Hướng dẫn nhanh về nguồn số liệu và sử dụng số liệu thống kê về thương lượng tập thể
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn nhanh về nguồn số liệu và sử dụng số liệu thống kê về thương lượng tập thể", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- huong_dan_nhanh_ve_nguon_so_lieu_va_su_dung_so_lieu_thong_ke.pdf
Nội dung text: Hướng dẫn nhanh về nguồn số liệu và sử dụng số liệu thống kê về thương lượng tập thể
- HƯỚNG DẪN NHANH VỀ NGUỒN SỐ LIỆU VÀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ THƯƠNGBáo cáo LƯỢNG chẩn TẬPđoán THỂ nhanh
- Bản quyền thuộc về © Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) 2018. Xuất bản lần đầu năm 2018. Ấn phẩm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) được công nhận bản quyền theo Nghị định 2 của Công ước Quốc tế về Bản quyền. Tuy nhiên, một số nội dung có thể trích dẫn ngắn mà không cần xin phép, với điều kiện phải ghi rõ nguồn gốc trích dẫn. Đối với quyền tái bản hoặc dịch thuật, phải được đăng ký với ILO là đại diện của cả hai Tổ chức: Bộ phận Xuất bản của ILO (Quyền và Cho phép xuất bản), Văn phòng Lao động Quốc tế, theo địa chỉ CH-1211 Geneva 22, Thụy Sĩ, hoặc qua email: rights@ilo.org. Tổ chức Lao động Quốc tế luôn khuyến khích việc đăng ký này. Thư viện, viện nghiên cứu, và những người sử dụng đã đăng ký với các tổ chức cấp quyền tái bản có thể sao chép thông tin theo giấy phép ban hành cho mục đích này. Truy cập vào trang web www.ifrro.org để biết thêm thông tin về các tổ chức cấp quyền sử dụng tại quốc gia mình. Tiêu đề: Hướng dẫn nhanh về nguồn số liệu và sử dụng số liệu thống kê về thương lượng tập thể Ngôn ngữ: Tiếng Việt ISBN : 978-92-2-133480-4 (print) 978-92-2-133481-1 (web pdf) Tài liệu này đã được xuất bản bằng tiếng Anh: Quick guide on sources and uses of Collective Bargaining Statistics (ISBN: 978-92-2-132269-6 (web pdf), Geneva, 2018 Các quy định áp dụng trong các ấn phẩm của ILO phù hợp với nguyên tắc ứng xử của Liên Hợp Quốc, và việc đưa ra các ấn phẩm không thể hiện quan điểm của ILO về tình trạng pháp lý của bất cứ quốc gia, khu vực, vùng lãnh thổ hoặc chính quyền hoặc vùng phân định biên giới nào. Việc trích dẫn một phần ấn phẩm của ILO trong các bài báo, nghiên cứu, hay tuyên bố đó là thuộc trách nhiệm của các tác giả. Việc phát hành các ấn phẩm có trích dẫn không đồng nghĩa với việc ILO chứng thực cho những quan điểm này. Ấn phẩm của ILO không phục vụ mục đích quảng cáo khi nhắc đến tên các công ty, sản phẩm và các quy trình. Tương tự, khi một công ty, sản phẩm hay quy trình không được nhắc đến trong báo cáo không có nghĩa là ILO không ủng hộ công ty, sản phẩm hay quy trình đó. Để biết thêm thông tin về các ấn phẩm và sản phẩm điện tử của ILO, vui lòng truy cập website: www.ilo.org/publns. In tại Việt Nam
- $ 2 @ x 9 < 6. Kết luận Mục lục 7. Tài liệu tham khảo Lời cảm ơn vii 1. Giới thiệu 1 2. Sự phù hợp, cách sử dụng và phạm vi thống kê TLTT 3 2.1. Vai trò của TLTT trong thị trường lao động 3 2.2. Sử dụng số liệu thống kê TLTT 4 2.3. Phạm vi thống kê TLTT 4 3. Các tiêu chuẩn quốc tế và thông lệ phổ biến về thống kê TLTT 7 3.1. Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT 7 3.2. Các khái niệm và định nghĩa chính 8 3.3. Các chỉ số chính về TLTT 12 3.3.1. Tỉ lệ bao phủ TLTT: chỉ số thống kê chính 12 3.3.2. Các chỉ số định tính (khung pháp lý) 16 3.3.2.1. Quyền thương lượng tập thể 16 3.3.2.2. Cấp TLTT 17 3.3.2.3. Mức độ điều phối thương lượng tập thể 17 3.3.2.4. Mở rộng TƯLĐTT 18 4. Các nguồn số liệu thống kê về TLTT Các nguồn số liệu thống kê về TLTT 19 4.1. Hồ sơ dữ liệu hành chính 19 4.2. Điều tra hộ gia đình (đáng chú ý nhất là điều tra lao động – việc làm) 23 4.3. Tổng điều tra và khảo sát cơ sở lao động 26 4.4. Thu thập dữ liệu đặc biệt và các nguồn khác 27 4.5. Một số cân nhắc về nguồn số liệu thống kê về TLTT 28 5. Những thách thức và cân nhắc 31 5.1. Sự sẵn có của số liệu 31 5.2. Tương thích dữ liệu giữa các nước và theo thời gian 31 5.3. Tầm quan trọng của phân tổ số liệu 32 5.4. Tác động của phạm vi bao phủ của số liệu thống kê 33 5.5. Phân tích TLTT thông qua một bộ chỉ số rõ ràng và liền mạch 33 iii
- 6. Kết luận 35 7. Tài liệu tham khảo 37 Lời cảm ơn 1. Giới thiệu 2. Sự phù hợp, cách sử dụng và phạm vi thống kê TLTT 2.1. Vai trò của TLTT trong thị trường lao động 2.2. Sử dụng số liệu thống kê TLTT 2.3. Phạm vi thống kê TLTT 3. Các tiêu chuẩn quốc tế và thông lệ phổ biến về thống kê TLTT 3.1. Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT 3.2. Các khái niệm và định nghĩa chính 3.3. Các chỉ số chính về TLTT 3.3.1. Tỉ lệ bao phủ TLTT: chỉ số thống kê chính 3.3.2. Các chỉ số định tính (khung pháp lý) 3.3.2.1. Quyền thương lượng tập thể 3.3.2.2. Cấp TLTT 3.3.2.3. Mức độ điều phối thương lượng tập thể 3.3.2.4. Mở rộng TƯLĐTT 4. Các nguồn số liệu thống kê về TLTT 4.1. Hồ sơ dữ liệu hành chính 4.2. Điều tra hộ gia đình (đáng chú ý nhất là điều tra lao động – việc làm) 4.3. Tổng điều tra và khảo sát cơ sở lao động 4.4. Thu thập dữ liệu đặc biệt và các nguồn khác 4.5. Một số cân nhắc về nguồn số liệu thống kê về TLTT 5. Những thách thức và cân nhắc 5.1. Sự sẵn có của số liệu 5.2. Tương thích dữ liệu giữa các nước và theo thời gian 5.3. Tầm quan trọng của phân tổ số liệu 5.4. Tác động của phạm vi bao phủ của số liệu thống kê 5.5. Phân tích TLTT thông qua một bộ chỉ số rõ ràng và liền mạch iv
- $ 2 @ x 9 < Từ viết tắt ĐTXH Đối thoại xã hội ICSE Nghị quyết Phân loại quốc tế về Vị thế việc làm ILO Tổ chức Lao động Quốc tế NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động QHLĐ Quan hệ lao động SDG Mục tiêu Phát triển Bền vững TLTT Thương lượng tập thể TƯLĐTT Thỏa ước lao động tập thể UNECE Ủy ban Kinh tế châu Âu của Liên hợp quốc vii
- $ 2 @ x 9 < Lời cảm ơn Hướng dẫn nhanh này do Rosina Gammarano từ Cục Sản xuất và Phân tích Dữ liệu thuộc Tổng cục Thống kê của ILO soạn thảo dựa trên kinh nghiệm của bà trong việc tổng hợp và phân tích số liệu thống kê về Thương lượng tập thể. Chất lượng của bản thảo đầu tiên đã được cải thiện nhờ công tác biên tập của Steven Kapsos cũng như các ý kiến quý báu của John Ritchotte và hướng dẫn chung của Susan Hayter. vii
- $ 2 @ x 9 < 1 Giới thiệu Mục tiêu việc làm bền vững cho tất cả mọi người có nghĩa là người lao động được đảm bảo việc làm đầy đủ và hiệu quả - cũng như có khả năng tiếp cận với điều kiện sống và làm việc thỏa đáng1. Ở khía cạnh này, quan hệ lao động (QHLĐ) và đối thoại xã hội (ĐTXH) đóng vai trò quan trọng, giúp cung cấp một phương tiện rõ ràng để đảm bảo các điều kiện làm việc thỏa đáng bằng cách chính thức hóa các đối tác xã hội tham gia vào quá trình thiết lập điều kiện việc làm, đặc biệt là thông qua Thương lượng tập thể (TLTT). Công ước ILO số 154 (Công ước về TLTT, 1981) định nghĩa TLTT là “tất cả các cuộc đàm phán diễn ra giữa một bên là một người sử dụng lao động (NSDLĐ), một nhóm NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ chức của NSDLĐ - với bên kia là một hoặc nhiều tổ chức của người lao động (NLĐ), nhằm: (a) xác lập các điều kiện làm việc và điều khoản công việc; và/hoặc (b) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ; và/hoặc (c) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ hoặc tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của NLĐ.”2 Tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT là những nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động, là trung tâm của Quan hệ lao động (QHLĐ) lành mạnh và đối thoại xã hội (ĐTXH) hiệu quả. Để đánh giá tình hình thị trường lao động, hiểu rõ các xu hướng mới nhất và xác định các vấn đề chính của thị trường lao động, điều quan trọng là phải dựa vào một bộ số liệu thống kê lao động toàn diện, kịp thời và chính xác.3 Vì ĐTXH nói chung và TLTT nói riêng HƯỚNGlà các khía cạnh Dcơ bảnẪN của việc N làmH bềnANH vững, số liệu thốngVỀ kê về ĐTXH - hay chính xác hơn là số liệu thống kê về TLTT - là một phần quan trọng của thống kê lao động, là công cụ đo lường một cách hiệu quả việc làm bền vững. Tác động tiềm tàng của TLTT đối với NGUỒNtiền lương và các SỐ điều khoản, LIỆU điều kiện làmV Àviệc khácSỬ nằm DỤNGở chỗ: để có một bức tranh đúng đắn về tình hình thị trường lao động, điều quan trọng là phải bổ sung thống kê TLTT vào các phân tích thị trường lao động. SỐThống LIỆU kê TLTT choTHỐNG phép đánh giá mức KÊ độ mà tiềnVỀ lương và các điều khoản, điều kiện làm việc được TLTT và mức độ NLĐ được bao phủ bởi các thỏa ước tập thể (TƯLĐTT). Nó tạo điều kiện so sánh khía cạnh này giữa các quốc gia, giữa các khu vực và theo thời THƯƠNGBgian.áo Các chỉ c sốáo TLTT LƯỢNG có chliên quanẩ rấtn hữu Tđoán íchẬP trong việcTHỂ ntheoh dõi an tiến độh thực hiện 1 Việc làm bền vững là một phần của Chương trình Nghị sự 2030 vì Sự phát triển Bền vững, được nêu rõ là Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDG) 8 và cũng nằm xuyên suốt trong nhiều SDG khác. Để biết thông tin về Chương trình Việc làm Bền vững của ILO, hãy truy cập trang web: en/index.htm. Để biết thông tin về Chương trình Nghị sự 2030 vì Sự phát triển Bền vững, hãy truy cập trang web: abledevelopment.un.org/post2015/transformingourworld 2 Bản đầy đủ của Công ước số 154 của ILO 154 (Công ước về TLTT, 1981) có tại: /en/f?p=NORMLEXPUB:12100:0::NO::P12100_INSTRUMENT_ID:312299 3 Để biết thêm thông tin về các nguồn số liệu và cách sử dụng số liệu thống kê lao động, hãy tham khảo Hướng dẫn nhanh về Nguồn số liệu và Sử dụng Số liệu thống kê về Lao động của ILO, có tại: public/ dgreports/ stat/documents/publication/wcms_590092.pdf 1 quyền tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT cũng như đánh giá chất lượng của QHLĐ và vai trò của QHLĐ trong quản trị thị trường lao động. Thống kê TLTT cung cấp thông tin cho công việc của các nhà hoạch định chính sách, đối tác xã hội, nhà nghiên cứu và các cán bộ thị trường lao động khác. Tuy nhiên, việc tìm ra một cách thức đo lường TLTT thích hợp cũng đặt ra những thách thức, vì có nhiều khía cạnh khác nhau của TLTT cần được tính đến. TLTT được quyết định phần lớn bởi bối cảnh quốc gia, khung pháp lý và hệ thống QHLĐ. Do đó, một bộ dữ liệu TLTT toàn diện sẽ bao gồm cả các chỉ số thống kê và thông tin định tính về khung pháp lý tương ứng. Hơn nữa, một số vấn đề liên quan đến tính sẵn có của dữ liệu, sự đa dạng của các nguồn dữ liệu tiềm năng và sự không thống nhất của các phương pháp được sử dụng để lấy số liệu thống kê TLTT khiến đây trở thành một lĩnh vực thống kê lao động đầy thách thức. Hướng dẫn này cung cấp cái nhìn tổng quan về các khía cạnh chính của thống kê TLTT, bao gồm cả sự phù hợp và cách sử dụng những số liệu thống kê đó. Tài liệu cũng trình bày các tiêu chuẩn quốc tế về thống kê TLTT, cũng như các thông lệ phổ biến nhất ở cấp quốc tế về các chỉ số TLTT được sản xuất. Tài liệu cũng rà soát các loại nguồn số liệu thống kê TLTT tiềm năng, nhấn mạnh ưu điểm và nhược điểm của mỗi loại. Cuối cùng, tài liệu chỉ ra những thách thức chính xung quanh việc tổng hợp số liệu thống kê TLTT. Hướng dẫn này nhằm mục đích giới thiệu về thống kê TLTT, cung cấp thông tin có giá trị nhưng chưa đầy đủ. Đây là công cụ tham khảo hữu ích cho các nhà sản xuất dữ liệu mới bước vào lĩnh vực thống kê TLTT, các đối tác xã hội sử dụng những chỉ số TLTT để cung cấp thông tin cho công việc của họ, các nhà nghiên cứu, nhà phân tích thị trường lao động, sinh viên các lĩnh vực liên quan và người sử dụng dữ liệu quan tâm đến ĐTXH hoặc QHLĐ nói chung.
