Giấy chứng nhận lưu hành tự do trong thương mại quốc tế - Lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Giấy chứng nhận lưu hành tự do trong thương mại quốc tế - Lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giay_chung_nhan_luu_hanh_tu_do_trong_thuong_mai_quoc_te_luu.pdf
Nội dung text: Giấy chứng nhận lưu hành tự do trong thương mại quốc tế - Lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do trong thương mại quốc tế- Lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam Nguyễn Thị Cẩm Thủy Hoàng Phương Dung Khoa Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngân hàng Khoa Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 28/12/2020 Ngày nhận bản sửa: 12/01/2021 Ngày duyệt đăng: 28/01/2021 Tóm tắt: Xã hội ngày càng phát triển, công nghiệp hóa, chuyên môn hóa ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú về mẫu mã, chất lượng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này làm cho xuất khẩu, nhập khẩu ngày càng tăng trưởng, tuy nhiên đồng thời cũng phát sinh nhiều nguy cơ gây hại tới người tiêu dùng và cộng đồng tại nước nhập khẩu nếu hàng có chất lượng kém. Để có thể kiểm soát chất lượng của hàng hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt để tăng sự tin tưởng của người tiêu dùng nước nhập khẩu đối với hàng hóa thì một trong những biện pháp hiện nay đó là đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of free sale- CFS) dùng để chứng minh hàng hóa được sản xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước xuất khẩu. Giấy chứng nhận này được coi là cầu nối đưa hàng hóa của nước xuất khẩu dễ dàng ra thị trường thế giới. Bài viết này tìm hiểu về vai trò của Giấy chứng nhận lưu hành tự Certificate of free sale- Notes to trading companies of Vietnam Abstract: The socioeconomic development and the enhancement of industrialization and specialization together have facilitated the manufacture of more and more products with various designs and quality to meet diverse demands of consumers. This spurs exports and imports to grow, but at the same time, might create more dangers to the consumers and community at the importing country if the quality of imported goods is low. In order to control the quality of imported and exported goods, especially to increase the confidence of the importing country’s consumers in the goods, either importers or the importing country could require the exporter to submit a certificate of free sale. This document proves that the goods are produced and allowed to be sold freely in the exporting country’s market. This certificate is considered a bridge to bring the exporting country’s goods easily to the world market. This article will explore fundamental issues of the CFS and notes for use in international trade. Keywords: Certificate of free sale, export, import Thuy Thi Cam Nguyen Email: thuyntc@hvnh.edu.vn Dung Phuong Hoang Email: dunghp@hvnh.edu.vn Organization of all: International Business Faculty, Banking Academy of Vietnam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 226- Tháng 3. 2021 52 ISSN 1859 - 011X
- NGUYỄN THỊ CẨM THỦY - HOÀNG PHƯƠNG DUNG do- CFS và những lưu ý đối với các doanh nghiệp Việt Nam về các trường hợp áp dụng, nội dung và qui trình hồ sơ cấp CFS trong thương mại quốc tế. Từ khóa: Giấy chứng nhận lưu hành tự do, xuất khẩu, nhập khẩu 1. Khái quát về Giấy chứng nhận lưu CFS được xem là công cụ để doanh hành tự do nghiệp nhập khẩu hàng hóa có thể kiểm tra mức độ chất lượng, độ tin cậy của hàng Khái niệm Giấy chứng nhận lưu hành tự hóa nhập khẩu vào nước họ, vì khi hàng do- CFS hóa có CFS tức là hàng hóa đó đã được Theo mục 1 Điều 36, Luật Quản lý ngoại thông qua các phương pháp đánh giá của thương 2017: “Giấy chứng nhận lưu hành cơ quan chuyên môn