1 Raster 2.Làm việc với các công 20 3 16 1 cụ trong đồ họa Raste 3.Làm việc với lớp 6 2 4 4.Màu và cách hiệu chỉnh 3 1 2 Cộng 60 15 43 2 7
  7. BÀI 1: CĂN BẢN VỀ ĐỒ HỌA VECTOR Mã bài: MĐ 07-01 Mục tiêu: Trình bày được khả năng ứng dụng của đồ họa Vector - Trình bày được các thành phần của giao diện đồ họa Vector (phần mềm ứng dụng Corel Draw) -Sử dụng được các công cụ cơ bản trong phần mềm ứng dụng Corel Draw để vẽ và tạo hình đối tượng -Sử dụng được các hiệu ứng trong Corel Draw - Thiết lập được trang in, thực hiện lệnh in với tài liệu. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ trong thao tác. - Tính sáng tạo trong việc trình bày vấn đề bằng hình ảnh. NỘI DUNG CHÍNH 2.1.Căn bản về vector Mục tiêu: - Hiểu rõ và trình bày được khả năng ứng dụng của đồ họa Vector - Hiểu rõ các thành phần của giao diện đồ họa Vector (phần mềm ứng dụng Corel Draw) 2.1.1.Khái niệm: CorelDRAW là chương trình đồ họa ứng dụng trên Windows được dùng trong lĩnh vực như: + Thiết kế Logo – Logo là những hình ảnh hay biểu tượng, đặc trưng cho một cơ quan hay tổ chức, đơn vị. Nói lên được vị trí địa lí, lĩnh vực hoạt động, quy mô hoạt động và tính chất hoạt động của đơn vị, cơ quan đó. + Thiết kế mẫu, bao gồm các loại sản phẩm như: Các sản phẩm gia dụng, các sản phẩm điện tử Thiết kế bao bì. + Vẽ Quảng cáo, bảng hiệu hộp đèn,cắt dán Decan + Trình bày trang sách, báo, tạp chí. + Thiết kế thời trang như: Quần áo, cặp da, túi sách, nón mũ. + Thiết kế các danh thiếp, thiệp cưới. Thiết kế các thực đơn. + Thiết kế các bản đồ chỉ dẫn. + Hay vẽ các bản vẽ phức tạp, các mẫu trong kỹ sảo phim hoạt hình 2.1.2.Đặc điểm: Điểm nổi bật của CorelDRAW là hầu hết các sản phẩm được dùng trong lĩnh vực mỹ thuật do đó sản phẩm được tạo ra là phải có tính thẩm mỹ cao đẹp mắt, thu hút người quan sát. CorelDRAW cho phép chúng ta vẽ nên các hình dạng nhằm minh họa các ý tưởng dựa trên nền tảng đối tượng chữ viết và đối tượng đồ họa. CorelDRAW có một khả năng tuyệt vời, mà giới hạn của nó chỉ phụ thuộc vào khả năng của người sử dụng. 2.1.3.Cài đặt CorelDRAW CorelDRAW là một chương trình đồ hoạ mạnh có nhiều tính năng ưu việt, được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực của công nghiệp đồ hoạ. CorelDRAW là một bộ phần mềm đồ hoạ bao gồm các thành phần sau: CorelDRAW Corel PHOTO-PAINT Corel R.A.V.E Corel CAPTURE 8
  8. Corel TEXTURE Corel TRACE Bạn có thể cài đặt tất cả các chương trình trong bộ phần mềm này hoặc chỉ cài những chương trình có tính năng cần thiết để tiết kiệm dung lượng đĩa. Phần này cung cấp các bước cơ bản để thiết lập được môi trường làm việc với CorelDRAW tùy theo các yêu cầu của người sử dụng. Chú ý: Tất cả các hướng dẫn cài đặt cũng như minh hoạ các chức năng trong suốt giáo trình này được thực hiện trên CorrelDRAW 12, với các phiên bản khác có thể có một số khác biệt nhỏ. 2.1.3.1. Yêu cầu về phần cứng Dung lượng bộ nhớ RAM Tối thiểu 64 MB RAM, nên từ 128MB trở lên. Kích thước RAM phụ thuộc vào mục đích sử dụng. - Nếu dùng CorelDRAW tạo các hình minh hoạ cho Web thì 64 MB là đủ. - Nếu dùng CorelDRAW để chế bản các sản phẩm in có độ phân giải cao thì nên dùng ít nhất là 128 MB. Bộ vi xử lý Tối thiểu: Petium 200. Tốc độ chạy của chương trình phụ thuộc vào bộ vi xử lý. CorelDRAW chạy tốt trên cả các bộ vi xử lý AMD hay Cyrix, không nhất thiết là Petium. CD-ROM CD-ROM được dùng trong quá trình cài đặt phần mềm (nếu bạn cài từ đĩa CD- ROM), ngoài ra bạn cũng cần ổ đọc CD-ROM khi thao tác với các clip-art hiện đang rất phổ biến trên thị trường. Chuột Chuột là thiết bị không thể thiếu trong quá trình thiết kế, vẽ minh hoạ với CorelDRAW Dung lượng đĩa cứng Dung lượng đĩa cứng cần thiết phụ thuộc vào các lựa chọn của bạn trong quá trình cài đặt. - Nếu cài theo kiểu "Typical Setup" thì cần phải có tối thiểu 300 MB ổ cứng còn trống. - Nếu cài đặt tất cả các thành phần, CorelDRAW chiếm khoảng 400MB trên ổ cứng. - Ngoài ra cần có một khoảng đĩa trống để Windows có thể sử dụng làm bộ nhớ ảo (tối thiểu là 64MB) 2.1.3.2. Yêu cầu về phần mềm Hệ điều hành CorelDRAW chạy được trên các hệ điều hành Windows 98, Windows Me, Windows NT 4.0, Windows 2000, Windows XP. Windows 7 Ngoài ra, CorelDRAW có các phiên bản dùng trên máy Macintosh với hệ điều hành Macintosh OS. 2.1.3.3.Cài đặt thông thường Phần cài đặt của CorelDRAW tương tự như cài đặt của các phần mềm hiện nay, đó là cơ chế Wizard cho phép người dùng lựa chọn dạng cài đặt phổ biến (Typical) hoặc tự lựa chọn các thành phần cần thiết. (Custom). Để cài đặt một cách đơn giản, người dùng chỉ cần chọn tuỳ chọn đầu tiên (Typical Settings) và sau đó thực hiện các bước tiếp theo với các tuỳ chọn mặc định của chương 9
  9. trình. Cơ chế Wizard là cơ chế gồm nhiều bước, cho phép người dùng đưa ra các lựa chọn trong từng bước và chuyển qua lại giữa các bước. Do đó, để tránh nhầm lẫn giữa các bước, bạn cần chú ý đến tên của bước được ghi trên hộp thoại. 2.1.3.4. Cài đặt theo ý muốn Để cài đặt các ứng dụng theo ý muốn của mình (trong trường hợp bạn đã sử dụng thành thạo hoặc nắm rõ chức năng của từng chương trình), hãy chọn tuỳ chọn Custom tại bước Setup Type của Setup Wizard. Sau khi lựa chọn "Custom", tại bước Select Feature của Setup Wizard, chương trình cài đặt sẽ liệt kê ra tất cả các ứng dụng và các thành phần chức năng để bạn lựa chọn. Để chọn cài đặt một thành phần, bạn đánh dấu vào ô vuông bên trái, để không cài đặt thành phần đó, hãy bỏ đánh dấu. 2.1.3.5. Thêm bớt các thành phần Hai lựa chọn trong quá trình cài đặt (cài đặt bình thường - Typical và tự cài đặt - Cusstom) đã được trình bày trong các nội dung trên. Đối với những người mới làm quen với CorelDRAW thì tốt nhất là nên chọn cách cài đặt bình thường, khi đã sử dụng thành thạo, bạn sẽ thấy rằng có một số thành phần là không cần thiết cho công việc của mình, hoặc có những thành phần mà bạn chưa cài đặt. Khi đó hãy dùng chức năng thêm bớt các thành phần của chương trình cài đặt để xoá đi hay cài thêm các thành phần. Để thực hiện được chức năng này, bạn chỉ cần chạy lại chương trình cài đặt, chương trình này sẽ tự động phát hiện nếu máy tính của bạn đã cài CorelDRAW 12 trước đó. Trong trường hợp này, hộp thoại Welcome cho phép bạn đưa ra lựa chọn của mình. Để thêm hoặc bỏ các thành phần, hãy lựa chọn mục Modify, sau đó click Next để tiếp tục. Trong bước Modify Features, chương trình cài đặt liệt kê tất cả các thành phần của bộ phần mềm CorelDRAW 12, trong đó các thành phần đã cài đặt được đánh dấu tại ô checkbox này. Để loại bỏ các thành phần không cần thiết, bạn chỉ cần bỏ chọn checkbox này. Để cài đặt các thành phần mới, bạn đánh dấu vào chexk box. Mỗi thành phần khi bạn chọn đều có thông tin về chức năng ở phần Description phía bên phải hộp thoại. Mục Space Required đưa ra dung lượng ổ cứng cần thiết cho thao tác cài đặt này. Sau khi lựa chọn hoàn tất, bạn lại click vào nút Next để tiếp tục. 2.2.Làm việc với các công cụ đồ hoạ vector Mục tiêu: - Sử dụng được các công cụ cơ bản trong phần mềm ứng dụng Corel Draw để vẽ và tạo hình đối tượng - Sử dụng các công cụ công cụ Freehand và Bezier hình chữ nhật, Ellipse, đa giác, hình sao để vẽ và tạo hình đối tượng - Chọn di chuyển và định kích cỡ đối tượng - Sử dụng công cụ Shape Tool để chỉnh sửa đối tượng. - Dùng bộ lệnh Transform, Shaping để thực hiện các ứng dụng. 2.2.1.Sử dụng giao diện CorelDRAW 2.2.1.1. Cấu trúc giao diện CorelDRAW có giao diện rất gần với các ứng dụng chuẩn của Windows, tuy nhiên với giả thiết rằng người sử dụng chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng các ứng dụng của Windows, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích kỹ từng thành phần của giao diện chương trình. 10
  10. Các thành phần cơ bản của giao diện CorelDRAW gồm có: Menu, thanh công cụ chuẩn (Standard Tooolbar), thanh thuộc tính (Property bar), hộp công cụ (Toolbox), thanh trạng thái (Status bar), bảng màu (Color palette) Hình 1.1: Giao diện CorelDRAW Thành phần Mô tả Menu Vùng chứa các menu kéo xuống, hầu hết các chức năng của CorelDRAW có thể gọi thông qua menu. Thanh công cụ chuẩn Thường nằm phía trên màn hình, bên dưới menu (vị trí này có thể bị thay đổi bởi người dùng), gồm các nút dưới dạng biểu tượng gợi nhớ để gọi nhanh các chức năng thường dùng. Thanh thuộc tính Cũng là một thanh công cụ nhưng các nút của thanh thuộc tính thay đổi phụ thuộc vào các đối tượng đang được vẽ hoặc chỉnh sửa. Hầu hết các thuộc tính của đối tượng đang được chọn đều có thể chỉnh sửa thông qua thanh thuộc tính. Thước Hệ thống thước dọc và ngang trên màn hình hỗ trợ người dùng xác định chính xác vị trí và kích thước của các đối tượng. Hộp công cụ Thường là hộp dọc nằm bên trái màn hình, gồm các nút dưới dạng biểu tượng gợi nhớ với các chức năng vẽ, chỉnh sửa đối tượng được nhóm theo từng nhóm. Cửa sổ vẽ Vùng làm việc được giới hạn bởi hai thanh cuốn dọc và ngang, là nơi bạn có thể vẽ các đối tượng. Trang giấy vẽ Là một vùng hình chữ nhật trong cửa sổ vẽ, đây chính là giới hạn của vùng được in khi bạn sử dụng chức năng in ấn. Bạn có thể vẽ các đối tượng bên ngoài trang giấy vẽ nhưng chỉ có các đối tượng nằm trong trang giấy vẽ mới có thể được 11
  11. in ra. Bảng màu Bạn có thể gán màu cho các đối tượng thông qua bảng màu (thường nằm bên phải màn hình). Bảng màu thường hiển thị với 1 cột, để chọn nhiều màu hơn, bạn có thể nhấn vào nút phía dưới của bảng màu để mở rộng. Cửa sổ Docker Cửa sổ Docker chứa tất cả các chức năng và thiết lập cho hầu hết các công việc của bạn. Cửa sổ docker có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào trên màn hình (do người dùng lựa chọn). Tuy nhiên, hầu hết người dùng đều bố trí cửa sổ docker nằm bên phải màn hình. Thanh trạng thái Nằm ở đáy của màn hình, thanh trạng thái phản ánh các thông tin về đối tượng, con trỏ chuột, về văn bản hoặc các trợ giúp ngắn gọn khi sử dụng một chức năng nào đó. Nếu một chức năng nào bạn chưa biết sử dụng, bạn có thể hoàn toàn tự học chúng bằng cách đọc các thông tin trên thanh trạng thái. 2.2.1.2. Cấu trúc cửa sổ File hình vẽ Trong CorelDRAW cho phép bạn làm việc với nhiều bản vẽ cùng một lúc, mỗi bản vẽ được quản lý qua một cửa sổ file hình vẽ. Làm việc với nhiều File hình vẽ giúp bạn có thể tận dụng các hình vẽ của các thiết kế trước hoặc lấy hình từ thư viện kết hợp vào thiết kế của mình. Để quản lý tốt quá trình này, bạn phải nắm được cấu trúc giao diện của cửa sổ file hình vẽ. 2.2.1.3. Thanh công cụ (Toolbar) Thanh công cụ là một thành phần rất quen thuộc với các chương trình trên hệ điều hành Windows. Thanh công cụ cho phép người dùng có thể sử dụng các chức năng thường dùng một cách nhanh chóng và trực quan (các nút lệnh trên thanh công cụ đều được trình bày dưới dạng biểu tượng dễ nhớ và dễ hiểu) CorelDRAW cung cấp nhiều loại thanh công cụ, trong đó có thanh công cụ chuẩn và thanh thuộc tính. Thanh công cụ chuẩn bao gồm các chức năng tương tự như các ứng dụng khác: Tạo mới, mở file, lưu file, in ấn, cut, copy, paste, undo, redo Nút Chức năng Tạo một bản vẽ mới Mở bản vẽ đã có Lưu bản vẽ ra đĩa cứng In bản vẽ Cắt các đối tượng được chọn tới Clipboard Chép các đối tượng được chọn tới Clipboard Dán các đối tượng từ Clipboard tới bản vẽ hiện thời Undo (nhấn vào phím mũi tên bên phải đểUndo 12
  12. nhiều thao tác một lần) Redo (nhấn vào phím mũi tên bên phải để Redo nhiều thao tác 1 lần) Nhập bản vẽ từ các ứng dụng khác Xuất bản vẽ sang định dạng của các ứng dụng khác Mức độ phóng to, thu nhỏ (zoom) của bản vẽ Khởi động các ứng dụng Corel Truy cập trang Web của cộng đồng sử dụng Corel 2.2.1.4. Thanh thuộc tính (Property box) Thanh thuộc tính (Property box) có nội dung thay đổi theo các trạng thái làm việc (có hay không chọn đối tượng, đang sử dụng công cụ gì, đối tượng là vector hay là ảnh bitmap )Vị trí của thanh thuộc tính thường nằm bên dưới thanh công cụ chuẩn ở cạnh trên màn hình. Thanh thuộc tính là một công cụ rất mạnh phục vụ cho quá trình vẽ thiết kế của bạn. hầu hết các chức năng và thuộc tính của các đối tượng đều có thể được thiết lập và chỉnh sửa thông qua thanh thuộc tính. Do đó, bạn nên chú ý quan sát thanh thuộc tính trong quá trình làm việc để tận dụng được hết khả năng của công cụ. Khi bạn không chọn đối tượng nào và công cụ đang sử dụng là Pick Tool, thì thanh thuộc tính thể hiện các thuộc tính của bản vẽ (Khổ giấy, hướng giấy, đơn vị tính ) 2.2.1.5. Hộp công cụ (Toolbox) Flyout Tên Chức năng Pick Tool Chọn đối tượng Shape Edit Dao, tẩy, các đối tượng chỉnh sửa hình Zoom Zoom, Hand phóng to, thu nhỏ, thay đổi vùng quan sát Curve Các chức năng vẽ, chỉnh sửa đường cong Rectangle Vẽ hình chữ nhật Ellipse Vẽ hình elip Object Vẽ đa giác, hình xoáy ốc, lưới Perfect Shape Vẽ các hình cơ bản (mũi tên, sơ đồ, chú thích ) Text Viết chữ Interactive Các công cụ: blend, contour,distortion, envelope, tools shadow 13
