Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Lao động và Xã hội - Số 14

pdf 52 trang Hùng Dũng 05/01/2024 350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Lao động và Xã hội - Số 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhoat_dong_nghien_cuu_khoa_hoc_cua_vien_khoa_hoc_lao_dong_va.pdf

Nội dung text: Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Lao động và Xã hội - Số 14

  1. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc cña viÖn Khoa häc Lao ®éng vµ x· héi Số 14 Tháng 12 năm 2007 NỘI DUNG I. Trao đổi về phương pháp và công cụ nghiên cứu 1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế phân phối phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập - TS. Nguyễn Hữu Dũng tr.3 2. Định hướng xây dựng và thực hiện chính sách đối với đối tượng yếu thế nhằm bảo đảm hài hòa quan hệ giữa công bằng xã hội với tăng trưởng kinh tế - Ths. Bùi Xuân Dự tr.9 3. Từ vấn đề xác định hộ nghèo, xem xét lại cách tiếp cận xây dựng chuẩn nghèo – Ths. Bùi Xuân Dự tr.16 II. Kết quả nghiên cứu 1. Nâng cao hiệu quả của thị trường cho người nghèo tại Đắk Nông - Những phát hiện chính và kiến nghị - Trần Thị Tuy Hòa và Nhóm nghiên cứu tr.25 2. Một số vấn đề tiền lương trong doanh nghiệp vừa và nhỏ - Trần Văn Hoan tr.31 3. Tăng cường an sinh cho người nghèo ở nông thôn - Nguyễn Thị Thanh Hà tr.39 III. Thông tin về các Hội nghị, Hội thảo tr.46 IV. Tin ngoài nước Chuyển lao động bán thời gian thành lực lượng lao động chính và các hoạt động thành lập nghiệp đoàn của Công đoàn Nhật Bản (Hoàng Anh Thư - Trích dịch) tr. 48 V. Giới thiệu sách mới tr.50
  2. Scientific research of ilssa No. 14 December 2007 Contents I. Discussion on methodology and instruments in scientific research 1. Keep up improving distribution mechanism that should be suitable to market economy and the world integration - PhD. Nguyen Huu Dzung 2. Orientation for setting up and implementing policies for vulnerable group aimed at ensuring the harmonious relation between social balance and economic growth - MA. Bui Xuan Du 3. To take examination of the approach to setting up the poor criterion based on the poor household determination - MA. Bui Xuan Du II. Research outputs 1.Improving the impacts of market for the poor in Dak Nong- the main findings and recommendation - Tran Thi Tuy Hoa and research group - ILSSA 2.Some wage/salary issues of workers in small and medium sized enterprises - Tran van Hoan 3. Improving social security for the poor in rural areas - Nguyen Thi Thanh Ha III. Information on the Workshops IV. International news Shift of part-time workers to the mainstream workforce and Union Organizing Activities of Labor Unions in Japan ( Translation) Kazunari Honda - Associate professor, faculty of Economics, Kokugakuin University V. Introduction of some new publications
  3. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ PHÂN PHỐI PHÙ HỢP VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP TS. Nguyễn Hữu Dũng Phân phối là một trong những nội phối có nội hàm rất rộng. Xét về mặt dung quan trọng của thể chế kinh tế thị giá trị, các yếu tố đầu vào hình thành trường. Do đó, hoàn thiện quan hệ phân chi phí sản xuất, trong đó có chi phí lao phối sẽ góp phần to lớn hoàn thiện thể động (bao gồm chi phí tiền lương, tiền chế kinh tế thị trường định hướng công và các chi phí khác). Còn kết quả XHCN. Tuy nhiên, quan hệ phân phối đầu ra thể hiện ở doanh thu, bao gồm cả là vấn đề rất tổng hợp, có nhiều mối tiền lương, tiền công và thu nhập của quan hệ kinh tế - xã hội tương tác chặt người lao động. Trong quan hệ phân chẽ với nhau, liên quan đến vấn đề sở phối, với tư cách là phân phối các yếu hữu, phân bố nguồn lực, quan hệ giữa tố sản xuất thì tự bản thân nó đã thuộc tích lũy và tiêu dùng. Bài này chỉ giới về sản xuất để đảm bảo cho quá trình hạn trong phạm vi phân phối tiền lương sản xuất diễn ra bình thường. Còn phân và thu nhập. phối, với tư cách là phân phối kết quả của sản xuất (kết quả đầu ra), chính là 1. Nhận thức về quan hệ phân sự phân chia kết quả đó theo một tỷ lệ phối trong nền kinh tế thị trường định cho các chủ thể kinh tế tham gia đóng hướng XHCN góp vào hình thành kết quả đó. Tức là, Trong kinh tế hàng hóa, mà đỉnh doanh thu, sau khi thực hiện nghĩa vụ cao là kinh tế thị trường, sản xuất - với nhà nước, tích lũy tái sản xuất mở phân phối - trao đổi - tiêu dùng là rộng, được phân phối lần đầu (phân những bộ phận cấu thành không thể phối sơ cấp) theo vốn và lao động; phần tách rời của quá trình tái sản xuất xã nộp cho ngân sách nhà nước được dùng hội. Trong đó, sản xuất là điểm xuất để đầu tư phát triển và chi tiêu công, phát, tiêu dùng là điểm cuối cùng, phân một phần trong đó được phân phối lại phối và trao đổi là khâu trung gian. thông qua phúc lợi xã hội và chính sách Giữa chúng có mối quan hệ, tác động xã hội. qua lại với nhau, nhưng sản xuất bao Trong kinh tế thị trường, mối quan giờ cũng là gốc, là khâu quyết định. hệ giữa cung và cầu hàng hóa và dịch Phân phối bao gồm phân phối các vụ quyết định giá thành của kết quả sản yếu tố sản xuất (các yếu tố đầu vào) và xuất và việc sử dụng vốn và lao động, phân phối kết quả của sản xuất (các kết đồng thời cũng quyết định phân phối quả đầu ra). Với quan niệm này, phân kết quả sản xuất theo vốn và lao động Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 3
  4. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu của các chủ thể kinh tế. Ở đây, người động (hay thành tích) cá nhân vẫn phải lao động đóng góp sức lao động của đứng ở vị trí số 1. mình vào quá trình tạo ra giá trị sản Theo nguyên lý chủ nghĩa Mác - phẩm hàng hóa và dịch vụ thì được LêNin, phân phối theo lao động là nhận một phần dưới hình thức tiền nguyên tắc và là một trong những đặc lương, tiền công. Người lao động nhận trưng quan trọng của CNXH. Nhưng tiền lương, tiền công trong phân phối trong thời kỳ quá độ lên CNXH, những lần đầu (phân phối sơ cấp) phụ thuộc năm trước đây trong cơ chế kế hoạch vào mức độ đóng góp của lao động vào hóa tập trung và bao cấp, chúng ta đã kết quả đầu ra của sản xuất. Do đó, tiền thực hiện một chính sách phân phối lương, tiền công trả cho người lao bình quân quá lâu nên đã làm hạn chế động, như là một yếu tố quyết định của tăng trưởng và phát triển. sản xuất, phải tương xứng với sự đóng góp của lao động (hay trả đúng giá trị Trong quá trình đổi mới, mô hình của lao động) tùy theo (hay phụ thuộc phát triển tổng quát được lựa chọn ở vào) năng suất lao động của từng cá nước ta là phát triển nền kinh tế thị nhân (hay thành tích của từng cá nhân). trường định hướng XHCN. Các đặc Đây là vấn đề có tính chất nguyên tắc, trưng kinh tế liên quan đến quan hệ là chuẩn mực cao nhất của phân phối phân phối có thể khái quát như sau: trong kinh tế thị trường, cũng chính là - Thừa nhận sự tồn tại khách quan, sự công bằng trong phân phối. Tuy lâu dài của nền kinh tế đa hình thức sở nhiên, để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu hữu, đa thành phần kinh tế và đa hình của người lao động như là thành viên thức phân phối ứng với hình thức sở của xã hội, họ không chỉ được nhận hữu để tạo động lực cho phát triển cao phân phối lần đầu dưới hình thức tiền và bền vững; lương, tiền công, mà còn được nhận một - Thừa nhận sự chênh lệch về thu phần từ kết quả sản xuất chung của xã nhập và mức sống, thực chất là chấp hội dưới hình thức phúc lợi xã hội bằng nhận những nhóm xã hội vượt trội ở chính sách phân phối lại (phân phối thứ mức độ khác nhau trên cơ sở phát huy cấp) của Nhà nước thông qua trao đổi. tiềm năng về vốn (tài sản), kiến thức Xã hội càng phồn vinh thì phúc lợi xã làm ăn, kỹ năng nghề nghiệp, trình độ hội càng đa dạng, phong phú và dồi dào, quản lý (trí tuệ) đóng góp và cống hiến chất lượng đời sống của mọi người, kể vào các hoạt động kinh tế, xã hội, là cả người lao động, càng được nâng cao. một thực tế khách quan và tồn tại lâu Theo Einkommen, đó là biểu hiện khía dài trong thời kỳ quá độ lên CNXH; cạnh “hữu nghị” của kinh tế thị trường. Tuy nhiên, khi đưa ra chính sách phân - Vừa khuyến khích làm giàu hợp phối lại trong kinh tế thị trường nhằm pháp vừa coi xóa đói giảm nghèo là nâng cao chất lượng cuộc sống và sự những vấn đề có tính chiến lược quốc phồn vinh lâu dài thì nguyên tắc trả gia để khắc phục sự phân cực, phân hóa đúng giá trị lao động theo năng suất lao Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 4
  5. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu xã hội không phù hợp với định hướng qua vấn đề phân phối đã được Đảng và XHCN. nhà nước ta đặc biệt quan tâm và thực Đặc trưng trên không cho phép hiện một chính sách phân phối phù hợp chúng ta áp dụng hay vận dụng máy với kinh tế thị trường, đồng thời chú ý móc quan hệ phân phối và nguyên tắc đến cải thiện đời sống người lao động phân phối theo kinh tế thị trường tự do, trong điều kiện nền kinh tế cho phép, cũng không thể áp dụng ngay triệt để và có thể đánh giá khái quát như sau: duy nhất quan hệ phân phối và nguyên - Các chủ trương, quan điểm đổi tắc phân phối dưới CNXH là phân phối mới của Đảng về phân phối đã từng theo lao động. Vấn đề đặt ra là phải xây bước được thể chế hóa bằng hệ thống dựng quan hệ và nguyên tắc phân phối pháp luật, cơ chế, chính sách, xây dựng phù hợp với kinh tế thị trường định các chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hướng XHCN. hoạch dài hạn và hàng năm của nhà Đại hội IX đã xác định: “Kinh tế thị nước phù hợp với quá trình chuyển trường định hướng XHCN thực hiện sang nền kinh tế thị trường định hướng phân phối chủ yếu theo kết quả lao XHCN. động và hiệu quả kinh tế, đồng thời - Trong phân phối tiền lương, thu phân phối theo mức đóng góp vốn và nhập đã bước đầu tách khu vực sản xuất các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh kinh doanh ra khỏi khu vực hành chính doanh và thông qua phúc lợi xã hội”1. sự nghiệp; doanh nghiệp được quyền tự Nguyên tắc phân phối trên đây hiển chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc trả nhiên chưa phải là nguyên tắc phân lương gắn với năng suất lao động, phù phối của CNXH, nhưng nó phù hợp với hợp với mặt bằng tiền công trên thị thực tiễn của thời kỳ quá độ đi lên trường, khắc phục dần phân phối bình CNXH và do vậy có thể coi đó là quân và chênh lệch quá lớn về tiền nguyên tắc phân phối của thời kỳ quá lương, thu nhập giữa các ngành, khu độ đi lên CNXH phù hợp với nền kinh vực và vùng. tế thị trường định hướng XHCN. - Bước đầu xác định phân phối tiền 2. Đánh giá chung về kết quả và những lương, thu nhập khu vực thị trường thách thức trong lĩnh vực phân phối (doanh nghiệp) trên cơ sở thỏa thuận giữa a. Kết quả: người lao động và người sử dụng lao động thông qua ký kết hợp đồng lao động Phân phối là lĩnh vực rất phức tạp cá nhân và thỏa ước lao động tập thể. và nhạy cảm, liên quan đến toàn bộ quan hệ kinh tế - xã hội và cân đối vĩ - Đảm bảo mối quan hệ kinh tế vĩ mô, đến đời sống của hàng triệu người mô giữa tích lũy và tiêu dung, vừa đảm lao động. Tuy nhiên, trong những năm bảo đầu tư từ ngân sách cho phát triển vừa tăng thu nhập, cải thiện từng bước đời sống người lao động. Hàng năm, 1 Đảng CSVN, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, nguồn thu vào ngân sách nhà nước tr.88 khoảng 21-22% GDP, trong đó đảm Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 5
  6. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu bảo tỷ lệ 30% cho đầu tư phát triển và hiện tiền tệ hóa tiền lương; từng bước 70% cho chi tiêu công. Mọi người dân tính đúng, tính đủ tiền lương theo thị kể cả nhóm người nghèo, nhóm yếu thế trường; gắn tiền lương, thu nhập với đều được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh năng suất, chất lượng và hiệu quả. Kết tế thông qua các hình thức phân phối quả tiền lương khu vực hành chính sự khác nhau (phân phối lần đầu, phân nghiệp bình quân tăng trên 20%/năm, phối lại thông qua phúc lợi xã hội và khu vực sản xuất kinh doanh tăng chính sách xã hội). Đặc biệt, tiền lương 10%/năm; mức lương trung bình của tối thiểu chung từ năm 2003 đến nay đã người lao động trong doanh nghiệp nhà 3 lần điều chỉnh, tăng bình quân nước năm 2006 tăng 5,5 lần so với năm 21%/năm; tốc độ tăng thu nhập của dân 1993, doanh nghiệp ngoài nhà nước cư bình quân khoảng 17-20%/năm. tăng 4,2 lần và doanh nghiệp đầu tư - Từng bước thực hiện phân phối nước ngoài tăng 3,8 lần, đời sống người một cách công bằng với nhiều hình lao động được cải thiện rõ rệt. thức khác nhau: Phân phối theo lao b. Tồn tại và thách thức: động, phân phối theo các yếu tố đầu - Chính sách tiền lương trong khu vào như vốn, tài năng, cống hiến và vực sản xuất kinh doanh chưa thống phân phối theo yêu cầu của chính sách nhất và tạo sân chơi bình đẳng đối với xã hội, nhưng phân phối theo kết quả các loại hình doanh nghiệp theo hình lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu; thức sở hữu và thành phần kinh tế. Mức đặc biệt, trong phân phối coi trọng lương tối thiểu và cơ chế tiền lương vẫn nguyên tắc trả đúng giá trị lao động, có sự khác nhau giữa doanh nghiệp nhà chấp nhận có sự chênh lệch, khác biệt nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh giữa các loại lao động, các tầng lớp dân nghiệp đầu tư nước ngoài. cư, chống bình quân, bao cấp, cào bằng đã tạo động lực mới khuyến khích mọi - Vai trò điều tiết của chính sách người đầu tư tham gia sản xuất kinh phân phối vĩ mô còn nhiêu hạn chế, doanh, phát huy tốt hơn yếu tố lao chưa kiểm soát được phân phối và thu động, công nghệ, vốn, năng lực quản lý nhập, nhất là chưa điều tiết được yếu tố và mọi nguồn lực trong dân cư, thúc lợi thế về ngành, nghề, xóa độc quyền, đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xóa bảo hộ và bao cấp của nhà nước đối xã hội, đảm bảo hài hòa lợi ích và đồng với doanh nghiệp nhà nước, làm giàu thuận xã hội. phi pháp. - Trong khu vực nhà nước và khu - Mức thu nhập của các tầng lớp vực sản xuất kinh doanh đã từng bước dân cư có xu hướng tăng, nhưng nhìn thực hiện phân phối theo kết quả lao chung mức sống còn thấp và thấp hơn động và hiệu quả kinh tế thông qua các các nước đang phát triển trong khu vực lần cải cách chính sách tiền lương theo (năm 2005, chỉ bằng ½ Trung Quốc; định hướng thị trường, khắc phục phân bằng 1/3 Thái Lan; bằng 2/3 Philipin; phối bình quân và xóa bỏ bao cấp; thực bằng ¼ Malaysia ). Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 6
