Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu

pdf 128 trang Gia Huy 19/05/2022 1410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhiep_dinh_thuong_mai_tu_do_viet_nam_lien_minh_chau_au.pdf

Nội dung text: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu

  1. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - LIÊN MINH CHÂU ÂU SỔ TAY CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Tháng 5 năm 2016
  2. Tài liệu này được soạn thảo với sự hỗ trợ về tài chính từ Ủy ban châu Âu thơng qua Dự án Hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của châu Âu (EU-MUTRAP) 3
  3. LỜI NĨI ĐẦU Thưa quý độc giả, Ngày 02 tháng 12 năm 2015, dươi sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban châu Âu, Nguyên Bộ trưởng Bộ Cơng Thương Vũ Huy Hồng và Cao ủy Thương mại EU Cecilia Malmstrưm đã ký Tuyên bố về việc chính thức kết thúc đàm phán Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (Hiệp định EVFTA). Hai bên khẳng định “Đây là thời khắc lịch sử trọng đại và là một dấu ấn đặc biệt kỷ niệm 25 năm quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và EU”, mở ra một “kỷ nguyên mới” trong quan hệ song phương. Với việc là một trong hai nước đầu tiên trong khu vực Đơng Nam Á kết thúc đàm phán với EU, Hiệp định EVFTA là một bước tiến quan trọng trong lộ trình tăng cường quan hệ đối tác tồn diện và sâu sắc, đặc biệt là quan hệ thương mại-đầu tư giữa Việt Nam và EU nĩi riêng cũng như giữa ASEAN và EU nĩi chung. EVFTA là Hiệp định tồn diện, chất lượng cao và cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU. Việc đàm phán và kết thúc Hiệp định phù hợp với chủ trương tăng cường quan hệ nhiều mặt, đăc biêt la quan hê kinh tế, thương mại và đầu tư giưa Viêt Nam va EU. Những phát triển tích cực trong quan hệ thương mại, đầu tư song phương trong khoảng 2 thập kỷ qua đa đưa EU trở thành một trong những đối tác thương mại hàng đầu và là mơt trong sơ cac nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi lớn nhất vào Việt Nam. Đây la cơ sở vưng chăc để khẳng định tiềm năng phát triển hơn nữa thương mại, đầu tư và hợp tác giữa hai bên sau khi Hiệp định EVFTA được ký kết. Với những cam kết đạt được, dự kiến Hiệp định EVFTA sẽ đem lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp của hai bên trên nhiêu phương diên. Các lợi ích chinh cĩ thể kể đến là: mở rộng hơn nữa thị trường cho hàng xuất khẩu, đặc biệt là những sản phẩm mà hai bên cĩ thế mạnh; khuyến khích mơi trường đầu tư, kinh doanh cởi mở, thơng thống và minh bạch hơn, thúc đẩy luồng vốn đầu tư từ hai bên, đặc biệt là nguồn vốn chất lượng cao với cơng nghệ nguồn của EU vào Việt Nam; các cam kết liên quan đến đầu tư, tự do hĩa thương mại dịch vụ, mua sắm của Chính phủ, bảo hộ sở hữu trí tuệ, v.v. cũng sẽ mở ra cơ hội cho cả hai bên tiếp cận thị trường của nhau, đảm bảo lợi ích tổng thể, cân bằng; đồng thời hỗ trợ Việt Nam hồn thiện hệ thống pháp luật liên quan, v.v. Để những lợi ích này sớm được hiện thực hĩa, hai bên thống nhất sẽ nỗ lực hồn tất quá trình phê chuẩn trong thời gian sớm nhất để Hiệp định cĩ hiệu lực ngay từ đầu năm 2018. 4
  4. Để đạt được mục tiêu trên, hiện nay, Việt Nam và EU đang tiến hành rà sốt pháp lý và chuẩn bị cho việc ký kết, phê chuẩn Hiệp định. Mặc dù chưa cĩ bản Hiệp định cuối cùng (do chưa kết thúc rà sốt pháp lý) nhưng trước nhu cầu tìm hiểu thơng tin rất lớn của người dân và doanh nghiệp, Việt Nam và EU đã quyết định cơng bố tồn bơ lơi văn Hiệp định EVFTA tai thơi điêm hai bên kêt thuc đam phan, về phía Việt Nam là trên trang thơng tin điện tử chính thức của Bộ Cơng Thương. Cùng với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về nội dung Hiệp định, Bộ Cơng Thương đã phối hợp với Dự án Hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của châu Âu (Dự án EU-MUTRAP) biên soạn và xuất bản cuốn Sổ tay về Hiệp định EVFTA nhằm giới thiệu tới bạn đọc, đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam, về các quy định, cam kết mà Việt Nam và EU đã đạt được trong khuơn khổ Hiệp định EVFTA. Cuốn Sổ tay này nhằm mục tiêu giúp người dân, doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm tìm hiểu thơng tin về Hiệp định, khơng cĩ giá trị diễn giải các nội dung trong Hiệp định EVFTA. Chúng tơi hy vọng đây sẽ là cuốn Sổ tay hữu ích khơng chỉ đối với doanh nghiệp, các nhà nghiên cưu, các cơ quan quản lý mà với tất cả bạn đọc, những người đã và đang quan tâm đến sự phát triển quan hệ thương mại, đầu tư nĩi riêng cũng như quan hệ mọi mặt nĩi chung giữa Việt Nam và EU. Nhân dịp này, Bộ Cơng Thương xin chân thành cảm ơn ơng Trương Đình Tuyển - nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại, Cố vấn Đồn đàm phán Chinh phu; ơng Đỗ Hữu Hào - nguyên Thứ trưởng Bộ Cơng Thương và bà Vũ Xuân Nguyệt Hồng - nguyên Phĩ Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương - là các chuyên gia chính của Dự án EU-MUTRAP; các thành viên Đồn đàm phán Hiệp định EVFTA; chuyên gia của các Bộ, ngành hữu quan đã đĩng gĩp ý kiến và cung cấp thơng tin trong quá trình dự thảo Sổ tay. Bộ Cơng Thương cũng xin cảm ơn Dự án EU-MUTRAP đã phối hợp và hỗ trợ việc biên tập, xuất bản cuốn Sổ tay này. Xin trân trọng cảm ơn quý độc giả. BỘ TRƯỞNG BỘ CƠNG THƯƠNG TRẦN TUẤN ANH 5
  5. MỤC LỤC LỜI NĨI ĐẦU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PHẦN 1 10 1. Bối cảnh quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và EU NHỮNG VẤN 14 2. Tiềm năng của thị trường EU đối với các doanh nghiệp Việt Nam ĐỀ CHUNG 23 3. Tổng quan về Hiệp định EVFTA BẠN ĐỌC 26 4. Bạn là ai - Bạn cần tham khảo những gì? CẦN BIẾT 30 1. Thương mại hàng hĩa 30 Thuế quan 30 - Thuế nhập khẩu 34 - Thuế xuất khẩu 35 Các biện pháp phi thuế quan PHẦN 2 37 - Phụ lục về ơ tơ và phụ tùng ơ tơ 41 - Phụ lục về dược phẩm và trang thiết bị y tế NỘI DUNG 41 - Các cam kết khác về dược phẩm 44 2. Quy tắc xuất xứ CƠ BẢN CỦA 45 Quy định chung về quy tắc xuất xứ 48 Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR) HIỆP ĐỊNH 54 3. Phịng vệ thương mại EVFTA 56 4. Hải quan và thuận lợi hĩa thương mại 57 5. Các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT) 59 6. Các biện pháp vệ sinh an tồn thực phẩm (SPS) 62 7. Thương mại dịch vụ và Đầu tư 63 Các nghĩa vụ chung 66 Khuơn khổ quản lý chung 6
  6. 68 8. Di chuyển thể nhân 80 13. Doanh nghiệp nhà 71 9. Thương mại điện tử nước 72 10. Mua sắm của Chính phủ 81 14. Thương mại và Phát 76 11. Sở hữu trí tuệ triển bền vững 76 Nội dung cam kết 82 15. Minh bạch hĩa 77 Chỉ dẫn địa lý 84 16. Hợp tác và xây dựng 78 Đối xử tối huệ quốc năng lực 79 12. Chính sách cạnh tranh PHẦN 3 88 1. Cam kết về hàng hĩa 88 Cơ hội xuất khẩu đối với những nhĩm hàng chính của Việt Nam CƠ HỘI 94 Cơ hội nhập khẩu hàng hĩa từ thị TIẾP CẬN trường EU 98 2. Cam kết về dịch vụ, đầu tư THỊ TRƯỜNG 98 Cam kết của Việt Nam VÀ THÁCH 105 Cam kết của EU 113 3. Cam kết về mua sắm của Chính phủ THỨC CHO 114 Cam kết của Việt Nam DOANH 120 Một số nội dung chính trong cam kết của EU NGHIỆP, 122 4. Thách thức đối với doanh nghiệp NHÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM CÁC TRANG THAM KHẢO THƠNG TIN HỮU ÍCH 7
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á C/O Giấy chứng nhận xuất xứ Codex Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Quốc tế EC Ủy ban châu Âu EU Liên minh châu Âu EVFTA Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU FTA Hiệp định Thương mại tự do GATS Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ của WTO GI Chỉ dẫn địa lý GPA Hiệp định Mua sắm Chính phủ của WTO GSP Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập HS Biểu mơ tả và phân loại hàng hĩa hài hịa ICH Hội nghị quốc tế về Hài hịa tiêu chuẩn IEC Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế ILO Tổ chức Lao động Quốc tế ISO Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hĩa ITU Liên minh Viễn thơng Quốc tế IWVTA Chứng nhận kiểu loại xe nguyên chiếc quốc tế UNECE MFN Đối xử tối huệ quốc NT Đối xử quốc gia OECD Tổ chức Phát triển Hợp tác Kinh tế PIC/S Cơng ước về Thanh tra dược và Hệ thống hợp tác thanh tra dược PSR Quy tắc xuất xứ đối với mặt hàng cụ thể SPS Các biện pháp vệ sinh an tồn thực phẩm TBT Các rào cản kỹ thuật trong thương mại TRIMs Hiệp định về Các biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại của WTO WHO Tổ chức Y tế Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới TRIPS Hiệp định về Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại của WTO WCT Hiệp định về Quyền tác giả WPPT Hiệp ước về Biểu diễn và Bản ghi âm WIPO Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới 8
  8. PHẦN 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG BẠN ĐỌC CẦN BIẾT 9
  9. 1. BỐI CẢNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ EU Trong hơn một thập kỷ vừa qua, quan hệ thương mại - đầu tư giữa Việt Nam và EU đã cĩ những bước phát triển tích cực. Giá trị thương mại hai chiều đã tăng 10 lần từ khoảng 4,1 tỷ USD vào năm 2000 lên 41,3 tỷ USD vào năm 2015, đưa EU trở thành mơt trong nhưng đối tác thương mại hang đâu của Việt Nam. Trong đĩ, xuất khẩu hang hoa cua Viêt Nam sang EU đạt gần 31 tỷ USD và nhập khẩu từ EU đạt hơn 10 tỷ USD. 10
  10. Tổng thương mại ASEAN Khác 13% Trung Quốc 22% 20% EU Nhật Bản 13% 9% Hoa Kỳ Hàn Quốc 12% 11% Xuất khẩu ASEAN Khác 11% 24% Trung Quốc 11% Nhật Bản 9% EU Hàn Quốc Hoa Kỳ 19% 5% 21% Nhập khẩu Khác ASEAN 19% 14% EU 6% Trung Quốc 30% Hàn Quốc Hoa Kỳ 17% Nhật Bản 5% 9% 11
  11. (Đơn vị: Tỷ USD) (Đơn vị: Tỷ USD) 12
  12. Tỷ lệ xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang EU Hạt điều 1% Đồ gỗ 3% Cà phê Điện tử và máy tính 5% 7% Khác 22% Thủy sản 5% Đồ nhựa 2% Giày dép 13% Điện thoại Dệt may 30% 12% Tỷ lệ nhập khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang EU Dược phẩm 12% Khác 39% Máy mĩc thiết bị 28% Vật liệu cho may mặc Ơ tơ và giày dép và phụ tùng 6% Hĩa chất 3% Thức ăn Sản phẩm sữa 7% gia súc 2% 3% Về đầu tư, EU là một trong những đối tác hàng đầu của Việt Nam với 1.809 dự án từ 24 quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU) cịn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký 23,16 tỷ USD, chiếm 8,7% số dự án và 8% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả nước1. Những lĩnh vực được các nhà đầu tư EU quan tâm nhất là cơng nghiệp chế biến chế tạo, sản xuất phân phối điện, kinh doanh bất động sản, xây dựng và một số ngành dịch vụ. Các quốc gia đầu tư nhiều nhất gồm Hà Lan, Anh, Pháp, Lúc-xem-bua và Đức (chiếm 84,3% tổng vốn đầu tư của EU vào Việt Nam). 1 Số liệu tính đến tháng 4 năm 2016, theo trang thơng tin điện tử của Cục Đầu tư nước ngồi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 13
  13. 2. TIỀM NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG EU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THỊ TRƯỜNG CÁC NƯỚC EU EU là một thị trường lớn và tiềm năng với dân số trên 500 triệu người, tổng GDP trên 15.000 tỷ USD, chiếm khoảng 22% GDP của tồn thế giới. EU cĩ tổng kim ngạch ngoại thương khoảng 3.800 tỷ USD, là nhà xuất khẩu và nhập khẩu lớn nhất thế giới, chiếm 15,4% tổng xuất khẩu và 16,4% tổng nhập khẩu của tồn thế giới. EU cũng đứng đầu thế giới về xuất khẩu dịch vụ, chiếm 40,8% và nhập khẩu gần 33% dịch vụ tồn cầu. Đầu tư ra nước ngồi của EU chiếm 37% FDI tồn cầu. Thị trường EU gồm 28 nước thành viên. Trong thời gian qua, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hĩa của Việt Nam đang tập trung nhiều với một số nước như Đức, Pháp, Anh, Hà Lan, I-ta-li-a. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, đây là 5 thị trường lớn nhất của Việt Nam trong EU, cả về xuất khẩu và nhập khẩu, chiếm hơn 68% tổng thương mại với các nước EU. Tuy nhiên, nếu chỉ tập trung vào những thị trường trên, doanh nghiệp Việt Nam sẽ bỏ qua nhĩm thị trường cịn lại, hiện tương đương 32% kim ngạch xuất nhập khẩu sang EU. Trong số các nước cịn lại này, nếu tách riêng lẻ, tỷ lệ thương mại với Việt Nam chưa thực sự đáng kể. Điều này cho thấy cịn nhiều tiềm năng cho doanh nghiệp của Việt Nam khai thác trong thời gian tới, đặc biệt khi Hiệp định EVFTA cĩ hiệu lực. 14
  14. Bảng Tỷ lệ xuất nhập khẩu hàng hĩa của Việt Nam với các 01 nước EU năm 2015 XNK XK NK Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Nước (nghìn (nghìn (nghìn (%) (%) (%) USD) USD) USD) Đức 8.918.221 21,6 8.918.221 18,4 8.918.221 30,8 Hà Lan 5.453.562 13,24 5.453.562 15,4 5.453.562 6,6 Anh 5.382.897 13,0 5.382.897 15,0 5.382.897 7,0 I-ta-li-a 4.304.637 10,4 4.304.637 9,2 4.304.637 13,9 Pháp 4.213.307 10,2 4.213.307 9,5 4.213.307 12,1 Tây Ban 2.706.357 6,5 2.706.357 7,4 2.706.357 3,9 Nha Áo 2.593.311 6,3 2.593.311 7,0 2.593.311 4,0 Bỉ 2.275.109 5,5 2.275.109 5,8 2.275.109 4,7 Thụy Điển 1.177.695 2,8 1.177.695 3,0 1.177.695 2,3 Ba Lan 761.036 1,8 761.036 1,9 761.036 1,7 Đan Mạch 534.103 1,3 534.103 0,9 534.103 2,3 Ai-len 402.174 1,0 402.174 0,4 402.174 2,7 Bồ Đào Nha 356.204 0,9 356.204 0,9 356.204 0,7 Phần Lan 322.186 0,8 322.186 0,4 322.186 2,0 Xlơ-va-ki-a 293.676 0,7 293.676 0,9 293.676 0,2 Séc 48.345 0,6 170.962 0,6 77.383 0,7 15