tại nước xuất khẩu tự do (Certificate of Free Sale- CFS) là và hàng hóa đó được phép sản xuất, mua giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước bán, kinh doanh, tiêu dùng ở nước xuất có thẩm quyền ở nước xuất khẩu cấp cho khẩu. Giấy phép này cũng có nghĩa sản thương nhân xuất khẩu hàng hóa ghi phẩm được cho là an toàn và hữu ích đúng trong CFS để chứng nhận rằng hàng hóa như những gì đã nêu và công bố trên nhãn đó được sản xuất và được phép tự do lưu hàng hóa. hành ở nước xuất khẩu”. Thực tế hiện nay có nhiều mặt hàng có các Theo quy định của pháp luật thì CFS tiêu chuẩn chất lượng khác nhau ở các thị bao gồm giấy chứng nhận mang tính đặc trường khác nhau, sản phẩm nội địa có thể thù hoặc mang đầy đủ nội dung của giấy có tiêu chuẩn chất lượng cao hơn, khắt khe chứng nhận lưu hành tự do và các loại văn hơn so với sản phẩm bán ra nước ngoài. bản chứng nhận có nội dung tương tự. Trường hợp này thường xảy ra đối với CFS được cấp cho sản phẩm, hàng hoá sản hàng hóa xuất đi từ nước phát triển sang xuất trong nước để xuất khẩu. Sản phẩm, nước kém phát triển hoặc đang phát triển. hàng hóa sản xuất trong nước không nhất Cụ thể, do sự khan hiếm về chủng loại thiết phải được bán thực tế tại nước sản mặt hàng, yêu cầu về chất lượng sản phẩm xuất mà chỉ cần được phép bán, lưu hành thấp, sự tin tưởng về thương hiệu quốc gia tại thị trường này là có thể được cấp CFS. của nước xuất xứ hay thông tin bất cân CFS thường do các cơ quan quản lý nhà xứng mà khách hàng ở nước nhập khẩu nước là các Bộ quản lý chuyên ngành vẫn chấp nhận mua những mặt hàng bị như Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông lỗi, bị cấm/ hạn chế lưu hành ở nước xuất nghiệp và Phát triển nông thôn cấp. CFS có khẩu. Điều này đặc biệt nguy hiểm khi thể được gọi bằng nhiều tên khác như CPP, mặt hàng nhập khẩu đó liên quan trực tiếp FSC hoặc một số loại tên gọi khác. Tuy tới sự an toàn đối với sức khỏe/ tính mạng nhiên, về cơ bản, các loại chứng nhận này người sử dụng hay môi trường. Ngược lại, đều nhằm mục đích xác nhận sản phẩm, đối với hàng hóa xuất đi từ nước kém phát hàng hoá (ghi trong CFS) được sản xuất triển hoặc đang phát triển sang các nước và được phép lưu hành tự do tại nước xuất phát triển hơn thường gặp khó khăn trong khẩu. việc thuyết phục người tiêu dùng nước Vai trò của CFS trong hoạt động xuất ngoài về chất lượng sản phẩm. Nguyên nhập khẩu hàng hóa nhân xuất phát từ việc các sản phẩm này Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 53
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do trong thương mại quốc tế- Lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam thường chưa có thương hiệu mạnh, thiếu nói chung tự bảo vệ mình trước những mặt ngân sách dành cho quảng cáo, marketing hàng kém chất lượng, hàng lỗi hay hàng thường xuyên tại thị trường nước ngoài. không đảm bảo an toàn dù cho các mặt Bên cạnh đó, chất lượng thể chế tại các hàng này được nhập từ những nước phát nước kém hay đang phát triển thường triển, kém hay đang phát triển. CFS, với vai được đánh giá thấp, chính vì vậy, người trò là “tín hiệu” về chất lượng sản phẩm, là tiêu dùng nước ngoài không chắc chắn về một căn cứ quan trọng giúp người tiêu dùng việc liệu những mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài an tâm hơn khi lựa chọn những những nước này đã được cơ quan có thẩm sản phẩm mà họ chưa bao giờ sử dụng hay quyền chứng nhận về chất lượng và độ an chưa từng nghe nói tới thương hiệu. Điều toàn hay chưa. này giúp thúc đẩy các giao dịch thương mại Thực tế, chất lượng sản phẩm là một yếu quốc tế được diễn ra một cách thuận lợi, tố “vô hình”, khó nhận biết và đánh giá, vượt qua các rào cản về “rủi ro” và “niềm đặc biệt là khi sản phẩm đó chưa được tin”, từ đó, đóng góp vào mối quan