  7. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu - Trong khu vực nhà nước, chế độ buôn lậu hoặc có phần từ cơ chế, chính tiền lương theo quy định vẫn là chế độ sách và tham nhũng có xu hướng tăng tiền lương thấp, chưa phản ánh đúng làm cho quan hệ phân phối có phần bị giá trị và giá cả tiền công trên thị đảo lộn hoặc biến dạng, gây bất bình trường, mức lương tối thiểu nhà nước trong nhân dân. quy định vẫn thấp hơn mức lương trả 3. Đề xuất quan điểm và định trên thị trường khoảng 20%; tiền lương hướng giải pháp về phân phối chiếm tỷ lệ thấp trong thu nhập và mới đáp ứng được khoảng 60-65% so với a. Các quan điểm: nhu cầu, thể hiện rõ nhất trong việc trả - Kiên trì quan điểm xuyên suốt của lương cho những người tài, có những Đảng là gắn tăng trưởng kinh tế với cống hiến thì tiền lương chênh lệch ít thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội so với những người làm việc có hiệu trong từng bước và từng chính sách quả thấp. Hiện nay, bình quân chênh phát triển. lệch giữa người có tiền lương cao nhất - Tiếp tục thực hiện nguyên tắc và thấp nhất chỉ khoảng 5-6 lần, trong phân phối mà Đại hội IX, X đã xác khi trên thị trường chênh lệch hàng định: “kinh tế thị trường định hướng chục lần, thậm chí có ngành dịch vụ XHCN thực hiện phân phối chủ yếu chênh lệch đến 50 – 70 lần. Ngoài ra, theo kết quả lao động và hiệu quả kinh một số chính sách khác có thể được thể tế, đồng thời phân phối theo mức đóng hiện trong lương nhưng vẫn bao cấp góp vốn và các nguồn lực khác vào sản như đất ở, nhà ở, xăng xe Vì vậy, xuất kinh doanh và thông qua phúc lợi tiền lương chưa tạo ra động lực đủ xã hội.” mạnh cho tăng trưởng và cũng là điều kiện, môi trường nảy sinh tiêu cực. - Thực hiện chủ trương tăng trưởng gắn với xóa đói giảm nghèo, khuyến - Chênh lệch về thu nhập và mức khích làm giàu đi đôi với tích cực giảm sống giữa nông thôn và thành thị, giữa nghèo vững chắc, gắn với phát triển, vùng kinh tế động lực và vùng kinh tế khuyến khích thoát nghèo, vươn lên no chậm phát triển, giữa ngành nghề có lợi ấm, đặc biệt quan tâm vùng nông thôn, thế và không lợi thế, giữa nhóm nghèo vùng núi, hải đảo, ven biển, vùng sâu, và nhóm giàu còn lớn; thu nhập trong vùng có đông đồng bào dân tộc ít khu vực nông nghiệp chỉ bằng 1/5 khu người. vực công nghiệp và dịch vụ; thu nhập khu vực đô thị cao hơn khu vực nông b. Định hướng giải pháp: thôn 2-3 lần; chênh lệch thu nhập giữa - Hoàn thiện khung pháp luật, 20% nhóm dân số giàu nhất so với chính sách nghèo nhất lên tới gần 12 lần; khả năng tích lũy và sức mua của phần đông dân + Hoàn thiện khung pháp luật về sở cư còn thấp, chủ yếu tập trung ở đô thị, hữu, về tài sản công, đầu tư công (luật vùng kinh tế động lực, vùng đồng bằng; về tài sản công, luật đầu tư công). một nhóm người làm giàu phi pháp do Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 7
  8. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu + Hoàn thiện pháp luật lao động + Hoàn thiện cơ chế phân phối tiền liên quan đến phân phối thu nhập, tiền lương khu vực hành chính nhà nước có lương, tiền công (Bộ luật lao động, luật nguồn từ ngân sách nhà nước (theo đề việc làm,luật tiền lương tối thiểu ). án cải cách tiền lương, BHXH và trợ + Hoàn thiện luật về thuế và pháp cấp ưu đãi người có công giai đoạn luật liên quan đến thu nhập/lợi ích công 2007-2012). dân; nhất là luật pháp hóa về bảo hộ thu + Đổi mới cơ chế phân phối trong nhập và tài sản công dân; điều tiết thu khu vực sự nghiệp theo hướng chuyển nhập và phân phối lại thu nhập thông sang cung cấp dịch vụ công. Nhà nước qua chi tiêu công, phúc lợi xã hội và an ủy thác hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ sinh xã hội (BHXH, BTXH, giảm công và chuyển một số dịch vụ công cho nghèo, nhà ở ). khu vực tư nhân thực hiện dưới sự quản - Nâng cao vai trò và năng lực của lý, kiểm soát chặt chẽ của nhà nước. các chủ thể kinh tế trong phân phối - Thống nhất cơ chế phân phối khu + Tăng cường quản lý nhà nước về vực sản xuất kinh doanh phù hợp với lĩnh vực phân phối, nhất là đổi mới kinh tế thị trường. Đặc biệt, cơ chế hợp công tác kế hoạch hóa, quy hoạch và kế đồng lao động và thuê giám đốc, cán bộ hoạch phát triển kinh tế - xã hội; điều quản lý, xóa bỏ quy định về áp dụng tiết, giám sát phân phối thu nhập tiến thang, bảng lương do nhà nước quy tới mọi người lao động được trả lương định đối với doanh nghiệp nhà nước. qua tài khoản cá nhân. Đến năm 2012, hoàn thiện lộ trình thống nhất mức tiền lương tối thiểu đối + Trao quyền tự chủ, tự chịu trách với các loại hình doanh nghiệp không nhiệm của người sử dụng lao động trong phân biệt theo thành phần kinh tế và trả lương, thu nhập cho người lao động. hình thức sở hữu; hoàn thiện cơ chế - Phát huy vai trò và sự tham gia thỏa thuận giữa các bên về tiền lương của người lao động (đại diện người lao trong doanh nghiệp và ngành; kiện toàn động) trong phân phối thông qua cơ chế ủy ban quan hệ lao động; thực hiện 2 bên, 3 bên. Trong đó, vấn đề quan chương trình giám sát, phân tích tiền trọng nhất là xác định rõ chủ thể đại lương trên thị trường và điều chỉnh mức diện thực sự và nâng cao năng lực đại tiền lương tối thiểu. diện của các bên theo đúng nguyên tắc - Thực hiện điều tiết thu nhập theo thị trường. luật thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế - Hoàn thiện cơ chế phân phối thu nhập cá nhân./. + Đổi mới cơ chế phân bổ chi tiêu công theo kết quả đầu ra (dựa trên cơ  sở các chỉ số thành phần của HDI). Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 8
  9. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Định hướng xây dựng và thực hiện chính sách đối với đối tượng yếu thế nhằm bảo đảm hài hoà quan hệ giữa công bằng xã hội với tăng trưởng kinh tế Ths. Bùi Xuân Dự Phòng nghiên cứu Chính sách An sinh xã hội 1. Quan niệm về đối tượng yếu thế tượng dễ bị tổn thương, nhóm đối tượng thiệt thòi, nhóm bị gạt ra ngoài lề xã hội, Trước hết, để khu trú nội dung, nhóm đặc biệt khó khăn, người nghèo, quan niệm về đối tượng yếu thế cần nhóm đối tượng hưởng trợ giúp xã hội thống nhất rằng bài viết này đặt trong hay nhóm đối tượng cứu trợ xã hội. phạm vi thuộc lĩnh vực liên quan đến các phạm trù về an sinh xã hội và phát Về cơ bản đối tượng yếu thế được triển con người. hiểu là những người (1) không đạt được mức sống tối thiểu (tức là không được Thực tế, trong bất kỳ xã hội nào thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con cũng có những nhóm xã hội với những người); (2) không tiếp cận được với cơ điều kiện khác nhau; có nhóm có trình hội phát triển; (3) không tiếp cận được độ, kỹ năng tốt, thịnh vượng về kinh tế, các dịch vụ xã hội cơ bản; (4) không có quyền lực chính trị, xã hội và ngược được bảo đảm đầy đủ quyền con người. lại có những nhóm thiếu cơ hội phát Những khó khăn hay thiếu hụt đó có thể triển, năng lực hạn chế, chịu ảnh hưởng xảy ra một cách tạm thời hoặc lâu dài do của rủi ro tự nhiên hoặc xã hội dẫn đến nhiều nguyên nhân khác nhau. nghèo đói, không được thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người. Nhà nước 2. Nguyên nhân dẫn đến yếu thế với chức năng quản lý xã hội, bảo đảm Không thể xây dựng, thực hiện các quyền sống và các giá trị con người can thiệp một cách hiệu quả nếu không phải thực hiện các can thiệp trong đó có hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến yếu thế những can thiệp để hỗ trợ cho các của các nhóm đối tượng xã hội. Theo nhóm đối tượng khó khăn đạt mức sống cách tiếp cận của các nhà khoa học thì cơ bản, có cơ hội phát triển. Nhóm đối có 7 loại rủi ro2 dẫn đến hình thành các tượng nói trên còn được gọi là nhóm nhóm đối tượng yếu thế, gồm: đối tượng yếu thế. Có nhiều thuật ngữ khác được sử dụng để chỉ hoặc liên quan đến đối tượng yếu thế như đối 2 Hans Juergen Roesner, 2007, Cơ cấu rủi ro, các loại rủi ro và hỗ trợ xã hội Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 9
  10. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu + Rủi ro do tự nhiên (như động + Về địa lý, Việt Nam nằm trong đất, bão lụt, ) khu vực khí hậu khắc nghiệt, thường + Rủi ro do môi trường (ví dụ: xảy ra mưa, bão, lũ lụt. Địa hình khó nhiễm độc, cháy, nổ, ) khăn với nhiều sông suối, núi non hiểm trở. Đặc điểm này làm cho người dân + Rủi ro về sức khoẻ (bệnh tật, Việt Nam nhất là nông dân thường ốm đau, khuyết tật, ) xuyên phải đối mặt với thiên tai, làm + (Rủi ro) mang tính chu kỳ sống gia tăng đối tượng yếu thế. Dễ thấy (người già, trẻ em) rằng trong khi phần lớn người dân là nông dân, nguồn thu nhập phụ thuộc rất + Rủi ro kinh tế (nghèo đói, phá lớn vào điều kiện thời tiết thì môi sản, không bán được hàng hoá, ) trường tự nhiên lại ngày càng xấu đi, + Rủi ro xã hội (nạn nhân của thiên tai ngày càng nhiều hơn. buôn bán người, nhiễm HIV/AIDS, ) + Mặc dù trong giai đoạn vừa qua, + Rủi ro mang tính chính trị (nạn Việt Nam đã có những bước phát triển nhân chiến tranh, ) ấn tượng (tốc độ tăng trưởng cao, ổn Khi rủi ro xảy ra, đối tượng chịu định, tỷ lệ nghèo giảm nhanh) nhưng tác động sẽ bị thiệt hại, mất mát tài sản, với xuất phát điểm thấp (nước nông vật chất, tinh thần hoặc thương vong. nghiệp, lạc hậu) nên đến nay vẫn còn là Mỗi dạng rủi ro có tính đặc thù riêng và một trong những quốc gia nghèo trên mức độ ảnh hưởng, đối tượng ảnh thế giới với tỷ lệ nghèo còn khá cao. hưởng khác nhau. Có loại rủi ro tác + Ảnh hưởng của các cuộc chiến động tới bất kỳ ai ở mọi lứa tuối, không tranh vẫn còn nặng nề, số lượng không phân biệt giới tính hay địa vị xã hội; có nhỏ người dân bị tàn tật bởi bom, đạn loại rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến một đặc biệt là những người bị ảnh hưởng nhóm người cụ thể hoặc chỉ ảnh hưởng bởi chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. trong chiến tranh. 3. Những yếu tố ảnh hưởng đến + Mặc dù hiện nay nước ta vẫn là quy mô, số lượng đối tượng yếu thế ở nước dân số trẻ nhưng xu hướng tăng tỷ Việt Nam lệ người cao tuổi (già hoá) đang trở nên Quy mô, số lượng đối tượng yếu rõ ràng hơn (theo ước tính của Uỷ ban thế xuất phát từ những rủi ro được nêu quốc gia Người cao tuổi thì đến 2020, tỷ trên nhưng tần suất, khả năng và mức lệ người cao tuổi ở Việt Nam là 16%). độ ảnh hưởng của rủi ro còn phụ thuộc + Chuyển đổi kinh tế từ kinh tế tập vào những yếu tố khác như địa lý, lịch trung sang kinh tế thị trường cùng với sử, kinh tế, xã hội, Dưới đây là một tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã số yếu tố (đặc thù) ở Việt Nam ảnh góp phần vào thúc đẩy nền kinh tế tăng hưởng đến khả năng xuất hiện rủi ro và trưởng nhanh. Tuy nhiên, ảnh hưởng đối tượng yếu thế: lan toả của tăng trưởng kinh tế chưa đều giữa các nhóm dân cư dẫn đến một Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 10
