Hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaues vannamie) thâm canh trong ao lót bạt ở đồng bằng sông Cửu Long

pdf 6 trang Gia Huy 20/05/2022 3420
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaues vannamie) thâm canh trong ao lót bạt ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhieu_qua_ky_thuat_va_tai_chinh_cua_mo_hinh_nuoi_tom_the_chan.pdf

Nội dung text: Hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaues vannamie) thâm canh trong ao lót bạt ở đồng bằng sông Cửu Long

  1. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(126)/2021 HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaues vannamie) THÂM CANH TRONG AO LÓT BẠT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Huỳnh Văn Hiền1, Đặng ị Phượng1 và Nguyễn ị Kim Quyên1 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mô tả hiện trạng về các chỉ tiêu kỹ thuật, tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trong ao lót bạt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2020 thông qua phỏng vấn trực tiếp 178 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng trong ao lót bạt tại các tỉnh nuôi tôm trọng điểm ở ĐBSCL. Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để mô tả hiện trạng về khía cạnh kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi. Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích nuôi tôm trong ao lót bạt từ 0,9 - 3,4 ha/hộ với mật độ trung bình 157,1 con/m2, sau thời gian nuôi từ 90 - 100 ngày/vụ, năng suất đạt 15,9 tấn/ha/vụ. Tổng chi phí nuôi tôm trung bình 1,3 tỷ đồng/ ha/vụ, tương ứng với giá thành là 81,1 nghìn đồng/kg. Giá bán tôm trung bình 116,7 nghìn đồng/kg, lợi nhuận đạt 35,6 nghìn đồng/kg và tỷ suất lợi nhuận là 44%. Từ khóa: Tôm thẻ chân trắng, mô hình, ao lót bạt, hiệu quả kỹ thuật và tài chính I. ĐẶT VẤN ĐỀ chất trong mô hình nuôi tôm (VASEP, 2019b). Tuy Tôm thẻ chân trắng (TCT) là đối tượng nuôi chủ nhiên, hiện nay số hộ nuôi tôm áp dụng mô hình lực của Việt Nam nói chung và Đồng bằng sông Cửu này còn hạn chế và có sự khác biệt giữa các tỉnh tại Long (ĐBSCL) nói riêng. Đây là đối tượng có sự ĐBSCL. Hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu và phân gia tăng mạnh về sản lượng và giá trị xuất khẩu, từ tích chuyên sâu về mô hình này do đó nghiên cứu 120 nghìn tấn với giá trị xuất khẩu 115 triệu USD này đã được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá năm 2010 lên đến 632 nghìn tấn với giá trị xuất hiệu quả kỹ thuật - tài chính của mô hình nuôi tôm khẩu 2,36 tỷ USD năm 2020 (VASEP, 2021). Trong TCT thâm canh trong ao lót bạt ở ĐBSCL. Từ đó đó, ĐBSCL đóng góp khoảng 93% về diện tích nuôi khuyến nghị một số giải giáp phù hợp để nâng cao tôm và 83% về sản lượng sản xuất toàn ngành tôm hiệu quả sản xuất và cải thiện đời sống người dân Việt Nam (Quyen et al., 2020). eo báo cáo của trong vùng. VASEP (2019a), nhóm 5 quốc gia và vùng lãnh thổ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU là thị trường nhập khẩu chính của mặt hàng tôm Việt