Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và tác động đối với kinh tế Việt Nam hiện nay

pdf 18 trang Gia Huy 18/05/2022 2640
Bạn đang xem tài liệu "Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và tác động đối với kinh tế Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhiep_dinh_thuong_mai_tu_do_the_he_moi_va_tac_dong_doi_voi_ki.pdf

Nội dung text: Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và tác động đối với kinh tế Việt Nam hiện nay

  1. Pham Van Nho, Dao Ngoc Tien and Doan Quang Hung (2014), Analyzing the determinants of services trade flow between Vietnam and European union: Gravity model approach, MPRA Paper No. 63995, posted 1 May 2015 Trần Thị Ngọc Quyên, Các nội dung cơ bản và xu hướng chính sách đầu tư trong các hiệp định đầu tư quốc tế, Tạp ch Nghiên cứu kinh tế, 3/2015. 3. Websites Trung tâm Tổ chức Thương mại quốc tế, Văn kiện hiệp định - Văn kiện hiệp định CPTPP: truy cập ngày 15/7/2018 UNCTAD, IIA Database, tại địa ch (truy cập tháng 4/2018) UNCTAD, WIR 2017, Investment and the digital economy, p. 92 UNCTAD, WIR 2018: World Investment Report 2018, Investment and New Industrial Policies truy cập ngày 15/7/2018 UNCTAD, WIR 2019: Special Economic Zone Library/wir2019_en.pdf truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019. HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY TS. Vũ Tam Hòa Trƣờng Đại học Thƣơng mại Tóm lược: Trong những năm gần đây, thương mại Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong hoạt động xuất khẩu nhờ vào việc đẩy mạnh mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tích cực tham gia mạng lưới các hiệp định thương mại tự do đa tầng nấc. Đến nay, Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán rất nhiều hiệp định thương mại tự do trong khu vực và thế giới, trong đó có 02 hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đó là: Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA). Nội dung bài viết phân tích tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đối với nền kinh tế Việt Nam và kiến nghị giải pháp nhằm tận dụng những cơ hội mà các hiệp định này mang lại cũng như hạn chế tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập. Từ khóa: Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tác động Kinh tế Việt Nam 1. Mở đầu Hiện nay, khi thương mại Việt Nam ngày càng tham gia hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới việc thực thi các cam kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) nói chung và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nói riêng đã tạo ra nhiều tác động tích cực cho hoạt động đầu tư. Các doanh nghiệp có cơ hội để tiếp cận thị trường rộng lớn hơn nhưng đồng thời 254
  2. phải đối mặt với sự cạnh tranh găy g t của các đối thủ cạnh tranh trên toàn thế giới. Việc tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới giúp cho việc ra tăng hoạt động xuất nhập khẩu và góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2018 đạt 480,17 tỷ USD thì năm 2019 con số này đã đạt 517,26 tỷ USD, tăng 7,6% (tương ứng tăng 36,69 tỷ USD) và Việt Nam liên tục nằm trong nhóm 30 nước, vùng lãnh thổ có giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất trên phạm vi toàn cầu đã đóng góp vào tăng trưởng GDP (7,02%) và tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Ngoài ra, khi tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới sẽ cải thiện môi trường đầu tư tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hóa của Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi với mẫu mã hấp dẫn và chất lượng tốt hơn đáp ứng nhiều nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh những thành công đó, những hạn chế về thể chế kinh tế, năng lực cạnh tranh, quy t c về xuất xứ trong sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam c ng ảnh hưởng không nh đến hoạt động đầu tư và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Do vậy, cần có những đề xuất, giải pháp để tháo gỡ, giúp tận dụng những thuận lợi trong các cam kết của các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã k kết và đang thực thi. 2. Các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới Hiệp định Thương mại tự do (FTA): Là kết quả ch nh thức của quá trình thương lượng giữa hai hay nhiều quốc gia k kết nhằm hạ thấp hoặc loại hẳn các rào cản đối với thương mại. Một FTA thường bao gồm những vấn đề quy định về thuế nhập khẩu, hạn ngạch và lệ ph đối với hàng hóa và dịch vụ được giao dịch giữa các thành viên k kết FTA nhằm cho phép các nước mở rộng tiếp cận thị trường của nhau. Một FTA thông thường bao gồm những nội dung ch nh sau:(1) Các quy định về việc c t giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan; (2) Quy định danh mục hàng hóa được c t giảm thuế quan; (3) Quy định về lộ trình c t giảm thuế quan, khoảng thời gian c t giảm thuế quan được kéo dài không quá 10 năm; (4) Các quy định về xuất xứ. Thuật ngữ “Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới” có phạm vi và mức độ cam kết cao hơn so với cá FTA thông thường với những cam kết sâu rộng và toàn diện, bao hàm những cam kết về tự do thương mại hàng hóa và dịch vụ như các “FTA truyền thống”; mức độ cam kết sâu nhất (c t giảm thuế gần như về 0%, có thể có lộ trình); có cơ chế thực thi chặt chẽ và hơn thế, nó bao hàm cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như: Lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua s m Ch nh phủ, minh bạch hóa, cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư Việt Nam hiện nay đã tham gia một số FTA, trong đó nổi bật là hai hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đó là: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) - EVFTA, cụ thể: - Hiệp định CPTPP kế th a Hiệp định TPP Việt Nam gồm 10 nước: Australia, Brunei, Canada, Chile, Malayxia, Mexico, Nhật Bản, New Zealand, Peru và Singapore đã k kết hiệp 255