  11. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu số nhóm người dân ít hoặc không được Đối tượng yếu thế là những người hưởng lợi từ tăng trưởng, thậm chí có bị ảnh hưởng tiêu cực của các rủi ro mà thể còn chịu ảnh hưởng tiêu cực. rủi ro thì đa dạng, mức độ ảnh hưởng là Những nhóm đối tượng yếu thế xuất khác nhau. Vì vậy, để có cơ sở xác định hiện do bị ảnh hưởng bởi chuyển đổi chính sách trợ giúp phù hợp cần phải kinh tế như mất sinh kế, thất nghiệp, phân nhóm một cách thích hợp. Dưới thua lỗ, phá sản, đây là một số cách phân nhóm đối + Cùng với những biến đổi xã hội tượng yếu thế ở Việt Nam. theo xu hướng chung trên thế giới là + Phân theo mức độ ảnh hưởng về hiện đại hơn thì cũng xuất hiện trào lưu, thời gian: là cách phân nhóm theo thời lối sống tiêu cực dẫn đến gia tăng các tệ gian ảnh hưởng của rủi ro. Việc phân nạn xã hội như nghiện ma tuý, mại nhóm theo mức độ ảnh hưởng về thời dâm. Bên cạnh đó là những nhóm đối gian nhằm để phân biệt giữa nhóm cần tượng khác do liên quan đến rủi ro trợ giúp thường xuyên (cả đời) và nhóm mang tính xã hội như nạn nhân của căn chỉ cần trợ giúp trong một giai đoạn bệnh thế kỷ HIV/AIDS, nạn nhân của nhất định (cứu trợ đột xuất). buôn bán người, nạn nhân của bạo hành + Phân theo kênh quản lý: Rủi ro gia đình, có thể xảy ra với bất kỳ ai tuy nhiên + Những thay đổi nhanh về môi việc thực hiện trợ giúp còn phụ thuộc trường, điều kiện làm việc cũng như vào việc người đó thuộc nhóm có quan phương tiện phục vụ cuộc sống mà hệ lao động hay là người lao động tự do không ít người dân do chưa bắt kịp nên (chính thức/phi chính thức). Nếu người có thể bị ảnh hưởng hoặc gây hậu quả chịu ảnh hưởng của rủi ro thuộc nhóm cho người khác. Ví dụ: người lao động chính thức, họ được trả bảo hiểm theo từ lĩnh vực nông nghiệp chuyển vào nguyên tắc số đông bù số ít nhưng với làm việc trong các công trình, nhà máy nhóm đối tượng lao động tự do nếu vẫn còn giữ những thói quen không phù không tham gia bảo hiểm tự nguyện họ hợp với môi trường làm việc mới hoặc chỉ có thể nhận trợ cấp xã hội khi gặp thiếu kỹ năng nên có thể dẫn đến tai rủi ro. nạn lao động, ngộ độc, cháy nổ, tai nạn + Phân theo quan hệ thực hiện giao thông, chính sách (điều kiện/không điều kiện): Tổng quan các nhóm nguy cơ rủi ro Đây là cách phân loại nhằm xác định trên không chỉ giúp cho việc xác định đối tượng thụ hưởng theo phương thức các chiến lược can thiệp đúng, giải trợ giúp. Một số nhận trợ giúp mà pháp để phòng ngừa rủi ro phù hợp mà không phải thực hiện bất kỳ yêu cầu còn giúp cho các cơ quan liên quan chủ nào nhưng đối tượng khác lại phải thực động xây dựng, thực hiện chính sách hỗ hiện những yêu cầu nhất định mới được trợ xã hội mang tính công bằng, hài hoà trợ giúp. Ví dụ: trẻ em phải đến trường gắn với tăng trưởng kinh tế. thì mới nhận được hỗ trợ. Cách phân 4. Các phân nhóm đối tượng yếu thế loại này ít được sử dụng ở Việt Nam do Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 11
  12. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu hầu hết các chính sách trợ giúp là theo cho việc nghiên cứu, thiết kế hệ thống hình thức không điều kiện. chính sách an sinh xã hội phù hợp, hiệu + Phân theo mô hình thực hiện trợ quả và công bằng. giúp: Nói cách khác là phân biệt giữa 5. Tổng quan và quan điểm định nhóm đối tượng được sống, sinh hoạt hướng về thực hiện an sinh xã hội ở trong các trung tâm trợ giúp và ngoài Việt Nam cộng đồng. Xu thế hiện nay là hướng về Việt Nam đang trong quá trình cộng đồng thay cho chăm sóc trong các chuyển đổi từ kinh tế tập trung sang xây trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội. dựng nền kinh tế thị trường định hướng + Phân theo đặc điểm đối tượng: xã hội chủ nghĩa. Kinh tế Việt Nam tăng Đây là hình thức phân nhóm khá phổ trưởng nhanh và tương đối ổn định trong biến ở Việt Nam. Phân nhóm đối tượng 20 năm qua với tốc độ tăng trưởng bình theo đặc điểm thường gắn với năng lực quân đạt khoảng 7,5%. sức khoẻ (khuyết tật, tàn tật), độ tuổi Tình trạng nghèo đói đã được cải (già, trẻ), hoàn cảnh kinh tế (nghèo, thiện rất ấn tượng trong 20 năm qua; đói), Cách phân loại này giúp cho việc Việt Nam là nước đi đầu về thực hiện xác định giải pháp trợ giúp một cách cụ các mục tiêu Thiên niên kỷ. Vào đầu thể, phù hợp với từng nhóm đối tượng. những năm 90 của Thế kỷ XX, tỷ lệ Các hình thức phân nhóm được coi nghèo đói của Việt Nam là 58% đến như những công cụ xác lập nhiều lát cắt nay còn dưới 20%. với chiều cạnh khác nhau rất cần thiết Biểu 1: Nghèo đói ở Việt Nam qua các năm Chỉ số 199 199 200 200 200 3 8 2 4 6 Tỷ lệ nghèo đói theo chuẩn 58,1 37,4 28,9 19,5 16,0 chung % % % % % Thành thị 25,1 9,2 6,6 4,3 3,9 % % % % % Nông thôn 66,4 45,5 35,6 26,7 20,4 % % % % % Tỷ lệ nghèo theo chuẩn LTTP 24,9 15,0 10,9 7,8 6,7 % % % % % Thành thị 7,9 2,5 1,9 1,2 1,2 % % % % % Nông thôn 29,1 18,6 13,6 9,3 8,7 % % % % % Khoảng cách nghèo 18,5 9,5 6,9 4,7 3,8 % % % % % Thành thị 6,4 1,7 1,3 0,7 3,2 Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 12
  13. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu % % % % % Nông thôn 21,5 11,8 8,7 6,1 4,9 % % % % % Nguồn: Báo cáo Phát triển Việt Nam 2008, Bảo trợ xã hội, trang 4 (Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, Hà nội, 6-7 tháng 12 năm 2007). Là quốc gia đang phát triển, bất phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển bình đẳng ở Việt Nam có xu hướng gia sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, tăng nhưng vẫn nằm trong số các quốc thực hiện bình đẳng trong các quan hệ gia có chỉ số bất bình đẳng (GINI) trung xã hội”3. bình thấp (theo tính toán từ điều tra mức Bên cạnh quan điểm chủ trương sống dân cư năm 2004 của Tổng cục nhất quán đó thì tư tưởng chủ đạo về Thống kê, hệ số GINI khoảng 0,4 theo xây dựng chính sách an sinh xã hội cũng thu nhập và 0,37 theo chi tiêu). Tuy như phát triển kinh tế xã hội là: nhiên, tình trạng nghèo đói và bất bình đẳng ở Việt Nam có những đặc điểm + Bảo đảm quyền con người cho cần quan tâm sau: nghèo đói tập trung mọi người dân, trong đó bảo đảm đáp chủ yếu ở khu vực nông thôn và nghèo ứng nhu cầu tối thiểu của con người hơn ở khu vực miền núi; giảm nghèo và tạo cơ hội để người nghèo có thể chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao; phát triển; bất bình đẳng giữa các vùng ngày càng + Phát triển bền vững gắn với công gia tăng (giữa nông thôn và thành thị). bằng xã hội (tăng trưởng kinh tế theo Giảm nghèo và trợ giúp xã hội đối hướng có lợi cho người nghèo - propoor với người yếu thế ở Việt Nam được growth); quan tâm, thực hiện ngay từ khi đất + Hướng tập trung thực hiện trợ nước độc lập (1945) nhưng do ảnh giúp xã hội vào vùng khó khăn nhất, đối hưởng của chiến tranh, khủng hoảng tượng khó khăn nhất. kinh tế nên phải sau khi thực hiện “Đổi Với thực trạng phát triển kinh tế-xã mới” (1986), kinh tế tăng trưởng thì các hội và quan điểm về bảo đảm an sinh kế hoạch, chương trình giảm nghèo mới xã hội của Đảng và Nhà nước Việt được đẩy mạnh. Quan điểm, định hướng Nam, nhiều cơ chế, chính sách trợ giúp phát triển hệ thống an sinh xã hội của đối tượng yếu thế đã được ban hành, đi Việt Nam là song song với phát triển vào cuộc sống. Từ đặc thù kinh tế-xã kinh tế phải quan tâm giải quyết tốt các hội và lịch sử của Việt Nam, hệ thống vấn đề xã hội: “tăng trưởng kinh tế gắn trợ giúp, bảo đảm xã hội được tiếp cận liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng theo chức năng, loại hình rủi ro và hình xã hội ngay trong từng bước phát triển” thức phù hợp. và “thực hiện chính sách xã hội là hướng vào phát triển và lành mạnh hoá 3 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng xã hội, thực hiện công bằng trong phân sản Việt Nam lần thứ IX Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 13
  14. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Sơ đồ: Mô hình hoá cách tiếp cận bảo đảm an sinh xã hội ở Việt Nam Chức năng Loại rủi ro Hình thc tr giúp Phòng rủi ro (Promotion) Dạy nghề, tạo việc làm cho •Thiên nhiên người thất nghiệp, mất sinh kế, •Môi trường Chương trình, chính sách giảm Sức khoẻ nghèo Giảm thiểu thiệt • hại (P revention) •Chu kỳ sống Bảo hiểm xã hội •Kinh tế Bảo hiểm y tế Xã hội • Trợ giúp xã hội (bằng tiền, dịch vụ XHCB) Bảo trợ •Chính trị-chiến tranh (Protection) Trợ giúp đặc thù (người có công với cách mạng) Mặc dù hoạt động của hệ thống trợ bày mục tiêu, định hướng và giải pháp giúp xã hội đối với các nhóm đối tượng nhằm xây dựng và thực hiện chính sách yếu thế ở Việt Nam còn nhiều điểm cần đối với các nhóm đối tượng yếu thế hài điều chỉnh để nâng cao tính hiệu quả, hoà trong mối quan hệ giữa công bằng mức độ bao phủ, diện bao phủ và mức xã hội và tăng trưởng kinh tế. độ đáp ứng nhưng cần khẳng định rằng a. Mục tiêu: hệ thống này đã đóng góp rất tích cực vào bảo đảm an sinh xã hội. Hoàn thiện hệ thống chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách 6. Định hướng và giải pháp xây trợ giúp xã hội phù hợp với điều kiện dựng, thực hiện chính sách đối với kinh tế-xã hội bảo đảm đáp ứng những các nhóm đối tượng yếu thế hài hoà nhu cầu cơ bản cho mọi đối tượng trong mối quan hệ với tăng trưởng chính sách xã hội, được tiếp cận với các kinh tế và công bằng xã hội dịch vụ xã hội cơ bản, được tạo cơ hội Trên cơ sở lý luận về rủi ro, các để tồn tại và phát triển. nhóm đối tượng yếu thế và quan điểm b.Các định hướng về xây dựng, về xây dựng và thực hiện chính sách an thực hiện chính sách: sinh xã hội cũng như những vấn đề cần quan tâm giải quyết đối với việc thực Bảo đảm mọi người dân có nguy cơ hiện chính sách cho các nhóm đối gặp rủi ro và các nhóm đối tượng yếu tượng yếu thế, nội dung này sẽ trình thế đều được hệ thống chính sách trợ Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 14
  15. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu giúp xã hội bao phủ; c.Các giải pháp: Chủ động thực hiện các biện pháp - Dựa trên phân tích rủi ro, chính phòng chống, giảm thiểu và khắc phục sách trợ giúp nên hoàn thiện theo rủi ro, có hệ thống cảnh báo rủi ro và hướng sử dụng cả hai cách tiếp cận trợ dự báo xu hướng, quy mô đối tượng giúp là phổ cập (universalism) và nhóm cần trợ giúp xã hội; mục tiêu (targeting). Đối với những loại Thường xuyên rà soát, đánh giá hình rủi ro như thiên tai, sức khoẻ hay mức sống của đối tượng trợ giúp cùng bởi chu kỳ sống thì thực hiện theo với đánh giá mức độ thay đổi trong đời hướng phổ cập, còn những rủi ro mang sống xã hội. Khi kinh tế tăng trưởng, yếu tố kinh tế hay xã hội thì nên sử mức sống nhân dân tăng lên hoặc giá cả dụng cách tiếp cận theo mục tiêu. Sự thay đổi thì mức trợ cấp cũng được điều phân biệt này mang tính công bằng hơn chỉnh một cách hợp lý; bởi những rủi ro bất ngờ hay bị ảnh hưởng bởi chu kỳ sống có thể xuất hiện Xây dựng hệ thống giám sát toàn với bất kỳ ai trong xã hội, ngược lại, diện về chất lượng, hiệu quả của việc những rủi ro mang tính kinh tế, xã hội thực hiện chính sách đối với đối tượng thì cần phải gắn với điều kiện nhất định yếu thế; (ví dụ: chỉ những người gặp rủi ro Phát triển các hình thức tổ chức nhưng thuộc diện nghèo mới được chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đối hưởng). tượng trợ giúp xã hội, cung cấp dịch vụ - Xây dựng hệ thống an sinh xã trợ giúp xã hội trên cơ sở chuyển từ mô hội hiệu quả. Việc xây dựng hệ thống hình nhà nước tổ chức thực hiện và an sinh xã hội thu hút sự tham gia của quản lý sang mô hình doanh nghiệp mọi người dân không chỉ là mục tiêu công ích nhà nước thực hiện chức năng mà còn là cơ sở giúp cho việc thực hiện giám sát, quản lý tiêu chuẩn đồng thời chính sách xã hội được bền vững. Để hướng về cộng đồng; xây dựng được hệ thống an sinh xã hội Phát triển thị trường bảo hiểm xã hiệu quả và cho mọi người dân thì cần hội theo hướng để mọi thành viên xã phải thực hiện tốt các nghiên cứu lý hội đều có cơ hội tham gia; luận và tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm của các quốc gia đã có hệ Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung các thống an sinh xã hội phát triển. hình thức trợ giúp phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của mỗi loại hình rủi ro - Tăng cường công tác nghiên và nhóm đối tượng chính sách, giảm cứu, dự báo. Bối cảnh hiện nay và xu thiểu các hình thức trợ giúp trực tiếp, hướng phát triển đang đặt ra vấn đề bảo đảm cải thiện điều kiện sống cho tăng nguy cơ xuất hiện các loại rủi ro, đối tượng và khuyến khích đối tượng nghĩa là tăng số lượng đối tượng yếu chủ động vươn lên hoà nhập xã hội, thế cần trợ giúp xã hội ở Việt Nam. Để phát triển bền vững. chủ động đưa ra các chiến lược can thiệp kịp thời, hiệu quả vấn đề an sinh Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 15
  16. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu xã hội/trợ giúp xã hội cần nghiên cứu, xu hướng thay đổi khí hậu thời tiết, dự dự báo quy mô các nhóm đối tượng cho báo ảnh hưởng bởi các xu hướng thay giai đoạn 10 và 20 năm tới. đổi môi trường kinh tế, trong cả ngắn - Tăng cường công tác tuyên hạn, trung hạn và dài hạn. truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng - Thay đổi cách tiếp cận hỗ trợ từ để người dân tham gia mua bảo hiểm trực tiếp, bao cấp sang hỗ trợ gián tiếp, xã hội tự nguyện. Hiện nay, do nhận giảm bao cấp cho những người có khả thức của người dân chưa rõ ràng về chi năng lao động, khuyến khích chủ động phí-lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã vươn lên thoát nghèo. Thử nghiệm các hội nên tỷ lệ mua bảo hiểm tự nguyện mô hình tạo việc làm cho người nghèo còn rất thấp. Để nâng cao nhận thức (public work) hoặc trợ giúp có điều cho người dân cần thiết kế, xây dựng kiện để thúc đẩy phát triển xã hội. các chương trình truyền thông, giáo dục - Giám sát chặt chẽ công tác xác (marketing xã hội) để nâng cao nhận định đối tượng, cải thiện thủ tục theo thức, vận động tham gia bảo hiểm một hướng nâng cao trách nhiệm của cơ cách tự nguyện. quan thụ lý hồ sơ, giảm thiểu thủ tục - Tăng cường các biện pháp tích cho đối tượng, xử lý thích đáng những cực, chủ động phòng, tránh rủi ro cho trường hợp gian lận, tiêu cực hoặc gây người dân; nâng cao khả năng dự báo khó khăn, cản trở đối tượng hưởng lợi./.  Từ vấn đề xác định hộ nghèo, xem xét lại cách tiếp cận xây dựng chuẩn nghèo Ths. Bùi Xuân Dự Phòng nghiên cứu Chính sách An sinh xã hội Câu hỏi về tính chính xác trong chung, mức độ chính xác trong việc xác việc xác định hộ nghèo không phải đến định hộ nghèo phụ thuộc vào nhiều yếu nay mới đặt ra, nó xuất hiện đồng thời tố mang tính vừa chủ quan và vừa với sự xuất hiện của chuẩn nghèo mà khách quan. Vì vậy, sai số trong việc chuẩn nghèo lại ra đời cùng với những xác định hộ nghèo là khó tránh khỏi, chính sách, dự án xoá đói giảm nghèo điều đó lý giải vì sao trong các nghiên đầu tiên. Câu hỏi này càng lớn hơn khi cứu, đánh giá về an sinh xã hội, trợ lợi ích trực tiếp từ việc "được" thuộc giúp xã hội trên thế giới thì chỉ số về tỷ diện nghèo ngày càng nhiều hơn. Nhìn lệ bao phủ và mức độ rò rỉ luôn được Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 16