Nam bao gồm: Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung 2.1. Đối tượng nghiên cứu Quốc và Hàn Quốc, chiếm 81 - 85% tổng giá trị xuất Đối tượng của nghiên cứu này các hộ nuôi tôm khẩu của ngành hàng tôm Việt Nam. Điều đó cho TCT thâm canh trong ao lót bạt ở các địa phương thấy ngành hàng tôm của Việt Nam có bước phát nuôi tôm trọng điểm của vùng ĐBSCL. triển mạnh và đóng góp lớn cho nền kinh tế thủy sản. Sự phát triển mạnh mẽ này có sự đóng góp lớn 2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu từ mô hình nuôi tôm TCT thâm canh trong ao lót - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu bạt với mật độ thả nuôi và năng suất cao trong thời thứ cấp được thu thập từ báo cáo của Hiệp hội chế gian gần đây (Phạm Nhật Trường, 2019). Hiện nay biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) và các nhu cầu về sản phẩm tôm trên thế giới tiếp tục tăng bài báo khoa học đã xuất bản trên các tạp chí khoa cao và ngành tôm được dự báo sẽ còn tiếp tục tăng học trong và ngoài nước. trung bình 8 - 10%/năm để đáp ứng nhu cầu tiêu - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu dùng của khách hàng trên thế giới và tiêu thụ trong sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng nước (VASEP, 2019a). Đáp ứng nhu cầu đó, các mô vấn các hộ nuôi tôm TCT trong ao lót bạt thông hình nuôi tôm áp dụng công nghệ cao như mô hình qua bảng phỏng vấn cấu trúc soạn sẵn và áp dụng nuôi tôm siêu thâm canh, mô hình nuôi tôm trong phương pháp chọn hộ ngẫu nhiên phân tầng tại các ao lót bạt được áp dụng. eo Võ Nam Sơn và cộng địa bàn nghiên cứu. Các biến chính được sử dụng tác viên (2019) mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót trong nghiên cứu bao gồm: Quy mô diện tích nuôi, bạt có thể đạt 47 tấn/ha/vụ. Đây được xem là tiến bộ mật độ thả giống, năng suất, hệ số tiêu tốn thức ăn khoa học kỹ thuật mới giúp gia tăng năng suất, hạn (FCR), các khoản chi phí, giá bán, doanh thu và lợi chế dịch bệnh và hạn chế sử dụng kháng sinh hóa nhuận. Tổng quan sát là 178 hộ được phân bố ở các 1 Khoa ủy sản, Trường Đại học Cần ơ 109
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(126)/2021 tỉnh ĐBSCL bao gồm Sóc Trăng (48 hộ), Bạc Liêu và ctv., 2019). Tôm nuôi trong ao lót bạt có thể nuôi (40 hộ), Cà Mau (45 hộ) và Kiên Giang (45 hộ). từ 3 đến 4 vụ/năm mà không làm tăng mức độ rủi - Các phương pháp phân tích là (1) phương pháp ro (Vietsh Managzine, 2019). eo Ranjan và Boyd thống kê mô tả (tính toán giá trị trung bình, độ lệch (2018), mô hình nuôi tôm trong ao lót bạt cho phép chuẩn, tần suất, tỉ lệ phần trăm) mô tả hiện trạng về hộ nuôi thả với mật độ cao, trung bình 157,1 ± 37,7 các chỉ tiêu kỹ thuật, tài chính; (2) Phương pháp so con/m2, cao hơn 1,5 lần so với mô hình nuôi tôm sánh được sử dụng để so sánh giá trị trung bình của TCT thâm canh thông thường (Nguyễn anh Long các biến định lượng giữa các địa bàn khảo sát và sử và Huỳnh Văn Hiền, 2015; Huỳnh Văn Hiền và ctv., dụng phương pháp phân tích ANOVA một nhân