- Mục tiêu việc làm bền vững cho tất cả mọi người có nghĩa là người lao động được đảm bảo việc làm đầy đủ và hiệu quả - cũng như có khả năng tiếp cận với điều kiện sống và làm việc thỏa đáng1. Ở khía cạnh này, quan hệ lao động (QHLĐ) và đối thoại xã hội (ĐTXH) đóng vai trò quan trọng, giúp cung cấp một phương tiện rõ ràng để đảm bảo các điều kiện làm việc thỏa đáng bằng cách chính thức hóa các đối tác xã hội tham gia vào quá trình thiết lập điều kiện việc làm, đặc biệt là thông qua Thương lượng tập thể (TLTT). Công ước ILO số 154 (Công ước về TLTT, 1981) định nghĩa TLTT là “tất cả các cuộc đàm phán diễn ra giữa một bên là một người sử dụng lao động (NSDLĐ), một nhóm NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ chức của NSDLĐ - với bên kia là một hoặc nhiều tổ chức của người lao động (NLĐ), nhằm: (a) xác lập các điều kiện làm việc và điều khoản công việc; và/hoặc (b) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ; và/hoặc (c) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ hoặc tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của NLĐ.”2 Tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT là những nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động, là trung tâm của Quan hệ lao động (QHLĐ) lành mạnh và đối thoại xã hội (ĐTXH) hiệu quả. Để đánh giá tình hình thị trường lao động, hiểu rõ các xu hướng mới nhất và xác định các vấn đề chính của thị trường lao động, điều quan trọng là phải dựa vào một bộ số liệu thống kê lao động toàn diện, kịp thời và chính xác.3 Vì ĐTXH nói chung và TLTT nói riêng là các khía cạnh cơ bản của việc làm bền vững, số liệu thống kê về ĐTXH - hay chính xác hơn là số liệu thống kê về TLTT - là một phần quan trọng của thống kê lao động, là công cụ đo lường một cách hiệu quả việc làm bền vững. Tác động tiềm tàng của TLTT đối với tiền lương và các điều khoản, điều kiện làm việc khác nằm ở chỗ: để có một bức tranh đúng đắn về tình hình thị trường lao động, điều quan trọng là phải bổ sung thống kê TLTT vào các phân tích thị trường lao động. Thống kê TLTT cho phép đánh giá mức độ mà tiền lương và các điều khoản, điều kiện làm việc được TLTT và mức độ NLĐ được bao phủ bởi các thỏa ước tập thể (TƯLĐTT). Nó tạo điều kiện so sánh khía cạnh này giữa các quốc gia, giữa các khu vực và theo thời gian. Các chỉ số TLTT có liên quan rất hữu ích trong việc theo dõi tiến độ thực hiện Hướng dẫn nhanh về nguồn số liệu và sử dụng số liệu thống kê về thương lượng tập thể quyền tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT cũng như đánh giá chất lượng của QHLĐ và vai trò của QHLĐ trong quản trị thị trường lao động. Thống kê TLTT cung cấp thông tin cho công việc của các nhà hoạch định chính sách, đối tác xã hội, nhà nghiên cứu và các cán bộ thị trường lao động khác. Tuy nhiên, việc tìm ra một cách thức đo lường TLTT thích hợp cũng đặt ra những thách thức, vì có nhiều khía cạnh khác nhau của TLTT cần được tính đến. TLTT được quyết định phần lớn bởi bối cảnh quốc gia, khung pháp lý và hệ thống QHLĐ. Do đó, một bộ dữ liệu TLTT toàn diện sẽ bao gồm cả các chỉ số thống kê và thông tin định tính về khung pháp lý tương ứng. Hơn nữa, một số vấn đề liên quan đến tính sẵn có của dữ liệu, sự đa dạng của các nguồn dữ liệu tiềm năng và sự không thống nhất của các phương pháp được sử dụng để lấy số liệu thống kê TLTT khiến đây trở thành một lĩnh vực thống kê lao động đầy thách thức. Hướng dẫn này cung cấp cái nhìn tổng quan về các khía cạnh chính của thống kê TLTT, bao gồm cả sự phù hợp và cách sử dụng những số liệu thống kê đó. Tài liệu cũng trình bày các tiêu chuẩn quốc tế về thống kê TLTT, cũng như các thông lệ phổ biến nhất ở cấp quốc tế về các chỉ số TLTT được sản xuất. Tài liệu cũng rà soát các loại nguồn số liệu thống kê TLTT tiềm năng, nhấn mạnh ưu điểm và nhược điểm của mỗi loại. Cuối cùng, 3.1. Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT tài liệu chỉ ra những thách thức chính xung quanh việc tổng hợp số liệu thống kê TLTT. Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê Lao Hướng dẫn này nhằm mục đích giới thiệu về thống kê TLTT, cung cấp thông tin có giá động lần thứ 3 năm 1926 thể hiện các tiêu chuẩn quốc tế duy nhất về tổng hợp số liệu trị nhưng chưa đầy đủ. Đây là công cụ tham khảo hữu ích cho các nhà sản xuất dữ liệu thống kê TLTT.7 Đáng tiếc là hiện không có tiêu chuẩn quốc tế nào về tổng hợp số liệu mới bước vào lĩnh vực thống kê TLTT, các đối tác xã hội sử dụng những chỉ số TLTT để thống kê về công đoàn hoặc về các tổ chức của NSDLĐ. Liên quan đến việc thu thập số cung cấp thông tin cho công việc của họ, các nhà nghiên cứu, nhà phân tích thị trường liệu thống kê về tranh chấp lao động, Nghị quyết về thống kê đình công, bế xưởng và lao động, sinh viên các lĩnh vực liên quan và người sử dụng dữ liệu quan tâm đến ĐTXH hành động khác do tranh chấp lao động, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê hoặc QHLĐ nói chung. Lao động lần thứ 15 năm 1993, là tiêu chuẩn quốc tế chính.8 Mặc dù Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT có vẻ như đã cũ (nghị quyết này được thông qua gần một thế kỷ trước), nhưng nó vẫn còn phù hợp và các hướng dẫn chính mà Nghị quyết này đưa ra không hề lỗi thời. Nghị quyết này thúc đẩy việc thu thập dữ liệu về phạm vi và nội dung của TƯLĐTT, bao gồm cả số lượng TƯLĐTT (có hiệu lực, đã ký kết và hết hạn), số lượng cơ sở được bao phủ bởi TƯLĐTT và số NLĐ của các cơ sở này, số NLĐ được bao phủ, bản chất của các bên ký kết (một NSDLĐ, nhiều NSDLĐ hoặc một/nhiều tổ chức của NSDLĐ và một/nhiều NLĐ hoặc một/nhiều tổ chức của NLĐ), phạm vi áp dụng TƯLĐTT (cơ sở, toàn khu vực, ngành, quốc gia, v.v ), đối tượng áp dụng (tiền lương và thu nhập hoặc các điều kiện làm việc khác), thời hạn hiệu lực của TƯLĐTT, phương thức ký kết (thương lượng trực tiếp hoặc có sự can thiệp của bên thứ ba), v.v Những số liệu thống kê này nên được tổng hợp theo định kỳ hàng năm, và có tính đại diện chung cho quốc gia. Mặc dù không được áp dụng như các tiêu chuẩn quốc tế ở cấp cao hơn, một số các hướng dẫn và tài liệu tham khảo khác về phương pháp luận hỗ trợ cho việc tổng hợp và phổ biến các số liệu thống kê TLTT có thể được sử dụng để tham khảo. Đáng chú ý nhất là Khung Chỉ số về Việc làm Bền vững của ILO bao gồm các chỉ số ĐTXH khác nhau, một 2 trong số đó liên quan cụ thể đến TLTT (tỷ lệ bao phủ TLTT), và do đó, Cẩm nang Chỉ số Độ bao phủ của TLTT: là số NLĐ mà lương và/hoặc điều kiện làm việc của họ được được áp dụng một cách có hệ thống và nhất quán, và được nêu rõ trong bộ siêu dữ về Việc làm Bền vững trình bày mô tả phương pháp liên quan.9 Ngoài ra, Khung Thống xác định bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Con số này phải bao gồm các cá nhân mà liệu đi kèm số liệu thống kê. kê về Đo lường chất lượng việc làm của UNECE10 cũng giới thiệu tỷ lệ bao phủ TLTT như lương và/hoặc điều kiện việc làm được xác định bởi các TƯLĐTT trên cơ sở mở rộng NLĐ làm công ăn lương: là NLĐ nắm giữ loại công việc được xác định là công việc là một phần của các chỉ số liên quan đến ĐTXH, và Cẩm nang Đo lường Chất lượng Việc các thỏa ước đó và tham khảo tất cả các thỏa ước có hiệu lực. Nhóm tham chiếu được trả lương. Việc làm được trả lương là những công việc mà người thực hiện nó làm trình bày một bảng thông tin chi tiết về chỉ số này.11 được sử dụng sẽ xác định loại NLĐ nào được bao phủ bởi thỏa ước: thông thường, có hợp đồng rõ ràng (bằng văn bản hoặc bằng miệng) hoặc hợp đồng lao động TLTT chỉ được nghiên cứu đối với NLĐ được trả lương (nghĩa là NLĐ làm công ăn ngầm mang lại cho họ một khoản thù lao cơ bản không phụ thuộc trực tiếp vào 3.2. Các khái niệm và định nghĩa chính lương, do đó không bao gồm lao động tự tạo việc làm) và trong trường hợp này, “độ doanh thu của đơn vị họ làm việc (cho dù đó là doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận, bao phủ TLTT” có nghĩa là số NLĐ được bao phủ bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Tuy Sau đây là định nghĩa về các khái niệm chính được sử dụng phổ biến nhất ở cấp độ cơ quan chính phủ hoặc một hộ gia đình).13 nhiên, cũng có thể mở rộng phạm vi và sử dụng nhóm tham chiếu là tổng số người quốc tế và đại diện cho các thông lệ tốt nhất về phương pháp luận để đưa ra số liệu có việc làm, trong trường hợp đó, “bao phủ TLTT” có nghĩa là tất cả những người có Việc làm: là công việc được thực hiện cho người khác để đổi lấy tiền lương hoặc lợi thống kê TLTT việc làm (dù là NLĐ làm công ăn lương hay lao động tự tạo việc làm) được bao phủ nhuận.14 Việc làm bao gồm việc làm được trả lương (nghĩa là NLĐ có việc làm mang TLTT: là tất cả các cuộc thương lượng giữa một bên là một NSDLĐ, một nhóm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Cần xác định rõ nhóm tham chiếu được sử dụng cho lại cho họ mức thù lao cơ bản độc lập với doanh thu của đơn vị kinh tế sử dụng lao NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ chức của NSDLĐ với bên kia là một hoặc nhiều tổ thống kê và loại NLĐ nào được đưa vào phân tích/tính toán. Đáng chú ý là một NLĐ động) và việc làm tự tạo (nghĩa là người có việc làm phụ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận chức của NLĐ, nhằm: (a) xác lập điều kiện làm việc và điều khoản việc làm; và/hoặc có thể được bao phủ bởi một hoặc nhiều hơn một TƯLĐTT, và do đó, cần thận trọng thu được từ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra). (b) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ; và/hoặc (c) điều chỉnh quan hệ giữa để tránh trùng lặp khi tính toán và đảm bảo rằng số liệu thống kê về độ bao phủ TLTT Việc làm theo vị thế việc làm: là phân loại việc làm theo vị thế việc làm, trong đó đề NSDLĐ hoặc tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của