  17. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu đặt ra. Bài viết này không có ý định đưa làm việc phụ giúp gia đình thay cho đi ra một phương pháp hoặc quy trình xác học dẫn đến gia đình thì thoát được định hộ nghèo tốt hơn (theo chuẩn chuẩn nghèo nhưng trẻ em lại bị mất cơ nghèo hiện nay) mà tìm cách trả lời cho hội học tập. Một người trong buổi thảo câu hỏi lớn hơn là liệu xây dựng chuẩn luận nhóm ở Tuyên Quang nói “Hai nghèo với cách tiếp cận khác thì việc cháu đứa lớp 5 đứa lớp 7 bỏ học làm xác định hộ nghèo có hiệu quả hơn thêm, phụ giúp và giảm chi tiêu học không? có thúc đẩy giảm nghèo bền hành thì gia đình tôi mới vượt nghèo vững hơn không? chứ nếu không thì vẫn trong diện 1. Những vấn đề từ thực tế cuộc sống nghèo”. Vậy, nếu dựa theo chuẩn nghèo để đánh giá vượt nghèo như vậy có mâu Để có lý do, động cơ cho việc phân thuẫn với quan niệm về giảm nghèo tích, đánh giá hay đề xuất về một vấn (đáp ứng nhu cầu căn bản của con đề nào đó rất cần những ghi nhận, phát người trong đó có nhu cầu được học hiện từ chính thực tế cuộc sống. Đối hành)? với vấn đề xác định hộ nghèo hiện nay, những thắc mắc, băn khoăn được ghi - Thứ ba, yếu tố chủ quan, thiên vị nhận từ thực tiễn là rất phong phú, cần hoặc bệnh thành tích cũng là nguyên được xem xét nghiêm túc. Dưới đây là nhân dẫn đến việc xác định sai đối một số dẫn chứng mang tính điển hình. tượng. Hiện tượng này có phổ biến không thì bài viết này chưa đầy đủ cơ - Thứ nhất, ngay cả khi tính đúng, sở để khẳng định là "có". Một nông dân đủ thu nhập và thậm chí thu nhập bình nói: “Họ đã xác định trước rồi, dù thế quân đầu người cao hơn chuẩn nghèo nào thì họ cũng không cho gia đình tôi thì cuộc sống cũng rất khó khăn đối với vào diện nghèo, có thiếu gì cách để họ gia đình không biết cách chi tiêu hợp giải thích, họp dân chỉ là hình thức lý. Một người dân ở Trà Vinh băn thôi” hoặc “Xã bên thì như thế này là khoăn trong cuộc tham vấn về nghèo nghèo nhưng ở đây thì chưa được”. đói cho biết: “Ở ấp tôi có một gia đình Vấn đề đặt ra ở đây là quy trình xác kể ra thu nhập bình quân cũng hơn 200 định hộ nghèo vẫn có thể được cán bộ ngàn đồng/người một tháng nhưng do địa phương (vô tình hoặc cố ý) vận không biết chi tiêu nên một năm vẫn dụng theo ý kiến chủ quan của mình. thiếu đói mấy tháng. Hộ này không được xếp vào diện nghèo vì theo chuẩn - Thứ tư, lợi ích trực tiếp từ việc là vượt hơn chuẩn rồi”. được xác định vào nhóm hộ nghèo là rất nhiều như được phát thẻ bảo hiểm y - Thứ hai, quan tâm của người tế, miễn giảm học phí, các khoản đóng nghèo ở những vùng khó khăn mang góp, được vay vốn lãi suất thấp, và tính ngắn hạn, việc học hành của trẻ em nhiều lợi ích khác. Chính vì những lợi đôi khi không quan trọng đối với họ vì ích đó mà rất nhiều người mong muốn nghĩ rằng có học rồi sau vẫn “con trâu mình được xếp vào diện nghèo (thật dễ đi trước, cái cày theo sau”. Vì vậy họ hiểu cho người dân), nhưng khi sự khác có thể đánh đổi giữa việc con em mình Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 17
  18. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu biệt là không rõ ràng4 về năng lực kinh cận theo hai hướng căn bản là phổ cập tế giữa các hộ thì tranh cãi là không (universal) và mục tiêu (targeting). Phổ tránh khỏi. Một người cao tuổi ở Hoà cập là hướng đến mọi người (ví dụ: Bình nói “Lợi ích mà, khi họp dân chính sách trợ cấp cho người cao tuổi tranh cãi nhau đến mất cả tình làng trên 85 theo Nghị định 67/2007/NĐ- nghĩa xóm ấy chứ”. Việc các chính CP) còn mục tiêu là hướng đến nhóm sách, dịch vụ trợ giúp với những lợi ích đối tượng có những điều kiện bổ sung rõ ràng lấy cá nhân hoặc hộ gia đình (ví dụ: chính sách dạy nghề cho thanh làm đối tượng tiếp cận trực tiếp thì vấn niên với điều kiện là thuộc diện nghèo). đề này sẽ vẫn tiếp tục xảy ra. Điểm mạnh của hình thức tiếp cận theo - Thứ năm, xét một cách giản đơn mục tiêu là hiệu quả cao từ nguồn lực thì chính sách giữa những người nghèo hạn chế. Ví dụ: ngân sách để thực hiện là công bằng. Ví dụ: bất kỳ người chương trình là 100 USD nếu tiếp cận nghèo ở đâu trong 64 tỉnh thành thì đều theo hướng phổ cập với 100 đối tượng được nhận thẻ bảo hiểm y tế. Nhưng thì mỗi người chỉ được thêm 1USD, nếu xem xét kỹ hơn, mang tính thực nhưng nếu tập trung vào nhóm khó chất hơn nghĩa là từ khía cạnh tiếp cận khăn nhất (20 người) thì mỗi người hưởng lợi thì lại chưa đạt được công trong nhóm mục tiêu sẽ nhận được bằng bởi vì người nghèo ở thành thị, 5USD (gỉa định chi phí xác định đối hay nông thôn đồng bằng khi ốm đau tượng bằng 0). dễ dàng đến bệnh viện nhưng người Chương trình mục tiêu quốc gia nghèo ở miền núi thì “một người ốm, giảm nghèo là chương trình tiếp cận bốn người khiêng”. Như vậy, có nên theo hướng mục tiêu và vì vậy cần phải thay đổi cách xây dựng chuẩn nghèo có tiêu chuẩn để xác định đối tượng theo hướng dựa vào mức độ tiếp cận mục tiêu-đó chính là yêu cầu để xây nhu cầu, dịch vụ xã hội cơ bản và cơ dựng chuẩn nghèo. Như vậy, về bản hội phát triển? chất thì chuẩn nghèo là công cụ để phân Những vấn đề, câu hỏi trên đây tổng thể thành nhóm hộ thuộc diện đối không (hy vọng là không) phải là phổ tượng hưởng lợi của chương trình và biến nhưng cũng đủ để làm cho những nhóm hộ không thuộc diện đối tượng người trăn trở với công tác giảm nghèo hưởng lợi. Chương trình mục tiêu quốc suy nghĩ. gia về giảm nghèo đã trải qua 3 giai đoạn với nhiều lần điều chỉnh chuẩn 2. Chuẩn nghèo-công cụ xác định nghèo. Vậy chuẩn nghèo đã được xác đối tượng mục tiêu giảm nghèo định như thế nào? được điều chỉnh dựa Các chương trình, chính sách an trên yếu tố nào?. sinh xã hội, trợ cấp xã hội thường tiếp Trước hết, để xây dựng chuẩn nghèo thì phải đi từ khái niệm về nghèo 4 đói. Khái niệm nghèo đói được công Những kết quả điều tra đánh giá gần đây cho thấy nhóm hộ có thu nhập trên dưới sát 200ngàn nhận ở Việt Nam là khái niệm được các đồng/người/tháng là rất lớn. Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 18
  19. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu quốc gia trong khu vực đã thống nhất hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân cao tại hội nghị về chống nghèo đói do dưới 200 ngàn đồng/người/tháng ở Uỷ ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á- nông thôn; và dưới 260 ngàn Thái bình dương (ESCAP) tổ chức đồng/người/tháng ở thành thị). tháng 9 năm 1993 ở Thái Lan, theo đó Trong những lần điều chỉnh chuẩn thì “Nghèo đói là tình trạng một bộ nghèo gần đây thì cơ sở để điều chỉnh phận dân cư không có khả năng thoả gồm các yếu tố là tăng trưởng kinh tế mãn những nhu cầu cơ bản của con (tốc độ tăng trưởng), lạm phát (tính người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc theo tỷ lệ) và yếu tố mang tính chủ vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, quan nhưng rất hiện thực là ngân sách phong tục tập quán của từng vùng và thực hiện chương trình (nếu tỷ lệ nghèo những phong tục ấy được xã hội thừa quá cao thì chương trình không còn nhận”. Tuy nhiên, từ đó đến nay quan mang tính mục tiêu và không đủ điều niệm về nghèo đói đã có những thay đổi kiện đáp ứng). theo hướng toàn diện hơn, mang tính triết lý hơn. Ví dụ: Tiến sỹ A.Sen (người Hiển nhiên là việc xác định hộ được giải thưởng Nôben về kinh tế) cho nghèo dựa vào chuẩn nghèo. Quy trình rằng" nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa xác định hộ nghèo được xây dựng và chọn tham gia vào quá trình phát triển hướng dẫn rất chi tiết và khoa học với của cộng đồng". Giản dị hơn thì cho phiếu điều tra thu nhập, chi tiêu và qua rằng “người nghèo là người không được nhiều bước như họp dân bình xét, chính đáp ứng các nhu cầu căn bản gồm ăn, quyền thôn, xã thẩm định. Tuy nhiên, mặc, ở, đi lại, học hành, chăm sóc sức thông tin qua điều tra thu nhập chi tiêu khoẻ, giao tiếp xã hội”. Dân dã như phát là từ chính hộ dân, bên cạnh những khó biểu của người dân trong toạ đàm ở khăn trong việc hồi tưởng lại những thu Thạch Hà, Hà Tĩnh: “nghèo là không nhập, chi tiêu trong năm thì việc họ cơm ăn, áo mặc, trẻ con không được học mong muốn được thuộc diện hộ nghèo hành, nhà ở thì dột nát”. để hưởng lợi dẫn đến tính chính xác của điều tra này không cao. Nhận rõ điểm Dựa vào khái niệm nghèo đói được yếu của quy trình đó, một quy trình mới công nhận, việc nghiên cứu, tính toán được nghiên cứu, ban hành (Thông tư chuẩn nghèo căn cứ vào rổ hàng hoá 04/2007/TT-LĐTBXH) nhằm bảo đảm lương thực thực phẩm của nhóm có tính khách quan, đơn giản, dễ thấy. Sự mức sống trung bình với mức đáp ứng thực, quy trình này được nghiên cứu 2100kl/người/ngày. Một cách khoa học, theo một logic khoa học đi từ phân tích căn cứ vào số liệu thống kê từ các cuộc hồi quy các biến số đặc trưng hộ điều tra mức sống dân cư cho thấy nhìn (proxy), từ đó gán điểm theo hệ số ảnh chung 70% thu nhập ở nhóm trung bình hưởng. Với quy trình này, cho dù, cán dùng để chi cho lương thực, thực phẩm. bộ địa phương có cố tình vận dụng theo Theo nguyên tắc bắc cầu, chuẩn nghèo ý riêng thì cũng không thể thay đổi ở được xác định và tính bằng đơn vị tiền những hộ chắc chắn nghèo và chắc tệ (ví dụ: theo chuẩn nghèo hiện nay thì Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 19
  20. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu chắn không nghèo (có chăng là nhóm gian sẽ hạn chế tính chính xác (phải cận kề chuẩn nghèo thôi). Đây thực sự quy về một thời điểm, một địa điểm). là một bước tiến trong việc đơn giản - Thứ hai, yêu cầu về tính mục hoá, minh bạch hoá, chính xác hoá từng tiêu. Đây là yêu cầu hết sức quan trọng bước xác định hộ nghèo và nỗ lực để bởi vì dựa vào chuẩn nghèo này xác làm cho việc xác định hộ nghèo tốt hơn định hộ đó là nghèo hay không và khi theo chuẩn nghèo này của các cơ quan vượt trên chuẩn đó thì không còn là liên quan vẫn chưa dừng lại. nghèo nữa. Điều đó có nghĩa là việc Phải nói rằng, từ việc xây dựng xác định chuẩn nghèo mang tính định chuẩn nghèo, điều chỉnh chuẩn nghèo hướng cho nỗ lực giảm nghèo. Ví dụ: đến xây dựng quy trình xác định hộ chuẩn nghèo dựa vào mức thu nhập nghèo đã được nghiên cứu theo một (tính theo tiền) thì nỗ lực giảm nghèo logic khoa học, vậy tại sao lại tồn tại tập trung hướng đến tăng thu nhập. Nếu những vấn đề, những băn khoăn từ thực chuẩn nghèo dựa vào lượng calorie thì tế cuộc sống. Phải chăng chuẩn nghèo có thể nỗ lực giảm nghèo sẽ hướng đến hay quy trình xác định hộ nghèo hiện nâng cao chất lượng thực phẩm. Cả hai nay có điểm gì bất ổn. Để đi đến phân hướng tiếp cận đó đều không bảo đảm tích, đánh giá những điểm không phù tính đại diện và bản chất của khái niệm hợp của chuẩn nghèo, cần phải làm rõ nghèo, nó dẫn đến những nỗ lực giảm những yêu cầu mà một chuẩn nghèo nghèo bị chệch hướng. Tóm lại, chuẩn cần đáp ứng. nghèo tốt là chuẩn nghèo chỉ ra được 3. Những yêu cầu mà một chuẩn bản chất của khái niệm nghèo. nghèo cần đáp ứng - Thứ ba, chuẩn phải dễ đo lường, Như đã trình bày ở phần trước, có tính khách quan, minh bạch giúp mọi chuẩn nghèo là công cụ để lọc/tách người có thể hiểu và giám sát được. giữa nhóm nghèo và không nghèo Thêm nữa, mức độ nhạy cảm phải phù nhưng với chức năng đó nó lại phải đáp hợp (dễ thấy sự khác biệt) để đơn giản ứng những yêu cầu quan trọng sau: cho việc phân biệt (tốt nhất là dễ dàng trả lời với kiểu câu hỏi ”có-không”). Ví - Thứ nhất, là một chuẩn thì đơn dụ: con em của hộ (trong độ tuổi đi học vị đo cũng phải “chuẩn” nghĩa là chuẩn cấp I, II) có nghỉ học không? Nếu chỉ có tính ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi yếu dựa vào những câu hỏi như vậy thì việc tố thời gian, không gian. Ví dụ: nếu phân tách giữa hộ nghèo và không chuẩn tính theo calories thì giá trị của nghèo sẽ đơn giản và minh bạch. Khi 1kcl là không thay đổi cả về không chuẩn nghèo càng đơn giản nhưng tiệm gian, thời gian nhưng nếu chuẩn tính cận với bản chất nghèo đói thì các chỉ số theo đồng tiền của một nước thì giá trị về độ rò rỉ, độ bao phủ sẽ được cải thiện. đồng tiền thay đổi theo sức mua, lạm Như vậy cũng có nghĩa là ranh giới giữa phát (thay đổi cả theo thời gian và nghèo và không nghèo phải rõ ràng không gian). Khi chuẩn được thay đổi tránh được “nhập nhèm”. thì việc đánh giá nghèo đói qua thời Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 20