tố, 2020) do dễ dàng lắp đặt hệ thống oxy đáy cũng với phép thử LSD với độ tin cậy 95%; (3) thống kê như vệ sinh ao nuôi. Tỉnh Cà Mau có mật độ nuôi nhiều chọn lựa được áp dụng để phân tích các thuận 177 con/m2, cao nhất trong 4 tỉnh được khảo sát lợi và khó khăn của mô hình nuôi tôm TCT trong ao (p 0,05) giữa các tỉnh (Bảng 1). So với 5 năm trước, kết quả nghiên cứu này có năng suất III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN tôm thu hoạch cao gấp hai lần so với năng suất tôm 3.1. Khía cạnh kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ TCT nuôi quy mô nông hộ (Đỗ Minh Vạnh và ctv., chân trắng trong ao lót bạt 2016). Năng suất tôm TCT trong ao lót bạt tương Diện tích nuôi trung bình của các hộ nuôi tôm đương với năng suất tôm TCT thâm canh quy mô TCT trung bình 1,8 ha/hộ và mỗi hộ chia ra từ 4 công ty là 13,9 tấn/ha/vụ và mô hình tôm TCT thâm đến 8 ao. Trong đó, Kiên Giang là tỉnh có diện tích canh tại Ninh uận là 12,0 tấn/ha/vụ (Đỗ Minh nuôi lớn nhất (3,4 ha/hộ) và Bạc Liêu là thấp nhất Vạnh và ctv., 2016; Lê Kim Long, 2017). Tuy nhiên, (0,9 ha/hộ) trong các tỉnh điều tra (p<0,05). Nuôi năng suất mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt tôm TCT trong ao lót bạt được xem là mô hình nuôi từ kết quả nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng tác áp dụng công nghệ cao, phù hợp hình thức nuôi trang viên (2019) là 47 tấn/ha/vụ, nguyên nhân là do mật trại nên các hộ có diện tích nuôi lớn và có xu hướng độ thả nuôi cao (303 con/m2) nên có sự khác biệt về đầu tư vào mô hình này nhiều hơn (Võ Nam Sơn năng suất tôm thu hoạch. Bảng 1. Khía cạnh kỹ thuật của mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt ở ĐBSCL Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau Kiên Giang Tổng chung Nội dung (n1 = 48) (n2 = 40) (n3 = 45) (n4 = 45) (n = 178) Diện tích nuôi (ha/hộ) 1,3b ± 0,9 0,9a ± 0,7 1,5b ± 0,8 3,4c ± 1,8 1,8 ± 1,1 Số ao nuôi (ao/hộ) 3,3a ± 2,6 4,0b ± 0,5 2,4a ± 0,5 8,1c ± 5,8 4,5 ± 2,6 Diện tích một ao (ha/ao) 0,4a ± 0,4 0,2a ± 0,2 0,6b ± 0,1 0,5b ± 0,4 0,4 ± 0,3 Độ sâu mực nước (m) 1,2a ± 0,2 1,12a ± 0,1 1,2a ± 0,3 1,3a ± 0,2 1,2 ± 0,3 Mật độ thả giống (PLs/m2) 162,4a ± 49,8 138,3a ± 13,6 177,8b ± 35,2 149,7a ± 50,7 157,1 ± 37,7 Hệ số FCR 1,3a ± 0,1 1,2a ± 0,2 1,3a ± 0,1 1,2a ± 0,1 1,3 ± 0,1 ời gian nuôi (tháng/vụ) 2,9a ± 0,4 3,3a ± 0,2 3,2a ± 0,8 2,9a ± 0,4 3,1 ± 0,7 Số vụ nuôi (vụ/năm) 2,6a ± 0,5 3,1a ± 0,1 3,2a ± 0,6 2,8a ± 0,7 2,9 ± 0,5 Cỡ thu hoạch (con/kg) 52,5a ± 23,2 64,4a ± 13,3 69,2b ± 12,1 60,3a ± 20,3 61,6 ± 18,0 Năng suất (tấn/ha/vụ) 14,7a ± 5,0 17,3a ± 2,4 17,5a ± 4,5 14,2a ± 9,7 15,9 ± 5,5 Ghi chú: n: Là số hộ khảo sát được sử dụng trong nghiên cứu; Kết quả thể hiện Trung bình±Độ lệch chuẩn; Những giá trị trong cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau thì không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định ANOVA một nhân tố. 110