NLĐ12. Tuy nhiên, đối thực sự đề cập đến số NLĐ được bao trùm bởi ít nhất một TƯLĐTT (chứ không phải cập đến các đặc điểm công việc cụ thể như loại hợp đồng lao động rõ ràng hoặc với mục đích thống kê, TLTT cần bao gồm việc xác định mức thù lao và các điều là tổng số cộng dồn NLĐ được bao phủ theo từng thỏa ước). Bao phủ TLTT cần bao ngầm, loại rủi ro kinh tế (bao gồm cả sự gắn bó giữa con người và công việc) và loại khoản và điều kiện việc làm không kém phần quan trọng khác. Điều này nhằm để gồm tất cả NLĐ được bao trùm bởi ít nhất một TƯLĐTT có hiệu lực, bất kể ngày ký thẩm quyền đối với các cơ sở và NLĐ khác. Tiêu chuẩn quốc tế mới nhất về phân loại tránh xảy ra tình trạng không thống nhất dữ liệu có thể phát sinh khi sử dụng số liệu kết thỏa ước là ngày nào. Do đó, những NLĐ được bao trùm bởi một TƯLĐTT đã ký việc làm theo vị thế việc làm là Phân loại quốc tế về Vị thế việc làm năm 1993 thống kê liên quan đến những TƯLĐTT điều chỉnh một loạt các điều kiện làm việc có kết trước thời hạn tham chiếu của số liệu thống kê nhưng vẫn còn hiệu lực trong giai (ICSE-93). Các nhóm trong ICSE-93 được xác định dựa trên sự khác biệt giữa việc các tác động khác nhau đến cuộc sống của NLĐ. Ví dụ, nếu chúng ta xem xét các đoạn tham chiếu này của số liệu thống kê cần được đưa vào thống kê TLTT (điều này làm được trả lương (công việc mang lại mức thù lao cơ bản độc lập với doanh thu TƯLĐTT thiết lập nên các lợi ích biên nhưng không bao gồm thù lao cơ bản trên thực quan trọng hơn trong trường hợp các thỏa ước thường có hiệu lực trong vài năm). của đơn vị kinh tế sử dụng lao động) và việc làm tự tạo (công việc mà thù lao phụ tế, và nếu các thỏa ước này bao trùm một số lượng lớn NLĐ, chúng ta có thể sẽ đánh Tỷ lệ bao phủ TLTT: được tính bằng số NLĐ được bao trùm bởi TLTT chia cho tổng thuộc trực tiếp vào lợi nhuận thu được từ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra). giá quyền thương lượng của NLĐ và mức độ đảm bảo điều kiện làm việc chính của số NLĐ và nhân với 100, tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng NLĐ được bao trùm bởi TLTT. Các họ cao hơn thực tế. Do đó, mặc dù việc có thông tin về tất cả các thỏa ước lao động Dưới đây là các nhóm trong tiêu chuẩn ICSE-93: nhóm tham chiếu khác nhau có thể được sử dụng để tính đến sự phân khúc thị tập thể (TƯLĐTT) cũng mang lại những lợi ích thú vị, nhưng trong thống kê TLTT và trường lao động và/hoặc khung pháp lý (xem phần 3.3 để biết thêm chi tiết về nội đặc biệt là thống kê về tỷ lệ bao phủ TLTT, điều quan trọng là phải tham khảo các nội dung này). Cách phổ biến nhất (và trong hầu hết các trường hợp cũng là cách phù dung TLTT có tác động mạnh đến điều kiện của NLĐ, ví dụ: thù lao, hoặc các nội hợp nhất) để tính tỷ lệ bao phủ TLTT là tính tỷ lệ NLĐ được bao trùm bởi một hoặc dung tương đương khác. Cũng cần lưu ý rằng, theo định nghĩa này, TLTT chỉ liên quan nhiều TƯLĐTT. Tuy nhiên, trong các bối cảnh cụ thể hoặc khi tính đến các thách thức đến NLĐ và NSDLĐ trong quá trình thương lượng, có nghĩa là thương lượng mà có sự về tính sẵn có của dữ liệu, có thể sử dụng tỷ lệ người có việc làm (bao gồm cả NLĐ tham gia của chính phủ sẽ không được coi là TLTT. làm công ăn lương và lao động tự tạo việc làm) được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT: là thỏa thuận bằng văn bản về điều kiện làm việc và điều khoản việc làm TƯLĐTT. Tử số và mẫu số của tỷ lệ phải liên quan đến cùng một thời gian tham chiếu được ký kết giữa một bên là một NSDLĐ, một nhóm NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ và khu vực tham chiếu và có cùng nhóm tham chiếu: nếu bao phủ TLTT được coi là chức của NSDLĐ với bên kia là một hoặc nhiều tổ chức đại diện NLĐ. Đối với mục số NLĐ làm công ăn lương được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT, thì tổng số đích thống kê, TƯLĐTT cần bao gồm việc xác định mức thù lao và các điều khoản, NLĐ làm công ăn lương phải được sử dụng làm mẫu số. Trong trường hợp bao phủ điều kiện quan trọng không kém khác của việc làm. (Xem định nghĩa TLTT ở trên để TLTT được coi là số người có việc làm (cho dù là NLĐ làm công ăn lương hay lao hiểu rõ về nội dung này). động tự tạo việc làm) được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT, thì mẫu số thích hợp sẽ là tổng số người có việc làm. Nếu dữ liệu cho tử số chỉ bao gồm một số khu vực địa lý hoặc một số hoạt động kinh tế (ví dụ, nó chỉ đề cập đến các khu vực đô thị hoặc các hoạt động phi nông nghiệp) thì mẫu số phải có cùng độ bao phủ để đảm bảo kết quả chính xác. Cũng có thể tính tỷ lệ bao phủ TLTT trong phạm vi quyền TLTT- có tính đến khung pháp lý về bao phủ TLTT theo luật. Thông thường, có một số nhóm NLĐ không có quyền TLTT, và trong những trường hợp như vậy, các nhóm này có thể được loại trừ khỏi mẫu số của tỷ lệ bao phủ TLTT để giới hạn nhóm tham chiếu ở những NLĐ thực sự được bao trùm bởi TLTT. Tỷ lệ bao phủ TLTT được tính theo cách này sẽ thể hiện tỷ trọng NLĐ có thể được bao trùm bởi TLTT là những người có quyền được bao trùm. Nếu sự điều chỉnh như vậy được áp dụng, thì nó nên
- Mục tiêu việc làm bền vững cho tất cả mọi người có nghĩa là người lao động được đảm bảo việc làm đầy đủ và hiệu quả - cũng như có khả năng tiếp cận với điều kiện sống và làm việc thỏa đáng1. Ở khía cạnh này, quan hệ lao động (QHLĐ) và đối thoại xã hội (ĐTXH) đóng vai trò quan trọng, giúp cung cấp một phương tiện rõ ràng để đảm bảo các điều kiện làm việc thỏa đáng bằng cách chính thức hóa các đối tác xã hội tham gia vào quá trình thiết lập điều kiện việc làm, đặc biệt là thông qua Thương lượng tập thể (TLTT). Công ước ILO số 154 (Công ước về TLTT, 1981) định nghĩa TLTT là “tất cả các cuộc đàm phán diễn ra giữa một bên là một người sử dụng lao động (NSDLĐ), một nhóm NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ chức của NSDLĐ - với bên kia là một hoặc nhiều tổ chức của người lao động (NLĐ), nhằm: (a) xác lập các điều kiện làm việc và điều khoản công việc; và/hoặc (b) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ; và/hoặc (c) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ hoặc tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của NLĐ.”2 Tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT là những nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động, là trung tâm của Quan hệ lao động (QHLĐ) lành mạnh và đối thoại xã hội (ĐTXH) hiệu quả. Để đánh giá tình hình thị trường lao động, hiểu rõ các xu hướng mới nhất và xác định các vấn đề chính của thị trường lao động, điều quan trọng là phải dựa vào một bộ số liệu thống kê lao động toàn diện, kịp thời và chính xác.3 Vì ĐTXH nói chung và TLTT nói riêng là các khía cạnh cơ bản của việc làm bền vững, số liệu thống kê về ĐTXH - hay chính xác hơn là số liệu thống kê về TLTT - là một phần quan trọng của thống kê lao động, là công cụ đo lường một cách hiệu quả việc làm bền vững. Tác động tiềm tàng của TLTT đối với tiền lương và các điều khoản, điều kiện làm việc khác nằm ở chỗ: để có một bức tranh đúng đắn về tình hình thị trường lao động, điều quan trọng là phải bổ sung thống kê TLTT vào các phân tích thị trường lao động. Thống kê TLTT cho phép đánh giá mức độ mà tiền lương và các điều khoản, điều kiện làm việc được TLTT và mức độ NLĐ được bao phủ bởi các thỏa ước tập thể (TƯLĐTT). Nó tạo điều kiện so sánh khía cạnh này giữa các quốc gia, giữa các khu vực và theo thời gian. Các chỉ số TLTT có liên quan rất hữu ích trong việc theo dõi tiến độ thực hiện $ @ 2 < quyền tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT cũng như đánh giá chất lượng của QHLĐ và 9 2.2. Sử dụng số liệu thống kê TLTT Để hiểu tác động của TLTT, cần phân tích TLTT trong bối cảnh của nó. Do đó, điều quan vai trò của QHLĐ trong quản trị thị trường lao động. Thống kê TLTT cung cấp thông tin x trọng là phải có thông tin phù hợp về thị trường lao động, và đặc biệt là các chỉ số thị cho công việc của các nhà hoạch định chính sách, đối tác xã hội, nhà nghiên cứu và các Do tầm quan trọng của TLTT đối với hiệu suất của thị trường lao động, kết quả kinh tế trường lao động chính như tỷ lệ việc làm trên dân số, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ việc làm dễ cán bộ thị trường lao động khác. Tuy nhiên, việc tìm ra một cách thức đo lường TLTT và sự gắn kết xã hội, việc có được các dữ liệu đáng tin cậy và kịp thời về TLTT để đánh bị tổn thương, tỷ lệ việc làm phi chính thức, năng suất lao động, lương trung bình và thích hợp cũng đặt ra những thách thức, vì có nhiều khía cạnh khác nhau của TLTT cần giá độ bao phủ, phạm vi và các đặc điểm chính khác của TLTT là rất quan trọng. trung vị, thời gian làm việc trung bình và trung vị, v.v Điều đặc biệt quan trọng là phải được tính đến. TLTT được quyết định phần lớn bởi bối cảnh quốc gia, khung pháp lý và Số liệu thống kê về TLTT cung cấp thông tin về các đặc thù của hệ thống QHLĐ cũng có số liệu thống kê về nhóm tham chiếu cho TLTT, tùy thuộc vào hoàn cảnh, có thể là hệ thống QHLĐ. Do đó, một bộ dữ liệu TLTT toàn diện sẽ bao gồm cả các chỉ số thống như khung pháp lý tương ứng. Nó có thể cho phép đánh giá QHLĐ, xác định các lĩnh vực tổng số người có việc làm (tất cả những người có việc làm, bao gồm lao động tự tạo việc kê và thông tin định tính về khung pháp lý tương ứng. Hơn nữa, một số vấn đề liên quan 2 Sự phù hợp, cách sử dụng quan tâm đặc biệt trong thị trường lao động và bối cảnh kinh tế xã hội nói chung, và chỉ làm và người làm công) hoặc số người có việc làm được trả lương (chỉ tính NLĐ làm đến tính sẵn có của dữ liệu, sự đa dạng của các nguồn dữ liệu tiềm năng và sự không ra sự cần thiết phải xem xét các quy định, xây dựng các phương án cải thiện hoặc các công ăn lương - đại diện cho