  21. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu - Thứ tư, chuẩn nghèo phải tạo Trước hết, với câu hỏi “chuẩn cho việc thúc đẩy công bằng hơn. Ví nghèo có thực sự “chuẩn” không?” dụ: một người nông dân mà được nhìn chúng ta dễ dàng có câu trả lời dưới góc độ xã hội thì họ rất nghèo “không” đơn giản bởi vì chuẩn được nhưng nếu hỏi họ có thấy thoả mãn với quy về giá trị với đơn vị tiền tệ, mà đơn cuộc sống không thì họ trả lời là có. Ở vị tiền tệ thì chịu ảnh hưởng bởi yếu tố đây, người nông dân tự cho mình không không gian và thời gian. Yếu tố không nghèo nhưng thực chất thì là họ nghèo. gian không trở thành vấn đề ở đây vì Ngược lại, ở phía người dân thành thị, chuẩn này nằm trong phạm vi nước ta, có thể đã tiếp cận được hầu hết nhu cầu giá trị đồng tiền là thống nhất nhưng cơ bản nhưng họ vẫn thấy áp lực và yếu tố thời gian thì có vấn đề. Trong khát khao đạt được nhiều hơn. Nhìn bối cảnh mà lạm phát đang tăng như dưới giác độ xã hội thì người này hiện nay thì dù người có muốn duy trì không nghèo nhưng bản thân họ lại theo cách tiếp cận xây dựng chuẩn nghĩ là còn nghèo. Như vậy nghĩa là nghèo cũ cũng phải nghĩ tới việc điều nếu chuẩn nghèo xét theo mức độ thoả chỉnh chuẩn. mãn của cá nhân thì người ở thành thị Tác giả bài viết này đặc biệt quan trở thành đối tượng hưởng lợi của tâm đến yêu cầu thứ hai là tính mục chương trình. Sẽ có bao nhiêu người tiêu hay định hướng của chuẩn. Liệu cho rằng chuẩn nghèo như vậy là chuẩn nghèo hiện nay có làm cho hướng đến công bằng? . những nỗ lực giảm nghèo bị chệch tâm? Trên đây là 4 yêu cầu quan trọng Trước khi trả lời câu hỏi đó cần thống mà một chuẩn nghèo cần bảo đảm. Có nhất rằng chủ trương giảm nghèo của thể còn có những yêu cầu khác nữa nước ta đặt trong định hướng phát triển nhưng tìm được một chuẩn nghèo đáp bền vững nói chung. Nếu giảm nghèo ứng đủ những tiêu chí này thì đã là rất theo quan điểm phát triển bền vững thì khó rồi. Vậy so với những yêu cầu đó nội dung của giảm nghèo là người dân thì chuẩn nghèo hiện nay có những gì được đáp ứng những nhu cầu cơ bản và thiếu những gì? của con người. Đó cũng là cách tiếp cận 4. Những hạn chế của chuẩn dựa trên khái niệm nghèo (với cả nhu nghèo hiện nay cầu về kinh tế, xã hội, văn hoá ). Tuy nhiên, chuẩn nghèo hiện nay được đi từ Nhiệm vụ phân tích, phát hiện tiếp cận theo khái niệm sang khía cạnh những hạn chế của chuẩn nghèo trở nên kinh tế tương đối thuần tuý (tính theo đơn giản hơn rất nhiều nếu logic xây thu nhập bình quân đầu người) xuất dựng chuẩn nghèo được trình bày ở phát từ lô gíc mang tính bắc cầu. Từ mục 2 là đúng và các yêu cầu về một đây, dẫn đến vấn đề có tính định hướng chuẩn nghèo trình bày ở mục 3 không là nếu hoàn toàn tiếp cận theo khái bị bác bỏ. Dưới đây là những phân tích, niệm nêu trên thì hướng giảm nghèo là đánh giá chuẩn nghèo theo trình tự 5 nỗ lực để người dân (nghèo) được đáp tiêu chí nêu trên: ứng những nhu cầu cơ bản và nhu cầu Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 21
  22. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu phát triển nhưng vì chuẩn nghèo tính đối với chính quyền các cấp) hay chỉ là dựa vào thu nhập (tiền) nên các nỗ lực hạn chế sai sót (giải quyết phần ngọn)?. lại chủ yếu tập trung vào cải thiện thu Về yêu cầu thứ tư liên quan đến nhập, nâng cao năng lực kinh tế. Nếu việc bảo đảm tính công bằng cần đánh cho rằng khi khả năng kinh tế tốt hơn sẽ giá trên một số khía cạnh. Nhìn từ góc đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu cơ bản vậy độ chi tiêu lương thực thực phẩm ở thì lý giải sao đây về câu chuyện hai nông thôn, thành thị thì có tính công cháu bỏ học phụ giúp gia đình để thoát bằng nhưng nếu quay lại với quan điểm khỏi chuẩn nghèo (nêu ở mục 1) dưới phát triển bền vững thì không. Một bên quan điểm phát triển bền vững? Đến đây mới thấy quan niệm về nghèo đói của người nông dân ở Thạch Hà, Hà BÊt hîp lý trong h­ëng lîi gi¶m nghÌo Tĩnh (nêu ở mục 2) dù rất dân dã, mộc mạc và có thể chưa bao quát đầy đủ về 500 450 những nhu cầu căn bản nhưng đã hàm 400 chứa quan điểm “được hay chưa được 350 đáp ứng nhu cầu”. 300 250 500 60 60 Đối với yêu cầu thứ ba về sự đơn 200 400 giản, dễ hiểu, người dân có thể giám 150 60 60 60 230 210 220 sát được trong việc dùng chuẩn để xác 100 180 185 125 định hộ nghèo thì tự chuẩn nghèo này 50 90 100 0 chưa đáp ứng được bởi lẽ chuẩn gắn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 với chỉ tiêu thu nhập mà các thống kê cho thấy phân phối thu nhập tập trung ở thành thị thì “mở mắt thấy ánh sáng xung quanh chuẩn và như vậy thì nguy của điện, mở cửa thấy đường, rời khỏi cơ cho “thiên vị” hoặc sai sót tồn tại. nhà là trường, trạm y tế, chợ và giao Có thể nói ngay cả khi năng lực, tinh thông” trong khi người dân ở miền núi thần (cụ thể hơn là tính trung thực) của chỉ có nhiều khí trời. người dân và cán bộ cơ sở tốt thì việc xác định hộ nghèo theo chuẩn nghèo Bởi vậy nên đã từng xuất hiện ý này cũng là rất khó. Giải pháp khắc tưởng xây dựng chuẩn nghèo vùng phục vấn đề tính chính xác đã được nông thôn miền núi cao hơn thành thị nghiên cứu công phu theo hướng cải nhưng thay đổi đó không xảy ra và vẫn thiện quy trình xác định hộ nghèo (như là chuẩn nghèo (theo thu nhập) vùng đô đã trình bày ở mục 2). Nhưng xuất hiện thị cao hơn nông thôn. Một khía cạnh câu hỏi: Liệu giải pháp này sẽ hoá giải khác về không bảo đảm tính công bằng được các nguyên nhân mang tính bản nữa là khi thực hiện chương trình giảm chất của vấn đề (khi mà lợi ích trực tiếp nghèo, lợi ích thật sự của người nghèo nhận được lớn nếu thuộc diện là người ở thành thị lớn hơn người nghèo ở miền nghèo và áp lực mạnh mẽ về thành tích núi vì dễ tiếp cận dịch vụ chương trình hơn (dẫn chứng ở mục 1 về cấp và sử Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 22
  23. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu dụng thẻ bảo hiểm y tế), hoặc bất hợp Có thể có những cách tiếp cận khác lý vì người rất nghèo với người gần đạt nhau để xây dựng chuẩn nghèo nhưng đến chuẩn nghèo lại nhận được trợ giúp việc đưa ra một đề xuất làm cơ sở (hay giống nhau. Biểu đồ bên cạnh là một ý tưởng có tính đề dẫn) cho các trao mô phỏng về sự bất hợp lý theo cách đổi, thảo luận là cần thiết. Với cách đặt tiếp cận này. Và để dễ hiểu ta giả thiết vấn đề đó, bài viết này xin đưa ra một rằng tổng thể có 10 nhóm với mức thu vài ý niệm dưới đây. nhập bình quân mỗi nhóm là 90, 100, Thực tế, khi phân tích vấn đề 125, 180, 185, 210, 220, 230, 400, 500; “những yêu cầu mà một chuẩn nghèo chuẩn nghèo là 200, hưởng lợi từ cần đáp ứng” thì nó đã đưa ra những chương trình giảm nghèo là 60. Sau khi gợi ý về một cách tiếp cận khác xây được hưởng lợi nhóm hộ có thu nhập dựng chuẩn nghèo. Một điểm nhấn 180 và 185 sẽ đạt cao hơn nhóm không quan trọng về nhận thức là cần “quay nghèo (có thu nhập 210, 220 và 230) lại với khái niệm” hay “không để chuẩn Ngược lại nhóm thu nhập 90, 100 và nghèo thoát ly khái niệm nghèo”. Điều 125 thì vẫn chưa đạt đến chuẩn. này chắc hẳn không mâu thuẫn với Từ kết quả phân tích, đánh giá theo những lô gic căn bản, vấn đề là ở chỗ 4 yêu cầu mà một chuẩn nghèo cần đáp liệu có thể xây dựng và áp dụng vào ứng đó, câu hỏi đặt ra là gì? cuộc sống được một chuẩn nghèo như Dưới góc nhìn khách quan, thành vậy hay không?. tựu giảm nghèo của Việt Nam là rất ấn Ý tưởng ở đây là phải xuất phát từ tượng. Kết quả đó xuất phát từ nhiều quan điểm “nghèo hay không nghèo nguyên nhân nhưng không thể không phụ thuộc vào việc có hay không tiếp nói đến chương trình mục tiêu quốc gia cận được với nhu cầu cơ bản của con giảm nghèo với sự tồn tại của chuẩn người” và lấy đó làm cơ sở. Tiếp đó, nghèo. Nói như vậy để thấy rằng chuẩn cần xác định được những nhu cầu cơ nghèo cho từng giai đoạn vừa qua đã bản của con người để tồn tại và phát đóng góp vào thành tựu giảm nghèo triển. Ranh giới giữa nhóm tiếp cận chung. Tuy nhiên, cùng với quá trình được với những nhu cầu đó và nhóm hoàn thiện của nhận thức về phát triển, không tiếp cận được (nếu không có trợ cách tiếp cận xây dựng chuẩn nghèo cũ giúp của chương trình) chính là chuẩn đã không còn phù hợp (có thể khẳng nghèo. Sự khác biệt giữa khái niệm và định như vậy dựa vào những phân tích chuẩn nghèo khi đó sẽ chỉ là mức độ cụ trên đây). Điều đó đặt ra vấn đề cần thể, khả năng đo đếm, lượng hoá được. nghiên cứu, trao đổi và thống nhất về Giả dụ chuẩn nghèo quy định: "người một cách tiếp cận xây dựng chuẩn nghèo là người không tiếp cận được từ nghèo tốt hơn, phục vụ cho mục tiêu 1 nhu cầu trở lên trong 7 nhu cầu cơ giảm nghèo toàn diện và bền vững hơn. bản của con người gồm ăn, mặc, ở, đi 5. Một hình dung về cách tiếp cận lại, học hành, chăm sóc sức khoẻ, giao khác xây dựng chuẩn nghèo tiếp xã hội”. Nhưng như vậy sẽ xuất Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 23
  24. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu hiện những băn khoăn đối với câu hỏi thể giấu nhà kiên cố, con đi học, ); và “thế nào là có hay không đáp ứng được tính công bằng (vì chuẩn này quan tâm từng nhu cầu” một cách chung chung, đến kết quả chứ không phải đầu ra, định tính như vậy? Và làm sao để áp không phụ thuộc vào miền núi hay dụng vào thực tế?. miền xuôi). Đến đây thì việc phải làm là xây Nói như vậy không có nghĩa là việc dựng quy trình xác định hộ nghèo. Quy xây dựng chuẩn nghèo đơn giản bởi vì trình này sẽ dựa vào việc xác định thế nó còn cần xem xét đến khía cạnh chất nào là được đáp ứng hay chưa được đáp lượng của tiếp cận dịch vụ và do đó ứng nhu cầu thông qua những biến số muốn xây dựng được chuẩn nghèo theo đặc trưng (proxy) dễ nhận dạng (ví dụ: hướng này rất cần những nghiên cứu nhà ở dột nát có nghĩa là chưa được đáp khoa học mang tính khái quát cao cùng ứng nhu cầu về chỗ ở; hoặc bị ốm với hoạt động tham vấn người dân. nhưng không được khám chữa trị nghĩa Toàn bộ các nội dung trên đây cũng là nhu cầu chăm sóc sức khoẻ không chỉ mang tính gợi mở, khởi động cho được đáp ứng, trẻ em không đi học việc trao đổi, thảo luận được xuất phát nghĩa là nhu cầu giáo dục không được từ những trăn trở về một chuẩn nghèo đáp ứng ). Tuy cũng là dùng các đặc đơn giản nhưng bản chất, dân dã nhưng trưng nhưng đặc trưng theo từng nhu khoa học, cụ thể nhưng thống nhất. cầu được đáp ứng chứ không phải là đặc trưng về mặt năng lực kinh tế. Nếu Cuối cùng, cho dù có lạc quan hay chuẩn nghèo được xây dựng thành công tin tưởng rằng những người làm công theo cách tiếp cận này thì nó có thể đáp tác phát triển sẵn sàng chấp nhận thay ứng hầu hết các yêu cầu như tính ổn đổi, đột phá thì tác giả bài viết này vẫn định (ví dụ: tiêu chí trẻ em không được băn khoăn với câu hỏi: "Đây có phải là đến trường thì có thể so sánh theo cả thời điểm phù hợp cho việc xem xét lại không gian và thời gian); tính định cách tiếp cận xây dựng chuẩn nghèo hướng giảm nghèo (vì các nỗ lực sẽ không khi mà chuẩn nghèo hiện nay hướng đến để người nghèo tiếp cận nhu đang gắn với rất nhiều chính sách, kế cầu chứ không dừng lại ở khả năng); hoạch, thậm chí là gắn với chỉ tiêu kinh tính đơn giản và minh bạch (vì không tế-xã hội!?"./.  Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 24
  25. KÕt qu¶ nghiªn cøu NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG CHO NGƯỜI NGHÈO TẠI ĐẮK NÔNG - NHỮNG PHÁT HIỆN CHÍNH VÀ KIÊN NGHỊ Trần Thị Tuy Hoà và Nhóm nghiên cứu Phòng nghiên cứu Chính sách An sinh xã hội Một trong những khó khăn mà Tổ chức nghiên cứu tại Đắk người nghèo đang phải đương đầu là Nông gồm các tham vấn theo các nhóm khả năng tham gia thị trường của họ ở 4 cấp : tỉnh, huyện, xã, thôn (chính kém. Để cung cấp thông tin một cách quyền/ đoàn thể và người dân đại diện); toàn diện, sâu sắc hơn về những cơ hội, khảo sát các hộ gia đình nghèo tại các cản trở của người nghèo khi tiếp cận, thôn; tổ chức tham vấn với các doanh tham gia các thị trường thông qua các nghiệp/ đại lý; Làm việc với các cơ thể chế, giao dịch và đưa ra các kiến quan có liên quan để thu thập các thông nghị về chính sách nhằm thúc đẩy cơ tin thứ cấp; hội cho người nghèo, làm cho thi Xử lý số liệu, viết báo cáo trường có lợi hơn cho người nghèo, nhánh, báo cáo tổng hợp; giúp họ tận dụng được những cơ hội cải thiện đời sống Viện Khoa học Lao động Tổ chức hội thảo tại Đắc Nông; và Xã hội đã được Ngân hàng phát triển Hội thảo Báo cáo kết quả nghiên châu Á (ADB) tài trợ cho nghiên cứu cứu tại cơ quan đại diện ADB Hà Nội. “Nâng cao hiệu quả của thị trường cho 2. Những phát hiện và kết luận người nghèo tại Đắk Nông”, từ tháng quan trọng của nghiên cứu: 9/2005 đến tháng 6/2006. - Đắk Nông là tỉnh nghèo nhất khu Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết vực Tây Nguyên, năm 2005, có tỷ lệ hộ Khung sinh kế bền vững của Andrew nghèo đứng thứ 11 trong số các tỉnh có và Nigel5 để phân tích tài sản của người tỷ lệ hộ nghèo cao trong cả nước (gần nghèo và việc sử dụng các tài sản trong 34%). Nghèo đói tập trung chủ yếu ở 3 hoạt động sinh kế và chiến lược sinh kế huyện là Cư Jút, Krông Nô và Đắk của họ. Song. Trong 31 dân tộc anh em sinh 1. Các hoạt động chính của sống tại Đăk Nông, có dân tộc Mnông, nghiên cứu: Mạ, Êđê là nghèo nhất. Xây dựng bộ công cụ, tập huấn; - Tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2005 đạt 14% nhưng do xuất phát 5 Andrew Dorward và Nigel Poole, Thị trường, rủi điểm thấp nên GDP bình quân đầu ro, tài sản và cơ hội” mối quan hệ giữa vận hành của thị trường và sinh kế của người nghèo”, Báo người mới đạt 370 USD/ năm. Công cáo hội thảo khỏi động dự án, ADB, Hà Nội tháng tác xoá đói giảm nghèo ở Đăk Nông 11/2003 Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 25
