Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Lao động và Xã hội - Số 16

pdf 42 trang Hùng Dũng 05/01/2024 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Lao động và Xã hội - Số 16", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhoat_dong_nghien_cuu_khoa_hoc_cua_vien_khoa_hoc_lao_dong_va.pdf

Nội dung text: Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Lao động và Xã hội - Số 16

  1. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc cña viÖn Khoa häc Lao ®éng vµ x· héi Số 16 Tháng 6 năm 2008 NỘI DUNG I. Trao đổi về phương pháp và công cụ nghiên cứu 1. Kỹ thuật nội suy trong công tác nghiên cứu - Nguyễn Đức Hùng tr.3 2. Duy trì tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương là yếu tố đảm bảo cho sản xuất phát triển bền vững - TS. Nguyễn Quang Huề t r . 7 II. Kết quả nghiên cứu 1. Bàn về định hướng điều chỉnh quá trình đô thị hóa thời kỳ đến 2020 nhìn từ góc độ lao động - TS. Nguyễn Hữu Dũng tr.10 2. Lao động nông thôn: Thực trạng, cơ hội và thách thức - Th.s. Nguyễn Thị Lan tr.16 3. Chuyển đổi việc làm và bất bình đẳng thu nhập của người lao động ở Việt Nam - Dương Tuấn Cương tr.23 IV. Kinh nghiệm quốc tế 1. Tác động của gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) tới việc làm, thu nhập và đời sống lao động nữ - Các kinh nghiệm quốc tế - Ths. Nguyễn Thị Bích Thúy tr.31 2. Cân đối thời gian làm việc và chăm sóc con của lao động nam tại Nhật Bản và nguyện vọng được dành thời gian để chăm sóc con (Hoàng Anh Thư - Trích dịch) tr.37 IV. Giới thiệu tài liệu mới tr.39
  2. SCIENTIFIC RESEARCHES OF Institute of labour science and social affairs Vol. 16 June 2008 CONTENT I. Discussion on research approaches and instruments 1. Interpolation techniques in scientific research - Nguyễn Đức Hùng 2. Maintaining labor productivity growth rate to be higher than wage growth rate is the determinant of sustainable production development - Dr. Nguyễn Quang Huề II. Research results 1. Discussion on the guidelines for urbanization adjustment towards 2020 from the labor view point - Dr. Nguyễn Hữu Dũng 2. Rural labour: Current situation, opportunities and challenges - M.A. Nguyễn Thị Lan 3. Employment transition and income disparity of employees in Vietnam - Dương Tuấn Cương III. International experience 1. Impacts of WTO accession on employment, income and lives of female labor - International experiences - M.A. Nguyễn Thị Bích Thúy 2. The balance between employment and child nursing of male workers in Japan and their aspiration for working off to take care of their children (Hoàng Anh Thư - translating excerpts) IV. Introduction of new books
  3. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu KỸ THUẬT NỘI SUY TRONG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU Nguyễn Đức Hùng Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Điều kiện Lao động Trong công tác nghiên cứu nói tích được một cách đầy đủ. Vì vậy, ở chung và đặc biệt nghiên cứu về khoa mức độ ít nhiều, đại đa số các trường học lao động và xã hội nói riêng, dãy số hợp vận dụng kỹ thuật nội suy là cần liệu hiện trạng là cơ sở cho việc phân thiết, cho phép trợ giúp khắc phục được tích bản chất và dự báo xu thế theo quy những thiếu sót về số liệu. luật vận động của hiện tượng/ sự vật Cơ sở của kỹ thuật nội suy trong phát triển trong tương lai. Các dạng số phạm vi ở đây được xây dựng trên cơ liệu thường gặp bao gồm: lực lượng lao sở là quy luật của số lớn luôn vận động động theo độ tuổi, thu nhập lao động có tính kế thừa một cách tuần tự không theo trình độ văn hóa, cơ cấu chi tiêu có đột biến trong một giai đoạn cụ thể. theo mức sống, việc làm theo mức tăng Mặc dù, sự vận động của các hiện trưởng đầu tư, lũy kế bảo hiểm theo tượng/sự vật diễn ra muôn hình muôn thời gian làm việc, tai nạn lao động vẻ, khó có một hàm số nào biểu diễn theo mức độ trang bị bảo hộ Tuy được cả vòng đời của nó. Tuy nhiên, nhiên, trong khảo sát, quan trắc và thu trong mỗi một giai đoạn cụ thể, sự vận thập số liệu hiện trạng, chúng ta thường động này chỉ cần một hàm tuyến tính vấp phải vấn đề thiếu số liệu và số liệu hoặc hàm luỹ thừa bậc hai là có thể đủ có không đồng bộ giữa các chỉ tiêu, dẫn để miêu tả được (Hình dưới) đến tình trạng không so sánh và phân Khi xác định trong một khoảng, dãy là đạo hàm cấp hai của nó là một hằng số liệu chỉ có thể ở dạng tuyến tính số. Điều này có nghĩa là dù là phương hoặc lũy thừa bậc hai thì bài toán sẽ trở trình tuyến tính hay lũy thừa bậc hai nên đơn giản hơn, vì đặc tính của hai đều có thể diễn giải bằng một phương loại hàm này có điểm chung giống nhau trình như sau: (Y0-Y1) – (Y1-Y2)= (Y1-Y2) – (Y2-Y3) = (Y2-Y3) – (Y3-Y4) = = Hằng số. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 3
  4. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Giả định rằng, tại vị trí (x) giá trị Yx bị thiếu nằm trong dãy số liệu sẵn có từ 0 đến n, phương trình trên sẽ được viết dưới dạng: n Yx  ai *Yi i 0 Trong đó: Yx là giá trị cần tìm; Yi là giá trị số liệu thứ i của dãy số liệu sẵn có trong khoảng chứa Yx; n là số số liệu trong dãy dựa vào để nội suy; ai là hệ số nội suy phụ thuộc vào giá trị tại vị trí thứ i. Từ trên thấy rằng, hệ số phụ thuộc Để minh họa, giả định trong một ai tại vị trí (i) cụ thể sẽ có cùng một khoảng sẵn có 4 số liệu, gồm: Y0, Y1, giá trị như nhau bất kể của dãy số phân Y3 và Y4 nhưng thiếu số liệu của Y2 và bố theo hàm tuyến tính hay hàm lũy nó cần được nội suy để hoàn tất tập hợp thừa bậc hai, hệ số này chỉ khác nhau số liệu. Rõ ràng Y2 phụ thuộc trước hết khi vị trí (i) thay đổi. vào giá trị kề sát ngay trước (Y1) và sau nó (Y3), tiếp đến là hai giá trị (Y0 và Vấn đề tiếp đến là phải xác định cần Y4) kế tiếp hai giá trị kề sát nó. Tác có tối thiểu bao nhiêu số liệu sẵn có để dụng của chúng là, tập hợp 2 giá trị kề giảm thiểu số phép tính nhưng vẫn đảm sát (Y1 và Y3) cho biết mức độ lân cận bảo việc nội suy chính xác chung cho cả của giá trị Y2, tập hợp hai giá trị phía hàm tuyến tính và hàm lũy thừa bậc hai. trước (Y0 và Y1) cho xu thế của quá Thông thường qua ba điểm có thể khẳng khứ trước thời điểm đang cần tìm, và hai định dãy số đó là tuyến tính hay phi giá trị phía sau (Y3 và Y4) cho biết xu tuyến, còn qua 4 điểm sẽ xác định được hướng của giai đoạn sau thời điểm đang cụ thể dạng của hàm lũy thừa bậc hai, cần tìm. Về trực quan, khi đó ta có thể như vậy n=4 là đủ. ước đoán giá trị của Y2 ở trong khoảng nào (Hình dưới). Kỹ thuật nội suy không chỉ dừng ở có. Dựa vào đặc tính đạo hàm cấp 2 của sự ước lượng trong một khoảng có thể hai loại hàm đã nêu và dãy số liệu sẵn mà phải tìm ra mối quan hệ chính xác có tối thiểu cần thiết, các bộ hệ số nội giữa giá trị còn thiếu với các giá trị sẵn suy cho từng vị trí bị thiếu số liệu được Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 4
  5. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu tìm ra nhờ vào việc lập và giải hệ 4 số liệu thiếu có thể trong dãy số hàng phương trình. Ở đây không đi sâu vào năm (cách 1), có thể trong dãy số điều thuật toán và cách giải mà trọng tâm chỉ tra định kỳ 2 năm (cách 2) hoặc 5 năm muốn cung cấp các kết quả đã tìm ra để (cách 5) Trong phạm vi bài này, xin dùng chúng áp dụng trong công việc. đưa ra một số bảng kết quả đã tính được về các bộ hệ số nội suy để đáp Trong thực tế, các dạng thiếu số liệu ứng cho những trường hợp cơ bản như rất khác nhau. Điển hình theo thời gian, vậy. a. Số thiếu trong dãy số cách đều là 1: Các số cận đầu của 4 số liệu có sẵn được tính như sau: Yn = a*Y(n-1) + b*Y(n+1) + c*Y(n+2) + d*Y(n+3) Các số giữa có 2 số kề trước và 2 số kề sau có công thức chung là: Yn = a*Y(n-2) + b*Y(n-1) + c*Y(n+1) + d*Y(n+2) Các số cận cuối có 4 số liệu có sẵn được tính như sau: Yn = a*Y(n-3) + b*Y(n-2) + c*Y(n-1) + d*Y(n+1) Tổng hợp khái quát hệ số nội suy được trình bày trong bảng 1. Bảng 1 - Hệ số nội suy cách đều 1 Số nội suy Hệ số nội suy, phụ thuộc Đặc tính Cụ thể Y0 Y1 Y2 Y3 Y4 Số cận đầu Y1 +0.34 +0.96 -0.28 -0.02 Các số giữa Y2 -1/6 +2/3 +2/3 -1/6 Số cận cuối Y3 -0.02 -0.28 +0.96 +0.34 b. Số thiếu trong dãy số cách đều là 2: Các số cận đầu có 4 số liệu có sẵn được tính như sau: Yn = a*Y(n-1) + b*Y(n+1) + c*Y(n+3) + d*Y(n+5) Các số giữa có 2 số kề trước và 2 số kề sau có công thức chung là:: Yn = a*Y(n-3) + b*Y(n-1) + c*Y(n+1) + d*Y(n+3) Các số cận cuối có 4 số liệu có sẵn được tính như sau: Yn = a*Y(n-5) + b*Y(n-3) + c*Y(n-1) + d*Y(n+1) Tổng hợp khái quát hệ số nội suy được trình bày trong bảng 2. Bảng 2 - Hệ số nội suy cách đều 2 Số nội suy Hệ số nội suy, phụ thuộc Đặc tính Cụ thể Y0 Y2 Y4 Y6 Số cận đầu Y1 +0.3625 +0.7875 -0.1625 +0.0125 Các số giữa Y3 -0.0625 +0.5625 +0.5625 -0.0625 Số cận cuối Y5 +0.0125 -0.1625 +0.7875 +0.3625 Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 5
  6. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu c. Số thiếu trong dãy số cách đều là 5: Phương pháp và công thức tính tương tự như hai mục trên. Lưu ý rằng các số thiếu ở đây là một tập hợp 4 số liên tiếp cần tìm giữa dải số liệu sẵn có cách đều là 5. Tổng hợp khái quát bộ hệ số nội suy được trình bày trong bảng 3. Bảng 3 - Hệ số nội suy cách đều 5 Số nội suy Hệ số nội suy, phụ thuộc Đặc Cụ thể Y0 Y5 Y10 Y15 tính Y1 +0.71 +0.39 -0.11 0.01 Các số Y +0.47 +0.67 -0.15 0.01 khoảng 2 Y +0.27 +0.87 -0.15 0.01 cận đầu 3 Y4 +0.11 +0.99 -0.11 0.01 Y6 -0.04 +0.84 +0.24 -0.04 Các số Y -0.06 +0.66 +0.46 -0.06 khoảng 7 Y -0.06 +0.46 +0.66 -0.06 giữa 8 Y9 -0.04 +0.24 +0.84 -0.04 Các số Y11 0.01 -0.11 +0.99 +0.11 khoảng Y12 0.01 -0.15 +0.87 +0.27 cận Y13 0.01 -0.15 +0.67 +0.47 cuối Y14 0.01 -0.11 +0.39 +0.71 Tóm lại, sử dụng kỹ thuật nội suy sẽ thuật này người ta có thể cân nhắc tính cho phép tính ra được số liệu cần tìm toán hiệu quả của khoảng cách định kỳ do bản thân những số đó còn thiếu điều tra thu thập số liệu. Thay vì chi phí thuộc một tổ hợp nhóm nào đó. Kỹ nguồn lực hàng năm và sự nhàm chán thuật này chuyển hóa việc tính toán về mà có thể dẫn đến số liệu thu thập kém các phép tính đơn giản dựa vào những chất lượng, người ta có thể nới rộng số liệu sẵn có, sử dụng chung một loại khoảng định kỳ đến mức cho phép và công thức bất kể đó là dạng tuyến tính tập trung nhân lực vật lực cho mỗi đợt hay phi tuyến, làm dễ dàng cho người điều tra thu thập để có cơ sở dữ liệu sử dụng. Mặc dù vậy kết quả đem lại là chính xác hơn, kết hợp với kỹ thuật nội một dải số liệu có tính logic cao nên suy sẽ có được bộ số liệu hoàn chỉnh và chúng là phương tiện đắc lực hỗ trợ rất đáng tin cậy.  hiệu quả cho công việc nghiên cứu và phân tích. Hơn thế nữa, dựa vào kỹ Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 6
  7. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Duy tr× tèc ®é t¨ng n¨ng suÊt LAO ®éng nhanh h¬n tèc ®é t¨ng tiÒn l­¬ng lµ yÕu tè ®¶m b¶o cho s¶n xuÊt ph¸t trIÓn bÒn v÷ng TS. NguyÔn Quang HuÒ Phòng nghiên cứu Quan hệ Lao động N¨ng suÊt lao ®éng (NSL§) lµ mét hiÖu qu¶ kinh tÕ - x· héi. Kh¸i niÖm chØ tiªu hiÖu qu¶ quan träng thÓ hiÖn nµy ®ßi hái ph¶i cã sù kÕt hîp hµi hoµ kÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt cã Ých cña gi÷a t¨ng n¨ng suÊt víi lîi Ých x· héi vµ con ngõ¬i trong mét ®¬n vÞ thêi gian chØ ra mèi quan hÖ chÆt chÏ gi÷a n¨ng nhÊt ®Þnh. Theo kh¸i niÖm truyÒn suÊt, chÊt l­îng cuéc sèng, viÖc lµm vµ thèng, n¨ng suÊt lao ®éng ph¶n ¸nh sù ph¸t triÓn bÒn v÷ng; hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng sèng trong - Quan niÖm niÖm nµy ®ßi hái mèi qu¸ tr×nh s¶n xuÊt vµ ®­îc biÓu hiÖn quan hÖ t­¬ng ®ång gi÷a lîi Ých ng­êi lao b»ng sè l­îng s¶n phÈm s¶n xuÊt trong ®éng - doanh nghiÖp - ng­êi tiªu dïng; mét ®¬n vÞ thêi gian lao ®éng hoÆc b»ng l­îng thêi gian hao phÝ ®Ó s¶n - T¸c ®éng tæng hîp cña NSL§ lµ xuÊt ra mét ®¬n vÞ s¶n phÈm. Quan hoµn thiÖn chÊt l­îng cuéc sèng cña ®iÓm vÒ n¨ng suÊt nµy lµ h­íng theo con ng­êi; ®Çu vµo cña qu¸ tr×nh s¶n xuÊt, ch­a - Lîi Ých tõ NSL§ ®­îc ph©n chia ph¶n ¸nh ®­îc hiÖu qu¶ kinh tÕ cña lao tèt h¬n cho chñ së h÷u, ng­êi lao ®éng ®éng mét c¸ch ®Çy ®ñ. vµ kh¸ch hµng; Theo Uû ban n¨ng suÊt thuéc - VÒ mÆt l­îng, n¨ng suÊt vÉn lµ Héi ®ång n¨ng suÊt Ch©u ¢u: "Tæng mèi quan hÖ gi÷a ®Çu vµo vµ sè l­îng, qu¸t mµ nãi n¨ng suÊt lµ mét tr¹ng th¸i chÊt l­îng ®Çu ra. N¨ng suÊt lµ mét t­ duy. Nã lµ th¸i ®é nh»m t×m kiÕm ®Ó hµm sè cña lao ®éng, c«ng nghÖ, vèn, c¶i thiÖn nh÷ng g× ®ang tån t¹i. Cã mét n¨ng lùc ®Çu t­, quy m« s¶n xuÊt, sö sù ch¾c ch¾n r»ng, con ng­êi ngµy h«m dông c«ng suÊt m¸y mãc thiÕt bÞ s¶n nay cã thÓ lµm viÖc tèt h¬n ngµy h«m xuÊt, vµ rÊt nhiÒu nh©n tè kh¸c, nh»m qua vµ ngµy mai tèt h¬n ngµy h«m nay. tho¶ m·n ®­îc nhu cÇu cña c¸c ®èi H¬n n÷a, nã ®ßi hái nh÷ng cè g¾ng phi t­îng cã liªn quan ®Õn qu¸ tr×nh s¶n th­êng kh«ng ngõng ®Ó thÝch øng víi xuÊt vµ tiªu dïng s¶n phÈm. c¸c ho¹t ®éng kinh tÕ trong nh÷ng ®iÒu kiÖn lu«n lu«n thay ®æi, lu«n øng dông Mèi quan hÖ gi÷a NSL§ vµ tiÒn nh÷ng lý thuyÕt vµ ph­¬ng ph¸p míi. l­¬ng lµ mét chØ sè rÊt c¬ b¶n vµ lµ §ã lµ mét sù tin t­ëng ch¾c ch¾n trong th­íc ®o hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng cña qu¸ tr×nh ph¸t triÓn cña loµi ng­êi". doanh nghiÖp. VÒ nguyªn t¾c, tèc ®é t¨ng n¨ng suÊt lao ®éng b×nh qu©n ph¶i Víi kh¸i niÖm nµy NSL§ ®­îc thÓ lín h¬n tèc ®é t¨ng tiÒn l­¬ng b×nh hiÖn qua c¸c ®Æc tr­ng c¬ b¶n sau: qu©n. Nguyªn t¾c nµy ®­îc quyÕt ®Þnh - N¨ng suÊt ®­îc hiÓu réng h¬n, nã bëi c¸c yªu cÇu sau: nh­ mét chØ tiªu tæng hîp ph¶n ¸nh Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 7