những NLĐ làm công việc được trả lương). Do đó, số liệu thống nhất của các phương pháp được sử dụng để lấy số liệu thống kê TLTT khiến đây chiến dịch nhắm vào những vấn đề nhất định. Số liệu thống kê TLTT cũng hữu ích trong thống kê về tổng số người có việc làm và phân phối việc làm theo vị thế việc làm (NLĐ trở thành một lĩnh vực thống kê lao động đầy thách thức. và phạm vi thống kê TLTT việc đánh giá kết quả của các biện pháp và chính sách cụ thể được thực hiện, và có thể làm công ăn lương so với lao động tự tạo việc làm - nhóm này có thể được chia nhỏ hơn thành NSDLĐ, lao động tự làm, lao động gia đình và xã viên hợp tác xã sản xuất) là rất Hướng dẫn này cung cấp cái nhìn tổng quan về các khía cạnh chính của thống kê TLTT, cho thấy sự tiến bộ hoặc suy thoái của QHLĐ và ĐTXH. Các chỉ số TLTT hợp lệ cho thấy quan trọng.6 bao gồm cả sự phù hợp và cách sử dụng những số liệu thống kê đó. Tài liệu cũng trình mức độ đảm bảo các điều kiện của NLĐ thông qua thương lượng và ĐTXH, và mức độ bày các tiêu chuẩn quốc tế về thống kê TLTT, cũng như các thông lệ phổ biến nhất ở cấp mà chúng được quyết định chính thức. Ở khía cạnh này, chúng cũng cho thấy cả những Các chỉ số khác về bối cảnh quốc gia cũng có hỗ trợ cho các phân tích TLTT, chẳng hạn quốc tế về các chỉ số TLTT được sản xuất. Tài liệu cũng rà soát các loại nguồn số liệu hạn chế có thể có. như các chỉ số về quy mô nền kinh tế và hiệu quả kinh tế, tăng trưởng kinh tế, các chỉ số thống kê TLTT tiềm năng, nhấn mạnh ưu điểm và nhược điểm của mỗi loại. Cuối cùng, 2.1. Vai trò của TLTT trong thị trường lao động Các chỉ số TLTT đáng tin cậy, phù hợp, chính xác và kịp thời là những công cụ có giá trị về bất bình đẳng và gắn kết xã hội, tỷ trọng lao động trong GDP và chi tiêu cho bảo trợ 3.1. Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT tài liệu chỉ ra những thách thức chính xung quanh việc tổng hợp số liệu thống kê TLTT. để hỗ trợ việc xây dựng, thực hiện chính sách và ra quyết định liên quan đến thị trường xã hội. ILO xác định việc thừa nhận hiệu quả quyền TLTT là một quyền cơ bản trong lao động, Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê Lao lao động. Chúng cũng rất hữu ích cho các đối tác xã hội (công đoàn, NSDLĐ và/hoặc tổ Hướng dẫn này nhằm mục đích giới thiệu về thống kê TLTT, cung cấp thông tin có giá như được nêu trong Tuyên bố 1998 về các Nguyên tắc và Quyền Cơ bản trong Lao động. Đáng chú ý là một hệ thống thông tin TLTT toàn diện sẽ bao gồm cả các chỉ số thống động lần thứ 3 năm 1926 thể hiện các tiêu chuẩn quốc tế duy nhất về tổng hợp số liệu chức của NSDLĐ) đang tham gia hoặc chuẩn bị cho TLTT: những số liệu thống kê đó có trị nhưng chưa đầy đủ. Đây là công cụ tham khảo hữu ích cho các nhà sản xuất dữ liệu Theo đó, quyền phổ quát này phải được áp dụng cho tất cả NLĐ ở mọi quốc gia, dù quốc kê (định lượng) và chỉ số định tính (ví dụ, khung pháp lý hoặc các chỉ số quản trị). thống kê TLTT.7 Đáng tiếc là hiện không có tiêu chuẩn quốc tế nào về tổng hợp số liệu thể cho thấy phạm vi và kết quả của TLTT trong quá khứ, đồng thời tạo cơ sở cho các mới bước vào lĩnh vực thống kê TLTT, các đối tác xã hội sử dụng những chỉ số TLTT để gia đó đang ở mức độ phát triển nào hoặc có mức thu nhập bao nhiêu.4 ĐTXH đóng vai thống kê về công đoàn hoặc về các tổ chức của NSDLĐ. Liên quan đến việc thu thập số cuộc TLTT trong tương lai. Thông tin này (dưới dạng số liệu thống kê) rất quan trọng đối Trong phạm vi có thể, dữ liệu nên được phân tách bằng cách sử dụng tất cả các phân cung cấp thông tin cho công việc của họ, các nhà nghiên cứu, nhà phân tích thị trường trò quan trọng trong việc đạt được sự gắn kết xã hội và việc làm bền vững cho tất cả liệu thống kê về tranh chấp lao động, Nghị quyết về thống kê đình công, bế xưởng và với các bên thương lượng. tổ có liên quan, vì dữ liệu phân tách xác định chính xác sự khác biệt giữa các nhóm dân lao động, sinh viên các lĩnh vực liên quan và người sử dụng dữ liệu quan tâm đến ĐTXH mọi người. Mối quan hệ việc làm lành mạnh sẽ có lợi cho tất cả mọi người liên quan, bao cư và khu vực, và cho thấy những thách thức mà các nhóm hoặc khu vực cụ thể phải hành động khác do tranh chấp lao động, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê hoặc QHLĐ nói chung. gồm NLĐ, NSDLĐ, đối tác xã hội và các chủ thể kinh tế nói chung. TLTT là một yếu tố 8 đối mặt. Các phân tổ hữu ích bao gồm giới tính, tuổi tác, tình trạng lực lượng lao động Lao động lần thứ 15 năm 1993, là tiêu chuẩn quốc tế chính. thiết yếu của ĐTXH – là một phương tiện để các công đoàn và NSDLĐ (hoặc các tổ 2.3. Phạm vi thống kê TLTT (có việc làm, thất nghiệp hoặc nằm ngoài lực lượng lao động), vị thế việc làm (NLĐ làm Mặc dù Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT có vẻ như đã cũ (nghị quyết này được thông qua chức của NSDLĐ) ấn định tiền lương và thiết lập các điều khoản, điều kiện làm việc Thống kê TLTT có thể được thực hiện trên phạm vi rộng, bao gồm một loạt các chủ đề công ăn lương so với lao động tự tạo việc làm), hoạt động kinh tế (ngành), nghề nghiệp, gần một thế kỷ trước), nhưng nó vẫn còn phù hợp và các hướng dẫn chính mà Nghị thông qua thương lượng. Tự do lập hội/liên kết cho phép NLĐ và NSDLĐ thành lập liên quan cụ thể đến TLTT, hay rộng hơn là ĐTXH, QHLĐ, thị trường lao động, bối cảnh thành thị hoặc nông thôn, lao động nhập cư hoặc lao động trong nước, v.v quyết này đưa ra không hề lỗi thời. Nghị quyết này thúc đẩy việc thu thập dữ liệu về và/hoặc tham gia các tổ chức do họ tự lựa chọn để bảo vệ và cải thiện lợi ích của mình. kinh tế-xã hội và khung pháp lý. phạm vi và nội dung của TƯLĐTT, bao gồm cả số lượng TƯLĐTT (có hiệu lực, đã ký kết Khi kết hợp với nhau, TLTT và tự do lập hội/liên kết thúc đẩy những thương lượng công và hết hạn), số lượng cơ sở được bao phủ bởi TƯLĐTT và số NLĐ của các cơ sở này, số bằng, minh bạch giữa NSDLĐ và NLĐ (và/hoặc tổ chức tương ứng của họ) và kết quả Về TLTT và cụ thể là TƯLĐTT, thống kê có thể đề cập đến mọi vấn đề liên quan mức độ NLĐ được bao phủ, bản chất của các bên ký kết (một NSDLĐ, nhiều NSDLĐ hoặc có lợi cho tất cả các bên, ngăn ngừa tranh chấp lao động và ủng hộ việc làm bền vững. bao phủ của TLTT (về số NLĐ được bao phủ, các bên liên quan, các cơ sở được bao phủ, một/nhiều tổ chức của NSDLĐ và một/nhiều NLĐ hoặc một/nhiều tổ chức của NLĐ), TLTT có thể bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến điều kiện làm việc, chẳng hạn như thù các lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý được bao phủ, v.v ), định dạng thương lượng (bao phạm vi áp dụng TƯLĐTT (cơ sở, toàn khu vực, ngành, quốc gia, v.v ), đối tượng áp lao, thời gian làm việc, đặc quyền và lợi ích, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.5 gồm mức độ thương lượng, mức độ điều phối thương lượng, số bên thương lượng và đặc điểm của các bên thương lượng) cũng như đặc thù của các TƯLĐTT (ví dụ: sự tồn dụng (tiền lương và thu nhập hoặc các điều kiện làm việc khác), thời hạn hiệu lực của TLTT đóng vai trò tiềm năng rất quan trọng trong thị trường lao động, và đặc biệt trong tại của các điều khoản mở rộng, các chủ đề được thương lượng, kết quả thương lượng TƯLĐTT, phương thức ký kết (thương lượng trực tiếp hoặc có sự can thiệp của bên thứ quản lý thị trường lao động. Nó có thể đóng góp đáng kể vào chất lượng việc làm, và có và thời hạn của hiệu lực). ba), v.v Những số liệu thống kê này nên được tổng hợp theo định kỳ hàng năm, và có liên hệ tới các khía cạnh kinh tế và xã hội rộng lớn hơn, chẳng hạn như điều kiện sống tính đại diện chung cho quốc gia. và phúc lợi của NLĐ, tiêu dùng và chi tiêu, hiệu quả kinh tế và tăng năng suất, bất bình Thống kê về định dạng QHLĐ và tình trạng ĐTXH cũng được quan tâm khi phân tích Mặc dù không được áp dụng như các tiêu chuẩn quốc tế ở cấp cao hơn, một số các đẳng và tranh chấp lao động – cũng như nhiều khía cạnh khác. Do đó, mức độ mà TLTT TLTT. Chúng có thể bao gồm các chỉ số về số đoàn viên công đoàn, loại đoàn viên công hướng dẫn và tài liệu tham khảo khác về phương pháp luận hỗ trợ cho việc tổng hợp và chi phối các điều khoản và điều kiện việc làm của NLĐ có tác động đến kết quả của thị đoàn (NLĐ làm công ăn lương, lao động tự tạo việc làm, thất nghiệp, nghỉ hưu, sinh phổ biến các số liệu thống kê TLTT có thể được sử dụng để tham khảo. Đáng chú ý nhất trường lao động ở cả cấp độ kinh tế vĩ mô và vi mô. viên), tỷ lệ tham gia công đoàn, số lượng công đoàn và quy mô, số liên minh công đoàn và quy mô (số công đoàn liên kết với nhau và số thành viên của mỗi liên minh), số các là Khung Chỉ số về Việc làm Bền vững của ILO bao gồm các chỉ số ĐTXH khác nhau, một loại hiệp hội NLĐ khác và quy mô, số lượng và thời gian đình công/bế xưởng, số NLĐ tham gia đình công/bế xưởng, số ngày không làm việc do đình công/bế xưởng - trong 4 Để biết thêm thông tin về các Tiêu chuẩn Lao động Quốc tế về TLTT, hãy truy cập trang web: số các chỉ số khác. global/standards/subjects-covered-by-international-labour-standards/collective-bargaining/lang en/index.htm 5 Để biết thêm thông tin về TLTT và QHLĐ, hãy truy cập trang web: gaining-labour-relations/lang en/index.htm 3 trong số đó liên quan cụ thể đến TLTT (tỷ lệ bao phủ TLTT), và do đó, Cẩm nang Chỉ số Độ bao phủ của TLTT: là số NLĐ mà lương và/hoặc điều kiện làm việc của họ được được áp dụng một cách có hệ thống và nhất quán, và được nêu rõ trong bộ siêu dữ về Việc làm Bền vững trình bày mô tả phương pháp liên quan.9 Ngoài ra, Khung Thống xác định bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Con số này phải bao gồm các cá nhân mà liệu đi kèm số liệu thống kê. kê về Đo lường chất lượng việc làm của UNECE10 cũng giới thiệu tỷ lệ bao phủ TLTT như lương và/hoặc