Hiệu quả ứng dụng công nghệ bọt khí siêu mịn trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh

pdf 9 trang Gia Huy 20/05/2022 1380
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả ứng dụng công nghệ bọt khí siêu mịn trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhieu_qua_ung_dung_cong_nghe_bot_khi_sieu_min_trong_ao_nuoi_t.pdf

Nội dung text: Hiệu quả ứng dụng công nghệ bọt khí siêu mịn trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BỌT KHÍ SIÊU MỊN TRONG AO NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH Lê Thanh Vũ1*, Phùng Thị Hồng Gấm2, Đỗ Văn Hoàng3, Châu Hữu Trị4, Nguyễn Trọng Huy5, Phan Thanh Lâm3 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng duy trì hàm lượng ô xy hòa tan (DO) và hiệu quả kỹ thuật của các ao nuôi tôm thẻ chân trắng (TCT) khi sử dụng thiết bị tạo bọt khí siêu mịn (BSM). Các thí nghiệm được thực hiện trên ao đất với diện tích 2.000- 3.000 m2, mật độ thả nuôi tôm TCT 100 - 150 con/m2. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở các thí nghiệm trên ao 2.000m2, hàm lượng ô xy hòa tan (DO) buổi sáng của ao không sử dụng thiết bị BSM, mật độ 150 con/m2 (ao K2000-150) là 4,5 ± 0,52mg/l thấp hơn và có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với ao có sử dụng thiết bị BSM (ao C2000- 150) là 5,98 ± 0,33mg/l). Sau 87 ngày nuôi, tỷ lệ sống của ao K2000-150 là 72,22% thấp hơn so với ao C2000-150 là 84,56±3,94%. Năng suất của ao K2000-150 là 10,57 tấn/ha thấp hơn so ao C2000-150 là 16,41 ± 0,39 tấn/ha (tăng 55,32% so với ao không sử dụng thiết bị BSM). Ở các thí nghiệm trên ao 3.000m2, DO buổi sáng của ao K3000-150 là 4,6 ± 0,32 mg/l thấp hơn và có ý nghĩa (p<0,05) so với các ao C3000-150 là 6,1 ± 0,29mg/l. Sau 80 ngày nuôi, tỷ lệ sống của ao K3000-150 là 74,99% thấp hơn 10,24% so với ao C3000-150 là 79,33±3,79%. Năng suất của ao K3000-150 là 9,75 tấn/ha thấp hơn 47,52% so với các ao C3000-150. Từ khóa: Bọt khí siêu mịn, tôm thẻ chân trắng, DO, tỷ lệ sống. I. GIỚI THIỆU nuôi tôm được Công ty TNHH Công nghệ HTC Các nghiên cứu về tác dụng của các bọt bắt đầu thực hiện năm 2014. Đến nay, Công ty khí có kích thước nhỏ hoặc siêu nhỏ đang TNHH Công nghệ HTC đã nghiên cứu và chế được quan tâm nhiều trong những năm gần đây tạo thành công thiết bị tạo bọt khí cỡ nhỏ và siêu (Hoàng Tùng, 2016), đặc biệt là ở Nhật Bản. nhỏ bằng nhựa gọi là thiết bị BSM và đã được Công nghệ bọt khí siêu mịn (BSM) lần đầu tiên ứng dụng nuôi thử nghiệm tại nhiều cơ sở ở một được nghiên cứu thử nghiệm trong nuôi trồng số vùng nuôi và cũng đã thu được các kết quả thủy sản tại Nhật Bản ở các mô hình nuôi hàu ban đầu rất khả quan. Từ đầu năm 2016, Công và điệp quạt (Nakayama, 2006; Ohnari, 2007; ty TNHH Công nghệ HTC hợp tác với Công ty Marui, 2013; Tsuge, 2014). Theo đó, tốc độ tăng TNHH Đầu tư Thủy sản Huy Thuận ở Bến Tre trưởng của các đối tượng nuôi được cải thiện để sản xuất và giới thiệu thiết bị BSM. Khi thử do đảm bảo hàm lượng ôxy hòa tan luôn ở mức nghiệm ở ao nuôi tôm 5.000 m2 và sử dụng 3 tối ưu trong suốt quá trình nuôi. Ở Việt Nam, máy BSM tại huyện Bình Đại cho kết quả tốt, nghiên cứu ứng dụng công nghệ BSM trong hàm lượng oxy