  8. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Thø nhÊt, do yªu cÇu t¨ng c­êng qu©n cho mét ®¬n vÞ s¶n phÈm (ULC). kh¶ n¨ng c¹nh tranh. Kh¶ n¨ng c¹nh N©ng cao NSL§ sÏ cho phÐp gi¶m chi tranh cña s¶n phÈm ®­îc thÓ hiÖn th«ng phÝ b×nh qu©n cho mét ®¬n vÞ s¶n phÈm: qua tæng møc chi phÝ lao ®éng b×nh Tæng chi phÝ lao ®éng ULC = (1) Tæng s¶n phÈm Tõ c«ng thøc (1) chia c¶ tö sè vµ mÉu sè cho sè lao ®éng b×nh qu©n ta cã: Tæng chi phÝ lao ®éng/ Tæng sè lao ®éng Møc tiÒn l­¬ng b/q ULC = = Tæng s¶n phÈm/ Tæng sè lao ®éng NSL§ Tõ ®©y, chóng ta cã thÓ suy ra: Tèc ®é t¨ng ULC = Tèc ®é t¨ng tiÒn l­¬ng - Tèc ®é t¨ng NSL§ (2) §Ó t¨ng tÝnh c¹nh tranh, n©ng cao hiÖu qu¶ s¶n xuÊt th× tèc ®é t¨ng chi phÝ lao ®éng/ s¶n phÈm ph¶i nhá h¬n kh«ng ( Tèc ®é t¨ng tiÒn l­¬ng Thø hai, do NSL§ chØ lµ mét bé qu©n cßn thÓ hiÖn ë mèi quan hÖ gi÷a phËn cña tæng n¨ng suÊt chung. T¨ng ®Çu t­ vµ tiªu dïng. Hai yÕu tè c¬ b¶n NSL§ mét mÆt cã sù ®ãng gãp cña ®Ó ph¸t triÓn kinh tÕ lµ t¨ng sè thêi gian ng­êi lao ®éng nh­ n©ng cao tr×nh ®é lµm viÖc vµ t¨ng NSL§ th«ng qua viÖc lµnh nghÒ; n©ng cao kiÕn thøc, tæ chøc t¨ng c­êng c¬ së vËt chÊt kü thuËt. §iÒu kû luËt, s¸ng t¹o MÆt kh¸c, NSL§ c¸ ®ã còng cã nghÜa lµ s¶n phÈm lµm ra nh©n vµ x· héi t¨ng lªn cßn do c¸c nh©n kh«ng ph¶i ®em tiªu dïng hÕt ®Ó n©ng tè kh¸ch quan kh¸c ®­a l¹i nh­ ¸p dông cao tiÒn l­¬ng cho ng­êi lao ®éng mµ kü thuËt tiªn tiÕn míi, sö dông hîp lý nhµ s¶n xuÊt ph¶i trÝch l¹i mét phÇn ®Ó tµi nguyªn thiªn nhiªn Nh­ vËy, tèc tÝch luü ®Çu t­ t¸i s¶n xuÊt më réng. Lý ®é t¨ng NSL§ lµ yÕu tè kh¸ch quan, thuyÕt vµ thùc tÕ chØ ra r»ng tèc ®é tÝch ®ßi hái ph¶i lín h¬n tèc ®é t¨ng tiÒn luü cµng cao th× tèc ®é t¨ng n¨ng suÊt l­¬ng b×nh qu©n. lao ®éng cµng cao. Chóng ta cã thÓ sö Thø ba, do yªu cÇu cña tÝch luü. dông hµm s¶n xuÊt Cobb-Douglas ®Ó Yªu cÇu vÒ tèc ®é t¨ng tiÒn l­¬ng b×nh minh chøng cho c¸c lý gi¶i trªn: qu©n nhá h¬n tèc ®é NSL§ ®éng b×nh  Y A L K (3) Trong ®ã: - Y : tæng ®Çu ra; - A : n¨ng suÊt nh©n tè tæng hîp (TFP); - L : lao ®éng; - K : vèn ®Çu vµo; - α vµ β : ®é co gi·n cña ®Çu ra t­¬ng øng víi lao ®éng vµ vèn. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 8
  9. Trao ®æi vÒ ph­¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Víi gi¶ thiÕt thÞ tr­êng c¸c yÕu tè - NÕu (α + β) > 1, ®iÒu nµy thÓ hiÖn s¶n xuÊt kh«ng thay ®æi theo quy m« nÒn kinh tÕ cã hiÖu suÊt t¨ng theo quy th× α vµ β lµ tû träng thu nhËp cña lao m«, l­îng ®Çu vµo t¨ng 1% th× l­îng ®éng vµ vèn. NÕu mét ngµnh nµo ®ã cã ®Çu ra t¨ng h¬n 1%. α vµ β cao th× ngµnh ®ã cã hµm l­îng - NÕu (α + β) < 1: ®iÒu nµy thÓ hiÖn lao ®éng vµ vèn cao vµ ng­îc l¹i. nÒn kinh tÕ kh«ng cã hiÖu suÊt t¨ng Gi¶ ®Þnh r»ng sù tiÕn bé c«ng nghÖ theo quy m« do ch­a sö dông tèi ®a c¸c lµ trung b×nh, kh«ng thay ®æi trong suèt nguån lùc ®Çu vµo, ®iÒu ®ã cã nghÜa lµ c¶ thêi kú vµ hiÖu suÊt t¨ng theo quy l­îng ®Çu vµo t¨ng 1% th× l­îng ®Çu ra m« kh«ng thay ®æi, cã nghÜa lµ: t¨ng Ýt h¬n 1%. α + β = 1; Chia hai vÕ ph­¬ng tr×nh cña hµm s¶n xuÊt (3) cho L, ta cã: Y L K  K  A K  A A L L L1 L Trong ®ã: - Y/L : N¨ng suÊt lao ®éng (LP); - K/L : Møc trang bÞ vèn trªn lao ®éng (CI); - HÖ sè β lµ tû träng thu nhËp cña vèn. Tõ ®ã suy ra: LP = A * (CI)β (4) Nh­ vËy n¨ng suÊt lao ®éng chÞu (i). T¨ng trang bÞ vèn trªn mét lao ¶nh h­ëng cña c¸c yÕu tè sau ®©y: ®éng sÏ lµm t¨ng n¨ng suÊt lao ®éng; - N¨ng suÊt nh©n tè tæng hîp A (ii). N©ng cao tr×nh ®é qu¶n lý vµ (TFP); c«ng nghÖ sÏ lµm t¨ng s¶n l­îng mµ - Møc trang bÞ vèn cho mét lao kh«ng cÇn ph¶i t¨ng thªm yÕu tè ®Çu ®éng (CI); vµo nh­ vèn vµ lao ®éng. - Tû träng thu nhËp cña vèn (hÖ sè β). Tãm l¹i: Trong ph¹m vi nÒn kinh tÕ quèc d©n còng nh­ trong néi Tõ (4) suy ra: Tèc ®é t¨ng NSL§ bé doanh nghiÖp, muèn h¹ gi¸ thµnh (LP) = Tèc ®é t¨ng n¨ng suÊt yÕu tè s¶n phÈm, t¨ng tÝch luü th× cÇn duy tr× tæng hîp A (TFP) + β * Tèc ®é t¨ng tèc ®é t¨ng n¨ng suÊt lao ®éng lín h¬n møc trang bÞ vèn (CI) (5). tèc ®é t¨ng tiÒn l­¬ng b×nh qu©n. Vi Mèi liªn hÖ trªn ®©y rÊt quan träng ph¹m nguyªn t¾c nµy sÏ g©y ra nh÷ng trong viÖc nghiªn cøu ®éng th¸i t¨ng c¶n trë trong viÖc ph¸t triÓn s¶n xuÊt, n¨ng suÊt ®Ó ®¸nh gi¸ mét c¸ch chÝnh l·ng phÝ nguån lùc ®Çu vµo, gi¶m kh¶ x¸c vÒ vai trß cña c¸c yÕu tè trong viÖc n¨ng c¹nh tranh vµ lµ tiÒm n¨ng dÉn t¨ng n¨ng suÊt: ®Õn viÖc gi¶m kh¶ n¨ng n©ng cao ®êi sèng cho ng­êi lao ®éng.  Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 9
  10. KÕt qu¶ nghiªn cøu BÀN VỀ ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA THỜI KỲ ĐẾN 2020 NHÌN TỪ GÓC ĐỘ LAO ĐỘNG TS. Nguyễn Hữu Dũng Viện Khoa học Lao động và Xã hội 1. Đánh giá xu hướng và tốc độ đô nước thời kỳ 2011- 2020 vẫn đang thị hoá đến năm 2020 trong giai đoạn khởi động. Do đó, đánh Chủ trương của Đảng và Nhà nước giá xu hướng và tốc độ đô thị hoá đến ta là tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp năm 2020 ở đây chỉ là sơ bộ, bước đầu. hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất Với nỗ lực phấn đấu của cả nước để nước, phát triển kinh tế tri thức, chủ hoàn thành chỉ tiêu KT-XH giai đoạn động và tích cực hội nhập kinh tế quốc 2006- 2010; 2011- 2015; 2016- 2020 tế, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ trên cơ sở phát huy mọi nguồn lực bản trở thành nước công nghiệp theo trong nước và ngoài nước theo hướng hướng hiện đại. CNH, HĐH, từng bước phát triển kinh Trong thời gian tới vấn đề CNH, tế tri thức và chủ động hội nhập Kinh tế HĐH và đô thị hoá ở nước ta sẽ diễn ra Quốc tế thì nuớc ta có thể đạt được mục với quy mô lớn và tốc độ nhanh hơn, tiêu trở thành nuớc công nghiệp ở giai đồng thời đi vào chiều sâu và nâng cao đoạn đầu vào năm 2020, tương đương chất lượng. Đó là yêu cầu khách quan, các nước có thu nhập trung bình của cũng là thách thức lớn đối với nước ta khu vực, gồm Trung Quốc và ASEAN- trong quá trình phát triển. Chủ trương 4: Malaysia, Thái Lan, Indonesia, này phải được thể hiện trong chiến lược Philippines, với GDP bình quân đầu phát triển đất nước, trong quy hoạch người khoảng 3.000 – 3.500 USD, quy tổng thể kinh tế - xã hội (KT-XH), thời mô kinh tế thuộc loại trung bình thế kỳ 2011- 2020, trong kế hoạch 5 năm giới, GDP khoảng 300 – 350 tỷ của cả nước,các ngành và các địa USD/năm. Theo đó, dự báo khả năng phương. Cho đến nay, chưa có công đạt được một số chỉ tiêu chủ yếu về trình nào nghiên cứu về xu hướng và dự phát triển và đô thị hoá thể hiện qua báo tốc độ đô thị hoá đến năm 2020. b i ể u s ố l i ệ u dưới đây: Việc xây dựng chiến lược phát triển đất Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 10
  11. KÕt qu¶ nghiªn cøu Dự báo các chỉ tiêu đạt được về trình độ phát triển và đô thị hoá đến năm 2020 2007 2010 2015 2020 1.GDP bình quân đầu người (USD) 730 1000- 1100 1600- 1750 2800- 3000 2.Chỉ số phát triển con người 0,733 0,770 0,782 0,795 3. Tỷ lệ dân số thành thị (%) 27,29 > 30 > 35 45- 50 4. Tỷ lệ lao động làm NN (%) 52,81 < 50 < 45 35- 40 5. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề (%) 23 32 45 55 6. Tỷ lệ lao động làm công ăn 26,31 30,0 37,5 40 lương (%) Về xu hướng và tốc độ đô thị hoá có 8%. Một dự báo khả quan của WB theo thể dự báo thông qua các chỉ tiêu cụ thể là: phương án cơ bản tăng trưởng GDP của a) Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2007 có thể đạt 8,5%, năm 2008: 8%, năm 2009: 8,5% và So với các nước trong khu vực và theo phương án thấp tương ứng là: trên Thế giới GDP bình quân đầu người 8,5%; 7,5% và 8,1%). Việt Nam rất thấp, năm 2007 mới đạt khoảng 730 USD. Tuy nhiên, trong các Giai đoạn 2016- 2020, nếu giữ mức năm 2005- 2007 tốc độc tăng GDP bình tăng GDP cao hơn giai đoạn 2011- quân đầu người khá cao, khoảng trên 2015 (khoảng 9- 10%/năm), thì tốc độ 10%/năm. Dự báo đến năm 2010 GDP tăng GDP bình quân đầu người có thể bình quân đầu người có thể đạt 1000- cao hơn giai đoạn 2011- 2015 (khoảng 1100 USD (cao hơn mức ĐH X là 950- 15%/năm). Khi đó, GDP bình quân đầu 1000 USD), tốc độ tăng các năm 2007- người có thể đạt khoảng 2800- 3000 2010 khoảng từ 7- 11%/năm. Theo tốc USD/năm. độ này thì sau 10 năm, GDP tăng gấp 2 b) Chỉ số phát triển con người lần, là tốc độ tăng thấp. Dự báo, giai Chỉ số phát triển con người là chỉ đoạn 2011- 2015, nếu phấn đấu tốt hơn tiêu tổng hợp phản ánh tốc độ phát triển có thể đạt tốc độ tăng GDP bình quân và đô thị hoá của một quốc gia. Nếu đầu người ở mức 12%/năm, thì đến phân tích chỉ tiêu này, Việt Nam có chỉ năm 2015 GDP bình quân đầu người có số phát triển con người vào loại giữa thể ở mức 1600- 1750 USD/ năm (khả trung bình, nhưng những năm gần đây, năng này là rất khó khăn vì nếu không chỉ số này được cải thiện đáng kể và xử lý tốt vấn đề lạm phát hiện nay, thì với tốc độ nhanh (Năm 2006 là 0,709 cơ bản tăng GDP có thể chỉ đạt dưới xếp thứ 105, vuợt lên 4 bậc, mức tăng Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 11
  12. KÕt qu¶ nghiªn cøu chỉ số này là 0,024 cao nhất so với các từ nông nghiệp sang ngành nghề phi năm trước đây). Dự báo đến năm 2010 nông nghiệp, giảm tuyệt đối và tương có thể đạt 0,770 tương đương với Thái đối lao động làm nông nghiệp. Thời Lan năm 2005 (mức trung bình khá ), gian vừa qua chuyển dịch cơ cấu kinh đến năm 2015 có thể đạt 0,782 và năm tế diễn ra khá nhanh chóng, giá trị sản 2020 có thể đạt 0,795 tương đương với xuất nông nghiệp trong GDP đã giảm Malaysia, năm 2005 (mức trên trung liên tục và nhanh, đến năm 2006 chỉ bình gần sát cận dưới của các nước có chiếm khoảng 20,4% và năm 2007 chỉ số phát triển con người cao). khoảng 19,6%. Nhưng lao động trong c) Tỷ lệ dân số thành thị nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ rất cao, năm 2006 là 54,7% và năm 2007 là Tỷ lệ dân số thành thị là chỉ tiêu rất 52,8%. Đây là một trong những mâu đặc chưng của đô thị hoá. Quá trình thuẫn và tồn tại lớn nhất của CNH, tăng tuyệt đối và tương đối dân số HĐH và Đô thị hoá. Tức là CNH, HĐH thành thị những năm qua diễn ra liên chưa tác động mạnh đến đô thị hoá và tục với tốc độ tăng dần. Năm 2007 so chưa có lợi cho khu vực nông thôn. Đặc với năm 1995 (trong vòng 12 năm), tốc biệt CNH, HĐH nông nghiệp, nông độ tăng tỷ lệ dân số thành thị đạt bình thôn chưa mạnh và hiệu quả. Trong quân khoảng 2,63%/năm. Từ nay đến thời gian tới, CNH, HĐH và đô thị hoá 2010 có thể giữ ở tốc độ tăng này và tỷ cần tác động mạnh vào nông nghiệp, lệ dân số thành thị có thể đạt gần 30% nông thôn, thúc đẩy quá trình chuyển vào năm 2010. Giai đoạn 2011- 2015 dịch lao động nông nghiệp, nông thôn tốc độ đô thị hoá có thể nhanh hơn giai diễn ra nhanh chóng hơn nữa để giảm đoạn 2006- 2010, đạt tốc độ tăng tỷ lệ mạnh tỷ lệ lao động làm nông nghiệp. dân số thành thị khoảng 3,34%/năm, thì Dự báo, đến năm 2010, tỷ lệ lao động tỷ lệ dân số thành thị có thể đạt khoảng làm nông nghiệp có thể giảm và đạt 35% vào năm 2015. Dự báo giai đoạn mức dưới 50%. Giai đoạn 2011- 2015, 2016- 2020 có thể tạo ra bước đột phá tỷ lệ lao động làm nông nghiệp có thể về phát triển công nghiệp và dịch vụ giảm xuống còn 45% vào năm 2015 và trên phạm vi cả nước, phát triển mạnh 35- 40% vào năm 2020 (tốc độ giảm tỷ ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực lệ lao động làm nông nghiệp giai đoạn nông thôn, cùng với nó là phát triển 2016- 2020 có thể nhanh hơn giai đoạn mạnh các khu đô thị mới, các thị trấn, 2011- 2015). thị tứ ở nông thôn, tốc độ tăng tỷ lệ dân số thành thị cũng diễn ra nhanh hơn và e) Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 5,72%- 8,58%/năm, thì tỷ lệ Để thúc đẩy quá trình đô thị hoá và dân số thành thị có thể đạt mức 45- chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là 50% vào năm 2020. khu vực nông nghiệp, nông thôn, khâu d) Tỷ lệ lao động làm nông nghiệp then chốt và có tính đột phá là phát triển NNL, trước hết là thông qua giáo Đô thị hoá, về cơ bản là phải chuyển dục, đào tạo, dạy nghề. Thời gian qua, dân nông thôn thành dân đô thị, nhưng dạy nghề có bước phát triển mạnh, cái gốc của nó là phát triển việc làm phi nhưng chủ yếu là dạy nghề ngắn hạn và nông nghiệp để chuyển dịch lao động chất lượng dạy nghề còn thấp. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 12