  13. Các công cụ trích màu và tô Eyedropper màu Outline Các thông số của đường bao Fill Các thông số về màu tô Interactive fill Công cụ tô màu trực quan 2.2.1.6. Bảng màu Bảng màu (Color palette) là một thành phần không thể thiếu trog CorelDRAW, bảng màu thường nằm cạnh bên phải của màn hình. Ở chế độ này bảng màu không thể hiện được tất cả các màu, để duyệt qua tất cả các màu của bảng màu, bạn sử dụng hai nút cuộn nằm bên trên và bên dưới bảng màu hoặc click vào nút mở rộng bảng màu. Các màu trên bảng màu được bố trí trên các ô vuông, để chọn một màu, bạn di chuyển con trỏ chuột vào ô đó và click chuột. Trong các ô trên bảng màu có một ô đặc biệt gọi là ô không màu để bỏ màu viền hoặc màu nền đã tô của đối tượng. 2.2.1.7. Sử dụng thành phần cơ bản trong giao diện của CorelDraw Với giả thiết rằng người dùng mới bắt đầu làm quen với CorelDRAW, ở phần này chúng tôi giới thiệu về các thành phần cơ bản trong giao diện của CorelDRAW và cách sử dụng chúng. Các thành phần giao diện cơ bản được sử dụng ở nhiều nơi (trong các hộp thoại, thanh công cụ, các cửa sổ docker ) nhưng cách sử dụng chúng đều giống nhau trong mọi trường hợp. Các thành phần giao diện cơ bản bao gồm: menu, thanh công cụ, ô nhập số, ô nhập thả xuống (combo), menu flyout, menu popout, bộ chọn màu, các nút tuỳ chọn, nút trạng thái, nút lệnh, Spinner 2.2.1.7.1.Ô nhập số Để vào giá trị cho ô nhập số, sử dụng chuột để đưa con trỏ vào ô nhập soo, sau đó nhập giá trị mới vào. Để thao tác nhanh, sử dụng chuột bôi đen vùng dữ liệu thay đổi rồi gõ gia strij mới vào. Để xác nhận dữ liệu nhập vào, nếu ô nhập số nằm trên hộp thoại, bạn phải click vào nút OK hoặc Apply, nếu ô nhập số nằm trên thanh công cụ, phải gõ phím Enter. 2.2.7.1.2. Ô nhập thả xuống (Combo) Ô nhập thả xuống là sự kết hợp của ô nhập số bình thường với một danh sách kéo xuống khi bạn click chuột vào mũi tên bên cạnh ô nhập. Như vậy, với ô nhập thả xuống, bạn có thể nhập dữ liệu bằng hai cách: Cách 1: nhập bình thường, giống như với ô nhập số thường Cách 2: Click chuột vào nút mũi tên, sau đó chọn một giá trị trong danh sách thả xuống. 2.2.7.1.3. Menu flyout Trên các thanh công cụ hoặc cửa sổ docker, bạn thường gặp các phím hình mũi tên hoặc tam giác. Khi click chuột vào vị trí mũi tên hoặc tam giác đó thì có một menu 14
  14. hiện ra gọi là menu flyout (xổ ngang). Menu flyout thường chứa các lệnh trên cửa sổ docker và được sử dụng giống như các menu thường. Trên hộp công cụ bạn còn thường gặp các nút dạng biểu tượng nhưng lại có một hình tam giác nhỏ bên góc phải dưới, khi click chuột vào hình tam giác (hoặc giữ chuột khoảng 1 giây trên nút), ta sẽ thấy một menu xổ ngang (fylout) xổ ra với các công cụ khác thuộc cùng nhóm công cụ. Khi bạn chọn một công cụ trên danh sách này thì biểu tượng của công cụ đó được thay vào nút biểu tượng trên toolbox. Ở lần sau, nếu muốn sử dụng công cụ này bạn chỉ cần nhấn vào nút biểu tượng trên hộp công cụ mà không cần phải bật menu flyout ra nữa. 2.2.7.1.4. Bộ chọn màu Tại rất nhiều hộp thoại hoặc cửa sổ docker hay trên thanh công cụ, bạn phải đưa ra xác lập về màu. CorelDRAW đã chuẩn hoá công cụ chọn màu để bạn dễ sử dụng. Bộ chọn màu điển hình gồm một ô hình chữ nhật thể hiện giá trị màu đang được chọn và một ô mũi tên nằm bên phải. Để chọn màu bạn click chuột vào ô mũi tên, một bảng màu gồm các ô màu được thả xuống cho phép bạn chọn màu thích hợp, ngoài ra có thể nhấn nút Other để chọn các màu khác không có trong bảng màu. 2.2.7.1.5. Nút tuỳ chọn Các tuỳ chọn (Check box) và nhóm nút lựa chọn (radio button) là các thành phần giao diện chuẩn của Windows. Các tuỳ chọn có thể là bật þ hoặc tắt ¨. Đối với nhóm nút lựa chọn ¤¡, chỉ có một điều kiện trong một nhóm các điều kiện được chọn. 2.7.1.6. Nút trạng thái Nút trạng thái về hoạt động giống với nút tuỳ chọn nhưng lại có dạng là các biểu tượng gợi nhớ. Nút có hai trạng thái: Bật và Tắt. Mỗi lần click chuột vào biểu tượng, nút sẽ chuyển trạng thái từ Bật sang Tắt hoặc ngược lại. 2.7.1.7. Nút lệnh Nút lệnh (command button) cũng là một thành phần giao diện chuẩn của Windows. Trên nút thường có một nhãn liên quan đến chức năng của nút, khi người dùng click chuột vào nút thì chức năng được ghi trên nhãn sẽ được thực thi. 2.2.7.1.8. Spinner Spinner là sự kết hợp của một ô nhập số thường với hai nút tăng và giảm giá trị nằm bên phải. Bạn có thể nhập trực tiếp dữ liệu vào ô nhập số hoặc dùng hai nút mũi tên để tăng, giảm giá trị trong ô nhập số. Dưới đây là các cách sử dụng spinner. Cách sử dụng: - Nhập trực tiếp giá trị vào ô - Nhấn chuột vào hai mũi tên lên hoặc xuống để tăng hoặc giảm giá trị. - Đưa con trỏ chuột vào giữa 2 mũi tên, giữ chuột và kéo lên hoặc xuống để tăng hoặc giảm giá trị. 2.2.7.1.9.Thanh trượt Thường được sử dụng trong các ô nhập số có khoảng giá trị giới hạn (như phần trăm từ 0% đến 100%). Thanh trượt là sự kết hợp của ô nhập số thường với thanh slide (trượt) cho phép bạn nhập số liệu một cách dễ dàng và trực quan. Bạn có thể sử dụng thanh trượt theo 2 cách: Cách 1: nhập số liệu trực tiếp như với ô nhập số bình thường. Cách 2: click chuột vào ô trượt bên phải ô nhập số, một thanh trượt hiện ra bên dưới ô nhập số. Bạn click chuột vào con chạy và kéo chuột để xác định giá trị của ô nhập số 15
  15. (giá trị này được hiển thị tức thời khi con chạy di chuyển). 2.2.7.1.10. Menu Popup Giống như trong hầu hết các ứng dụng của Windows, menu Popup hoạt động theo ngữ cảnh là một công cụ mạnh và được sử dụng nhiều do tiết kiệm được thời gian. Tại bất cứ nơi nào, khi bạn click phải chuột, một menu popup sẽ bật lên. Ở mỗi địa điểm, mỗi trạng thái, menu Popup không giống nhau. Các chức năng trên menu Popup thường là các chức năng phụ thuộc vào ngữ cảnh công việc bạn đang thực hiện, điều này thực sự hữu ích khi bạn đã thao tác thành thạo và làm tăng đáng kể tốc độ thực hiện công việc. 2.7.1.11. Cửa sổ docker Cửa sổ Docker cho phép bạn truy cập hầu hết các đặc tính của các đối tượng trong CorelDRAW. Để bật hoặc tắt các cửa sổ docker, bạn vào menu Windows - Docker, trên menu sẽ hiện ra danh sách tất cả các cửa sổ Docker của CorelDRAW, cửa sổ nào đang mở sẽ có dấu tick bên trái. Cửa sổ docker có thể bố trí tại bất kỳ đâu trên màn hình, tuy nhiên bạn nên bố trí các cửa sổ này bên phải màn hình, ở trạng thái neo và lồng vào nhau. Để bố trí được như vậy, bạn cần phải tìm hiểu các tính chất của cửa sổ docker. Cửa sổ docker có hai trạng thái: Trạng thái neo và trạng thái tự do. Để chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, bạn chỉ cần click đúp chuột vào thanh tiêu đề của cửa sổ. Menu Windows - Dockers liệt kê danh sách các cửa sổ docker. Mặc dù không phải lúc nào chúng ta cũng sử dụng hết các cửa sổ docker này và chỉ cần nhiều hơn 1 cửa sổ docker xuất hiện trên màn hình là vùng làm việc bạn đã thu nhỏ đáng kể. Do vậy, để tiết kiệm diện tích trên màn hình, bạn nên sử dụng các cửa sổ docker lồng nhau. Để lồng một cửa sổ docker (ví dụ cửa sổ A) vào cửa sổ docker khác (cửa sổ B), bạn chỉ cần đưa chuột lên thanh tiêu đề của cửa sổ A, nhấn chuột sau đó kéo và thả cửa sổ A vào cửa sổ B. 2.2.2.Những thao tác cơ bản 2.2.2.1. Khởi động CorelDraw Click Start - Programs - Corel Graphics Suite 12 - CorelDRAW 12 2.2.2.2. Giao diện đầu tiên - Màn hình Welcome Màn hình Welcome xuất hiện ngay sau khi bạn khởi động CorelDRAW hỗ trợ bạn thực hiện nhanh các thao tác: - Tạo một File mới - Mở một File đã có - Mở File đã soạn thảo gần đây nhất - Tạo File mới từ file mẫu (template) 16
  16. Hình 1.2: Màn hình Welcome CorelDRAW Để thực hiện các chức năng kể trên, bạn chỉ cần nhấn vào mỗi biểu tượng trên màn hình Welcome. Để không bao giờ thấy màn hình này nữa, bạn có thể click vào tuỳ chọn "Show this Welcome Screen at startup". 2.2.2.3. Tạo File mới Bạn có thể tạo file mới bằng các cách sau: · Nếu đang ở màn hình Welcome, bạn nhấn vào biểu tượng New Graphic để tự động mở một file hình vẽ mới. · Nếu không có màn hình Welcome, bạn có thể chọn menu File - New hoặc dùng tổ hợp phím CTRL + N hay nhấn vào nút NEW trên thanh công cụ. Khi tạo được file mới, sẽ xuất hiện một trang trống được định dạng với các thông số mặc định của CorelDRAW. Bạn có thể tìm hiểu cách thay đổi các thông số này ở các phần sau. 2.2.2.4. Mở File đã có Để mở file đã có, sử dụng một trong các cách sau: Nếu đang ở màn hình Welcome, nhấn vào biểu tượng Open Graphic. · Nếu không có màn hình Welcome, chọn menu File - Open hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + O hay click vào nút Open trên thanh công cụ. · Để mở các file được chỉnh sửa gần đây, bạn chọn menu File, ở cuối menu này có danh sách các file gần nhất, bạn có thể mở file từ danh sách này. Khi hộp thoại open hiện lên, hãy chọn file cần mở trong danh sách các file, nếu muốn xem trước trong file này có gì, bạn bật tuỳ chọn Preview. Sau khi chọn được file cần thiết, bạn nhấn vào nút Open để mở file (hoặc click đúp vào tên file cần mở). 17
  17. Hình 1.3: Hộp thoại open 2.2.2.5. Đóng và lưu file Đóng file CorelDRAW có thể thao tác với nhiều file bản vẽ cùng một lúc. Các file không cần thiết nữa nên đóng lại. Lưu ý với những file đã có thao tác chỉnh sửa, chương trình sẽ hỏi bạn có muốn lưu lại hay không. Nếu file này chưa được lưu lần nào, chương trình sẽ hỏi nơi lưu file (giống như khi thực hiện chức năng Save as) Đóng bản vẽ hiện tại (chọn lệnh File - Close)(phím tắt là Ctrl +F4) Đóng tất cả các file đang mở (chọn lệnh File - Close All) Lưu file Lưu file là một công việc không thể thiếu trong quá trình làm việc, nên lưu file thường xuyên để tránh sự cố trong quá trình làm việc có thể làm hỏng toàn bộ công việc của bạn. Nếu công việc quan trọng và kéo dài trong thời gian dài, tốt nhất là nên lưu thành nhiều phiên bản và ghi tên file theo ngày tháng lưu. Đây là phương pháp tốt nhất để đảm bảo an toàn cho công việc tránh cho các sai sót của người dùng hoặc hỏng hóc của phần mềm, phần cứng có thể ảnh hưởng xấu đến công việc. Lưu bản vẽ hiện tại (chọn lệnh File - Save) (hoặc dùng phím Ctrl + S) Lưu bản vẽ sang vị trí khác (chọn lệnh File - Save as) (hoặc dùng phím Ctrl +shift + S) Khi bạn thực hiện chức năng Save as, hộp thoại Save Drawing hiện ra yêu cầu xác định nơi lưu file và tên file lưu. 18
  18. Nếu file của bạn chưa được lưu lần nào (lưu lần đầu tiên kể từ khi tạo mới), chương trình sẽ hỏi nơi lưu file (giống với chức năng Save As) Hình 1.4: Hộp thoại Seve 2.2.2.6. Lệnh Undo và Redo Khi thiết kế trên máy tính, nếu bạn thực hiện một thao tác hỏng (như vẽ hỏng một nét bút hay xoá nhầm một đối tượng), bạn có thể loại bỏ thao tác này bằng chức năng Undo. Chức năng Redo có tác dụng ngược với Undo, tức là thực hiện lại những thao tác mà Undo đã loại bỏ. Ngoài ra CorelDRAW còn có chức năng lặp lại thao tác gần nhất (Repeat), thao tác này đặc biệt tỏ ra hữu ích khi bạn làm việc với nhiều đối tượng. Để Undo một thao tác, chọn lệnh Edit - Undo Để Redo một thao tác, chọn Edit - Redo Undo nhiều thao tác, chọn Tools - Undo Docker. Trên bảng hiện ra, chọn thao tác cuối cùng mà bạn muốn Undo đến Trở về lần cất giữ cuối cùng, chọn File - Revert Lặp lại thao tác gần nhất, chọn Edit - Repeat (Ctrl + R) 2.2.2.7. Các lệnh liên quan đến ClipBoard Clipboard là vùng tạm có khả năng lưu giữ những đối tượng được sao chép bằng lệnh Copy và Cut. Từ Clipboard, ta có tetheetr sử dụng thao tác Paste để dán các đối tượng trong clipboard ra trang hình vẽ. Thao tác Paste có thể sử dụng nhiều lần để tạo ra nhiều đối tượng giống nhau. Như đã liệt kê ở trên ta có 3 lệnh liên đến Clipboard là: Copy (sao chép) Cut (Cắt) Paste (Dán) 19