hòa tan tối thiểu vào buổi sáng 1 Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Duyên Hải, Trà Vinh 2 Trường Cao Đẳng Bến Tre. 3 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II 4 Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bến Tre 5 Công ty TNHH Đầu tư Thủy sản Huy Thuận, Bến Tre * Email: dovanhoang05@gmail.com 36 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II sớm ở mức trên 6 mg/l so với mức yêu cầu là 4 TCT có diện tích nhỏ hơn (2.000 và 3.000 m2) mg/l. Việc luôn đảm bảo hàm lượng ôxy hòa tan so với các ao có diện tích khá lớn trước đây giúp đối tượng nuôi không bị stress, khỏe mạnh (5.000m2). Do đó, nghiên cứu này được thực và có tốc độ tăng trưởng tốt. hiện nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là của việc ứng dụng công nghệ BSM ở quy mô khu vực ven biển có điều kiện tự nhiên thuận ao nhỏ và đề xuất quy trình kỹ thuật cho việc lợi cho ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) phát ứng dụng công nghệ BSM trong nuôi tôm TCT triển và là vùng nuôi thủy sản nước lợ trọng thâm canh ở ĐBSCL. điểm của cả nước. Trong những năm gần đây, II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP nghề nuôi tôm biển nói chung và nuôi tôm thẻ NGHIÊN CỨU chân trắng (TCT) ngày càng phát triển mạnh 2.1. Vật liệu mẽ. Tuy nhiên, năng suất nuôi tôm TCT chưa Tôm giống TCT (cỡ tôm giống PL12) được ổn định, giá thành sản xuất còn cao và còn tiềm cung cấp bởi Công ty TNHH Đầu tư Thủy sản ẩn nhiều hạn chế và thách thức, vì vậy cần phải Huy Thuận. thực hiện các giải pháp phù hợp để nâng năng Máy BSM được cung cấp bởi Công ty suất, giảm giá thành sản xuất và giảm hệ số TNHH Đầu tư Thủy sản Huy Thuận. chuyển hóa thức ăn (FCR) trong nuôi tôm TCT 2.2. Phương pháp nghiên cứu là những vấn đề cần được quan tâm. Bước đầu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm khi thử nghiệm ứng dụng công nghệ BSM với Các thí nghiệm nuôi tôm TCT thâm canh ao tôm 5.000 m2 đạt kết quả khả quan nhưng triển khai trên các ao 2.000m2 và 3.000 m2 như chưa được lặp lại. Hơn nữa, hiện nay nhiều sơ đồ 1. cơ sở đang có xu hướng sử dụng ao nuôi tôm Sơ đồ 1. Các nghiệm thức thí nghiệm nuôi tôm thẻ thâm canh. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 37
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.2.2. Kỹ thuật áp dụng nuôi tôm TCT gây AHPND, EHP, WSSV và IHHNV trước thâm canh khi thả nuôi. Lắp đặt trang thiết bị: mỗi ao thí nghiệm lắp Quản lý thức ăn và môi trường: các ao đặt 01 máy BSM 4HP (tạo ra bọt khí siêu mịn nuôi tôm TCT ở các ao thí nghiệm được cho 70 m3/giờ) và lắp thêm 01 dàn quạt ở góc ao với ăn thức ăn công nghiệp Tomking giai đoạn đầu nhiệm vụ kết hợp với thiết bị BSM để tạo dòng 40% đạm và sau 2 tháng giảm còn 38% đạm, chảy trong ao nuôi và gom chất thải về hố xi mỗi ngày cho ăn 4 lần vào lúc 06, 10, 14 và 18 phông ở giai đoạn sau 60 ngày nuôi; Các ao đối giờ. Theo dõi các yếu tố môi trường như: pH, chứng chỉ lắp đặt 04 giàn quạt tạo oxy trong ao, nhiệt độ, hàm lượng oxy hòa tan (DO) đo hàng không có thiết bị BSM. ngày vào lúc sáng sớm (6 giờ) và chiều (14 giờ) Chuẩn bị ao: Các ao nuôi trong các thí bằng máy đo pH, máy đo Oxy và nhiệt