  13. KÕt qu¶ nghiªn cøu Dự kiến quy mô dạy nghề giai đoạn mạnh, nên tốc độ tăng tỷ lệ lao động tới sẽ tăng nhanh, tạo bước đột phá về làm công ăn lương nhanh hơn, từ dạy nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội và 20,5% (năm 2001) lên 26,31% (năm của thị trường lao động. Từ nay đến 2007), tốc độ tăng tỷ lệ lao động làm năm 2010, tăng quy mô dạy nghề công ăn lương bình quân 4,7%/năm. khoảng 10%/năm, trong đó dạy nghề có Nếu duy trì tốc độ này, đến năm 2010, trình độ trung cấp nghề và cao đẳng tỷ lệ lao động làm công ăn lương có thể nghề tăng khoảng 18- 20%, để đến năm lên tới 30%. Giai đoạn 2001- 2015 có 2010 có thể đạt tỷ lệ lao động qua đào thể giữ tốc độ tăng tỷ lệ lao động làm tạo nghề khoảng 32%. công ăn lương bình quân đạt 5%/năm thì tỷ lệ lao động làm công ăn lương Giai đoạn 2011- 2015, tăng quy mô đến năm 2015 có thể đạt 37,5%. Giai dạy nghề khoảng 4%/năm, trong đó dạy đoạn 2006- 2020, dự báo tốc độ tăng tỷ nghề trình độ trung cấp và trình độ cao lệ lao động làm công ăn lương ở mức đẳng tăng khoảng 26,2%/năm, để đến bình quân 5,5%/năm, thì tỷ lệ lao động năm 2015 có thể đạt tỷ lệ lao động qua làm công ăn lương có thể đạt khoảng đào tạo nghề khoảng 45% và giữ tăng 48% - 50% vào năm 2020. quy mô dạy nghề này cho giai đoạn 2. Khuyến nghị định hướng điều 2016- 2020, để đến năm 2020 có thể chỉnh quá trình đô thị hoá thời kỳ đến đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2020 khoảng 55%. Với tỷ lệ này, Việt Nam mới chỉ đạt được ở mức thấp của các Định hướng điều chỉnh quá trình đô nước NICs và NIEs. thị hoá thời kỳ đến năm 2020 hướng vào mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở f) Tỷ lệ lao động làm công ăn lương thành nước công nghiệp theo hướng Tỷ lệ lao động làm công ăn lương hiện đại. Muốn vậy, phải phấn đấu để (lao động có quan hệ lao động ) phản đạt được các chỉ tiêu định tính cũng ánh trình độ đô thị hoá thông qua phát như định lượng của một nước có trình triển khu vực kết cấu, nhất là các loại độ phát triển công nghiệp và đô thị ở hình doanh nghiệp và phát triển thị giai đoạn đầu, đồng thời hạn chế các trường lao động hoàn chỉnh. Các nước phát sinh không mong muốn trong quá có trình độ phát triển và đô thị hoá cao, trình đô thị hóa. tỷ lệ lao động làm công ăn lương rất Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội cao (trên 50% đến 90%). Đối với nước nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu ta, tỷ lệ lao động làm công ăn lương rộng và chuyển sang kinh tế tri thức, cũng đang có xu hướng tăng, khi bài toàn đặt ra đối với nước ta là phải chuyển mạnh sang kinh tế thị trường, thu hẹp khoảng cách tụt hậu phát triển có sự hình thành và phát triển của thị so với các nước đi trước và do đó phải trường lao động. Giai đoạn 1993- 2007, thực hiện chiến lược CNH, HĐH rút tốc độ tăng tỷ lệ lao động làm công ăn ngắn trên cơ sở dựa vào tri thức, nhất là lương bình quân khoảng 3,4%/năm. Từ công nghệ cao; phát triển con người và năm 2001 đến nay, sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực, doanh nghiệp và NNL, phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ các cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông của con người và NNL được giáo dục, nghiệp, có thuê lao động phát triển đào tạo, dạy nghề ở trình độ cao và chất Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 13
  14. KÕt qu¶ nghiªn cøu lượng cao; đồng thời phát triển một hệ b) Đô thị hoá phi tập trung và thống san sinh xã hội hoàn thiện, phù chuyển mạnh vào khu vực nông thôn là hợp với nền kinh tế thị trường định hướng điều chỉnh quan trọng và có hướng XHCN. Đô thị hóa còn là một tính chiến lược để đô thị hóa phân bố nội dung quan trọng không thể tách rời tương đối đồng đều và rộng khắp trong với CNH, HĐH và phải đạt được trình cả nước độ đô thị của các nước mới công nghiệp Theo định hướng điều chỉnh này, hoá của ASEAN như Malaysia, Thái cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư mạnh vào Lan hiện nay và với dải đô thị hoá được vùng nông thôn có nhiều tiềm năng, phân bổ rộng khắp trên cả nước. Từ đó, nhất là khai thác tiềm năng đất đồi, định hướng điều chỉnh quá trình đô thị giảm thu hồi sử dụng đất nông nghiệp hóa đến năm 2020 như sau: cho đô thị hóa để đảm bảo an ninh a) Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ đô thị lương thực; chuyển mạnh đầu tư vào hóa cao hơn giai đoạn vừa qua và mở vùng ven biển, hải đảo gắn với cửa ra rộng không gian đô thị hóa trên phạm của nền kinh tế hướng tới xuất khẩu, vi cả nước, đồng thời chú ý chất lượng nhất là trong hành lang kinh tế đô thị hóa ASEAN; Nhà nước đầu tư mạnh vào Điều đó có nghĩa là phải tập trung vùng nông thôn còn khó khăn (vùng vào thực hiện các chỉ tiêu cơ bản về nghèo, vùng miền núi ) để giảm KT-XH của một nước mới công nghiệp nghèo. hoá (NICs - Newly Industrialized c) Tập trung trọng tâm chuyển dịch Countries). Trong đó, tập trung vào các cơ cấu lao động nông thôn từ nông chỉ tiêu về GDP bình quân đầu người; nghiệp sang công nghiệp- xây dựng và tỷ lệ dân số thành thị; xếp hạng chỉ số dịch vụ phát triển con người; thực hiện trước Đây là nội dung then chốt nhất và hạn (vào trước năm 2015) các mục tiêu cũng là thách thức lớn nhất của công phát triển thiên niên kỷ; giảm nghèo cuộc CNH, HĐH và đô thị hóa đất mạnh để không còn hộ nghèo theo nước. Vì NNL cung cấp cho các ngành chuẩn quốc tế công nghiệp- xây dựng và dịch vụ chủ Các chỉ tiêu đô thị hóa đạt được yếu là từ nông thôn, nhưng chất lượng phải vững chắc và gắn với phát triển NNL nông thôn chưa đáp ứng được yêu bền vững. Trong đó, vấn đề quan trọng cầu CNH, HĐH. Vấn đề có tính chất nhất là phải đảm bảo tăng trưởng trong chìa khoá ở đây là phải tập trung mọi công bằng, tăng trưởng gắn với giảm nguồn lực để phát triển NNL, đào tạo, nghèo và bảo vệ môi trường; coi trọng dạy nghề cho lao động nông thôn các chỉ tiêu về chất lượng dân số và (nguồn dự bị của CNH, đô thị hóa). Để NNL thông qua cải thiện trình độ phát khi lao động nông thôn vào công triển con người; Nâng cao năng lực tổ nghiệp và dịch vụ về cơ bản đã qua đào chức đời sống đô thị, nhất là cung cấp tạo nghề và một phần đáng kể trong số các dịch vụ xã hội và dịch vụ công ích, đó (khoảng 30%) qua đào tạo nghề quản lý tốt rủi ro xã hội và phòng ngừa, trình độ cao. khắc phục rủi ro xã hội thông qua hệ thống an sinh xã hội phát triển Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 14
  15. KÕt qu¶ nghiªn cøu Ở đây cần lưu ý, trong hệ thống nghề phi nông nghiệp ở nông thôn, phát phân công lao động quốc tế trong quá triển các KCN nhỏ và vừa, khu đô thị ở trình hội nhập, Việt Nam cần tham gia nông thôn để lao động nông thôn dịch vào “Chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu”, chuyển tại chỗ là chủ yếu, đặc biệt do đó định hướng cơ cấu ngành trong chuyển một số ngành công nghiệp sử CNH, HĐH phải đi vào một số ngành dụng nhiều lao động về nông thôn (dệt kinh tế mũi nhọn, áp dụng công nghệ may, giày da, điện tử, công nghiệp thực cao (công nghệ sử dụng nhiều vốn) và phẩm ). tăng lợi thế cạnh tranh. Để đáp ứng yêu e) Tăng nhanh tỷ trọng lao động cầu này phải tập trung phát triển NNL làm công ăn lương (có quan hệ lao có chất lượng và trình độ đạt chuẩn động) trong khu vực kết cấu quốc tế. Đồng tời chú ý phát triển mạnh những ngành sử dụng nhiều lao động Hướng dịch chuyển này là nhằm đạt sản xuất sản phẩm chủ lực cho xuất mục tiêu phát triển một đội ngũ công khẩu mà Việt Nam có ưu thế để vừa nhân, lao động thực sự đại diện cho một đóng góp vào tăng trưởng, vừa tạo phương thức sản xuất tiên tiến của công nhiều việc làm, giải quyết vấn đề xã hội nghiệp lớn và hiện đại trong một xã hội bức bách nhất hiện nay, trước hết là ở có trình độ đô thị hóa cao. Hiện nay tỷ khu vực nông thôn. Theo hướng này, lệ lao động làm công ăn lương trong cần tập trung phổ cập nghề cho thanh khu vực kết cấu ở Việt Nam còn rất niên nông thôn để tham gia vào thị thấp. Một bộ phận lao động đáng kể trường lao động. đang làm thuê ở khu vực phi kết cấu với việc làm không ổn định, thu nhập d) Hạn chế dòng chuyển dịch lao thấp, có nhiều rủi ro và không được động nông thôn- thành thị pháp luật lao động bảo vệ. Do đó, trong Trong kinh tế thị trường lao động điều chỉnh hướng đô thị hoá này, vấn được tự do lựa chọn việc làm, tự do đề đặt ra là phải phát triển mạnh các dịch chuyển và hành nghề. Tuy nhiên, doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp nếu tăng trưởng quá nóng, lại tập trung Nhà nước, doanh nghiệp ngoài Nhà vào các khu đô thị, các thành phố lớn, nước và doanh nghiệp đầu tư nước sẽ tạo ra dòng di cư và dịch chuyển lao ngoài, để nâng tỷ lệ doanh nghiệp trên động với quy mô lớn và ngày càng tăng dân số (ở các nước trung bình 20 người từ nông thôn ra thành thị tìm việc làm dân có 1 doanh nghiệp). Trong đó, chủ sẽ gây nhiều khó khăn cho khu vực đô yếu là doanh nghiệp tư nhân; hình thị. Để hạn chế dòng dịch chuyển này, thành những tập đoàn kinh tế mạnh, cần phải thực hiện chiến lược tăng đồng thời coi trọng phát triển doanh trưởng trên diện rộng, phát triển ngành nghiệp nhỏ và vừa.  Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 15
  16. KÕt qu¶ nghiªn cøu LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỰC TRẠNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC Thạc sỹ Nguyễn Thị Lan Trung tâm Thông tin, Phân tích và Dự báo Chiến lược Nông thôn Việt nam có nguồn lao điểm phần trăm, tính bình quân, mỗi động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung năm giảm chưa được 0.5 điểm phần cấp và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân trăm, chứng tỏ tốc độ đô thị hóa của lực cho các khu đô thị và khu công Việt nam còn chậm so với một số nước nghiệp. Tại khu vực nông thôn, thị láng giềng như Thái lan, Philippine, trường lao động chưa thực sự phát Malaysia2. triển, còn phân mảng, phân tán và sơ Năm 2006, lao động nông thôn khai. Đây là thách thức lớn đối với chiếm 75.4% tổng số lao động cả nước chính lao động nông thôn cũng như các (tương đương 33.6 triệu người) và đạt nhà làm chính sách trước yêu cầu công tốc độ tăng trưởng bình quân năm là nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn. 1.6%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng việc Giải pháp nào giúp cho lao động nông làm của cả nước (2.3%) trong giai đoạn thôn có cơ hội hội nhập được với thế 1996-20063. Sự khác biệt này chính là giới việc làm, vừa đảm bảo tăng thu do tác động của luồng di cư lớn lao nhập cho người lao động, vừa đáp ứng động nông thôn ra thành thị tìm việc, yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống tạo sức ép việc làm cho khu vực đô thị, nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển và gây thiếu hụt cục bộ lao động trẻ, nông thôn bền vững. Bài viết này sẽ đề cập đến một số thách thức đối với lao động nông thôn hiện nay và đưa ra những đề xuất đối với các cơ quan liên 2 Trong 14 năm từ 1990-2004 dân số nông thôn Thái lan giảm 14.2 điểm phần trăm (từ 82% xuống quan trong phối hợp giải quyết các còn 67.8%), nhưng thực sự giảm nhanh chỉ bắt đầu thách thức đối với người lao động trong từ năm 2000 với 81% dân số nông thôn và đến năm quá trình phát triển nông thôn. 2004 còn 67.8%. Philippine thì khác, tỷ lệ dân số nông thôn thay đổi không đáng kể nhưng ngay từ 1. Thực trạng lao động nông thôn những năm 90 dân số nông thôn cũng chỉ chiếm 53%, năm 2001 là 51.9% và đến 2003 là 49.4%, hiện nay giảm 3.6 điểm phần trăm trong 13 năm. Dân số Năm 1990 dân số nông thôn là 53.1 nông thôn Malaysia năm 90 chiếm 48.9% và năm 2004 còn 37.2%, giảm 11.7% trong 14 năm-Nguồn: triệu người, chiếm 80.5% dân số cả Asian Development Bank (ADB) - Key Indicators nước, năm 2006 là 61,3 triệu người 2005 (www.adb.org/statistics), và Key Indicators of 1 Developing Asian and Pacific Countries (2000- chiếm 72,9% . Như vậy, sau 16 năm tỷ 2004). lệ dân số nông thôn mới giảm được 7.6 3 Toàn bộ số liệu lao động việc làm trong bài viết này được lấy từ nguồn “Số liệu TK Việc làm - Thất nghiệp ở VN giai đoạn 1996- 2005” của Bộ 1 Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê trên LĐTBXH và số liệu LĐVL-TN năm 2006, Bộ trang website www.gso.gov.vn LĐTBXH, đĩa CD. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 16