  26. KÕt qu¶ nghiªn cøu mặc dù không thiếu các tiềm năng lao động “ưa thích” hơn do được đánh nhưng hiện vẫn đang gặp khá nhiều khó giá là chăm chỉ và “được việc”. Ngoài khăn, đặc biệt là chất lượng nguồn nhân tiền công lao động, hầu như người lao lực thấp và thiếu vốn đầu tư. động không nhận được bất kỳ khoản - Mặc dù nhà nước đã có không ít phúc lợi nào khác; những giải pháp và hỗ trợ dành cho + Thị trường hàng hoá nông nghiệp người nghèo, nhưng các thị trường tại đang gặp nhiều khó khăn vì cơ sở hạ Đăk Nông vẫn hoạt động ít hiệu quả và tầng nông nghiệp thiếu và yếu, sản xuất còn tồn tại nhiều rào cản. Sự bất cập này quy mô nhỏ và phân tán, phụ thuộc đã ảnh hưởng lớn tới sinh kế của người nhiều vào giá cả thị trường và thời tiết, dân, đặc biệt là người nghèo. Cụ thể: dịch vụ nông nghiệp công kém phát + Thị trường tài chính: Phần lớn triển, chưa có thương hiệu nên bị phụ người nghèo không dễ tiếp cận với các thuộc vào thị trường bên ngoài ; nguồn vốn chính thức do gặp phải các + Thị trường đất đai: Nhìn chung điều kiện như: phải thế chấp tài sản (đối chưa phát triển. Đất đai vẫn được xem với các Ngân hàng thương mại) hay như tài sản vật chất hay tư liệu sản xuất phải tham gia các tổ chức đoàn thể hơn là một hàng hóa.Người nghèo hiện (đối với Ngân hàng Chính sách xã hội). ít tham gia trong giao dịch đất một cách Mặt khác, đa số người nghèo hiện đang “tự nguyện”. Khi tham gia thị trường tham gia sản xuất cà phê, tiêu, điều , đất đai, người nghèo thường là người với mức vay hiện nay của các ngân bán nhiều hơn là người mua. hàng là thấp không đủ để đầu tư sản - Là một tỉnh còn khá nghèo nên cơ xuất; thời hạn vay chưa phù hợp với kỳ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội chưa thu hoạch. Những rào cản đó đã buộc đáp ứng được nhu cầu người dân ở Đăk phần lớn người nghèo phải tham gia thị Nông. Không những thế, sự yếu kém trường tài chính phi chính thức với chi còn ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát phí cao và gặp nhiều rủi ro hơn; triển một thị trường hàng hóa nông + Thị trường lao động: Hiện tại, thị nghiệp, cũng như sự tham gia của trường lao động bị phân bổ mạnh theo người dân vào thị trường này. Đó là: vùng. Cung - cầu lao động mới chỉ bó + Mạng lưới giao thông thiếu và hẹp trong phạm vi từng làng, xã. Cầu yếu, chất lượng cơ sở hạ tầng giao lao động khá cao nhưng phụ thuộc thông thấp, chưa thuận lợi cho phát nhiều vào mùa vụ nên kém ổn định. triển thị trường, phát triển kinh tế và Người nghèo thường ít cơ hội và điều ảnh hưởng lớn đến sinh kế của người kiện để lựa chọn công việc có thu nhập dân trong vùng, nhất là người nghèo; cao và ổn định do hạn chế về trình độ CMKT, kỹ năng nghề Cả người Kinh + Thiếu nước cho sản xuất vẫn là và người dân tộc tại chỗ đều đi làm một trong những vấn đề búc xúc nhất thuê, nhưng bao giờ người Kinh cũng của người nông dân. Sản xuất của được trả công cao hơn, được người thuê người nghèo và người dân tộc hầu như Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 26
  27. KÕt qu¶ nghiªn cøu phụ thuộc vào “nước trời” do thiếu các trường tài chính hoạt động hiệu quả; và công trình thuỷ lợi vì vậy năng xuất cây (iii) Thực hiện tốt vai trò hỗ trợ của Nhà trồng thấp, bấp bênh, thậm chí có nơi nước, đặc biệt đối với hộ nghèo. còn mất trắng; 3.2. Năm nhóm chính sách xoá + Hệ thống giáo dục về cơ bản đã đói giảm nghèo quan trọng là: (i) Phát đáp ứng được nhu cầu học tập của triển nguồn nhân lực, trong đó chú người dân. Mặc dù mạng lưới cơ sở trọng nâng cao nguồn vốn nhân lực của giáo dục đã mở rộng tới các xã, phường người nghèo: Nâng cao trình độ giáo nhưng cơ sở vật chất của trường học dục, năng lực sản xuất, năng lực tiếp vẫn thiếu, chưa đồng bộ; thiếu giáo cận và năng lực tham gia các thị viên đặc biệt là giáo viên người dân trường; (ii) Xây dựng một chương trình tộc; chi phí chung của giáo dục còn giảm nghèo toàn diện trong đó chú cao Hệ thống dạy nghề chưa phát trọng các giải pháp giảm nghèo đặc thù triển. Các chương trình hướng nghiệp, đối với vùng trọng điểm và đối tượng đào tạo nghề còn rất hạn chế là một đặc thù; (iii) Phát triển đồng bộ các thị trong những nguyên nhân cơ bản của trường, hàng hoá nông nghiệp, tài tình trạng phần lớn lực lượng lao động chính, lao động đất đai theo hướng tạo không có trình độ chuyên môn kỹ thuật; cơ hội và điều kiện cho người nghèo + Mạng lưới y tế khá đầy đủ, không tham gia và hưởng lợi; (iv) Phát triển có xã “trắng” về cán bộ y tế. Quyết hạ tầng cơ sở, trước hết là mạng lưới định 139 CP của Chính phủ được triển giao thông và thuỷ lợi phục vụ sản khai trên diện rộng có tác động tích cực xuất; (v) Hoàn thiện bộ máy chính đối với đời sống nhân dân. Tuy nhiên, y quyền và hệ thống cán bộ xoá đói giảm tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của nghèo đảm bảo gần dân hơn và hiệu người dân do cơ sở vật chất chưa đồng quả hơn. bộ, thiếu thuốc, chất lượng khám chữa 3.3. Những khuyến nghị chính bệnh của các trạm y tế còn thấp, thái độ sách cụ thể gồm: phục vụ của cán bộ y tế chưa tốt, giá cả a. Nâng cao nguồn vốn nhân lực của các dịch vụ cho y tế vẫn còn cao so của người nghèo với khả năng của người nghèo. Cần tiếp tục và nâng cao hơn 3. Các khuyến nghị cơ bản của nữa hiệu quả thực hiện các chính sách nghiên cứu: hỗ trợ giáo dục đối với học sinh nghèo, 3.1. Ba trụ cột chính của xoá đói đồng bào dân tộc (bản địa và nhập cư). giảm nghèo và phát triển kinh tế ở Đăk Xây dựng và hoàn thiện hệ Nông được xác định là: (i) Quy hoạch thống cơ sở hạ tầng giáo dục, đặc biệt và Phát triển cây cà phê một cách hợp lý là hệ thống trường PTCS và PTTH, kết hợp với khuyến khích phát triển kinh trường dân tộc nội trú. tế đa ngành, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - nông nghiệp - Thay đổi nhận thức và tập tục thương mại, dịch vụ. (ii) Đảm bảo thị lạc hậu của bộ phận lớn dân tộc bản Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 27
  28. KÕt qu¶ nghiªn cøu địa. Hình thành một đội ngũ cán bộ kiểu “cầm tay chỉ việc” và tiến tới chủ tuyên truyền có trình độ và tâm huyết. động tham gia các thị trường. Đối với Có các chương trình kết hợp các hoạt nhóm nghèo dân tộc nhập cư: cần có động khuyến nông (dành sự ưu tiên cao các giải pháp ổn định dân cư, thay đổi hơn với những cây trồng đặc thù của phương thức sản xuất du canh, đa dạng vùng Tây Nguyên như cây cà phê, tiêu, hoá cây trồng vật nuôi và tăng cường điều ) với giáo dục trong hệ thống nhà hỗ trợ kỹ thuật. Đối với nhóm dân tộc trường, ngay từ cấp tiểu học. Kinh: tập trung hỗ trợ vốn và giải quyết Tổ chức tập huấn năng lực sản vấn đề đất sản xuất, đặc biệt là nhóm xuất cho người nghèo, đặc biệt chú trọng mới nhập cư. phương thức "cầm tay chỉ việc", kỹ thuật Tập trung đầu tư xoá đói giảm đơn giản, thực tế và thiết thực đối với sản nghèo ở các huyện trọng điểm bằng một xuất và đời sống người nghèo. hệ thống đồng bộ các giải pháp gắn với Hình thành và phát triển hệ tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. thống cơ sở dạy nghề cấp huyện và cụm c. Phát triển đồng bộ các thị xã. Hoàn thiện các chính sách ưu tiên trường theo hướng có lợi cho người đối với hộ nghèo, hộ dân tộc trong dạy nghèo nghề và tạo việc làm. - Đối với hàng hoá nông nghiệp: Nâng cao năng lực thị trường Cần quy hoạch và chuyển đổi cơ ngay trong các hoạt động hỗ trợ giảm cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý; nghèo. Phát triển mạng lưới khuyến b. Tập trung giải quyết nghèo đói nông cả về chất lượng và số lượng; với một số nhóm đặc thù, vùng trọng điểm, cụ thể là: Phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản, đặc biệt là cà phê để Đối với chương trình giảm tăng giá trị hàng hoá, giảm tình trạng nghèo giai đoạn 2006-2010 của tỉnh: bán nguyên liệu thô, tạo việc làm phi nội dung cần gắn hơn nữa với các nhóm nông nghiệp tại chỗ; hoạt động sinh kế người nghèo. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất, tăng thu Từng bước xây dựng thương nhập của hộ nghèo phải hướng đến hỗ hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; trợ trực tiếp các hoạt động làm thuê, Tăng cường sản xuất theo hay tự trồng trọt. hướng hợp đồng: Chính thức hóa và cải Xây dựng các nhóm giải pháp thiện quan hệ người sản xuất và các đại giảm nghèo đặc thù đối với từng nhóm lý hiện nay; đặc thù: Đối với nhóm nghèo dân tộc Tạo ra một sự liên kết chặt chẽ bản địa cần có các giải pháp đồng bộ, giữa nhà sản xuất - ngân hàng- chính dài hạn nhằm thay đổi nhận thức, xoá quyền - đại lý và khoa học kỹ thuật bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, trong quá trình sản xuất; nâng cao dần trình độ sản xuất theo Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 28
  29. KÕt qu¶ nghiªn cøu Phát triển một hệ thống thông tin Nghiên cứu hình thành quỹ đầu thị trường, trước hết là tăng thời lượng tư phát triển cà phê, hoặc các nhóm phát sóng truyền thanh và truyền hình hoạt động cụ thể cho người nghèo, địa phương về thông tin thị trường, sản trước hết ưu tiên hỗ trợ nhóm dân tộc xuất - vì ti vi và đài truyền thanh là hai bản địa để giảm thiểu rủi ro và mức độ nguồn thông tin phổ biến nhất hiện nay; phụ thuộc của họ vào các đại lý hay các Hình thành các chợ đầu mối; tác động tiêu cực khác Khuyến khích và phát triển hơn Nghiên cứu hình thành quỹ hỗ nữa một nền sản xuất hàng hóa nông trợ các đại lý (như các doanh nghiệp sản, đặc biệt là cà phê, cao su. Tạo cơ nhỏ) để tăng cường tác động tích cực chế và điều kiện để phát triển các mô của các đại lý trong sản xuất và tăng hình trang trại, đồn điền. khả năng quản lý Nhà nước. - Đối với thị trường tài chính: - Đối với thị trường lao động: Cần nâng cao năng lực cung cấp Tiếp tục tạo cơ hội việc làm tài chính, kêu gọi và khuyến khích đầu bằng việc phát triển kinh tế đa ngành, tư vốn, xem xét lại cơ cấu đầu tư phát chuyển đổi cây trồng, phát triển các triển giữa các huyện, vùng trong phạm ngành phi nông nghiệp thông qua quy vi tỉnh; hoạch vùng và phát triển các quỹ đầu tư; Mở rộng cơ hội tiếp cận vốn của người nghèo và đáp ứng tốt hơn như cầu Từng bước cải thiện điều kiện vay vốn của người nghèo: Nâng mức làm việc và đảm bảo quyền lợi cho vay, thời hạn vay của Ngân hàng chính người lao động thông qua hợp đồng lao sách xã hội một cách hợp lý đối với vốn động, bảo hộ lao động, bảo hiểm và tiền trồng cây công nghiệp , đa dạng hoá lương trước hết đối với nhóm lao động các loại hình tín dụng cho vay đối với làm việc trong các công ty, nông hộ nghèo, Phát triển hiệu quả hơn hệ trường; thống tín dụng chính thức: xem xét và Mở rộng cơ hội xuất khẩu lao hoàn thiện cơ chế cho vay vốn đặc biệt động (ngoài tỉnh và ngoài nước): phát là các điều kiện vay vốn, thế chấp ; triển hệ thống cơ sở dạy nghề gắn với Nâng cao hiệu quả sử dụng: Kết hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm hợp tín dụng với hỗ trợ kỹ thuật; trong phạm vi toàn tỉnh; khuyến khích người nghèo tham gia các Tăng cường quản lý thị trường tổ nhóm tín dụng - tiết kiệm, liên minh lao động ở nông thôn và hệ thống thông sản xuất ; tin lao động việc làm. Nghiên cứu phát triển các hình - Đối với thị trường đất đai: thức bảo hiểm như bảo hiểm giá cà phê Cần gắn quy hoạch với giải quyết cho người sản xuất và bảo hiểm rủi ro việc làm cho người trong các khu vực bị cho các đại lý; giải toả; làm tốt hơn công tác thông tin Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 29