hệ và xây dựng thương hiệu đủ mạnh trong khi lợi ích kinh tế quốc tế của các nước. Tuy khách hàng chưa có trải nghiệm thực tế nhiên, xét trên khía cạnh vĩ mô, CFS là một đối với sản phẩm đó. Lúc này, CFS đóng công cụ quản lý xuất nhập khẩu, không chỉ vai trò như một “tín hiệu” có giá trị pháp giúp cho nước nhập khẩu kiểm soát chất lý giúp khẳng định chất lượng sản phẩm, lượng hàng hóa, bảo vệ người tiêu dùng, và từ đó, xây dựng lòng tin từ phía khách mà còn được coi là một biện pháp mềm hàng. Cụ thể, đối với doanh nghiệp xuất được nhiều nước áp dụng để hạn chế tình khẩu, khi đã xin được CFS cho hàng hóa, trạng nhập siêu, mất kiểm soát. thì hàng hóa đó đã có sự đảm bảo chính Đối với nhiều thị trường hiện đang nhập thức từ cơ quan có thẩm quyền ở nước khẩu hàng hóa từ Việt Nam như Hàn xuất khẩu rằng hàng hóa được sản xuất Quốc, Đài Loan, Ai Cập, Malaysia hay và được lưu hành tự do tại nước xuất Indonesia, CFS là yêu cầu bắt buộc trong khẩu mà không chịu bất cứ lệnh cấm hay số các giấy tờ xác nhận chất lượng hàng hạn chế nào. Khi đó, hàng hóa của họ sẽ hóa. Đặc biệt, hiện nay tại các nước phát nhận được sự tin tưởng về chất lượng và triển như Mỹ, Anh và các nước EU, CFS dễ dàng lưu hành ở thị trường nước nhập là giấy chứng nhận bắt buộc phải có để khẩu, đặc biệt khi mặt hàng này được xuất làm hồ sơ xin cấp giấy phép công bố tiêu khẩu từ những nước phát triển. Ngoài chuẩn chất lượng sản phẩm đối với một ra, đối với những mặt hàng mặc dù chưa số mặt hàng nhập khẩu có khả năng ảnh có thương hiệu riêng đủ mạnh nhưng đã hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng như có sẵn “thương hiệu quốc gia” thì CFS mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, thực sẽ càng giúp củng cố thêm niềm tin về phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp dưỡng, phụ gia, hương liệu thực phẩm xuất khẩu không mất nhiều thời gian, chi phí dành cho quảng cáo và các hoạt động 2. Quy định của pháp luật Việt Nam về marketing khác để chứng minh, thuyết Giấy chứng nhận lưu hành tự do phục người tiêu dùng nước ngoài. Đối với thị trường nhập khẩu, CFS giải quyết tình 2.1. Các trường hợp áp dụng trạng “thông tin bất cân xứng”, giúp các cơ quan có thẩm quyền và người tiêu dùng Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/ 54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021
- NGUYỄN THỊ CẨM THỦY - HOÀNG PHƯƠNG DUNG QH14 ngày 12/6/2017 có hiệu lực thi hành Ngày 14/02/2020, Cục Chăn nuôi, Bộ từ ngày 01/01/2018 đã bổ sung biện pháp Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý xuất nhập khẩu bằng CFS, được Việt Nam (MARD) đã có Công văn số quy định cụ thể tại mục 5 Điều 36, 37, 38. 76/CN-TĂCN hướng dẫn chi tiết các Theo đó quy định CFS được áp dụng trong yêu cầu mới về kiểm tra chất lượng đối các trường hợp sau đây: với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập Trường hợp 1: Pháp luật Việt Nam quy khẩu. Tiếp đó, Nghị định 13/2020/NĐ- định hàng hóa phải áp dụng CFS khi xuất, CP hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi nhập khẩu. ban hành ngày 21/01/2020 quy định chi Hiện nay, các quy định về việc bắt buộc tiết về việc bắt buộc phải có CFS hoặc cần có CFS đối với những mặt hàng nào tài liệu tương đương do cơ quan có thẩm khi nhập khẩu không thống nhất tại các quyền của nước xuất xứ cấp bắt đầu từ nước khác khau trên thế giới. Một khi ngày 05/3/2020 đối với các thành phần nước nhập khẩu pháp luật có quy định về thức ăn chăn nuôi hiện đang được liệt kê việc cung cấp CFS, các doanh nghiệp xuất theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (NTR) khẩu cần làm thủ tục xin cấp CFS tại cơ 01-78: 2011. Những thành phần này bao quan có thẩm quyền ở nước sở tại. Điều gồm ngô, gạo, lúa mì, đậu tương, bột đậu này đòi hỏi các bên trong