  19. Chép đối tượng vào clipboard, chọn Edit - Copy (Ctrl +C) Chuyển đối tượng vào Clipboard, Chọn Edit - Cut (Ctrl + X). Dán đối tượng từ Clipboard ra trang bản vẽ hiện hành, chọn Edit - Paste (Ctrl + V) Dán đối tượng được chép từ ứng dụng khác, Chọn Edit - Paste Special Một thế mạnh của Windows là việc chuyển đổi dữ liệu giữa các ứng dụng khác nhau. Với CorelDRAW bạn có thể nhận dữ liệu từ Excel, Word hay bất kỳ ứng dụng nào khác. Để thực hiện được chức năng này, bạn sử dụng lệnh Paste Special. Sau khi thực hiện thao tác này, một cửa sổ hiện lên cho phép bạn chọn lựa dạng dữ liệu được dán vào trong bản vẽ. Một dạng dữ liệu rất hay dùng trong trường hợp này là dạng Metafile đó là dạng ảnh vecto (thích hợp với CorelDRAW) và hầu hết dữ liệu lưu vào Clipboard đều được lưu bằng định dạng này. 2.2.2.8. Thiết lập trang Kích cỡ và hướng của trang Xác định kích thước và hướng của trang là một trong những bước đầu tiên của công việc thiết kế với CorelDRAW. Có hai cách để thiết lập kích thước của trang · Thông qua các mẫu trang chuẩn bị sẵn · Tự xác định kích thước của trang qua chiều dài, chiều rộng Để thiết lập các thông số này, có thể sử dụng menu hoặc thực hiện nhanh qua thanh công cụ (toolbar) Để chọn trang theo mẫu chuẩn, chọn Layout - Page Setup/Document setup, chọn một dạng trang trong danh sách Paper Tự xác định kích thước của trang, chọn Layout - Page Setup/ Document Setup, chọn Custom tại mục Paper, sau đó nhập vào chiều rộng và chiều cao tại các ô Width và Height Thiết lập hướng của trang, chọn Layout - Page Setup/Document Setup, chọn Landscape cho hướng giấy ngang, Potrait cho hướng giấy dọc. Thiết lập nền Với một trang bản vẽ của CorelDRAW, bạn có thể chọn nền là một màu hay sử dụng một bức ảnh làm nền. Chọn màu nền · Chọn menu Layout - Page Background · Bật lựa chọn Solid · Mở hộp thoại Color picker, chọn một màu Chọn ảnh làm nền · Chọn menu Layout - Page Background · Bật lựa chọn Bitmap · Nhấn nút Browse · Chọn File nền từ danh sách các file trong hộp thoại · Bật lựa chọn Embedded để gắn file nền vào trong bản vẽ · Bật các lựa chọn · Default size - Để sử dụng kích thước của bản thân file ảnh · Custom size - Tự thiết lập kích thước của ảnh nền Bỏ nền · Chọn menu Layout - Page Background · Bật lựa chọn No Background 20
  20. Thêm, xoá, sửa tên trang CorelDRAW cho phép bạn làm việc với nhiều trang, kèm theo đó là các chức năng: Thêm một trang · Chọn menu Layout - Insert Page · Nhập vào số trang bạn muốn thêm vào hộp thoại Insert Page · Bật một trong hai lựa chọn: + Before: để chèn trang vào trước trang hiện tại + After: để chèn trang vào sau trang hiện tại · Nếu muốn chèn vào trước hoặc vào sau một trang khác trang hiện tại, hãy nhập số trang vào ô Page Sửa tên một trang · Chọn menu Layout - Rename page · Nhập vào tên mới của trang tại ô Page name Xoá một trang · Chọn menu Layout - Delete page · Trong hộp thoại Delete page, gõ số trang của trang bạn muốn xoá. Thay đổi thứ tự của trang · Chọn menu View - Page sorter view · Kéo các trang đến vị trí mà bạn muốn thay đổi 2.2.3.Công cụ hỗ trợ đo đạc và vẽ 2.2.3.1. Sử dụng thước (rulers) Thước được sử dụng trên vùng làm việc để hỗ trợ vẽ (xác định chính xác vị trí, kích thước), sắp đặt (gióng thẳng hàng các đối tượng) Thước sử dụng kết hợp với đường gióng (guide line) giúp bạn nhanh chóng định vị chính xác các đối tượng một cách trực quan. Hiện thước Có những lúc bạn không thấy thước trên màn hình, làm thế nào để lấy lại được thước? Đơn giản chỉ cần chọn menu View - Rulers. Cấu trúc của thước được thể hiện trên hình sau. Kéo thước ra trang vẽ: Dùng phím Shift và kéo chuột Xác lập đơn vị đo Đơn vị đo mặc định trong CorelDRAW là đơn vị hệ Anh/Mỹ với đơn vị đo chiều dài là inch. Bạn có thể không quan tâm nhiều lắm đến đơn vị đo, nhưng nếu muốn thiết kế được những ấn bản phù hợp với tiêu chuẩn in ấn của Việt Nam, tốt nhất là nên chuẩn về hệ đơn vị mét (sử dụng đơn vị cm hoặc mm) Sử dụng thước Thước nếu được sử dụng một mình sẽ chỉ mang chức năng thông tin, bạn có thể quan sát được vị trí của con trỏ chuột trên hai thước ngang và dọc trong suốt quá trình di chuyển. Để tận dụng các tính năng của thước, hãy nghiên cứu ở phần sử dụng kết hợp thước với các đường gióng (guide line) 2.2.3.2. Sử dụng lưới (Grid) Lưới là hệ thống kẻ ô vuông trên cửa sổ vẽ. Lưới không in ra được mà chỉ được cung cấp như một công cụ trực quan hỗ trợ người thiết kế (gióng hàng các đối tượng theo chiều ngang hoặc dọc). Lưới còn giúp người thiết kế vẽ chính xác vào các điểm góc của các ô lưới khi dùng kết hợp với tuỳ chọn Snap to Grid. 21
  21. Hiện lưới CorelDRAW ngầm định không thể hiện lưới, để thể hiện lưới trên cửa sổ vẽ, bạn chọn menu View - Grid hoặc click chuột vào vùng trống trên cửa sổ vẽ, chọn menu View - Grid từ menu Popup vừa xuất hiện. Thiết lập các thuộc tính của lưới Tần số và khoảng cách giữa các đường lưới phụ thuộc vào từng yêu cầu riêng của mỗi bản thiết kế. Để thiết lập các tính chất này, hãy sử dụng menu View - Grid and Ruler Setup hoặc, click phải chuột vào thước (Ruler), chọn Grid Setup từ menu Popup. Các tuỳ chọn Frequency (tần số) và Spacing (khoảng cách) trong trang Grid của hộp thoại Option cho phép bạn xác lập thông số hiển thị lưới. Frequency và Spacing là hai cách tiếp cận khác nhau của cùng một vấn đề và cùng liên quan đến đơn vị đo của thước. · Frequency kiểm soát số lượng đường xuất hiện trong một khoảng cách · Spacing kiểm soát các đường bằng khoảng cách giữa chúng Ngoài ra hộp thoại còn cho phép người dùng lựa chọn các cách thể hiện lưới (vẽ lưới dạng đường hay dạng chấm điểm), bật hay tắt lưới, bật hay tắt chế độ Snap (bắt dính) Sử dụng lưới kết hợp với Snap to Grid Tính năng Snap (bắt dính) cho phép người thiết kế vẽ một cách chính xác mà không mất nhiều thời gian nhập các con số bằng tay. Với tính năng Snap, có một số điểm đặc biệt mà khi ta di chuyển đối tượng hoặc con trỏ đến gần thì chúng sẽ bị bắt dính vào điểm này. Có rất nhiều tính năng Snap · Snap to Grid - bắt dính vào lưới · Snap to Guidelines - bắt dính vào đường gióng · Snap to Objects - bắt dính vào đối tượng Ở phần này, chúng ta chỉ quan tâm đến chức năng bắt dính và lưới (Snap to Grid). Với chức năng này, khi bật, nếu bạn di chuyển đối tượng thì con trỏ chuột sẽ tự động bắt dính vào các đỉnh trên lưới. Chức năng này đặc biệt hữu ích khi thiết kế các đối tượng mang tính modul hoặc các đối tượng có kích thước chẵn. Tuy nhiên, không phải lúc nào các chức năng bắt dính cũng có lợi. Nhiều tình huống chúng gây khó chịu cho người dùng. Vì vậy, bạn phải học cách kiểm soát (bật hoặc tắt) chức năng này để tận dụng nó một cách có hiệu quả. Để bật/ tắt Snap to Grid bằng menu, chọn View - Snap to Grid Để bật/ tắt Snap to Grid bằng bàn phím, sử dụng tổ hợp phím Ctrl + Y 2.2.3.3. Làm việc với đường gióng (Guideline) Các đường gióng (guideline) giúp cho việc sắp đặt các đối tượng có liên quan với nhau một cách thuận tiện và chính xác. Sử dụng các đường guideline gần giống như việc bạn vẽ phác các đường gióng trên giấy vẽ trong quá trình phát thảo bằng tay. Các đường gióng này giúp bạn định vị hình vẽ cũng như hình dung về bản vẽ dễ dàng hơn. Có 3 loại đường gióng: Đường gióng dọc, đường gióng ngang và đường gióng xiên. Các đường gióng có thể bố trí tại bất kỳ vị trí nào trên bản vẽ. Thêm một đường gióng dọc hoặc ngang vào bản vẽ Để thêm một đường gióng ngang vào bản vẽ, chỉ cần click chuột vào thước ngang, sau đó kéo chuột vào vùng bản vẽ, sau đó thả chuột tại vị trí mà bạn muốn thêm đường gióng ngang. 22
  22. Để thêm đường gióng dọc, các thao tác cũng tương tự như trên nhưng được áp dụng cho thước dọc. Hiện hoặc ẩn đường gióng Chọn menu View - Guidelines Chỉnh sửa các đường gióng Các đường gióng có thể được di chuyển, quay, xoá giống như với một đối tượng bình thường. Để chọn một đường gióng, chọn công cụ Pick Tool Để chọn tất cả các đường gióng, chọn lệnh Edit - Select All - Guidelines Để di chuyển một đường gióng, kéo đường gióng tới vị trí mới trên bản vẽ. Để quay một đường gióng, sử dụng Pick Tool, click vào đường gióng 2 lần, sau đó click chuột vào điều khiển quay và kéo chuột để quay đối tượng đến vị trí mong muốn. Để khoá một đường gióng, chọn đường gióng bằng Pick Tool, sau đó chọn menu Arrange - Lock Object, hoặc Click vào nút Lock trên thanh thuộc tính. Để bỏ khoá đường gióng, chọn đường gióng bằng Pick Tool, chọn menu Arrange - Unlock Object, hoăc click phải chuột trên đường gióng, chọnn menu Unlock Object Để xoá đường gióng, chọn đường gióng bằng Pick Tool, nhấn phím Delete. Bắt dính vào các đường gióng Giống như chức năng bắt dính với lưới (grid), các đường gióng được sử dụng kết hợp với chức năng bắt dính vào đường gióng (Snap to Guidelines). Snap to Guidelines khác với Snap to Grid ở chỗ nó cho phép bắt dính đối tượng vào cả các đường gióng và giao điểm của chúng (trong khi Snap to Grid chỉ cho phép bắt dính vào các đỉnh của lưới. Để bật/tắt Snap to Guidelines bằng menu, chọn View - Snap to Guidelines Bật tắt Snap to Guidelines bằng thanh thuộc tính, click vào nút Snap to Guidelines trên thanh thuộc tính. 2.2.4.Xem trên màn hình Quan sát các đối tượng trên bản vẽ là chức năng quan trọng và được dùng nhiều nhất trong bất cứ chương trình thiết kế đồ hoạ nào. Trong quá trình thiết kế, việc phóng to để xem chi tiết, thu nhỏ màn hình để xem tổng thể, thay đổi vị trí nhìn là không thể thiếu. Đối với những người làm thiết kế, việc đầu tiên khi học một chương trình đồ hoạ mới chính là tìm hiểu các chức năng quan sát (Zoom và Pan). Bạn không thể làm việc tốt với CorelDRAW nếu không thuần thục trong các thao tác quan sát đối tượng trên màn hình. 2.2.4.1. Lệnh Zoom và Pan Chức năng đầu tiên cần tìm hiểu chính là việc thu, phóng vùng nhìn (Zoom) và thay đổi vị trí vùng nhìn (Pan). Đây là hai công cụ cơ bản trong việc quan sát đối tượng trên màn hình. Sử dụng công cụ Zoom - Chọn công cụ Zoom trên thanh công cụ (hoặc dùng phím Z) - Sử dụng các chức năng trên thanh thuộc tính Zoom in (phóng lớn) Đây là trạng thái mặc định khi bạn lựa chọn công cụ Zoom. Để phóng lớn đối tượng trên cửa sổ vẽ, bạn click chuột vào màn hình , độ phóng lớn sẽ tăng lên 2 đến 4 lần (tuỳ thuộc vào cấp độ thu phóng hiện hành). 23
  23. Ngoài ra bạn có thể Zoom tới một vùng hình chữ nhật bằng cách giữ chuột và kéo để khoanh vùng cần Zoom. Zoom out (Thu nhỏ) Khi bạn chọn công cụ Zoom out, con trỏ chuột sẽ đổi biểu tượng thành chiếc kính lúp với dấu trừ. Các thao tác Zoom out thực hiện tương tự như với Zoom in, nhưng hiệu quả thì ngược lại (thay vì phóng to sẽ là thu nhỏ đối tượng) Zoom to Selected (Xem Nếu bạn đang chọn một số đối tượng, chức năng này sẽ các đối tượng đang đưa tới một vùng nhìn quan sát được toàn bộ các đối chọn) tượng này sao cho các đối tượng được quan sát với kích thước lớn nhất. Zoom to All Objects Khi thực hiện chức năng này, chương trình sẽ đưa tới (xem tất cả các đối một vùng nhìn quan sát được tất cả các đối tượng sao tượng ) cho kích thước quan sát được của các đối tượng là lớn nhất. Zoom to Page (Xem Chức năng này đưa tới vùng nhìn để bạn có thể quan toàn bộ trang vẽ) sát được toàn bộ trang vẽ Zoom to Width (Xem Quan sát toàn bộ chiều rộng của trang vẽ chiều rộng trang vẽ) Zoom to Heigh (Xem Quan sát toàn bộ chiều cao của trang vẽ chiều cao trang vẽ) Sử dụng công cụ Pan Công cụ Pan (hay gọi là Hand) giúp bạn di chuyển vùng nhìn trong toàn bộ bản vẽ (hoạt động giống như các thanh cuộn). Công cụ Pan di chuyển vùng nhìn nhưng không làm thay đổi kích thước quan sát của các đối tượng. Công cụ Pan hay được sử dụng khi bạn muốn quan sát chi tiết của bản vẽ, khi đó bạn phóng to vùng nhìn và dùng công cụ Pan để duyệt qua khắp bản vẽ mà vẫn xem được chi tiết của bản vẽ này. Sử dụng phím tắt để Zoom và Pan Chỉ Zoom được một lần, sau khi Zoom Zoom in F2 xong lại quay về công cụ trước khi nhấn F2 Zoom out Thực hiện được ngay trong khi bạn Zoom to Objects F4 đang sử dụng một công cụ khác Thực hiện đượcngay trong khi bạn Zoom to Selected Shift + F2 đang sử dụng một công cụ khác Thực hiện đượcngay trong khi bạn Zoom to page Shift + F4 đang sử dụng một công cụ khác Zoom out khi đang dùng công cụ Right Click Hand Zoom in khi đang Double Click dùng công cụ Hand 24