  3. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(126)/2021 3.2. Khía cạnh tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất do thả với mật độ cao hơn chân trắng trong ao lót bạt và FCR cũng cao hơn (Bảng 1). Kế đến là chi phí Mô hình nuôi tôm TCT lót bạt yêu cầu chi phí thuốc và tôm giống chiếm từ 9 đến 11% (Bảng 2). đầu tư cho xây dựng công trình nuôi và trang thiết Chi phí tôm giống ở Sóc Trăng chiếm tỷ lệ cao nhất bị cao, do đó chi phí cố định chiếm đến 13,8% do phần lớn tôm giống được nhập từ các trại giống trong tổng chi phí, chủ yếu là chi phí khấu hao đào tỉnh Bạc Liêu. Do mô hình nuôi tôm ao lót bạt có quy ao, khấu hao máy móc thiết bị và khấu hao bạt lót. mô diện tích lớn hơn so với nuôi thâm canh thông Người nuôi tôm thường hay sử dụng bạt PVC (poly thường nên các hộ nuôi có sử dụng thêm lao động vinyl chloride) có tuổi thọ 10 năm với giá mua ban thuê mướn và một số hộ có sử dụng vốn vay, dẫn đến đầu cao nên chi phí khấu hao bạt lót cao (Ranjan cơ cấu chi phí dành cho lao động thuê mướn và chi & Boyd, 2018). Tổng chi phí biến đổi của mô hình phí lãy vay chiếm từ 1 đến 3,1% trong tổng chi phí, chiếm từ 84 đến 90% tổng chi phí, trong đó, chi phí cao hơn so với những nghiên cứu trước đây về mô thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất, dao động từ 51 đến hình nuôi thâm canh tôm TCT trong ao đất. 58% giữa các tỉnh. Cơ cấu chi phí thức ăn ở Cà Mau Bảng 2. Cơ cấu chi phí (%) nuôi tôm TCT trong ao lót bạt ở ĐBSCL Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau Kiên Giang Tổng chung Nội dung (n1 = 48) (n2 = 40) (n3 = 45) (n4 = 45) (n = 178) 1. Chi phí biến đổi 87,6 84,6 86,8 85,9 86,2 Cải tạo ao 3,9 2,0 1 2,6 2,4 Tôm giống 11,4 9,7 10,4 10,3 10,5 uốc/hóa chất 8,8 8,0 9,1 11,2 9,3 ức ăn viên 52,6 51,8 58,0 52,8 53,8 Nhiên liệu 6,9 9,2 5,9 6,7 7,2 Lao động thuê mướn 2,2 3,1 1,3 1,4 2,0 Lãi vay vốn lưu động 1,8 0,8 1,1 0,9 1,2 2. Chi phí cố định khấu hao 12,4 15,4 13,2 14,1 13,8 Xây dựng công trình 6,9 7,8 5,9 7,5 7,0 Máy móc, thiết bị và bạt lót 5,1 6,7 5,4 5,4 5,7 Nhà kho và vật liệu khác 0,4 0,9 1,9 1,2 1,1 Ghi chú: n: Là số hộ khảo sát được sử dụng trong nghiên cứu. Tổng chi phí sản xuất của mô hình nuôi tôm Trăng đạt lợi nhuận cao nhất có ý nghĩa thống kê TCT tại các tỉnh nghiên cứu trung bình là 1,29 tỷ (p < 0,05) so với và tỉnh Bạc Liêu và Kiên Giang, đồng/ha/vụ (Bảng 3), cao hơn từ 2 đến 3 lần so với do ảnh hưởng của sự chênh lệch trong giá bán tùy mô hình nuôi thâm canh trong ao đất nhưng thấp vào kích cỡ và thời điểm bán (Bảng 3). Lợi nhuận hơn 2 lần so với nghiên cứu của Võ Nam Sơn và trên mỗi kg tôm là 36 ngàn đồng và tỷ suất lợi nhuận cộng tác viên (2019) với cùng mô hình lúc mới xuất đạt 44%, Sóc Trăng có tỷ suất lợi nhuận cao nhất hiện. Tôm nuôi trong ao lót bạt đạt giá thành trung (p < 0,05). Nhìn chung, mô hình nuôi tôm TCT bình 81,1 ngàn đồng/kg, trong đó tỉnh Kiên Giang trong ao lót bạt đạt hiệu quả tài chính cao hơn nhiều có giá thành nuôi cao nhất với 87,9 ngàn đồng/kg, so với mô hình nuôi trong ao đất (Nguyễn anh khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Giá bán