  17. KÕt qu¶ nghiªn cøu khỏe, có năng lực cho chính địa thôn vẫn chiếm quá bán, khoảng 52%. phương nơi họ ra đi. Nhìn từ góc độ chuyển dịch cơ cấu lao Lao động nông thôn chiếm số đông động ta thấy, giai đoạn 1996-2006 tỷ lệ và tập trung chủ yếu trong ngành nông lao động nông nghiệp nông thôn đã có nghiệp, năng suất lao động thấp, quỹ chuyến biến, giảm từ 82,3% trong tổng đất canh tác đang ngày càng bị thu lao động nông thôn năm 96 xuống còn hẹp và giảm dần do quá trình đô thị 69% năm 2006, bình quân mỗi năm hóa và công nghiệp hóa. Vì vậy dẫn giảm được trên 1 điểm phần trăm. đến tình trạng nhiều lao động bị thiếu Về số lượng, lao động nông nghiệp việc làm do mất đất, hoặc thiếu đất. nông thôn không có biến động lớn mà Thu nhập của lao động nông nghiệp vì vẫn dao động ở mức trên 23 triệu thế mà thấp và thất thường bởi tính thời người trong suốt 10 năm qua. Quả vụ và rủi ro cao. Đây chính là một trong thực, đây là thách thức lớn cho lao những lí do khiến phần lớn hộ nghèo động nông nghiệp, bởi vì đó là ngành tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn. kinh tế truyền thống và chủ đạo ở Việt nam trong suốt thời gian dài (hàng chục năm trước đây) nên xuất phát điểm lao Năm 2006, lao động nông nghiệp cả động nông nghiệp đã là một số quá lớn, nước chiếm 54.7% tổng lao động trong khi các ngành phi nông nghiệp nhưng giá trị GDP được tạo ra từ ngành mới phát triển và thực sự phát triển này lại thấp nhất, chiếm 18.7%. Ngược trong vài thập niên trở lại đây, do vậy lại, tỷ lệ lao động trong ngành công mà lượng lao động thu hút vào các nghiệp là 18% và trong ngành dịch vụ ngành này chỉ ở mức nhất định. Ở nông là 27.1% nhưng tạo được giá trị GDP ở thôn, các ngành phi nông nghiệp phát mỗi ngành trên 40%4. Các con số trên triển chậm hơn nhiều so với khu vực đây cho thấy năng suất lao động trong thành thị nên lượng lao động thu hút ngành nông nghiệp là rất thấp. vào các ngành này còn thấp hoặc tương đương, vừa đủ với lượng lao động nông Lao động nông nghiệp tập trung thôn mới gia nhập vào thị trường lao hầu hết ở khu vực nông thôn. Năm động hàng năm (khoảng 1 triệu 2006 cả nước có 24,37 triệu lao động người/năm). làm việc trong ngành nông nghiệp, nhưng riêng khu vực nông thôn đã có 23,17 triệu người, chiếm 95,1%. Nếu so với tổng lao động có việc làm của cả nước thì lao động nông nghiệp nông 4 Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 17
  18. KÕt qu¶ nghiªn cøu Biểu 1: Số lượng và cơ cấu lao động có việc làm theo 3 nhóm ngành chính 1996 2000 2005 2006 Cả nước Số lượng (1000 người) 35385,9 38367,6 43452,4 44548,9 Cơ cấu (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 Nông-lâm-ngư 70,0 65,3 56,7 54,7 Công nghiệp-xây dựng 10,6 12,4 17,9 18,3 Dịch vụ 19,4 22,3 25,4 27,0 Nông thôn Số lượng (1000 người) 28553,4 30055,5 32930,7 33575,8 Cơ cấu (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 Nông-lâm-ngư 82,3 79,0 71,2 69,0 Công nghiệp-xây dựng 6,8 8,3 14,0 14,8 Dịch vụ 10,9 12,7 14,8 16,1 Nguồn: Số liệu TK Việc làm - Thất nghiệp ở VN giai đoạn 1996- 2005 của Bộ LĐTBXH và số liệu LĐVL-TN năm 2006, Bộ LĐTBXH, đĩa CD Trình độ văn hóa và CMKT của xu thế giảm nhưng vẫn chiếm 44.8% lao động nông thôn luôn thấp hơn so trong tổng lao động nông thôn vào năm với mức chung của cả nước. Có đến 2006 (so với 51.8 năm 1996), trong đó trên 83% lao động nông thôn chưa qua lao động làm nông nghiệp là chủ yếu. trường lớp đào tạo CMKT nào và Tiếp đến là lao động tự làm, chiếm khoảng 18,9% lao động nông thôn chưa 39.6% và có xu thế tăng nhưng rất tốt nghiệp Tiểu học trở xuống đang làm chậm (so với 36.4% năm 96). Chiếm tỷ việc, vì thế khả năng chuyển đổi nghề lệ thấp nhất là lao động làm công ăn nghiệp, tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm lương (15%), nhóm này tham gia thực tốt hơn đối với nhóm lao động này là sự vào thị trường lao động và chủ yếu ở rất khó. Thêm vào đó là lề lối làm ăn khu vực tư nhân, phi chính thức (9.7% trong ngành nông nghiệp truyền thống năm 2006) nên thu nhập thường không và tình trạng ruộng đất manh mún, nhỏ ổn định và thấp6. Bên cạnh đó, các kênh lẻ5 như hiện nay đã hạn chế tính chủ thông tin việc làm và giao dịch ở nông động, sáng tạo của người nông dân thôn chưa phát triển, người lao động trong sản xuất, kinh doanh, cũng như tìm việc chủ yếu thông qua người trong khả năng tiếp cận các nguồn lực của gia đình, họ hàng hay bạn bè thân quen, người lao động. các kênh giao dịch trên thị trường cũng Các bằng chứng cho thấy, lao động như vai trò của các tổ chức giới thiệu gia đình không hưởng lương mặc dù có việc làm dường như mờ nhạt ở khu vực 5 TS, Lê đăng Doanh, "Đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh của nông nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế" trong Bản tin “Phát triển và Hội nhâp” 6 Xem “Khu vực kinh tế phi chính thức, thực trạng của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông và những vấn đề đặt ra với công tác quản lý”, NXB nghiệp Nông thôn, số 23 &24 -4&5/2007. Đại học Quốc gia Hà nội, 2004. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 18
  19. KÕt qu¶ nghiªn cøu nông thôn, không tạo được sự quan tâm nguồn lực một cách hiệu quả để thúc của số đông người lao động. đẩy kinh tế nông thôn phát triển. Do Như trên đã nói, cung lao động vậy, các chính sách phát triển nông nông thôn dồi dào nhưng chất lượng thôn cần được xây dựng và thực hiện chưa cao cả về văn hóa, CMKT cũng trên cơ sở kết hợp hài hòa và hợp lý như hiểu biết về pháp luật và kỹ năng giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội sống. Về cầu lao động, kinh tế trang trại và bảo vệ môi trường. cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam đã gia nhập WTO chính nông thôn phát triển còn khiêm tốn, thức từ tháng 1 năm 2007 nên nhiều sản mới chỉ tập trung ở một số địa phương phẩm nông nghiệp Việt nam sẽ bị cạnh nhất định hoặc giới hạn ở các làng nghề tranh gay gắt khi hàng của nước ngoài mà chưa lan tỏa rộng đến nhiều vùng tràn vào và do mất ưu thế bảo hộ trước lân cận. Đặc biệt, ở các vùng sâu, vùng đây. Tuy nhiên, sẽ có một số sản phẩm xa bóng dáng của thị trường hàng hóa được lợi và phát triển nhờ giá nông sản nông sản còn lu mờ thì đương nhiên thị được đẩy lên, người lao động có điều trường hàng hóa phi nông nghiệp chưa kiện lựa chọn cây, con giống cho chất phát triển cũng là điều dễ hiểu. lượng tốt và năng suất hơn, làm gia Vốn là một trong những điều kiện tăng chuỗi giá trị của sản phẩm. Thu quan trọng nhất trong tạo việc làm cho nhập hộ gia đình tăng, đến lượt nó, sẽ là lao động nông thôn. Mạng lưới các điều kiện kích cầu phát triển, khuyến ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển khích mọi người tham gia vào phát Nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã triển sản xuất nhiều hơn. hội, quỹ tín dụng nhân dân những năm Di cư là xu thế chung của các nước gần đây đã phát triển và giải quyết phần đang phát triển như Việt nam. Đó là nào nhu cầu thiếu vốn của người sản giải pháp cho người lao động có cơ hội xuất cũng như các hộ nông dân. Tuy tìm được việc làm tốt hơn và cải thiện nhiên số cơ sở cung cấp tín dụng vẫn thu nhập. Trong nhiều năm nữa, dòng chưa phát triển hết đến các xã, phổ biến di cư lao động nông thôn-thành thị vẫn mới đến được cấp huyện và một số xã tiếp tục gia tăng do tốc độ đô thị hóa nhất định. Nhu cầu các món vay nhỏ được đẩy nhanh hơn và các khu công của nhiều hộ chưa được đáp ứng, ở nghiệp được mở rộng và phát triển, tiến phạm vi này phục vụ chủ yếu là các tổ dần tới các khu vực kém lợi thế hơn. chức tài chính vi mô của các đoàn thể Một dạng di cư khác là lao động xã hội hay tổ chức nước ngoài. Số tổ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chức này cũng chỉ phát triển ở một số cũng tăng và đang được khai thác có địa phương nhất định. hiệu quả. Vấn đề là trình độ CMKT, 2. Cơ hội và thách thức phát triển khả năng ngoại ngữ, tính kỷ luật lao Phát triển nông thôn bền vững theo động và tuân thủ pháp luật của lao động hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa là nói chung hay lao động nông thôn nói chủ trương lớn của Nhà nước Việt nam, riêng ở Việt nam đang là trở ngại cho nhằm nhấn mạnh đến việc sử dụng các việc tuyển dụng lao động. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 19
  20. KÕt qu¶ nghiªn cøu Những người di cư thành công là học sinh nông thôn ngay từ nhỏ là rất những người có trình độ cao hơn, trẻ cần thiết. Các kiến thức thực tế phải tuổi và ít đất đai7. Vì vậy, sẽ có hiện luôn được cập nhật và tăng thời gian tượng thiếu hụt cục bộ lao động tiềm thực hành. Tiến tới phổ cập giáo dục ở năng trẻ, khoẻ, có năng lực ngay trên bậc trung học cơ sở thay vì phổ cập ở địa bàn nông thôn. Về lâu dài, có khả cấp tiểu học như hiện nay. Ngay từ thời năng thiếu trầm trọng lao động của một học sinh các em cũng cần được biết đến số nghề đặc thù đòi hỏi người lao động luật pháp, Luật Lao động, quan hệ lao phải có trình độ cao hoặc bậc trung, đặc động, kỷ luật lao động, là thế nào. biệt khi kinh tế nông thôn đã phát triển Khi vào đời các em ý thức được trách rõ nét. nhiệm công dân của mình và có thể dễ Hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế dàng hòa nhập, tự chủ trong các quyết thế giới, khu vực nông thôn sẽ xuất định khi cần thiết, tránh được những bỡ hiện nhiều ngành nghề phi nông nghiệp ngỡ hay rủi ro, tổn thất không đáng có. hơn và sản phẩm sẽ phong phú hơn. Do lao động trẻ nông thôn hiện nay Theo đó các thị trường vốn, tín dụng, không chỉ thiếu kiến thức chuyên môn thị trường đất đai và thị trường lao mà kiến thức xã hội, giao tiếp cộng động nông thôn cũng sẽ sôi động hơn. đồng, phát triển bản thân còn nhiều Số hộ thuần nông sẽ giảm đi, thay vào khiếm khuyết nên nếu chỉ dạy nghề đó là các dạng kiêm nghề, hoặc chuyển không thôi chưa đủ mà cần đưa cả kỹ hẳn sang các ngành phi nông nghiệp. năng sống vào chương trình giảng dạy, Số lao động nông thôn được đào tạo giúp họ có được tác phong làm việc CMKT sẽ gia tăng nhanh hơn và số lao nghiêm túc, tuân thủ kỷ luật lao động, động làm công ăn lương vì thế cũng có tinh thần đồng đội, biết hợp tác và tăng mạnh. có trách nhiệm khi làm việc theo nhóm Đô thị hóa được đẩy nhanh thì quỹ hay ở bất cứ môi trường nào, dù là làm đất canh tác bị thu hẹp lại, nhiều lao công, tự làm hay làm cho gia đình. động bị mất đất hoặc thiếu đất sẽ phải Xã hội càng phát triển thì yêu cầu chuyển hướng tìm việc làm mới hoặc đối với người lao động cũng ngày một chuyển nghề. Khi đó vấn đề thất nghiệp gia tăng. Muốn vậy công tác giảng dạy, và vấn đề xã hội có khả năng gia tăng đào tạo luôn phải đổi mới, cập nhật và nếu không có giải pháp thực hiện tốt chuẩn hóa giáo trình cũng như đội ngũ ngay từ đầu. giáo viên8, các hiện tượng “dạy chay” 3. Giải pháp cho lao động nông thôn và “học chay” cần được chấm dứt, đồng thời bám sát nhu cầu thị trường chứ Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ 8 Theo VietNamNet, bức xúc nhất hiện nay đối với chuyên môn và cập nhật kiến thức để công tác dạy nghề là tình trạng thiếu trầm trọng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của giáo viên dạy nghề , thiếu một "hệ thống chuẩn các đất nước. Vì vậy, chiến lược phát triển trình độ đào tạo nghề: và chính sách "liên thông" giữa các chương trình đào tạo trong hệ thống giáo nguồn nhân lực, đầu tư giáo dục cho dục quốc dân còn yếu kém, nên chưa đủ sức hút học sinh tham gia học nghề.-Xem "Bắt mạch" 3 trở 7 Báo cáo nghiên cứu của Viện Quản lý kinh tế TW ngại dạy nghề ra ngày 19/3/2006, (2006) về chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 20
  21. KÕt qu¶ nghiªn cøu không dạy tràn lan, dẫn đến dư thừa cục Về cầu lao động, để nông thôn thực bộ và gây lãng phí xã hội. sự phát triển bền vững theo hướng Những năm gần đây, công tác dạy CNH-HĐH, trước hết phải phát triển nghề đã có nhiều tiến triển, nhiều lao mạnh doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong động đã ý thức được việc học nghề và đó có làng nghề và kinh tế trang trại, số người tham gia các khóa đào tạo nơi tạo ra thu nhập cao và ổn định. tăng lên rõ rệt. Mạng lưới dạy nghề9 Thực tế cho thấy các loại hình kinh tế tuy được bao phủ đến hầu hết cấp này có khả năng áp dụng khoa học kỹ huyện nhưng cơ sở hạ tầng còn thiếu thuật tốt hơn và có tiềm lực kinh tế để thốn, không đồng bộ, chưa đáp ứng yêu sẵn sàng đầu tư khi cần thiết. Kinh tế cầu chuẩn hoá, hiện đại về trang thiết bị trang trại có khả năng làm tăng giá trị nên rất cần sự trợ giúp của các ngành, sản phẩm theo hướng xuất khẩu và hình các cấp hay các tổ chức quốc tế. Phấn thành các thị trường nông sản ngay tại đấu mỗi huyện có một trung tâm dạy địa phương. Ngoài ra, kinh tế trang trại nghề được trang bị các thiết bị cần thiết còn góp phần phủ xanh đất trống đồi phục vụ công tác đào tạo theo yêu cầu núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái và của xã hội. điều hòa khí hậu trong vùng-một trong các chỉ tiêu quan trọng trong phát triển Thực hiện chính sách và chương bền vững10. trình dạy nghề cho thanh niên nông thôn; dạy nghề và chuyển đổi nghề cho Xét cho cùng, phát triển nông thôn nông dân vùng mất đất và dân tộc thiểu bền vững thì phải chuyển dịch kinh tế, số v.v., nhiều địa phương đã triển khai theo đó là chuyển dịch cơ cấu lao động tốt. Song một số nơi thực hiện chưa tốt. theo hướng công nghiệp và dịch vụ, Tình trạng này tiếp diễn sẽ hạn chế việc hướng người lao động đến những việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và làm ở những ngành nghề, công việc chuyển giao công nghệ thích hợp vào đem lại giá trị cao trong các chuỗi giá phát triển sản xuất ở nông thôn. Vì vậy, trị; lao động phải có hiểu biết, có kỹ rất cần những cán bộ kỹ thuật kiên trì năng chuyên môn để dần thay thế khu bám sát cơ sở, hướng dẫn chỉ bảo kỹ vực kinh tế nông nghiệp kém hiệu quả thuật theo cách cầm tay chỉ việc và mở bằng khu vực kinh tế có giá trị cao hơn, các khóa đào tạo “đầu bờ” trong thời thông qua đó mà nâng cao đời sống và gian dài, giúp người dân tin tưởng và thu nhập của người lao động. Thời gian tuân thủ hướng dẫn kỹ thuật đã được tới cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và dạy, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh thiểu số. và các làng nghề nhằm thu hút lao động nông thôn tại chỗ, tạo sự liên kết kinh 10 TS. Nguyễn Thị Lan Hương, “Lao động và việc 9 Cả nước hiện có 2000 cơ sở dạy nghề, 40 trường làm khu vực nông thôn Việt nam, Hiện trang và xu Cao đẳng, trong đó có 3 trường tư thục; 262 trường thế phát triển thời kỳ 2006-2015” trong Bản tin trung cấp dạy nghề, trong đó có 55 trường của tư “Phát triển và Hội nhập” của Viện Chính sách và thục; 599 trung tâm dạy nghề trong đó có 200 trung Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, số tâm tư thục. 23 & 24 -4 &5/2007. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 21