kế. Bên nghiệm được chuẩn bị theo quy trình bình cạnh đó, để hỗ trợ cho việc quản lý chăm sóc ao thường hiện nay và xử lý bằng chlorine với nuôi trong suốt vụ nuôi, tiến hành thu mẫu môi nồng độ 30 ppm. Thả giống tôm TCT với mật trường và mẫu tôm với tần suất thu mẫu 1 tuần/ 2 độ là 100 và 150 con/m , cỡ tôm giống PL12, lần, gởi về Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy tôm giống được xét nghiệm bằng phương pháp sản II để kiểm tra các chỉ tiêu thủy hóa và vi PCR âm tính với Vibrio parahaemolyticus sinh theo Bảng 1. Bảng 1. Các chỉ tiêu thu mẫu định kỳ 7 ngày/lần và phương pháp phân tích. Thứ tự Chỉ tiêu Phương pháp phân tích 1 COD Pemanganat kali 2 Độ kiềm SMEWW 4500 3 Độ mặn Khúc xạ kế 4 NH3-N SMEWW 4500-NH3-F 5 N-NO2 SMEWW 4500-NO2-B 6 Ca SMEWW 3500-Ca B 2005 7 Mg SMEWW 3500-Mg B 2005 8 Vibrio tổng số Trải đĩa trên RS 9 Vibrio parahaemolyticus PCR 2.3. Thu thập và xử lý số liệu cả các số liệu liên quan trong sổ nhật ký từng ao Quản lý số liệu và cơ sở dữ liệu: Các số liệu nuôi (6 ao thí nghiệm, 2 ao đối chứng) đều được đo môi trường nước (pH, nhiệt độ, DO) được lưu trữ trong sổ nhật ký, được nhập vào cơ sở dữ lưu trữ bằng sổ nhật ký của trang trại nuôi. Các liệu trên MS. Excel 2010 để phục vụ cho việc số liệu kiểm tra về sức khỏe tôm nuôi và yếu tố phân tích đánh giá tổng kết mô hình. môi trường khác như: NH3-N, NO2-N, độ kiềm Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm MS. được thu định kỳ 1 tuần/lần để hỗ trợ cho việc Excel 2010 để nhập và xử lý số liệu. Áp dụng chăm sóc tôm nuôi (các số liệu này với mục một số phương pháp phân tích số liệu cơ bản sau: tiêu chính là hỗ trợ về kỹ thuật, không đưa vào + Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Sử phân tích trong bài báo này). Các thông tin về sử dụng các chỉ tiêu số trung bình, độ lệch chuẩn, dụng nguyên, nhiên liệu, thu hoạch cũng được phân tích ANOVA một nhân tố (p<0,05) và phép lưu trữ bằng sổ nhật ký của trang trại nuôi. Tất thử LSD nhằm đánh giá và so sánh các chỉ tiêu 38 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II kinh tế-kỹ thuật và môi trường giữa các ao nuôi 3.1.1. Yếu tố pH, nhiệt độ tôm TCT có và không sử dụng thiết bị BSM. Yếu tố pH và nhiệt độ ở các thí nghiệm nuôi + Phương pháp phân tích kinh tế: Sử dụng tôm TCT biến động phù hợp với QCVN 02- phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi 19:2014/BNNPTNT, pH phù hợp cho tôm TCT nhuận và tỷ suất lợi nhuận để so sánh hiệu quả phát triển là 7-9 và nhiệt độ từ 18-330C. Theo kinh tế giữa các ao ao nuôi tôm TCT có và Trần Viết Mỹ (2009), tôm TCT có khả năng không sử dụng thiết bị BSM. thích nghi rộng nhiệt trong khoảng 15 – 330C, III. KẾT QUẢ như vậy nhiệt độ của các ao thí nghiệm trong 3.1. Kết quả các yếu tố môi trường ở các khoảng thích hợp cho tôm phát triển tốt. ao nuôi tôm TCT Bảng 2. Biến động của pH, nhiệt độ ở các thí nghiệm nuôi tôm TCT. Trung bình pH Trung bình nhiệt độ (0C) Ao Sáng Chiều Sáng Chiều Ao K2000-150 7,87 ± 0,18 8,01 ± 0,14 28 ± 0,9 29,5 ± 1,4 Ao C2000-150 7,86 ± 0,07 7,99 ± 0,08 28,9 ± 0,8 31 ± 1,1 Ao K2000-100 7,85 ± 0,07 7,99 ± 0,1 28,5 ± 1,1 30,6 ± 1,9 Ao C2000-100 7,82 ± 0,08 8,03 ± 0,09 