  15. Xlơ-ven-ni-a 230.513 21,6 196.497 0,6 34.016 0,3 Hy Lạp 196.114 13,24 167.475 0,5 28.639 0,3 Hung-ga-ri 195.284 0,5 65.731 0,2 129.553 1,2 Ru-ma-ni 175.641 0,4 102.208 0,3 73.433 0,7 Lát-vi-a 145.385 0,4 138.428 0,4 6.957 0,1 Man-ta 119.808 0,3 95.686 0,3 24.122 0,2 Bun-ga-ri 102.494 0,2 40.845 0,1 61.649 0,6 Síp 58.771 0,1 33.474 0,1 25.297 0,2 Crơ-a-ti-a 56.049 0,1 32.636 0,1 23.413 0,2 Lít-va 56.021 0,1 37,816 0,1 18.205 0,2 Lúc-xem-bua 50.395 0,1 40.184 0,1 10.211 0,1 E-xtơ-ni-a 44.820 0,1 25.500 0,1 19.320 0,2 Tổng 41.374.115 100 30.940.143 100 10.433.972 100 Các nước thành viên EU áp dụng thuế suất và chính sách xuất nhập khẩu hàng hĩa chung. Tuy nhiên, mỗi nước lại cĩ những đặc điểm riêng biệt về vị trí địa lý, nhu cầu tiêu thụ hàng hĩa, tốc độ tăng trưởng thương mại với Việt Nam, v.v. Ví dụ: Bỉ là nơi tập trung các cơ sở vận tải, giao nhận hàng hĩa xuất nhập khẩu và cảng biển quan trọng của châu Âu; Bun-ga-ri cũng cĩ vị trí địa lý thuận lợi, với cơ sở hạ tầng giao thơng đường bộ, đường sắt phát triển, là điểm quá cảnh cho hàng hĩa thâm nhập vào thị trường các nước châu Âu; các nước Phần Lan, Thụy Điển cĩ mức sống cao và nhu cầu nhập khẩu, tiêu thụ hàng tiêu dùng, thủy hải sản, rau quả ngày càng tăng; một số nước như Áo, Lat-vi-a cĩ mức tăng trưởng kim ngạch với Việt Nam 16
  16. trong giai đoạn 2010-2014 trên 100%, cho thấy nhiều triển vọng trong thời gian tới, v.v. Do đĩ, doanh nghiệp nên nghiên cứu thơng tin cụ thể để nắm rõ đặc điểm của từng thị trường trong khối EU. Doanh nghiệp cĩ thể tham khảo hồ sơ thị trường các nước EU trên trang thơng tin điện tử của Dự án Hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của châu Âu (Dự án EU-MUTRAP) theo đường dẫn trong phần Các trang tham khảo thơng tin hữu ích ở cuối Sổ tay này. LỢI THẾ SO VỚI CÁC NƯỚC ASEAN Năm 2015, EU là đối tác thương mại lớn thứ 2 của ASEAN (sau Trung Quốc, chiếm 13% tổng thương mại của ASEAN) trong khi ASEAN là đối tác thương mại lớn thứ 4 của EU (sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thụy Sĩ, chiếm khoảng 6% tổng thương mại của EU). Trong số các nước ASEAN, tính theo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, Việt Nam đứng thứ hai, chỉ sau Xing-ga-po và trước Ma-lay-xi-a. Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất vào EU, đạt gần 30 tỷ EUR, chiếm khoảng 36% tổng xuất khẩu của ASEAN vào EU. Trong bối cảnh đĩ, Hiệp định EVFTA dự kiến sẽ mang lại lợi thế rất lớn cho Việt Nam trong ngắn hạn và trung hạn. Thứ nhất, tính đến thời điểm này, Việt Nam và Xing-ga-po là hai nước ASEAN duy nhất đã kết thúc đàm phán Hiệp định FTA với EU. Tuy nhiên, Xing-ga-po lại khơng phải là đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam trong lĩnh vực thương mại hàng hĩa do diện mặt hàng xuất khẩu khác nhau. Xing-ga-po chủ yếu xuất sang EU sản phẩm hĩa chất, máy mĩc và thiết bị vận tải, các loại hàng hĩa phục vụ sản xuất, trong khi đĩ, sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam lại là dệt may, da giày, đồ gỗ, hàng nơng sản, v.v. Đối với các nước ASEAN khác, tiến trình đàm phán hiện đang tạm dừng hoặc bắt đầu chậm hơn so với Việt Nam. 17
  17. Bảng Tình hình đàm phán FTA giữa EU với các nước 02 ASEAN Nước Tình hình đàm phán (đến tháng 4/2016) Việt Nam Đã kết thúc tồn bộ đàm phán vào tháng 12/2015 Xing-ga-po Đã kết thúc tồn bộ đàm phán vào tháng 10/2014 Ma-lay-xi-a Đàm phán tạm dừng từ tháng 4/2012 Thái Lan Đàm phán tạm dừng từ tháng 4/2014 Phi-líp-pin Vừa khởi động đàm phán tháng 12/2015 In-đơ-nê -xi-a Vừa kết thúc thảo luận tài liệu khung cho đàm phán chính thức tháng 4/2016 Chủ trương lớn của cả ASEAN và EU là một FTA giữa hai khu vực. Để thực hiện mục tiêu này, EU sẽ tiếp tục đàm phán FTA song phương với từng nước ASEAN trong thời gian tới. Khi một số lượng đáng kể các FTA song phương được đàm phán xong, ASEAN và EU sẽ lấy đĩ làm nền tảng để thực hiện một FTA giữa hai khu vực. Với cách tiếp cận như vậy, việc đa số các nước ASEAN sẽ cĩ FTA với EU, và kể cả một FTA giữa cả 10 nước ASEAN với EU, cơ bản sẽ dần được hiện thực hĩa. Khi đĩ, lợi thế về thuế nhập khẩu thấp hơn, các cơ chế tạo thuận lợi thương mại, v.v. mà Hiệp định EVFTA tạo ra và dành riêng cho doanh nghiệp Việt Nam sẽ khơng cịn nữa do doanh nghiệp các nước ASEAN cũng sẽ được hưởng những cơ chế tương tự trong FTA của nước họ với EU. Giả sử các nước ASEAN cịn lại sẽ mất khoảng 18
  18. 3-4 năm nữa để kết thúc đàm phán FTA với EU và khoảng 7-10 năm tiếp theo để được hưởng thuế nhập khẩu 0% khi xuất khẩu sang EU. Như vậy, doanh nghiệp Việt Nam sẽ cĩ khoảng thời gian vàng từ 10 đến 14 năm sắp tới để tiếp cận, thâm nhập và tạo chỗ đứng vững chắc cho hàng hĩa của mình trên thị trường EU trước khi phải cạnh tranh với hàng hĩa tương tự từ các nước ASEAN. Thứ hai, sự khác biệt về cơ chế thuế nhập khẩu ưu đãi giữa Hiệp định EVFTA và Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) sẽ giúp Việt Nam cĩ lợi thế xuất khẩu nhất định. 19
  19. Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) là cơng cụ của EU để hỗ trợ các nước đang phát triển và kém phát triển nhất xuất khẩu hàng hĩa sang EU dễ dàng hơn bằng cách giảm, miễn thuế nhập khẩu cho các hàng hĩa này. EU tự đặt ra các tiêu chí (về mức thu nhập, tỷ lệ hàng hĩa nhập khẩu, các thỏa thuận đặc biệt, v.v.) để quyết định một nước hoặc một nhĩm sản phẩm cĩ được hưởng GSP hay khơng. Nước hoặc nhĩm sản phẩm “trưởng thành” theo các tiêu chí trên sẽ khơng được hưởng GSP nữa. GSP EVFTA - Là cơ chế đơn phương của EU - Là cơ chế song phương do Việt → khơng ổn định do EU sẽ rà sốt Nam và EU cùng thống nhất định kỳ theo tiêu chí riêng để quyết → ổn định, khơng bên nào được định một nước hoặc một mặt hàng rút lại và phải thực hiện cắt giảm cĩ được hưởng GSP trong giai thuế theo đúng lộ trình cam kết đoạn tiếp theo hay khơng nếu Hiệp định đang cịn hiệu lực - Chỉ áp dụng đối với những mặt - Áp dụng đối với tất cả các mặt hàng “chưa trưởng thành” hàng trong biểu thuế - Các sản phẩm nhạy cảm chỉ - Hơn 99% hàng hĩa sẽ được được giảm chứ khơng được miễn miễn thuế hồn tồn sau lộ trình thuế 7 năm 20
  20. Lợi thế về thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp Việt Nam được thể hiện qua so sánh trong 2 nhĩm nước sau đây: - Đối với nhĩm các nước ASEAN khơng được hưởng GSP là Bru-nây, Xing- ga-po và Ma-lay-xi-a: 3 nước này sẽ phải chịu thuế MFN khi xuất khẩu hàng hĩa vào EU. Theo quy định của EU, mức thuế GSP được xác định bằng cách giảm từ mức MFN thêm 3,5% đối với thuế tính theo giá hàng (thuế %) và 30% đối với thuế tuyệt đối. Như vậy, các sản phẩm của Việt Nam sẽ được hưởng lợi thế so với Bru-nây, Xing-ga-po và Ma-lay-xi-a từ chênh lệch về mức thuế nhập khẩu này. Khi Hiệp định EVFTA cĩ hiệu lực, độ chênh lệch về thuế thậm chí cịn lớn hơn. - Đối với các nước ASEAN cịn lại: các nước này cũng được hưởng chương trình GSP như Việt Nam nên trước khi Hiệp định EVFTA cĩ hiệu lực, cơ bản Việt Nam khơng cĩ lợi thế so sánh. Tuy nhiên, khi EVFTA bắt đầu cĩ hiệu lực và thay thế GSP đơn phương của EU, Hiệp định EVFTA sẽ đảm bảo cho Việt Nam tiếp cận thị trường một cách bền vững theo lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu của EU trong Hiệp định. EVFTA sẽ thu hẹp khoảng cách lợi thế xuất khẩu của các nước kém phát triển nhất trong ASEAN (Cam-pu-chia, Lào và Mi-an-ma) so với Việt Nam vì hiện nay các nước này được ưu đãi miễn thuế hồn tồn đối với mọi mặt hàng xuất khẩu sang EU theo diện ưu đãi EBA2. Ngồi ra, khơng chỉ thuế quan, EVFTA cịn cĩ các cơ chế hiệu quả giúp xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam liên quan đến hàng rào phi thuế như SPS, TBT, thủ tục hải quan, cơng nhận chỉ dẫn địa lý (GI), hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực. Quan trọng hơn cả, từ lợi thế ưu đãi thuế nhập khẩu cũng như các cơ chế tạo thuận lợi cho xuất khẩu của Việt Nam một cách bền vững, ổn định so với các nước ASEAN khác, EVFTA sẽ tạo ra niềm tin cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngồi đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất tại Việt Nam để xuất khẩu sang thị trường EU, qua đĩ sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực về năng lực và lợi thế cạnh tranh trong dài hạn cho Việt Nam. 2EBA là từ viết tắt của “Everything but Arms”. Cơ chế này cho phép tất cả hàng hĩa, trừ vũ khí và đạn dược, của các nước kém phát triển nhất được miễn thuế hồn tồn khi xuất khẩu vào EU. Việt Nam khơng được hưởng cơ chế này. 21
  21. Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), năm 2015 Việt Nam duy trì kim ngạch xuất khẩu vào EU cao hơn Cam-pu-chia, đặc biệt khi hiện nay Cam-pu-chia vẫn hưởng thuế suất ưu đãi 0% theo chương trình EBA của EU, trong khi Việt Nam chỉ được hưởng GSP cho nước đang phát triển với thuế suất 9,6%. Vitas khẳng định, về trung hạn, xét tiềm lực của ngành dệt may 2 nước cũng như việc EVFTA sẽ được ký kết, phê chuẩn và cĩ hiệu lực, thì xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào EU chắc chắn sẽ vượt trội so với Cam-pu-chia, hướng tới những đối thủ cạnh tranh lớn hơn như Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Băng-la-đét và Trung Quốc3. 3Nguồn: html 22
  22. 3. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA Hiệp định EVFTA là một Hiệp định tồn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU, trong đĩ cũng đã lưu ý đến chênh lệch về trình độ phát triển giữa hai bên. Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo với các nội dung chính là: Thương mại hàng hĩa (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường); Quy tắc xuất xứ; Hải quan và thuận lợi hĩa thương mại; Các biện pháp vệ sinh an tồn thực phẩm (SPS); Các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT); Thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường); Đầu tư; Phịng vệ thương mại; Cạnh tranh; Doanh nghiệp nhà nước; Mua sắm của Chính phủ; Sở hữu trí tuệ; Thương mại và Phát triển bền vững; Hợp tác và xây dựng năng lực; Pháp lý-thể chế. Hiệp định EVFTA được khởi động và kết thúc trong bối cảnh quan hệ song phương Việt Nam-EU ngày càng phát triển tốt đẹp, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế- thương mại. Đặc điểm nổi bật trong cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU là tính bổ sung mạnh mẽ, do đĩ Hiệp định EVFTA được dự đốn sẽ mang lại tác động tích cực cho cả Việt Nam và EU, trong đĩ nổi bật hơn cả là tác động về kinh tế, cụ thể: 23
  23. Về xuất nhập khẩu, cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong Hiệp định EVFTA sẽ là một “cú hích” quan trọng để thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam-EU, giúp mở rộng hơn nữa thị trường cho hàng xuất khẩu, đặc biệt là những sản phẩm mà hai bên cĩ thế mạnh như nơng san nhiêt đơi, thuy san, dệt may, giày dép, đồ gỗ của Việt Nam và máy mĩc, thiết bị, phương tiên vân tai, cac loại nơng sản ơn đơi của EU. Việt Nam và EU sẽ xĩa bỏ thuế nhập khẩu đối với hơn 99% số dịng thuế. Đối với rất ít số dịng thuế cịn lại, hai bên sẽ dành cho nhau hạn ngạch thuế quan hoặc cắt giảm thuế quan một phần. Đây cĩ thể coi là mức cam kết cao nhất mà Việt Nam đạt được trong các Hiệp định FTA đã được ký kết cho tới nay. Trong lĩnh vực đầu tư, các cam kết nhằm đảm bảo một mơi trường đầu tư, kinh doanh cởi mở, thơng thống và minh bạch hơn trong Hiệp định EVFTA sẽ giúp thúc đẩy luồng vốn đầu tư chất lượng cao với cơng nghệ nguồn của EU và cả các đối tác khác vào Việt Nam. Với quy mơ và tiềm năng phát triển đầu tư của EU, Việt Nam cĩ cơ hội trở thành địa bàn trung chuyển, kết nối cho hoạt động thương mại và đầu tư của EU trong khu vực. Lợi thế này dự kiến sẽ được phát huy hơn nữa với việc Cộng đồng kinh tế ASEAN đã được hình thành từ cuối năm 2015. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng tích cực của nước ta. Các cam kết liên quan đến đầu tư, tự do hĩa thương mại dịch vụ, mua sắm của Chính phủ, bảo hộ sở hữu trí tuệ, v.v. cũng sẽ mở ra cơ hội cho cả hai bên tiếp cận thị trường của nhau, đảm bảo lợi ích tổng thể, cân bằng. Mặt khác, các cam kết này cũng địi hỏi Việt Nam điều chỉnh một số quy định pháp luật trong nước. Tuy nhiên, về cơ bản việc điều chỉnh này phù hợp với chủ trương cải cách thê chê, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng lưc canh tranh của Việt Nam nên về lâu dài sẽ mang lại tác động tích cực đến qua trinh phat triên cua đât nươc. Trong quá trình đàm phán Hiệp định EVFTA, Việt Nam và EU cũng đã thống nhất khuơn khổ cho các chương trình hợp tác và nâng cao năng lực trong các lĩnh vực hai bên cùng quan tâm. Khuơn khổ này sẽ giúp Việt Nam tiếp tục xây dựng hệ thống pháp lý, hỗ trợ triển khai các cam kết trong Hiệp định, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ, v.v. hướng tới mục tiêu cuối cùng là tăng cường các hoạt động thương mại và đầu tư song phương trên cơ sở hai bên cùng cĩ lợi. 24