điều kiện việc làm được xác định bởi các TƯLĐTT trên cơ sở mở rộng NLĐ làm công ăn lương: là NLĐ nắm giữ loại công việc được xác định là công việc là một phần của các chỉ số liên quan đến ĐTXH, và Cẩm nang Đo lường Chất lượng Việc các thỏa ước đó và tham khảo tất cả các thỏa ước có hiệu lực. Nhóm tham chiếu được trả lương. Việc làm được trả lương là những công việc mà người thực hiện nó làm trình bày một bảng thông tin chi tiết về chỉ số này.11 được sử dụng sẽ xác định loại NLĐ nào được bao phủ bởi thỏa ước: thông thường, có hợp đồng rõ ràng (bằng văn bản hoặc bằng miệng) hoặc hợp đồng lao động TLTT chỉ được nghiên cứu đối với NLĐ được trả lương (nghĩa là NLĐ làm công ăn ngầm mang lại cho họ một khoản thù lao cơ bản không phụ thuộc trực tiếp vào 3.2. Các khái niệm và định nghĩa chính lương, do đó không bao gồm lao động tự tạo việc làm) và trong trường hợp này, “độ doanh thu của đơn vị họ làm việc (cho dù đó là doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận, bao phủ TLTT” có nghĩa là số NLĐ được bao phủ bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Tuy Sau đây là định nghĩa về các khái niệm chính được sử dụng phổ biến nhất ở cấp độ cơ quan chính phủ hoặc một hộ gia đình).13 nhiên, cũng có thể mở rộng phạm vi và sử dụng nhóm tham chiếu là tổng số người quốc tế và đại diện cho các thông lệ tốt nhất về phương pháp luận để đưa ra số liệu có việc làm, trong trường hợp đó, “bao phủ TLTT” có nghĩa là tất cả những người có Việc làm: là công việc được thực hiện cho người khác để đổi lấy tiền lương hoặc lợi thống kê TLTT việc làm (dù là NLĐ làm công ăn lương hay lao động tự tạo việc làm) được bao phủ nhuận.14 Việc làm bao gồm việc làm được trả lương (nghĩa là NLĐ có việc làm mang TLTT: là tất cả các cuộc thương lượng giữa một bên là một NSDLĐ, một nhóm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Cần xác định rõ nhóm tham chiếu được sử dụng cho lại cho họ mức thù lao cơ bản độc lập với doanh thu của đơn vị kinh tế sử dụng lao NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ chức của NSDLĐ với bên kia là một hoặc nhiều tổ thống kê và loại NLĐ nào được đưa vào phân tích/tính toán. Đáng chú ý là một NLĐ động) và việc làm tự tạo (nghĩa là người có việc làm phụ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận chức của NLĐ, nhằm: (a) xác lập điều kiện làm việc và điều khoản việc làm; và/hoặc có thể được bao phủ bởi một hoặc nhiều hơn một TƯLĐTT, và do đó, cần thận trọng thu được từ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra). (b) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ; và/hoặc (c) điều chỉnh quan hệ giữa để tránh trùng lặp khi tính toán và đảm bảo rằng số liệu thống kê về độ bao phủ TLTT Việc làm theo vị thế việc làm: là phân loại việc làm theo vị thế việc làm, trong đó đề NSDLĐ hoặc tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của NLĐ12. Tuy nhiên, đối thực sự đề cập đến số NLĐ được bao trùm bởi ít nhất một TƯLĐTT (chứ không phải cập đến các đặc điểm công việc cụ thể như loại hợp đồng lao động rõ ràng hoặc với mục đích thống kê, TLTT cần bao gồm việc xác định mức thù lao và các điều là tổng số cộng dồn NLĐ được bao phủ theo từng thỏa ước). Bao phủ TLTT cần bao ngầm, loại rủi ro kinh tế (bao gồm cả sự gắn bó giữa con người và công việc) và loại khoản và điều kiện việc làm không kém phần quan trọng khác. Điều này nhằm để gồm tất cả NLĐ được bao trùm bởi ít nhất một TƯLĐTT có hiệu lực, bất kể ngày ký thẩm quyền đối với các cơ sở và NLĐ khác. Tiêu chuẩn quốc tế mới nhất về phân loại tránh xảy ra tình trạng không thống nhất dữ liệu có thể phát sinh khi sử dụng số liệu kết thỏa ước là ngày nào. Do đó, những NLĐ được bao trùm bởi một TƯLĐTT đã ký việc làm theo vị thế việc làm là Phân loại quốc tế về Vị thế việc làm năm 1993 thống kê liên quan đến những TƯLĐTT điều chỉnh một loạt các điều kiện làm việc có kết trước thời hạn tham chiếu của số liệu thống kê nhưng vẫn còn hiệu lực trong giai (ICSE-93). Các nhóm trong ICSE-93 được xác định dựa trên sự khác biệt giữa việc các tác động khác nhau đến cuộc sống của NLĐ. Ví dụ, nếu chúng ta xem xét các đoạn tham chiếu này của số liệu thống kê cần được đưa vào thống kê TLTT (điều này làm được trả lương (công việc mang lại mức thù lao cơ bản độc lập với doanh thu TƯLĐTT thiết lập nên các lợi ích biên nhưng không bao gồm thù lao cơ bản trên thực quan trọng hơn trong trường hợp các thỏa ước thường có hiệu lực trong vài năm). của đơn vị kinh tế sử dụng lao động) và việc làm tự tạo (công việc mà thù lao phụ tế, và nếu các thỏa ước này bao trùm một số lượng lớn NLĐ, chúng ta có thể sẽ đánh Tỷ lệ bao phủ TLTT: được tính bằng số NLĐ được bao trùm bởi TLTT chia cho tổng thuộc trực tiếp vào lợi nhuận thu được từ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra). giá quyền thương lượng của NLĐ và mức độ đảm bảo điều kiện làm việc chính của số NLĐ và nhân với 100, tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng NLĐ được bao trùm bởi TLTT. Các họ cao hơn thực tế. Do đó, mặc dù việc có thông tin về tất cả các thỏa ước lao động Dưới đây là các nhóm trong tiêu chuẩn ICSE-93: nhóm tham chiếu khác nhau có thể được sử dụng để tính đến sự phân khúc thị tập thể (TƯLĐTT) cũng mang lại những lợi ích thú vị, nhưng trong thống kê TLTT và trường lao động và/hoặc khung pháp lý (xem phần 3.3 để biết thêm chi tiết về nội đặc biệt là thống kê về tỷ lệ bao phủ TLTT, điều quan trọng là phải tham khảo các nội dung này). Cách phổ biến nhất (và trong hầu hết các trường hợp cũng là cách phù dung TLTT có tác động mạnh đến điều kiện của NLĐ, ví dụ: thù lao, hoặc các nội hợp nhất) để tính tỷ lệ bao phủ TLTT là tính tỷ lệ NLĐ được bao trùm bởi một hoặc dung tương đương khác. Cũng cần lưu ý rằng, theo định nghĩa này, TLTT chỉ liên quan nhiều TƯLĐTT. Tuy nhiên, trong các bối cảnh cụ thể hoặc khi tính đến các thách thức đến NLĐ và NSDLĐ trong quá trình thương lượng, có nghĩa là thương lượng mà có sự về tính sẵn có của dữ liệu, có thể sử dụng tỷ lệ người có việc làm (bao gồm cả NLĐ tham gia của chính phủ sẽ không được coi là TLTT. làm công ăn lương và lao động tự tạo việc làm) được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT: là thỏa thuận bằng văn bản về điều kiện làm việc và điều khoản việc làm TƯLĐTT. Tử số và mẫu số của tỷ lệ phải liên quan đến cùng một thời gian tham chiếu được ký kết giữa một bên là một NSDLĐ, một nhóm NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ và khu vực tham chiếu và có cùng nhóm tham chiếu: nếu bao phủ TLTT được coi là chức của NSDLĐ với bên kia là một hoặc nhiều tổ chức đại diện NLĐ. Đối với mục số NLĐ làm công ăn lương được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT, thì tổng số đích thống kê, TƯLĐTT cần bao gồm việc xác định mức thù lao và các điều khoản, NLĐ làm công ăn lương phải được sử dụng làm mẫu số. Trong trường hợp bao phủ điều kiện quan trọng không kém khác của việc làm. (Xem định nghĩa TLTT ở trên để TLTT được coi là số người có việc làm (cho dù là NLĐ làm công ăn lương hay lao hiểu rõ về nội dung này). động tự tạo việc làm) được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT, thì mẫu số thích hợp sẽ là tổng số người có việc làm. Nếu dữ liệu cho tử số chỉ bao gồm một số khu vực địa lý hoặc một số hoạt động kinh tế (ví dụ, nó chỉ đề cập đến các khu vực đô thị hoặc các hoạt động phi nông nghiệp) thì mẫu số phải có cùng độ bao phủ để đảm bảo kết quả chính xác. Cũng có thể tính tỷ lệ bao phủ TLTT trong phạm vi quyền TLTT- có tính đến khung pháp lý về bao phủ TLTT theo luật. Thông thường, có một số nhóm NLĐ không có quyền TLTT, và trong những trường hợp như vậy, các nhóm này có thể được loại trừ khỏi mẫu số của tỷ lệ bao phủ TLTT để giới hạn nhóm tham chiếu ở những NLĐ thực sự được bao trùm bởi TLTT. Tỷ lệ bao phủ TLTT được tính theo cách này sẽ thể hiện tỷ trọng NLĐ có thể được bao trùm bởi TLTT là những người có quyền được bao trùm. Nếu sự điều chỉnh như vậy được áp dụng, thì nó nên
- Mục tiêu việc làm bền vững cho tất cả mọi người có nghĩa là người lao động được đảm bảo việc làm đầy đủ và hiệu quả - cũng như có khả năng tiếp cận với điều kiện sống và làm việc thỏa đáng1. Ở khía cạnh này, quan hệ lao động (QHLĐ) và đối thoại xã hội (ĐTXH) đóng vai trò quan trọng, giúp cung cấp một phương tiện rõ ràng để đảm bảo các điều kiện làm việc thỏa đáng bằng cách chính thức hóa các đối tác xã hội tham gia vào quá trình thiết lập điều kiện việc làm, đặc biệt là thông qua Thương lượng tập thể (TLTT). Công ước ILO số 154 (Công ước về TLTT, 1981) định nghĩa TLTT là “tất cả các cuộc đàm phán diễn ra giữa một bên là một người sử dụng lao động (NSDLĐ), một nhóm NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ chức của NSDLĐ - với bên kia là một hoặc nhiều tổ chức của người lao động (NLĐ), nhằm: (a) xác lập các điều kiện làm việc và điều khoản công việc; và/hoặc (b) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ; và/hoặc (c) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ hoặc tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của NLĐ.”2 Tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT là những nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động, là trung tâm của Quan hệ lao động (QHLĐ) lành mạnh và đối thoại xã hội (ĐTXH) hiệu quả. Để đánh giá tình hình thị trường lao động, hiểu rõ các xu hướng mới nhất và xác định các vấn đề chính của thị trường lao động, điều quan trọng là phải dựa vào một bộ số liệu thống kê lao động toàn diện, kịp thời và chính xác.3 Vì ĐTXH nói chung và TLTT nói riêng là các khía cạnh cơ bản của việc làm bền vững, số liệu thống kê về ĐTXH - hay chính xác hơn là số liệu thống kê về TLTT - là một phần quan trọng của thống kê lao động, là công cụ đo lường một