  30. KÕt qu¶ nghiªn cøu và đền bù. Tăng cường sự tham gia của hợp, trách nhiệm giữa các ngành, các cấp người dân trong quy hoạch, đặc biệt của trong công tác xoá đói giảm nghèo; nhóm nghèo, dân tộc; Hoàn thiện hệ thống cán bộ cơ sở Xem xét tính khả thi và hiệu quả theo hướng gần dân và hiệu quả hơn. Đảm giải quyết cấp đất sản xuất đối với dân bảo phụ cấp và các chế độ khác để cán bộ tộc tại chỗ. ( hiện nay do quỹ đất hạn yên tâm và làm việc có trách nhiệm; chế và hiệu quả sử dụng đất của người Hoàn thiện đội ngũ cán bộ làm dân tộc thấp; còn tình trạng bán đất công tác xoá đói giảm nghèo: trước hết ngay sau khi được cấp, ). Nên kết hợp là hoàn thiện hệ thống cán bộ chuyên với những giải pháp thay đổi hoạt động trách xoá đói giảm nghèo ở các xã. sinh kế theo hướng dùng ít hay không Từng bước hoàn thiện hệ thống cán bộ dùng đất, ví dụ như tạo việc làm phi thôn, buôn, bon. Tăng cường cán bộ cơ nông nghiệp, sở là người dân tộc, người bản địa; - Phát triển hạ tầng cơ sở, đặc Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng biệt ưu tiên giao thông và thuỷ lợi cán bộ xoá đói giảm nghèo và chương phục vụ sản xuất: trình tập huấn cán bộ nâng cao trình độ Về giao thông: Lâu dài nhất thiết cán bộ từng cấp và phù hợp với từng phải chú trọng đầu tư phát triển hệ thống địa phương. giao thông lớn để thu hút đầu tư, phát Trong giai đoạn 2006-2010, với triển kinh tế. Tuy nhiên, trước mắt cần quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền ưu tiên hoàn thiện hệ thống giao thông các cấp của tỉnh Đắk Nông; cùng với nội đồng và liên xã phục vụ sản xuất việc khai thác tốt tiềm năng các nguồn nông nghiệp, nhằm giảm chi phí sản lực tự nhiên, đất đai, khoáng sản để xuất và tăng cơ hội tham gia thị trường phát triển nông nghiệp, du lịch, công của người nghèo và người dân tộc; nghiệp; đồng thời triển khai một hệ Về thuỷ lợi: Trong quy hoạch thống đồng bộ các giải pháp giảm cần gắn thuỷ lợi với phát triển thuỷ điện nghèo với những ưu tiên hợp lý và đầu vì đây là một lợi thế tiềm năng của Tây tư trọng điểm, kinh tế Đắk Nông sẽ Nguyên. Trước mắt cần xây dựng và phát triển vững chắc và công tác xoá hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi nội đồng đói giảm nghèo sẽ nhanh chóng đạt để phát triển nông nghịêp. được mục tiêu đề ra./. - Hoàn thiện bộ máy chính quyền, trước hết là cấp cơ sở: Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ giảm nghèo, hoàn thiện cơ chế phối  Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 30
  31. KÕt qu¶ nghiªn cøu MỘT SỐ VẤN ĐỀ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Trần Văn Hoan Phòng Nghiên cứu Quan hệ lao động Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò - Mức tiền lương thấp nhất thực trả quan trọng trong tạo việc làm, thu nhập bình quân của các doanh nghiệp vừa và cho người lao động, là nhân tố quan nhỏ (không kể doanh nghiệp FDI): trọng thúc đẩy phát triển của nguồn Năm 2005 là 740,58 nghìn nhân lực quốc gia. đồng/người/tháng và 6 tháng đầu năm Trong nền kinh tế thị trường, tiền 2006 là 784,47 nghìn đồng/người/tháng lương của người lao động phụ thuộc vào (2006 so 2005 tăng 5,9%). Trong đó, 6 rất nhiều các yếu tố như: (i) Yếu tố tháng đầu năm 2006 tỷ lệ lao động có ngoài doanh nghiệp là tăng trưởng kinh mức lương từ 450 nghìn đồng trở tế, khung pháp luật về việc làm và tiền xuống là là 0,5%. Như vậy, có một bộ lương, cung - cầu lao động, giá tiền phận người lao động phổ thông đáng kể công trên thị trường lao động trong nước trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ có và quốc tế, biến động của chỉ số giá sinh mức tiền lương được nhận thấp hơn hoạt ; (ii) Yếu tố bên trong doanh tiền lương tối thiểu Nhà nước quy định nghiệp là: tốc độ tăng trưởng kinh tế tại Nghị định số 94-2006/NĐ-CP ngày (sản lượng, doanh thu, VA- giá trị gia 9/ 9/ 2006 của Chính phủ (450.000 tăng), năng suất lao động chung và năng đồng/ tháng) và mức tiền lương này suất lao động từng bộ phận, hiệu quả không đảm bảo được nhu cầu cơ bản hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi cho cuộc sống bản thân và gia đình họ. nhuận), chính sách tiền lương của doanh - Tiền lương bình quân của người nghiệp thể hiện trong thoả ước lao động lao động trong các doanh nghiệp vừa tập thể và quy chế trả lương, ngành nghề và nhỏ: Năm 2005 là 1.424 nghìn hoạt động, khả năng chi trả của doanh đồng/người/tháng và 6 tháng đầu năm nghiệp; (iii) Yếu tố từ người lao động là 2006 là 1.538 nghìn đồng/người/tháng trình độ chuyên môn - kỹ thuật, thời (6 tháng đầu năm 2006 tăng 8% so với gian làm việc, khối lượng công việc năm 2005). Trong đó, mức tiền hoàn thành, năng suất lao động, thâm lương/người/tháng theo loại hình doanh niên nghề nghiệp. nghiệp như sau: doanh nghiệp FDI là Dưới đây là một số tình hình thực 2.417,7 nghìn đồng (năm 2005); doanh tế về tiền lương trong các doanh nghiệp nghiệp nhà nước 1.564 nghìn đồng vừa và nhỏ thuộc các khu vực kinh tế. (năm 2005) và 1.716 nghìn đồng (năm 2006); công ty cổ phần: 1.520 nghìn 1. Các mức tiền lương và thu nhập: đồng (2005) và 1.657 nghìn đồng Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 31
  32. KÕt qu¶ nghiªn cøu (2006); công ty TNHH và doanh nghiệp sự khác biệt về năng suất lao động, tư nhân: 1.312 nghìn đồng (2005) và trình độ chuyên môn - kỹ thuật của 1.406 nghìn đồng (2006). Nhìn chung, người lao động cũng như phụ thuộc vào trong các năm gần đây mức tiền lương hiệu quả hoạt động và khả năng chi trả bình quân của các doanh nghiệp vừa và của các doanh nghiệp. nhỏ các khu vực kinh tế khác nhau đều - Thu nhập bình quân của người có xu hướng tăng trong khoảng 5- lao động trong các doanh nghiệp vừa 9,7%/năm. Tiền lương bình quân chung và nhỏ: của người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhà nước và ngoài Thu nhập của người lao động bao nhà nước năm 2006 cao nhất là trong gồm: tiền lương (gồm cả tiền lương làm ngành thương mại, dịch vụ (1.611 thêm giờ), tiền thưởng và các khoản nghìn đồng/người/tháng; sau đó là khác (phụ cấp, bảo hiểm xã hội và bảo doanh nghiệp các công nghiệp và xây hiểm y tế). Cơ cấu thu nhập phản ánh dựng (1.503 nghìn đồng); doanh nghiệp kết quả thực hiện cơ chế phân phối trong nông, lâm, ngư nghiệp là thấp nhất các loại hình doanh nghiệp, điều tra gần (1.299 nghìn đồng). Sự khác nhau về đây của Viện Khoa học Lao động và Xã mức tiền lương trong các ngành là do hội thể hiện ở các biểu đồ sau: Biểu đồ 1: Cơ cấu thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước (Đơn vị: %) 90 84 80 70 66.3 60 50 MiÒn B¾c 40 MiÒn Nam 30 25.75 20 7.95 11 10 5 0 TiÒn l­¬ng TiÒn th­ëng kh¸c * Nguồn: Kết quả điều tra Lao động, Tiền lương và Bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, Bộ LĐTBXH, 2006. Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 32
  33. KÕt qu¶ nghiªn cøu Biểu đồ 2: Cơ cấu thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Đơn vị: %) 100 87.8 90 79.5 80 70 60 MiÒn B¾c 50 MiÒn Nam 40 30 16.3 20 6.25 5.95 10 4.2 0 TiÒn l­¬ng TiÒn th­ëng kh¸c * Nguồn: Kết quả điều tra Lao động, Tiền lương và Bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, Bộ LĐTBXH, 2006. Biểu đồ 3: Cơ cấu thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp FDI (Đơn vị:%) 90 85 79.6 80 70 60 50 MiÒn B¾c 40 MiÒn Nam 30 20 11.81 8.59 9 10 6 0 TiÒn l­¬ng TiÒn th­ëng kh¸c * Nguồn: Kết quả điều tra Lao động, Tiền lương và Bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực FDI, Viện KHLĐXH, 2006. Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 33
  34. KÕt qu¶ nghiªn cøu Một số nhận xét về cơ cấu thu trọng hơn về vai trò kích thích kinh tế nhập của người lao động trong các của tiền thưởng. loại hình doanh nghiệp: - Trong cơ cấu thu nhập của người - Tiền lương cơ bản và tiền lương lao động ở các doanh nghiệp nhà nước, làm thêm giờ chiếm tỷ lệ khá cao trong các khoản thu nhập khác (phụ cấp, doanh nghiệp nhà nước ở miền Nam BHXH, BHYT tế ) chiếm tỷ lệ cao (84%) và trong doanh nghiệp ngoài nhà (25,75%), điều này cho thấy các doanh nước miền Bắc (87,8%) cũng như trong nghiệp nhà nước áp dụng phổ biến các doanh nghiệp FDI miền Nam (85%). loại phụ cấp lương và đóng bảo hiểm Điều này thể hiện ở các doanh nghiệp xã hội, bảo hiểm y tế nhiều hơn các loại nêu trên, vai trò của tiền lương được hình doanh nghiệp khác. các nhà quản trị nhân lực quan tâm 2. Quan hệ tiền lương trong các nhiều hơn so với công cụ tiền thưởng. d o a n h n g h i ệ p : - Trong cơ cấu thu nhập của người Kết quả khảo sát quan hệ lao động lao động ở các doanh nghiệp miền Bắc trong các doanh nghiệp tại 5 tỉnh do tỷ lệ tiền thưởng cao hơn một ít, biểu Viện KHLĐXH thực hiện (2006) cho hiện các doanh nghiệp miền Bắc chú thấy, quan hệ tiền lương trong doanh nghiệp là: Biểu đồ 4: Quan hệ tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước (Thấp nhất =1) 8 7.6 7 6 5 5.3 MiÒn B¾c 4 MiÒn Nam 3 2.5 2 1.8 1 1 0 ThÊp nhÊt Trung b×nh Cao nhÊt * Nguồn: Kết quả khảo sát Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp tại 5 tỉnh/thành phố, Viện KHLĐXH, 2006 . Trong các doanh nghiệp nhà nước nhất với tiền lương trung bình không ở cả Miền Bắc và Miền Nam, chênh lớn và chênh lệch giữa tiền lương bình lệch giữa tiền lương bình quân thấp quân thấp nhất với tiền lương cao nhất Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 34
  35. KÕt qu¶ nghiªn cøu cũng không lớn hơn so với quan hệ tiền ngành nghề tác động đến quan hệ tiền l- lương tối thiểu - trung bình - tối đa (1 - ương này. Trong đó, đa số doanh 2,34 - 8,5) Nhà nước quy định trong nghiệp nhà nước khảo sát là doanh thang, bảng lương áp dụng cho khu vực nghiệp thuộc ngành nghề dệt may, da doanh nghiệp nhà nước. Đa số người giầy, gia công đồ gỗ Đây là những lao động trong các doanh nghiệp nhà ngành sử dụng phần lớn lao động bán nước đều có tiền lương xoay quanh lành nghề, nên mức tiền lương giữa số mức lương trung bình, chỉ có một bộ đông những người lao động chênh lệnh phận lao động có tiền lương cao. Yếu tố nhau không quá lớn. Biểu đồ 5: Quan hệ tiền lương trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Thấp nhất = 1) 12 10 9.9 8 MiÒn B¾c 6 MiÒn Nam 4 1.7 3 2 1 1.5 0 ThÊp nhÊt Trung b×nh Cao nhÊt * Nguồn: Kết quả khảo sát Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp tại 5 tỉnh/thành phố, Viện KHLĐXH, 2006 . Các doanh nghiệp ngoài quốc nước quy định, tham khảo thang, bảng doanh được tự chủ trong xây dựng các lương của các doanh nghiệp khác, phân thang, bảng lương phù hợp với yêu cầu tích công việc. Trong một bộ phận thực tiễn, đảm bảo được các chức năng doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn có là thước đo giá trị sức lao động, tái sản tình trạng xây dựng thang bảng lương xuất sức lao động, động viên và kích không sát với thực tiễn, khó áp dụng thích lao động, thực hiện chức năng bảo hiệu quả, do có quá nhiều bậc (có hiểm, tích luỹ và chức năng xã hội doanh nghiệp thang lương đến 38 bậc), hướng vào phát triển quan hệ lao động các bậc cách nhau không đáng kể về hài hoà, ổn định. Thực tế cho thấy, các mức tăng tiền lương nên không khuyến phương pháp xây dựng thang, bảng khích được người lao động phát huy lương thường được sử dụng ở các năng lực để nâng cao năng suất lao doanh nghiệp là: theo nguyên tắc nhà động và tăng thu nhập. Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 35
  36. KÕt qu¶ nghiªn cøu Biểu đồ 6: Quan hệ tiền lương trong các doanh nghiệp FDI 16 15 14 12 11.12 10 MiÒn B¾c 8 MiÒn Nam 6 4 1.94 2 1 1.6 0 ThÊp nhÊt Trung b×nh Cao nhÊt * Nguồn: Kết quả khảo sát Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp tại 5 tỉnh/thành phố, Viện KHLĐXH, 2006 . Nhà nước giao quyền tự chủ cho quá lớn so với tiền lương của những ng- các doanh nghiệp FDI xây dựng hệ ười hưởng tiền lương thấp nhất. thống thang, bảng lương theo nguyên Khi xem xét tương quan tiền lương tắc Nhà nước hướng dẫn để áp dụng còn cho thấy: cho doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp FDI xây dựng hệ + Tiền lương có xu hướng tỷ lệ thống thang, bảng lương trên cơ sở thuận với học vấn của người lao động, tham khảo thang, bảng lương của các chênh lệch tuyệt đối về mức lương thực doanh nghiệp cùng ngành nghề của khu trả giữa lao động có chuyên môn - kỹ vực doanh nghiệp nhà nước, khu vực thuật cao nhất với lao động phổ thông doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoặc tham khảo thang, bảng lương cùng là 3,5 lần và giữa lao động có chuyên ngành nghề của các công ty nước môn - kỹ thuật cao nhất với sơ cấp, ngoài. Nhìn chung, các doanh nghiệp công nhân kỹ thuật là 2,88 lần. FDI có sự chú trọng trong trả lương cao cho các chức vụ lãnh đạo cấp cao và lao động chuyên môn - kỹ thuật cao. Trong Biểu:Quan hệ tiền lương của lao động khi đó, tiền lương của đa số lao động có các cấp trình độ (Lương ĐH, CĐ = 100): tay nghề trung bình không chênh lệch Tiền lương ghi trong hợp đồng Tiền lương thực trả Cao đẳng, đại học trở lên 100 100 Trung học chuyên nghiệp 44,97 47,5 Công nhân kỹ thuật, sơ cấp 29,6 34,67 Lao động phổ thông 26,41 28,53 Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 36