  24. Sử dụng các tính năng đặc biệt của chuột để Zoom và Pan Tính năng này sử dụng khi con chuột có bánh xe. Để chọn Cách thực hiện Zoom in Lăn bánh xe về phía trước Zoom out Lăn bánh xe về phía sau Pan Click vào bánh xe, biểu tượng chuột sẽ đổi thành hình mũi tên, sau đó kéo chuột để thay đổi vị trí vùng nhìn. 2.2.4.2. Sử dụng View Navigator View Navigator giúp bạn có được cái nhìn tổng quát hơn, bạn sẽ thấy được quan hệ giữa toàn bộ bản vẽ với vùng nhìn hiện tại. Để sử dụng View Navigator, bạn di chuyển con trỏ chuột đến vùng giao của hai thanh cuộn ở góc phải dưới của cửa sổ vẽ, khi đó con trỏ chuột sẽ chuyển thành hình chữ thập, click và giữ chuột để hiện cửa sổ View Navigator. Trên cửa sổ này là hình ảnh thu nhỏ của toàn bộ bản vẽ, một khung hình chữ nhật xác định vị trí của khung nhìn hiện tại so với bản vẽ. Tiếp tục giữ chuột và di chuyển, bạn sẽ thay đổi được vị trí của khung nhìn (kết quả này thể hiện ngay trên màn hình). Khi xác định được khung nhìn thích hợp, bạn chỉ cần thả chuột ra. 2.2.4.3. Sử dụng View Manager Để quản lý được các vùng nhìn một cách có hệ thống, hãy sử dụng cửa sổ Docker View Manager. Với View Manager, bạn có thể đặt tên các vùng nhìn cần thiết và lưu vào trong một danh sách. Khả năng này đặc biệt có ích khi bạn phải quản lý các bản vẽ phức tạp, ví dụ trong một bản vẽ bản đồ, View Manager cho phép ta quản lý các vùng nhìn chi tiết trên bản đồ đó. 2.2.4.4. Chọn chế độ xem (View mode) Trong CorelDRAW, có nhiều chế độ xem (View Mode) cho phép bạn lựa chọn giữa chất lượng của hình ảnh thể hiện trên màn hình và tốc độ vẽ màn hình khi bạn thực hiện các chức năng Zoom và Pan. Chế độ xem có chất lượng hình ảnh càng cao thì tốc độ quan sát càng chậm. Lưu ý rằng chất lượng của hình ảnh ở đây chỉ là chất lượng của hình ảnh thể hiện trên màn hình chứ không phải là chất lượng hình ảnh của bản in khi bạn in bản vẽ. Mỗi chế độ đều có hiệu quả riêng, việc lựa chọn chế độ nào phụ thuộc vào công việc bạn đang thực hiện. Nếu bản vẽ của bạn quá phức tạp và với máy tính tốc độ không cao, nên sử dụng các chế độ xem chất lượng thấp, chỉ chuyển sang các chế độ xem chất lượng cao khi cần thiết. Các chế độ xem được CorelDRAW cung cấp gồm có: Draft (dạng phác thảo), Simple Wireframe (dạng khung đơn giản), WireFrame (dạng khung), Normal (dạng thông thường), Enhanced (dạng chất lượng hình ảnh cao) 2.2.5.Thao tác cơ bản trên đối tượng Làm việc với các đối tượng đòi hỏi các kỹ năng cơ bản sau đây: · Chọn đối tượng · Sao chép, nhân bản và xóa đối tượng · Định vị các đối tượng · Gióng hàng, rải đều (distributing) và bắt dính (snaping) đối tượng · Thay đổi thứ tự giữa các đối tượng 25
  25. · Co dãn kích thước các đối tượng · Quay và lật các đối tượng · Nhóm các đối tượng · Khóa và mở đối tượng · Kết hợp các đối tượng · Canh chỉnh và phân bố đối tượng · Tìm và thay thế thuộc tính đối tượng 2.2.5.1. Chọn đối tượng Để thay đổi được các đối tượng, bạn phải chọn chúng. Bạn có thể chọn một đối tượng nhìn thấy được hoặc thậm chí là một đối tượng bị che, một đối tượng đơn trong một nhóm (group) các đối tượng. bạn có thể chọn một hoặc nhiều đối tượng, chọn tất cả các đối tượng cùng một lúc cũng như bỏ chọn các đối tượng đang được chọn Để chọn Cánh thực hiện Nhấn chuột lên đối tượng khi Một đối tượng dùng công cụ Pick Giữ phím Shift và lần lượt nhấn Nhiều đối tượng chuột vào từng đối tượng muốn chọn Sử dụng công cụ Pick, dùng Chọn nhanh nhiều đối tượng chuột khoanh vùng các đối tượng cần chọn. Giữ phím Shift, nhấn phím Tab, chương trình sẽ lần lượt duyệt qua Một đối tượng theo thứ tự vẽ từng đối tượng theo thứ tự mà bạn đã vẽ chúng. Nhấn phím Tab, chương trình sẽ lần lượt duyệt qua từng đối tượng theo Một đối tượng ngược lại với thứ tự vẽ thứ tự ngược lại với thứ tự mà bạn đã vẽ chúng. Một đối tượng có thể bị các đối tượng khác che, bạn vẫn có thể chọn đối tượng này bằng cách chọn đối tượng trên cùng, nhấn phím ALT, Một đối tượng bị che nhấn chuột vào đối tượng trên cùng, chương trình lần lượt duyệt qua tất cả các đối tượng nằm dưới đối tượng trên cùng này. Thao tác giống với khi chọn một Nhiều đối tượng bị che đối tượng bị che nhưng bạn giữ thêm phím Shift (tức là giữ cả Alt và Shift) Giữ tổ hợp phím Ctrl + Alt, nhấn chuột vào đối tượng trên cùng cho đến Một đối tượng bị che trong nhóm khi đối tượng bị che trong nhóm mà bạn cần chọn. 26
  26. Sau khi thực hiện xong công việc hoặc có những đối tượng bị chọn nhầm trong quá trình lựa chọn, bạn cần phải bỏ chọn chúng. Để bỏ chọn Cánh thực hiện Nhấn chuột lên công cụ Pick, sau Tất cả các đối tượng đó nhấn chuột vào một khoảng trống trên bản vẽ Sử dụng công cụ Pick, giữ phím Một đối tượng trong các đối tượng đang Shift và nhấn vào đối tượng cần bỏ được chọn chọn. 2.2.5.2. Sao chép, nhân bản và xoá đối tượng Sao chép: Cách 1: Sử dụng lệnh Copy – Paste Cách 2: Dùng phím dấu “+” Cách 3: Dùng chuột kéo đối tượng đến đích rồi nhấp chuột phải Nhân bản: Sử dụng lệnh Edit – Duplicate (Ctrl + D) Xóa đối tượng: Sử dụng lệnh Edit – Delete hoặc ấn phím Delete. 2.2.5.3. Định vị đối tượng Bạn có thể xác định vị trí của đối tượng bằng cách kéo chúng đến vị trí mới hay sử dụng các phím con trỏ trên bàn phím để dịch chuyển hoặc xác định chính xác vị trí của đối tượng bằng cách nhập trực tiếp tọa độ của chúng trên thanh công cụ. Di chuyển đối tượng: dùng chuột kéo – thả Chuyển đối tượng đến một trang khác: Kéo đối tượng thả vào Tab đại diện của trang trên cửa sổ vẽ, trên trang mới kéo đối tượng đến vị trí cần thiết. Di chuyển đối tượng bằng các phím mũi tên: Các khái niệm Khái niệm Giải thích Khoảng dịch (nudge Khoảng cách khi bạn di chuyển đối tượng distance) bằng phím mũi tên trên bàn phím Khi bạn giữ phím Shift và dịch chuyển đối tượng Khoảng dịch lớn (Super bằng phím mũi tên, đối tượng sẽ dịch chuyển theo nudging) khoảng dịch lớn (là bội số của khoảng dịch) Khi bạn giữ phím Ctrl và dịch chuyển đối tượng Khoảng dịch nhỏ (micro bằng phím mũi tên, đối tượng sẽ dịch chuyển theo nudging) khoảng dịch nhỏ (là ước số của khoảng dịch) Thiết lập các khoảng dịch (nudge distance) - Chọn menu Tools – Optipons -Chọn mục Document, nhấn nút Rulers -Nhập các giá trị tại hộp Nudge - Nhập các giá trị tại hộp Super Nudge - Nhập các giá trị tại hộp Micro Nudge 2.2.5.4. Gióng hàng, rải đều (distributing) và bắt dính (snaping) đối tượng 27
  27. Để gióng đối tượng vào giữa trang: · Chọn một đối tượng · Chọn menu Arrange – Align and Distribute, sau đó chọn các menu con: Center to page: Gióng đối tượng vào giữa trang Center to page vertically: Gióng đối tượng vào giữa trang theo trục dọc Center to page horizontally: Gióng đối tượng vào giữa trang theo trục ngang Để gióng đối tượng theo biên của trang: · Chọn một đối tượng · Chọn menu Arrange – Align and Distribute · Chọn mục Align · Bật các lựa chọn Left, Center, Right – nếu muốn gióng theo phương ngang Top, Bottom, Center – nếu muốn gióng theo phương dọc Trong mục Align to, bật lựa chọn Edge of Page. Để định vị chính xác tọa độ của đối tượng · Chọn đối tượng · Trên thanh thuộc tính, gõ vào các giá trị x, y để định vị theo trục tọa độ 2.2.5.5. Thay đổi thứ tự giữa các đối tượng Trong CorelDRAW, các đối tượng có thứ tự: Đối tượng ở trên che các đối tượng nằm bên dưới. Đối tượng được vẽ sau sẽ nằm trên đối tượng vẽ trước, tuy nhiên, thứ tự này có thể thay đổi được. Để thay đổi thứ tự của một đối tượng: · Chọn một đối tượng · Chọn menu Arrange – Order, sau đó chọn một trong các menu sau: To Front: Đưa đối tượng lên trên cùng To back: Đưa đối tượng xuống dưới cùng Forward one: Chuyển đối tượng lên trên một vị trí Back one: Chuyển đối tượng xuống dưới một vị trí In front of: Chuyển đối tượng lên trên một đối tượng xác định Behind: Chuyển đối tượng xuống dưới một đối tượng xác định Để đảo ngược thứ tự của nhiều đối tượng · Chọn một đối tượng · Chọn menu Arrange – Order – Reverse order 2.2.5.6. Co dãn kích thước các đối tượng Cách 1: Thay đổi kích thước của một đối tượng bằng cách dùng chuột Để Cách thực hiện Thay đổi kích thước của đối tượng Dùng chuột kéo các điểm điều đang được chọn khiển(điểm góc hoặc điểm giữa) Thay đổi kích thước của đối tượng Giữ phím Shift và kéo các điểm đang được chọn theo tâm của các đối điều khiển tượng này Thay đổi kích thước của các đối tượng Giữ phím Ctrl và kéo các điểm đang được chọn mà vẫn giữ nguyên tỉ điều khiển lệ giữa các trục dọc và ngang 28
  28. Cách 2: Thay đổi kích thước của một đối tượng bằng cách dùng lệnh · Chọn một đối tượng · Chọn menu Window – Docker/Palettes – Transformations – Scale · Trong cửa sổ Docker Transformation, nhập giá trị vào các ô sau: H: Tỉ lệ phần trăm co dãn kích thước theo phương ngang V: Tỉ lệ phần trăm co dãn kích thước theo phương dọc 2.2.5.7. Quay và lật đối tượng (mirror) các đối tượng Quay và lật đối xứng đối tượng cũng là hai chức năng cơ bản của bất cứ chương trình thiết kế đồ họa nào. CorelDRAW hỗ trợ thao tác quay rất đa dạng, bạn có thể quay đối tượng với chuột, có thể xác định chính xác góc quay qua các ô nhập, đặt vị trí tâm quay Quay đối tượng bằng chuột: · Chọn đối tượng với công cụ Pick Tool · Click chuột lần thứ hai vào đối tượng, các điểm điều khiển chuyển từ hình vuông thành hình mũi tên quay · Đưa chuột vào các điểm điều khiển tại góc của đối tượng, con trỏ chuột đổi thành mũi tên quay · Click chuột và giữ, kéo chuột để xác định góc quay của đối tượng · Thả chuột ra để kết thúc Quay đối tượng bằng ô nhập trên thanh thuộc tính Các bước: · Chọn đối tượng với công cụ Pick Tool · Trên thanh thuộc tính, tại ô nhập Angle of Rotation nhập vào góc quay của đối tượng · Gõ Enter để xác lập góc quay, đối tượng sẽ được quay quanh tâm với góc quay mà bạn đã nhập Lật đối xứng đối tượng bằng chuột · Chọn đối tượng với công cụ Pick Tool, đưa con trỏ chuột đến các điểm điều khiển giữa · Di chuyển chuột theo phương lấy đối xứng cho đến khi ảnh xuất hiện ngược với đối tượng hiện tại. Để kích thước của đối tượng không bị thay đổi, bạn giữ phím CTRL · Nhả chuột ra để kết thúc Chú ý: Sao chép đối xứng bằng cách lật đối xứng và kích phải chuột khi kết thúc lật. Lật đối xứng đối tượng bằng thanh thuộc tính Để nhanh chóng lật đối xứng một đối tượng theo chiều đứng hoặc ngang, bạn chọn đối tượng, sau đó click vào biểu tượng lật dọc hoặc lật ngang trên thanh thuộc tính. 2.2.5.8. Nhóm các đối tượng Khi bản vẽ phức tạp, số đối tượng nhiều, để dễ quản lý ta thường nhóm các đối tượng vào thành từng nhóm (group). Một nhóm các đối tượng được xem như là một đối tượng đơn, tức là bạn có thể chọn, chỉnh sửa (di chuyển, thay đổi kích thước, quay ) nhóm như là một đối tượng. Bạn có thể thêm một đối tượng vào trong nhóm, xóa đi các thành viên trong nhóm. Nếu muốn chỉnh sửa một đối tượng trong nhóm, bạn có thể tách nhóm (ungroup) 29