  3. định CPTPP tại Chile vào ngày 8 tháng 03 năm 2018. Hiệp định ch nh thức có hiêu lực đối với Việt Nam vào ngày 14 tháng 01 năm 2019. Hiệp định CPTPP là th a thuận thương mại tự do, được hình thành với mục tiêu ch nh là xóa b thuế và các rào cản trong trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các thành viên. Các nước cam kết xóa b thuế nhập khẩu khoảng t 78 – 95% số dòng thuế và xóa b hoàn toàn t 97-100% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, các mặt hàng còn lại sẽ có lộ trình xóa b thuế quan trong vòng 5-10 năm, tr một số mặt hàng nhạy cảm có lộ trình trên 10 năm hoặc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan. Hiệp định CPTPP Việt Nam cam kết xóa b số dòng thuế ở mức cao, theo đó: 65,8% số dòng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 khi Hiệp định có hiệu lực; 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 khi Hiệp định có hiệu lực. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn các mặt hàng hiện đang áp dụng thuế xuất khẩu theo lộ trình t 5 -15 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực. Tuy nhiên, CPTPP cho phép các nước thành viên tạm hoãn 20 nhóm nghĩa vụ có mức độ cam kết cao trong các lĩnh vực như: sở hữu tr tuệ, đầu tư, mua s m Ch nh phủ, dịch vụ tài ch nh để đảm bảo sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên trong bối cảnh Hoa Kỳ rút kh i Hiệp định TPP. Mặc d vậy, về tổng thể Hiệp định CPTPP được đánh giá là một FTA chất lượng cao và toàn diện với mức độ cam kết sâu nhất t trước đến nay. - Hiệp định EVFTA: Hiệp định này được lãnh đạo Việt Nam và EU tuyên bố kết thúc đàm phán vào ngày 02 tháng 12 năm 2015. Ngày 30 tháng 06 năm 2019, Hiệp định EVFTA được hai bên k kết tại Hà Nội. EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ch cho cả Việt Nam và EU; trong đó c ng đã lưu đến chênh lệch về trình độ phát triển giữa hai bên. Hiệp định này là cú h ch lớn cho xuất khẩu Việt Nam giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản c ng như những mặt hàng Việt Nam có lợi thế cạnh tranh. Các nội dung ch nh của Hiệp định, bao gồm: Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, quy t c xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại; các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, hàng rào k thuật trong thương mại, đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, sở hữu tr tuệ, phát triển bền vững; các vấn đề pháp l , hợp tác và xây dựng năng lực. Trong EVFTA, Việt Nam và EU cam kết sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với 99% số dòng thuế trong khoảng thời gian 7 năm đối với EU và 10 năm đối với Việt Nam. Theo đó, Việt Nam cam kết sẽ xóa b thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế, sau 3 năm là 58,7% số dòng thuế, sau 5 năm là 79,6% số dòng thuế, sau 7 năm là 91,8% số dòng thuế và sau 10 năm là 98,3% số dòng thuế. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn thuế xuất khẩu hàng hóa sang EU với lộ trình lên đến 15 năm. 3. Tác động tích cực đối với nền Kinh tế Việt Nam Việc k kết và tham gia các FTA thế hệ mới sẽ có tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam thông qua việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, theo đó kim ngạch xuất nhập khẩu 256
  4. sang các nước đối tác sẽ tăng, củng cố thị trường truyền thống, khơi thông nhiều thị trường tiềm năng trên cơ sở thúc đẩy quan hệ với các đối tác chiến lược kinh tế quan trọng. Cụ thể: Thứ nhất, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây gia tăng mạnh nhờ mức lương tối thiểu và chi ph dịch vụ tiện ch thấp, gia tăng đầu tư trự tiếp nước ngoài. Năm 2018 giá trị xuất khẩu đạt 244 tỷ USD thì năm 2019 kim ngạch xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm 201831. Mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam bao gồm quần áo và giày dép, máy móc và thiết bị, thủy sản, dầu thô. Ngoài ra, còn có thực phẩm và động vật sống, hàng hóa sản xuất và nhiên liệu, sản phẩm gỗ, gạo, cà phê. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã vươn tới hầu hết các thị trường trên thế giới, nhiều sản phẩm đã dần có chỗ đứng vững ch c và nâng cao được khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như EU, Nhật Bản, M , Úc Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương, tăng cao ở những thị trường có FTA với Việt Nam như: ASEAN (tăng 1,3%), Hàn Quốc (tăng 8,1%), Ấn Độ (tăng 2,1%), New Zealand (tăng 9,7%). Việt Nam đã xuất siêu chủ yếu vào thị trường các nước phát triển, có yêu cầu kh t khe về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu như Hoa Kỳ (xuất siêu 46,98 tỷ USD); EU (xuất siêu 26,57 tỷ USD)32. Năm 2018, Việt Nam xuất khẩu sang các thành viên CPTPP hơn 36,8 tỷ USD và nhập khẩu khoảng 37,67 tỷ USD t các nước CPTPP. Thặng dư thương mại của Việt Nam đến t Canada, Chile, Mexico, Australia và Peru. Canada là thị trường Việt Nam có xuất siêu lớn nhất với trị giá đạt 2,155 tỷ USD. Với sự gia tăng về xuất khẩu ở những năm trước đó, năm 2019 tận dụng hiệu quả các cam kết t Hiệp định thương mại để thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hoá thị trường (xuất khẩu sang Canada đạt 3,86 tỷ USD, tăng 28,2%; xuất khẩu sang Mexico đạt 2,84 tỷ USD, tăng 26,8%). Việt Nam đang có ưu thế xuất khẩu các nhóm hàng chủ lực như dệt may, giày dép, đồ gỗ, thủy sản sang các nước CPTPP và nhập khẩu máy móc, thiết bị, các sản phẩm điện t , xăng dầu t thị trường này. FTA thế hệ mới với cam kết mở c a thị trường trong EVFTA sẽ giúp mở rộng hơn nữa thị trường hàng xuất khẩu, nhất là những sản phẩm mà cả hai c ng có lợi thế như nông thủy sản, đồ gỗ, dệt may, giày dép của Việt Nam, máy móc, thiết bị, ô tô, xe máy, đồ uống có cồn của EU. Hiện tại xuất khẩu của Việt Nam mới đạt gần 1,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của EU, trong đó, ch khoảng hơn 42% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam được hưởng thuế 0% (kể cả những mặt hàng thuộc chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập GSP). Đây là con số còn rất khiêm tốn so với tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam c ng như quy mô thị trường EU. Với cam kết c t giảm thuế quan trong Hiệp định và đặc th cơ cấu thương mại bổ sung mạnh mẽ, tiềm năng để hai bên phát triển hơn nữa quan hệ kinh tế - thương mại sau khi có FTA là rất lớn. Bên cạnh đó, Việt Nam c ng có cơ hội về việc làm tham gia chuỗi cung ứng khu vực và 31 20t%C3%ADch%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20k%E1%BB%B3&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch 32 257
  5. toàn cầu. Hiện, các nước tham gia Hiệp định CPTPP và EVFTA chiếm lần lượt 13,5% và 22% GDP toàn cầu. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2019 tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và các nước CPTPP đạt hơn 51 tỷ USD; giữa Việt Nam và EU đạt khoảng 38 tỷ USD. Với quy mô GDP và kim ngạch thương mại này, tham gia các FTA thế hệ mới sẽ mở ra nhiều cơ hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi chuỗi cung ứng mới hình thành, là điều kiện quan trọng để nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm dần việc gia công l p ráp, tham gia vào các công đoạn sản xuất có giá trị gia tăng cao hơn Đây là cơ hội lớn để nâng tầm nền kinh tế Việt Nam trong 5 - 10 năm tới. Thứ hai, đối với sản xuất trong nước: Việc tham gia các FTA thế hệ mới sẽ khiến cho nhiều mặt hàng có nguyên liệu đầu vào cho sản xuất trong nước có giá thấp hơn, do đó chi ph sản xuất của các doanh nghiệp được c t giảm, t đó giá cả hàng hóa sẽ cạnh tranh hơn so với hàng nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước để xuất khẩu. Việc c t giảm thuế quan sẽ khiến, nguyên liệu, hàng hóa nhập khẩu t các nước, đặc biệt là các nước EU vào Việt Nam sẽ nhiều hơn do giá thành rẻ, mẫu mã phong phú