28,5 ± 0,8 30,7 ± 1,4 Ao K3000-150 7,84 ± 0,17 7,99 ± 0,13 28,1 ± 1 29,6 ± 1,5 Ao C3000-150 7,89 ± 0,13 8,03 ± 0,11 28,5 ± 0,8 30,3 ± 1,3 Ao K3000-100 7,85 ± 0,08 7,99 ± 0,1 29,5 ± 1,9 30,3 ± 2 Ao C3000-100 7,85 ± 0,07 8 ± 0,08 28,7 ± 0,7 30,7 ± 1,2 3.1.2. Hàm lượng oxy hòa tan (DO) nghiệm trên các ao 3.000 m2, DO buổi sáng ở Ở thí nghiệm trên ao 2000 m2, DO buổi các ao K3000-150 và K3000-100 là 4,6 mg/l sáng ở các ao K2000-150 và K2000-100 là thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 4,4 – 4,5 mg/l thấp hơn có ý nghĩa thống kê các ao C3000-150 và C3000-100 lần lượt là là (p<0,05) so với các ao C2000-150 và C2000- 6,1 và 5,98 mg/l (Bảng 3). 100 lần lượt là 5,08 -6,04 mg/l. Tương tự ở thí Bảng 3. Biến động của DO ở các thí nghiệm nuôi tôm TCT. Trung bình DO (mg/l) Ao Sáng Chiều Ao K2000-150 4,5a ± 0,52 5,6c ± 0,56 Ao C2000-150 5,98b ± 0,33 7,51d ± 0,58 Ao K2000-100 4,4a ± 0,6 5,68c ± 0,53 Ao C2000-100 6,04b ± 0,47 7,75d ± 0,61 Ao K3000-150 4,6a ± 0,32 5,76c ± 0,63 Ao C3000-150 6,1b ± 0,29 7,84d ± 0,57 Ao K3000-100 4,6a ± 0,62 5,83c ± 0,55 Ao C3000-100 5,98b ± 0,4 7,83d ± 0,79 (Số liệu trên các cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (p<0,05). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 39
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.1.3. Độ kiềm, độ mặn, NH3, NO2 trong trong các ao nuôi TCT biến động từ 0,031 ao nuôi tôm TCT đến 0,174 là mức khá an toàn cho tôm nuôi. Ở Độ kiềm trong các ao thí nghiệm nuôi tôm các nghiệm thức có và không sử dụng thiết bị TCT biến động từ 113,83 – 127,09 mg/l và BSM có hàm lượng NO2 khác nhau có ý nghĩa không có sự khác biệt giữa các nghiệm thực thí (p 104 CFU/mL có liên quan đến biểu 1991). hiện xấu trên gan tụy tôm. Theo Lê Hồng Phước và ctv. (2017) nghiên Ở các ao có hoặc không sử dụng thiết bị 40 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II BSM, mật độ Vibrio spp. tổng số và Vibrio quy định của QCVN 02-19: 2014/BNNPTNT, parahaemolyticus có xu hướng tăng dần theo Vibrio tổng số cho phép trong các ao nuôi tôm thời gian nuôi nhất là vào giai đoạn từ ngày phải 3,5 mg/l) là điều kiện khá thuận lợi cáo cần phải duy trì hàm lượng DO đảm bảo cho tôm TCT tăng trưởng và phát triển. Theo tôm nuôi tăng trưởng và phát triển (Nguyễn nghiên cứu của Rahmawati el al., (2020), sau Đình Trung, 2004; Nguyễn Trọng Nho và ctv., khi vận hành thiết bị BSM 1 tuần đã có thể duy TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 41
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II trì DO trong nước của ao nuôi tôm TCT ở mức Micro-nano Bubble Oxygen trong nuôi thủy 4-6 mg/l, năng suất đạt 8,7 kg/ m3 tăng gấp đôi sản” do công ty TNHH Đầu tư Thủy sản Huy so với ao sử dụng quạt nước truyền thống. Như Thuận chủ trì thực hiện. vậy sử dụng thiết bị BSM sẽ hỗ trợ tốt cho các TÀI LIỆU THAM KHẢO ao nuôi tôm TCT trong việc cung cấp và duy trì Tài liệu tiếng Việt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014. Quy DO cho các ao nuôi tôm TCT. chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02-19:2014/ Theo Boyd (1998), hàm lượng amonia BNNPTNT về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều thích hợp cho ao nuôi tôm là 0,2-2 mg/l và theo kiện bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển QCVN 02-19:2014-BNNPTNT hàm lượng NH3 phải nhỏ hơn 0,3 mg/l. Trong quy trình nuôi công nông thôn, Hà Nội. Trần Việt Mỹ, 2009. Cẩm nang nuôi tôm thẻ chân nghiệp tôm TCT với mật độ cao nếu hàm lượng trắng chân trắng thâm canh. Sở Nông nghiệp và khí NH3 và NO2 cao là một trong những nguyên phát triển nông thôn TP. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ nhân khiến cho tôm chậm lớn, dễ nhiễm bệnh Chí Minh. và đặc biệt có thể chết hàng loạt. Đây cũng là Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc Thường, Lục Minh Diệp, 2006. Kỹ thuật nuôi giáp xác. Nha xuât ban yếu tố làm cho tôm tấp mé, nổi đầu và tỷ lệ tăng Nông Nghiệp, Hà Nội. trưởng giảm. Trong nghiên cứu này, hàm lượng Lê Hồng Phước, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Nhứt, NH3 và NO2 trung bình ở các ao có sử dụng thiết Đoàn Văn Cường, Cao Thành Trung, Thới Ngọc bị BSM thấp hơn so với mức khuyến cáo cho Bảo, Mã Tú Lan, Phạm Võ Ngọc Ánh, Ngô Thị Ngọc Thủy, Hứa Ngọc Phúc, 2017. Nghiên cứu nuôi tôm theo QCVN 02-19:2014-BNNPTNT quy trình công nghệ nuôi thâm canh tôm chân và có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các ao trắng kiểm soát bệnh đốm trắng và hoại tử gan không sử dụng thiết bị BSM, điều này cho thấy tụy cấp ở quy mô trang trại. Đề tài cấp Bộ nghiệm việc ứng dụng thiết bị BSM đã luôn tạo ra hàm thu năm 2017. lượng oxy hòa tan cao và góp phầm làm giảm Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bến Tre, 2016. Báo cáo tổng kết sản xuất thủy sản tỉnh Bến Tre năm NH và NO trong các ao nuôi tôm TCT và mở 3 2 2016 và kế hoạch năm 2017. Sở Nông nghiệp và ra khả năng ứng dụng đại trà thiết bị BSM cho Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre. các ao nuôi tôm TCT ở ĐBSCL. Nguyễn Đình Trung, 2004. Quản lý chất lượng nước Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ở các ao có trong nuôi trồng thủy sản. Nha xuât ban Nông Nghiệp, Hà Nội. sử dụng thiết bị BSM đều vượt trội hơn và có Hoàng Tùng, 2016. Công nghệ Micro Nano Buble: ý nghĩa thống kê so với các ao không sử dụng giải pháp cho nghề nuôi tôm? Mekongshrimp. thiết bị BSM. Như vậy, thiết bị BSM có thể com được xem là giải pháp kỹ thuật phù hợp để cung Tài liệu tiếng Anh Boyd, C. E., Craig S., Tucker, 1998. Pond aquaculture cấp và duy trì hàm lượng DO cho các khu vực water quality management. Kluwer Academic nuôi TCT của ĐBSCL. Publishers. V. KẾT LUẬN Lloberra, A. T., Bulalacao, M. L., and Tan, A., Khi sử dụng thiết bị BSM, năng suất tôm 1991. Effect of farming phase and inplant ở nghiệm thức mật độ 150 con/m2 là 15,4 tấn/ processing on the microbiological quality of 2 prawn (Penaeus monodon). 