  29. để làm việc với từng đối tượng riêng rẽ. Nhóm mang tính phân cấp, tức là trong một nhóm có thể có các nhóm con, bản thân các nhóm con này cũng có thể có nhóm con của riêng mình Nhóm các đối tượng · Chọn các đối tượng · Chọn menu Arrange – Group (Ctrl +G) Thêm một đối tượng vào nhóm · Chọn menu Window – Docker – Object manager · Chọn đối tượng (Bạn có thể chọn đối tượng trên vùng nhìn hoặc chọn đối tượng trên docker Object manager) · Kéo và thả đối tượng vào tên của nhóm trên cửa sổ Object manager Chuyển một đối tượng ra khỏi nhóm · Chọn menu Window – Docker – Object manager · Click đúp vào tên của nhóm trên cửa sổ Object manager để mở cây con · Trên cây con, chọn tên đối tượng cần chuyển ra khỏi nhóm, kéo và thả ra ngoài nhóm. Xóa một đối tượng trong nhóm · Chọn menu Window – Docker – Object manager · Click đúp vào tên của nhóm trên cửa sổ Object manager để mở cây con · Trên cây con, chọn tên đối tượng cần xóa, ấn phím Delete để xóa đối tượng Chọn đối tượng trong nhóm trên vùng làm việc Nhóm được coi như một đối tượng đơn, tức là khi bạn chọn một đối tượng trong nhóm thì cả nhóm được chọn, bạn không thể thao tác với các đối tượng con trong nhóm nếu như không tách nhóm ra để xử lý. Tuy nhiên, có một thủ thuật để bạn có thể chọn một đối tượng trong nhóm mà không cần tách nhóm. Giữ phím CTRL và click chuột vào đối tượng con trong nhóm, đối tượng con sẽ được chọn, tuy nhiên các điểm điều khiển không phải là hình vuông như với đối tượng thường mà là hình tròn. Tách một nhóm Khi không còn nhu cầu nhóm các đối tượng bạn có thể tách nhóm (ugroup) để chỉnh sửa các đối tượng dễ dàng hơn · Chọn nhóm cần tách · Chọn menu Arrange – Ungroup (Ctrl + U) 2.2.5.9. Khoá và mở đối tượng Arrange – Lock Object (Unlock Object) dùng để khóa hoặc mở khóa cho đối tượng 2.2.5.10. Chức năng lệnh Repeat Edit – Repeat (Ctrl + R): thực hiện tiếp tục thao tác mới vừa làm 2.2.6.Công cụ tạo hình 2.2.6.1.Tạo các hình cơ bản CorelDRAW cho phép bạn vẽ các dạng hình cơ bản, sau đó có thể chỉnh sửa các đối tượng này để có được các hình phức tạp hơn. Các hình cơ bản có thể vẽ được bằng CorelDRAW gồm: · Hình chữ nhật và hình vuông · Hình elip, hình tròn và hình quạt 30
  30. · Hình đa giác và hình sao · Hình xoắn ốc · Hình lưới 2.2.6.1.1. Công cụ vẽ hình chữ nhật Hình chữ nhật có thể vẽ bằng 2 cách: Xác định 2 đỉnh đối nhau hoặc xác định 3 đỉnh của hình chữ nhật. Ở cách thứ nhất, các cạnh của hình chữ nhật song song với hai trục dọc và ngang. Với cách thứ hai, bạn có thể vẽ được các hình chữ nhật nghiêng với góc tùy ý. Vẽ hình chữ nhật hay hình vuông bằng 2 đỉnh đối nhau Để vẽ Cách thực hiện Hình chữ nhật Mở flyout Rectangle, chọn Rectangle Tool như hình vẽ, nhấn chuột vào một điểm trên bản vẽ, kéo chuột cho tới khi hình chữ nhật đạt được kích thước mong muốn. Hình vuông Thực hiện các thao tác như vẽ hình chữ nhật nhưng giữ phím Ctrl trong khi kéo chuột. Vẽ hình chữ nhật hay hình vuông qua 3 điểm Để vẽ Cách thực hiện Mở flyout Rectangle, chọn 3-point Rectangle Tool, nhấn chuột vào một điểm trên bản vẽ, để xác định Hình chữ nhật phương một cạnh của hình chữ nhật, thả chuột ra rồi di chuyển cho đến khi hình chữ nhật đạt kích thước mong muốn thì nhấn chuột. Thực hiện các thao tác như vẽ hình chữ nhật nhưng giữ Hình vuông phím Ctrl trong khi kéo chuột. 2.2.6.1.2. Công cụ vẽ Ellipse Giống như với hình chữ nhật, ta có 2 phương pháp vẽ elip: xác định 2 đỉnh đối diện của của hình chữ nhật ngoại tiếp elip và xác định 3 đỉnh của của hình chữ nhật ngoại tiếp elip. Ở phương pháp thứ 1, 2 trục của elip song song với 2 trục dọc và ngang. Trong phương pháp 2, ta vẽ được elip có hướng trục bất kỳ. Vẽ elip bằng 2 đỉnh đối nhau của hình chữ nhật ngoại tiếp Để vẽ Cách thực hiện Mở flyout Ellipse, chọn Ellipse tool như hình vẽ, Ellipse nhấn chuột vào một điểm trên bản vẽ, kéo chuột cho đến khi hình đạt đựợc kích thước mong muốn. Thực hiện các thao tác như vẽ Elip thường nhưng giữ Hình tròn phím Ctrl trong khi kéo chuột Vẽ elip bằng 3 đỉnh của hình chữ nhật ngoại tiếp Để vẽ Cách thực hiện Mở flyout Ellipse, chọn 3-point Ellipse tool như hình vẽ, nhấn chuột vào một điểm trên bản vẽ, để xác Ellipse định phương một trục của elip, thả chuột ra rồi di chuyển cho đến khi đạt kích thước mong muốn thì nhấn 31
  31. chuột. Thực hiện các thao tác như vẽ Elip thường nhưng giữ Hình tròn phím Ctrl trong khi kéo chuột. 2.2.6.1.3. Công cụ vẽ đa giác Vẽ đa giác hay hình sao Để vẽ Cách thực hiện Mở flyout Object, chọn Polygon Tool, nhấn chuột Đa giác vào một điểm trên bản vẽ, kéo chuột đến khi đa giác đạt được kích thước mong muốn. Thực hiện các thao tác như trên, sau đó nhấn vào nút Hình sao Star trên thanh thuộc tính (property bar). Thay đổi thuộc tính của đa giác hay hình sao Để vẽ Cách thực hiện Chuyển từ đa giác thành Nhấn vào nút Polygon hoặc Star trên thanh hình sao và ngược lại thuộc tính. Làm biến dạng đa giác Chọn đối tượng, dùng chuột điều khiển các hoặc hình sao điểm hình vuông trên đối tượng. Thay đổi số cạnh và số Nhập số cạnh trên ô Number of Points on đỉnh của đa giác Polygon. 2.2.6.1.4. Vẽ hình xoáy ốc (Spiral) Hình xóay trôn ốc cũng được coi là một hình cơ bản trong CorelDRAW, bạn có thể vẽ hai loại hình xoáy trôn ốc: hình xoáy đều và hình xoáy tăng theo hàm mũ. Công việc Mở Flyout Object, chọn Spiral tool Nhập vào số lượng vòng xoáy tại ô Spiral revolution trên thanh thuộc tính Trên thanh thuộc tính, chọn dạng hình xoáy (tăng đều hay tăng theo hàm mũ) Nhấn chuột vào một điểm trên bản vẽ, thả chuột ra rồi di chuyển cho đến khi đạt kích thước mong muốn thì nhấn chuột. 2.2.6.1.5. Vẽ lưới Công cụ vẽ lưới giúp bạn tạo thành các lưới kẻ ô vuông giống như các tờ giấy vẽ kỹ thuật. Bản chất của lưới này là các hình chữ nhật được nhóm (group) vào trong cùng một nhóm. Đế vẽ lưới Công việc Mở Flyout Object, chọn Graph Paper Tool (phím tắt D) Nhập vào số lượng cột và dòng của lưới trên thanh thuộc tính Nhấn chuột vào một điểm trên bản vẽ, kéo chuột đến khi đạt được kích thước mong muốn. Để tách một lưới kẻ ô thành các hình chữ nhật riêng lẻ ta làm như sau: Chọn lưới bằng Pick Tool Chọn menu Arrange – Ungroup (hoặc nhấn phải chuột trên lưới, chọn Ungroup 32
  32. hoặc dùng phím tắt Ctrl + U) 2.2.6.1.6. Nhóm công cụ Perfect Shape CorelDRAW cung cấp khả năng vẽ các đối tượng có hình dáng cơ bản (mũi tên, sơ đồ, chú thích ). Điểm khác biệt của các công cụ này so với việc dùng các hình trong thư viện (ví dụ như ClipArt của Word) là các công cụ này rất linh hoạt, ngoài việc thay đổi kích thước chúng còn có một điều khiển đặc biệt là glyph node. Glyph node cho phép chỉnh sửa đối tượng theo các thành phần của chúng. Vẽ hình bằng Perfect Shape Mở flyout Perfect Shape, chọn một trong các dạng hình được liệt kê Nhấn vào nút Perfect Shape picker trên thanh thuộc tính và chọn một hình trong số các hình được liệt kê Nhấn chuột vào một điểm trên bản vẽ, thả chuột ra rồi di chuyển cho đến khi đạt kích thước mong muốn thì nhấn chuột. Chỉnh sửa các đối tượng Perfect Shape Chọn đối tượng, xuất hiện các glyph node Kéo các glyph node cho đến khi hình dáng đối tượng đạt yêu cầu. 2.2.7.Kết hợp các hình đơn giản Các hình vẽ đều có thể phân tích thành các hình cơ bản (hình chữ nhật, hình tròn ). Người thiết kế luôn có xu hướng bắt đầu từ những hình cơ bản nhất, sau đó kết hợp chúng với nhau để tạo thành những hình phức tạp hơn. CorelDRAW cung cấp cho chúng ta chức năng kết hợp (cộng, trừ, cắt hình) giúp người dùng có thể dễ dàng thực hiện các bước của quá trình thiết kế từ đơn giản đến phức tạp. Không chỉ cho phép kết hợp (cộng, trừ các hình với nhau), CorelDRAW 11 còn cho phép người dùng sử dụng các công cụ tẩy (Eraser), dao cắt (Knife) để thao tác với các đối tượng đồ họa vector (công việc mà trước đây tưởng chừng là không thể thực hiện được) 2.2.7.1. Cắt, hàn, giao các đối tượng Cắt (Trim), hàn (Weld) và giao (Intersect) các đối tượng là những công cụ mạnh và dễ dùng để kết hợp các đối tượng cơ bản và đơn giản thành các đối tượng phức tạp hơn. Tư tưởng chủ đạo để sử dụng các chức năng này khi thiết kế chính là việc phân chia các hình vẽ, đối tượng thành các hình vẽ, đối tượng cơ bản và đơn giản. Việc phân chia này rất gần với phương pháp tiếp cận đơn giản hóa đối tượng trong vẽ thiết kế bằng tay trước đây. Để bật tắt cửa sổ cắt, hàn, giao các đối tượng, hãy thực hiện thao tác: · Chọn menu Arrange – Shaping – Shaping Để cắt (Trim) các đối tượng Các bước Chọn đối tượng cắt, bạn có thể chọn nhiều đối tượng cắt (Dùng con trỏ chuột để chọn một lúc nhiều đối tượng hoặc chọn lần lượt từng đối tượng trong lúc giữ phím Shift). Nhấn phím Shift để chọn đối tượng bị cắt. Không giống như đối tượng cắt chỉ có một đối tượng bị cắt. Để tránh nhầm lẫn, bạn nên ghi nhớ rằng “đối tượng nào cần bị cắt sẽ được chọn sau cùng) Chọn menu Arrange – Shaping – Trim, hoặc nhấn nút Trim trên thanh công cụ Đối tượng bị cắt sẽ bị mất đi phần diện tích chung với đối tượng cắt. 33
  33. CorelDRAW mặc định là không xóa đối tượng cắt, trong trường hợp không sử dụng đối tượng này nữa, bạn có thể xóa nó đi. Để hàn (Weld) các đối tượng Các bước Chọn những đối tượng mà bạn cần hàn lại với nhau, khác với thao tác Trim, bạn có thể chọn một lúc nhiều đối tượng bằng cách dùng con trỏ chuột, bạn cũng có thể chọn đối tượng bằng cách chọn từng đối tượng khi giữ phím Shift Chọn menu Arrange – Shaping – Weld, hoặc nhấn nút Weld trên thanh công cụ. Các đối tượng sẽ được hàn chung vào thành một đối tượng, thuộc tính đường bao , thuộc tính màu tô của đối tượng kết quả là thuộc tính của đối tượng được lựa chọn cuối cùng. Để giao (intersect) các đối tượng Các bước Chọn tất cả các đối tượng (giống như chức năng hàn) Chọn menu Arrange – Shaping – Intersect, hoặc nhấn nút Intersect trên thanh công cụ. Chương trình sẽ sinh ra một đối tượng là phần giao của tất cả các đối tượng đã được chọn, thuộc tính màu tô của đối tượng của đối tượng kết quả là thuộc tính của đối tượng được chọn cuối cùng. Tất cả các đối tượng tham gia vào phép tính giao đều không bị xóa đi, nếu không cần những đối tượng này nữa, bạn phải tự xóa chúng 2.2.7. 2. Công cụ dao cắt (Knife) Để cắt các đối tượng bằng dao (knife) Các bước Chọn công cụ cắt (Knife) từ hộp công cụ. Khi Knife được chọn, con trỏ chuột thay đổi thành hình mũi dao nghiêng giống biểu tượng của công cụ. Chọn điểm đầu của nhát cắt bằng cách đưa con trỏ chuột đến biên của hình cần cắt. Khi đó, con trỏ sẽ chuyển từ lưỡi dao nghiêng thành lưỡi dao thẳng đứng, lúc này, bạn hãy click chuột để xác định điểm đầu của nhát cắt. Để có được nhát cắt thẳng, bạn di chuyển con trỏ chuột đến điểm khác trên biên của đối tượng (cho đến khi lưỡi dao lại chuyển thành thẳng đứng). Sau khi xác định được nhát cắt, bạn click chuột để cắt. Sau khi thực hiện nhát cắt, đối tượng bị tách thành hai đối tượng con. Để thực hiện nhát cắt cong, sau khi nhấn chuột trên biên của hình, bạn tiếp tục giữ chuột và kéo chuột đến biên kia của hình thì nhả chuột ra. Nhát cắt sẽ được 34
  34. hình thành theo đường cong của vết chuyển động của con trỏ chuột. 2.2.7.3. Công cụ Eraser Công cụ dao cắt là một công cụ mạnh, tuy nhiên nó hơi khó sử dụng do dao cắt phải được bắt đầu và kết thúc trên đường biên của hình. Nếu bạn chưa hài lòng với dao cắt, hãy sử dụng tẩy (Eraser). Eraser là công cụ mạnh và dễ dùng, nó hoạt động giống như một cục tẩy thật sự, có thể sử dụng để cắt đi những phần thừa, khoét các lỗ trên hình hoặc phân chia hình thành nhiều phần khác nhau. Để tẩy các đối tượng bằng tẩy (Eraser) Các bước Chọn đối tượng cần tẩy bằng công cụ Pick Chọn công cụ tẩy từ hộp công cụ (phím tắt X). Khi tẩy được chọn, con trỏ chuột thay đổi thành hình tròn hoặc hình vuông với một chấm ở giữa Để tẩy theo một đoạn thẳng: Click chuột vào điểm đầu của đoạn tẩy. Kéo chuột để xác định đường tẩy. Clcik chuột lần thứ hai để xác định điểm cuối của đoạn tẩy. Sau khi nhả chuột ra, nhát tẩy theo đường thẳng được hình thành phụ thuộc vào bề rộng của tẩy và vị trí của đoạn tẩy. Trong trường hợp đoạn tẩy cắt qua toàn bộ hình vẽ, hình vẽ bị cắt làm đôi nhưng vẫn là một hình (trong khi thao tác cắt bằng Knife tạo ra 2 đối tượng) Để tẩy đối tượng theo kiểu Free Hand: Click chuột để xác định điểm đầu. Không nhả chuột ra, kéo chuột để xác định đường tẩy Freehand theo vết di chuyển của chuột Nhả chuột ra để kết thúc quá trình tẩy 2.2.8.Quản lý và sắp xếp đối tượng Khi bản vẽ phức tạp và số lượng đối tượng tăng lên bạn sẽ có nhu cầu quản lý các đối tượng này. Số lượng các đối tượng càng lớn thì công việc quản lý càng quan trọng. Việc quan rlý chủ yếu tập trung vào việc phân nhỏ các đối tượng thành các nhóm nhỏ có cùng chung đặc tính (nguyên tắc chia để trị). CorelDRAW cung cấp một công cụ rất hiệu quả để quản lý các đối tượng là cửa sổ Docker Object Manager. Object Manager cho bạn một cái nhìn về cấu trúc của bản vẽ, nó không những giúp phân nhóm các đối tượng mà còn giúp bạn dễ dàng hơn trong việc quản lý thuộc tính của các đối tượng, lựa chọn đối tượng, thay đổi thứ tự giữa các đối tượng 2.2.8.1. Khái niệm lớp (Layer) Layer (lớp) là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các chương trình thiết kế đồ họa nói chung cũng như trong CorelDRAW nói riêng. Trong CorelDRAW, các hình vẽ có thứ tự (có hình ở trên, hình ở dưới – hình vẽ trên che khuất hình vẽ dưới). Để bản vẽ có thứ tự được tổ chức tốt hơn, người ta đưa vào các tấm trong suốt được gọi là lớp (Layer). Bản vẽ được tổ chức trên các tấm trong suốt này, mỗi hình vẽ đều nằm trên một tấm, mỗi tấm có thể chứa nhiều hình vẽ. Giữa các tấm layer cũng có thứ tự, hình vẽ thuộc tấm bên trên sẽ nằm trên tất cả các hình 35