và đa dạng. Hàng dệt may Việt Nam sẽ được hưởng nhiều ưu đãi này với việc cam kết giảm thuế nhập khẩu theo 3 nhóm: giảm thuế ngay về 0% sau khi hiệp định có hiệu lực, giảm thuế với lộ trình 5 năm và giảm thuế với lộ trình 10 đến 15 năm. Hiện nay, thuế nhập khẩu bình quân của sản phẩm dệt may sẽ giảm t 16-18% như hiện nay xuống còn 7-8% khi hiệp định được ký kết, sẽ làm cho giá cả hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường các nước CPTPP sẽ giảm sâu, làm tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm dệt may xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Điều này làm tăng khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam với hàng dệt may của Trung Quốc là quốc gia có xuất khẩu dệt may lớn lại không phải là thành viên của CPTPP, vì vậy xuất khẩu dệt may của Việt Nam sẽ thay thế được một phần xuất khẩu của Trung quốc và một số nước khác vào thị trường CPTPP. Thứ ba, đối với môi trường kinh doanh: Việc tham gia các FTA thế hệ mới như EVFTA, CPTPP về các vấn đề thể chế, ch nh sách pháp luật sau đường biên giới sẽ tạo điều kiện và động lực cơ hội để thay đổi, cải thiện ch nh sách và pháp luật theo hướng minh bạch hơn, thuận lợi và ph hợp hơn với thông lệ quốc tế. Các FTA thế hệ mới sẽ giúp Việt Nam kiện toàn hơn bộ máy nhà nước, theo hướng đẩy mạnh cải cách hành ch nh tăng cường trách nhiệm, kỷ cương kỷ luật của cán bộ. Ngoài ra, khi EVFTA có hiệu lực sẽ tạo môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam là cực kỳ lớn bởi c ng lúc được tiếp cận thị trường với 28 quốc gia chưa t ng có FTA nhưng lại là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất nhì của Việt Nam những năm qua; trong đó, 50% số dòng thuế của thủy sản sơ chế sẽ được xóa b ngay khi hiệp định có hiệu lực, số còn lại c t giảm theo lộ trình 3 -7 năm; thực phẩm t thủy sản c ng được xóa b thuế sau 6-8 năm33.Với mức cam kết c t giảm thuế như trên, EVFTA vẫn chưa mang lại lợi thế thuế quan ngay cho các doanh nghiệp bởi hiện tại hầu hết sản phẩm thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào EU đang được hưởng thế suất ưu đãi đơn phương (GSP) t 0-4% mà EU dành cho một số ngành hàng được 33 phat-trien-ben-vung 258
  6. đánh giá là chưa trưởng thành. Tuy nhiên, khi EU rút lại các ưu đãi đơn phương thì những cam kết thuế quan t EVFTA sẽ phát huy tác dụng và mang lại tác động lớn đến các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Thứ tư, đối với thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trong các FTA thế hệ mới đều có các cam kết đối x công bằng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài trong việc thành lập, mua lại, mở rộng, điều hành, triển khai, vận hành, kinh doanh. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam nhanh hơn. Các FTA thế hệ mới c ng có các quy định về phát triển bền vững, giúp hạn chế bớt những công nghệ lạc hậu và thúc đẩy phát triển các công nghệ s dụng nguồn năng lượng tái tạo, thân thiện với môi trường.Việc FDI tăng lên trong ngành công nghiệp không phải là không đi kèm chi ph do vậy cần có những ch nh sách hợp l để lựa chọn công nghệ tiên tiến và dòng vốn FDI thân thiện với môi trường để tối ưu hóa các hiệp định điều đó sẽ mang lại nhiều lợi ch cho nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư34tính đến ngày 20/12/2019, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam bao gồm vốn đăng k cấp mới, tăng thêm và vốn góp mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đã đạt 38 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, lượng vốn đầu tư tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng số vốn đạt 24,56 tỷ USD, chiếm 64,6% tổng vốn đầu tư đăng k . Đây c ng là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đăng k cả về đăng k vào các dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng và góp vốn, mua cổ phần; Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 3,88 tỷ USD, chiếm 10,2% tổng vốn đầu tư đăng k ; Tiếp theo là các lĩnh vực bán buôn bán lẻ, hoạt động chuyên môn khoa học - công nghệ. Theo đối tác đầu tư, năm 2019 ghi nhận đã có 125 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Hàn Quốc vẫn dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 7,92 tỷ USD, chiếm 20,8% tổng vốn đầu tư. Hồng Kông đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 7,87 tỷ USD (trong đó, có 3,85 tỷ USD mua cổ phần vào Công ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội, chiếm 48,9% tổng vốn đầu tư của Hồng Kông), Singapore đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng k 4,5 tỷ USD. Tiếp theo là Nhật Bản, Trung Quốc 4. Một số thách thức đặt ra Bên cạnh những tác động t ch cực, việc thực hiện các FTA thế hệ mới đặt ra một số thách thức cho nền kinh tế Việt Nam, cụ thể: Thứ nhất, thách thức về hoàn thiện thể chế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Quá trình thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế đã có những tác động sâu rộng đến nền kinh tế Việt Nam. Công tác xây dựng thể chế, ch nh sách dần được hoàn thiện, giúp nền kinh tế Việt Nam có những chuyển biến rõ nét. Hội nhập quốc tế góp phần mở rộng thị trường, tăng lợi thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của Việt Nam so với các nước trong khu vực; qua đó, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có chuyển biến về chất. 34 trong-vong-10-nam-317054.html 259
  7. Tuy nhiên, so với thông lệ quốc tế, thể chế kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam còn nhiều vấn đề khiến doanh nghiệp thấy bị cản trở, gặp khó khăn. Theo nhận định của VCCI.35 có hơn 40% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết, phải đi lại nhiều lần để làm thủ tục hành ch nh. Hơn 58% số doanh nghiệp cho biết, họ vẫn gạ p nh ng nhiễu khi làm thủ tục hành ch nh. Còn 48%, tương đương với gần 350.000 doanh nghiệp vẫn phải xin giấy phép kinh doanh có điều kiện, trong đó có 34% doanh nghiệp trong số này cho biết, họ gặp khó khăn khi xin giấy phép kinh doanh có điều kiện. Cho dù những tỷ lệ trên đã giảm so với 2018 nhưng vẫn còn rất cao, nếu như không nỗ lực cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường thì đây ch nh là rào cản ngăn dòng vốn đầu tư nước ngoài có chất lượng vào Việt Nam, không nâng được năng lực cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm Việt Nam trong thương mại quốc tế. Thứ hai, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp Việt Nam c ng như t ng sản phẩm hiện nay còn thấp. Việc c t giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình cam kết dẫn đến các hàng hóa sản xuất trong nước chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ t hàng hóa nhập khẩu, đồng thời các ngành sản xuất trong nước chịu tác động trực tiếp của những biến động trên thị trường hàng hóa quốc tế. Mặt khác, hầu hết các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là