hợp đồng phải nành, bột hạt có dầu, bột cá, nguyên liệu có hiểu biết nhất định về quy định liên có nguồn gốc động vật như bột huyết, thịt quan đến CFS đối với mặt hàng giao dịch và bột xương, bột lông vũ, sữa bột gầy, và thỏa thuận về nghĩa vụ liên quan đến dầu thực vật và mỡ động vật. Đối với các chi phí và rủi ro khi xin CFS. thành phần khác không được liệt kê theo Mặc dù CFS đã được quy định như một NTR 01-78: 2011, CFS hoặc tài liệu tương chứng từ bắt buộc khi nhập khẩu khá phổ đương là điều kiện bắt buộc khi nhập khẩu biến tại nhiều quốc gia trên thế giới, Việt bắt đầu từ ngày 01/7/2020. Nam mới chỉ quan tâm đến việc quy định Như vậy, Bộ Y Tế và Cục Chăn nuôi, bắt buộc cần có CFS đối với hàng xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khẩu bắt đầu từ 2019. Việt Nam là hai đơn vị tiên phong trong Cụ thể, tại Điều 1 của Thông 32/2019/TT- việc quy định bắt buộc đối với CFS bên BYT về sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều cạnh giấy chứng nhận xuất xứ. Rõ ràng, 4 Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày mặt hàng mỹ phẩm và thành phần thức ăn 25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy chăn nuôi- yếu tố tác động trực tiếp đối định về quản lý mỹ phẩm thì CFS là yêu với thực phẩm đầu ra là 2 mặt hàng có cầu bắt buộc đối với các lô hàng mỹ phẩm nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe của người sử nhập khẩu từ các nước không phải là dụng trong nước ở mức cao, thì quy định thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và bắt buộc đối với CFS là vô cùng cần thiết. Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng (nước thành viên CPTPP là bất kỳ nhà sâu rộng hiện nay, khi hàng rào thuế quan nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà đối với hàng nhập khẩu đang dần được Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và xóa bỏ, quy định bắt buộc cần có CFS đối có hiệu lực). Tuy nhiên, nếu các sản phẩm với hàng nhập khẩu sẽ hạn chế hiệu quả mỹ phẩm này được lưu hành và xuất khẩu việc nhập khẩu tràn lan những mặt hàng từ các nước thành viên CPTPP thì không kém chất lượng vào thị trường nội địa, từ bắt buộc phải có CFS. đó kiểm soát và bảo đảm an toàn cho con Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 55
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do trong thương mại quốc tế- Lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam người và môi trường của quốc gia. Trong mật quốc gia hay vấn đề văn hóa- xã hội. thời gian tới, những quy định như vậy dự Theo danh mục này, có những hàng hóa kiến sẽ được mở rộng áp dụng hơn nữa đối bắt buộc phải có CFS khi xuất khẩu, nhập với các nhóm mặt hàng khác. khẩu; có những hàng hóa không không Trường hợp 2: Theo đề nghị của thương bắt buộc phải có, tuy nhiên trong trường nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đối hợp nhà xuất khẩu muốn chứng minh chất với trường hợp hàng hóa mà pháp luật lượng hàng hóa đối với nhà nhập khẩu không quy định phải có CFS. hoặc nhà nhập khẩu muốn có CFS để tăng So với giấy chứng nhận xuất xứ, rõ ràng sự tin tưởng vào chất lượng hàng hóa thì CFS đảm bảo chất lượng, an toàn cho căn cứ vào danh mục để làm hồ sơ xin sản phẩm nhập khẩu ở một mức cao hơn. CFS gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền. Chính vì vậy, nhiều trường hợp nhà nhập khẩu yêu cầu phải có CFS nhằm yên tâm 2.2. Nội dung CFS hơn về chất lượng sản phẩm khi sử dụng hoặc để sử dụng làm minh chứng chất Với mục đích kiểm tra chất lượng, độ tin lượng đối với đối tác của họ cho dù pháp cậy của hàng hóa nhập khẩu, CFS hàng hóa luật không quy định. Tương tự, nhà xuất nhập khẩu bắt buộc phải đáp ứng tối thiểu khẩu, đặc biệt tại các quốc gia phát triển tự các thông tin sau đây để bảo đảm tính chính nguyện cung cấp CFS cho khách hàng của xác: mình như một tài liệu bán hàng, marketing - Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS. khi chào hàng hay chứng từ chứng nhận - Số, ngày cấp CFS. chất lượng hàng hóa quan trọng khi thực - Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS. hiện hợp đồng. - Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày được cấp CFS. 