  35. vẽ của tấm bên dưới. Các layer cũng có thuộc tính, bạn có thể bật, tắt một layer (tắt một layer có nghĩa là bạn sẽ không thấy bất cứ hình vẽ nào thuộc layer đó), bạn có thể khóa một layer (layer bị khóa có nghĩa là bạn không thể chỉnh sửa hình vẽ trên layer đó), bạn cũng có thể thay đổi vị trí giữa các layer. Để tổ chức bản vẽ thành các layer và quản lý các layer này, ta sử dụng cửa sổ docker Object Manager. 2.3.Làm việc với văn bản Mục tiêu. - Sử dụng thành thạo công cụ Text để thực hiện các ứng dụng Tạo hình với công cụ text. 2.3.1.Các loại văn bản trong CorelDraw 2.3.1.1.Artistic và Paragraph Text CorelDRAW có 2 loại đối tượng chữ Artistic và Paragraph Text. Artistic Text dễ thao tác, chỉnh hình dạng, gán hiệu ứng và làm méo hơn, thường được dùng cho đơn từ hoặc dòng chữ ngắn gọn, như dòng tiêu đề, logo, callout (khung thoại tròn). Paragraph Text dùng cho văn bản dạng đoạn, đoạn có chứa Tab và văn bản có chia cột. Sau đây là một số nguyên tắc sử dụng Artistic Text và Paragraph Text: Artistic Text: Dùng tạo mẫu văn bản ngắn trên trang rồi áp dụng các hiệu ứng và biến ảnh đặc biệt cho nó. Đối tượng Artistic Text hiển thị mỗi đoạn thành một dòng đơn, bất luận chiều dài dòng đó. Mỗi đoạn văn bản Artistic Text tách biệt nhau và chữ không thể tự động thổi vào giữa các khối. Muốn thay đổi kích thước văn bản trong khối, dùng công cụ Pick. Artistic Text có khả năng chạy dọc theo hình ảnh. Paragraph Text tương tự những đối tượng chữ dùng trong chương trình chế bản điện tử. Chữ được nhập vào đối tượng chứa hay khung, và nếu chữ nhiều quá khổ khung, nó sẽ tự ngắt dòng. Việc chỉnh kích thước hoặc kéo lệch khung chỉ ảnh hưởng đến khung, không đả động gì đến văn bản bên trong, mặc dù nó được sắp xếp lại để lấp đầy khung mang hình dạng mới. Trường hợp văn bản quá dài không vừa bên trong khung, văn bản sẽ liên kết với khung khác. Paragraph Text còn sắp xếp bên trong hình dạng khép kín, kể cả hình vẽ tự do, cũng như trong các cột như kiểu bố trí cục tờ báo. 2.3.2.Các thao tác đối với văn bản Hiệu chỉnh văn bản Có thể dùng con trỏ văn bản chọn từng ký tự một, nguyên cả chữ, hay thậm chí toàn đoạn. Chọn bằng con trỏ công cụ Text Kết hợp phím Shift Chọn bằng phím mũi tên Hiệu chỉnh văn bản Nên sử dụng hộp thoại Edit Text: Chọn đối tượng văn bản và nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + T Chuyển đổi Artistic Text thành Paragraph Text Để biến đổi khối Artistic Text thành Paragraph Text, kích phải chọn lệnh Convert to Paragraph Text hay nhấn phím Ctrl + F8 2.3.2.1. Tạo Artistic Text Vào hộp công cụ nhấn chọn Text hoặc nhấn phím F8 rồi nhấp chuột lên bản vẽ để nhập văn bản. 36
  36. 2.3.2.2. Tạo Paragraph Text Để tạo đối tượng Paragraph Text, trước tiên chọn công cụ Text từ hộp công cụ hoặc nhấn phím F8, sau đó kéo vẽ khung chữ nhật để nhập vào. 2.3.2.3. Định dạng chữ thông qua thanh thuộc tính Sử dụng thanh thuộc tính Text để định dạng Text. Lấy thanh thuộc tính bằng cách dùng lệnh Windows – Toolbar – Text. 2.3.2.4. Hộp thoại Format Text Hộp thoại Format Text chứa gần như tất cả thuộc tính định dạng văn bản. Nhấn Ctrl + T hoặc chọn lệnh Text – Format Text hoặc kích phải chọn Format Text, xuất hiện hộp thoại: Hình 1.4: Hộp thoại Format Text Ngăn Character: Cung cấp mọi tùy chọn định dạng ký tự, bao gồm phông chữ, cỡ chữ, style, kiểu trang trí, xác lập định vị trí, góc quay và khoảng cách giữa các ký tự. Ngăn Paragraph: Chứa các định dạng đoạn gồm canh chỉnh văn bản, giãn cách ký tự, từ và dòng, khoảng thụt đầu dòng và hướng chữ. Ngăn Tab: Chứa các điều khiển bước Tab trong đoạn Ngăn Columns: Chứa đầy đủ điều khiển Ngăn Effects: Chứa các điều khiển áp dụng chữ hoa đầu đoạn hay ký hiệu chấm đầu dòng cho đoạn. 2.3.2.5. Đổi kiểu chữ Chọn lệnh Text – Change Case hoặc nhấn tổ hợp phím Shift + F3 2.3.2.6. Làm việc với Artistic Text Định kích thước và di chuyển: cũng giống như những đối tượng khác trong CorelDRAW. Kết nối và tách rời đối tượng Artistic Text Kết nối Text với các đối tượng khác: Dùng lệnh Arrange – Combine (Ctrl + L) Tách rời Artistic Text: Arrange – Break Artistic Text (Ctrl + K) Chuyển Artistic Text thành đường cong Dùng lệnh Arrange – Convert to Curves (Ctrl + Q), lúc này có thể dùng công cụ Shape để hiệu chỉnh từng ký tự bên trong Artistic Text như là một đối tượng riêng. 37
  37. 2.3.2.7. Làm việc với Paragraph Text Paragraph Text khó sử dụng hơn Artistic Text, nhưng nó cho phép chi phối nhiều hơn khi bạn xử lý đoạn văn bản dài không thích hợp với Artistic Text. Mặc dù không đủ mạnh để xử lý một văn bản dài như Word chẳng hạn, song CorelDRAW vẫn đủ khả năng cho những tài liệu và bản tin ngắn. Khung văn bản Paragraph Text được đặt trong khung (Frame), thường là khung chữ nhật. Mỗi đoạn điền đầy hết dòng này đến dòng khác trong phạm vi chiều rộng của khung. Đây là điểm khác biệt giữa Paragraph Text và Artistic Text. Các khung có thể liên kết với nhau sao cho văn bản dàn trải từ khung thứ nhất sang khung kế tiếp. Chú ý: Có thể dùng Tab (bước nhảy) đối với Paragraph Text, không dùng Tab cho Artistic Text Sắp xếp văn bản quanh hình ảnh CorelDRAW cho phép người dùng bố trí chữ quanh hình ảnh sao cho bất kỳ Paragraph Text nào đặt gần hình ảnh đều nằm xung quanh hình ảnh thay vì bên trên hay bên dưới nó. Thao tác: Kích phải chuột vào hình ảnh, chọn Wrap Paragraph Text Hoặc mở Docker Object Properties (Alt+Enter), chọn ngăn General – Wrap Paragraph Text – chọn kiểu theo ý muốn. 2.4.Một số hiệu ứng cơ bản trong đồ họa Vector Mục tiêu. - Thực hiện được các hiệu ứng blend, contour, enveloper. 2.4.1.Hiệu ứng Drop Shadow 2.4.1.1. Giới thiệu Hiệu ứng bóng đổ (Drop Shadow) được sử dụng nhiều trong các ứng dụng thiết kế đồ họa vì tạo được hiệu quả nhấn mạnh đối tượng, tách hình vẽ ra khỏi nền hoặc xác định vị trí của hình vẽ trên nền. Drop Shadow làm việc dựa trên nguyên tắc mô phỏng bóng đổ của một vật thể. Để tạo hiệu ứng này, CorelDRAW tự động lấy hình thể của đối tượng được áp hiệu ứng để làm cơ sở tạo ra cái bóng cho đối tượng đó. Người dùng có thể thay đổi tính chất của bóng đổ này như hình dáng, hướng đổ bóng, độ trong suốt của bóng, độ mờ của biên bóng Về bản chất, bóng đổ được tạo ra trong CorelDRAW là một ảnh Bitmap được liên kết động với đối tượng, bạn có thể tách ảnh này ra để xử lý riêng. Khi bạn tách phần bóng và phần hình, liên kết động không tồn tại và bạn sẽ không thể chỉnh sửa các tính chất của bóng nữa. Một số dạng bóng đổ của corelDRAW được thể hiện trên hình sau: Hình 1.6: Các dạng bóng đổ của corelDRAW 2.4.1.2. Công cụ Interative Drop Shadow 38
  38. Để tạo hiệu ứng Drop Shadow, bạn sử dụng công cụ Interactive Drop Shadow trên hộp công cụ Interactive Drop Shadow trên hộp công cụ. Để chỉnh sửa các tính chất của Drop Shadow, sử dụng thanh thuộc tính (tính chất của Drop Shadow có thể được thiết lập trong khi tạo bóng đổ hoặc chỉnh sửa sau khi bóng đổ đã được tạo ra). Các bước Chọn công cụ Interactive Drop Shadow trên hộp công cụ. Đưa con trỏ chuột vào đối tượng cần lấy bóng. Click chuột. Vẫn giữ nguyên chuột, kéo chuột để xác định vị trí của bóng đổ. Thả chuột ra, để kết thúc quá trình tạo bóng. Hình thức bóng đổ được tạo thành phụ thuộc vào vị trí bạn click chuột trên đối tượng. Trong hình minh họa bên là bóng đổ tạo thành khi bạn click chuột tại vùng giữa của đối tượng. 2.4.1.3. Các tính chất của hiệu ứng Drop Shadow Vị trí điểm gốc của bóng Các dạng bóng đổ trong CorelDRAW rất đa dạng, hình dạng của bóng phụ thuộc vào điểm điều khiển gốc (chính là vị trí khi bạn click chuột và bắt đầu kéo để xác định bóng đổ). Dạng bóng Dạng bóng phẳng, thực chất là hình gốc tịnh tiến đi một khoảng cách. Dạng bóng này tạo nên hiệu quả hình vẽ song song với mặt tranh và cao hơn mặt tranh. Trường hợp này, điểm điều khiển gốc nằm ở giữa của hình vẽ. Dạng bóng phối cảnh, điểm điều khiển gốc nằm ở đáy dưới của hình vẽ, bóng đổ được xô nghiêng theo hướng của đường điều khiển bóng. Hiệu ứng này tạo cảm giác hình vẽ vuông góc với mặt tranh (phần đáy dưới của hình nằm trên mặt tranh). Dạng bóng phối cảnh, điểm điều khiển gốc nằm tại cạnh trái của hình vẽ, bóng đổ xô nghiêng theo hướng của đường điều khiển. Hiệu ứng tạo cảm giác hình vẽ vuông góc với mặt tranh (cạnh trái của hình vẽ nằm trên mặt tranh). Điểm điều khiển gốc nằm trên cạnh bên phải của hình vẽ. Hiệu ứng tạo cảm giác hình vẽ vuông góc với mặt tranh (cạnh phải của hình vẽ nằm trên mặt tranh). Điểm điều khiển gốc nằm tại cạnh trên của hình vẽ, tạo cảm giác hình vẽ vuông góc với mặt tranh (cạnh trên của hình vẽ nằm trên mặt tranh). Feathering Direction Bóng đổ tường có biên không sắc (biên bóng bị nhòe). CorelDRAW cung cấp cho người dùng nhiều lựa chọn để xác định phương pháp làm nhòe biên của bóng. Tên Giải thích Hướng làm nhòe biên mặc định. Bóng làm nhòe từ biên Average ra ngoài của biên hình Outside Bóng được làm nhòe từ biên của hình ra bên ngoài Ngược với Outside, Bóng được làm nhòe từ bên trong Inside của hình ra biên của hình. Bóng được làm nhòe đều theo các hướng từ bên trong Middle ra bên ngoài của biên hình. Feathering Edges Trong thực tế, bóng đổ của các vật thể không phải bao giờ cũng sắc nét. Do đó bóng đổ với đường biên nhòe sẽ cho ta hiệu quả giống thật hơn. CorelDRAW cung cấp 4 phương pháp làm nhòe biên bóng. 39
  39. Chú ý rằng các kiểu làm nhòe biên bóng chỉ có hiệu lực khi bạn chọn hướng của bóng (Feathering Direction) là Inside hoặc Outside. Linear: Làm nhòe bóng mặc định, đường biên của bóng mờ dần một cách đều đặn. Squared: đường biên bóng lúc đầu mờ rất chậm, sau đó độ mờ đột ngột tăng nhanh. Inverse Squared: ngược với chế độ Squared, bóng lúc đầu mờ rất nhanh nhưng sau đó thì chậm dần. Flat: bóng không được làm mờ. 2.4.2.Hiệu ứng transparency Các đối tượng trong tự nhiên không phải lúc nào cũng cản trở toàn bộ ánh sáng, có những đối tượng như kính, nylông, khói cho phép ta nhìn xuyên qua một phần. Các ứng dụng trong đồ họa cũng có những hiệu ứng mô phỏng hiện tượng này, đó là hiệu ứng Transparency. Transparency (trong suốt) là hiệu ứng mạnh, hay được sử dụng trong CorelDRAW. Transparency có thể áp dụng cho cả các đối tượng vector và bitmap. Transparency cho hiệu quả thật hơn đối với những bức tranh, làm cho đối tượng trở nên hòa hợp đối với phần nền. 2.4.2.1. Sử dụng hiệu ứng Transparency Hiệu ứng Transparency có nhiều dạng: Trong đều, chuyển (chuyển đều, chuyển dạng hình tròn, chuyển dạng hình nón, và chuyển dạng hình vuông). Cách đơn giản nhất để áp dụng hiệu ứng Transparency là sử dụng dạng trong đều (Uniform). Áp dụng hiệu ứng trong đều cho đối tượng Các bước Chọn đối tượng, chọn công cụ Interactive Transparency trên hộp công cụ. Trên Trên thanh thuộc tính, tại hộp lựa chọn Transparency Type, chọn Uniform Trên thanh thuộc tính, tại hộp nhập số Starting Transparency nhập vào giá trị độ trong suốt (100 – trong hoàn toàn, 0 – đục hoàn toàn, 50 – trong 1 nửa). Hình minh họa bên là kết quả của hiệu ứng Transparency cho đối tượng trên là con cá với giá trị Starting Transparency là 50. 2.4.2.2. Các tuỳ chọn của hiệu ứng Transparency Các dạng áp dụng hiệu ứng Transparency Phần trên cho chúng ta thấy cách sử dụng hiệu ứng Transparency dạng Uniform. Tuy nhiên, hiệu ứng này còn có rất nhiều dạng, các dạng này về mặt tên gọi và cách áp dụng hoàn toàn giống với các dạng màu tô mà chúng ta đã thực hành qua, chúng gồm có: Uniform, Linear, radial, Conical và Square. Phạm vi áp dụng của hiệu ứng Transparency Trong quá trình sử dụng, có những hình vẽ trong suốt nhưng bạn không muốn đường biên của hình cũng trong suốt. CorelDRAW cho phép bạn lựa chọn các phạm vi tác dụng của hiệu ứng Transparency như sau: Fill: Chỉ tác dụng lên màu tô của đối tượng Outline: Chỉ tác dụng lên đường viền của đối tượng All: Tác dụng lên cả đương viền và màu tô của đối tượng. (Đây là chế độ mặc định) Các kiểu trộn màu của hiệu ứng Transparency Có rất nhiều các chế độ phối trộn màu, tuy nhiên ở đây chỉ giới thiệu 2 chế độ thường xuyên được sử dụng nhất. 40