gia công l p ráp, nguyên phụ liệu đầu vào chủ yếu phải nhập khẩu; Tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu thấp, trong khi tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm chậm được cải thiện Theo th a thuận đạt được trong đàm phán CPTPP với quy t c xuất xứ “t sợi trở đi – yarn forward” là một thách thức cho ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam. Theo đó tất cả các công đoạn sản xuất hàng dệt may t sợi trở đi bao gồm: kéo sợi dệt và nhuộm vải; c t và may quần áo phải được thực hiện trong nội khối CPTPP. Tuy nhiên theo Hiệp hội Dệt may hiện nay ngành dệt may Việt Nam trên 60% nguyên vật liệu là nhập khẩu t nước ngoài, dưới 30% do trong nước cung cấp. Nhưng để được hưởng ưu đãi thuế quan theo CPTPP, thì sản phẩm dệt may Việt Nam cần được nội địa hóa t khâu sợi trở đi, vì vậy cần đầu tư vào khâu sản xuất sợi, dệt nhuộm, đặc biệt là khâu dệt nhuộm, nhưng đây là lĩnh vực cần vốn lớn và dễ gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, công nghệ và năng suất của Việt Nam còn có những hạn chế công nghệ sản xuất còn khá lạc hậu, thiết bị chủ yếu là của Đài Loan (50%) Hàn quốc (20%) và Trung Quốc (10%), máy móc thiết bị sản xuất trong nước còn rất hạn chế. Trình độ công nghệ sản xuất hàng dệt may phổ biến ở mức trung bình và trung bình khá so với khu vực. Những công nghệ cao sản xuất các loại thời trang cao cấp hiện ở Việt nam c ng còn khó khăn. Năng suất lao động còn khá thấp, ch bằng 30% so với Malaysia, còn so với Trung quốc, năng suất trung bình của Việt nam 12 áo Polo/ ngày/ người, trong khi đó Trung quốc là 25 áo polo/ ngày/người, điều này sẽ làm đẩy giá thành lên cao, làm giảm tính cạnh tranh. Thứ ba, đối với nhập khẩu, mặc d việc k kết FTA với nhiều đối tác song trong ng n hạn, nhập khẩu của Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào các thị trường truyền thống (như Trung Quốc), do mức độ cam kết thuế sâu c ng như vị tr địa l thuận lợi sẽ khiến cho vấn đề 35 van-bi-hanh-600963.html 260
  8. nhập siêu t Trung Quốc chưa thể giải quyết dứt điểm. Bên cạnh đó, việc c t giảm thuế c ng tạo nhiều áp lực đến hoạt động của doanh nghiệp trong nước. Thứ tư, có một số vấn đề đặt ra đối với dòng vốn FDI: (i) Đóng góp của FDI trong việc nâng cao năng lực công nghiệp, còn hạn chế; (ii) Mối liên kết giữa khối doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn yếu kém; (iii) Các doanh nghiệp FDI chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực gia công l p ráp, thâm dụng lao động và t có khả năng tạo tác động lan t a về mặt công nghệ; (iv) Khung pháp l và ch nh sách mở c a FDI, hội nhập kinh tế quốc tế tuy đã được cải thiện, song vẫn còn nhiều hạn chế trong quản l , dẫn tới các vấn đề như ô nhiễm môi trường, chuyển giá, trốn thuế ; (iv) Dòng vốn liên thông hơn với quốc tế c ng khiến cho những nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô gia tăng trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực có nhiều biến động c ng đặt ra những thách thức trong việc xây dựng và thực thi các ch nh sách kinh tế vĩ mô. Thứ năm, tỷ trọng thu ngân sách nhà nước t thuế xuất nhập khẩu trên tổng thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm, do thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi và ưu đãi đặc biệt vào lộ trình c t giảm sâu. Thứ sáu, thị trường dịch vụ tài ch nh trong nước chưa thực sự phát triển. Mở c a thị trường theo cam kết đã tạo ra áp lực cạnh tranh gay g t trên cả 3 cấp độ gồm: Cạnh tranh giữa sản phẩm trong nước và sản phẩm nước ngoài; cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài và cạnh tranh giữa các ch nh phủ về thể chế và môi trường kinh doanh. Thứ bảy, trình độ đội ng cán bộ và năng lực của các cơ quan quản l nhà nước cần tiếp tục tăng cường để đáp ứng yêu cầu quản l , giám sát thị trường, cải cách thủ tục hành ch nh, hạn chế gian lận thương mại 5. Một số gải pháp Để có thể tận dụng được những cơ hội và hạn chế những thách thức trong thực hiện cam kết của các FTA thế hệ mới, thời gian tới, cần chú trọng đến một số giải pháp sau: Đối với Nhà nước Tiếp tục hoàn thiện thể chế, ch nh sách g n với việc thực hiện các cam kết hội nhập, nhằm nâng cao hiệu quả huy động, s dụng vốn đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh do- anh; Thay đổi ch nh sách thu hút FDI theo hướng chọn lọc các dự án, đối tác ph hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam; Chú trọng hướng phát triển bền vững để giảm thiểu tác động tiêu cực; Tăng cường công tác kiểm soát các doanh nghiệp FDI, nhất là các doanh nghiệp thường báo lỗ để tránh các hiện tượng chuyển giá. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, ch nh sách để thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế theo lộ trình. Trong việc s a đổi, bổ sung các ch nh sách, cần đảm bảo t nh đồng bộ, hiệu quả, duy trì ổn định môi trường đầu tư, kinh doanh, không gây xáo trộn, ảnh hưởng đến lợi ch của các doanh nghiệp đang hoạt động c ng như các nhà đầu tư mới. Kịp thời rà soát, s a đổi, điều ch nh, bãi b quy định không ph hợp với các cam kết quốc tế nhằm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế song phương, đa phương và khu vực mà Việt Nam là thành viên. Nhà nước c ng đẩy mạnh các biện pháp chống gian lận xuất xứ để bảo vệ các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam trước rủi ro của những vụ kiện chống lẩn 261
  9. tránh biện pháp phòng vệ thương mại; Tăng cường công tác hậu kiểm tại tổ chức cấp C/O và các doanh nghiệp đề nghị cấp C/O. Chủ động phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu trong trường hợp có yêu cầu xác minh xuất xứ nhằm phát hiện và x lý nghiêm các trường hợp mượn xuất xứ Việt Nam để tránh việc giả mạo xuất xứ. Đẩy mạnh cải cách hành ch nh trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực về đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu ph hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; Giám sát chặt chẽ việc ban hành và áp dụng các giấy phép, điều kiện kinh doanh; Đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế tài ch nh, đảm bảo t nh đồng bộ, công khai, minh bạch, ổn định và ph hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các cam kết quốc tế. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các cam kết, hiệp định mà Việt Nam tham gia đến t ng ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân để các đối tượng có liên quan thực hiện hiệu quả các cam kết; Hoàn thiện các ch nh sách thương mại cho ph hợp với điều kiện của Việt Nam và không xung đột với các cam kết trong các FTA mà Việt Nam đã và sẽ tham gia. Xây dựng và quy hoạch, đồng bộ hóa các ngành công nghiệp hỗ trợ xác định ngành công nghiệp phụ trợ ph hợp với Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, đảm bảo t nh hiệu quả trong thực thi ch nh sách, nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Đối với các hiệp hội Tiếp tục triển khai các hoạt động cung cấp và tư vấn cho doanh nghiệp về pháp luật kinh doanh, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, c ng như kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện quốc tế, những rào cản thương mại của các thị trường xuất khẩu; Tổ chức nhiều chương trình xúc tiến thương mại – đầu tư theo thị trường, ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh cụ thể để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường trong và ngoài nước. Tiếp tục đẩy mạnh vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản l , tạo điều kiện kết nối giao lưu giữa các doanh nghiệp hội viên; tăng cường phổ biến thông tin hội nhập về pháp luật của các nước, sở hữu tr tuệ, sở hữu công nghiệp, quản l chất lượng, các quy t c xuất xứ cho các doanh nghiệp hội viên, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu. Đối với doanh nghiệp Tăng cường liên kết với nhau, tạo những cơ hội đầu tư nhằm tăng sức mạnh cạnh tranh; Chủ động xây dựng năng lực sản xuất, kinh doanh, cải thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng thương hiệu; Tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ, đầu tư vào các v ng trồng nguyên liệu để giảm thiểu phụ thuộc nguyên phụ liệu của các nhà cung cấp nước ngoài. Cụ thể trong ngành dệt may tăng tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm được sản xuất bởi các doanh nghiệp Việt Nam phải được nâng lên mức 60% để đáp ứng được điều kiện về quy t c xuất xứ trong các FTA; đồng thời, giúp giảm các chi phí về logistics và nâng cao sự chủ động của doanh nghiệp Việt. Đổi mới hoạt động quản trị doanh nghiệp và công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường quảng bá thương hiệu; C ng với đó, chủ động xây dựng các chiến lược 262
  10. kinh doanh, phát triển sản xuất để có thể cạnh tranh với hàng hóa t các nước trong khu vực ngay cả trong thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu, nghiên cứu đáp ứng các tiêu ch về quy t c xuất xứ để được hưởng các ưu đãi về thuế quan. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần theo dõi sát sao các thông tin, lộ trình cam kết t đó, đưa ra định hướng đúng, xây dựng chiến lược kinh doanh hợp l . Quan trọng hơn, cộng đồng doanh nghiệp phải có lộ trình th ch nghi, thay đổi ph hợp. Bởi vì, nếu rào cản thuế quan được gỡ b hoàn toàn và mang lại lợi ch kinh tế lớn, thì quy t c xuất xứ nổi lên như một rào cản mới. Cần có cơ chế đầu tư nguồn nhân lực sớm, có ch nh sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần th a đáng cho người lao động, đặc biệt là lao động có tay nghề cao. Đây ch nh là đầu tư cho nguồn nhân lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh khi hội nhập. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần đổi mới cơ chế quản l tiền lương g n với năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, khuyến kh ch người lao động tự động nâng cao k năng nghề nghiệp của mình. Như vậy, tham gia các FTA thế hệ mới của Việt Nam đều mang lại những tác động t ch cực và những thách thức không nh ở góc độ kinh tế và luật pháp. Do đó tận dụng các lợi thế và hạn chế những thách thức đòi h i rất lớn t nhiều chủ thể khác nhau Đối với nhà nước, hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến quy định trong FTA thế hệ mới cho các doanh nghiệp và chủ thể có liên quan khác và những biện pháp mà Việt Nam cần tập trung thực hiện. Đối với doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ nội dung các quy định và trở thành một trong những yêu cầu cần thiết. Ngoài ra việc tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo sự tin tưởng và uy t n trong hoạt động kinh doanh, chủ động tham gia chuỗi cung ứng c ng như các yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thu được những lợi ch t việc tham gia các FTA thế hệ mới. Kết luận: Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là những hiệp định toàn diện, không ch bó hẹp trong thương mại và đầu tư như các FTA truyền thống, mà với những cam kết mở c a thị trường sâu rộng kể cả thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, bảo hộ quyền sở hữu tr tuệ ở mức cao và những cam kết về thể chế kinh tế, thị trường nhằm tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch và cạnh tranh công bằng điều đó tạo điều kiện tốt cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. Khi tham gia vào các FTA thế hệ mới là cơ hội cho Việt Nam để rà soát, điều ch nh các quy định tiệm cận hơn với xu hướng thương mại quốc tế hiện đại trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công Thương (2013), “Báo cáo quốc gia phục vụ rà soát thương mại trong khuôn khổ WTO”, tháng 9/2013 2. Báo cáo Hiêp hội Dệt may năm 2018 và 2019 3. Báo cáo Tổng Cục Hải quan năm 2018 và năm 2019 263
  11. 4. Hà Văn Sự (2019), “Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương và khả năng chuyển dịch vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 5. Viện Chiến lược và Ch nh sách tài ch nh (2015), Sách Tài ch nh Việt Nam năm 2014-2015, NXB Tài chính 6. Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tài ch nh (2018), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2017, “Thực hiện các cam kết thuế quan trong các hiệp định thương mại tự do giai đoạn 2018- 2022 và phát triển kinh tế ngành” 7. IBM B , DMI, Ticon, TAC và nhóm nghiên cứu (12/2009), “Hội nhập kinh tế và Sự phát triển ở Việt Nam” 8. Benedictis, L.D & Taglioni, D. (2010), “The Gravity Model in International trade”, Báo cáo đánh giá tác động của các FTA đối với kinh tế Việt Nam 9. Mutrap (2010, 2011), “Đánh giá tác động của FTA đối với nền kinh tế Việt Nam”. FTA THẾ HỆ MỚI: NHỮNG THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI VIỆT NAM Ths. Đặng Thị Thanh Bình Ths. Ngô Hải Thanh Trƣờng Đại học Thƣơng mại Tóm lược: Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới có phạm vi toàn diện và đòi hỏi nhiều cam kết sâu rộng từ các quốc gia thành viên. Tham gia các FTA thế hệ mới mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam để mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển theo hướng bền vững nhưng cũng đặt ra không ít các thách thức. Bài viết điểm lại những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ mới, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp chúng ta tận dụng tốt những thời cơ mà các FTA thế hệ mới mang lại. Từ khoá: FTA thế hệ mới, cơ hội và thách thức 1. FTA thế hệ mới và những đặc điểm của nó Theo nghĩa chung nhất có thể hiểu hiệp định thương mại tự do (FTA) là một th a thuận giữa hai hoặc nhiều thành viên nhằm loại b các rào cản đối với hoạt động thương mại giữa các thành viên tham gia, t đó thúc đẩy hoạt động thương mại giữa các thành viên. FTA truyền thống và FTA thế hệ mới chủ yếu phân biệt với nhau qua nội dung và phạm vi cam kết trong hiệp định giữa các nước thành viên. Theo đó, FTA truyền thống là các FTA được đàm phán, k kết trong giai đoạn đầu, thường có nội dung và phạm vi cam kết hẹp và mức độ tự do hóa thương mại vì vậy c ng hạn chế. FTA truyền thống thường ch bao gồm các cam kết tự do hóa thương mại trong lĩnh vực thương mại hàng hóa và chủ yếu là xoá b rào cản thuế quan nhằm tạo điều kiện 264