  24. Cuối cùng, việc ký kết FTA với một đối tác phát triển cao như EU sẽ mở ra nhiều cơ hội tiếp cận nguồn cơng nghệ hiện đại, học hỏi kỹ năng quản lý, nâng cao tay nghề, tạo thêm việc làm cho người lao động, giúp tăng cường an sinh-xã hội cho Việt Nam. Bên cạnh những cơ hội trên, Hiệp định EVFTA dự kiến cũng đặt ra những thách thức nhất định. Đối với doanh nghiệp Việt Nam, các thách thức chính bao gồm sức ép cạnh tranh trên thị trường nội địa, khả năng đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ để tận dụng ưu đãi của Hiệp định, yêu cầu cao về chất lượng hàng hĩa của thị trường EU, khả năng tăng cường năng lực để khai thác thị trường EU trong các lĩnh vực khác như dịch vụ, đầu tư, mua sắm của Chính phủ. Đối với các cơ quan nhà nước, thách thức lớn nhất chính là yêu cầu điều chỉnh hệ thống pháp luật, thể chế liên quan để thực hiện các cam kết trong Hiệp định. Những thách thức này sẽ được nêu cụ thể hơn trong Phần 3 của Sổ tay để bạn đọc nắm bắt thêm. Hiện nay, Việt Nam và EU đang tập trung rà sốt pháp lý Hiệp định EVFTA. Theo quy định, sau khi hồn tất rà sốt pháp lý, hai bên sẽ triển khai các thủ tục trong nước để ký kết Hiệp định và tiếp tục làm thủ tục phê chuẩn nội bộ để Hiệp định chính thức cĩ hiệu lực. Về phía EU, Hiệp định sẽ được dịch ra 24 ngơn ngữ chính thức và phải được Nghị viện châu Âu cũng như từng nước thành viên phê chuẩn. Hội đồng châu Âu cũng cĩ vai trị nhất định trong quá trình thẩm tra pháp lý, chuẩn bị ký kết và phê chuẩn Hiệp định. Về phía Việt Nam, cần báo cáo Chính phủ, Chủ tịch nước và Quốc hội kết quả đàm phán và kiến nghị phê chuẩn Hiệp định. Theo mục tiêu đã thống nhất, hai bên sẽ nỗ lực hồn tất các thủ tục phê chuẩn trong thời gian sớm nhất để Hiệp định cĩ hiệu lực vào năm 2018. Nguyên Bộ trưởng Bộ Cơng Thương Vũ Huy Hồng và Cao ủy Thương mại EU Cecilia Malmstrưm ký Tuyên bố kết thúc đàm phán Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU ngày 02 tháng 12 năm 2015 tại Brúc-xen, Bỉ. 25
  25. 4. BẠN LÀ AI - BẠN CẦN THAM KHẢO NHỮNG GÌ Như đã giới thiệu trong Lời nĩi đầu, cuốn Sổ tay này nhằm mục tiêu giúp người dân, doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm tìm hiểu thơng tin về Hiệp định EVFTA nhanh chĩng hơn thơng qua việc giới thiệu ngắn gọn các quy định, cam kết mà Việt Nam và EU đã thống nhất. Tuy nhiên, Sổ tay khơng cĩ giá trị diễn giải các quy định của Hiệp định và cũng khơng thể thơng tin đầy đủ, chi tiết tồn bộ nội dung của từng lĩnh vực cụ thể. Trong khi đĩ, việc am hiểu tường tận các quy định, cam kết trong lĩnh vực hoạt 26
  26. động của mình là rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp khi mở rộng đầu tư kinh doanh trong bối cảnh hội nhập. Do đĩ, nếu khơng cĩ điều kiện đọc kỹ tồn bộ Hiệp định EVFTA, chúng tơi khuyến khích các doanh nghiệp đọc cuốn Sổ tay này trước, sau đĩ tập trung nghiên cứu các chương/phần liên quan của Hiệp định. Để giúp định hướng nội dung khi nghiên cứu Hiệp định, doanh nghiệp cĩ thể tham khảo theo các nhĩm dưới đây: (i) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại hàng hĩa nên đọc kỹ: Chương Đối xử quốc gia và mở cửa thị trường hàng hĩa; Biểu cam kết cắt giảm thuế của Việt Nam và EU; Phụ lục về thuế xuất khẩu; Nghị định thư về Quy tắc xuất xứ; các Chương Phịng vệ thương mại, Hàng rào kỹ thuật trong thương mại, các Biện pháp vệ sinh an tồn thực phẩm, Hải quan và thuận lợi hĩa thương mại, Mua sắm của Chính phủ và các cam kết mở cửa thị trường mua sắm hàng hĩa cơng của Việt Nam và EU, Sở hữu trí tuệ, Chính sách cạnh tranh, Doanh nghiệp nhà nước, Thương mại và phát triển bền vững. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực ơ tơ, dược phẩm và năng lượng cần tham khảo thêm Phụ lục về Ơ tơ và phụ tùng ơ tơ, Phụ lục về Dược phẩm và trang thiết bị y tế; Chương Hàng rào phi thuế quan đối với thương mại và đầu tư trong lĩnh vực năng lượng tái tạo. (ii) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ nên đọc kỹ: Chương Thương mại dịch vụ, đầu tư và thương mại điện tử (nội dung di chuyển thể nhân phục vụ mục đích kinh doanh cũng được quy định trong Chương này); Biểu cam kết mở cửa thị trường dịch vụ và phi dịch vụ của Việt Nam và EU; Chương Mua sắm của Chính phủ và các cam kết mở cửa thị trường mua sắm dịch vụ cơng của Việt Nam và EU; Chương Sở hữu trí tuệ; Chương Doanh nghiệp nhà nước. (iii) Các cơ quan quản lý nhà nước cần đọc kỹ Chương Minh bạch hĩa; Chương Giải quyết tranh chấp; Chương về các điều khoản thể chế, các điều khoản chung và các điều khoản cuối cùng; các nội dung về các biện pháp cụ thể liên quan đến quản lý đối xử ưu đãi, quản lý lỗi hành chính; Nghị định thư về hỗ trợ hải quan và các chương liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan mình để thực hiện đúng các quy định, cam kết đã thống nhất. 27
  27. PHẦN 2 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA 29
  28. 1. THƯƠNG MẠI HÀNG HĨA 1.1. THUẾ QUAN Thuế nhập khẩu Với lộ trình cắt giảm thuế quan nhanh và tương đối tồn diện, Hiệp định EVFTA sẽ tạo ra nhiều cơ hội thị trường mới cho hàng xuất khẩu của cả Việt Nam và EU. Theo cam kết, hai bên sẽ xĩa bỏ thuế nhập khẩu đối với gần 100% số dịng thuế và kim ngạch xuất khẩu cho hàng hĩa của nhau với lộ trình tối đa là 7 năm từ phía EU và 10 năm từ phía Việt Nam. Tỷ lệ xĩa bỏ thuế nhập khẩu của hai bên trong Hiệp định EVFTA như sau: 30
  29. Bảng Tỷ lệ cam kết xĩa bỏ thuế nhập khẩu 03 Cam kết của Cam kết của EU Cam kết của EU Việt Nam Xĩa bỏ thuế 85,6% số dịng thuế, 48,5% số dịng thuế, quan ngay khi tương đương 70,3% tương đương 64,5% Hiệp định cĩ kim ngạch xuất khẩu kim ngạch xuất khẩu hiệu lực của Việt Nam sang EU của EU sang Việt Nam Xĩa bỏ thuế 99,2% số dịng thuế, 91,8% số dịng thuế, quan sau 7 năm tương đương 99,7% tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU của EU sang Việt Nam Xĩa bỏ thuế 98,3% số dịng thuế, quan sau 10 tương đương 99,8% năm kim ngạch xuất khẩu của EU sang Việt Nam Tỷ lệ cịn lại Đối với khoảng 0,8% Khoảng 1,7% số dịng số dịng thuế cịn lại, thuế cịn lại của Việt EU dành cho Việt Nam Nam gồm các mặt hạn ngạch thuế quan hàng cĩ hạn ngạch với thuế nhập khẩu thuế quan theo cam trong hạn ngạch là 0%4 kết WTO, một số mặt hàng đặc biệt cĩ lộ trình xĩa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc khơng giảm dần đều (như thuốc lá, xăng dầu, bia, CKD) 4Tham khảo Bảng 07 về các mặt hàng nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan EU dành cho Việt Nam. 31
  30. Về lộ trình cắt giảm thuế đối với từng sản phẩm cụ thể, các doanh nghiệp quan tâm cĩ thể tham khảo biểu cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam và EU trên trang thơng tin điện tử chính thức của Bộ Cơng Thương: http:// portal.moit.gov.vn/fta/. Tại biểu cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam và EU, mỗi dịng thuế sẽ cĩ mức thuế suất cơ sở (base rate) cụ thể và lộ trình xĩa bỏ thuế quan cuối cùng cĩ ký hiệu A, B3, B5, B7 hoặc B10, v.v. Ý nghĩa về lộ trình cam kết của từng nhĩm được giải thích trong bảng dưới đây: Bảng Các nhĩm cắt giảm/xĩa bỏ thuế nhập khẩu trong lộ 04 trình cam kết của Việt Nam và EU Ký hiệu Cam kết của EU Thuế suất cơ sở Là mức thuế suất ban đầu, làm cơ sở để mỗi năm tiếp tục cắt giảm từ mức thuế đĩ. Trong Hiệp định EVFTA, Việt Nam và EU thống nhất lấy mức thuế MFN ngày 26 tháng 6 năm 2012 làm thuế suất cơ sở Thuế suất cơ sở được xĩa bỏ ngay khi Hiệp định cĩ A hiệu lực Thuế suất cơ sở được xĩa bỏ sau 4 lần cắt giảm đều, B3 mỗi năm một lần, bắt đầu từ năm Hiệp định cĩ hiệu lực Thuế suất cơ sở được xĩa bỏ sau 6 lần cắt giảm B5 đều, mỗi năm một lần, bắt đầu từ năm Hiệp định cĩ hiệu lực Thuế suất cơ sở được xĩa bỏ sau 8 lần cắt giảm đều, B7 mỗi năm một lần, bắt đầu từ năm Hiệp định cĩ hiệu lực Thuế suất cơ sở được xĩa bỏ sau 10 lần cắt giảm B9 đều, mỗi năm một lần, bắt đầu từ năm Hiệp định cĩ hiệu lực 32
  31. Thuế suất cơ sở được xĩa bỏ sau 11 lần cắt giảm đều, B10 mỗi năm một lần, bắt đầu từ năm Hiệp định cĩ hiệu lực Thuế suất cơ sở được xĩa bỏ sau 11 lần cắt giảm theo lộ B10*, B10 trình cụ thể quy định trong Hiệp định5 , mỗi năm một lần, bắt đầu từ năm Hiệp định cĩ hiệu lực Thuế suất cơ sở được xĩa bỏ sau 11 lần cắt giảm B10-in quota đều, mỗi năm một lần, bắt đầu từ năm Hiệp định cĩ hiệu lực và chỉ được áp dụng cho lượng nhập khẩu trong hạn ngạch Thuế suất cơ sở được xĩa bỏ sau 16 lần cắt giảm đều, B15 mỗi năm một lần, bắt đầu từ năm Hiệp định cĩ hiệu lực Thuế suất cơ sở theo giá trị hàng hĩa (đơn vị %) sẽ được A+EP xĩa bỏ ngay khi Hiệp định cĩ hiệu lực. Mức thuế tuyệt đối vẫn được duy trì theo quy định của EU về giá tiếp cận thị trường6 Thuế suất cơ sở được cắt giảm theo lộ trình cụ thể quy R75 định trong Hiệp định7 Là các dịng CKD ơ tơ. Việt Nam khơng cam kết về CKD thuế nhập khẩu đối với các dịng này mà sẽ áp thuế theo quy định trong nước Là các dịng thuế EU dành riêng hạn ngạch thuế quan cho TRQ Việt Nam với mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%8 5Tham khảo Phụ lục về Cắt giảm và/hoặc xĩa bỏ thuế quan thuộc Chương Đối xử Quốc gia và Mở cửa Thị trường Hàng hĩa. 6Tham khảo Phụ lục về Cắt giảm và/hoặc xĩa bỏ thuế quan thuộc Chương Đối xử Quốc gia và Mở cửa Thị trường Hàng hĩa. 7Tham khảo Phụ lục về Cắt giảm và/hoặc xĩa bỏ thuế quan thuộc Chương Đối xử Quốc gia và Mở cửa Thị trường Hàng hĩa. 8Tham khảo lượng hạn ngạch cụ thể trong Bảng 07 hoặc Phụ lục về Cắt giảm và/hoặc xĩa bỏ thuế quan thuộc Chương Đối xử Quốc gia và Mở cửa Thị trường Hàng hĩa. 33
  32. Thuế xuất khẩu Bên cạnh cam kết về thuế nhập khẩu, Việt Nam và EU cũng cam kết khơng đánh thuế với hàng hĩa khi xuất khẩu từ bên này sang bên kia, trừ một số bảo lưu của Việt Nam, chủ yếu là khống sản. Lý do của việc đưa ra cam kết này là hầu hết các nước trên thế giới coi việc đánh thuế xuất khẩu là một loại trợ cấp xuất khẩu gián tiếp, vì sẽ làm tăng chi phí đầu vào cho nhà sản xuất ở nước nhập khẩu, dẫn đến giảm sức cạnh tranh so với nhà sản xuất ở những nước sẵn cĩ nguồn nguyên liệu đầu vào này. Cam kết cụ thể của Việt Nam về thuế xuất khẩu trong Hiệp định EVFTA như sau: - Bảo lưu quyền áp dụng thuế xuất khẩu đối với 57 dịng thuế, gồm các sản phẩm: cát, đá phiến, đá granit, một số loại quặng và tinh quặng (sắt, măng-gan, đồng, niken, nhơm, chì, kẽm, urani, v.v.), dầu thơ, than đá, than cốc, vàng, v.v. 34
  33. - Trong số 57 dịng thuế trên, các dịng thuế cĩ mức thuế xuất khẩu hiện hành cao sẽ được đưa về mức 20% trong thời gian tối đa là 5 năm; riêng quặng măng-gan sẽ được giảm về 10%; các sản phẩm cịn lại duy trì mức thuế MFN hiện hành. - Với tồn bộ các sản phẩm khác, Việt Nam sẽ xĩa bỏ thuế xuất khẩu theo lộ trình tối đa là 15 năm. - Trong giai đoạn 2016-2018, Việt Nam vẫn tiếp tục được hưởng GSP của EU. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đã là nước cĩ mức thu nhập trung bình (tuy là trung bình thấp). Sau năm 2018, cĩ khả năng Việt Nam sẽ “trưởng thành” và khơng được hưởng cơ chế này nữa. Do đĩ, Hiệp định EVFTA là một giải pháp rất kịp thời, tạo ra một cơ chế ổn định, lâu dài và ưu đãi hơn cho hàng xuất khẩu của ta vào EU. - Lộ trình cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu của EU nhanh hơn Việt Nam (EU cam kết sau 7 năm đưa thuế về 0% đối với 99,2% số dịng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam). Về tổng thể, cĩ thể nĩi đây là lộ trình tự do hĩa thuế quan nhanh nhất dành cho Việt Nam trong số các FTA mà Việt Nam đã kết thúc đàm phán hoặc ký kết. 1.2. CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ QUAN Ngồi các cam kết về cắt giảm/xĩa bỏ thuế quan, Chương Đối xử quốc gia và Mở cửa thị trường hàng hĩa của Hiệp định EVFTA cịn bao gồm các nguyên tắc cơ bản áp dụng trong thương mại hàng hĩa của WTO như: đối xử quốc gia (NT), khơng áp dụng hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu, minh bạch hĩa thủ tục cấp phép nhập khẩu, cấp phép xuất khẩu và các quy định nhằm tăng cường tiếp cận thị trường và giảm thiểu các rào cản đối với thương mại hàng hĩa giữa hai bên như sau: (i) Hàng tân trang: Sau 3 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực, Việt Nam sẽ cho phép nhập khẩu hàng tân trang9 từ EU với mức thuế nhập khẩu và các loại thuế, phí khác như với hàng mới cùng loại. Tuy nhiên, về diện 9Theo Hiệp định EVFTA, hàng tân trang là các hàng hĩa thuộc các Chương: 84, 85, 87 (trừ các loại ơ tơ, xe máy, xe đạp), 90, phân nhĩm 9402 của Bảng phân loại hàng hĩa quốc tế, cĩ các đặc tính, chức năng giống hệt, đáp ứng tất cả các yêu cầu kỹ thuật được áp dụng với hàng mới cùng loại và được bảo hành 35