Long và Huỳnh Văn Hiền, 2015; Quyen et al., 2020) tôm thương phẩm dao động tùy thuộc vào thời điểm nhưng thấp hơn so với giai đoạn đầu lúc mô hình thu hoạch và tùy theo địa phương, và kích cỡ tôm mới phát triển (Võ Nam Sơn và ctv., 2019) do đã có thu được (Nguyễn ị Kim Quyên và ctv., 2017). Lợi những thay đổi để phù hợp điều kiện sản xuất của nhuận tôm nuôi ao lót bạt đạt trung bình là 560,5 người dân. triệu đồng/ha/vụ, trong đó, tỉnh Cà Mau và Sóc 111
  4. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(126)/2021 Bảng 3. Các chỉ tiêu tài chính của mô hình nuôi tôm TCT ao lót bạt ở ĐBSCL Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau Kiên Giang Tổng chung Nội dung (n1 = 48) (n2 = 40) (n3 = 45) (n4 = 45) (n = 178) Tổng chi phí 1.140,7a ± 406,6 1.386,7a ± 103,1 1.375,2a ± 253,8 1.248,5a ± 511,7 1.287,8 ± 321,8 (Triệu đồng/ha/vụ) Giá thành 77,6a ± 14,4 80,2a ± 18,7 78,6a ± 13,7 87,9b ± 11,5 81,1 ± 12,8 (Nghìn đồng/kg) Giá bán 120,0b ± 28,1 104,0a ± 12,2 116,17a ± 19,1 125,9b ± 15,8 116,7 ± 17,4 (Nghìn đồng/kg) Doanh thu 1.764,0a ± 323,1 1.799,2a ± 382,2 2.042,3b ± 412,0 1.787,8a ± 389,4 1.848,3 ± 361,5 (Triệu đồng/ha/vụ) Lợi nhuận 623,3b ± 288,4 412,5a ± 312,4 667,1b ± 221,2 539,3a ± 374,8 560,5 ± 290,6 (Triệu đồng/ha/vụ) Lợi nhuận 42,4c ± 12,4 23,8a ± 9,8 38,1b ± 14,5 38,0b ± 8,7 35,6 ± 10,6 (Nghìn đồng/kg) Tỉ suất lợi nhuận (%) 54,6c 29,7a 48,5b 43,2b 44,0 Ghi chú: n: Là số hộ khảo sát được sử dụng trong nghiên cứu; Kết quả thể hiện Trung bình±Độ lệch chuẩn; Những giá trị trong cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau thì không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định ANOVA một nhân tố. Kết quả phân tích thống kê nhiều chọn lựa những cũng là những thuận lợi để phát triển mô hình này thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi tôm TCT (Hình 1a). Bên cạnh đó, mô hình nuôi cũng có một trong ao lót bạt được thể hiện tại Hình 1. Nông dân số khó khăn như giá cả đầu ra và đầu vào không được hỗ trợ về kỹ thuật, tận dụng diện tích sẵn có ổn định, dịch bệnh, thời tiết thất thường và môi và mô hình này đạt được lợi nhuận cao là ba thuận trường nước ngày càng ô nhiễm. Nhìn chung, đây lợi phổ biến nhất được liệt kê bởi 73,4 đến 83,1% là những khó khăn của ngành nuôi tôm nói chung số hộ khảo sát. Nuôi tôm trong ao lót bạt đòi hỏi đã được nêu ra trong những nghiên cứu trước đây kỹ thuật cao nhất là trong khâu thiết kế công trình (Huỳnh Văn Hiền và ctv., 2020; Quyen et al., 2020; và trải bạt ao (Ranjan & Boyd, 2018). Tuy nhiên, Võ Nam Sơn và ctv., 2019; Ranjan & Boys, 2018). người nuôi được hỗ trợ kỹ thuật nuôi từ các cơ quan Điều đó cho thấy rằng, mô hình này tốn rất nhiều chức năng nhất là Chi cục thủy sản và khuyến nông chi phí nhất là chi phí lót bạt ao nuôi. Bên cạnh đó, tỉnh. Tuy mô hình nuôi này yêu cầu diện tích tương các nghiên cứu cũng chỉ ra mô hình được xem là mô đối lớn nhưng người dân thường có đất sẵn có từ hình ứng dụng công nghệ với mức thâm canh hóa nuôi ao đất trước