  22. KÕt qu¶ nghiªn cøu tế giữa các khu công nghiệp với nông trong đời sống việc làm). Theo đó, các thôn, giữa sản xuất công nghiệp với chính sách phát triển TTLĐ cần được nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khai hoàn thiện một cách hợp lý, hướng tới thác mối liên kết kinh tế giữa các thành TTLĐ thống nhất, thông thoáng và hoạt phố lớn với các khu vực phụ cận. động hiệu quả. Chính sách khuyến công, khuyến CNH nông thôn là chủ trương xây nông đang được triển khai thực hiện dựng nông thôn Việt nam phát triển bền song cần đầu tư nhiều hơn cả về cán bộ vững và thu hẹp khoảng cách khác biệt kỹ thuật lẫn đầu tư vật chất để công tác giữa nông thôn-thành thị. Vì vậy, phát chuyển giao kỹ thuật tới người nông triển và sử dụng hiệu quả nguồn lao động dân đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, nông thôn, tạo cơ hội để người lao động cần có chính sách qui hoạch hợp lý về tiếp cận được thị trường và có việc làm cây, con giống nhằm tạo các thị trường bền vững, tăng thu nhập cũng là một nông sản hàng hóa có giá trị trên khắp trong các cách góp phần làm cho nông khu vực nông thôn. Đối với vùng sâu, thôn ngày càng đổi mới và phát triển. vùng xa Nhà nước nên có chính sách thu mua hợp lý, tránh tình trạng các hộ tự phát thay đổi cây trồng, vật nuôi do ___ thiếu hiểu biết, làm ảnh hưởng trực tiếp TÀI LIỆU THAM KHẢO: tới đời sống của người lao động. Đặc biệt, đối với thị trường cây công nghiệp 1. “Khu vực kinh tế phi chính thức, thực và cây ăn quả như cà phê, hồ tiêu, vải, trạng và những vấn đề đặt ra với công tác Thay đổi các loại cây trồng không quản lý”, NXB Đại học Quốc gia Hà nội, nằm trong qui hoạch sẽ làm tổn thất 2004. vốn liếng đầu tư, vừa làm thị trường bất 2. Viện Chính sách và Chiến lược Phát ổn và gây méo mó về giá cả. triển Nông nghiệp Nông thôn, Bản tin Kinh tế Việt nam phát triển theo “Phát triển và Hội nhâp”, các số 20 - hướng kinh tế thị trường, các sản phẩm 1/2007, 23 &24 -4&5/2007, 26-7/2007. đưa ra đều phải có khả năng cạnh tranh 3. Bộ LĐTBXH, “Số liệu TK Việc làm - thì mới có chỗ đứng trong thị trường. Thất nghiệp ở VN giai đoạn 1996- 2005” Do vậy, công tác thu mua và bảo quản và “Số liệu LĐVL-TN năm 2006”, đĩa CD. nông sản rất cần được lưu tâm. 4. Báo cáo nghiên cứu của Viện Quản lý Riêng thị trường lao động (TTLĐ) kinh tế TW (2006) về chuyển dịch cơ cấu nông thôn cần được xây dựng và phát lao động nông thôn triển mạnh và tích cực cả về chiều rộng (tăng tỷ lệ lao động làm công) lẫn chiều 5. Niên giám thống kê của Tổng cục Thống sâu (nâng cao hiểu biết của người lao kê trên trang website www.gso.gov.vn động về quyền lợi và nghĩa vụ của họ Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 22
  23. KÕt qu¶ nghiªn cøu CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM Dương Tuấn Cương Phòng nghiên cứu Chính sách An sinh xã hội Bài viết này trình bày những xu đồng, đến năm 2006 đạt khoảng 8 triệu hướng chuyển đổi việc làm trong thị đồng, tăng khoảng 74%12. trường lao động thời gian qua và xem Khi xem xét sự thay đổi về hình xét mối quan hệ giữa việc chuyển đổi thức việc làm cho thấy, đã có sự chuyển việc làm và tình trạng kinh tế của người dịch về cơ cấu hình thức việc làm của lao động. Dữ liệu về việc làm, trình độ lao động trong giai đoạn 2002-2006 học vấn, thu nhập, sử dụng trong bài theo hướng tăng tỷ trọng của lao động viết này được xử lý và phân tích dựa làm công ăn lương. Năm 2002, tỷ lệ lao trên số liệu của các cuộc điều tra mức động làm công ăn lương chiếm 20,3%; sống dân cư 2002-2004-2006. năm 2004 tăng 21,7% và đến năm 2006 Có nhiều tín hiệu cho thấy, thị đạt 23,8%, tức là lao động làm công ăn trường lao động Việt Nam đang vận lương năm 2006 đã tăng 3,5% so với hành theo chiều hướng tốt và ngày càng năm 2002. Tuy nhiên, tỷ trọng lao động hiệu quả hơn. Lực lượng lao động từ đủ làm công ăn lương trong khu vực nông 15 tuổi trở lên tăng từ 40.716.856 người nghiệp lại có xu hướng giảm đi. Cũng vào năm 2002 lên 43.242.489 người có sự thay đổi mạnh về cơ cấu lao động năm 2004 và đạt 44.382.085 người năm giữa các ngành kinh tế, lao động trong 2005, bình quân hàng năm tăng 2,13% ngành nông nghiệp có xu hướng giảm trong giai đoạn 2002-200511. Tỷ lệ thất mạnh và dịch chuyển sang ngành chế nghiệp ở Việt Nam có xu hướng giảm tạo và các ngành khác. Giai đoạn 2002- trong những năm qua, giai đoạn 2002- 2004, lao động trong ngành nông 2004, tỷ lệ thất nghiệp giảm 0,3%; giai nghiệp đã giảm 4,6 điểm phần trăm, đoạn 2004-2006 giảm 0,3% và tính còn giai đoạn 2004-2006 giảm 2,4 điểm chung cả giai đoạn 2002-2006, thì số phần trăm, tương ứng trong 2 giai đoạn lao động thất nghiệp bình quân hàng này tỷ trọng lao động trong ngành chế năm giảm 8%. Mức thu nhập trung vị tạo tăng lên là 1,1 và 1,2 điểm phần của lao động tăng lên đáng kể trong cả trăm. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn, năm 2002 chỉ ở mức 4,6 triệu trong những năm qua đã có những 12 Số liệu về thu nhập và tỷ lệ thất nghiệp được tính 11 Số liệu thống kê lao động việc làm 2002-2004- toán từ bộ số liệu điều tra mức sống dân cư 2002- 2005 2004-2006 và chỉ có ý nghĩa tham khảo. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 23
  24. KÕt qu¶ nghiªn cøu chuyển biến tích cực nhằm đáp ứng 2006 và có xu hướng giảm trong giai mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đoạn 2004-2006. Sự sụt giảm lao động theo hướng tăng tỷ trọng ngành công có trình độ học vấn cao trong khu vực nghiệp và dịch vụ. Để đáp ứng yêu cầu nông nghiệp giai đoạn 2004-2006 phản chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ánh cơ cấu lao động dịch chuyển từ khu lao động, chất lượng lao động trong các vực sản xuất nông nghiệp sang khu vực ngành kinh tế đã có nhiều cải thiện. Tỷ sản xuất phi nông nghiệp dưới tác động lệ lao động có trình độ học vấn từ trung của lực hút về tiền lương và thu nhập học phổ thông trở lên tăng lên trong cao. Điều này là một biểu hiện tốt trong giai đoạn 2002-2006. Giai đoạn 2002 - ngắn hạn với mục tiêu chuyển dịch cơ 2004, tỷ lệ lao động có trình độ học vấn cấu kinh tế và lao động, tuy nhiên nếu từ trung học phổ thông trở lên tăng nhìn dài hạn thì khu vực nông nghiệp sẽ khoảng 4 điểm phần trăm và tỷ lệ lao phải chịu những hậu quả do sự thiếu động có trình độ chưa tốt nghiệp tiểu hụt lao động có trình độ làm đòn bẩy để học giảm 2,6 điểm phần trăm. Tuy phát triển khu vực này. nhiên, trong giai đoạn 2004 - 2006, tỷ lệ lao động có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên chỉ tăng khoảng 1. Về chuyển đổi việc làm 0,9 điểm phần trăm, nhưng tỷ lệ lao Để xem xét quá trình thay đổi tình động có trình độ chưa tốt nghiệp tiểu trạng việc làm giữa 2 năm 2004 - 2006, học cũng chỉ giảm được 0,9 điểm phần chúng tôi sử dụng toàn bộ nhóm dân số trăm Điều này cho thấy, mức độ cải từ 17 tuổi trở lên của năm 2006. Những thiện về trình độ học vấn của lao động người này là những người trong độ tuổi thời kỳ 2004-2006 thấp hơn thời kỳ lao động năm 2004. Kết quả phân tích 2002-2006. Đây là một tín hiệu cảnh cho thấy, năm 2004, có 17,3% dân số báo về sự suy giảm chất lượng lao động trong tuổi lao động không có việc làm và nếu xu hướng này còn tiếp tục thì hoặc không tham gia các hoạt động không thể tránh khỏi những ảnh hưởng kinh tế. Đến năm 2006, có 9,2% dân số tiêu cực tới hoạt động sản xuất của nền trong độ tuổi lao động của năm 2004 kinh tế. Nếu xem xét trình độ học vấn không làm việc hoặc không tham gia của lao động giữa các ngành cho thấy, các hoạt động kinh tế; khoảng 8,1% những ngành sản xuất phi nông nghiệp không làm việc đã tìm kiếm được việc thu hút phần lớn lao động có trình độ làm và tham gia các hoạt động kinh tế; học vấn cao. Trong khi đó, ngành sản 5,6% lao động có việc làm đã rời bỏ xuất nông nghiệp, tỷ trọng lao động có công việc hoặc không tham gia các hoạt trình độ học vấn từ trung học phổ thông động kinh tế và 77% lao động vẫn duy trở lên chỉ chiếm khoảng 14% vào năm trì việc làm. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 24
  25. KÕt qu¶ nghiªn cøu Thay đổi tình trạng việc làm của dân số trong tuổi lao động năm 2004-2006 77.1% 80% 60% 40% 20% 9.2% 5.6% 8.1% 0% 2006 2004 Không làm việc Có việc làm Không làm việc 9.2% 8.1% Có việc làm 5.6% 77.1% Nguồn: Kết quả xử lý từ điều tra mức sống dân cư 2004-2006 + Đối với nhóm dân số trong tuổi 2006 nhóm này đã giảm xuống chỉ còn lao động và có việc làm vào năm 2004 chiếm 27,4%, trong khi đó tỷ lệ những nhưng không làm việc và tham gia hoạt người này đã tăng lên giữa 2 năm ở 2 động kinh tế vào năm 2006 thì trong số nhóm có thu nhập cao nhất, tương ứng những người này, chủ yếu làm việc mức tăng là 2,5%. Biểu hiện này chứng trong khu vực nông nghiệp, chiếm tỏ, sau khi rời bỏ việc làm hoặc không 53,3%, có 14% lao động làm việc trong tham gia các hoạt động kinh tế thì thu ngành công nghiệp chế tạo, 13,8% làm nhập của họ có xu hướng tăng lên, hay việc trong ngành dịch vụ thương mại. nói một cách khác là việc từ bỏ việc Các số liệu cũng cho thấy, có đến 66% làm không làm giảm thu nhập của họ. lao động tự làm trong hộ gia đình rời bỏ Để lý giải cho điều nay, chỉ có thể giải công việc và số lao động làm công ăn thích là những người này đã tìm kiếm lương rời bỏ công việc ở mức 27,4%, được thu nhập từ các nguồn khác hoặc còn lại một tỷ lệ nhỏ lao động tự làm tự các thành viên khác trong hộ có được tổ chức sản xuất kinh doanh đã rời bỏ phần thu nhập tăng thêm từ các hoạt công việc trong năm 2006. động kinh tế để bù đắp phần thu nhập Năm 2004, có 31,7% lao động rời bị mất đi do mất việc làm. bỏ công việc thuộc 2 nhóm có thu nhập thấp nhất (Q1 và Q2)13, nhưng đến năm 13 Phân thành 5 nhóm Quintile theo thu nhập bình xem xét những thay đổi về tình trạng kinh tế của quân đầu người của hộ theo nhóm 20% dân số để dân số trong tuổi lao động Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 25
  26. KÕt qu¶ nghiªn cøu Thay đổi tình trạng kinh tế của lao động có việc làm năm 2004 nhưng không làm việc năm 2006 (%) Năm Năm 2006 Total 2004 Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q1 53.6 26.1 14.5 5.8 0.0 100 Q2 17.6 33.3 28.7 18.5 1.9 100 Q3 3.5 20.4 32.7 30.1 13.3 100 Q4 0.7 6.6 29.4 37.5 25.7 100 Q5 0.8 3.8 3.8 15.8 75.9 100 Chung 11.1 16.3 22.0 23.3 27.4 100 Nguồn: Kết quả xử lý từ điều tra mức sống dân cư 2004-2006 Trong số 12,3% lao động rời bỏ + Đối với nhóm dân số trong tuổi việc làm hoặc không tham gia hoạt lao động và không có việc làm năm động kinh tế vào năm 2006 và thuộc 2004 nhưng có việc làm năm 2006 thì nhóm hộ có mức thu nhập bình quân trong số này, năm 2004 có 34,3% nằm đầu người thuộc nhóm có thu nhập thấp trong 2 nhóm Quintile có thu nhập thấp nhất (Q1) thì có 53,6% vẫn nằm trong nhất và có 25,4% thuộc nhóm Quintile nhóm này trong năm 2006, chỉ có 5,8% có mức thu nhập cao nhất. Nhìn chung nằm trong nhóm thu nhập cao thứ 2 đối với nhóm này sự thay đổi về tình (Q4) và không có người nào nằm trong trạng kinh tế có chiều hướng tích cực nhóm có thu nhập cao nhất (Q5). nhưng mức độ thay đổi không đáng kể, Những người thuộc nhóm có thu nhập năm 2006 tỷ lệ lao động nằm trong 2 cao nhất năm 2004, có khoảng 24% nhóm có thu nhập thấp nhất chỉ giảm không còn nằm trong nhóm có thu nhập 0,86% và tỷ lệ nằm trong nhóm có thu cao nhất vào năm 2006, có khoảng nhập cao nhất tăng lên 0,5% so với năm 3,8% rơi nhóm có mức thu nhập gần 2004. thấp nhất, và đặc biệt có 0,8% rơi vào nhóm nghèo nhất. Thay đổi tình trạng kinh tế của dân số không làm việc năm 2004 nhưng có làm việc năm 2006 (%) Năm 2006 Total 2004 Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q1 54.9 27.8 9.8 6.0 1.5 100 Q2 22.1 40.7 23.4 12.4 1.4 100 Q3 10.7 19.5 35.6 24.8 9.4 100 Q4 5.1 4.0 23.7 42.9 24.3 100 Q5 0.0 4.4 6.3 17.0 72.3 100 Chung 16.0 17.4 19.1 21.5 25.9 100 Nguồn: Kết quả xử lý từ điều tra mức sống dân cư 2004-2006 Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 26