  34. mặt hàng áp dụng, Việt Nam loại trừ một số mặt hàng như điều hịa, tủ lạnh, máy in, máy giặt, máy may, điện thoại, loa, máy ghi âm, thiết bị truyền phát sĩng, máy ghi hình, ơ tơ nhằm tránh gian lận thương mại từ nước thứ ba. Về phía EU, hiện tại EU khơng áp dụng bất kỳ hạn chế nào đối với việc nhập khẩu hàng tân trang. (ii) Hàng tái nhập khẩu sau khi sửa chữa: Hai bên cam kết khơng đánh thuế nhập khẩu đối với hàng hĩa tái nhập khẩu vào nước mình sau khi tạm thời được xuất khẩu để sửa chữa10. (iii) Trợ cấp xuất khẩu đối với nơng sản xuất khẩu từ một bên sang nơng sản: Hai bên cam kết khơng bên kia nếu nơng sản đĩ đã được áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nước nhập khẩu xĩa bỏ thuế quan. 10Tham khảo định nghĩa về “sửa chữa” tại Điều về Hàng sửa chữa trong Chương Đối xử quốc gia và Mở cửa thị trường Hàng hĩa. 36
  35. (iv) Yêu cầu hợp pháp hĩa lãnh sự đối với giấy tờ liên quan đến thủ tục xuất nhập khẩu: Các bên cam kết sau 3 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực sẽ khơng yêu cầu hợp pháp hĩa lãnh sự đối với các giấy tờ phải xuất trình hải quan khi làm thủ tục xuất nhập khẩu. (v) Ghi nhãn hàng hĩa: Đối với hàng hĩa phi nơng sản (trừ dược phẩm), Việt Nam cam kết nếu quy định trong nước yêu cầu bắt buộc phải cĩ thơng tin về nước xuất xứ thì Việt Nam sẽ chấp nhận việc ghi trên nhãn sản phẩm là “Made in EU” hoặc “Sản xuất tại EU”. (vi) Các biện pháp phi thuế theo ngành: Trong Hiệp định EVFTA, Việt Nam và EU thống nhất một số cam kết về các biện pháp phi thuế trong hai lĩnh vực ơ tơ và phụ tùng ơ tơ, dược phẩm và trang thiết bị y tế, cụ thể như sau: PHỤ LỤC VỀ Ơ TƠ VÀ PHỤ TÙNG Ơ TƠ Phụ lục này quy định việc cơng nhận Chứng nhận theo nguyên tắc của Hiệp định UNECE 195811 của các Cơ quan cấp chứng nhận của hai bên đối với một số loại sản phẩm xe cơ giới và phụ tùng. Nội dung cam kết chính: Viêt Nam se cơng nhân các chứng nhận đươc thưc hiên theo nguyên tắc của Hiệp định UNECE 1958 do các Cơ quan cấp chứng nhận của EU cấp đối với một số loại sản phẩm xe cơ giới và phụ tùng theo hệ thống tiêu chuẩn của Liên hiệp quốc UNECE. EU sẽ cơng nhân chưng nhân kiểu loại theo UNECE co hiệu lực do Cơ quan chứng nhận kiểu loại của Việt Nam cấp tuân theo quyền và nghĩa vụ quy định trong Hiệp định 1958 khi Việt Nam là thành viên của Hiệp định UNECE 1958. Đối tượng áp dụng: Các loại xe và phụ tùng, thiết bị cĩ xuất xứ Việt Nam hoặc EU, thuộc các Chương: 40, 84, 85, 87 và 94 của biểu phân loại HS 2012 và thuơc cac nhĩm sau đây: - Xe nguyên chiếc loai M1 (theo phân loai cua UNECE) chơ ngươi co từ 09 chỗ trở xuống bao gơm ca chơ lai xe và phụ tùng, thiết bị của các loại xe này; 11Là một Hiệp định thuộc hệ thống Liên hợp quốc. 37
  36. - Các phụ tùng, thiết bị của xe loai M2 (xe chơ ngươi co sơ chơ ngơi nhiêu hơn 9 chơ kê ca chơ ngươi lai nhưng co khơi lương toan bơ lơn nhât khơng qua 5 tân), N3 (xe chơ hang co khơi lương toan bơ lơn nhât qua 12 tân) nêu cac quy định của UNECE ap dung cho loai xe M1 cung áp dụng cho cac loai linh kiên, thiêt bi của loai M2, N3. Tiêu chuẩn áp dụng: Hệ thống tiêu chuẩn xe cơ giới của UNECE. Tuy nhiên, trong giai đoạn quá độ khi UNECE 1958 chưa ap dung tiêu chuẩn tồn xe thì áp dụng tiêu chuẩn của EC đối với xe nguyên chiếc. Lộ trình áp dụng: (i) Đối với xe nguyên chiếc: - Việt Nam sẽ thực hiện việc cơng nhận sau 05 năm kể từ ngày Hiệp định cĩ hiệu lực. - Trong giai đoạn 07 năm tiếp theo đĩ, Việt Nam sẽ cơng nhận Giấy chứng nhận sự phù hợp của EC đang cịn hiệu lực cho xe nguyên chiếc. - Khi UNECE cĩ chứng nhận kiểu loại UNECE cho xe nguyên chiếc, Việt Nam sẽ lựa chọn một trong 2 phương án: + Cơng nhận song song chứng nhận theo EC và UNECE; hoặc + Cơng nhận chứng nhận theo UNECE. - Khi Việt Nam là thành viên của Hiệp định UNECE 1958 và là một bên ký kết của Chứng nhận kiểu loại xe nguyên chiếc quốc tế UNECE (IWVTA), EU sẽ cơng nhận Chứng nhận IWVTA do Cơ quan chứng nhận kiểu loại của Việt Nam cấp phù hợp với các quyền và nghĩa vụ quy định tại Hiệp định UNECE 1958. (ii) Đối với phụ tùng: - Việt Nam sẽ thực hiện việc cơng nhận 03 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực. - Khi Việt Nam là thành viên của Hiệp định UNECE 1958, EU sẽ cơng nhận Chứng nhận kiểu loại UNECE cĩ hiệu lực do Cơ quan chứng nhận kiểu loại của Việt Nam cấp phù hợp quyền và nghĩa vụ quy định trong Hiệp định UNECE 1958 đối với phụ tùng, thiết bị thuộc diện điều chỉnh của Phụ lục này. 38
  37. Ngồi ra, hai bên cũng thống nhất một số nội dung khác như khi luât phap khơng co quy đinh thi các bên khơng được cản trở việc đưa ra thị trường các phương tiện, thiết bị vận tải với lý do các phương tiện, thiết bị này được tích hợp cơng nghệ hoặc chức năng mới trư khi san phâm co gây hai cho sưc khỏe, an toan va mơi trương; cơ chế trao đổi thơng tin để tạo thuận lợi cho quá trình cơng nhận cac chứng nhân, v.v. PHỤ LỤC VỀ DƯỢC PHẨM VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ - Hai bên cam kết: khi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật đối với dược phẩm và trang thiết bị y tế, sẽ sử dụng các tiêu chuẩn, thực tiễn và khuyến nghị quốc tế làm nền tảng cho quy chuẩn của mình, đặc biệt là các tiêu chuẩn được xây dựng bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức Phát triển Hợp tác Kinh tế (OECD), Hội nghị quốc tế về Hài hịa tiêu chuẩn (ICH), Cơng ước về thanh tra dược và Hệ thống hợp tác thanh tra dược (PIC/S), v.v. Để thực hiện cam kết này, Việt Nam sẽ bãi bỏ yêu cầu dược phẩm phải được cấp phép tại EU trong một khoảng thời gian nhất định trước khi xin cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các yêu cầu liên quan đến nghiên cứu lâm sàng khác vượt quá những quy định phù hợp với thơng lệ quốc tế (đặc biệt là các quy định của ICH). - Hai bên cũng cam kết minh bạch hĩa các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, tiêu chí và thủ tục liên quan tới việc định giá, niêm yết giá, bồi hồn hoặc quản lý dược phẩm và thiết bị y tế. CÁC CAM KẾT KHÁC VỀ DƯỢC PHẨM Ngồi các quy định trong Phụ lục về Dược phẩm và thiết bị y tế như trên, trong Hiệp định EVFTA, Việt Nam và EU cịn thống nhất một số cam kết khác liên quan đến dược phẩm như sau: (i) Quyền kinh doanh và quyền liên quan: Việt Nam cam kết cho các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư của EU ở Việt Nam được nhập khẩu dược phẩm (là cam kết trước đây Việt Nam đã đưa ra khi gia nhập WTO), tuy nhiên sau khi nhập khẩu chỉ được bán lại cho các doanh nghiệp được cấp phép quyền phân phối (bán buơn) dược phẩm ở Việt Nam. Việt Nam khơng cam kết cho phép doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư của EU tham gia bán buơn hay bán lẻ dược phẩm ở Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này được phép xây dựng kho để bảo quản thuốc nhập khẩu, thực hiện nghiên cứu lâm sàng/ kiểm nghiệm để đảm bảo dược phẩm phù hợp với người dân Việt Nam, thực hiện giới thiệu thơng tin về thuốc nhập khẩu cho cán bộ y tế phù hợp với quy định của Việt Nam. 41
  38. (ii) Đền bù do kéo dài thời gian cấp phép lưu hành dược phẩm: theo quy định của mỗi bên, dược phẩm được cấp bằng sáng chế muốn lưu hành trên thị trường thơng thường cần được cơ quan chức năng của mỗi bên cấp phép lưu hành. Theo Hiệp định EVFTA, hai bên cam kết nếu việc cấp phép lưu hành chậm trễ một cách bất hợp lý, làm ảnh hưởng đến thời hạn bảo hộ hiệu quả của sáng chế (nghĩa là thời gian khai thác thương mại sản phẩm trong lúc sáng chế đang được bảo hộ độc quyền bị rút ngắn lại), mỗi bên sẽ cĩ biện pháp đền bù thỏa đáng, hiệu quả cho chủ sở hữu bằng sáng chế đĩ. Một trong những giải pháp đền bù cĩ thể là gia hạn thời hạn bảo hộ sáng chế với 2 phương án lựa chọn như sau: - Phương án 1: Hai bên thống nhất khoảng thời gian 24 tháng để cơ quan chức năng của một bên đưa ra phản hồi ban đầu về tình trạng đơn xin cấp phép lưu hành thuốc là khoảng thời gian xử lý đơn hợp lý. Trong trường hợp sau 24 tháng mà cơ quan quản lý khơng đưa ra bất cứ phản hồi nào về tình trạng của đơn mà khơng cĩ lý do chính đáng, thời gian gia hạn bảo hộ sáng chế sẽ tương đương với khoảng thời gian kéo dài hơn 24 tháng để xem xét hồ sơ như đề cập ở trên. Tuy nhiên, tổng thời gian gia hạn bảo hộ sáng chế trong mọi trường hợp sẽ khơng vượt quá 2 năm. - Phương án 2: Thời gian gia hạn tương đương với khoảng thời gian từ lúc sản phẩm được nộp đơn xin cấp bằng sáng chế tới ngày sản phẩm được cấp giấy phép lưu hành lần đầu tiên tại một bên trừ đi 5 năm (đây là cách EU đang áp dụng). Việc gia hạn được tính từ thời điểm hết hiệu lực bảo hộ sáng chế theo quy định và tổng thời gian gia hạn khơng vượt quá 5 năm. (iii) Bảo mật thơng tin và dữ liệu dược phẩm: Việt Nam và EU cam kết khơng tiết lộ và sẽ bảo mật các dữ liệu thử nghiệm bí mật hoặc dữ liệu bí mật khác được nộp cho cơ quan chức năng để xin cấp phép lưu hành dược phẩm hoặc nơng hĩa phẩm. Nếu các thơng tin, dữ liệu trên được nộp cho cơ quan chức năng của một bên sau khi Hiệp định EVFTA cĩ hiệu lực, trong vịng ít nhất 5 năm kể từ ngày cơ quan chức năng cấp phép lưu hành sản phẩm cho người tạo ra dữ liệu đĩ, khơng người nộp đơn nào khác được dựa vào các thơng tin, dữ liệu đĩ để nộp đơn xin cấp phép lưu hành cho sản phẩm của mình mà khơng được sự cho phép của người đầu tiên đã nộp dữ liệu. 42
  39. 2. QUY TẮC XUẤT XỨ Mỗi Hiệp định thương mại tự do cĩ một quy định riêng về quy tắc xuất xứ. Hàng hĩa xuất khẩu của doanh nghiệp muốn được hưởng thuế suất ưu đãi của Hiệp định cần phải đáp ứng được yêu cầu về quy tắc xuất xứ mà hai bên đã thống nhất. Doanh nghiệp cĩ thể tham khảo các cam kết về quy tắc xuất xứ trong Hiệp định EVFTA tại “Nghị định thư về Quy tắc xuất xứ của sản phẩm và các biện pháp hợp tác hành chính”. Về cơ bản, các cam kết trong phần này gồm 2 phần chính là (i) Các quy định chung về quy tắc xuất xứ và (ii) Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR). 44
  40. 2.1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ Các quy định về quy tắc xuất xứ mà Việt Nam và EU thống nhất trong Hiệp định EVFTA cĩ các nội dung cơ bản giống trong các Hiệp định FTA mà Việt Nam đã ký kết trước đây. Ngồi ra, hai bên đã thống nhất một số nội dung mới như sau: Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ Bên cạnh cơ chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) truyền thống, hai bên thống nhất cho phép nhà xuất khẩu được tự chứng nhận xuất xứ12. Đối với hàng hĩa xuất khẩu từ EU: - Với lơ hàng cĩ trị giá dưới 6.000 EUR, bất kỳ nhà xuất khẩu nào cũng cĩ thể tự chứng nhận xuất xứ. - Với lơ hàng cĩ trị giá trên 6.000 EUR, chỉ cĩ nhà xuất khẩu đủ điều kiện (Approved exporters)13 mới được tự chứng nhận xuất xứ. - Hiện nay, EU đang xây dựng hệ thống nhà xuất khẩu đăng ký (Registered exporters) - là hệ thống cho phép nhà xuất khẩu chỉ cần đăng ký với cơ quan cĩ thẩm quyền là cĩ thể tự chứng nhận xuất xứ. Khi hệ thống này hồn thiện và được áp dụng, EU sẽ thơng báo cho Việt Nam trước khi thực hiện. Đối với hàng hĩa xuất khẩu từ Việt Nam: Hiện nay, Việt Nam chưa chính thức triển khai cơ chế tự chứng nhận xuất xứ14. Trong thời gian tới, khi cĩ thể chính thức áp dụng cơ chế này, Việt Nam sẽ ban hành quy định liên quan trong nước và thơng báo cho EU trước khi thực hiện. Dự kiến, nhà xuất khẩu sẽ tự chứng nhận xuất xứ trên một chứng từ thương mại (ví dụ: hĩa đơn thương mại, phiếu đĩng gĩi, phiếu giao hàng). Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ khơng phải thể hiện tiêu chí xuất xứ và mã HS hàng hĩa nhưng phải cĩ chữ ký của nhà xuất khẩu. Trong trường hợp nhà xuất khẩu đủ điều kiện cĩ đăng ký với cơ quan cĩ thẩm quyền của nước xuất 12Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ là việc nhà xuất khẩu tự khai xuất xứ của sản phẩm trong bộ tài liệu nộp cho cơ quan hải quan của nước nhập khẩu thay vì phải xin giấy chứng nhận xuất xứ từ các cơ quan chức năng. 13Điều kiện để được cơng nhận là nhà xuất khẩu đủ điều kiện do mỗi bên tự quy định. Tham khảo Điều về Nhà nhập khẩu đủ điều kiện trong Nghị định thư về Quy tắc xuất xứ của sản phẩm và các biện pháp hợp tác hành chính. 14Việt Nam đang triển khai thí điểm cơ chế tự chứng nhận xuất xứ trong ASEAN. 45
  41. khẩu về việc chịu hồn tồn trách nhiệm với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ do họ phát hành thì khơng phải ký tên trên chứng từ đĩ. Thơng tin thể hiện trên Giấy chứng nhận xuất xứ Việt Nam và EU nhất trí sử dụng mẫu C/O EUR 1 là mẫu chung trong Hiệp định EVFTA. Mẫu EUR 1 yêu cầu thơng tin khai báo đơn giản hơn so với mẫu C/O trong các Hiệp định Thương mại hàng hĩa ASEAN (ATIGA) và các Hiệp định FTA giữa ASEAN với các đối tác ngoại khối mà Việt Nam đã ký kết. Một số thơng tin nhà xuất khẩu được phép lựa chọn khai báo hoặc khơng khai báo như nhà nhập khẩu, hành trình lơ hàng, số hĩa đơn thương mại. Về nội dung khai báo, hai bên thống nhất khơng yêu cầu thể hiện tiêu chí xuất xứ, mã số HS của hàng hĩa trên C/O. Quá cảnh và chia nhỏ lơ hàng tại nước thứ ba Hai bên đồng ý cho phép hàng hĩa được quá cảnh và chia nhỏ tại nước thứ ba ngồi Hiệp định. Trong trường hợp đĩ, cơ quan hải quan nước nhập khẩu cĩ thể yêu cầu nhà nhập khẩu xuất trình các chứng từ chứng minh hàng hĩa vẫn nằm trong sự kiểm sốt của hải quan nước thứ ba và khơng bị thay đổi xuất xứ, cụ thể là: - Chứng từ vận tải như vận đơn; - Chứng từ về việc đánh dấu, đánh số hàng hĩa; - Chứng từ chứng minh hàng hĩa như hĩa đơn thương mại, hợp đồng mua bán; - Chứng nhận của hải quan nước thứ ba về việc hàng hĩa khơng bị thay đổi hoặc chứng từ khác chứng minh hàng hĩa vẫn nằm trong sự kiểm sốt của hải quan nước quá cảnh hoặc chia nhỏ lơ hàng. 46