  40. Normal: là chế độ phối trộn màu đặc biệt khi áp dụng hiệu ứng trong suốt mới cho đối tượng. Chế độ Normal làm cho những vùng màu trắng giữ nguyên tính chất đặc, vùng màu đen có tính trong suốt còn những vùng màu xám sẽ trong suốt một phần tùy theo giá trị của nó trên thang grayscale (từ 0 đến 100). Chế độ Normal là cơ sở cho các chế độ phối trộn màu khác. Invert Chế độ phối trộn màu Invert sẽ lấy giá trị màu xám ở vị trí đối xứng qua tâm trên bánh xe màu (color Wheel). Trong trường hợp giá trị màu xám bằng 127 (là tâm của bánh xe màu), đối tượng sẽ giữ nguyên trạng thái đặc. 2.4.2.3. Sao chép hiệu ứng Transparency Giống như nhiều thuộc tính khác, CorelDRAW cho phép ta sao chép các thuộc tính của hiệu ứng Transparency từ đối tượng này sang đối tượng khác. Đây là một trong những cách nhanh nhất để thiết lập hiệu ứng cho nhiều đối tượng. Để sao chép hiệu ứng Transparency, bạn thực hiện các bước sau: Chọn đối tượng cần sao chép hiệu ứng – đối tượng đích (đối tượng này không nhất thiết phải được áp hiệu ứng Transparency từ trước) Trên Flyout Interactive Tool, chọn công cụ Interactive Transparency Tool Trên thanh thuộc tính, click chuột vào nút Copy Transparency Properties Con trỏ chuột đổi thành hình mũi tên nằm ngang, bạn click chuột lên đối tượng nguồn (đối tượng đã có hiệu ứng Transparency). Sau khi click chuột thì hiệu ứng Transparency sẽ được sao chép từ đối tượng nguồn sang đối tượng đích. 2.4.3.Hiệu ứng Blend và Contour 2.4.3.1. Hiệu ứng Blend Blend là hiệu ứng cho phép xây dựng một loạt các đối tượng trung gian chuyển tiếp giữa hai đối tượng. Sự chuyển tiếp không chỉ là chuyển tiếp về hình dáng mà còn là chuyển tiếp về màu sắc và các thuộc tính khác. Hiệu ứng Blend được sử dụng thích hợp sẽ tạo hiệu quả chuyển màu và hình mềm mại. Blend là một trong những hiệu ứng được sử dụng nhiều nhất của CorelDRAW. 2.4.3.2. Sử dụng hiệu ứng Blend Cấu trúc của nhóm đối tượng Blend Blend đối tượng theo đường thẳng Các bước Chọn công cụ Interactive Blend trên hộp công cụ Click chuột vào đối tượng đầu Kéo chuột và thả vào đối tượng thứ hai Thả chuột ra, hiệu ứng Blend theo đường thẳng sẽ được hình thành. Số bước mặc định là 20 bước, bạn có thể chỉnh lại số bước trên thanh thuộc tính Blend đối tượng theo đường cong tự do Thực hiện giống như blend đối tượng theo đường thẳng. Tuy nhiên, trong suốt quá trình kéo chuột, bạn giữ phím Alt. Thả chuột ra, các đối tượng trung gian sẽ được sắp xếp theo đường cong xác định bởi vết di chuyển của con trỏ. Để blend đối tượng theo đường cong có trước Các bước Blend đối tượng theo đường thẳng (trong hình minh họa là blend từ hình chữ nhật tới hình elip với số bước là 15) 41
  41. Vẽ một đường cong (sử dụng công cụ Freehand) để làm đường dẫn Chọn đối tượng blend, trên thanh thuộc tính, click vào nút Path Properties, chọn New Path. Con trỏ chuột chuyển thành hình mũi tên, click chuột vào đường cong đã vẽ. Đối tượng Blend được uốn theo đường cong đã chọn. Tuy nhiên, các hình đầu và cuối có thể không bắt vào đầu của đường cong. Để đối tượng blend được uốn trên toàn bộ đường cong: Chọn đối tượng blend, trên thanh thuộc tính, click vào nút Micellaneous Blend Options, bật lựa chọn Blend along full path. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng chuột để kéo hình đầu và cuối để xác định vị trí của chúng dọc theo đường dẫn. Để tạo hiệu ứng blend kết hợp Chọn công cụ Interactive Blend trên hộp công cụ Giả sử cần áp hiệu ứng Blend cho các đối tượng từ A đến B đến C rồi đến D, bạn chỉ cần lần lượt áp các hiệu ứng từ A đến B, từ B đến C, từ C đến D. Để sao chép hiệu ứng Blend Chọn 2 đối tượng mà bạn cần chép hiệu ứng Blend Chọn menu Effects – Copy Effect – Blend From Chọn đối tượng blend gốc để copy hiệu ứng blend từ đối tượng này sang hai đối tượng được chọn ở bước 1. 2.4.3.3. Các tuỳ chọn của hiệu ứng Blend Số bước trung gian Khi bạn thực hiện thao tác kéo chuột từ đối tượng đầu đến đối tượng cuối, CorelDRAW mặc định là có 20 hình trung gian giữa hai hình này. Số hình trung gian có thể xác định lại bằng thanh thuộc tính. Ánh xạ giữa các điểm (node) điều khiển Bản chất của việc đưa ra các hình trung gian trong hiệu ứng Blend giữa hai hình (ví dụ hình A và B) là chọn tương ứng các điểm thuộc hình A với các điểm thuộc hình B, sau đó chương trình sẽ nội suy để có được các điểm của hình trung gian giữa A và B. CorelDRAW tự động xác định các điểm tương ứng, tuy nhiên điều đó không phải lúc nào cũng làm bạn hài lòng. Để tự xác định các điểm tương ứng giữa hai hình A, B, bạn sử dụng chức năng Micellanenous Blend Options/ Map Nodes trên thanh thuộc tính. 2.4.3.4. Hiệu ứng Contour Giống như hiệu ứng Blend, hiệu ứng Contour tạo ra một loạt các hình gần giống nhau. Tuy nhiên, trong khi hiệu ứng Blend tạo ra các hình là trung gian giữa hai hình thì Contour lại tạo ra các hình gần giống với một hình, các hình được tạo ra đồng tâm và có đường biên cách đều đường biên của hình gốc. Hướng của hiệu ứng Contour có thể là hướng ra ngoài hoặc hướng vào trong của đối tượng. Khi một hình được áp dụng hiệu ứng Contour, hình này sẽ trở thành hình điều khiển, các hình trung gian được vẽ dựa trên hình điều khiển, khi hình điều khiển thay đổi (màu tô, màu biên ) thì các hình trung gian cũng thay đổi theo. 2.4.3.5. Sử dụng hiệu ứng Contour Cấu trúc hiệu ứng Contour Thanh thuộc tính của hiệu ứng Contour Áp dụng hiệu ứng Contour cho đối tượng 42
  42. Các bước Chọn công cụ Interactive contour trên hộp công cụ Click chuột vào đối tượng cần áp hiệu ứng, kéo điểm điều khiển để xác định hướng áp hiệu ứng Contour. Nếu đường điều khiển được kéo từ trong ra ngoài, ta sẽ thu được kết quả như hình bên Nếu đường điều khiển được kéo từ ngoài vào trong, ta sẽ thu được kết quả như hình bên Chép hiệu ứng Contour · Chọn đối tượng mà bạn cần chép hiệu ứng Contour · Chọn menu Effects – Copy effect – Contour From · Chọn đối tượng Contour gốc để Copy hiệu ứng Contour. Đặt màu tô cho đối tượng Contour Các bước Minh họa Chọn công cụ Interactive contour, chọn đối tượng Contour (click chuột vào các đối tượng trung gian) – nếu bạn click chuột vào đối tượng gốc thì đối tượng này chứ không phải là đối tượng Contour được chọn). Trên thanh thuộc tính, tại hộp chọn màu Fill Color, chọn màu mới (trong ví dụ này màu cũ là màu trắng và màu mới là màu đen) Quan sát sự thay đổi trên đối tượng Contour. Trong khi màu của đối tượng gốc không thay đổi thì màu của đối tượng cuối cùng thay đổi từ trắng sang đen. Do đó màu của các hình trung gian cũng thay đổi theo Chú ý: Để đổi màu tô của đối tượng gốc, chọn đối tượng này rồi thao tác tô màu giống như một đối tượng bình thường. Đặt nét bao cho đối tượng Contour Các bước Chọn công cụ Interactive contour, chọn đối tượng Contour Trên thanh thuộc tính, tại hộp chọn màu Outline Color, chọn màu mới (trong ví dụ này màu cũ là màu đen và màu mới là màu trắng). Quan sát sự thay đổi trên đối tượng Contour. Trong khi màu đường biên của đối tượng gốc không thay đổi thì màu biên của đối tượng cuối cùng thay đổi từ đen sang trắng, các hình trung gian cũng thay đổi theo. Chú ý: Để đổi màu đường biên của đối tượng gốc, chọn đối tượng này rồi thao tác chỉnh sửa Outline Color như bình thường. 2.4.4.Hiệu ứng Envelope và Distortion 2.4.4.1. Hiệu ứng Envelope Envelope là hiệu ứng đặc biệt của CorelDAW và cho nhiều hiệu quả rất lý thú. Envelope là hiệu ứng biến dạng áp dụng cho đối tượng nhờ vào đường bao 43
  43. ngoài. Do hình dạng đường bao ngoài rất đa dạng nên hiệu quả của hiệu ứng tạo ra là vô cùng phong phú. Thanh thuộc tính của hiệu ứng Envelope 2.4.4.2.Sử dụng hiệu ứng Envelope Áp dụng hiệu ứng Envelope với các hình bao định sẵn Các bước Chọn công cụ Interactive Envelope trên hộp công cụ. Click chuột vào đối tượng cần áp hiệu ứng. Xung quanh đối tượng sẽ hiện ra một hình chữ nhật bao quanh với 8 điểm điều khiển. Để làm biến dạng đối tượng theo đường bao, click chuột và di chuyển các điểm điều khiển. Thao tác chỉnh sửa các điểm tương tự như chỉnh sửa đường cong. Trên thanh thuộc tính, tại hộp Preset List là danh sách các hình bao định sẵn, bạn hãy lựa chọn một dạng hình bao trong danh sách này Sau khi lựa chọn, hình bao của đối tượng sẽ thay đổi. Bạn vẫn có thể thay đổi các điểm điều khiển để đạt được hiệu quả mong muốn. Áp dụng hiệu ứng Envelope với đường bao hình dạng bất kỳ Các bước Chọn công cụ Interactive Envelope trên thanh công cụ. Click chuột để chọn đối tượng cần áp hiệu ứng. Hình bao mặc định là hình chữ nhật bao đối tượng. Trên thanh thuộc tính, click vào nút Create Envelope From. Con trỏ chuột biến thành hình mũi tên, đưa chuột click vào hình bao mẫu đã được vẽ sẵn (hình bao trong ví dụ là hình được vẽ băng công cụ Perfect Shape, sau đó chuyển thành đường cong). Sau khi click chuột vào đối tượng làm mẫu cho hình bao, một hình bao mới xuất hiện Tuy nhiên hình dạng của đối tượng chưa thay đổi theo hình dáng của đường bao này. Để hình dáng đối tượng thay đổi, bạn phải tác động vào đường bao mới (ví dụ như click chuột và kéo một đỉnh trên đường bao mới). Sau khi tác động vào hình bao mới, đối tượng biến dạng theo hình bao này. Như vậy ta đã hoàn thành việc sao chép hình bao từ một hình bất kỳ được vẽ từ trước. 2.4.4.3. Sao chép Envelope Chọn đối tượng mà bạn cần chép hiệu ứng Envelope Chọn menu Effect – Copy Effect – Envelope From Chọn đối tượng Envelope gốc để copy hiệu ứng Envelope sang đối tượng được chọn ở bước 1 2.4.5.Xét hình ảnh bằng PowerClip 2.4.5.1. Hiệu ứng PowerClip PowerClip là hiệu ứng cho phép bạn chỉ hiển thị một phần của các hình vẽ trong một vùng có đường biên được xác định bởi một đường cong (thường là đường cong khép kín) 2.4.5.2. Sử dụng hiệu ứng PowerClip Tạo mới đối tượng PowerClip Các bước 44
  44. Hiệu ứng PowerClip yêu cầu có một đối tượng bị Clip (có thể gồm một hay nhiều đối tượng, bất cứ loại đối tượng nào) và đối tượng chứa (là các đường cong khép kín hoặc mở). Chọn đối tượng bị Clip, trong ví dụ bên là hình ảnh bitmap nằm bên dưới chữ POWER CLIP Chọn menu Effect – PowerClip – Place Inside Container Con trỏ chuột biến thành hình mũi tên, bạn click chuột để xác định đối tượng chứa (trong ví dụ bên là dòng chữ POWER CLIP) Sau khi click chuột, hình ảnh của các đối tượng bị Clip chỉ được hiển thị nằm trong phần đối tượng chứa. Những phần nằm ngoài đối tượng chứa không được hiển thị (như thể là chúng bị cắt đi). Tuy nhiên, trên thực tế không có hình nào bị cắt đi, những phần không được hiển thị vẫn có thể chỉnh sửa được nhờ vào hai thao tác Extract Contents và Edit Contents của hiệu ứng PowerClip Sao chép nội dung của đối tượng PowerCli Các bước Hiệu ứng PowerClip cho phép người dùng sao chép nội dung của đối tượng PowerClip (chính là các đối tượng bị clip) sang một đối tượng chứa mới. Để thực hiện thao tác sao chép, hãy chọn đối tượng chứa mới (hình sao trong ví dụ) Chọn menu Effects – Copy Effect – PowerClip From Con trỏ chuột biến thành hình mũi tên, click chuột vào đối tượng PowerClip gốc để sao chép hiệu ứng. Khi thao tác thành công, nội dung của đối tượng PowerClip mới giống hệt nội dung của đối tượng gốc. Tất nhiên là hình bao của hai đối tượng này thì không giống nhau 2.5.In ấn trong đồ họa Vector Mục tiêu. - Thiết lập được trang in, thực hiện lệnh in với tài liệu. 2.5.1.In bản vẽ Trong CorelDRAW, bạn có thể in toàn bộ bản vẽ, hoặc in một phần bản vẽ (các đối tượng đạng chọn, văn bản, layer). Trước khi in, bạn phải xác lập các thuộc tính của máy in, gồm có kích thước giấy, các tùy chọn của thiết bị. Xác lập thuộc tính của máy in Chọn menu File – Print Chọn mục General Click vào nút Properties Lựa chọn các thuộc tính trong hộp thoại In bảng vẽ · Chọn menu File – Print · Chọn General · Chọn máy in trong danh sách Name · Nhập vào số bản in trong hộp Number of copies · Bật một trong các tùy chọn sau: 45