đây. Hơn thế, đây là mô hình được cao. Tuy nhiên, hiện tại người nuôi đã có nhiều lựa đánh giá là mang lại lợi nhuận rất cao cùng với thời chọn và giải pháp để tiết kiệm chi phí cùng với kinh gian nuôi ngắn (Ranjan & Boys, 2018; Võ Nam Sơn nghiệm và các hỗ trợ về mặt khoa học kỹ thuật nhận và ctv., 2019). Người dân có kinh nghiệm nuôi lâu được. Điều này chứng tỏ mô hình này khá phù hợp năm (68% số hộ khảo sát) và chất lượng con giống và có triển vọng phát triển trong tương lai. ngày càng được cải thiện (49,3% số hộ khảo sát) a b Hình 1. Những thuận lợi (a) và khó khăn (b) của mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt ở ĐBSCL (thống kê nhiều chọn lựa) 112
  5. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(126)/2021 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tỉnh Ninh uận. Tạp chí Công ương, 1(8): 129-135. 4.1. Kết luận Nguyễn anh Long và Huỳnh Văn Hiền, 2015. Phân Mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt có quy tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi mô diện tích trung bình là 1,8 ha/hộ. Trong đó, Kiên tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Giang là địa phương có quy mô diện tích nuôi lớn Trường Đại học Cần ơ, 37(1): 105-111. nhất trong các địa bàn khảo sát (3,4 ha/hộ). Nguyễn ị Kim Quyên, 2017. Phân công lao động và Mật độ thả giống tôm TCT trong ao lót bạt trung vai trò của giới trong nuôi trồng thủy sản: nghiên bình 157,1 con/m2, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) là cứu trường hợp muôi tôm sú quảng canh cải tiến ở 1,3 và năng suất đạt 15,9 tấn/ha/vụ và năng suất khác tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các tỉnh. ơ, 51: 64-73. Phạm Nhật Trường, 2019. Hiệu quả kỹ thuật của mô Tổng chi phí nuôi tôm TCT trong ao lót bạt hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh trên ao lót trung bình 1.287,8 triệu đồng/ha/vụ tương ứng với bạt tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau. Luận văn tốt giá thành nuôi 1 kg tôm thương phẩm là 81,1 nghìn nghiệp thạc sĩ Ngành Kinh tế nông nghiệp. Khoa đồng/kg. Lợi nhuận thu được từ mô hình nuôi tôm Kinh tế, Trường Đại học Cần ơ, ành phố Cần TCT trong ao lót bạt là 560,5 triệu đồng/ha/vụ và tỷ ơ, 75 trang. suất lợi nhuận 44%, trong đó Sóc Trăng có tỷ suất lợi VASEP, 2019a. Báo cáo ngành hàng tôm Việt Nam, nhuận cao nhất (54,6%). 48 trang. Khó khăn nhất hiện nay của mô hình nuôi tôm VASEP, 2019b. Nuôi tôm thẻ lót bạt 2 giai đoạn mang lại TCT trong ao lót bạt là giá bán không ổn định hiệu quả kinh tế cao, giảm rủi ro cho người nuôi nên (75,3%). được ứng dụng ở huyện Nhà Bè và Cần Giờ, TP.HCM. 4.2. Đề nghị qua-tu-nuoi-tom-the-lot-bat.htm. Truy cập ngày Cần sự hỗ trợ của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp 30/10/2020. và PTNT thông qua các chính sách về giống, thức ăn VASEP, 2021. Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam. và thuốc hóa chất phòng trị bệnh tôm nhằm giảm chi phí và giảm khó khăn cho người nuôi tôm TCT quan-nganh.htm. Truy cập ngày 20/05/2021. hiện nay. Bên cạnh đó, cần có nhiều lớp tập huấn Võ Nam Sơn, Đào minh Hải, Nguyễn ế Diễn, Vũ về kiến thức phòng trị bệnh cho tôm TCT mô hình Văn ùy, Đinh Xuân Lập, Nguyễn Đỗ Quỳnh, và trong ao lót bạt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Nguyễn anh Phương, 2019. Phân tích hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng điện trong nuôi tôm cũng như phát triển ổn định hơn trong tương lai. sú (Penaeus monodon) và thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh và quảng canh cải tiến ở Đồng LỜI CẢM ƠN bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường đại Đề tài này được tài trợ bởi Dự án Nâng cấp học Cần ơ. Tập 55, Số 1B (2019): 66-79. Trường Đại học Cần ơ VN14-P6 bằng nguồn vốn Quyen, N.T.K., Hien, H.V., Khoi, L.N.D., Yagi, vay ODA từ chính phủ Nhật Bản. N., Riple, A.K.L., 2020. Quality Management Practices of Intensive Whiteleg Shrimp (Litopenaeus TÀI LIỆU THAM KHẢO vannamei) Farming: A Study of the Mekong Delta, Đỗ Minh Vạnh, Trần Hoàng Tuân, Trần Ngọc Hải và Vietnam. Sustainability, MDPI, Open Access Journal, Trương Hoàng Minh, 2016. Đánh giá hiệu quả nuôi vol. 12: 4520. tôm thẻ chân trắng thâm canh theo các hình thức tổ Ranjan, A. and Boyd, C. E., 2018. Appraising pond chức ở đồng bằng song Cửu Long. Tạp chí Khoa học liners for shrimp culture. Global aquaculture Trường Đại học Cần ơ, quyển 2(42): 50-57. Advocate. Huỳnh Văn Hiền, Đặng ị Phượng, Nguyễn ị Kim advocate/appraising-pon-liners-shrimp-culture/ Quyên, Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nobuyyuki Yaki, ?headlessPrint=AAAAAPIA9c8r7gs82oWZBA. 2020. So sánh hiệu quả sản xuất giữa mô hình nuôi Accessed on 26/03/2021. thâm canh tôm thẻ chân trắng thông thường và Vietsh magazine, 2019. Success in shrimp culture VietGAP ở Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Công nghệ comes from advanced technology. https:// Nông nghiệp Việt Nam, số 1(110): 97-102. Vietshmagazine.com/aquaculture/success-shrimp- Lê Kim Long, 2017. Phân tích hiệu quả kinh tế - môi culture-comes-advanced-technology.html. Accessed trường trong nuôi trồng thủy sản: Trường hợp nghề on 24/05/2021. 113
  6. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(126)/2021 Technical and nancial eciency of whiteleg shrimp (Litopenaues vannamie) in the intensive plastic lining pond model in the Mekong Delta Huynh Van Hien, Dang i Phuong, Nguyen i Kim Quyen Abstract e study was targeted to describe current situation of technical and nancial indicators of whiteleg shrimp farming model in plastic lining ponds in the Mekong Delta. e study was conducted in 2020 through face-to-face interviewing of 178 farmers culturing shrimp in plastic lining pond in the key whiteleg shrimp farming provinces in the Mekong Delta. Descriptive statistics were applied to describe the current situation of technical and nancial aspects of the farming model. e results showed that the farming area ranged from 0.9 - 3.4 ha/household with average stocking density of 157.1 