1-5pp. In: Indo- ha cao hơn so nghiệm thức mật độ 100 con/m Pacific Fishery Commission Working Party là 11,1 tấn/ha và khác biệt có ý nghĩa thống kê on Fish Technology and Marketing. Food and (p<0,05). Agriculture Organization of the United nations. LỜI CẢM ƠN Rome. Marui, T., 2013. An Introduction to Micro/nano- Nghiên cứu này được thực hiện từ nguồn Bubbles and their Applications. Systemics, kinh phí của dự án: “Ứng dụng công nghệ 42 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II cybernetics and informatics. Rahmawati, A.I., Saputra, R. N., Hidayatullah, A., Moriarty, D. J. W., 1997. The role of microorganisms Junaedi, H., Cahyadi, D., Saputra, H. K. H., in aquaculture ponds. Aquaculture 151: 333-349. Prabow, W. T., 2020. Enhancement of Penaeus Nakayama, T., 2006. Improvement of Oyster vannamei shrimp growth using nanobubble in Cultivation by Micro-Bubbles. Session-.14, indoor raceway pond, Aquaculture and Fisheries. 5th Conference on Symbiotic Environmental Tsuge, H., 2014. Micro – and Nanobubbles: Systems Engineering of Yamaguchi University. Fundamentals and Applications. 1st edition. Ohnari, H., 2007. Micro bubble technology, its Jenny Stanford Publishing, Singapore. Characteristics and Possibilities. Journal of MMIJ, (3), pp.89-96. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 43
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II APPLICATION EFFICIENCY OF MICRO-NANO BUBBLE OXYGEN TECHNOLOGY IN INTENSIVE WHITELEG SHRIMP POND Le Thanh Vu1*, Phung Thi Hong Gam2, Do Van Hoang3, Chau Huu Tri4, Nguyen Trong Huy5, Phan Thanh Lam3 ABSTRACT This study aims to assess the ability to maintain content of Dissolved Oxygen (DO) and the technical efficiency of whiteleg shrimp ponds when using Micro nano bubble Oxygen equipment (MNO). Experiments were carried out on earth ponds with an area of 2,000-3,000 m2, with a stocking density of 100-150 shrimp/m2. The results showed that in experiments on ponds of 2,000m2, the morning content of dissolved oxygen (DO) in the pond without Micro-Nano bubble Oxygen (MNO) using and the density of 150 PL/m2 (pond K2000-150) was 4.5 ± 0.52mg/L lower and statistically significant (p<0.0 5) compared to that of the ponds with MNO using, and at the density of 150 PL/m2 (Pond C2000-150) was 5.98 ± 0.33mg/L. After 87 days of a production cycle, the survival rate of the Pond K2000-150 was 72.22% lower than that of the Pond C2000-150 (84.56±3.94%). The shrimp yield of the Pond K2000-150 was 10.57 tons/ha lower than that of the pond C2000-150 (16.41 ± 0.39 tons/ha), and it was an increase of 55.32% compared to that of the ponds without using MNO equipment. In experiments on 3,000m2, DO morning of the ponds K3000-150 was 4.6 ± 0.32 mg/L lower and significant (p<0.05) compared to that of the pond C3000-150 (6.1 ± 0.29mg/L). After 80 grow-out days, the survival rate of the pond K3000- 150 was 74.99% lower than that of the pond C3000-150 (79.33±3.79%). Keywords: MNO, white leg shrimp, DO, survival rate. Người phản biện: PGS. TS. Võ Nam Sơn Người phản biện: TS. Lê Hồng Phước Ngày nhận bài: 26/5/2021 Ngày nhận bài: 26/5/2021 Ngày thông qua phản biện: 15/6/2021 Ngày thông qua phản biện: 18/6/2021 Ngày duyệt đăng: 25/6/2021 Ngày duyệt đăng: 25/6/2021 1 Division of Agriculture and Rural Development of Duyen Hai district, Tra Vinh Province 2 Ben Tre College 3 Research Institute for Aquaculture No.2 4 Ben Tre Agriculture Extension Center 5 Huy Thuan Fisheries Investment Co., Ltd. * Email: dovanhoang05@gmail.com 44 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021