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết - Tên và địa chỉ của nhà sản xuất. một số điều Luật Quản lý ngoại thương - Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng 2017 quy định danh mục hàng hóa được hóa được sản xuất và được phép bán tự do quản lý bằng CFS và cơ quan có thẩm tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước quyền cấp giấy chứng nhận này. Danh cấp CFS. mục này bao gồm 14 nhóm mặt hàng - Họ tên, chữ ký của người cấp CFS và thuộc 14 nhóm ngành hiện đang quản dấu của cơ quan, tổ chức cấp CFS. lý bởi Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát Giá trị hiệu lực của CFS sẽ phụ thuộc vào triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, thời hạn trên giấy chứng nhận do cơ quan Bộ Xây dựng, Bộ Công thương, Bộ Lao phát hành CFS đó, trường hợp CFS không động- Thương binh và Xã hội, Bộ Thông nêu thời hạn thì thời hạn sẽ được tính tin và Truyền thông, Bộ Tài nguyên và trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp CFS. Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoài những nội dung chính nêu trên, tại Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngân hàng Điều 10 Nghị định 69/2018/NĐ-CP cũng Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định các trường hợp khác liên quan và Bộ Khoa học và Công nghệ. Các nhóm đến CFS hàng hóa nhập khẩu như sau: mặt hàng này có đặc điểm chung là có khả - Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền năng gây mất an toàn đối với con người quản lý quy định cụ thể trường hợp CFS hay môi trường trong quá trình sử dụng, được áp dụng cho nhiều lô hàng. liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí - Trường hợp có yêu cầu của Bộ, cơ quan 56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021
- NGUYỄN THỊ CẨM THỦY - HOÀNG PHƯƠNG DUNG ngang bộ có thẩm quyền quản lý, CFS Hình 1. Quy trình cấp CFS đối phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy với hàng xuất khẩu định của pháp luật, trừ trường hợp được Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các Điều cấp CFS ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc trên cơ sở có đi có lại. Hợp pháp hóa lãnh sự, về mặt hình thức, là việc chứng Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp thực chữ ký, con dấu trên các giấy tờ, tài CFS liệu do cơ quan/tổ chức nước ngoài cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu. Về nguyên tắc, cơ quan nhà nước Việt Nam chỉ chấp nhận xem xét các giấy tờ, tài liệu đã được Bước 3: Cấp CFS hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nguồn: Tác giả tổng hợp Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. hàng sản xuất để xuất khẩu: 01 bản chính. - Trường hợp có nghi ngờ tính xác thực - Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với của CFS hoặc hàng hóa nhập khẩu không sản phẩm, hàng hóa kèm theo cách thể hiện phù hợp với nội dung CFS, cơ quan có (trên nhãn hàng hóa hoặc trên bao bì hàng thẩm quyền gửi yêu cầu kiểm tra, xác hóa hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng minh tới cơ quan, tổ chức cấp CFS. hóa): 01 bản sao có đóng dấu của thương nhân. 2.3. Quy trình cấp CFS đối với hàng xuất Nộp hồ sơ đề nghị cấp CFS: Thương nhân khẩu của Việt Nam có thể nộp hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Căn cứ Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg cơ quan cấp CFS. ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy phủ quy định về Giấy chứng nhận lưu định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể hành tự do đối với sản phẩm, hàng hoá từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp CFS xuất khẩu và nhập khẩu, Hồ sơ đề nghị thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ cấp CFS bao gồm các giấy tờ sau đây: sơ. - Văn bản đề nghị cấp CFS nêu rõ tên Cấp CFS: Thời hạn cấp CFS không quá hàng, mã HS của hàng hóa, số chứng nhận 3 ngày làm việc, kể từ ngày thương nhân tiêu chuẩn sản phẩm hoặc số đăng ký, số nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. Trường hiệu tiêu chuẩn (nếu có), thành phần hàm hợp không cấp CFS, cơ quan cấp CFS có lượng hợp chất (nếu có), nước nhập khẩu văn bản trả lời nêu rõ lý do. hàng hóa: 01 bản chính, thể hiện bằng Cơ quan cấp CFS có thể tiến hành kiểm tiếng Việt và tiếng Anh. tra tại nơi sản xuất trường hợp nhận thấy - Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng để cấp CFS hoặc phát hiện có dấu hiệu vi nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản sao có phạm quy định đối với CFS đã cấp trước đóng dấu của thương nhân. đó. - Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có), Số lượng CFS được cấp cho hàng hóa theo bao gồm tên, địa chỉ của cơ sở, các mặt yêu cầu của thương nhân. Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 57
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do trong thương mại quốc tế- Lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam Trường hợp bổ sung, sửa đổi CFS; cấp lại của các cơ quan có thẩm quyền trước khi do mất, thất lạc CFS, thương nhân gửi văn được thông quan xuất khẩu, nhập khẩu là bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến điều kiện bắt buộc. cơ quan cấp CFS. Trong thời hạn 3 ngày - CFS được cấp phải được viết bằng tiếng làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy Anh và phải có tối thiểu các thông tin đủ, đúng quy định, cơ quan cấp CFS xem được chỉ ra trong mục 2.2. Nội dung của xét điều chỉnh, cấp lại CFS cho thương CFS. Trong trường hợp nước nhập khẩu nhân. yêu cầu thương nhân nộp CFS theo mẫu CFS sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi CFS do nước đó quy định, cơ quan cấp CFS trong những trường hợp sau: dựa trên mẫu được yêu cầu để cấp CFS. - Thương nhân xuất khẩu giả mạo chứng - Trong trường hợp CFS bị mất, thất lạc từ, tài liệu. hoặc hư hỏng, thương nhân xuất khẩu có - CFS được cấp cho hàng hóa mà không thể nộp đơn gửi cơ quan cấp CFS đề nghị phù hợp các tiêu chuẩn công bố áp dụng. cấp bản sao chứng thực của CFS gốc. Cơ quan cấp CFS cấp bản sao trên cơ sở hồ sơ 3. Các lưu ý khi sử dụng Giấy chứng được lưu tại cơ quan cấp CFS và bản sao nhận lưu hành tự do trong thương mại này phải mang dòng chữ “CERTIFIED quốc tế đối với doanh nghiệp Việt Nam TRUE COPY” (bản sao chứng thực) trên CFS. Bản sao này mang ngày cấp và thời Đối với hàng hóa xuất khẩu hiện nay, đặc hạn hiệu lực của bản CFS gốc. Bản sao biệt đối với một số hàng hóa như mỹ phẩm, chứng thực này được cấp trong khoảng dược phẩm, thực phẩm chức năng việc thời gian CFS gốc vẫn còn hiệu lực, được phải có CFS là hết sức cần thiết, CFS làm chấp nhận sử dụng như là bản gốc CFS. tăng độ tin cậy của hàng hóa xuất khẩu, - Một vấn đề quan trọng cần lưu ý doanh đồng thời là biện pháp hữu hiệu để các cơ nghiệp đó là CFS phải được hợp pháp hóa quan có thẩm quyền quản lý chất lượng lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ hàng hóa. Khi sử dụng giấy chứng nhận trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh này, các doanh nghiệp cần lưu ý những vấn sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đề sau đây: là thành viên. Theo quy định hiện nay - CFS phải do cơ quan, tổ chức có thẩm về công bố mỹ phẩm và thực phẩm