  27. KÕt qu¶ nghiªn cøu Sau khi có việc làm, khoảng 45% 5,9% tự tổ chức các hoạt động sản xuất lao động thuộc nhóm có thu nhập thấp kinh doanh để tạo thu nhập. nhất vào năm 2004 có thu nhập tăng lên Với những lao động làm công ăn vào năm 2006, khoảng 7,5% thuộc 2 lương, có khoảng 31% làm việc trong nhóm lao động có mức thu nhập cao khu vực chế tạo, 19,2% làm việc trong nhất. Với nhóm lao động năm 2004 có khu vực thương mại, dịch vụ sửa chữa, mức thu nhập thuộc nhóm Quintile 2, nhà hàng và khách sạn. Còn đối với năm 2006 có 37,3% số lao động thuộc những lao động tự làm thì có gần 60% nhóm này có thu nhập tăng lên, tuy làm việc trong khu vực nông nghiệp, nhiên cũng có tới 22,1% lao động rơi 21% làm các công việc liên quan tới vào nhóm có thu nhập bình quân nhân thương mại, dịch vụ sửa chữa, nhà hàng khẩu thấp nhất. Nhóm có thu nhập cao khách sạn. Về trình độ học vấn cho thấy, nhất năm 2004 chỉ có 27,7% lao động những người làm việc trong ngành nông có mức thu nhập bình quân nhân khẩu lâm ngư nghiệp thì 31% có trình độ học trong hộ sụt giảm sau khi có việc làm, vấn từ trung học phổ thông trở lên, nhưng không có lao động nào thu nhập ngành chế tạo là 46%, hành chính công, rơi vào nhóm nghèo nhất. giáo dục đào tạo, y tế, công cộng là Trong số những người không làm 90%. Điều này chứng tỏ lao động có việc năm 2004 nhưng đã có việc làm trình độ học vấn thấp rất khó tiếp cận năm 2006, có 41,5% làm việc trong với việc làm, đặc biệt với những việc ngành nông lâm ngư nghiệp, khoảng làm thuộc khu vực phi nông nghiệp. 20% làm việc trong lĩnh vực sản xuất + Tình trạng kinh tế của nhóm duy và phân phối điện, ga nước, 17% làm trì việc làm giữa năm 2004 và 2006 có việc trong ngành chế tạo và chỉ có 2% nhiều biến động theo chiều hướng tích làm việc trong ngành tài chính tín dụng, cực. Năm 2004, có 42,43% lao động kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn thuộc các nhóm có thu nhập bình quân hoặc các tổ chức quốc tế. Số lao động đầu người thấp nhất (Q1 và Q2), đến có việc làm hưởng tiền lương, tiền công năm 2006 lao động thuộc nhóm này chỉ chiếm 35,5%, còn lại hầu hết tự làm còn chiếm tỷ lệ 39,8%, tỷ lệ lao động trong hộ gia gia đình và chỉ có khoảng trong nhóm có thu nhập cao nhất tăng lên hơn 1%. Thay đổi tình trạng kinh tế của lao đông duy trì việc làm giữa năm 2004 và năm 2006 (%) 2006 Năm Tổng 2004 Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 số Q1 64.05 23.14 8.54 3.38 0.89 100 Q2 20.15 38.31 26.56 13.10 1.88 100 Q3 7.11 24.30 37.54 24.98 6.06 100 Q4 2.23 7.82 27.17 41.13 21.65 100 Q5 0.50 3.55 6.12 24.05 65.79 100 Chung 19.52 20.45 22.11 21.19 16.72 100 Nguồn: Kết quả xử lý từ điều tra mức sống dân cư 2004-2006 Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 27
  28. KÕt qu¶ nghiªn cøu Trong số 20,35% lao động thuộc Năm 2006, thu nhập bình quân của nhóm nghèo nhất năm 2004 thì đến lao động trong ngành nông lâm nghiệp năm 2006 đã có 4,27% thuộc 2 nhóm thấp nhất, chỉ đạt 7,782 triệu đồng/năm. có thu nhập cao nhất, chỉ còn 64,05% Có sự khác biệt đáng kể về thu nhập lao động không có nhiều cải thiện về giữa lao động nam và nữ, ở hầu hết các thu nhập và vẫn thuộc nhóm nghèo ngành thu nhập của lao động nam đều nhất. Cũng có một tỷ lệ nhất định lao cao hơn lao động nữ chỉ duy nhất động có thu nhập 2004 ở nhóm cao rơi ngành viễn thông và vận tải thu nhập xuống nhóm có thu nhập thấp hơn vào của lao động nữ cao hơn lao động nam năm 2006. Năm 2004, có 15,69% lao khoảng 34%. Trong các ngành nông động thuộc nhóm có thu nhập cao nhất, lâm ngư nghiệp và ngành chế tạo thu đến năm 2006 đã có hơn 4% lao động nhập của lao động nam cao hơn lao thuộc nhóm này nằm trong 2 nhóm có động nữ tương ứng là 27% và 29%. thu nhập bình quân thấp nhất. Các số liệu cũng cho thấy, trình độ học Một bộ phận lao động chuyển từ vấn quyết định tới mức độ thu nhập của hình thức lao động tự làm sang làm lao động trong hầu hết các ngành. công ăn lương. Năm 2004, lao động Trong ngành chế tạo, lao động có trình làm công ăn lương chiếm 16,6%, đến độ học vấn từ trung học phổ thông trở năm 2006, lao động thuộc nhóm được lên có mức lương bình quân cao hơn trả công tăng lên đạt 18,1%. Trong khi khoảng 45% so với lao động có trình độ đó nhóm tự làm trong các hộ gia đình tiểu học và trung học cơ sở. Tuy nhiên, có xu hướng giảm đi, so với năm 2004, mức lương của lao động trong ngành năm 2006 giảm 1,5%. Cùng với việc dịch vụ cộng đồng có trình độ học vấn dịch chuyển sang làm công ăn lương, từ trung học phổ thông trở lên lại thấp cũng có một bộ phận lao động rời bỏ hơn so với lao động có trình độ tiểu học khi vực nông nghiệp để chuyển sang và trung học cơ sở khoảng 11%. làm việc trong khu vực phi nông nghiệp Dù đánh giá mức độ bất bình đẳng như công nghiệp chế tạo, dich vụ về thu nhập của lao động thông qua hệ thương mại Năm 2004, tỷ lệ lao động số GINI (GINI Coefficient) hay chỉ số làm trong khu vực nông nghiệp chiếm Theil (Theil Index) thì đều có thể khẳng 57,1%, nhưng đến năm 2006 tỷ lệ này định rằng mức độ bất bình đẳng thu giảm xuống chỉ còn 54,4%; tỷ lệ lao nhập của người lao động đã gia tăng động trong ngành chế tạo tăng từ 11,2% trong thời gian qua và trầm trọng hơn lên 12,2%; thương mại dịch vụ từ trong giai đoạn 2004-2006. Nếu sử 12,96% lên 14,25%. dụng hệ số GINI để xem xét mức độ 2. Về thu nhập và bất bình đẳng bất bình đẳng thu nhập của người lao thu nhập của lao động động cho thấy, giai đoạn 2002-2004 hệ số GINI chỉ tăng 0,1%, thì đến giai Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 28
  29. KÕt qu¶ nghiªn cøu đoạn 2004-2006, chỉ số này đã tăng Hệ số GINI cũng cho thấy, mức độ thêm khoảng 0,9%. Ở hầu hết các mức bất bình đẳng thu nhập của lao động trình độ học vấn cao thì mức độ bất trong ngành nông lâm ngư nghiệp và bình đẳng thu nhập ngày càng gia tăng, ngành chế tạo gia tăng mạnh trong giai tuy nhiên với những người lao động có đoạn 2004-2006, tương ứng là 2,2 và trình độ học vấn thấp ở cấp tiểu học thì 3,3%. Trong khi đó, giai đoạn 2002- mức độ bất bình đẳng thu nhập lại có 2004, ngành nông lâm ngư nghiệp có xu hướng giảm và mức độ bất bình mức độ bất bình đẳng thu nhập của lao đẳng thu nhập của nhóm lao động có động chỉ tăng 1,6 %, còn ngành chế tạo trình độ càng cao thì càng lớn. Một giảm 1,1%. Trái lại, lao động trong điểm đáng lưu ý là mức độ bất bình ngành khai thác mỏ có mức tăng mức đẳng thu nhập của lao động trong độ bất bình đẳng thu nhập giai đoạn ngành nông nghiệp lại cao hơn trong 2002-2004 là 3,6% nhưng đã giảm các ngành phi nông nghiệp. Năm 2002, xuống chỉ còn tăng ở mức 0,5% trong mức độ bất bình đẳng về thu nhập của giai đoạn 2004-2006. Lao động trong lao động phi nông nghiệp chỉ là 41,2% ngành xây dựng có mức độ bất bình thì của khu vực nông nghiệp là 43,1%, đẳng thu nhập thấp nhất và có xu tức là cao hơn khoảng 8%. Cũng như hướng giảm trong giai đoạn 2002- vậy năm 2006, mức độ bất bình đẳng 2006, đạt mức 32,6% vào năm 2006. về thu nhập của lao động nông nghiệp Qua xem xét một số yếu tố thị tăng lên 46,9%, trong khi đó của khu trường lao động và những xu hướng vực phi nông nghiệp chỉ là 41,6%. Sự trong việc chuyển đổi việc làm trong khác biệt này chủ yếu do sự chênh lệch giai đoạn 2002-2006, chúng ta có thể lớn về mức độ bất bình đẳng thu nhập thấy rằng: của lao động có trình độ học vấn cao làm việc trong khu vực nông nghiệp đã - Thứ nhất: Tỷ lệ thất nghiệp có xu tăng lên đáng kể trong giai đoạn 2002- hướng giảm, có thể tình trạng thiếu việc 2006. Năm 2002, mức độ bất bình đẳng làm của lao động nông thôn là vấn đề thu nhập của lao động có trình độ học cần phải quan tâm nhiều hơn. Mỗi năm vấn từ trung học phổ thông trở lên là Nhà nước chuyển gần 200 nghìn héc-ta 48% những đã tăng lên ở mức 54,9% đất sản xuất nông nghiệp sang sử dụng và đạt mức 57,5% vào năm 2006, tức là vào mục đích khác, kéo theo hàng trăm tăng 9,5% trong giai đoạn 2002 - 2006, nghìn lao động chính mất việc làm, mà trong khi đó cũng giai đoạn này, lao lực lượng lao động này mất đất đồng 14 động có trình độ học vấn từ trung học nghĩa với mất nghề nghiệp . Vì vậy phổ thông trở lên làm phi nông nghiệp cần phải có chính sách đủ mạnh để hỗ có mức độ bất bình đẳng thu nhập chỉ 14 tăng 1,9%. Dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho nông dân: Mục tiêu "hai tăng, một giảm" liệu có đạt được?- (Báo QĐND) Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 29
  30. KÕt qu¶ nghiªn cøu trợ lao động khu vực nông nghiệp nông trường lao động, ngay cả việc tìm kiếm thôn chuyển đổi nghề, tạo việc làm, việc làm trong khu vực nông nghiệp giúp cho những lao động mất đất có cũng hết sức khó khăn. Các ngành nông việc làm và ổn định thu nhập. lâm ngư nghiệp, thương mại dịch vụ - Thứ hai: Trái ngược với những sửa chữa, nhà hàng khách sạn là những suy luận thông thường, mất việc làm thì ngành thu hút nhiều lao động vào làm thu nhập của người lao động sẽ giảm đi, việc và khả năng tạo chỗ làm việc mới tuy nhiên với những minh chứng được ở mức cao nhất. Từ năm 2004-2006, đưa ra thì những lao động sau khi rời khoảng trên 60% lao động có việc làm bỏ việc làm hoặc không tham gia các là do những ngành này mang lại. hoạt động kinh tế thì thu nhập của họ - Thứ tư: Nhiều lao động, đặc biệt dường như có xu hướng tăng lên. Với lao động có trình độ học vấn cao đã rời những lao động không làm việc năm bỏ khu vực nông nghiệp để chuyển 2004 nhưng có việc làm năm 2006 thì sang làm việc trong khu vực phi nông tình trạng kinh tế của những lao động nghiệp. Nếu không tăng cường các giải này không được cải thiện nhiều, thậm pháp đào tạo phát triển nhân lực cho trí một bộ phận lao động trước đây có khu vực nông nghiệp thì trong dài hạn thu nhập thuộc nhóm cao nhất nhưng khu vực nông nghiệp có thể thiếu trầm sau khi có việc làm thu nhập của họ lại trọng lao động có trình độ học vấn cao, rơi vào những nhóm có thu nhập bình ảnh hưởng tới sự phát triển của khu vực quân đầu người thấp. Đối với nhóm lao nông nghiệp nông thôn. động duy trì được việc làm giữa 2 năm - Thứ năm: Thu nhập danh nghĩa 2004 và 2006 thì thu nhập bình quân của người lao động tăng lên trong đầu người được cải thiện đáng kể, những năm qua. Tuy nhiên mức độ bất nhiều lao động trước đây thuộc nhóm bình đẳng về thu nhập ngày càng gia nghèo nhất thì năm 2006 thu nhập bình tăng. Bất bình đẳng thu nhập của nhóm quân đầu người của họ thuộc nhóm có lao động có trình độ học vấn thấp ở cấp thu nhập cao nhất. tiểu học có xu hướng giảm, còn với - Thứ ba: Trình độ học vấn là một nhóm có trình độ học vấn cao càng cao trong những yếu tố quan trọng để tiếp thì mức độ bất bình đẳng thu nhập càng cận và có được việc làm. Để tiếp cận dễ lớn. Ngành xây dựng có mức độ bất dàng với những việc làm phi nông bình đẳng thu nhập của lao động thấp nghiệp đòi hỏi người lao động phải có nhất so với các ngành khác. trình độ từ trung học phổ thông trở lên. Những lao động có trình độ học vấn thấp hoàn toàn bất lợi khi tham gia thị  Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 16/Th¸ng 6-2008 30
  31. Kinh nghiÖm quèc tÐ TÁC ĐỘNG CỦA GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI ĐẾN VIỆC LÀM, THU NHẬP, ĐỜI SỐNG LAO ĐỘNG NỮ VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ Th.s NguyÔn ThÞ BÝch Thuý Trung t©m NC Lao ®éng n÷ vµ Giíi Tõ th¸ng 1 n¨m 2007, ViÖt nam chÞu t¸c ®éng tiªu cùc cña viÖc gia nhËp chÝnh thøc lµ thµnh viªn thø 150 cña Tæ WTO, viÖc xem xÐt häc hái kinh chøc Th­¬ng m¹i thÕ giíi (WTO). B­íc nghiÖm cña c¸c quèc gia ®· gia nhËp vµo ®­îc "s©n ch¬i" chung víi nh÷ng WTO lµ hÕt søc cÇn thiÕt. luËt lÖ nghiªm ngÆt, nh­ng ®ã còng lµ 1. Những tác động tích cực và c¬ héi lín gióp ViÖt nam ph¸t triÓn kinh tiêu cực của quá trình gia nhập WTO tÕ nhanh h¬n, sím thu hÑp kho¶ng c¸ch đến việc làm, thu nhập và đời sống tôt hËu víi c¸c n­íc trong khu vùc vµ dưới góc độ giới. trªn thÕ giíi. Quá trình gia nhập WTO và hội N¨m 2006, lao ®éng n÷ ViÖt Nam nhập kinh tế quốc tế sẽ có nhiều tác chiÕm trªn 48% lùc l­îng lao ®éng cña 15 động đến việc tiếp cận, tham gia và c¶ n­íc , vµ tham gia vµo hÇu hÕt c¸c khả năng cạnh tranh của lao động nữ, lÜnh vùc cña nÒn kinh tÕ, cã nh÷ng ®ãng từ đó cũng tác động đến vai trò và vị gãp to lín vµo sù ph¸t triÓn cña ®Êt thế của người phụ nữ trong thị trường n­íc. ViÖt Nam còng lµ n­íc cã chØ sè lao động cũng như trong hộ gia đình. b×nh ®¼ng giíi (GDI) kh¸ cao trªn thÕ Theo Marzia Fontana16, để xem xét tác giíi. Tuy nhiªn, trong bèi c¶nh ViÖt động của gia nhập WTO dưới góc độ nam gia nhËp WTO, lao ®éng n÷ còng giới cần đo lường những những tác ®ang ®øng tr­íc nh÷ng th¸ch thøc to động đến tình trạng hiện tại của người lín do tr×nh ®é chuyªn m«n kü thuËt lao động nữ, làm thay đổi nhiệm vụ và thÊp h¬n so víi lao ®éng nam; lµm viÖc vai trò giới trong thị trường lao động trong c¸c nghÒ/c«ng viÖc gi¶n ®¬n, cũng như trong hộ gia đình. Bên cạnh trong khu vùc phi kÕt cÊu. KÕt qu¶, thu đó cũng cần xem xét những tác động đó nhËp b×nh qu©n cña lao ®éng n÷ vÉn có góp phần giải quyết những nhu cầu thÊp h¬n lao ®éng nam; kho¶ng c¸ch vÒ trước mắt và nhu cầu chiến lược về giới giíi trong viÖc lµm, thu nhËp cã xu hay không? Trước mắt, gia nhập WTO h­íng gia t¨ng. sẽ mang lại nhiều cơ hội việc làm cho Trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu vµ ®Ò xuÊt c¸c khuyÕn nghÞ chÝnh s¸ch hç trî 16 Marzia Fontana, International Food Policy c¸c nhãm lao ®éng n÷ "yÕu thÕ" ph¶i Research Institute, MODELING THE EFFECTS OF TRADE ON WOMEN, AT 15 KÕt qu¶ §iÒu tra Lao ®éng-ViÖc lµm, Bé Lao WORK AND AT HOME: A COMPARATIVE ®éng-TBXH. PERSPECTIVE, March 2003 Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc – Sè 16/ Th¸ng 6-2008 31