  42. Điều khoản Tạm dừng hưởng ưu đãi Hai bên đồng ý cho phép nước nhập khẩu được áp dụng cơ chế tạm dừng ưu đãi, tức là khơng cho phép hàng hĩa của bên kia được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi khi (i) liên tục phát hiện gian lận xuất xứ hàng hĩa nhằm hưởng ưu đãi; (ii) nước xuất khẩu liên tục khơng thực hiện nghĩa vụ xác minh xuất xứ ưu đãi theo đề nghị của nước nhập khẩu hoặc khơng cho phép nước nhập khẩu vào kiểm tra xuất xứ hàng hĩa hưởng ưu đãi. Tuy nhiên, nước muốn tạm dừng ưu đãi khơng được tự động áp dụng hoặc áp dụng ngay mà phải thơng qua quy trình tham vấn. Theo đĩ, khi cĩ gian lận hoặc thiếu sự hợp tác của nước xuất khẩu, các cơ quan hữu quan của hai bên sẽ tiến hành trao đổi để tìm biện pháp khắc phục. Nếu sau 30 ngày hai bên khơng đạt được đồng thuận thì vấn đề này sẽ được đưa lên Ủy ban thực thi Hiệp định để giải quyết và nước nhập khẩu chỉ được áp dụng tạm dừng ưu đãi nếu trong vịng 60 ngày khơng đạt được sự đồng thuận tại Ủy ban thực thi Hiệp định về biện pháp giải quyết. Thời gian áp dụng tạm dừng ưu đãi: 3 tháng và cĩ thể gia hạn thêm 3 tháng. Điều khoản về Quản lý lỗi hành chính Điều khoản Quản lý lỗi hành chính quy định về cơ chế phối hợp giữa hai cơ quan cĩ thẩm quyền của Việt Nam và EU như một biện pháp chống gian lận thương mại. Cụ thể, khi xảy ra lỗi trong việc quản lý và áp dụng các điều khoản theo Hiệp định này cho hàng hĩa xuất khẩu được hưởng ưu đãi của nước xuất khẩu (lỗi cấp C/O cĩ hệ thống), dẫn tới thiệt hại cho nước nhập khẩu (ví dụ: thất thu thuế nhập khẩu), nước nhập khẩu sẽ phối hợp với nước xuất khẩu tìm biện pháp xử lý mà khơng ràng buộc trách nhiệm hoặc biện pháp cụ thể của nước xuất khẩu. 47
  43. 2.2. QUY TẮC CỤ THỂ MẶT HÀNG (PSR) Quy tắc cụ thể mặt hàng là quy tắc xác định xuất xứ đối với từng mặt hàng (ở cấp độ mã HS 8 số). Danh mục PSR được Việt Nam và EU xây dựng dựa trên các tiêu chí chủ yếu là: (i) Giới hạn tỷ lệ nguyên vật liệu khơng cĩ xuất xứ trong quá trình sản xuất, gia cơng; (ii) Tiêu chí chuyển đổi nhĩm (cấp độ 4 số) và phân nhĩm (cấp độ 6 số) mã số HS của sản phẩm cuối cùng so với mã số HS của nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất; (iii) Cơng đoạn gia cơng cụ thể; (iv) Cơng đoạn gia cơng, chế biến thực hiện trên nguyên liệu cĩ xuất xứ thuần túy. Quy tắc cụ thể mặt hàng đối với một số nhĩm sản phẩm chính như sau: 48
  44. NHĨM HÀNG NƠNG NGHIỆP Do EU cĩ chính sách bảo hộ mặt hàng đường, sữa trong nước nên EU giới hạn tỷ lệ sử dụng đường, sữa nguyên liệu khơng cĩ xuất xứ trong quá trình sản xuất một số mặt hàng nơng nghiệp. Trong Hiệp định EVFTA, hai bên thống nhất tỷ lệ cơ bản được áp dụng là 20% với từng nguyên liệu đơn lẻ và 40% với các nguyên liệu kết hợp so với trọng lượng của sản phẩm cuối cùng. Đối với một số mặt hàng, EU đồng ý linh hoạt tỷ lệ 40% đường nguyên liệu khơng xuất xứ và tỷ lệ kết hợp đường, sữa là 50%. Nhìn chung, quy tắc xuất xứ đối với hàng nơng nghiệp trong Hiệp định EVFTA chặt hơn so với các FTA mà Việt Nam đang tham gia. Bảng dưới đây thống kê một số thơng tin cụ thể: 49
  45. Bảng Quy tắc cụ thể mặt hàng đối với một số sản phẩm 05 nơng nghiệp Sản phẩm Quy tắc Mật ong Quy tắc xuất xứ thuần túy (HS 0409) Rau củ quả và Quy tắc xuất xứ thuần túy đối với rau củ quả nguyên các sản phẩm liệu và cĩ giới hạn tỷ lệ đường khơng xuất xứ 20% đối rau củ quả (HS với sản phẩm chế biến từ rau củ quả 07, 08 và 20) Gạo (HS 1006) Quy tắc xuất xứ thuần túy Chế phẩm từ Nguyên liệu sử dụng từ ngũ cốc, tinh bột, khoai tây, ngũ cốc, tinh sắn phải cĩ xuất xứ thuần túy bột (HS 11) Rượu và các đồ Nho sử dụng làm nguyên liệu phải cĩ xuất xứ thuần túy uống cĩ cồn và tỷ lệ đường nguyên liệu khơng xuất xứ là 20% (HS 22) Lá thuốc lá chưa chế biến phải cĩ xuất xứ thuần túy, Thuốc lá và lá thuốc lá đã chế biến chỉ được sử dụng tối đa 30% nguyên liệu nguyên liệu khơng xuất xứ cùng Chương 24 so với tổng thuốc lá nguyên liệu Chương 24 được sử dụng và sản phẩm (HS 24) thuốc lá điếu phải làm từ lá thuốc lá đã chế biến cĩ xuất xứ hoặc giới hạn tỷ lệ nguyên liệu khơng xuất xứ 50
  46. NHĨM HÀNG THỦY SẢN (HS 03 và 16) - Các sản phẩm thuộc Chương 03 của Biểu HS: Hai bên thống nhất áp dụng tiêu chí xuất xứ thuần túy, trong đĩ xuất xứ thuần túy cĩ nghĩa là sản phẩm đĩ phải được sinh ra hoặc lớn lên (born or raised) tại nước xuất khẩu. - Các mặt hàng thuộc Chương 16 của Biểu HS: Hai bên thống nhất nguyên liệu từ Chương 03 và 16 được sử dụng phải cĩ xuất xứ, với linh hoạt cho mặt hàng mực và bạch tuộc chế biến của Việt Nam được phép cộng gộp mở rộng với các nước ASEAN đã hoặc sẽ ký kết FTA trong tương lai với EU. NHĨM HÀNG CƠNG NGHIỆP Đối với các mặt hàng cơng nghiệp, tiêu chí xuất xứ chủ yếu gồm (i) Giới hạn tỷ lệ nguyên vật liệu khơng xuất xứ; (ii) Chuyển đổi mã số hàng hĩa và (iii) Cơng đoạn gia cơng, sản xuất cụ thể. Trong đĩ, hàm lượng nguyên vật liệu khơng cĩ xuất xứ (gọi tắt là VL) được tính dựa trên giá xuất xưởng và tỷ lệ áp dụng phổ biến là 70% (tương đương với hàm lượng giá trị khu vực 40% tính trên giá FOB trong các FTA mà Việt Nam đang tham gia). 51
  47. Bảng Quy tắc cụ thể mặt hàng đối với một số mặt hàng 06 cơng nghiệp ưu tiên của Việt Nam Sản phẩm Quy tắc Áp dụng tiêu chí chuyển đổi nhĩm hàng hĩa (CTH) Nhựa (HS 39) hoặc VL 50% Áp dụng tiêu chí CTH hoặc VL 70%. Riêng lốp ơ tơ cũ và lốp ơ tơ đắp lại áp dụng tiêu chí cụ thể: Cao su (HS 40) + Đối với lốp ơ tơ cũ: chỉ được phép sản xuất từ lốp ơ tơ cĩ xuất xứ + Đối với lốp ơ tơ đắp lại: được phép sản xuất từ lốp ơ tơ cũ khơng xuất xứ Giày dép Giày dép phải sản xuất từ bộ phận cĩ xuất xứ. Đối với (HS 64) các bộ phận giày dép thì áp dụng tiêu chí CTH Sắt thép và sản Về cơ bản, bán thành phẩm được sản xuất từ nguyên phẩm sắt thép liệu thơ khơng xuất xứ và sản phẩm sắt thép được sản (HS 72, 73) xuất từ bán thành phẩm khơng xuất xứ, ngoại trừ một số sản phẩm là mặt hàng ưu tiên của hai bên - Quy tắc chung đối với tồn bộ chương là CTH hoặc VL 70% Máy mĩc thiết - Đối với một số dịng hàng EU cĩ chính sách bảo bị (HS 84) và hộ mà Việt Nam khơng xuất khẩu hoặc cũng bảo hộ, dây dẫn điện, Việt Nam đồng ý quy tắc VL 50% (quy tắc chặt hơn) thiết bị điện tử - Đồng thời, EU cũng đồng ý áp dụng quy tắc Chuyển (HS 85) đổi phân nhĩm (CTSH) đối với một số mặt hàng mà Việt Nam cần nhập khẩu linh kiện, bộ phận khơng xuất xứ để sản xuất (quy tắc lỏng hơn cho Việt Nam) Phương tiện - Ơ tơ và linh kiện ơ tơ: áp dụng tiêu chí VL 45% vận tải (HS 87) - Xe máy và linh kiện xe máy: áp dụng tiêu chí CTH hoặc VL 50% 52
  48. Gỗ và sản Áp dụng tiêu chí CTH hoặc VL 70%. Tuy nhiên, cĩ phẩm gỗ (HS một số mặt hàng gỗ nguyên liệu phải đáp ứng cơng 44 và 94) đoạn gia cơng cụ thể NHĨM HÀNG DỆT MAY (HS 50 ĐẾN 63) Hai bên thống nhất tiêu chí xuất xứ cho sản phẩm dệt may là tiêu chí hai cơng đoạn, nghĩa là vải sử dụng để cắt may phải cĩ xuất xứ từ Việt Nam hoặc EU. Tuy nhiên, hai bên cũng thống nhất một cơ chế linh hoạt là các nhà sản xuất của Việt Nam và EU cĩ thể nhập khẩu nguyên liệu từ các nước mà cả Việt Nam và EU cùng ký kết Hiệp định thương mại tự do, kể cả hiện tại (VD: Hàn Quốc) và trong tương lai (VD: Nhật Bản, một số nước ASEAN đang đàm phán FTA với EU), để sản xuất hàng dệt may và sản phẩm dệt may này vẫn được coi là cĩ xuất xứ và do đĩ được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi. 53
  49. 3. PHỊNG VỆ THƯƠNG MẠI Chương về các biện pháp phịng vệ thương mại bao gồm các điều khoản liên quan đến việc sử dụng các cơng cụ phịng vệ thương mại truyền thống trong WTO (bao gơm các biện pháp: chống bán phá giá, chơng trơ câp và tự vệ). So với cam kết WTO, Hiệp định EVFTA bổ sung các quy định giới hạn việc sử dụng các cơng cụ này để tránh lạm dụng và đảm bảo cơng bằng, minh bạch. Các quy định này tạo ra mơi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi hơn cho doanh nghiệp xuất khẩu. Nhằm tăng cường tính minh bạch, EVFTA quy định ngay sau khi một bên tiến hành các biện pháp tạm thời và ngay trước khi cĩ quyết định cuối cùng thì bên này phải cung cấp các thơng tin đã được sử dụng để đánh giá và đưa ra quyết định. Các thơng tin này cần phải đầy đủ và cĩ ý nghĩa, được cung cấp bằng văn bản và cho phép các bên liên quan cĩ một khoảng thời gian đủ dài để gĩp ý. Các bên liên quan cĩ cơ hội được giải trình trong quá trình điều tra phịng vệ thương mại. Để đảm bảo cơng bằng, ngồi ba tiêu chí của WTO cho việc khởi xướng điều tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc đối kháng (cĩ bán phá giá, cĩ thiệt hại và quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá với thiệt hại), EVFTA yêu cầu các bên phải xem xét đến lợi ích của cơng chúng và các bên cĩ liên quan (hồn cảnh của ngành sản xuất trong nước, lợi ích của nhà nhập khẩu, người tiêu dùng). Khi áp dụng biện pháp 54
  50. chống bán phá giá hoặc đối kháng, quốc gia áp dụng phải nỗ lực đảm bảo rằng mức thuế áp dụng thấp hơn biên độ phá giá hay trợ cấp và chỉ ở mức đủ để loại bỏ thiệt hại. Hiệp định EVFTA quy định một cơ chế tự vệ song phương trong thời gian chuyển đổi là 10 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực. Cụ thể, trong trường hợp cĩ sự gia tăng hàng nhập khẩu do cắt giảm thuế quan theo Hiệp định và gây ra hoặc cĩ nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước, quốc gia nhập khẩu được phép áp dụng tự vệ bằng cách tạm ngừng áp dụng cam kết cắt giảm thuế quan theo Hiệp định đối với hàng hĩa liên quan, hoặc tạm tăng thuế nhập khẩu trở lại mức thuế MFN (áp dụng cho các thành viên WTO) hiện hành hay mức thuế cơ sở ban đầu cho đàm phán (tuy theo mức thuế nào thấp hơn). Thời hạn áp dụng tự vệ được phép là 2 năm, cĩ thể gia hạn thêm nhưng tối đa khơng qua 2 năm. Trong hồn cảnh khẩn cấp, quốc gia nhập khẩu cĩ thể áp dụng cơ chế tự vệ “nhanh” (biện pháp tự vệ tạm thời) trên cơ sở đánh giá sơ bộ về các điều kiện tự vệ. Bên áp dụng tự vệ phải tham vấn với bên bị áp dụng tự vệ về mức bồi thường thỏa đáng. 55
  51. 4. HẢI QUAN VÀ THUẬN LỢI HĨA THƯƠNG MẠI Hiệp định EVFTA quy định việc tăng cường hợp tác giữa hai bên về hải quan với mục đích vừa đảm bảo kiểm sốt hải quan vừa tạo thuận lợi cho thương mại, giảm thiểu chi phí liên quan cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể, hai bên cam kết khơng phân biệt đối xử, nỗ lực đơn giản hĩa thủ tục và chuẩn hĩa chứng từ, thiết lập kênh đối thoại hiệu quả với cộng đồng doanh nghiệp, thực hiện xác định trước về phân loại thuế, trị giá và xuất xứ hàng hĩa, thúc đẩy thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và chuyển tải qua biên giới, tăng cường kiểm sốt hải quan trên cơ sở quản lý rủi ro, v.v. Hiệp định EVFTA áp dụng một cách tiếp cận về thủ tục hải quan và kiểm sốt biên giới theo hướng hiện đại và thân thiện với hoạt động thương mại qua biên giới. Hướng tới sự minh bạch và ổn định pháp lý cho doanh nghiệp, Hiệp định quy định: - Phai đăng tai cơng khai luật, quy định, các thủ tục hành chính va mưc phi ap dung liên quan tới hai quan va hoạt đơng xuât nhâp khâu; - Cĩ các đầu mối liên hệ cung cấp thơng tin và trả lời thắc mắc của doanh nghiệp; - Các khoản phí và lệ phí chỉ thu ơ mưc tương ưng với các dịch vụ cung cấp, khơng vượt quá chi phí cung cấp dịch vụ, khơng tính theo giá trị hàng hĩa, khơng được yêu cầu xac nhân lãnh sự cac tài liệu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hĩa và khơng thu phí lãnh sự; - Sau 3 năm kể từ ngày Hiệp định cĩ hiệu lực, khơng yêu cầu xác nhận lãnh sự để nhập khẩu hàng hĩa. 56
  52. 5. CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) Với mục tiêu tạo thuận lợi và tăng cường thương mại song phương bằng cách ngăn chặn và giảm thiểu các hàng rào kỹ thuật khơng cần thiết đối với thương mại, đồng thời tăng cường hợp tác song phương, Chương TBT bao gồm các quy định cơ bản liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp, hợp tác, tham vấn, v.v , tương tự Hiệp định TBT của WTO và các FTA khác. Ngồi ra, Chương TBT cịn bao gồm các điều khoản mới (chưa cĩ trong các FTA khác) như Hậu kiểm, Ghi dấu và ghi nhãn. Về tiêu chuẩn: Hai bên khẳng định lại quyết định của Ủy ban TBT của WTO về các nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc khuyến nghị quốc tế và khuyến khích hai bên tham gia tích cực vào các tổ chức tiêu chuẩn hĩa quốc tế và khu vực. Về quy chuẩn kỹ thuật: Hai bên cam kết sẽ áp dụng tối đa thực hành quản lý tốt, cụ thể là đánh giá các phương án quản lý và khơng quản lý trong các quy chuẩn kỹ thuật trên cơ sở các mục tiêu hợp pháp mà hai bên theo đuổi; áp dụng tiêu chuẩn quốc tế như ISO, IEC, ITU và Codex khi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật, trừ khi các tiêu chuẩn quốc tế này khơng phù hợp hoặc khơng hiệu quả để thực hiện mục tiêu hợp pháp mà hai bên theo đuổi. Hai bên cũng cam kết xem xét cơng nhận tương đương quy chuẩn kỹ thuật. Về quy trình đánh giá sự phù hợp: Hai bên thừa nhận cĩ nhiều cơ chế tạo thuận lợi cho việc chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp như: cơng nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp, đàm phán và ký kết các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp, chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp ở nước đối tác. 57