cách hiệu quả việc làm bền vững. Tác động tiềm tàng của TLTT đối với tiền lương và các điều khoản, điều kiện làm việc khác nằm ở chỗ: để có một bức tranh đúng đắn về tình hình thị trường lao động, điều quan trọng là phải bổ sung thống kê TLTT vào các phân tích thị trường lao động. Thống kê TLTT cho phép đánh giá mức độ mà tiền lương và các điều khoản, điều kiện làm việc được TLTT và mức độ NLĐ được bao phủ bởi các thỏa ước tập thể (TƯLĐTT). Nó tạo điều kiện so sánh khía cạnh này giữa các quốc gia, giữa các khu vực và theo thời gian. Các chỉ số TLTT có liên quan rất hữu ích trong việc theo dõi tiến độ thực hiện Hướng dẫn nhanh về nguồn số liệu và sử dụng số liệu thống kê về thương lượng tập thể quyền tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT cũng như đánh giá chất lượng của QHLĐ và 2.2. Sử dụng số liệu thống kê TLTT Để hiểu tác động của TLTT, cần phân tích TLTT trong bối cảnh của nó. Do đó, điều quan vai trò của QHLĐ trong quản trị thị trường lao động. Thống kê TLTT cung cấp thông tin trọng là phải có thông tin phù hợp về thị trường lao động, và đặc biệt là các chỉ số thị cho công việc của các nhà hoạch định chính sách, đối tác xã hội, nhà nghiên cứu và các Do tầm quan trọng của TLTT đối với hiệu suất của thị trường lao động, kết quả kinh tế trường lao động chính như tỷ lệ việc làm trên dân số, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ việc làm dễ cán bộ thị trường lao động khác. Tuy nhiên, việc tìm ra một cách thức đo lường TLTT và sự gắn kết xã hội, việc có được các dữ liệu đáng tin cậy và kịp thời về TLTT để đánh bị tổn thương, tỷ lệ việc làm phi chính thức, năng suất lao động, lương trung bình và thích hợp cũng đặt ra những thách thức, vì có nhiều khía cạnh khác nhau của TLTT cần giá độ bao phủ, phạm vi và các đặc điểm chính khác của TLTT là rất quan trọng. trung vị, thời gian làm việc trung bình và trung vị, v.v Điều đặc biệt quan trọng là phải được tính đến. TLTT được quyết định phần lớn bởi bối cảnh quốc gia, khung pháp lý và Số liệu thống kê về TLTT cung cấp thông tin về các đặc thù của hệ thống QHLĐ cũng có số liệu thống kê về nhóm tham chiếu cho TLTT, tùy thuộc vào hoàn cảnh, có thể là hệ thống QHLĐ. Do đó, một bộ dữ liệu TLTT toàn diện sẽ bao gồm cả các chỉ số thống như khung pháp lý tương ứng. Nó có thể cho phép đánh giá QHLĐ, xác định các lĩnh vực tổng số người có việc làm (tất cả những người có việc làm, bao gồm lao động tự tạo việc kê và thông tin định tính về khung pháp lý tương ứng. Hơn nữa, một số vấn đề liên quan quan tâm đặc biệt trong thị trường lao động và bối cảnh kinh tế xã hội nói chung, và chỉ làm và người làm công) hoặc số người có việc làm được trả lương (chỉ tính NLĐ làm đến tính sẵn có của dữ liệu, sự đa dạng của các nguồn dữ liệu tiềm năng và sự không ra sự cần thiết phải xem xét các quy định, xây dựng các phương án cải thiện hoặc các công ăn lương - đại diện cho những NLĐ làm công việc được trả lương). Do đó, số liệu thống nhất của các phương pháp được sử dụng để lấy số liệu thống kê TLTT khiến đây chiến dịch nhắm vào những vấn đề nhất định. Số liệu thống kê TLTT cũng hữu ích trong thống kê về tổng số người có việc làm và phân phối việc làm theo vị thế việc làm (NLĐ trở thành một lĩnh vực thống kê lao động đầy thách thức. việc đánh giá kết quả của các biện pháp và chính sách cụ thể được thực hiện, và có thể làm công ăn lương so với lao động tự tạo việc làm - nhóm này có thể được chia nhỏ hơn thành NSDLĐ, lao động tự làm, lao động gia đình và xã viên hợp tác xã sản xuất) là rất Hướng dẫn này cung cấp cái nhìn tổng quan về các khía cạnh chính của thống kê TLTT, cho thấy sự tiến bộ hoặc suy thoái của QHLĐ và ĐTXH. Các chỉ số TLTT hợp lệ cho thấy quan trọng.6 bao gồm cả sự phù hợp và cách sử dụng những số liệu thống kê đó. Tài liệu cũng trình mức độ đảm bảo các điều kiện của NLĐ thông qua thương lượng và ĐTXH, và mức độ bày các tiêu chuẩn quốc tế về thống kê TLTT, cũng như các thông lệ phổ biến nhất ở cấp mà chúng được quyết định chính thức. Ở khía cạnh này, chúng cũng cho thấy cả những Các chỉ số khác về bối cảnh quốc gia cũng có hỗ trợ cho các phân tích TLTT, chẳng hạn quốc tế về các chỉ số TLTT được sản xuất. Tài liệu cũng rà soát các loại nguồn số liệu hạn chế có thể có. như các chỉ số về quy mô nền kinh tế và hiệu quả kinh tế, tăng trưởng kinh tế, các chỉ số thống kê TLTT tiềm năng, nhấn mạnh ưu điểm và nhược điểm của mỗi loại. Cuối cùng, 2.1. Vai trò của TLTT trong thị trường lao động Các chỉ số TLTT đáng tin cậy, phù hợp, chính xác và kịp thời là những công cụ có giá trị về bất bình đẳng và gắn kết xã hội, tỷ trọng lao động trong GDP và chi tiêu cho bảo trợ 3.1. Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT tài liệu chỉ ra những thách thức chính xung quanh việc tổng hợp số liệu thống kê TLTT. để hỗ trợ việc xây dựng, thực hiện chính sách và ra quyết định liên quan đến thị trường xã hội. ILO xác định việc thừa nhận hiệu quả quyền TLTT là một quyền cơ bản trong lao động, Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê Lao lao động. Chúng cũng rất hữu ích cho các đối tác xã hội (công đoàn, NSDLĐ và/hoặc tổ Hướng dẫn này nhằm mục đích giới thiệu về thống kê TLTT, cung cấp thông tin có giá như được nêu trong Tuyên bố 1998 về các Nguyên tắc và Quyền Cơ bản trong Lao động. Đáng chú ý là một hệ thống thông tin TLTT toàn diện sẽ bao gồm cả các chỉ số thống động lần thứ 3 năm 1926 thể hiện các tiêu chuẩn quốc tế duy nhất về tổng hợp số liệu chức của NSDLĐ) đang tham gia hoặc chuẩn bị cho TLTT: những số liệu thống kê đó có trị nhưng chưa đầy đủ. Đây là công cụ tham khảo hữu ích cho các nhà sản xuất dữ liệu Theo đó, quyền phổ quát này phải được áp dụng cho tất cả NLĐ ở mọi quốc gia, dù quốc kê (định lượng) và chỉ số định tính (ví dụ, khung pháp lý hoặc các chỉ số quản trị). thống kê TLTT.7 Đáng tiếc là hiện không có tiêu chuẩn quốc tế nào về tổng hợp số liệu thể cho thấy phạm vi và kết quả của TLTT trong quá khứ, đồng thời tạo cơ sở cho các mới bước vào lĩnh vực thống kê TLTT, các đối tác xã hội sử dụng những chỉ số TLTT để gia đó đang ở mức độ phát triển nào hoặc có mức thu nhập bao nhiêu.4 ĐTXH đóng vai thống kê về công đoàn hoặc về các tổ chức của NSDLĐ. Liên quan đến việc thu thập số cuộc TLTT trong tương lai. Thông tin này (dưới dạng số liệu thống kê) rất quan trọng đối Trong phạm vi có thể, dữ liệu nên được phân tách bằng cách sử dụng tất cả các phân cung cấp thông tin cho công việc của họ, các nhà nghiên cứu, nhà phân tích thị trường trò quan trọng trong việc đạt được sự gắn kết xã hội và việc làm bền vững cho tất cả liệu thống kê về tranh chấp lao động, Nghị quyết về thống kê đình công, bế xưởng và với các bên thương lượng. tổ có liên quan, vì dữ liệu phân tách xác định chính xác sự khác biệt giữa các nhóm dân lao động, sinh viên các lĩnh vực liên quan và người sử dụng dữ liệu quan tâm đến ĐTXH mọi người. Mối quan hệ việc làm lành mạnh sẽ có lợi cho tất cả mọi người liên quan, bao cư và khu vực, và cho thấy những thách thức mà các nhóm hoặc khu vực cụ thể phải hành động khác do tranh chấp lao động, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê hoặc QHLĐ nói chung. gồm NLĐ, NSDLĐ, đối tác xã hội và các chủ thể kinh tế nói chung. TLTT là một yếu tố 8 đối mặt. Các phân tổ hữu ích bao gồm giới tính, tuổi tác, tình trạng lực lượng lao động Lao động lần thứ 15 năm 1993, là tiêu chuẩn quốc tế chính. thiết yếu của ĐTXH – là một phương tiện để các công đoàn và NSDLĐ (hoặc các tổ 2.3. Phạm vi thống kê TLTT (có việc làm, thất nghiệp hoặc nằm ngoài lực lượng lao động), vị thế việc làm (NLĐ làm Mặc dù Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT có vẻ như đã cũ (nghị quyết này được thông qua chức của NSDLĐ) ấn định tiền lương và thiết lập các điều khoản, điều kiện làm việc Thống kê TLTT có thể được thực hiện trên phạm vi rộng, bao gồm một loạt các chủ đề công ăn lương so với lao động tự tạo việc làm), hoạt động kinh tế (ngành), nghề nghiệp, gần một thế kỷ trước), nhưng nó vẫn còn phù hợp và các hướng dẫn chính mà Nghị thông qua thương lượng. Tự do lập hội/liên kết cho phép NLĐ và NSDLĐ thành lập liên quan cụ thể đến TLTT, hay rộng hơn là ĐTXH, QHLĐ, thị trường lao động, bối cảnh thành thị hoặc nông thôn, lao động nhập cư hoặc lao động trong nước, v.v quyết này đưa ra không hề lỗi thời. Nghị quyết này thúc đẩy việc thu thập dữ liệu về và/hoặc tham gia các tổ chức do họ tự lựa chọn để bảo vệ và cải thiện lợi ích của mình. kinh tế-xã hội và khung pháp lý. phạm vi và nội dung của TƯLĐTT, bao gồm cả số lượng TƯLĐTT (có hiệu lực, đã ký kết Khi kết hợp với nhau, TLTT và tự do lập hội/liên kết thúc đẩy những thương lượng công và hết hạn), số lượng cơ sở được bao phủ bởi TƯLĐTT và số NLĐ của các cơ sở này, số bằng, minh bạch giữa NSDLĐ và NLĐ (và/hoặc tổ chức tương ứng của họ) và kết quả Về TLTT và cụ thể là TƯLĐTT, thống kê có thể đề cập đến mọi vấn đề liên quan mức độ NLĐ được bao phủ, bản chất của các bên ký kết (một NSDLĐ, nhiều NSDLĐ hoặc có lợi cho tất cả các bên, ngăn ngừa tranh chấp lao động và ủng hộ việc làm bền vững. bao phủ của TLTT (về số NLĐ được bao phủ, các bên liên quan, các cơ sở được bao phủ, một/nhiều tổ chức của NSDLĐ và một/nhiều NLĐ hoặc một/nhiều tổ chức của NLĐ), TLTT có thể bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến điều kiện làm việc, chẳng hạn như thù các lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý được bao phủ, v.v ), định dạng thương lượng (bao phạm vi áp dụng TƯLĐTT (cơ sở, toàn khu vực, ngành, quốc gia, v.v ), đối tượng áp lao, thời gian làm việc, đặc quyền và lợi ích, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.5 gồm mức độ thương lượng, mức độ điều phối thương lượng, số bên thương lượng và đặc điểm của các