  37. KÕt qu¶ nghiªn cøu Sự phân cực tiền lương theo trình đồng/ người/năm và theo lợi nhuận 15 độ chuyên môn kỹ thuật có tác động triệu đồng/người/ năm. thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và + Doanh nghiệp cổ phần: Năng suất và sự hoạt động của thị trường lao động lao động theo doanh thu 440 triệu đồng/ lành nghề. Đồng thời, quan hệ lao động người/năm và theo lợi nhuận 19,6 triệu tiền lương theo trình độ chuyên môn - đồng/người/ năm. kỹ thuật còn phản ánh nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn với kết quả sản + Doanh nghiệp tư nhân, công ty xuất - kinh doanh cụ thể của cá nhân và trách nhiệm hữu hạn: Năng suất lao tập thể trong doanh nghiệp. động theo doanh thu 376 triệu đồng/ người/năm và theo lợi nhuận 14,8 triệu + Tiền lương của lao động nữ chỉ đồng/người/ năm. bằng 81,98% so với thu nhập so với tiền lương của lao động nam trong các Nhìn chung, năng suất lao động doanh nghiệp FDI, do số đông lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ nữ làm trong các ngành nghề có mức chưa cao, hiệu quả hoạt động của các lương thấp như: dệt, may, da giầy, chế doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế, biến thực phẩm năm 2005 một đồng tiền lương mới tạo ra 0,82 đồng lợi nhuận và 6 tháng đầu + Tiền lương của lao động ngoại năm 2006 là 0,88 đồng lợi nhuận. tỉnh chỉ bằng 75% lao động tại địa phương, do phần lớn lớn lao động 4. Giải pháp: ngoại tỉnh từ nông thôn di chuyển đến Để tạo ra khả năng nâng cao mức các khu công nghiệp, thành phố là lao tiền lương, thu nhập của người lao động động làm các công việc phổ thông và và thúc đẩy hiệu quả thực hiện quy định công việc của lao động bán lành nghề. pháp luật về tiền lương trong các doanh 3. Nâng bậc lương và năng suất nghiệp vừa và nhỏ, khuyến nghị một số lao động: giải pháp sau đây: Đa số người lao động được nâng - Thúc đẩy tạo lập các yếu tố đảm lương sau 3 năm làm việc (88% lao bảo trả công lao động theo cơ chế thị động) số còn lại trên 3 năm hoặc không trường như: hoàn thiện khung pháp lý được nâng lương, giá trị mỗi lần tăng về tiền lương (tiền lương tối thiểu, cơ tiền lương bằng 3- 5% mức tiền lương chế hợp đồng, thoả ước lao động, các đang hưởng. Qua kết quả điều tra gần quy định liên quan đến tiền lương làm đây cũng cho thấy, năm 2006 các doanh thên giờ, tiền lương ngừng việc, chế độ nghiệp vừa và nhỏ có năng suất lao phụ cấp, tiền thưởng, hạch toán chi phí động bình quân theo doanh thu và theo tiền lương, năng suất lao động ). lợi nhuận như sau: Nâng cao hiệu quả kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp ký kết thoả ước lao + Doanh nghiệp nhà nước: Năng động tập thể, xây dựng và ban hành quy suất lao động theo doanh thu 370 triệu chế trả lương, đảm bảo hình thành hệ Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 37
  38. KÕt qu¶ nghiªn cøu thống thang, bảng lương có cơ sở khoa nhập quốc tế mạnh mẽ. Thực hiện các học và thực tiễn tại doanh nghiệp. giải pháp phát triển thị trường lao động - Tổng liên đoàn lao động Việt phạm vi cả nước và thị trường lao động Nam tăng cường kiểm tra, đôn đốc và vùng, đặc biệt là phát triển nhanh thị có các biện pháp thúc đẩy thành lập tổ trường lao động các vùng kinh tế trọng chức công đoàn tại doanh nghiệp, nhất điểm, thị trường lao động kỹ thuật cao, là doanh nghiệp ngoài nhà nước. nhằm đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp. - Nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc - Nghiên cứu và điều chỉnh chiến thực hiện các quy định pháp luật về tiền lược kinh doanh của hệ thống doanh lương, tập trung vào các nội dung như: nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm cả chiến áp dụng tiền lương tối thiểu, xây dựng lược sản phẩm, thị trường, công nghệ, và đăng ký thang bảng lương với cơ thương hiệu, phát triển nguồn nhân quan quản lý nhà nước, nâng lương cho lực đảm bảo cho các doanh nghiệp người lao động, tiền lương làm thêm nhanh chóng nâng cao năng suất lao giờ, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội. động và hiệu quả hoạt động, từ đó để có cơ sở thực hiện việc không ngừng nâng - Khuyến khích các doanh nghiệp cao mức tiền lương, thu nhập cho người đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh kỹ thuật cho người lao động, phát triển và hội nhập toàn diện vào các nền kinh nguồn nhân lực doanh nghiệp để tăng tế khu vực và thế giới./. khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội  TĂNG CƯỜNG AN SINH CHO NGƯỜI NGHÈO Ở NÔNG THÔN Nguyễn Thị Thanh Hà Phòng nghiên cứu chính sách An sinh Xã hội Rủi ro xảy ra ảnh hưởng tới đời như hỗ trợ vật chất, hỗ trợ kỹ thuật và sống tất cả các hộ gia đình nhất là các tài chính. Trước các rủi ro có tính hệ hộ nghèo ở nông thôn bởi họ không đủ thống như thiên tai, dịch bệnh Mạng khả năng tự bảo vệ mình trước rủi ro. lưới an sinh hiện tại của nước ta chưa Chính vì vậy, họ rất cần sự hỗ trợ của đáp ứng được đòi hỏi của đối tượng cần cộng đồng, Nhà nước, và các tổ chức được bảo vệ như “độ bao phủ”, mức độ Quốc tế dưói các hình thức khác nhau “che chắn” cho đối tượng hưởng lợi Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 38
  39. KÕt qu¶ nghiªn cøu đặc biệt là người nghèo ở nông thôn Phân loại rủi ro: Dựa vào những những người mà do nhiều nguyên nhân tiêu chí khác nhau, có cách phân loại khác nhau như thiếu cơ hội, không rủi ro khác nhau. Mỗi cách phân loại có được trao quyền và bất an đã trở thành ý nghĩa trong việc quản lý rủi ro và các yếu thế trước rủi ro. cách phân loại rủi ro chỉ mang tính Bài viết này đề cập tới vấn đề an tương đối. sinh cho người nghèo ở nông thôn, sự -Dựa vào tính tĩnh, động của rủi ro cần thiết phải tăng cường an sinh cho người ta phân thành loại rủi ro tĩnh, rủi người nghèo ở nông thôn và đưa ra một ro động. số giải pháp để tăng cường an sinh cho -Dựa vào nguyên nhân gây ra rủi ro nhóm đối tượng này. Giải quyết tốt vấn người ta phân loại thành: Rủi ro do đề an sinh nói chung và an sinh cho nguyên nhân tự nhiên, kinh tế, chính trị, người nghèo ở nông thôn nói riêng là xã hội . một trong những biện pháp giảm nghèo bền vững. -Dựa vào hình thái hậu quả rủi ro phân thành: Rủi ro về vật chất, rủi ro về I. Sự cần thiết tăng cường an con người sinh cho người nghèo ở nông thôn -Dựa vào phạm vi rủi ro phân lọai 1. Một số đặc trưng rủi ro đối với thành: Rủi ro hệ thống và rủi ro cục bộ. người nghèo ở khu vực nông thôn Quản lý rủi ro: bao gồm nội dung a .Một số vấn đề liên quan đến rủi ro nhận biết rủi ro và đánh giá được tác Khái niệm rủi ro: Trong từng tình động của rủi ro khi xảy ra. Từ đó có huống cụ thể có cách hiểu khác nhau về cách phòng chống rủi ro một cách có rủi ro. Các rủi ro xảy ra có thể bất ngờ hiệu quả nhất. và cũng có thể dự đoán trước được. Đặc Phòng chống rủi ro: Từ cách hiểu điểm này rất có ý nghĩa trong việc quản về rủi ro, cách phân loại rủi ro và quản lý rủi ro. lý rủi ro, chúng ta cần hiểu phòng Ở đây chúng ta có thể hiểu rủi ro chống rủi ro theo nghĩa rộng hơn. đối với các hộ gia đình là sự kiện bất Phòng chống rủi ro được hiểu không ngờ xảy ra có tác động (cú sốc) làm chỉ là khắc phục hậu quả khi rủi ro xảy giảm hoặc mất thu nhập của hộ gia đình. ra, mà còn cần có cách phòng ngừa để Nguyên nhân rủi ro: Rủi ro xảy ra tránh và giảm bớt hậu quả khi rủi ro do nhiều nguyên nhân, do sự kiện về tự xảy ra. Nội dung này là giai đoạn đầu nhiên như bão lụt, hạn hán, lốc, biển của công việc phòng chống rủi ro và có động ; do các sự kiện về kinh tế như ý nghĩa hết sức quan trọng, có thể mất việc làm, hay sự thay đổi về giá cả, tránh hoặc giảm thiệt hại lớn mà rủi ro ốm đau ; do sự kiện chính trị xã hội có thể gây ra cho con người. như chiến tranh, tệ nạn xã hội. b.Các loại rủi ro đối với các hộ nghèo ở nông thôn Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 39
  40. KÕt qu¶ nghiªn cøu Các rủi ro do thiên tai, dịch bệnh năng chống đỡ, do vậy họ bị giảm hoặc Do đặc điểm của khu vực nông mất thu nhập dẫn đến thiếu đói và mất thôn là mật độ dân cư thấp, hoạt động việc làm. sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự Rủi ro do mất hoặc thiếu việc làm : nhiên và dựa vào tài nguyên thiên nhiên Do dân số tăng, diện tích đất nông là chủ yếu. Khu vực này có ít khả năng nghiệp bị thu hẹp, do trình độ, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng và dịch vụ công của người nghèo nông thôn không đáp cộng, nên hộ gia đình ở nông thôn nói ứng được yêu cầu thực tiễn, hoặc do chung và hộ nghèo nói riêng dễ chịu tác thiếu quan hệ xã hội mà nhiều lao động của các rủi ro do thiên tai gây ra. động nghèo ở nông thôn bị mất hoặc Khu vực nông thôn là nơi sinh thiếu việc làm. sống của hơn 70% dân số và khoảng Rủi ro do ốm đau: Gia đình có 90% số hộ nghèo trong cả nước. Mặc người bị ốm đau thường xuyên, bị chất dù thu nhập từ sản xuất nông nghiệp độc màu da cam tai nạn (giao thông, của các hộ nông nghiệp ở nông thôn, tai nạn lao động, ). Gia tăng gánh đặc biệt là các hộ nghèo rất thấp. Nông nặng về chi tiêu đối với gia đình vì thu nghiệp vẫn là nguồn sống chính của nhập rất thấp. Do điều kiện sống của phần lớn các hộ gia đình ở nông thôn. người nghèo thường không được đảm Trong điều kiện kỹ thuật sản xuất lạc bảo nên người nghèo sức khoẻ kém và hậu, và manh mún, kết quả sản xuất của dễ bị ốm đau hơn những người khác. hộ nông dân, nhất là các hộ nghèo phụ An ninh lương thực không được thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, đảm bảo: Người dân nông thôn nói đất đai đặc biệt là thời tiết khí hậu. Vì chung và người nghèo ở nông thôn nói vậy, họ bị tổn thương hầu hết với các riêng là người trực tiếp sản xuất ra lúa loại rủi ro xảy ra đặc biệt là do thiên gạo, và nông nghiệp là nguồn sống tai, dịch bệnh. chính của họ. Tuy nhiên, thiếu ăn lại Loại rủi ro do thiên tai (bão lụt, lốc luôn đe dọa người nghèo nông thôn. Vì xoáy, hạn hán, biển động ): Hàng năm vậy, họ cần được bảo đảm về an ninh nước ta đều xảy ra bão lũ, đặc biệt là ở lương thực. khu vực miền Trung, vùng ven biển và Thứ nhất: Do người nghèo ở nông vùng núi. Mặc dù đã được dự báo thôn có ít ruộng đất (tư liệu chính để trước, có sự chuẩn bị cho phòng, tránh sản xuất nông nghiệp) , diện tích đất thiệt hại, hậu quả của những rủi ro do nông nghiệp bình quân hộ rất thấp thiên tai gây ra vẫn rất lớn về người và của. khoảng (0,7 ha/ hộ) và có xu hướng Loại rủi ro do dịch bệnh: Vật nuôi, giảm nữa do thu hồi đất nông nghiệp để cây trồng có thể bị ốm, chết hàng loạt chuyển đổi mục đích sử dụng trong giai trên phạm vi rộng như bệnh H5N1 ở đoạn hiện nay. Ngoài ra, các loại đất gia cầm, bênh lợn tai xanh, lở mồm khác như đất ở, đất nông nghiệp, đất long móng bệnh rầy nâu. bệnh sâu vườn đều bị thu hẹp do tăng dân số tự trong quả Người nghèo không có khả nhiên. Do người nghèo thường có ít khả Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 40
  41. KÕt qu¶ nghiªn cøu năng làm trang trại, nhiều hộ nghèo đặc thấp. sức khoẻ của họ kém. Qua phân biệt các hộ ở vùng đồng bằng sông Cửu tích thực trạng lao động nông nghiệp Long do nhiều nguyên nhân họ phải nông thôn cho thấy lao động có trình độ chuyển nhượng đất nông nghiệp của họ. tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở Diện tích đất canh tác bị thu hẹp, với chiếm tỷ lệ cao, khoảng trên 60% tổng năng suất cây trồng vật nuôi thấp dẫn số lực lượng lao động trong khu vực tới sản lượng lương thực thấp khó đảm nông thôn. Lao động có trình độ cao, bảo chi dùng cho bản thân gia đình họ đặc biệt là lao động có trình độ cao nhất là thiếu đói vào thời điểm giáp hạt. đẳng, đại học chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ là Do vậy, an ninh lương thực đối với 0,89% năm 1996, 1.1% năm 2000 và người nghèo ở nông thôn sẽ bị đe doạ 2,04% năm 2005 trong khi cũng những đặc biệt khi rủi ro như bão lụt, hạn hán, thời điểm tương ứng ở thành thị là sâu bệnh xảy ra. 9,81%, 11,76 % và 15,43%. Điều này Thứ hai: Do khả năng cạnh tranh ảnh hưởng không tốt tới khả năng hoạt trong thị trường lao động kém nên động kinh tế của họ, thể hiện ở thu người nghèo ở nông thôn hoặc không nhập thấp, không có tài sản tích luỹ, có việc làm, thiếu việc làm hoặc phải khả năng đối phó các rủi ro bị hạn chế. chấp nhận làm thuê với thu nhập thấp. Vốn tài chính: Vốn tài chính có vai Lao động làm thuê trong nông nghiệp trò hết sức quan trọng trong việc phòng thường mang tính thời vụ nên thu nhập ngừa và khắc phục rủi ro. Tuy nhiên, lại không thường xuyên. Khoản thu khả năng tài chính của các hộ nghèo ở nhập ít ỏi của họ không đủ trang trải nông thôn rất khó khăn. Mặt khác, khả trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy họ năng tiếp cận với các nguồn tín dụng đối sẽ không thể có tiền hay lương thực dự với các hộ nghèo ở nông thôn cũng bị trữ. Khi gặp rủi ro họ sẽ không được hạn chế do nhiều yếu tố như nhận thức đảm bảo an ninh về lương thực. thấp, khả năng tiếp cận thông tin hạn 2.Khả năng chống đỡ các rủi ro chế, các quan hệ xã hội không rộng, và của người nghèo nông thôn kém thiếu tài sản thế chấp. Do vậy, khi gặp rủi ro họ khó có thể có sự trợ giúp của a.Người nghèo ở nông thôn có ít tài tín dụng nếu không có sự giúp đỡ từ sản sinh kế ngoài bản thân họ. Tiếp cận giảm nghèo thông qua Vốn vật chất: Do tài sản của các hộ khung sinh kế và thị trường thì người nghèo ở nông thôn rất ít ỏi nên khi gặp nghèo ở nông thôn là những người có ít rủi ro họ không thể dùng cách bán tài tài sản sinh kế bao gồm: Vốn con sản của mình để đối phó với các rủi ro. người, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn Mặt khác, bộ phận đáng kể các hộ xã hội và vốn tự nhiên. nghèo nông thôn ở vùng sâu, vùng xa Vốn nhân lực: Trình độ văn hoá nên khả năng tiếp cận và hưởng lợi từ cũng như trình độ chuyên môn kỹ thuật cơ sở hạ tầng công cộng như giao của người nghèo khu vực nông thôn thông, thông tin liên lạc, y tế bị hạn Hoạt động nghiên cứu khoa học-Số 14/Tháng 12-2007 41