  53. Về minh bạch hĩa: Hai bên cam kết đảm bảo cơng khai minh bạch và cung cấp miễn phí các quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp đã ban hành hoặc cĩ hiệu lực trên các trang thơng tin điện tử của hai bên. Về hậu kiểm: Hai bên cam kết đảm bảo khơng cĩ xung đột lợi ích giữa các cơ quan hậu kiểm và doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động hậu kiểm do cơ quan cĩ thẩm quyền thực thi và khơng xung đột lợi ích giữa chức năng hậu kiểm và chức năng đánh giá phù hợp của các cơ quan này. Về ghi dấu và ghi nhãn: Hai bên cam kết khơng yêu cầu việc đăng ký, phê duyệt hoặc chứng nhận trước đối với nhãn hoặc dấu sản phẩm và coi đây là điều kiện để cho phép đưa sản phẩm vào lưu thơng trên thị trường trong khi sản phẩm đã phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc, trừ khi cĩ nguy hại tới đời sống hoặc sức khỏe của con người, vật nuơi hoặc cây trồng, mơi trường hoặc an tồn quốc gia. Trong trường hợp bên nào yêu cầu doanh nghiệp phải cĩ mã nhận dạng duy nhất thì bên đĩ phải cấp mã cho doanh nghiệp một cách kịp thời và trên cơ sở khơng phân biệt đối xử. Các bên cũng cam kết chấp nhận việc ghi nhãn, bao gồm cả nhãn bổ sung/ sửa đổi đối với nhãn được thực hiện tại các cơ sở được cấp phép (ví dụ, tại hải quan hoặc kho ngoại quan được cấp phép tại điểm nhập khẩu) ở nước nhập khẩu trước khi phân phối hoặc bán sản phẩm. 58
  54. 6. CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH AN TỒN THỰC PHẨM (SPS) WTO cho phép các thành viên áp dụng các biện pháp SPS nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người, động vật, thực vật và khơng được vận dụng các biện pháp này để tạo ra rào cản thương mại. Trong Hiệp định EVFTA, Việt Nam và EU đã thống nhất những quy tắc áp dụng các biện pháp SPS nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa thúc đẩy thương mại và việc bảo vệ sức khỏe con người, động vật và thực vật trên lãnh thổ của mỗi bên. Về tổng thể, các điều khoản của Chương được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc của Hiệp định SPS của WTO và các tiêu chuẩn, hướng dẫn, khuyến nghị của các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc tế. Các cam kết cĩ thể chia thành 2 nhĩm chính: 59
  55. Các điều khoản cơ bản Nhĩm này gồm các điều khoản: Phạm vi áp dụng, Mục tiêu, Định nghĩa, Cơ quan chức năng, v.v. với nội dung khẳng định các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo Hiệp định SPS của WTO. Việt Nam và EU cam kết sẽ áp dụng các nguyên tắc của WTO trong xây dựng, áp dụng hoặc cơng nhận bất kỳ một biện pháp SPS nào. Các điều khoản tạo thuận lợi thương mại Ngồi các điều khoản cơ bản trên, Chương SPS cịn bao gồm một số điều khoản tạo thuận lợi cho thương mại hai bên, cụ thể: (i) Danh sách doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu Hiệp định EVFTA cho phép mỗi bên thiết lập Danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nơng thủy sản, thực phẩm đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an tồn thực phẩm để gửi cho bên kia. Danh sách này gồm tên các doanh nghiệp kèm theo mã số tương ứng với mặt hàng xuất khẩu do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Hai bên cũng thống nhất một phụ lục về quy trình chấp thuận các doanh nghiệp đủ điều kiện đưa vào Danh sách trên cơ sở các tiêu chuẩn và hướng dẫn quốc tế. Những doanh nghiệp Việt Nam cĩ tên trong Danh sách này sẽ được xuất khẩu hàng hĩa tương ứng với mã số được cấp sang thị trường EU mà khơng phải qua khâu thanh tra doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cĩ thể bị đưa ra khỏi Danh sách nếu cơ quan quản lý của EU phát hiện quy trình nuơi trồng, chế biến, đĩng gĩi, v.v. khơng đáp ứng quy định kiểm dịch trong các cuộc thanh tra định kỳ. (ii) Cơng nhận tương đương Trong các Hiệp định FTA, các bên thỏa thuận thủ tục cơng nhận tương đương đối với các biện pháp SPS do mỗi bên áp dụng nhằm giảm bớt rào cản về kiểm dịch đối với hàng nơng thủy sản, thực phẩm xuất khẩu từ bên này sang bên kia. Theo thủ tục này, bên nhập khẩu sẽ cơng nhận các biện pháp SPS của bên xuất khẩu là cĩ hiệu quả tương đương với biện pháp SPS của nước mình nếu bên xuất khẩu chứng minh được các biện pháp SPS của mình đạt được mức độ bảo vệ sức khỏe con người, động vật, thực vật tương đương với biện pháp SPS của nước nhập khẩu. 60
  56. Trong khi một số FTA khơng quy định thời hạn xem xét cơng nhận tương đương, để tạo thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu nơng, thủy sản và thực phẩm cho doanh nghiệp hai bên, Hiệp định EVFTA quy định rút ngắn thời hạn xem xét cơng nhận tương đương là 3 tháng so với quy định của WTO (6 tháng) kể từ lúc nhận được đề nghị. (iii) Quy định linh hoạt đối với biện pháp SPS do EU ban hành mà Việt Nam khĩ đáp ứng: WTO cho phép các thành viên ban hành các biện pháp SPS với tiêu chuẩn cao nhằm bảo vệ sức khỏe con người và động, thực vật miễn là dựa trên cơ sở khoa học (khơng nhằm mục đích bảo hộ). Vơi cac nươc đang phat triên như Việt Nam, viêc đap ưng cac tiêu chuân cao ở các nước cĩ trình độ phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản đê hang hoa co thê vao đươc các thị trường này la tương đơi kho khăn. Để tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hĩa của Việt Nam sang thị trường EU, Hiệp định EVFTA quy định Việt Nam được chọn 1 trong 3 giải pháp sau nếu gặp khĩ khăn trong việc đáp ứng một biện pháp SPS của EU: - EU dành cho Việt Nam một khoảng thời gian quá độ để tuân thủ biện pháp này; - Việt Nam đề xuất một biện pháp SPS tương đương và đề nghị EU xem xét cơng nhận; - EU dành hỗ trợ kỹ thuật để giúp Việt Nam dần đáp ứng được biện pháp này. 61
  57. 7. THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ Hiệp định EVFTA hướng tới việc tạo ra một mơi trường đầu tư và kinh doanh minh bạch, thơng thống và thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp của hai bên. Để hiện thực hố mục tiêu này, Việt Nam và EU đã đi xa hơn cam kết về dịch vụ và đầu tư mà mỗi bên phải thực hiện trong khuơn khổ WTO. Cam kết thương mại dịch vụ và đầu tư trong Hiệp định EVFTA gồm: - Các nghĩa vụ và khuơn khổ quản lý chung áp dụng cho cả hai bên: được quy định trong phân lời văn cua Hiêp đinh và sẽ được giới thiệu trong phần này; - Các nghĩa vụ mở cửa thị trường cụ thể của mỗi bên: được quy định trong các Biểu cam kết cụ thể la Phu luc cua Hiêp đinh và sẽ được giới thiệu trong Phần 315. Mặc dù cĩ nhiều cam kết đi xa hơn Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) và Hiệp định về Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) của WTO – tức là mức WTO cộng, cam kết về thương mại dịch vụ và đầu tư trong EVFTA vẫn được xây dựng theo cách tiếp cận “chọn cho” của Hiệp định GATS nhằm giúp cộng đồng doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận. Theo đĩ, hai bên chỉ cam kết các ngành/phân ngành dịch vụ được liệt kê trong Biểu cam kết cụ thể của mình. Với những ngành/phân ngành dịch vụ khơng được liệt kê trong Biểu cam kết cụ thể, hai bên khơng cam kết nghĩa vụ cụ thể nào, ngoại trừ các nghĩa vụ chung. 15Tham khảo thơng tin tại mục 2, Phần 3 của Sổ tay. 62
  58. 7.1. CÁC NGHĨA VỤ CHUNG Việt Nam và EU cam kết các nghĩa vụ chung về thương mại dịch vụ và đầu tư trong khuơn khổ Hiệp định EVFTA, bao gồm: Tiếp cận thị trường: Đối với những ngành/phân ngành liệt kê trong Biểu cam kết cụ thể, trừ trường hợp cĩ bao lưu đươc ghi ro trong Biểu cam kết, hai bên cam kết khơng áp dụng các hạn chế liên quan đên: (i) số lượng doanh nghiệp được phép tham gia thị trường; (ii) trị giá giao dịch; (iii) số lượng hoạt động; (iv) vốn gĩp cua nước ngồi; (v) hình thức của pháp nhân; và (vi) số lượng thể nhân được tuyển dụng. Đối xử quốc gia: Đối với những ngành/phân ngành liệt kê trong Biểu cam kết cụ thể, hai bên cam kết dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ/khoản đầu tư và nhà đầu tư của nhau sự đối xử khơng kém thuận lợi hơn so với sự đối xử dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ/khoản đầu tư và nhà đầu tư tương tự của mình, trừ trường hợp cĩ quy định khác trong Biểu. Đối xử tối huệ quốc: Hai bên cam kết dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ/khoản đầu tư và nhà đầu tư của nhau sự đối xử khơng kém thuận lợi hơn so với sự đối xử dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ/khoản đầu tư và nhà đầu tư tương tự của một bên thứ ba theo một FTA khác mà bên đĩ đang đàm phán cùng thời điểm với Hiệp định EVFTA16 (ngoại trừ các Hiệp định nội khối của ASEAN và EU). Các lĩnh vực thơng tin, truyền thơng; văn hĩa, thể thao và giải trí; vận tải hàng khơng và các thương quyền hàng khơng; thủy sản và nuơi trồng thủy sản; lâm nghiệp và săn bắt; khai thác mỏ và dầu khí khơng phải áp dụng nghĩa vụ này. Các yêu cầu hoạt động: Đối với những ngành/phân ngành liệt kê trong Biểu cam kết cụ thể, hai bên cam kết khơng áp dụng các yêu cầu hoạt động sau: 16Bao gồm Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). 63
  59. - Quy định tỷ lệ hoặc mức xuất khẩu nhất định đối với hàng hĩa hoặc dịch vụ; - Quy định tỷ lệ hoặc mức nội địa hĩa nhất định; - Mua, sử dụng, hoặc dành ưu đãi cho hàng hố sản xuất trong lãnh thổ của mình, hoặc phải mua hàng hố từ các thể nhân hoặc pháp nhân trong lãnh thổ của mình; - Ràng buộc số lượng hoặc giá trị nhập khẩu với số lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc nguồn thu ngoại tệ gắn với khoản đầu tư; - Hạn chế việc bán hàng hĩa hoặc dịch vụ được sản xuất hoặc cung ứng trên lãnh thổ của mình thơng qua ràng buộc việc bán hàng đĩ với số lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc các khoản thu từ ngoại tệ; - Chuyển giao cơng nghệ, quy trình sản xuất, hoặc một kiến thức độc quyền khác cho một thể nhân hoặc doanh nghiệp trong lãnh thổ của mình; hoặc - Cung cấp độc quyền các hàng hố hoặc dịch vụ được sản xuất hoặc cung ứng trên lãnh thổ của mình cho một thị trường khu vực cụ thể hoặc cho thế giới. Bảo hộ đầu tư: Hiệp định EVFTA sẽ thay thế các Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương hiện nay giữa Việt Nam và các Thành viên EU. Nội dung bảo hộ: Hai bên cam kết sẽ dành sự đối xử cơng bằng, bình đẳng, bảo hộ an tồn và đầy đủ các khoản đầu tư và nhà đầu tư của nhau, cụ thể: cam kết bồi thường thiệt hại phù hợp cho nhà đầu tư của bên kia tương tự như nhà đầu tư trong nước hoặc của bên thứ ba trong trường hợp bị thiệt hại do chiến tranh, bạo loạn, v.v., đồng thời áp dụng các quy định chặt chẽ trong trường hợp tước quyền sở hữu của nhà đầu tư (đi kèm với quy định về bồi thường) để tạo sự tin cậy, an tâm cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư cũng được phép chuyển tiền, thế quyền theo quy định của Hiệp định. 64
  60. Giải quyết tranh chấp trong đầu tư: Trong trường hợp cĩ tranh chấp phát sinh giữa nhà nước và nhà đầu tư, hai bên thống nhất ưu tiên giải quyết tranh chấp một cách thiện chí thơng qua đàm phán và hịa giải. Trong trường hợp khơng thể giải quyết tranh chấp thơng qua tham vấn và hịa giải thì mới sử dụng đến cơ chế giải quyết tranh chấp được quy định trong Hiệp định này. Theo đĩ, Việt Nam và EU thống nhất thiết lập một cơ chế giải quyết tranh chấp gồm hai cấp là sơ thẩm và phúc thẩm. Thành viên của cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư này do Ủy ban Thương mại EVFTA chỉ định, được gọi là thẩm phán và hoạt động theo nhiệm kỳ thơng thường là 4 năm và cĩ thể được chỉ định thêm 1 nhiệm kỳ. Cấp sơ thẩm gồm 9 trọng tài, cấp phúc thẩm gồm 6 trọng tài, trong đĩ 1/3 cĩ quốc tịch Việt Nam, 1/3 cĩ quốc tịch các nước thành viên EU và 1/3 cịn lại cĩ quốc tịch các quốc gia bên ngồi. Ủy ban hỗn hợp EVFTA cĩ thể quyết định tăng hoặc giảm số trọng tài (theo bội số của 3). Các thẩm phán được trả phí duy trì để đảm bảo tính ổn định của hệ thống cũng như đảm bảo các thẩm phán sẵn sàng tham gia xét xử khi được chỉ định. Về thủ tục phúc thẩm, trong vịng 90 ngày kể từ khi cĩ phán quyết sơ thẩm, các bên tranh chấp cĩ quyền kháng cáo lên cơ quan phúc thẩm xem xét lại vụ việc. Thời gian xét xử phúc thẩm thơng thường khơng quá 180 ngày. Phán quyết của cơ quan phúc thẩm và phán quyết của Tịa trọng tài sơ thẩm nếu khơng bị kháng cáo trong vịng 90 ngày kể từ ngày ban hành được coi là phán quyết cuối cùng, các bên tranh chấp khơng cĩ quyền kháng cáo nữa. Hai bên sẽ cơng nhận phán quyết cuối cùng cĩ giá trị tương đương như phán quyết của Tịa án nước mình17. Việc thi hành phán quyết được thực hiện theo pháp luật của quốc gia nơi phán quyết được thi hành. Hai bên thống nhất nếu cùng tham gia vào một Hiệp định thành lập cơ chế giải quyết tranh chấp đa phương về đầu tư hoặc cơ chế phúc thẩm đa phương về đầu tư thì cĩ thể chấm dứt việc thực hiện hệ thống cơ quan giải quyết tranh chấp đầu tư song phương theo Hiệp định này. 17Đối với Việt Nam, quy định này sẽ cĩ hiệu lực sau 5 năm kể từ ngày Hiệp định cĩ hiệu lực hoặc trong một thời gian dài hơn do Ủy ban Thương mại thống nhất. 65