  12. thuận lợi hơn cho hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên. Một số ít có thêm các cam kết tự do hóa thương mại dịch vụ và các nguyên t c chung về đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh Tuy nhiên, những cam kết về các vấn đề này thường chưa cụ thể và mang tính ràng buộc ở mức cao. Các FTA điển hình theo khái niệm này là: FTA ASEAN (AFTA); FTA Trung Âu (CEFTA), FTA song phương với Nhật Bản (VJEPA), FTA song phương với Chile (VCFTA) FTA thế hệ mới: khác với các FTA truyền thống ở chỗ phạm vi và nội dung cam kết rộng lớn hơn. FTA thế hệ mới thường có phạm vi toàn diện, vượt ra ngoài khuôn khổ tự do hóa thương mại hàng hóa. Ví dụ về các FTA thế hệ mới: FTA Việt Nam-EU (EVFTA); Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) Các FTA thế hệ mới có “mới” ở những điểm sau: FTA thế hệ mới bao gồm các nội dung phi thương mại như: lao động, môi trường, cam kết phát triển bền vững và quản trị tốt, Vấn đề tiêu chuẩn lao động và môi trường đã t ng được đưa ra kh i Chương trình nghị sự thương mại toàn cầu của WTO do các nước đang phát triển lúc đó cho rằng đây là chính là những rào cản bảo hộ mới.Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong bối cảnh toàn cầu hóa, vấn đề bảo đảm quyền lợi của người lao động ngày càng được coi trọng trên cơ sở coi người lao động là người trực tiếp làm ra các sản phẩm trong thương mại quốc tế, nên trước hết họ phải được bảo đảm các quyền, lợi ích và các điều kiện lao động cơ bản. Đây là cách tiếp cận của các FTA thế hê mới và đang trở thành một xu thế trong những năm gần đây trên thế giới. Việc đưa nội dung về lao động vào các FTA còn nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng giữa các bên trong quan hệ thương mại. Nếu một nước duy trì tiêu chuẩn lao động thấp, tiền lương và các điều kiện lao động không được xác lập trên cơ sở thương lượng, thì được cho là sẽ có chi phí sản xuất thấp hơn so với nước thực hiện những tiêu chuẩn lao động cao, dẫn tới cạnh tranh không bình đẳng dựa trên trả công thấp cho lao động. Hiện nay, tiến trình toàn cầu hóa đã tạo ra một thị trường lao động trên toàn thế giới và biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, buộc cả các nước phát triển và các nước đang phát triển phải cùng nhau nỗ lực thực hiện những tiêu chuẩn mới vào trong các FTA thế hệ mới. Các tiêu chuẩn về lao động và môi trường thường tuân theo quy định của các tổ chức quốc tế như Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Liên hợp quốc (UN). Nếu so với các FTA trước đây và các hiệp định của WTO, thì các FTA thế hệ mới bao gồm các nội dung toàn diện hơn như: đầu tư, chính sách cạnh tranh, mua s m công, thương mại điện t , doanh nghiệp nhà nước, hỗ trợ các doanh nghiệp v a và nh , hỗ trợ k thuật cho các nước đang phát triển c ng như dành thời gian chuyển đổi hợp l để nước đi sau có thể điều ch nh ch nh sách theo lộ trình ph hợp với trình độ phát triển của mình, Các nội dung đã có trong các FTA trước đây và các hiệp định của WTO được xử lý sâu sắc hơn trong các FTA thế hệ mới như: thương mại hàng hóa, bảo vệ sức kh e động vật và thực vật trong thương mại quốc tế, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ (IPR), tự vệ 265
  13. thương mại, quy t c xuất xứ, minh bạch hóa và chống tham nh ng, giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài (ISDS), Trong các FTA thế hệ mới, liên quan đến thương mại hàng hóa, phần lớn hàng nhập khẩu sẽ được loại b thuế quan; còn về thương mại dịch vụ và đầu tư, các cam kết đều cao hơn so với cam kết WTO. Chẳng hạn như đối với CPTPP, các nước tham gia cam kết xóa b t 97% - 100% số dòng thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ t Việt Nam t y theo cam kết của t ng nước và gần như toàn bộ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào các nước thành viên CPTPP sẽ được xóa b thuế nhập khẩu hoàn toàn ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc theo lộ trình. Việt Nam c ng cam kết xóa b gần 100% số dòng thuế đối với các nước thành viên theo lộ trình, cụ thể là: (i) 65,8% số dòng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; (ii) 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 kể t khi Hiệp định có hiệu lực; (iii) 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 kể t khi Hiệp định có hiệu lực; (iv) Các mặt hàng còn lại cam kết xóa b thuế nhập khẩu với lộ trình xóa b thuế tối đa vào năm thứ 16 hoặc theo hạn ngạch thuế quan. Tuy nhiên trong cam kết với WTO, chúng ta ch cam kết c t giảm thuế với khoảng 3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng thuế). Còn lại chúng ta cam kết ràng buộc ở mức thuế hiện hành với khoảng 3.700 dòng và ràng buộc theo mức thuế trần. Thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi ch ở mức 23% so với mức thuế bình quân hiện hành chứ không phải giảm về 05 như cam kết trong CPTPP. Lộ trình giảm thuế là t 5 đến 7 năm. Thêm nữa, Trong khi cam kết đối với các FTA thế hệ mới là hầu như không có loại tr , các FTA khác có những loại tr nhất định. Việt Nam không cam kết xóa b thuế trong hầu hết các FTA chiếm khoảng t 5-7% số dòng thuế. Riêng trong ASEAN, có hai nhóm hàng được loại tr nghĩa vụ xóa b thuế quan gồm: các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm như gia cầm sống, thịt gà, trứng gia cầm, quả có múi, thóc, gạo lứt, thịt chế biến, đường được duy trì thuế suất 5%; các mặt hàng an ninh quốc phòng (v kh , đạn dược) hoặc ảnh hưởng đến sức kh e (cần sa, thuốc phiện) 2. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam 2.1. Cơ hội Các FTA thế hệ mới mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trong thúc đẩy xuất khẩu, tăng trưởng bền vững, cải cách thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường tự do, Cụ thể: Thứ nhất, thúc đẩy xuất khẩu, đầu tư và tăng trưởng kinh tế Các FTA thế hệ mới mà Việt Nam k kết đều là với các đối tác thương mại lớn với thị trường lớn và phát triển. Khi các FTA có hiệu lực, gần như ngay lập tức các rào cản thương mại sẽ được c t giảm nhanh chóng và các đối tác sẽ mở c a thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là cơ hội lớn để Việt Nam gia tăng xuất khẩu vào các thị trường. V dụ như việc tham gia vào CPTPP giúp Việt Nam tăng cường xuất khẩu vào các quốc gia thành viên, đặc biệt là các quốc gia Việt Nam chưa có FTA như Canada, Mexico hay Peru. Đối với ngành dệt may, thị phần nhập khẩu của Việt Nam vào các quốc gia thành viên của CPTPP còn 266