chức quyền tại nước xuất khẩu cấp. Doanh năng nhập khẩu đều yêu cầu CFS phải nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu được hợp pháp hóa lãnh sự thì mới có giá cầu gửi đến cơ quan có thẩm quyền theo trị pháp lý tại Việt Nam. Vậy hợp pháp danh mục Nhà nước quy định. hóa lãnh sự là gì? Tại sao phải hợp pháp - Hàng hóa xuất nhập khẩu muốn được xin hóa lãnh sự? cấp CFS phải thỏa mãn các điều kiện: Để được hợp pháp hóa lãnh sự, doanh + Hàng hóa không được thuộc danh mục nghiệp cần thực hiện các bước: Trước tiên, hàng hóa cấm xuất nhập khẩu hoặc tạm sau khi văn bản đã có chữ ký và con dấu ngừng xuất nhập khẩu. của người đại diện của cơ quan có thẩm + Hàng hóa thuộc diện quản lý của Nhà quyền cấp CFS, cơ quan có thẩm quyền nước phải có giấy phép của Bộ ngành có của nước xuất khẩu (có thể là Bộ ngoại liên quan. giao của nước xuất khẩu) sẽ xác thực chữ + Hàng hóa phải được kiểm dịch an toàn ký và con dấu của người đứng đầu cơ quan thực phẩm, các tiêu chuẩn về chất lượng cấp CFS. Sau đó văn bản sẽ tiếp tục được 58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021
- NGUYỄN THỊ CẨM THỦY - HOÀNG PHƯƠNG DUNG cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đặt TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ trưởng tại nước xuất khẩu hợp pháp hóa (có thể Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm thì Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh sự quán của quy định trừ mỹ phẩm nhập khẩu từ các Việt Nam). Sau khi đã hợp pháp hóa đầy nước thành viên CPTPP, còn nhập khẩu từ đủ CFS có thể gửi về Việt Nam để sử dụng. các nước khác đều phải có CFS. Quy định Trường hợp, đối với một số nước, cơ quan này gây một số khó khăn đối với doanh đại diện của nước đó (nước xuất khẩu) có nghiệp, thực tế xin CFS ở nước xuất khẩu quyền hợp pháp hóa thì sau khi CFS được không khó nhưng thủ tục thực hiện hợp cấp thì gửi về Việt Nam để thực hiện việc pháp hóa lãnh sự đối với CFS khiến doanh này, cơ quan có thẩm quyền là: nghiệp tốn kém thời gian và chi phí. Cụ + Đại sứ quán/ Tổng lãnh sứ quán của thể, theo VCCI (2019) nêu trường hợp: nước ban hành văn bản tại Việt Nam; Căn cứ văn bản trả lời của Phòng Thương + Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Việt Nam/ mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đối Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh. với Công văn số 11309/QLD-MP của Bộ Việc hợp pháp hóa lãnh sự gây phát sinh Y tế về việc góp ý Dự thảo Thông tư sửa không chỉ chi phí mà còn tốn kém về mặt đổi, bổ sung khoản 4, Điều 4 Thông tư số thời gian do 2 nguyên nhân. Trước hết, 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của CFS và quy trình hợp pháp hóa lãnh sự Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm, thì hoàn toàn thực hiện trên bản cứng thay vì nhiều doanh nghiệp phản ánh rằng việc thông qua việc dẫn truyền qua bản mềm phải nộp kèm CFS trong bộ hồ sơ công bố do đó doanh nghiệp mất thời gian và chi sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu như hiện phí để chuyển chứng từ bản cứng từ nước nay mất khoảng 2-3 tháng, bao gồm cả ngoài về và chi phí đi lại để nộp tận nơi tới thời gian xin cấp CFS tại nước xuất khẩu cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, hợp và sau đó làm thủ tục hợp pháp hóa lãnh pháp hóa lãnh sự là yêu cầu đối với không sự. Khoảng thời gian phát sinh này làm chỉ CFS mà còn đối với tất cả các giấy tờ, chậm quá trình sản xuất, kinh doanh của tài liệu do cơ quan/ tổ chức nước ngoài doanh nghiệp. cấp cần chứng thực chữ ký, con dấu. Vì vậy, việc lập hồ sơ và chờ đợi để hoàn tất 4. Kết luận hợp pháp hóa lãnh sự cũng mất khá nhiều thời gian. Về bản chất, lợi ích của CFS đối với quốc Ngoài ra, hiện nay đối với một số mặt gia, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, người