ind./m2. Aer culturing of 90 - 100 days/crop, the productivity reached 15.9 tons/ha/crop. e total cost of shrimp farming was 1.3 billion VND/ha/crop, corresponding to production cost/kg of 81.1 thousand VND. With an average selling price of 116.7 thousand VND/kg, the net prot was 35.6 thousand VND/kg and the margin prot was 44%. Keywords: Whiteleg shrimp, model, plastic lining pond, technical and nancial eciency Ngày nhận bài: 02/4/2021 Người phản biện: TS. Phạm ái Giang Ngày phản biện: 18/5/2021 Ngày duyệt đăng: 04/6/2021 HIỆN TRẠNG NUÔI TÔM CÀNG XANH TRONG MÔ HÌNH XEN CANH VỚI LÚA Ở VÙNG NƯỚC LỢ TỈNH CÀ MAU Võ Hoàng Liêm Đức Tâm1, Dương Nhựt Long1, Nguyễn ị Ngọc Anh1, Trần Ngọc Hải1 và Lam Mỹ Lan1 TÓM TẮT Hộ nuôi tôm càng xanh xen canh với lúa ở huyện ới Bình, tỉnh Cà Mau đã được phỏng vấn nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi tôm càng xanh, làm cơ sở cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả của mô hình. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh xen canh với lúa năm 2019 đã có nhiều cải tiến so với năm 2017; mực nước trên trảng tăng từ 0,37 m lên 0,44 m; mật độ thả nuôi tăng từ 1,6 ± 0,7 con/m2 lên 1,9 ± 0,8 con/m2; số hộ cho tôm ăn hoặc bổ sung thức ăn ban đầu từ 23,3% lên 56,7%; số lần thay nước tăng từ 2,5 lần/vụ lên 5,1 lần/vụ. Kết quả cho thấy, khối lượng, tỷ lệ sống, năng suất và tỷ suất lợi nhuận từ nuôi tôm càng xanh đã được cải thiện. Cho tôm ăn và mật độ nuôi là hai nhân tố ảnh hưởng chính đến năng suất và hiệu quả tài chính mô hình nuôi tôm càng xanh. Độ mặn nước kênh cấp cho ruộng nuôi vào cuối vụ tăng cao ảnh hưởng đến thời gian nuôi tôm càng xanh. Từ khóa: Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii), xen canh, vùng nước lợ, tỉnh Cà Mau I. ĐẶT VẤN ĐỀ (tôm - lúa) giúp cải thiện độ phì nhiêu của đất và eo Tổng cục ủy sản (2014), diện tích nuôi thúc đẩy quản lý dịch hại tổng hợp tốt hơn (Ahmed tôm càng xanh (TCX) là 12.851 ha, sản lượng nuôi et al., 2014). Hệ thống tôm - lúa tại ĐBSCL được đánh giá là mô hình nuôi trồng có hiệu quả kinh tế, đạt 6.695 tấn, trong đó tập trung nuôi chủ yếu tại phù hợp với điều kiện môi trường các vùng ruộng các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chiếm lúa có ảnh hưởng mặn và thích hợp với khả năng 98,8% diện tích. Hình thức nuôi cũng rất phong phú đầu tư còn rất hạn chế của đa số nông hộ trong như: nuôi thâm canh, bán thâm canh trong ao đất, vùng, được các cấp chính quyền và người dân xem nuôi trong mương vườn dừa, nuôi trong ruộng lúa. là mô hình thân thiện với môi trường, mong muốn eo New (2002), nuôi tôm trong ruộng lúa không duy trì và phát triển (Phạm Anh Tuấn và ctv., 2016). những không làm giảm năng suất lúa mà lợi nhuận Do đó, mô hình nuôi TCX xen canh với lúa có tiềm từ việc nuôi tôm - lúa có thể tăng gấp hai hay ba năng rất lớn trong việc góp phần tăng cường an ninh lần so với trồng lúa đơn canh. Hệ thống kết hợp lương thực, cải thiện kinh tế địa phương, tăng tính 1 Khoa ủy sản, Trường Đại học Cần ơ 114