  14. rất nh (xem bảng 1) nên việc tham gia CPTPP sẽ giúp Việt Nam tận dụng thời cơ để xuất khẩu vào các quốc gia này. Bảng 1: Thị phần nhập khẩu mặt hàng dệt may Việt Nam của các quốc gia thành viên CPTPP Nguồn: Trademap Thêm vào đó, tham gia FTA thế hệ mới là cơ hội để VN đón nhận những làn sóng đầu tư t nước ngoài, t đó có thể tận dụng nguồn vốn, tiếp thu kinh nghiệm quản l c ng như công nghệ sản xuất/dịch vụ hiện đại t họ. Phân công lao động phát triển hơn, Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển các lĩnh vực như dệt may, giày dép, điện t , sản xuất hàng tiêu d ng, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch Thương mại, đầu tư phát triển là cơ sở để cải thiện tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Thứ hai, tăng cường năng lực thể chế Đặc điểm của các FTA thế hệ mới là bao gồm nhiều cam kết sâu rộng chưa t ng có. Trong đó có nhiều cam kết về thể chế. Khác với các FTA trước đây chủ yếu ảnh hưởng tới ch nh sách thuế quan tại biên giới, các FTA thế hệ mới có nhiều các cam kết ảnh hưởng trực tiếp và lớn đến thể chế, ch nh sách pháp luật nội địa. Việc rà soát toàn bộ hệ thống chính sách 267
  15. kinh tế-xã hội, pháp luật, văn hóa nhằm đạt được những cam kết đã ký kết c ng sẽ giúp Việt Nam hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường. Với tiêu chuẩn rất cao về quản trị minh bạch và hành x vô tư, các FTA “thế hệ mới” sẽ giúp Việt Nam kiện toàn, cải thiện hơn nữa bộ máy nhà nước theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường trách nhiệm, k luật, k cương của công chức nhà nước, t đó hỗ trợ cho tiến trình đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế của Việt Nam. Cải cách thể chế sẽ giúp cho toàn xã hội thúc đẩy được khả năng cạnh tranh, huy động và s dụng tốt nhất những nguồn lực sẵn có ở trong nước và tận dụng tốt hơn các nguồn lực bên ngoài. FTA thế hệ mới sẽ giúp khuyến kh ch và thúc đẩy cải cách trong nước ở nhiều lĩnh vực như dịch vụ, hải quan, thương mại điện t , mua s m ch nh phủ, sở hữu tr tuệ, đầu tư, minh bạch trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và cơ quan nhà nước, các vấn đề pháp l , tiếp cận thị trường cho hàng hóa, quy t c xuất xứ, các biện pháp phi thuế quan Ví dụ CPTPP yêu cầu các quốc gia cam kết và thực hiện các điều kiện hải quan và tạo thuận lợi cho thương mại như: (i) các nước phải minh bạch hoá thông tin và các thủ tục hải quan, đăng các thông tin công khai lên mạng bằng tiếng anh để các nhà xuất khẩu tìm hiểu một cách dễ dàng, (ii) thông báo trước bất kỳ thay đổi nào liên quan đến quy định và pháp luật hải quan, (iii) xây dựng và duy trì các điểm h i đáp để các doanh nghiệp có thể trực tiếp liên hệ tìm hiểu các quy định và thủ tục hải quan. Với những cam kết này, các quốc gia thành viên, trong đó có Việt Nam phải nỗ lực cải cách quy trình hải quan nói riêng và các các quy định hành chính nói chung, giúp cải thiện môi trường kinh doanh của quốc gia. Ngoài hoàn thiện nền hải quan thì các FTA thế hệ mới được kỳ vọng là là động lực tái cơ cấu nền kinh tế; đổi mới và s p xếp lại DN nhà nước; đẩy mạnh cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành ch nh; nâng cao t nh cạnh tranh, thúc đẩy kết nối và hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước và với doanh nghiệp nước ngoài. Thứ ba, thúc đẩy phát triển bền vững Như đã đề cập ở trên, các FTA thế hệ mới có phạm vi toàn diện và rất nhấn mạnh đến các vấn đề của phát triển bền vững bằng việc đưa ra các điều khoản quy định liên quan đến lao động, môi trường, thể chế nên nó được kỳ vọng là sẽ giúp các quốc gia thành viên hoàn thiện hệ thống pháp luật và phân bổ lại các nguồn lực để phát triển theo hướng bền vững. Thứ 4, ở cấp độ vi mô, FTA thế hệ mới mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam Tham gia các FTA thế hệ mới đòi h i các thành viên gần như 100% các dòng thuế nhập khẩu theo lộ trình, tự do hóa dịch vụ và đầu tư trên cơ sở tuân thủ pháp luật của nước sở tại, bảo đảm sự quản lý của Nhà nước. T đó nó mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và người tiêu d ng trong nước. Thị trường xuất khẩu rộng mở hơn với nhiều dòng thuế được c t giảm về mức 0% sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp Việt đẩy mạnh tăng trưởng xuất khẩu và đa dạng hoá thị trường. Đặc biệt các ngành xuất khẩu chính của Việt Nam như dệt may, da giày đều được kỳ vọng là hưởng lợi rất nhiều t các FTA thế hệ mới. Các FTA thế hệ mới hứa hẹn sẽ tạo ra sân chơi 268
  16. công bằng, minh bạch làm tiền đề để các doanh nghiệp làm ăn chân ch nh có thể phát triển bền vững; nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng hàng hóa dịch vụ, khả năng sản xuất của nền kinh tế để b t kịp xu hướng phát triển của thế giới, t đó tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Bên cạnh đó, khi nhiều rào cản thương mại đối với hàng hoá nước ngoài được gỡ b , FTA thế hệ mới c ng tạo điều kiện để người tiêu dùng Việt Nam được tiếp cận mới các chủng loại hàng hoá và dịch vụ có chất lượng và đa dạng hơn. 2.2. Thách thức Tuy mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam nhưng các FTA thế hệ mới c ng đem lại nhiều thách thức như: Thứ nhất, ngành công nghiệp phụ trợ yếu gây khó khăn trong việc đáp ứng quy tắc xuất xứ, giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu thấp Đối với góc độ xuất khẩu, các FTA thế hệ mới mặc d xóa b phần lớn rào cản thuế quan cho hàng hóa Việt Nam để xâm nhập vào các thị trường rất lớn như EU, Australia, Can- ada. Nhưng ưu đãi thuế quan ch dành cho các sản phẩm xuất khẩu có xuất xứ nội khối ph hợp. Trong bối cảnh công nghiệp hỗ trợ của chúng ta chưa phát triển, phần lớn nguyên liệu sản xuất của nhiều ngành xuất khẩu của chúng ta đang được nhập t Trung Quốc, các nước ASEAN, Hàn Quốc thì yêu cầu cao về tỷ lệ xuất xứ nội khối trở thành một đòi h i không dễ dàng đối với doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn được hưởng ưu đãi thuế t các FTA này. Chẳng hạn như với ngành dệt may, dệt nhuộm yếu kém khiến 2/3 sản lượng sợi phải xuất khẩu trong khi ngành may phải nhập khẩu 70% nguyên liệu, trong đó có hơn 60% là t các nước ngoài CPTPP. Theo yêu cầu về quy t c xuất xứ của CPTPP thì sản phẩm dệt may phải có xuất xứ t sợi trở đi. Trong bối cảnh hiện nay, ngành dệt may khó có thể đáp ứng được yêu cầu này. Tương tự như thế, tỷ lệ nội địa hoá của ngành giày dép Việt Nam cao nhất c ng mới ch đạt 55% đến 60% khiến ngành này c ng chưa thể hưởng lợi nhiều t việc giảm thuế t các thị trường trong CPTPP. Bên cạnh đó nữa, do chủ yếu là gia công nên giá trị gia tăng đem lại t các ngành này không cao. Thứ hai, nguy cơ từ các biện pháp phòng vệ thương mại và các rào cản phi thuế Khi rào cản thuế quan được rỡ b , các quốc gia có xu hướng áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại và các rào cản phi thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp, s dụng hàng rào k thuật (TBT) và hệ thống vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS). Đây sẽ là những thách thức rất lớn đối với các hoàng hóa của Việt Nam để xâm nhập cào các thị trường khó tính. Thứ ba, áp lực cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp trong nước Việc mở c a thị trường mang t nh hai chiều và thị trường Việt Nam c ng sẽ mở c a để các hàng hóa bên ngoài tiến vào, tạo ra thách thức cạnh tranh không nh đối với doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp Việt, vốn đa phần s dụng công nghệ lạc hậu, trình độ nhân công và thiếu k năng quản lý nếu không cố g ng đổi mới sẽ khó có thể cạnh tranh với những hàng hóa giá rẻ, dịch vụ chất lượng tốt t các nước đối tác trên ch nh thị trường nội địa. 269