  32. Kinh nghiÖm quèc tÐ lao động nữ, điều này góp phần giải - Những doanh nghiệp xuất khẩu có quyết nhu cầu về giới trong lĩnh vực xu hướng trả lương cao hơn cho người lao động là tạo việc làm, cải thiện thu lao động, do vậy sẽ tạo ra những việc nhập cho lao động nữ. Tuy nhiên trong làm có tiền lương cao cho lao động, dài hạn, cần phải giải quyết nhu cầu trong đó có lao động nữ. Việc làm có chiến lược về giới trong lĩnh vực lao thu nhập cao hơn, cùng với những lợi động là tạo cơ hội để lao động nữ được ích do việc làm đem lại có thể giúp tạo lựa chọn việc làm đàng hoàng, nghĩa là ra cơ hội bình đẳng giữa nam và nữ, thu việc làm ổn định và an toàn cho mình. hẹp khoảng cách giới trong tiền lương. Theo Isabel Coche17, mặc dù tự do hóa Đây cũng là cơ hội để lao động nữ có thương mại không phải là nguồn gốc thể nâng cao thu nhập cũng như vị thế chính gây ra những bất bình đẳng giới, xã hội, làm tăng khả năng tự chủ cho họ. nhưng nó có vai trò như chiếc kính - Bên cạnh những tác động trực tiếp phóng đại những bất bình đẳng giới đến lao động nữ thông qua thị trường đang tồn tại trong xã hội. lao động, còn có những tác động gián Kinh nghiệm của nhiều quốc gia tiếp qua những kênh khác như: giảm trên thế giới cho thấy, tác động của quá những rào cản về thương mại sẽ làm trình hội nhập kinh tế quốc tế (trong đó giảm giá thực phẩm và những vật dụng có việc gia nhập WTO) đến lao động gia đình cơ bản, do vậy giúp cải thiện nữ bao gồm cả 2 khía cạnh tích cực và điều kiện sống của lao động nữ, làm tiêu cực, trong đó những tác động tiêu giảm bớt gánh nặng công việc gia đình cực chiếm phần nhiều hơn. Theo Isabel cho họ. Coche (2004) sẽ có những tác động tích b. Những tác động tiêu cực cực và tiêu cực như sau đối với lao động nữ: - Tự do hoá thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ góp phần tăng số a. Những tác động tích cực lượng việc làm những cũng có thể làm - Quá trình tự do hoá thương mại, giảm chất lượng việc làm do áp lực của hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm gia tăng cạnh tranh. Điều này trước hết sẽ tác việc làm cho các nền kinh tế, sẽ tạo động xấu đến việc làm của lao động nữ thêm nhiều chỗ việc làm mới cho lao do những hạn chế của lao động nữ trong động nữ và do vậy sẽ làm tăng vị thế thị trường lao động. Cạnh tranh cũng sẽ của họ trong vai trò kinh tế. Những việc có thể dẫn tới làm gia tăng những chỗ làm mới này cũng góp phần làm gia đa việc làm "linh hoạt" như việc làm theo dạng hóa các loại hình việc làm cho lao thời vụ, việc làm công nhật, làm khoán, động nữ. Những công việc này có nhiều điểm bất lợi giống như việc làm tại nhà và lao 17 Isabel Coche, Trade Unit, Organization of động nữ là nhóm dễ bị chuyển sang các American States, Trade Liberalization, Gender and Development: What are the Issues and công việc này. How Can We Think About Them?, 2004. - Mặc dù có nhiều bằng chứng cho thấy những sản phẩm do phụ nữ sản Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc – Sè 16/ Th¸ng 6-2008 32
  33. Kinh nghiÖm quèc tÐ xuất có xu hướng dùng cho tiêu dùng nặng công việc và nghèo đói dưới góc nội địa nhiều hơn, tuy nhiên những độ giới cần được nghiên cứu, xem xét doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ làm trong bối cảnh, hoàn cảnh cụ thể. chủ vẫn chịu một sức ép cạnh tranh lớn 2. Những kênh tác động: Kinh với các doanh nghiệp nước ngoài. nghiệm của các nước Nam Á và Trung - Do giảm nguồn thu từ thuế, Quốc cho thấy tác động của hội nhập có Chính phủ không có nguồn chi, buộc thể thông qua những kênh sau: phải giảm cung cấp các dịch vụ này. (a) Kênh tác động thông qua việc Việc cắt giảm các đối tượng hưởng lợi làm và tiền lương: Tạo thêm/ mất đi cơ dịch vụ công cộng, xã hội sẽ tác động hội việc làm ở khu vực chính thức/ phi tiêu cực đến việc chăm sóc sức khỏe và chính thức/ hộ gia đình, đặc biệt các giáo dục, mà đây là lĩnh vực theo truyền ngành/ khu vực có đông lao động nữ thống thường do phụ nữ đảm nhiệm. đang làm việc; - Tăng giá thuốc chữa bệnh sẽ ảnh (b) Kênh tác động thông qua tiêu hưởng đến ngân sách và tài sản của hộ dùng: Tác động đến toàn bộ nền kinh tế gia đình, từ đó các hộ gia đình sẽ phải hay chỉ tác động tới một số ngành, đặc cắt giảm chi tiêu và phụ nữ sẽ chịu tác biệt các ngành có sử dụng nhiều lao động lớn hơn. động nữ? Có tác động đến những nữ Những tác động tích cực hay tiêu doanh nhân của khu vực doanh nghiệp cực của gia nhập WTO dưới góc độ vừa và nhỏ hay không? giới còn phụ thuộc vào các đặc điểm (c) Kênh tác động thông qua thu - riêng của từng quốc gia/ vùng/ khu 18 chi ngân sách nhà nước TW/ địa vực . Kết quả nghiên cứu của Marzia phương: Giảm thu ngân sách do giảm Fontana (2003) và nhóm nghiên cứu thu từ thuế thuế nhập khẩu sẽ tác động của Dr. Biplove Choudhary, Dr. đến chi tiêu chính phủ. Kinh nghiệm Parthapratim Pal and Ms. Ruchita cho thấy rằng khi ngân sách chính phủ Manghnani (2006) thống nhất rằng, tác bị suy giảm, các Chính phủ thường có động của gia nhập WTO tới lao động xu hướng cắt giảm các chi phí cho mục nữ ở các nước đang phát triển là tác đích công cộng như nước sạch, sức động tổng hợp. Những tác động này khỏe và giáo dục. Hậu quả là gánh nặng khác nhau theo vùng, khu vực địa lý và công việc của phụ nữ sẽ gia tăng. Khi chịu ảnh hưởng của các đặc điểm chính số lượng và chất lượng các dịch vụ trị, kinh tế-xã hội, văn hóa, trình độ của công trên bị suy giảm cũng sẽ có tác lực lượng lao động, của quốc gia, khu động đến hộ gia đình, mà trước hết sẽ vực. Do vậy khi xem xét những tác tác động đến phụ nữ và trẻ em, đặc biệt động đến việc làm, tiền lương, gánh trẻ em gái. 3. Tác động tới các nhóm lao động 18 Dr. Biplove Choudhary, Dr. Parthapratim Pal and Ms. Ruchita Manghnani, WTO and GENDER nữ khác nhau: Concerns in South Asia, The United Nations Development Fund for Women (UNIFEM) Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc – Sè 16/ Th¸ng 6-2008 33
  34. Kinh nghiÖm quèc tÐ (a) Các nhóm lao động nữ có trình lại đứng trước nguy cơ mất việc làm và độ khác nhau sẽ chịu tác động khác giảm thu nhập nhiều hơn lao động nam, nhau: Theo lý thuyết của Hecksker- khoảng cách về giới trong việc làm sẽ Ohlin, toàn cầu hóa sẽ làm chuyển dịch gia tăng thêm. các ngành sản xuất có hàm lượng sử b) Lao động nữ làm việc trong các dụng vốn, công nghệ thấp nhưng lại khu vực/ ngành khác nhau sẽ chịu tác đang sử dụng nhiều lao động từ các động khác nhau: nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ở các nước đang - Gia nhập WTO sẽ mang lại lợi ích phát triển sẽ có xu hướng tăng cầu lao cho lao động nữ nông thôn nghèo: Theo động phổ thông (không có trình độ mô hình phổ biến của lý thuyết thương 19 CMKT) và tiền lương của nhóm lao mại quốc tế , việc xóa bỏ các hàng rào động này cũng có xu hướng tăng lên, thuế quan và trợ cấp của chính phủ sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách tiền dẫn đến việc gia tăng xuất khẩu, gia lương giữa lao động không có trình độ tăng vốn đầu tư nước ngoài sẽ làm gia CMKT và lao động có trình độ CMKT. tăng nhu cầu về lao động, mở rộng các Như vậy, theo mô hình của Hecksker- cơ hội việc làm và tăng thu nhập của Ohlin, lao động nữ và lao động phổ người lao động. Những việc làm mới thông sẽ được hưởng lợi từ toàn cầu trong các ngành công nghiệp xuất khẩu hóa nói chung và gia nhập WTO nói có thể không tốt bằng những việc làm riêng nhiều hơn do họ có nhiều cơ hội ưu đãi đã bị mất đi trong các ngành việc làm với tiền lương cao hơn, từng được bảo hộ, tuy nhiên đối với lao khoảng cách giới về việc làm và thu động nông thôn, lao động nữ thì đây nhập được thu hẹp. Tuy nhiên, cũng có vẫn là cơ hội việc làm tốt hơn hẳn một số lý thuyết khác đưa ra những những sự lựa chọn khác. nhận định trái ngược với Hecksker- - Gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ Ohlin. Lý thuyết về sử dụng công nghệ hội việc làm cho lao động nữ tuy nhiên cho rằng, toàn cầu hóa sẽ làm chuyển chỉ tập trung trong các lĩnh vực/ngành dịch cả vốn, công nghệ, công cụ sản có tiền lương/tiền công thấp, các ngành xuất tiên tiến từ các nước phát triển sử dụng nhiều lao động và khu vực phi sang các nước đang phát triển, như vậy chính thức. Nghiên cứu của tổ chức sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng UNIFEM hợp tác với Chính phủ Trung nhu cầu lao động có trình độ CMKT. Quốc về các thách thức đối với lao Kết quả của sự chuyển dịch này sẽ làm động nữ khi Trung Quốc gia nhập giảm cầu lao động không có trình độ WTO đã chỉ ra rằng việc Trung Quốc CMKT, tiền lương của nhóm lao động gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội này có xu hướng giảm tương đối và việc làm cho lao động nữ trong các khoảng cách tiền lương giữa lao động ngành sử dụng nhiều lao động như dệt có CMKT/ không có CMKT, giữa lao động nam/ lao động nữ sẽ gia tăng. Như 19 Martin Rama, Toµn cÇu ho¸ vµ ng­êi lao ®éng, vậy, lao động nữ và lao động phổ thông 2001 Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc – Sè 16/ Th¸ng 6-2008 34
  35. Kinh nghiÖm quèc tÐ may, da giày, chế biến, Do đó việc - Ngành dịch vụ: Gia nhập WTO làm cho lao động nữ trong các ngành cũng là cơ hội để phát triển ngành dịch này có cơ hội tăng lên. vụ, đồng thời cũng là cơ hội tăng việc làm cho lao động nữ vì tỷ lệ lao động - Lao động nữ ít có cơ hội tiếp cận nữ trong hầu hết các ngành dịch vụ đều việc làm ở các ngành/khu vực sử dụng cao hơn nam giới (du lịch, công nghệ nhiều vốn/công nghệ và có tiền lương thông tin, y tế và giáo dục). Sự phát cao. Theo kinh nghiệm Trung quốc, khi triển nhanh chóng của ngành dịch vụ ở gia nhập WTO lao động nữ gặp nhiều nhiều nước đang phát triển như khó khăn hơn so với lao động nam khi Tanzania, Maldives, Nepal và Uganda tiếp cận với các cơ hội việc làm trong đã tạo thêm được rất nhiều việc làm các ngành kỹ thuật, tập trung nhiều vốn mới cho lao động nữ ở cả khu vực kết và có lương cao như công nghiệp chế cấu và phi kết cấu. Ở Philippin, rất tạo ô tô, xe máy, điện tử. nhiều phụ nữ tìm được việc làm ở nước ngoài trong lĩnh vực y tế. Rất nhiều phụ c) Tác động tới một số lĩnh vực/ nữ ở Châu Á đã tìm được việc làm mới ngành sử dụng nhiều lao động nữ: trong lĩnh vực dịch vụ ở cả trong nước - Ngành nông nghiệp: Khi gia nhập và ngoài nước, đặc biệt trong ngành WTO, do cạnh tranh giữa sản phẩm giúp việc gia đình và dịch vụ giải trí. Ở nông nghiệp nhập khẩu và sản phẩm ngành dịch vụ công nghệ cao như công nghệ thông tin, viễn thông, công nghiệp nông nghiệp sản xuất trong nước dẫn phần mềm cũng tạo thêm nhiều cơ hội đến hạ giá sản phẩm. Điều đó sẽ có lợi việc làm cho lao động nữ. Kết quả cho người tiêu dùng nhưng sẽ làm giảm nghiên cứu20 cho thấy có tới 40% đến thu nhập của lao động nông nghiệp. 70% lao động nữ làm việc trong lĩnh Điều đáng lưu ý là đại bộ phận lao vực phân tích và xử lý dữ liệu ở Ấn Độ động nữ nghèo đang sống ở vùng nông và 20% lao động có trình độ làm việc thôn và đang làm việc trong lĩnh vực trong ngành công nghiệp phần mềm ở sản xuất nông nghiệp. Do vậy, việc làm các nước Châu Á và Châu Mỹ La tinh và thu nhập của một bộ phận lao động là lao động nữ. Mặc dù lao động nữ nữ đang tham gia sản xuất các sản chiếm tỷ trọng khá cao trong nhiều phẩm nông nghiệp được bảo hộ trước ngành dịch vụ, tuy nhiên, một phần lớn đây hoặc các sản phẩm không có lợi thế trong số này đảm nhận các công việc có cạnh tranh sẽ có nguy cơ bị giảm sút. tiền lương thấp, bán thời gian, việc làm tạm thời. Rất ít lao động nữ có vị trí - Ngành dệt-may: Trước mắt sẽ có quản lý hoặc các vị trí cao cấp trong nhiều cơ hội mở rộng việc làm cho lao ngành này. Điều quan trọng là cần tăng động nữ, tuy nhiên đang xuất hiện cường đào tạo cho lao động nữ trong những nguy cơ, thách thức mới do hàng ngành dịch vụ để họ có cơ hội đảm rào phi thuế quan (chính sách chống bán phá giá, chế độ theo dõi đặc biệt, ) 20 Dr. Biplove Choudhary, Dr. Parthapratim Pal and của các nước nhập khẩu. Ms. Ruchita Manghnani, WTO and GENDER Concerns in South Asia, The United Nations Development Fund for Women (UNIFEM) Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc – Sè 16/ Th¸ng 6-2008 35