  61. 7.2. KHUƠN KHỔ QUẢN LÝ CHUNG Quy định trong nước: Hai bên cam kết nguyên tắc chung về cấp phép đầu tư và bằng cấp chuyên mơn. Cụ thể, các thủ tục và điều kiện cấp phép sẽ dựa trên các tiêu chí rõ ràng, khách quan và minh bạch, được cơng bố trước để người dân, các bên liên quan cĩ thể tìm hiểu. Các quy trình, quyết định của cơ quan quản lý trong quá trình cấp phép sẽ đơn giản nhất cĩ thể, khơng thiên vị và mang tính độc lập. Cơng nhận lẫn nhau: Hiệp định EVFTA cho phép các cơ quan hữu quan của hai bên phối hợp đưa ra khuyến nghị về các thỏa thuận cơng nhận lẫn nhau về bằng cấp, kinh nghiệm chuyên mơn để hai bên xem xét việc đàm phán các thỏa thuận này. Một số quy định quản lý đối với một số ngành dịch vụ cụ thể: Dịch vụ bưu chính: Hai bên thống nhất sẽ áp dụng các biện pháp phù hợp để ngăn chặn các nhà cung cấp lợi dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cĩ các hành vi phản cạnh tranh. Cơ quan quản lý dịch vụ bưu chính cũng cần tách biệt với các nhà cung cấp dịch vụ bưu chính. Dịch vụ viễn thơng và mạng viễn thơng: Cơ quan quản lý viễn thơng cần tách biệt, khơng phụ thuộc vào các nhà cung cấp dịch vụ viễn thơng. Nếu cơ quan quản lý Nhà nước của bên nào sở hữu hoặc kiểm sốt các doanh nghiệp cung cấp mạng viễn thơng hoặc dịch vụ viễn thơng thì bên đĩ sẽ đảm bảo các quyết định và biện pháp của cơ quan quản lý viễn thơng đối với các doanh nghiệp đĩ sẽ khơng tạo ra sự phân biệt đối xử, gây bất lợi đáng kể cho các đối thủ cạnh tranh. Dịch vụ tài chính: Hai bên đề ra các nguyên tắc cho các quy định quản lý đối với dịch vụ tài chính. Nội dung các quy định bao gồm: phạm vi dịch vụ tài chính, các ngoại lệ vì lý do thận trọng, minh bạch hĩa, dịch vụ tài chính mới (đảm bảo đối xử bình đẳng giữa nhà cung cấp dịch vụ trong nước và nhà cung cấp dịch 66
  62. vụ nước ngồi), cho phép xử lý dữ liệu bên ngồi lãnh thổ (sau 2 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực, mỗi bên sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tài chính của bên kia chuyển thơng tin qua biên giới để xử lý dữ liệu), v.v. Dịch vụ vận tải biển quốc tế: Hai bên đề ra các nguyên tắc về tự do hĩa dịch vụ vận tải biển quốc tế, bao gồm nguyên tắc tiếp cận khơng hạn chế đối với thị trường vận tải biển quốc tế trên cơ sở thương mại và khơng phân biệt đối xử, dành đối xử quốc gia cho tàu mang cờ của bên kia trong việc tiếp cận cảng, sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, phí và lệ phí, dịch vụ hải quan, tiếp cận cầu cảng để bốc xếp hàng. 67
  63. 8. DI CHUYỂN THỂ NHÂN Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cĩ kỹ năng phục vụ hoạt động đầu tư, kinh doanh của các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, Việt Nam và EU cam kết tạo thuận lợi cho sự di chuyển của các nhĩm đối tượng thể nhân sau: Người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp và khách kinh doanh: Đối với các ngành/phân ngành dịch vụ hoặc phi dịch vụ mà một bên cho phép thành lập doanh nghiệp tại nước mình, bên đĩ sẽ: - Cho phép người quản lý, giám đốc điều hành hoặc chuyên gia được thuê bởi pháp nhân của bên kia hoặc chi nhánh của pháp nhân đĩ hoặc là cộng sự của pháp nhân đĩ ít nhất một năm tính đến ngày nộp đơn được nhập cảnh và lưu trú tạm thời trong khoảng thời gian đến 3 năm18 để làm việc trong doanh nghiệp của pháp nhân đĩ tại lãnh thổ nước mình; - Cho phép cán bộ luân chuyển để đào tạo - là người đã được tuyển dụng chính thức bởi pháp nhân của bên kia ít nhất 1 năm tính đến ngày nộp đơn và cĩ bằng đại học - được được nhập cảnh và lưu trú tạm thời đến 1 năm19 để làm việc trong doanh nghiệp của pháp nhân đĩ tại lãnh thổ nước mình vì mục đích phát triển nghề nghiệp hoặc để đào tạo về kỹ năng hoặc các phương pháp kinh doanh. Tuy nhiên, cam kết này chỉ áp dụng đối với Việt Nam sau 3 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực. 18Đối với EU: Thời hạn cho phép nhập cảnh và lưu trú tạm thời được hiểu là trong bất kỳ khoảng thời gian mười hai tháng nào. 19Đối với EU: Thời hạn cho phép nhập cảnh và lưu trú tạm thời được hiểu là trong bất kỳ khoảng thời gian mười hai tháng nào. 68
  64. - Cho phép khách kinh doanh (thể nhân giữ vị trí cấp cao trong pháp nhân của bên kia và chịu trách nhiệm cho việc thiết lập một doanh nghiệp của pháp nhân đĩ tại lãnh thổ nước mình) được nhập cảnh và lưu trú tạm thời trong khoảng thời gian đến 90 ngày20. Hai bên cũng cam kết khơng duy trì các hạn chế về tổng số thể nhân mà một nhà đầu tư cĩ thể tuyển dụng với tư cách khách kinh doanh và người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp dưới hình thức hạn ngạch số lượng hoặc yêu cầu về kiểm tra nhu cầu kinh tế và các hạn chế phân biệt đối xử trừ khi cĩ quy định khác trong Biểu cam kết cụ thể về di chuyển thể nhân của mình. Người chào bán kinh doanh: Đối với các ngành/phân ngành dịch vụ hoặc phi dịch vụ mà một bên cho phép thành lập doanh nghiệp tại nước mình hoặc cho phép cung cấp dịch vụ qua biên giới và theo các điều kiện quy định tại Biểu cam kết cụ thể về di chuyển thể nhân của mình, bên đĩ sẽ cho phép người chào bán kinh doanh - là người đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ hoặc hàng hĩa của bên kia được nhập cảnh và lưu trú tạm thời trong khoảng thời gian đến 9021 ngày để tìm kiếm cơ hội đàm phán/thoả thuận việc bán dịch vụ hoặc hàng hĩa cho nhà cung cấp đĩ. Người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng: Hai bên cam kết cho phép người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng của nhau, nếu đáp ứng các điều kiện chung (cĩ bằng đại học hoặc tương đương, cĩ bằng cấp chuyên mơn phù hợp theo quy định nước tiếp nhận, cĩ ít nhất 5 năm kinh nghiệm chuyên mơn, tham gia vào việc cung cấp dịch vụ tạm thời với tư cách là người làm việc cho một pháp nhân cung cấp các dịch vụ đĩ ít nhất 2 năm tính đến ngày nộp đơn với hợp đồng cung cấp dịch vụ khơng quá mười hai tháng) và các điều kiện riêng (hạn chế số lượng thể nhân cần thiết để thực hiện hợp đồng, hạn chế về số lượng thể nhân theo hình thức kiểm tra nhu cầu kinh tế) quy định tại Biểu cam kết cụ thể về di chuyển thể nhân của mình, được phép nhập cảnh và lưu trú tạm thời tại lãnh thổ nước mình trong một giai đoạn cộng gộp khơng quá 6 tháng22 hoặc thời hạn của hợp đồng, tùy thời hạn nào ngắn hơn để cung cấp các dịch vụ sau: 20Đối với EU: Thời hạn cho phép nhập cảnh và lưu trú tạm thời được hiểu là trong bất kỳ khoảng thời gian mười hai tháng nào. 21Đối với EU: Thời hạn cho phép nhập cảnh và lưu trú tạm thời được hiểu là trong bất kỳ khoảng thời gian mười hai tháng nào. 22Đối với EU: Thời hạn cho phép nhập cảnh và lưu trú tạm thời được hiểu là trong bất kỳ khoảng thời gian mười hai tháng nào. 69
  65. - Dịch vụ kiến trúc; - Dịch vụ quy hoạch đơ thị và kiến trúc cảnh quan đơ thị; - Dịch vụ tư vấn kỹ thuật; - Dịch vụ tư vấn kỹ thuật đồng bộ; - Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan; - Dịch vụ giáo dục bậc cao (chỉ đối với dịch vụ do tư nhân cung cấp); - Dịch vụ đào tạo ngoại ngữ; - Dịch vụ mơi trường. Ngồi ra, sau 5 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực, hai bên sẽ rà sốt và xem xét khả năng cam kết đối tượng chuyên gia độc lập - là người tham gia vào việc cung cấp một dịch vụ theo hình thức tự doanh của một bên, đã ký kết hợp đồng trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng để cung cấp dịch vụ tại bên kia. 70
  66. 9. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Để phát triển thương mại điện tử giữa Việt Nam và EU, gĩp phần tạo thêm cơ hội thương mại trong nhiều lĩnh vực, hai bên cam kết khơng đánh thuế nhập khẩu đối với giao dịch điện tử. Đồng thời, hai bên cam kết hợp tác trong lĩnh vực này thơng qua việc duy trì đối thoại về các vấn đề quản lý được đặt ra trong thương mại điện tử gồm: - Cơng nhận các chứng thư của chữ ký điện tử được cung cấp ra cơng cộng và tạo thuận lợi cho các dịch vụ chứng thực qua biên giới; - Trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ trung gian trong việc truyền dẫn hay lưu trữ thơng tin; - Ứng xử với các hình thức liên lạc điện tử trong thương mại khơng được sự cho phép của người nhận (ví dụ: thư điện tử chào hàng, quảng cáo); - Bảo vệ người tiêu dùng khi tham gia giao dịch điện tử; - Các vấn đề khác liên quan đến phát triển thương mại điện tử. Hai bên cũng sẽ hợp tác trao đổi thơng tin về quy định pháp luật trong nước và các vấn đề thực thi liên quan. 71
  67. 10. MUA SẮM CỦA CHÍNH PHỦ (MUA SẮM CƠNG) Mua sắm của Chính phủ, hay cịn gọi là Mua sắm cơng, trong các Hiệp định thương mại tự do là một nội dung cịn khá mới mẻ đối với Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam mới chỉ cam kết nội dung này trong Hiệp định EVFTA và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) do đây là hai hiệp định “thế hệ mới”, “hiệp định của thế kỷ 21” với nội dung tồn diện, bao gồm cả các lĩnh vực phi truyền thống bên cạnh các nội dung truyền thống như hàng hĩa, dịch vụ, đầu tư, v.v. Tuy nhiên, trên bình diện quốc tế, mua sắm của Chính phủ và việc mở cửa thị trường này đã được nhiều nước quan tâm, đàm phán. Hiệp định Mua sắm của Chính phủ (GPA) trong WTO cũng được ký kết từ năm 1994. Cam kết trong lĩnh vực mua sắm của Chính phủ mà Việt Nam và EU thống nhất nhằm tăng cường tính minh bạch, hiệu quả của mua sắm cơng, bảo đảm chi tiêu hiệu quả ngân sách Nhà nước. Chương Mua sắm của Chính phủ trong Hiệp định EVFTA gồm 2 phần chính là: - Các quy định chung về quy tắc, thủ tục áp dụng trong quá trình lựa chọn nhà thầu (sẽ được giới thiệu trong phần này); và - Cam kết mở cửa thị trường mua sắm của Chính phủ của Việt Nam và EU23. Trong các Hiệp định, thuật ngữ “Mua sắm của Chính phủ” (Government Procurement) hoặc “Mua sắm cơng” (Public Procurement) được sử dụng để nĩi đến quá trình một cơ quan mua sắm sử dụng hoặc mua hàng hĩa, dịch vụ để phục vụ mục đích cơng mà khơng nhằm (i) bán hay bán lại mang tính thương mại, (ii) sử dụng để sản xuất hoặc cung ứng hàng hĩa, dịch vụ vì mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại. Tại Việt Nam, quá trình này thường được gọi là “đấu thầu”. Về cơ bản, hai thuật ngữ này khơng khác nhau về ý nghĩa. Trong Hiệp định EVFTA, thuật ngữ được dùng là “Mua sắm của Chính phủ”. 23Tham khảo thơng tin tại Mục 3, Phần 3 của Sổ tay. 72
  68. Các nội dung cần lưu ý về quy tắc, thủ tục lựa chọn nhà thầu Nguyên tắc đối xử quốc gia và khơng phân biệt đối xử: - Các nhà thầu đến từ các nước thành viên EU hoặc các nhà thầu trong nước cĩ vốn đầu tư từ các nước EU phải được đối xử cơng bằng, tương tự như các nhà thầu của Việt Nam (EU cũng cĩ đối xử tương tự với các nhà thầu đến từ Việt Nam). - Trong trường hợp cùng là nhà thầu nội địa, các nhà thầu sử dụng hàng hĩa, dịch vụ từ các nước EU cũng phải được đối xử cơng bằng, tương tự như các nhà thầu sử dụng hàng hĩa, dịch vụ của Việt Nam. Các gĩi thầu thuộc phạm vi điều chỉnh: Như đã nĩi ở trên, mua sắm của Chính phủ là các hoạt động mua sắm hàng hĩa, dịch vụ để phục vụ mục đích cơng của các cơ quan do Nhà nước quản lý. Tuy nhiên, khơng phải tất cả các gĩi thầu do cơ quan Nhà nước làm chủ đầu tư đều phải tuân thủ các quy định trong Chương Mua sắm của Chính phủ. Việc một gĩi thầu cĩ thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương hay khơng được xác định trên cơ sở ba tiêu chí: - Giá trị gĩi thầu; - Cơ quan mua sắm; - Hàng hĩa, dịch vụ cần mua sắm. Nội dung trả lời cho ba câu hỏi trên được nêu cụ thể trong bản chào mở cửa thị trường mua sắm của Chính phủ của mỗi bên, được giới thiệu trong Mục 3, Phần 3 của Sổ tay. Ngoại lệ: Ngồi các gĩi thầu thuộc phạm vi điều chỉnh như trên, Chương Mua sắm của Chính phủ cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ mà các gĩi thầu khơng phải tuân thủ các quy định của Chương, cụ thể như sau: - Các hoạt động mua hay thuê đất, các cơng trình hiện hữu hoặc bất động sản khác, hoặc các quyền liên quan; - Các thỏa thuận khơng mang tính hợp đồng hoặc một số hình thức hỗ trợ (như thỏa thuận hợp tác, viện trợ khơng hồn lại, trợ cấp, các khoản vay, ưu đãi tài chính, v.v.); 73