bên thương lượng) cũng như đặc thù của các TƯLĐTT (ví dụ: sự tồn dụng (tiền lương và thu nhập hoặc các điều kiện làm việc khác), thời hạn hiệu lực của TLTT đóng vai trò tiềm năng rất quan trọng trong thị trường lao động, và đặc biệt trong tại của các điều khoản mở rộng, các chủ đề được thương lượng, kết quả thương lượng TƯLĐTT, phương thức ký kết (thương lượng trực tiếp hoặc có sự can thiệp của bên thứ quản lý thị trường lao động. Nó có thể đóng góp đáng kể vào chất lượng việc làm, và có và thời hạn của hiệu lực). ba), v.v Những số liệu thống kê này nên được tổng hợp theo định kỳ hàng năm, và có liên hệ tới các khía cạnh kinh tế và xã hội rộng lớn hơn, chẳng hạn như điều kiện sống tính đại diện chung cho quốc gia. và phúc lợi của NLĐ, tiêu dùng và chi tiêu, hiệu quả kinh tế và tăng năng suất, bất bình Thống kê về định dạng QHLĐ và tình trạng ĐTXH cũng được quan tâm khi phân tích Mặc dù không được áp dụng như các tiêu chuẩn quốc tế ở cấp cao hơn, một số các đẳng và tranh chấp lao động – cũng như nhiều khía cạnh khác. Do đó, mức độ mà TLTT TLTT. Chúng có thể bao gồm các chỉ số về số đoàn viên công đoàn, loại đoàn viên công hướng dẫn và tài liệu tham khảo khác về phương pháp luận hỗ trợ cho việc tổng hợp và chi phối các điều khoản và điều kiện việc làm của NLĐ có tác động đến kết quả của thị đoàn (NLĐ làm công ăn lương, lao động tự tạo việc làm, thất nghiệp, nghỉ hưu, sinh phổ biến các số liệu thống kê TLTT có thể được sử dụng để tham khảo. Đáng chú ý nhất trường lao động ở cả cấp độ kinh tế vĩ mô và vi mô. viên), tỷ lệ tham gia công đoàn, số lượng công đoàn và quy mô, số liên minh công đoàn và quy mô (số công đoàn liên kết với nhau và số thành viên của mỗi liên minh), số các là Khung Chỉ số về Việc làm Bền vững của ILO bao gồm các chỉ số ĐTXH khác nhau, một loại hiệp hội NLĐ khác và quy mô, số lượng và thời gian đình công/bế xưởng, số NLĐ tham gia đình công/bế xưởng, số ngày không làm việc do đình công/bế xưởng - trong số các chỉ số khác. 4 trong số đó liên quan cụ thể đến TLTT (tỷ lệ bao phủ TLTT), và do đó, Cẩm nang Chỉ số Độ bao phủ của TLTT: là số NLĐ mà lương và/hoặc điều kiện làm việc của họ được được áp dụng một cách có hệ thống và nhất quán, và được nêu rõ trong bộ siêu dữ về Việc làm Bền vững trình bày mô tả phương pháp liên quan.9 Ngoài ra, Khung Thống xác định bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Con số này phải bao gồm các cá nhân mà liệu đi kèm số liệu thống kê. kê về Đo lường chất lượng việc làm của UNECE10 cũng giới thiệu tỷ lệ bao phủ TLTT như lương và/hoặc điều kiện việc làm được xác định bởi các TƯLĐTT trên cơ sở mở rộng NLĐ làm công ăn lương: là NLĐ nắm giữ loại công việc được xác định là công việc là một phần của các chỉ số liên quan đến ĐTXH, và Cẩm nang Đo lường Chất lượng Việc các thỏa ước đó và tham khảo tất cả các thỏa ước có hiệu lực. Nhóm tham chiếu được trả lương. Việc làm được trả lương là những công việc mà người thực hiện nó làm trình bày một bảng thông tin chi tiết về chỉ số này.11 được sử dụng sẽ xác định loại NLĐ nào được bao phủ bởi thỏa ước: thông thường, có hợp đồng rõ ràng (bằng văn bản hoặc bằng miệng) hoặc hợp đồng lao động TLTT chỉ được nghiên cứu đối với NLĐ được trả lương (nghĩa là NLĐ làm công ăn ngầm mang lại cho họ một khoản thù lao cơ bản không phụ thuộc trực tiếp vào 3.2. Các khái niệm và định nghĩa chính lương, do đó không bao gồm lao động tự tạo việc làm) và trong trường hợp này, “độ doanh thu của đơn vị họ làm việc (cho dù đó là doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận, bao phủ TLTT” có nghĩa là số NLĐ được bao phủ bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Tuy Sau đây là định nghĩa về các khái niệm chính được sử dụng phổ biến nhất ở cấp độ cơ quan chính phủ hoặc một hộ gia đình).13 nhiên, cũng có thể mở rộng phạm vi và sử dụng nhóm tham chiếu là tổng số người quốc tế và đại diện cho các thông lệ tốt nhất về phương pháp luận để đưa ra số liệu có việc làm, trong trường hợp đó, “bao phủ TLTT” có nghĩa là tất cả những người có Việc làm: là công việc được thực hiện cho người khác để đổi lấy tiền lương hoặc lợi thống kê TLTT việc làm (dù là NLĐ làm công ăn lương hay lao động tự tạo việc làm) được bao phủ nhuận.14 Việc làm bao gồm việc làm được trả lương (nghĩa là NLĐ có việc làm mang TLTT: là tất cả các cuộc thương lượng giữa một bên là một NSDLĐ, một nhóm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Cần xác định rõ nhóm tham chiếu được sử dụng cho lại cho họ mức thù lao cơ bản độc lập với doanh thu của đơn vị kinh tế sử dụng lao NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ chức của NSDLĐ với bên kia là một hoặc nhiều tổ thống kê và loại NLĐ nào được đưa vào phân tích/tính toán. Đáng chú ý là một NLĐ động) và việc làm tự tạo (nghĩa là người có việc làm phụ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận chức của NLĐ, nhằm: (a) xác lập điều kiện làm việc và điều khoản việc làm; và/hoặc có thể được bao phủ bởi một hoặc nhiều hơn một TƯLĐTT, và do đó, cần thận trọng thu được từ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra). (b) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ; và/hoặc (c) điều chỉnh quan hệ giữa để tránh trùng lặp khi tính toán và đảm bảo rằng số liệu thống kê về độ bao phủ TLTT Việc làm theo vị thế việc làm: là phân loại việc làm theo vị thế việc làm, trong đó đề NSDLĐ hoặc tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của NLĐ12. Tuy nhiên, đối thực sự đề cập đến số NLĐ được bao trùm bởi ít nhất một TƯLĐTT (chứ không phải cập đến các đặc điểm công việc cụ thể như loại hợp đồng lao động rõ ràng hoặc với mục đích thống kê, TLTT cần bao gồm việc xác định mức thù lao và các điều là tổng số cộng dồn NLĐ được bao phủ theo từng thỏa ước). Bao phủ TLTT cần bao ngầm, loại rủi ro kinh tế (bao gồm cả sự gắn bó giữa con người và công việc) và loại khoản và điều kiện việc làm không kém phần quan trọng khác. Điều này nhằm để gồm tất cả NLĐ được bao trùm bởi ít nhất một TƯLĐTT có hiệu lực, bất kể ngày ký thẩm quyền đối với các cơ sở và NLĐ khác. Tiêu chuẩn quốc tế mới nhất về phân loại tránh xảy ra tình trạng không thống nhất dữ liệu có thể phát sinh khi sử dụng số liệu kết thỏa ước là ngày nào. Do đó, những NLĐ được bao trùm bởi một TƯLĐTT đã ký việc làm theo vị thế việc làm là Phân loại quốc tế về Vị thế việc làm năm 1993 thống kê liên quan đến những TƯLĐTT điều chỉnh một loạt các điều kiện làm việc có kết trước thời hạn tham chiếu của số liệu thống kê nhưng vẫn còn hiệu lực trong giai (ICSE-93). Các nhóm trong ICSE-93 được xác định dựa trên sự khác biệt giữa việc các tác động khác nhau đến cuộc sống của NLĐ. Ví dụ, nếu chúng ta xem xét các đoạn tham chiếu này của số liệu thống kê cần được đưa vào thống kê TLTT (điều này làm được trả lương (công việc mang lại mức thù lao cơ bản độc lập với doanh thu TƯLĐTT thiết lập nên các lợi ích biên nhưng không bao gồm thù lao cơ bản trên thực quan trọng hơn trong trường hợp các thỏa ước thường có hiệu lực trong vài năm). của đơn vị kinh tế sử dụng lao động) và việc làm tự tạo (công việc mà thù lao phụ tế, và nếu các thỏa ước này bao trùm một số lượng lớn NLĐ, chúng ta có thể sẽ đánh Tỷ lệ bao phủ TLTT: được tính bằng số NLĐ được bao trùm bởi TLTT chia cho tổng thuộc trực tiếp vào lợi nhuận thu được từ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra). giá quyền thương lượng của NLĐ và mức độ đảm bảo điều kiện làm việc chính của số NLĐ và nhân với 100, tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng NLĐ được bao trùm bởi TLTT. Các họ cao hơn thực tế. Do đó, mặc dù việc có thông tin về tất cả các thỏa ước lao động Dưới đây là các nhóm trong tiêu chuẩn ICSE-93: nhóm tham chiếu khác nhau có thể được sử dụng để tính đến sự phân khúc thị tập thể (TƯLĐTT) cũng mang lại những lợi ích thú vị, nhưng trong thống kê TLTT và trường lao động và/hoặc khung pháp lý (xem phần 3.3 để biết thêm chi tiết về nội đặc biệt là thống kê về tỷ lệ bao phủ TLTT, điều quan trọng là phải tham khảo các nội dung này). Cách phổ biến nhất (và trong hầu hết các trường hợp cũng là cách phù dung TLTT có tác động mạnh đến điều kiện của NLĐ, ví dụ: thù lao, hoặc các nội hợp nhất) để tính tỷ lệ bao phủ TLTT là tính tỷ lệ NLĐ được bao trùm bởi một hoặc dung tương đương khác. Cũng cần lưu ý rằng, theo định nghĩa này, TLTT chỉ liên quan nhiều TƯLĐTT. Tuy nhiên, trong các bối cảnh cụ thể hoặc khi tính đến các thách thức đến NLĐ và NSDLĐ trong quá trình thương lượng, có nghĩa là thương lượng mà có sự về tính sẵn có của dữ liệu, có thể sử dụng tỷ lệ người có việc làm (bao gồm cả NLĐ tham gia của chính phủ sẽ không được coi là TLTT. làm công ăn lương và lao động tự tạo việc làm) được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT: là thỏa thuận bằng văn bản về điều kiện làm việc và điều khoản việc làm TƯLĐTT. Tử số và mẫu số của tỷ lệ phải liên quan đến cùng một thời gian tham chiếu được ký kết giữa một bên là một NSDLĐ, một nhóm NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ và khu vực tham chiếu và có cùng nhóm tham chiếu: nếu bao phủ TLTT được coi là chức của NSDLĐ với bên kia là một hoặc nhiều tổ chức đại diện NLĐ. Đối với mục số NLĐ làm công ăn lương được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT, thì tổng số đích thống kê, TƯLĐTT cần bao gồm việc xác định mức thù lao và các điều khoản, NLĐ làm công ăn lương phải được sử dụng làm mẫu số. Trong trường hợp bao phủ điều kiện quan trọng không kém khác của việc làm. (Xem định nghĩa TLTT ở trên để TLTT được coi là số người có việc làm (cho dù là NLĐ làm công ăn lương hay lao hiểu rõ về nội dung này). động tự tạo việc làm) được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT, thì mẫu số thích hợp sẽ là tổng số người có việc làm. Nếu dữ liệu cho tử số chỉ bao gồm một số khu vực địa lý hoặc một số hoạt động kinh tế (ví dụ, nó chỉ đề cập đến các khu vực đô thị hoặc các hoạt động phi nông nghiệp) thì mẫu số phải có cùng độ bao phủ để đảm bảo kết quả chính xác. Cũng có thể tính tỷ lệ bao phủ TLTT trong phạm vi quyền TLTT- có tính đến khung pháp lý về bao phủ TLTT theo luật. Thông thường, có một số nhóm NLĐ không có quyền TLTT, và trong những trường hợp như vậy, các nhóm này có thể được loại trừ khỏi mẫu số của tỷ lệ bao phủ TLTT để giới hạn nhóm tham chiếu ở những NLĐ thực sự được bao trùm bởi TLTT. Tỷ lệ bao phủ TLTT được tính theo cách này sẽ thể hiện tỷ trọng NLĐ có thể được bao trùm bởi TLTT là những người có quyền được bao trùm. Nếu sự điều chỉnh như vậy được áp dụng, thì nó nên