  36. Kinh nghiÖm quèc tÐ nhận các công việc có chất lượng hơn phần tích tác động của các hiệp định trong lĩnh vực dịch vụ. Theo một trong khuôn khổ WTO trong lĩnh nghiên cứu khác của UNDP, UNIFEM, vực/ngành có nhiều lao động nữ đang phụ nữ được coi là một bộ phận chủ làm việc nông nghiệp, chế biến, dệt- yếu của lực lượng lao động dịch vụ. may , dịch vụ, để xem xét những nhân Tuy nhiên, khu vực dịch vụ lại có quy tố bất bình giới? mô nhỏ, hẹp và không chính thức. Việc - Các quốc gia cần phân tích Ngân làm cho lao động nữ trong lĩnh vực này sách giành cho hoạt động thúc đẩy bình cũng thường không ổn định, tạm thời đẳng giới. Cần nghiên cứu phát hiện với tiền lương thấp và ít được hưởng lợi khoảng cách giữa những cam kết chính ích từ chế độ ưu đãi và phúc lợi xã hội. sách bình đẳng giới và tình hình thực 4. Kinh nghiệm xây dựng chính sách: hiện các chính sách này trong thực tế, Theo Isabel Coche (2004), Dr. cũng như thực tế phân bổ các nguồn lực Biplove Choudhary, Dr. Parthapratim tài chính, ngân sách về giới. Cần xem Pal and Ms. Ruchita Manghnani (2006): xét hiệu quả, tác động của ngân sách bình đẳng giới. - Cần nghiên cứu ban hành các luật pháp và chính sách nhằm bảo vệ nhóm - Cần thiết xây dựng cơ chế phối lao động nữ yếu thế, điều này đã được hợp chặt chẽ trong nghiên cứu và hoạch Tiến trình Bắc Kinh + 10 coi là một chính sách về giới ở cấp quốc gia, cấp trong những hành động quan trọng vùng và quốc tế. - Cần có khuôn khổ thể chế chính - Cần thiết thúc đẩy hoạt động tư sách và cơ chế thúc đẩy sự tiến bộ của vấn và đối thoại với các nhóm phụ nữ, phụ nữ và bình đẳng giới, bao gồm các tạo điều kiện để phụ nữ có tiếng nói chính sách về bình đẳng trong trả công trong các quyết định cơ bản ở các cấp. lao động, về bảo trợ và an toàn xã hội, - Cần tăng cường nhận thức, hiểu thừa kế và tiếp cận với đất đai, tín dụng biết của lao động nữ về những thách và các nguồn lực khác. thức, những tác động tiêu cực của quá - Cần thiết phải xây dựng kế hoạch trình hội nhập, toàn cầu hóa tới phụ nữ, kết hợp giới và nâng cao năng lực cho đặc biệt các nhóm phụ nữ yếu thế. các cơ quan của chính phủ, các Bộ/ngành có liên quan Theo nghiên cứu của Marzia Fontana (2003), cần theo dõi các chỉ - Xây dựng hệ thống số liệu thống tiêu sau khi nghiên cứu tác động của kê phục vụ cho công tác đánh giá tác WTO trên khía cạnh giới: động trên khía cạnh giới - Thực trạng vai trò giới trong tái - Các quốc gia, vùng rất cần thiết sản xuất xã hội, phải tổ chức các nghiên cứu trường hợp về tác động của chính sách thương mại - Sự tham gia của lao động nữ và lao dưới góc độ giới, tìm hiểu các nhân tố động nam vào các hoạt động kinh tế, và kênh tác động của chính sách thương - Cơ hội và khả năng của phụ nữ mại tới quan hệ giới, bất bình đẳng tham gia bình đằng với nam giới trong giới. Trong các nghiên cứu cũng cần đàm phán và tiếp cận thị trường.  Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc – Sè 16/ Th¸ng 6-2008 36
  37. Kinh nghiÖm quèc tÐ Cân đối giữa thời gian làm việc và chăm sóc con của lao động nam tại Nhật Bản và nguyện vọng được dành thời gian để chăm sóc con Kazufumi Sakai Viện Chính sách Lao động và Đào tạo Nhật Bản 1. Mục đích bài viết Dù Luật đã có hiệu lực nhưng trên Chương trình hỗ trợ người lao động thực tế thì dường như không có lao trong cân đối giữa làm việc và chăm sóc động nam nào sử dụng chế độ nghỉ để con (các chương trình hỗ trợ cân đối chăm sóc con. Thí dụ, trong năm tài giữa làm việc và chăm sóc con), tập chính 2005, tính chung khu vực nhà trung nghiên cứu lao động nam là nước chỉ có 1,0% lao động nam đã sử những người cũng cần phải dành thời dụng chế độ này và tỷ lệ này chỉ chiếm gian cho việc chăm sóc con của họ. Ở 0,5% trong các doanh nghiệp tư nhân. Nhật Bản, có thể nói hầu như lao động Như vậy, dường như chỉ phụ nữ làm việc thường xuyên mới là đối tượng của nam không sử dụng chế độ nghỉ để 21 chăm sóc con, do vậy không thể thực chế độ nghỉ để chăm sóc. hiện việc phân tích trên những đối Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ tượng này. Vì thế, mục đích của bài viết “Điều tra về việc làm và đời sống” do là phát hiện ra các nhân tố khuyến khích Viện Chính sách Lao động và Đào tạo lao động nam nghỉ để chăm sóc con và Nhật Bản (JILPT) thực hiện vào tháng 6 tham gia vào việc chăm sóc con, sử và tháng 7 năm 2005. Cuộc điều tra dụng chế độ hỗ trợ cân đối giữa làm mẫu đã phỏng vấn ngẫu nhiên 4000 lao việc và chăm sóc con. động nam và nữ ở độ tuổi từ 30 đến 54 2. Những nỗ lực về chính sách của để tìm hiểu nguyện vọng và phát hiện ra chính phủ và tình hình hiện nay về các nhân tố khuyến khích lao động nam việc sử dụng chế độ nghỉ để chăm sóc hưởng chế độ nghỉ để chăm sóc con. con của lao động nam Kết quả cuộc điều tra này cho thấy, “Luật Nghỉ để chăm sóc con” của số doanh nghiệp có “chế độ nghỉ để Nhật Bản có hiệu lực từ năm 1992. chăm sóc con” chiếm khoảng 40%, đây Theo Luật này, tất cả lao động nam và là một tỷ lệ tương đối cao. Những nữ trong các doanh nghiệp Nhật Bản doanh nghiệp áp dụng một số loại hình đều được nghỉ để chăm sóc con. Do hoặc biện pháp khác chiếm tỷ lệ dưới mức sinh đẻ giảm sút nghiêm trọng kể 10%. Khi được hỏi doanh nghiệp có chế từ những năm 1990 nên “Luật nghỉ để độ nghỉ này hay không, hơn 45% lao chăm sóc con” được coi là một trong động nam đã trả lời “trong doanh những biện pháp chủ yếu để khuyến khích sinh đẻ ở Nhật Bản. 21 Bài viết này không tập trung vào vấn đề nghỉ để chăm sóc gia đình. Tỷ lệ lao động nam nghỉ để chăm sóc gia đình chỉ là 0,02% trong các doanh nghiệp tư nhân. Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc – Sè 16/ Th¸ng 6-2008 37
  38. Kinh nghiÖm quèc tÐ nghiệp không có chế độ này” hoặc “ hôn” hoặc “đã kết hôn nhưng chưa có không biết”. Điều này cho thấy một con” và những người sắp có con đều thực tế là rất nhiều lao động nam chưa mong muốn được hưởng chế độ này. biết đầy đủ về chế độ hỗ trợ cân đối Tuy nhiên, trên thực tế chỉ có dưới 1% giữa làm việc và chăm sóc con của số lao động nam sử dụng chế độ nghỉ để Chính phủ. chăm sóc con, điều này cho thấy đã có 3. Những phát hiện chính về chế một khoảng cách rất lớn giữa thực tế và độ hỗ trợ cân đối giữa làm việc và nguyện vọng của lao động nam. Các kết chăm sóc con quả nghiên cứu còn cho thấy phần lớn lao động nam, những người làm việc từ Có thể nói rằng chế độ hỗ trợ cân 6-10 giờ tối dường như đều mong muốn đối giữa làm việc và chăm sóc con chưa được nghỉ để chăm sóc con. thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người lao động. Phần lớn lao động nam còn Về những quan niệm liên quan tới chưa biết hoặc chưa hiểu một cách đầy phân biệt vai trò giới tính, những lao đủ về chế độ này. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ động nam có quan niệm “cả nam và nữ lao động nam sử dụng chế độ nghỉ để cần phải cân đối giữa làm việc và chăm chăm sóc con. Điều này khẳng định là sóc con” cũng như những lao động nam rất hiếm lao động nam sử dụng chế độ có quan niệm “chỉ có nam giới mới cần nghỉ này hoặc họ chỉ tham gia vào việc cân đối giữa làm việc và chăm sóc con chăm sóc con bằng cách điều chỉnh thời còn phụ nữ chỉ là những người làm việc giờ làm việc ở mức độ nào đó mà thôi. nhà” đều có mong muốn được áp dụng Trên thực tế, có khoảng 40% số lao chế độ nghỉ để chăm sóc con. động nam đã nghỉ việc để chăm sóc con Kết quả phân tích cho thấy, lao động khi con của họ ốm đau. Điều đó cho nam khó sử dụng chế độ nghỉ để chăm thấy, lao động nam nghỉ việc để chăm sóc con kể cả khi họ mong muốn. sóc con nhỏ là cần thiết. Vấn đề quan Nguyên nhân là do thời giờ làm việc kéo trọng là các doanh nghiệp cần đáp ứng dài, hoặc Chế độ hỗ trợ giải quyết cân nhu cầu này bằng cách sử dụng chế độ bằng giữa làm việc là chăm sóc con còn hỗ trợ cân đối giữa công việc và chăm chưa thỏa đáng. Mong muốn của lao sóc con nhỏ. Áp dụng mạnh mẽ chế độ động nam là được nghỉ để chăm sóc con này sẽ làm cho lao động nam tham gia do vậy, cần quan tâm tới nguyện vọng nhiều hơn vào công việc chăm sóc con này của họ bằng cách điều chỉnh thời nhỏ bằng cách sử dụng chế độ nghỉ để gian và công việc cho họ. Tỷ lệ lao động chăm sóc con và các chế độ khác. nam có nguyện vọng được nghỉ để chăm 4. Nguyện vọng được hưởng chế sóc con không hề thay đổi ngay cả ở độ nghỉ làm việc để chăm sóc con những trường hợp mà nơi làm việc chưa có sự hiểu biết đầy đủ hoặc không có bất Có khoảng 30% số lao động nam cứ sự quan tâm nào đến tiền lương của mong muốn được hưởng chế độ nghỉ để họ. Điều này cho thấy lao động nam đơn chăm sóc con. Đặc biệt, có tới hơn một thuần chỉ mong muốn được hưởng chế phần ba số lao động nam còn “chưa kết độ nghỉ để chăm sóc con.  (Hoàng Anh Thư- Lược dịch từ Japan Labour Review, Tập 4, Số 4 năm 2007) Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc – Sè 16/ Th¸ng 6-2008 38
  39. Giíi thiÖu s¸ch míi Giíi thiÖu s¸ch míi ___ 1. Tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ nước này rút ra một số gợi ý cho Việt của người lao động trong các loại Nam trong việc đào tạo, sử dụng quản lý hình doanh nghiệp – Luật gia nhân lực trong doanh nghiệp hiện nay Nguyễn Thị Minh Huệ, NXB Tư 4. Đảm bảo xã hội trong nền kinh Pháp, 2008. tế thị trường Nhật Bản hiện nay – Cuốn sách gồm 2 phần: TS. Trần Thị Nhung, NXB Từ điển - Phần I: Quyền và nghĩa vụ của Bách khoa, 2008. người lao động trong các loại hình Nội dung cuốn sách được chia thành doanh nghiệp; 4 chương: - Phần II: Các văn bản pháp luật có - Hiểu biết về Đảm bảo xã hội Nhật liên quan Bản: Định nghĩa và những thay đổi cơ 2. Bộ luật Lao động của Nước Cộng bản trong môi trường đảm bảo xã hội hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm - Đảm bảo thu nhập: đề cập đến 1994 (sửa đổi, bổ sụng các năm 2002, chính sách hưu trí và bảo hiểm việc 2006, 2007) - NXB Chính trị Quốc gia, làm, từ đó cho thấy tính phức tạp, 2007. hướng điều chỉnh, vai trò to lớn của 3. Đào tạo và quản lý nhân lực những chính sách này trong việc duy trì (Kinh nghiệm Nhật Bản, Hàn Quốc thu nhập, tạo nên sự ổn định cuộc sống và những gợi ý cho Việt Nam) – của người dân, góp phần ổn định xã hội PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng, NXB Từ - Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe điển bách khoa, 2008. - Trợ giúp xã hội: nội dung chủ yếu Phát triển nguồn nhân lực doanh của vấn đề này bao gồm những nguyên nghiệp (đào tạo sử dụng và quản lý nhân tắc, cơ chế của trợ giúp công cộng; lực) là một chiến lược mà Hàn Quốc và chương trình trợ giúp công cộng dành Nhật Bản đã vận hành một cách sáng cho người nghèo; các dịch vụ phúc lợi suốt và có hiệu quả trong nhiều thập kỷ xã hội danh cho bà mẹ trẻ em, người qua để đưa nền kinh tế vươn lên thành tàn tật, người già. những con rồng. Từ thực tiễn của hai đất Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc – Sè 16/ Th¸ng 6-2008 39
  40. Giíi thiÖu s¸ch míi 5. Phát triển bền vững đô thị - PGS.TS.Lương Việt Hải (chủ biên), Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm NXB Khoa học xã hội, 2008. của thế giới – TS. Đào Hoàng Tuấn, Đây là những phân tích một số đặc NXB Khoa học xã hội, 2008. điểm và nội dung cơ bản của tiến trình Cuốn sách gồm 3 chương: hiện đại hóa xã hội và chỉ ra thực chất - Những vấn đề về cơ sở lý luận mối quan hệ giữa tiến trình hiện đại hóa của phát triển đô thị bền vững; với việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện hiện nay. Từ đó rút ra - Những bài học kinh nghiệm của một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh thế giới về phát triển đô thị bền vững; quá trình hiện đại hóa vì mục tiêu công - Những bài học gợi mở đối với sự bằng xã hội. phát triển bền vững hệ thống đô thị ở 8. Giới, việc làm và đời sống Việt Nam. gia đình - Nguyễn Thị Hòa (chủ 6. Bảo trợ xã hội cho những nhóm biên), NXB Khoa học xã hội, 2007. thiệt thòi ở Việt Nam - Lê Bạch Cuốn sách được các tác giả bước Dương, Đặng Nguyên Anh, , đầu vận dụng khái niệm cơ bản về giới Robert Leroy Bach, NXB Thế giới, vào thực tiễn nước ta; đề cập đến năng 2005. lực và vị trí của nữ giới trong xã hội đô Cuốn sách gồm 5 chương: Chương thị; nêu lên các vấn đề phụ nữ trong gia I bàn luận tổng thể về nghèo đói và đình đương đại; phân tích vấn đề tri bảo trợ xã hội, chương II phân tích các thức nữ trong các công ty liên doanh và chính sách và chương trình bảo trợ xã một vài hiện tượng đặc thù trong đời hội hiện nay ở Việt Nam, chương III sống ở đô thị của giới nữ. dành cho những vấn đề về nghèo đói ở 9. Di chuyển để sống tốt hơn di nông thôn và nhu cầu bảo trợ xã hội dân nội thị tại thành phố Hồ Chí của các hộ nông dân nghèo, chương IV Minh và Hà Nội (Việt Nam) - Nguyễn đề cập đến nhu cầu bảo trợ xã hội của Thị Thiềng, Lê Thị Hương, lao động di cư từ nông thôn ra thành Patrick Gubry, NXB Đại học Kinh tế thị, chương V tập trung xem xét những Quốc dân, 2008. vấn đề mà người khuyết tật, người có HIV đang phải đổi mặt và cuối cùng là Kết cấu cuốn sách bao gồm 7 định hướng bảo trợ xã hội cho các chương: nhóm thiệt thòi và dễ bị tổn thương ở - Chương 1 mô tả phương pháp Việt Nam. nghiên cứu, phân tích kết quả Tổng 7. Hiện đại hóa xã hội vì mục điều tra Dân số và Nhà ở năm 1999 tiêu công bằng ở Việt Nam hiện nay - - Chương 2 trình bày những thông tin chính về di chuyển nội thị trên cơ sở Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc – Sè 16/ Th¸ng 6-2008 40