hàng quy định về CFS không thống nhất tiêu dùng, cộng đồng là lớn. Một mặt, CFS ở nhiều quốc gia, nên cũng dẫn đến doanh giúp cho doanh nghiệp phát đi “tín hiệu” nghiệp tốn thời gian và chi phí để có được về chất lượng sản phẩm, giúp đối tác và giấy chứng nhận này. Đơn cử đối với người tiêu dùng nước ngoài an tâm và tin mặt hàng mỹ phẩm, trong khi các nước tưởng khi lựa chọn sản phẩm. Mặt khác, ASEAN và châu Âu đều không yêu cầu khi hội nhập nền kinh tế đang ngày càng phải có CFS trong thành phần hồ sơ công mở rộng cơ hội cho các mặt hàng nhập bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu. Trong khẩu, vô tình tạo cơ hội cho nhiều doanh khi đó tại Thông tư số 32/2019/TT-BYT nghiệp chạy theo lợi nhuận, bất chấp ngày 16/12/2019 của Bộ Y tế quy định những nguy cơ gây hại đối với với người về sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 và sử dụng bán những mặt hàng kém chất Phụ lục số 01-MP, Thông tư số 06/2011/ lượng, gây mất an toàn và vốn bị cấm/ hạn Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 59
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do trong thương mại quốc tế- Lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam chế lưu hành ở nước xuất khẩu thì CFS với việc hợp pháp hóa lãnh sự CFS một giúp quốc gia và người tiêu dùng ở nước các có hiệu quả, sao cho hạn chế tốn kém nhập khẩu có căn cứ sàng lọc và tự bảo vệ cả về mặt thời gian và chi phí ■ chính mình. Tuy nhiên, mặt trái của CFS đối với doanh nghiệp chính là thời gian và chi phí để hoàn thành thủ tục xin cấp CFS và thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự. Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập, CFS nhiều khi lại được xem như rào cản thương mại, đặc biệt khi đang thực hiện các hiệp định tự do hóa. Mặc dù CFS được coi là văn bản giúp thị trường nhập khẩu kiểm soát chất lượng hàng hóa nhưng một số quốc gia muốn hỗ trợ xuất khẩu nên vẫn cấp CFS mà không kiểm tra thực tế hàng hóa (VCCI, 2019). Do đó, việc yêu cầu bắt buộc có CFS vẫn không thể loại trừ hết khả năng nhập khẩu hàng chất lượng thấp. Chính vì vậy, Nhà nước cần cân nhắc kỹ lưỡng khi đưa ra quyết định về mặt hàng nào, thị trường nào cần quy định CFS là bắt buộc và những trường hợp nào, nhóm ngành nào CFS chỉ mang tính chất tự nguyện đối với doanh nghiệp. Với những lợi ích mà CFS mang lại, Nhà nước có thể khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện lấy CFS bằng cách thực hiện các chính sách ưu đãi đặc biệt đối với những lô hàng nhập khẩu có CFS. Ngoài ra, Nhà nước cần từng bước hoàn thiện quy trình thủ tục cấp CFS cũng như có sự ưu tiên đặc biệt đối Tài liệu tham khảo 1. Chính phủ (2018). Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Quản lý ngoại thương 2017. 2. Chính phủ (2020). Nghị định 13/2020/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi. 3. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 quy định về Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu 4. Bộ Công Thương (2018). Thông tư 12/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018. 5. Bộ Y tế (2019). Thông tư số 32/2019/TT-BYT ngày 16/12/2019 của Bộ Y tế quy định về sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 và Phụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 qui định về quản lý mỹ phẩm. 6. Quốc hội (2017). Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. 7. Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2020), Công văn số 76/CN-TĂCN ngày 14/2/2020 hướng dẫn chi tiết các yêu cầu mới về kiểm tra chất lượng đối với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu 8. VCCI (2019). CFS làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mỹ phẩm. Truy cập 08, 01, 2021, từ 60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 2021