  69. - Một số hoạt động liên quan đến chức năng tài chính của Nhà nước (mua dịch vụ lưu ký hoặc ủy thác tài chính, thanh tốn nợ và quản lý đối với các tổ chức tín dụng, mua bán và phân bổ nợ cơng, trái phiếu chính phủ, v.v.); - Các hợp đồng tuyển dụng trong khu vực cơng; - Các gĩi thầu được thực hiện trong khuơn khổ hỗ trợ quốc tế, gồm cả viện trợ phát triển hoặc gĩi thầu được tài trợ, hỗ trợ của nước ngồi cĩ yêu cầu áp dụng các quy trình, điều kiện đấu thầu cụ thể khác; - Các hoạt động cần thiết nhằm bảo vệ an ninh quốc gia hoặc quốc phịng; - Các biện pháp cần thiết để bảo vệ đạo đức, trật tự hay an tồn xã hội; bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của con người, động thực vật; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; liên quan tới hàng hĩa hoặc dịch vụ của người khuyết tật, các tổ chức nhân đạo, các tổ chức phi lợi nhuận hoặc nhân đạo hoặc của lao động tù nhân. Khuyến khích sử dụng phương tiện điện tử trong đấu thầu: Việt Nam và EU thống nhất sẽ tạo điều kiện để tổ chức đấu thầu thơng qua phương tiện điện tử, gồm cơng bố thơng tin gĩi thầu, đăng tải các thơng báo và hồ sơ mời thầu, tiếp nhận hồ sơ dự thầu và sử dụng đấu thầu điện tử nếu phù hợp. Quy tắc, thủ tục đấu thầu: Ngồi ra, trong Chương Mua sắm của Chính phủ, Việt Nam và EU cũng thống nhất các quy tắc, quy trình đấu thầu mang tính minh bạch cao như các thơng tin cần cĩ và việc đăng tải thơng báo mời thầu, điều kiện tham dự thầu, quy định khi sử dụng đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu, thơng tin cần cĩ trong hồ sơ mời thầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, quy tắc xử lý hồ sơ dự thầu và trao hợp đồng, cơng bố kết quả lựa chọn nhà thầu, các quy định về cơng bố thơng tin, giải quyết kiến nghị, v.v. Về cơ bản, các nghĩa vụ này tương đương với Hiệp định Mua sắm Chính phủ trong WTO. Với một nghĩa vụ khĩ hơn như đăng tải thơng báo mời thầu, yêu cầu cĩ đầy đủ thơng tin theo quy định trong thơng báo mời thầu, cơng bố thơng báo tĩm tắt bằng tiếng Anh, quy định về thời hạn nộp hồ sơ dự thầu, áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp, v.v. Việt Nam cĩ lộ trình từ 05 đến 10 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực để chuẩn bị thực hiện nghĩa vụ. Ngồi ra, EU cũng cam kết hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi một số nghĩa vụ trong Chương Mua sắm Chính phủ. 74
  70. 11. SỞ HỮU TRÍ TUỆ Sở hữu trí tuệ (SHTT) thương là một nội dung khĩ khăn đơi vơi cac nươc co trinh đơ phat triên thâp trong đàm phán cac FTA thê hê mơi như Hiệp định EVFTA. Tuy nhiên, đây cung la nơi dung quan trong, la yêu câu băt buơc đê co thê co đươc FTA vơi cac đơi tac như EU, Hoa Ky, v.v. Trong EVFTA, cung như cac Hiêp đinh FTA khac EU đa ky kêt, tiêu chuân bao hơ quyên SHTT ơ mưc cao nhưng co linh hoat phu hơp vơi trinh đơ phat triên cua Viêt Nam. Ngoai ra, viêc ap dung cac tiêu chuân bao hơ quyên SHTT trong EVFTA cung la điêu kiên quan trong đê thu hut vơn đâu tư chât lương cao tư cac doanh nghiêp EU va cac nươc khac, đăc biêt la đơi vơi cac dư an cơng nghê cao, co chuyên giao cơng nghê. 11.1. NỘI DUNG CAM KẾT Hệ thống luật pháp hiện hành về SHTT của Việt Nam và EU đều dựa trên cơ sở các quy định của Hiệp định TRIPs của WTO. Vì vậy, nhìn chung, pháp luật Việt Nam đã tương thích với đa số các cam kết về SHTT trong Hiệp định EVFTA. Ngồi các cam kết này, Hiệp định cĩ những quy định mới như sau: Về quyền tác giả và quyền liên quan: Việt Nam cam kết sẽ gia nhập Hiệp định về Quyền tác giả (WCT) và Hiệp ước về Biểu diễn và Bản ghi âm (WPPT) của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) trong vịng 3 năm kể từ khi Hiệp định EVFTA cĩ hiệu lực. Hiệp định EVFTA quy định thời hạn bảo hộ kéo dài ít nhất 50 năm và bảo hộ độc quyền của người biểu diễn trong sao chép, phân phối, cơng bố, phát sĩng đến cơng chúng cuộc biểu diễn đã định hình. 76
  71. Về nhãn hiệu: hai bên cam kết áp dụng thủ tục đăng ký thuận lợi, minh bạch, bao gồm việc thiết lập một cơ sở dữ liệu điện tử cơng khai về các hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, đồng thời cho phép thu hồi nhãn hiệu đã đăng ký nhưng khơng sử dụng thực tế trong vịng ít nhất 5 năm. Về kiểu dáng cơng nghiệp: Việt Nam cam kết sẽ gia nhập Thỏa ước La Hay về Đăng ký quốc tế kiểu dáng cơng nghiệp (1999) trong vịng 2 năm kể từ khi Hiệp định EVFTA cĩ hiệu lực và sẽ bảo hộ kiểu dáng cơng nghiệp với thời hạn ít nhất 15 năm. Về thực thi: Hiệp định EVFTA cĩ quy định về kiểm sốt tại biên giới nếu phát hiện hàng xuất khẩu cĩ dấu hiệu vi phạm quyền SHTT. 11.2. CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Do các thành viên EU cĩ truyền thống sản xuất hàng loạt nơng sản, thực phẩm cĩ chất lượng đặc trưng theo vùng như rượu vang Bordeaux, pho-mát Mozzarella, giăm bơng Parma, v.v., nên EU cĩ chế độ bảo hộ cao đối với chỉ dẫn địa lý (GI) và rất chú trọng nội dung này trong đàm phán các FTA. Về phần mình Viêt Nam cung đa co quy đinh phap luât vê bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý va đa co mơt sơ chi dân đia ly đươc bao hơ, đem lai gia tri cao hơn cho ngươi san xuât nơng sản, thực phẩm cua mơt sơ đia phương. Theo Hiệp định EVFTA: - Việt Nam cam kết cơng nhận và bảo hộ 169 chỉ dẫn địa lý của 28 nươc EU (chủ yếu là rượu và thực phẩm). Trong số này, cĩ hai GI của Anh là rượu uýt-ky (Scotch Whisky) và cá hồi (Scottish Farmed Salmon). Sau sự kiện 77
  72. Brexit, dự kiến GI Scottish Farmed Salmon sẽ khơng được Việt Nam bảo hộ theo Hiệp định EVFTA nữa. Scotch Whisky đã được đăng ký và bảo hộ GI ở Việt Nam trước khi đàm phán Hiệp định EVFTA nên khơng bị ảnh hưởng. - EU cam kết bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là các mặt hàng nơng sản, thực phẩm nổi tiếng và cĩ tiềm năng xuất khẩu cao như trà Mộc Châu, cà phê Buơn Ma Thuột, v.v. Cam kết về chỉ dẫn địa lý sẽ tạo điều kiện cho việc khẳng định thương hiệu cho các loại hàng hĩa trên tại thị trường hai bên. Hai bên cũng thống nhất một cơ chế cho phép bổ sung các chỉ dẫn địa lý mới trong tương lai. 11.3. ĐỐI XỬ TƠI HUÊ QUƠC (MFN) Khác với việc coi các ưu đãi trong thương mại hàng hĩa và dịch vụ trong khuơn khổ các FTA là trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc MFN (các thành viên trong một FTA cĩ thể dành cho nhau ưu đãi trong lĩnh vực hàng hĩa và dịch vụ mà khơng bị coi là vi phạm nguyên tắc MFN của WTO), theo Hiệp định TRIPs của WTO, liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ, nếu một thành viên WTO dành bất kỳ lợi thế, ưu đãi, ưu tiên, miễn trừ nào cho chủ thể mang quốc tịch của một nước thành viên WTO khác thì cũng phải dành đối xử đĩ cho các chủ thể mang quốc tịch tất cả các nước thành viên WTO. Như vậy, các cam kết mức độ cao về SHTT (đối với các nghĩa vụ được quy định trong Hiệp định TRIPs) theo Hiệp định EVFTA (và cả trong TPP) sẽ được áp dụng cho tất cả các thành viên WTO khác và ngược lại. 78
  73. 12. CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH Mục tiêu của Chương về Chính sách cạnh tranh trước hết là tạo lập và đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, ngăn chặn và loại bỏ các hành vi kinh doanh phản cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy hiệu quả kinh tế và phúc lợi của người tiêu dùng. Do đĩ, hai bên cĩ nghĩa vụ áp dụng Luật Cạnh tranh và duy trì cơ quan quản lý cạnh tranh đủ năng lực giải quyết các hành vi phản cạnh tranh trên lãnh thổ nước mình, trên cơ sở các nguyên tắc minh bạch, cơng bằng trong thủ tục tố tụng và khơng phân biệt đối xử, trừ các trường hợp được miễn trừ khi thực hiện mục tiêu chính sách cơng hoặc nhiệm vụ cơng ích một cách minh bạch. Trợ cấp cũng là đối tượng trong Chương này. Theo đĩ, hai bên thống nhất về nguyên tắc khơng trợ cấp cho các doanh nghiệp nếu trợ cấp đĩ cĩ tác động tiêu cực, hoặc cĩ khả năng gây tác động tiêu cực đến cạnh tranh và thương mại. Tuy nhiên, các khoản trợ cấp vì các mục tiêu chính đáng vẫn được duy trì như khắc phục thiệt hại do thiên tai hay các sự kiện bất thường, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các khu vực cĩ tiêu chuẩn sống thấp bất thường hoặc nơi cĩ tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng, khắc phục sự xáo trộn nghiêm trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy văn hĩa và bảo tồn di sản, v.v. Với mục tiêu hỗ trợ phát triển, Hiệp định EVFTA chú trọng minh bạch hĩa, tham vấn, tăng cường hợp tác giữa hai bên về chính sách cạnh tranh, trong đĩ cĩ kiểm sốt để đảm bảo trợ cấp được sử dụng đúng mục đích thực hiện chính sách cơng, cho phép trợ cấp dành riêng gắn với các điều kiện hạn chế, và khơng áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của Hiệp định đối với các nghĩa vụ liên quan đến hành vi phản cạnh tranh cũng như tham vấn về trợ cấp. 79
  74. 13. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Quy định về doanh nghiệp nhà nước trong Hiệp định EVFTA nhằm tạo lập mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Cam kết cũng tính đến vai trị quan trọng của các doanh nghiệp nhà nước trong việc thực hiện các mục tiêu chính sách cơng, ổn định kinh tế vĩ mơ và đảm bảo an ninh – quốc phịng. Bởi vậy, hai bên thống nhất Chương về Doanh nghiệp nhà nước sẽ điều chỉnh hoạt động thương mại của các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu hoặc kiểm sốt và doanh nghiệp độc quyền cĩ quy mơ hoạt động thương mại đủ lớn đến mức cĩ ý nghĩa trong cạnh tranh. Các nghĩa vụ đối với doanh nghiệp nhà nước khơng áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước trong các trường hợp: (i) cung cấp dịch vụ thực hiện chức năng của Nhà nước; (ii) hoạt động trong ngành mà khơng cam kết mở cửa; (iii) thuộc các Bộ Cơng an, Quốc phịng và cĩ hoạt động liên quan đến an ninh/quốc phịng; và (iv) một số hoạt động khác như dầu khí, điện, than, tài chính, phát triển, v.v. Các nghĩa vụ chính của Chương về Doanh nghiệp nhà nước bao gồm: (i) hoạt động theo cơ chế thị trường, nghĩa là doanh nghiệp cĩ quyền tự quyết định trong hoạt động kinh doanh và khơng cĩ sự can thiệp hành chính của Nhà nước, ngoại trừ trường hợp thực hiện mục tiêu chính sách cơng; (ii) khơng cĩ sự phân biệt đối xử trong việc mua bán hàng hĩa, dịch vụ đối với những ngành, lĩnh vực đã mở cửa; (iii) minh bạch hĩa các thơng tin cơ bản của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trong mối quan hệ với doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước cĩ các nghĩa vụ chính là: (i) khơng được sử dụng doanh nghiệp nhà nước để lẩn tránh các nghĩa vụ đã cam kết trong Hiệp định; (ii) cơ quan quản lý nhà nước cần phải hành xử vơ tư, cơng bằng đối với mọi doanh nghiệp thuộc sự quản lý và khơng được ưu ái doanh nghiệp nhà nước hơn khi thực thi pháp luật trong các điều kiện tương tự với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. EU cam kết sẽ hỗ trợ kỹ thuật giúp Việt Nam trong quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước. 80
  75. 14. THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ca Viêt Nam va EU đêu rât coi trong va đặt mục tiêu bao đam phát triển bền vững, hài hịa giưa phat triên kinh tế vơi xã hội và bảo vệ mơi trường. Phạm vi điều chỉnh của Chương Thương mại và Phát triển bền vững gồm các khia canh xa hơi như mơi trường và lao động cĩ liên quan đến thương mại. Cụ thể, hai bên cam kết thúc đẩy và thực thi hiệu quả các tiêu chuẩn cơ bản của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) ma hai bên đêu la thanh viên, các cơng ước của ILO và các hiệp định đa phương về mơi trường mà mỗi bên đã ký kết hoặc gia nhập. Hai bên cũng nhất trí tăng cường hợp tác thơng qua cơ chế chia sẻ thơng tin và kinh nghiệm về thúc đẩy việc phê chuẩn và thực thi các cơng ước cơ bản, ưu tiên và các cơng ước trong mơt sơ linh vưc: biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, quản lý rừng bền vững và thương mại lâm sản, tài nguyên sinh vật biển và thủy sản nuơi trồng, v.v. Viêc tham gia của các nhĩm tư vấn trong nước phu hơp vơi phap luât mơi bên se đươc thuc đây thơng qua một diễn đàn chung để đối thoại về về việc thực thi Chương này. Phù hợp với trình độ phát triển và năng lực thực thi của Việt Nam, hai bên nhất trí sẽ tập trung thúc đẩy thực thi Chương này thơng qua các cơ chế minh bạch hĩa, đối thoại, thành lập ủy ban hỗn hợp chung, tham vấn ơ câp chính phủ va ban chuyên gia. Do đây la nơi dung ca Viêt Nam va EU đêu rât coi trong nên hai bên cung cam kêt manh me viêc chu đơng thưc thi nghiêm tuc Chương nay nhưng khơng đăt ra vân đê trưng phat thương mai. 81
  76. 15. MINH BẠCH HĨA Xuất phát từ thực tiễn mơi trường pháp lý trong nước cĩ ảnh hưởng lớn đến thương mại, Hiệp định EVFTA dành một chương về minh bạch với các yêu cầu chung nhất để đảm bảo một mơi trường pháp lý hiệu quả và cĩ thể dự đốn được cho các chủ thế kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể, Hiệp định đặt ra nghĩa vụ: - Cơng bố cơng khai các luật, quy định; - Tạo cơ hội cho các bên chịu tác động được gĩp ý vao dự thảo các luật, quy định dư kiên se đươc ban hanh; - Thiết lập điểm hỏi đáp và liên lạc để cung cấp thơng tin, trả lời các thắc mắc về việc áp dụng luật phap va quy định; - Nỗ lực cung cấp thơng tin về quy trình áp dụng luật phap và quy định cũng như cho phép các bên chịu tác động co cơ hơi được giai trình khi ra các quyết định hành chính; - Xác lập các thủ tục và thể chế cho việc xem xet lai hay khiếu nại các hành vi hành chính. 82