  17. Thứ tư, áp lực trong việc thực hiện các cải cách và hoàn thiện thể chế Bên cạnh đó, như đã trình bày ở trên các FTA thế hệ mới yêu cầu những cam kết cao hơn đối với các lĩnh vực của thương mại truyền thống đồng thời cả việc thực thi các tiêu chuẩn phi thương mại như lao động, môi trường, hoàn thiện khả năng quản trị công và thể chế (như hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải cách hành chính, phòng chống tham nh ng ). Các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam gặp phải những thách thức rất lớn để đạt được những cam kết này. Ví dụ như liên quan đến pháp luật về lao động CPTPP yêu cầu các quốc gia phải tuân thủ nguyên t c lao động cơ bản trong tuyên bố của ILO năm 1998, gồm có: (i) Quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của người lao động và người s dụng lao động, (ii) Xoá b lao động cưỡng bức và lao động b t buộc, (iii) Cấm s dụng lao động trẻ em, xoá b các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, (iv) Xoá b mọi hình thức phân biệt đối x về việc làm và nghề nghiệp. Liên quan đến 4 nguyên t c này, 3 nguyên t c sau đã được thể hiện trong pháp luật lao động Việt Nam nhưng nguyên t c đầu tiên là rất mới, chưa t ng có trong pháp luật của chúng ta. Do vậy, tham gia TPTPP tạo thách thức không nh cho Việt Nam hoàn thiện pháp luật về lao động và về quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của người lao động và người s dụng lao động. Thứ năm, thách thức trong việc tận dụng cơ hội từ làn sóng đầu tư nước ngoài, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ trong nước để đáp ứng các điều kiện về nguồn gốc xuất xứ Tham gia FTA thế hệ mới là cơ hội để VN đón nhận những làn sóng đầu tư t nước ngoài nhưng thách thức đối với chúng ta là làm sao để nguồn vốn, kinh nghiệm quản l , công nghệ sản xuất/dịch vụ hiện đại t làn sóng đầu tư nước ngoài lan t a ra các DN nội địa của Việt Nam và để các DN Việt Nam có thể hợp tác hiệu quả và c ng hưởng lợi với các nhà đầu tư nước ngoài. 3. Một số giải pháp để Việt Nam tận dụng những lợi ích từ các FTA thế hệ mới Việc đàm phán, tham gia một số hiệp định FTA thế hệ mới sẽ làm tăng thêm nhiều nghĩa vụ của Việt Nam về cải cách thể chế kinh tế (nhất là các vấn đề liên quan đến lao động và công đoàn, mua s m Ch nh phủ, DNNN, môi trường, ch nh sách cạnh tranh ). Đồng thời, để thực hiện tiếp các cam kết trong các FTA đã k chúng ta sẽ phải tiếp tục giảm thuế, tham gia các hiệp định FTA thế hệ mới đòi h i chúng ta phải cạnh tranh ở mức độ cao hơn. Để khai thác tốt các cơ hội do các FTA thế hệ mới mang lại, cần tập trung vào một số vấn đề sau: Thứ nhất, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ để đáp ứng yêu cầu quy tắc xuất xứ Nhà nước cần có ch nh sách đầu tư nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ để phục vụ cho nhu cầu trong nước, giảm nhập khẩu đầu vào trung gian, tăng hàm lượng nội địa và đáp ứng các yêu cầu về quy t c xuất xứ của các FTA thế hệ mới để có thể hưởng ưu đãi thuế quan t các FTA này. Thêm vào đó, cần có ch nh sách hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển dần t sản xuất gia công sang các giai đoạn khác có giá trị gia tăng cao hơn. 270
  18. Thứ hai, sớm hoàn thiện hệ thống luật pháp và cải cách thể chế Để đảm bảo việc thực hiện cam kết trong các FTA thế hệ mới, cần đặc biệt quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống luật pháp về lao động, môi trường, mua s m chính phủ. Bên cạnh đó cần tập trung hơn vào cải cách các thủ tục hành chính, giải quyết triệt để vấn nạn tham nh ng hướng đến nền hành chính công minh bạch. Lấy ví dụ về hệ thống pháp luật liên quan đến lao động, như đã đề cập ở trên, Việt Nam chưa có pháp luật quy định về quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể giữa người lao động và chủ s dụng lao động trong khi đây là một trong những yêu cầu của CPTPP nên chúng ta cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền này của người lao động. Tương tự như vậy, các tiêu chuẩn môi trường c ng sẽ phải được nâng cao để đáp ứng yêu cầu của CPTPP. Ngoài ra, c ng cần hoàn thiện ch nh sách thương mại (như thương mại hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ, đầu tư ) cho ph hợp với điều kiện của Việt Nam, giúp bảo vệ các do- anh nghiệp và người tiêu d ng trong nước và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. Thứ ba, điều chỉnh dòng vốn FDI theo hướng thu hút có chọn lọc, thực hiện tốt chương trình tái cấu trúc đầu tư công; Ch nh sách ưu đãi đầu tư cần tập trung khuyến kh ch cao hơn cho lĩnh vực có khả năng tăng năng lực và tạo sự lan t a như: công nghiệp chế tạo, chế biến có s dụng công nghệ cao, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện môi trường. Thứ tư, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển mô hình liên kết theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hoá trong nước. Riêng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, cần chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá để đáp ứng tiêu chuẩn kh t khe của các thị trường trong CPTPP, cải thiện chất lượng lao động, chủ động tìm hiểu ch nh sách phòng vệ thương mại của t ng quốc gia thành viên, t đó đề ra được chính sách thúc đẩy xuất khẩu cho doanh nghiệp mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 598/QĐ-TTg ngày 25/05/2018 của Thủ tướng Ch nh phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025. 2. Dự thảo đề án về tăng cường hệ thống hàng rào k thuật trong thương mại (TBT) cho sản phẩm hàng hóa công nghiệp giai đoạn 2019-2020, xét đến năm 2025. 3. Hiệp định đối tác toàn diện ASEAN-Nhật Bản; NXB Công Thương, 2012; Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN- Hàn Quốc; NXB Công Thương, 2012; Hiệp định thương mại hàng hóa trong khu vực thương mại tự do ASEAN(AFTA); NXB Công Thương, 2012; 4. Quyết định số 121/QĐ-TTg của Thủ tướng Ch nh phủ: Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) 5. Sổ tay doanh nghiệp, CPTPP và ngành dệt may, VCCI, 2019. 6. Sổ tay doanh nghiệp, CPTPP và ngành giày da, VCCI, 2019. 271