  45. Current Document – In toàn bộ bản vẽ hiện hành Current Page – In trang hiện hành Pages – In các trang do người dùng lựa chọn Documents – In bản vẽ do người dùng lựa chọn Selection – In các đối tượng đang được chọn In các layer cần thiết · Chọn menu Tools – Object manager · Trong cửa sổ docker Object manager, click vào biểu tượng máy in bên cạnh tên những layer mà bạn không muốn in. · Chọn menu File – Print 2.5.2.Định dạng Layout trước khi in Xác lập kích thước và vị trí bản in · Chọn menu File – Print · Chọn mục Layout · Bật một trong các lựa chọn sau: As in document – Giữ nguyên kích thước của bản in (giống như đã thiết lập trong bản vẽ) Fit to page – thay đổi kích thước và vị trí của bản in để vừa khít với trang in Reposition images to – Cho phép bạn thay đổi vị trí của bản in bằng cách đưa ra các lựa chọn về vị trí tương đối của bản in so với trang in và kích thước của chúng. Đặt tiêu đề cho một bản in · Chọn menu File – Print · Chọn mục Layout · Bật lựa chọn Print tiled pages · Nhập vào giá trị tại một trong các hộp sau: Tile overlap – Kích thước tuyệt đối của vùng tiêu đề (đơn vị là đơn vị độ dài đã được xác lập trong bản vẽ) % of page width – Kích thước tương đối của vùng tiêu đề so với chiều rộng của bản vẽ. 2.5.2.1.Xem trước khi in(Print Preview) Để xem trước (Preview) một bản in · Chọn menu File – Print preview Để phóng lớn trang Preview · Chọn menu File – Print Preview · Chọn menu View – Zoom · Bật tùy chọn Percent, nhập vào giá trị tại ô nhập số Để xem tổng kết về bản in · Chọn menu File – Print . Chọn mục Issues 2.5.2.2.In với máy in ảo Post Script Máy in ảo PostScript là gì? Postscript là ngôn ngữ chuẩn được sử dụng để chỉ thị của các thiết bị in. Tất cả các đối tượng (đoạn thẳng, đường cong, văn bản ) đều được chuyển thành các chỉ thị PostScript trước khi in. PostScript tương thích với hầu hết các loại máy in hiện nay nên người thiết kế hay sử dụng các máy in ảo PostScript để tạo thành các bản in không phụ thuộc vào thiết bị in. Các máy in này được gọi là máy in ảo vì thực ra chúng không có thật mà chỉ là các 46
  46. chương trình trên máy tính cho phép người dùng sử dụng tương tự như máy in nhưng lại không tạo ra các bản in trên giấy mà tạo ra các File PostScript chứa các chỉ thị in để có in trên bất cứ máy in nào. Tuy nhiên, vấn đề tương thích giữa các máy in với PostScript không phải là 100%, do vậy người ta thường dùng các file PPD (PostScript Printer Description) để chỉ ra các khả năng được thiết bị in hỗ trợ. Chọn máy in ảo PostScript · Chọn menu File – Print · Chọn mục General · Chọn một máy in PostScript từ danh sách chọn Name · Bật lựa chọn Use PPD · Chọn vị trí để lưu file In bằng máy in ảo PostScript Chọn menu File – Print Chọn mục General Chọn một máy in PostScript từ danh sách Name Chọn mục PostScript Trong danh sách chọn Compatibility, chọn chuẩn PostScript (PostScript level – nên chọn PostScript level 1) tương ứng với máy in Nếu bạn muốn nén ảnh, hãy bật tùy chọn Use JPEG compression trong mục Bitmap, thay đổi Quality nếu cần. Kiểm tra một bản in phức tạp Chọn menu File – Print Chọn mục Issues Click vào nút Settings Nháy đúp vào nút Printing Bật những lựa chọn cần thiết trong các lựa chọn sau: Text with texture fill (PS level 1) Bitmaps in complex clipping path (PS level 1) Texture fill in complex objects (PS level 1) Complex clipping region (PS level 1) Object with outline having many nodes (PS level 1) Object with outline and fill having many nodes (PS level 1) 2.5.3.Kết xuất bản vẽ sang các định dạng khác Tại sao phải kết xuất sang định dạng khác? Sự trao đổi các hình vẽ giữa các định dạng tạo hiệu quả mềm dẻo khi làm việc. Bạn có thể kết xuất kết quả của CorelDRAW để làm việc kết hợp trên các ứng dụng khác. Bạn có thể lấy kết quả của các ứng dụng khác để làm việc trên CorelDRAW. Ngoài ra, nếu bạn thiết kế các trang Web, không thể lưu các hình ảnh dưới định dạng của CorelDRAW, bạn phải biết chuyển bản vẽ của mình sang các định dạng được trình duyệt Web hỗ trợ (GIF, JPG). Hơn thế nữa, bạn phải nắm được phương pháp kết xuất các ảnh này sao cho kích thước của chúng là nhỏ nhất. CorelDRAW hỗ trợ rất nhiều định dạng: từ các định dạng chuẩn đến các định dạng trên Windows, các định dạng trên Macintosh Trong khuôn khổ cuốn sách này, chúng tôi chỉ trình bày một số định dạng thông dụng mà trong quá trình làm việc bạn sẽ sử dụng nhiều. Các định dạng thông dụng CorelDRAW cho phép bạn làm việc với hầu hết các cấu trúc ảnh thông dụng (cả bitmap và vector), trong đó có một số dạng rất hay được sử dụng: 47
  47. · Định dạng JPEG · Định dạng GIF · Định dạng WMF và EMF Để kết xuất sang định dạng khác Chọn menu File – Export (Ctrl + E) Trong hộp thoại export, lựa chọn định dạng File cần kết xuất (JPG, GIF, ) Nhập vào tên File kết xuất, Click OK Trong hộp thoại Convert to Bitmap, xác định kích thước của ảnh, số màu Click OK Tùy theo dạng File mà bạn chọn ở bước trước, hộp thoại tiếp theo sẽ hiện ra cho phép bạn đưa ra những lựa chọn riêng cho từng loại File 48
  48. BÀI TẬP KẾT THÚC CHƯƠNG BÀI 1.1: Sử dụng công cụ Freenhand tool và Bezier tool kết hợp chức năng bắt điểm lưới vẽ các mẫu hình sau. 49
  49. BÀI 1. 2: Sử dụng chức năng Insert Characer và công cụ vẽ cơ bản kết hợp chức năng bắt điểm lưới vẽ các mẫu gạch bông sau. a. b. c. 51
  50. d. BÀI 1.3: Sử dụng công cụ vẽ cơ bản kết hợp chức năng cơ bản tạo các hình. Sau đó sử dụng chức năng cơ bản tô màu cho các mẫu vừa tạo. 52
  51. a. b. BÀI 1.4: Sử dụng công cụ Text kết hợp các chức năng đã học tạo các mẫu sản phẩm sau. a. b. 53
  52. c. d. e. f. 54
  53. g. h. BÀI 1.5: Sử dụng công cụ vẽ kết hợp các chức năng biến đổi đối tượng tạo các hình cơ bản sau đó tạo các hiệu ứng cho đối tượng vừa tạo. 55
  54. a. b. c. d. 56
  55. BÀI 2: CĂN BẢN VỀ ĐỒ HỌA RASTER Mã bài: MĐ 07-02 Mục tiêu - Trình bày được khả năng ứng dụng của đồ họa Raster. - Trình bày được các thành phần của giao diện đồ họa Raster (phần mềm ứng dụng Photoshop). - Sử dụng được các công cụ cơ bản trong phần mềm ứng dụng Photoshop để chỉnh sửa và xử lý đối tượng. - Ứng dụng được các lớp trong Photoshop. - Thực hiện được các bước cơ bản khi hiệu chỉnh hình ảnh. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ trong thao tác. - Tính sáng tạo trong việc trình bày vấn đề bằng hình ảnh. NỘI DUNG CHÍNH: 2.1.Căn bản về đồ họa Raster Mục tiêu. - Hiểu rõ và trình bày được khả năng ứng dụng của đồ họa Raster. - Hiểu rõ các thành phần của giao diện đồ họa Raster (phần mềm ứng dụng Photoshop). 2.1.1.Khái niệm Đồ hoạ Raster còn gọi là đồ hoạ mảnh . Một Raster miêu tả hình ảnh như một dàn các điểm chấm gọi là pixel. Đồ hoạ Raster phụ thuộc vào độ phân giải và tạo ra những tập tin có dung lượng lớn. Thay đổi kích thước của hình ảnh chỉ đơn giản là làm cho các pixel to lớn hay nhỏ đi. Và do đó xuất hiện những vấn đề về chất lượng hình ảnh bởi chương trình sẽ phải thêm hoặc bớt các pixel sao cho đúng với kích cỡ đó chọn. Khi tăng kích thước một hình ảnh Raster thì đặc biệt là các pixel (được vẽ như những ô vuông trên bàn cờ) cũng trở nên to hơn. Lúc đó ở các cạnh xuất hiện sự tương phản màu sắc, các pixel trông không đẹp mắt, góc cạnh và răng cưa. 2.1.2.Đặc điểm Có thể thay đổi thuộc tính + Xoá đi từng pixel của mô hình và hình ảnh các đối tượng. + Các mô hình hình ảnh được hiển thị như một lưới điểm (grid) các pixel rời rạc. + Từng pixel đều có vị trí xác định, được hiển thị với một giá trị rời rạc (số nguyên) các thông số hiển thị (màu sắc hoặc độ sáng) + Tập hợp tất cả các pixel của grid cho chúng ta mô hình, hình ảnh đối tượng mà chúng ta muốn hiển thị Raster. 2.1.3.Khởi Động Cách 1: Nháy kép vào biểu tượng chương trình Adobe photoshop Cách 2: Chọn Start/Programs/Adobe Photoshop 8.0 Cách M3: Thực hiện lệnh RUN trong: START/RUN sau đó nhấn BROWSE để e duyệt thưn mục đến vị trí chứa tập tin Photoshop. EXE (thông thường nằm ở: C:\Programu Files\Adobe\Photoshop.exe). Giao diện chương trình Photoshop có giao diện như sau: Tiêu đề 57Menu cửa sổ Thanh chức năng hình ảnh
  56. 2.1.4.Thoát khỏi chương trình Cách 1: Nhấn chuột chọn biểu tượng ( ) Cách 2 : Chọn File/ Exit Cách 3 : Nhấn tổ hợp phím Alt + F4 2.1.5.Các tính năng trên trình đơn 2.1.5.1.Thanh Menu Chứa các lệnh dùng để thi hành trong chương trình. Menu dùng được sắp xếp theo nhóm thống nhất, các lệnh cơ bản giống với các lệnh trong chương trình trong môi trường Window khác. 2.1.5.2.Thanh Options (Thanh tuỳ chọn) Cung cấp các tuỳ chọn của công cụ giúp ta sử dụng công cụ hiệu quả hơn. Thanh tuỳ chọn sẽ thay đổi tương ứng với công cụ đang sử dụng hiện thời. 2.1.5.3.Tiêu đề cửa sổ hình ảnh Cung cấp các thông tin về tệp tin hình ảnh, tỉ lệnh ZOOM trên màn hình hiện thời và chế độ làm việc của hình ảnh. 2.1.5.4.ToolBox (Hộp công cụ) Chứa các công cụ có chức năng tạo và hiệu chỉnh hình ảnh cũng như nhiều chức năng khác. 2.1.5.5.Status Bar (Thanh trạng thái) Hiển thị thông tin trạng thái làm việc hiện thời của chương trình Photoshop. 2.1.5.6.Cửa sổ tệp tin hình ảnh Hiển thị nội dung tệp tin hình ảnh. Các thao tác tạo và chỉnh sửa hình ảnh được thực hiện ở đây. 2.1.5.7.Các Palette Các Palette giúp quản lý và sửa chữa hình ảnh Bật/ tắt các Palette Để bật tắt các Palette ta thực hiện lệnh WINDOW sau đó chọn tên Palette muốn 58
  57. mở tương ứng. Nếu muốn tắt Palette ta có thể thực hiện 2 cách: Cách 1: Nhấn chuột tại nút Close của cửa sổ Palette Cách 2: Chọn lại tên Palette một lần nữa trong Menu Window. Chú ý: Ta có thể đặt vị trí của tất cả các Palette về trạng thái ban đầu của chương trình photoshop bằng cách thực hiện lệnh Windows/Work Space/ Reset Palette Locations. Các chức năng của Palette Palette được sử dụng trong các thao tác xử lý hình ảnh của chương trình Photoshop. Các Palette tương tự 1 cửa sổ nhỏ vừa dùng để hiển thị các thông tin về đối tượng mà Palette quản lý, vừa cung cấp các lệnh và các chức năng để thực hiện các lệnh của chương trình Photoshop. Vì vậy, việc làm chủ Palette trong Photoshop là một trong những yêu cầu thiết yếu của người sử dụng chương trình. Palette Navigation Quản lý vùng quan sát hình ảnh (ZOOM). Kéo con trượt nằm ngang để thay đổi tỷ lệ quan sát hình ảnh trên màn hình hoặc nhập trực tiếp tỷ lệ quan sát hình trong hội thoại. Palette Info Phản ánh thông tin về màu sắc (theo các model màu khác nhau) của điểm ảnh tại vị trí của con trỏ chuột Palette Color Cho phép chọn màu cho màu tiền cảnh hay hậu cảnh: Click chuột tại khoảng màu muốn sử dụng làm màu tiền cảnh hoặc kéo thanh trượt RGB hay nhập giá trị màu RGB trong hội thoại để phối trộn màu. Nhấn ALT và Click chuột để chọn màu hậu cảnh. Palette swatches Chọn màu tiền cảnh/hậu cảnh (tượng tự Photoshop Color) tuy nhiên tại đây đã phối trộn sẵn tỷ lệ các màu RGB để được các màu có sẵn. Palette Layer Palette quản lý lớp. Đây là 1 Palette rất quan trọng trong Photoshop dùng để quản lý các lớp hình ảnh. Palette Channel Palette quản lý kênh. Hình ảnh được hình thành từ các kênh độc lập để lưu trữ thông tin màu sắc. Palette channel giúp ta quản lý từng kênh thông tin màu này và các dạng kênh alpha khác. Palette Path Quản lý các đường Vector trong Photoshop. Palette Histor Quản lý các bước xử lý ảnh. Ta có thể sử dụng Palette History để quay trở về bước thực hiện trước đó (UNDO). Palette Actions Quản lý các tiếb trình cho phép ta tự động hoá các quá trình xử lý hình ảnh. Ngoài ra còn có nhiều Palette điều khiển các thành phần khác nữa. 2.2.Làm việc với các công cụ trong đồ họa Raster Mục tiêu. - Sử dụng được các công cụ cơ bản trong phần mềm ứng dụng Photoshop để chỉnh sửa và xử lý đối tượng. 2.2.1. Nhóm công cụ chọn vùng và hiệu chỉnh vùng chọn: Mục tiêu: 59