- Mục tiêu việc làm bền vững cho tất cả mọi người có nghĩa là người lao động được đảm bảo việc làm đầy đủ và hiệu quả - cũng như có khả năng tiếp cận với điều kiện sống và làm việc thỏa đáng1. Ở khía cạnh này, quan hệ lao động (QHLĐ) và đối thoại xã hội (ĐTXH) đóng vai trò quan trọng, giúp cung cấp một phương tiện rõ ràng để đảm bảo các điều kiện làm việc thỏa đáng bằng cách chính thức hóa các đối tác xã hội tham gia vào quá trình thiết lập điều kiện việc làm, đặc biệt là thông qua Thương lượng tập thể (TLTT). Công ước ILO số 154 (Công ước về TLTT, 1981) định nghĩa TLTT là “tất cả các cuộc đàm phán diễn ra giữa một bên là một người sử dụng lao động (NSDLĐ), một nhóm NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ chức của NSDLĐ - với bên kia là một hoặc nhiều tổ chức của người lao động (NLĐ), nhằm: (a) xác lập các điều kiện làm việc và điều khoản công việc; và/hoặc (b) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ; và/hoặc (c) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ hoặc tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của NLĐ.”2 Tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT là những nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động, là trung tâm của Quan hệ lao động (QHLĐ) lành mạnh và đối thoại xã hội (ĐTXH) hiệu quả. Để đánh giá tình hình thị trường lao động, hiểu rõ các xu hướng mới nhất và xác định các vấn đề chính của thị trường lao động, điều quan trọng là phải dựa vào một bộ số liệu thống kê lao động toàn diện, kịp thời và chính xác.3 Vì ĐTXH nói chung và TLTT nói riêng là các khía cạnh cơ bản của việc làm bền vững, số liệu thống kê về ĐTXH - hay chính xác hơn là số liệu thống kê về TLTT - là một phần quan trọng của thống kê lao động, là công cụ đo lường một cách hiệu quả việc làm bền vững. Tác động tiềm tàng của TLTT đối với tiền lương và các điều khoản, điều kiện làm việc khác nằm ở chỗ: để có một bức tranh đúng đắn về tình hình thị trường lao động, điều quan trọng là phải bổ sung thống kê TLTT vào các phân tích thị trường lao động. Thống kê TLTT cho phép đánh giá mức độ mà tiền lương và các điều khoản, điều kiện làm việc được TLTT và mức độ NLĐ được bao phủ bởi các thỏa ước tập thể (TƯLĐTT). Nó tạo điều kiện so sánh khía cạnh này giữa các quốc gia, giữa các khu vực và theo thời gian. Các chỉ số TLTT có liên quan rất hữu ích trong việc theo dõi tiến độ thực hiện Sự phù hợp, cách sử dụng và phạm vi thống kê TLTT quyền tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT cũng như đánh giá chất lượng của QHLĐ và 2.2. Sử dụng số liệu thống kê TLTT Để hiểu tác động của TLTT, cần phân tích TLTT trong bối cảnh của nó. Do đó, điều quan vai trò của QHLĐ trong quản trị thị trường lao động. Thống kê TLTT cung cấp thông tin trọng là phải có thông tin phù hợp về thị trường lao động, và đặc biệt là các chỉ số thị cho công việc của các nhà hoạch định chính sách, đối tác xã hội, nhà nghiên cứu và các Do tầm quan trọng của TLTT đối với hiệu suất của thị trường lao động, kết quả kinh tế trường lao động chính như tỷ lệ việc làm trên dân số, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ việc làm dễ cán bộ thị trường lao động khác. Tuy nhiên, việc tìm ra một cách thức đo lường TLTT và sự gắn kết xã hội, việc có được các dữ liệu đáng tin cậy và kịp thời về TLTT để đánh bị tổn thương, tỷ lệ việc làm phi chính thức, năng suất lao động, lương trung bình và thích hợp cũng đặt ra những thách thức, vì có nhiều khía cạnh khác nhau của TLTT cần giá độ bao phủ, phạm vi và các đặc điểm chính khác của TLTT là rất quan trọng. trung vị, thời gian làm việc trung bình và trung vị, v.v Điều đặc biệt quan trọng là phải được tính đến. TLTT được quyết định phần lớn bởi bối cảnh quốc gia, khung pháp lý và Số liệu thống kê về TLTT cung cấp thông tin về các đặc thù của hệ thống QHLĐ cũng có số liệu thống kê về nhóm tham chiếu cho TLTT, tùy thuộc vào hoàn cảnh, có thể là hệ thống QHLĐ. Do đó, một bộ dữ liệu TLTT toàn diện sẽ bao gồm cả các chỉ số thống như khung pháp lý tương ứng. Nó có thể cho phép đánh giá QHLĐ, xác định các lĩnh vực tổng số người có việc làm (tất cả những người có việc làm, bao gồm lao động tự tạo việc kê và thông tin định tính về khung pháp lý tương ứng. Hơn nữa, một số vấn đề liên quan quan tâm đặc biệt trong thị trường lao động và bối cảnh kinh tế xã hội nói chung, và chỉ làm và người làm công) hoặc số người có việc làm được trả lương (chỉ tính NLĐ làm đến tính sẵn có của dữ liệu, sự đa dạng của các nguồn dữ liệu tiềm năng và sự không ra sự cần thiết phải xem xét các quy định, xây dựng các phương án cải thiện hoặc các công ăn lương - đại diện cho những NLĐ làm công việc được trả lương). Do đó, số liệu thống nhất của các phương pháp được sử dụng để lấy số liệu thống kê TLTT khiến đây chiến dịch nhắm vào những vấn đề nhất định. Số liệu thống kê TLTT cũng hữu ích trong thống kê về tổng số người có việc làm và phân phối việc làm theo vị thế việc làm (NLĐ trở thành một lĩnh vực thống kê lao động đầy thách thức. việc đánh giá kết quả của các biện pháp và chính sách cụ thể được thực hiện, và có thể làm công ăn lương so với lao động tự tạo việc làm - nhóm này có thể được chia nhỏ hơn thành NSDLĐ, lao động tự làm, lao động gia đình và xã viên hợp tác xã sản xuất) là rất Hướng dẫn này cung cấp cái nhìn tổng quan về các khía cạnh chính của thống kê TLTT, cho thấy sự tiến bộ hoặc suy thoái của QHLĐ và ĐTXH. Các chỉ số TLTT hợp lệ cho thấy quan trọng.6 bao gồm cả sự phù hợp và cách sử dụng những số liệu thống kê đó. Tài liệu cũng trình mức độ đảm bảo các điều kiện của NLĐ thông qua thương lượng và ĐTXH, và mức độ bày các tiêu chuẩn quốc tế về thống kê TLTT, cũng như các thông lệ phổ biến nhất ở cấp mà chúng được quyết định chính thức. Ở khía cạnh này, chúng cũng cho thấy cả những Các chỉ số khác về bối cảnh quốc gia cũng có hỗ trợ cho các phân tích TLTT, chẳng hạn quốc tế về các chỉ số TLTT được sản xuất. Tài liệu cũng rà soát các loại nguồn số liệu hạn chế có thể có. như các chỉ số về quy mô nền kinh tế và hiệu quả kinh tế, tăng trưởng kinh tế, các chỉ số thống kê TLTT tiềm năng, nhấn mạnh ưu điểm và nhược điểm của mỗi loại. Cuối cùng, 2.1. Vai trò của TLTT trong thị trường lao động Các chỉ số TLTT đáng tin cậy, phù hợp, chính xác và kịp thời là những công cụ có giá trị về bất bình đẳng và gắn kết xã hội, tỷ trọng lao động trong GDP và chi tiêu cho bảo trợ 3.1. Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT tài liệu chỉ ra những thách thức chính xung quanh việc tổng hợp số liệu thống kê TLTT. để hỗ trợ việc xây dựng, thực hiện chính sách và ra quyết định liên quan đến thị trường xã hội. ILO xác định việc thừa nhận hiệu quả quyền TLTT là một quyền cơ bản trong lao động, Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê Lao lao động. Chúng cũng rất hữu ích cho các đối tác xã hội (công đoàn, NSDLĐ và/hoặc tổ Hướng dẫn này nhằm mục đích giới thiệu về thống kê TLTT, cung cấp thông tin có giá như được nêu trong Tuyên bố 1998 về các Nguyên tắc và Quyền Cơ bản trong Lao động. Đáng chú ý là một hệ thống thông tin TLTT toàn diện sẽ bao gồm cả các chỉ số thống động lần thứ 3 năm 1926 thể hiện các tiêu chuẩn quốc tế duy nhất về tổng hợp số liệu chức của NSDLĐ) đang tham gia hoặc chuẩn bị cho TLTT: những số liệu thống kê đó có trị nhưng chưa đầy đủ. Đây là công cụ tham khảo hữu ích cho các nhà sản xuất dữ liệu Theo đó, quyền phổ quát này phải được áp dụng cho tất cả NLĐ ở mọi quốc gia, dù quốc kê (định lượng) và chỉ số định tính (ví dụ, khung pháp lý hoặc các chỉ số quản trị). thống kê TLTT.7 Đáng tiếc là hiện không có tiêu chuẩn quốc tế nào về tổng hợp số liệu thể cho thấy phạm vi và kết quả của TLTT trong quá khứ, đồng thời tạo cơ sở cho các mới bước vào lĩnh vực thống kê TLTT, các đối tác xã hội sử dụng những chỉ số TLTT để gia đó đang ở mức độ phát triển nào hoặc có mức thu nhập bao nhiêu.4 ĐTXH đóng vai thống kê về công đoàn hoặc về các tổ chức của NSDLĐ. Liên quan đến việc thu thập số cuộc TLTT trong tương lai. Thông tin này (dưới dạng số liệu thống kê) rất quan trọng đối Trong phạm vi có thể, dữ liệu nên được phân tách bằng cách sử dụng tất cả các phân cung cấp thông tin cho công việc của họ, các nhà nghiên cứu, nhà phân tích thị trường trò quan trọng trong việc đạt được sự gắn kết xã hội và việc làm bền vững cho tất cả liệu thống kê về tranh chấp lao động, Nghị quyết về thống kê đình công, bế xưởng và với các bên thương lượng. tổ có liên quan, vì dữ liệu phân tách xác định chính xác sự khác biệt giữa các nhóm dân lao động, sinh viên các lĩnh vực liên quan và người sử dụng dữ liệu quan tâm đến ĐTXH mọi người. Mối quan hệ việc làm lành mạnh sẽ có lợi cho tất cả mọi người liên quan, bao cư và khu vực, và cho thấy những thách thức mà các nhóm hoặc khu vực cụ thể phải hành động khác do tranh chấp lao động, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê hoặc QHLĐ nói chung. gồm NLĐ, NSDLĐ, đối tác xã hội và các chủ thể kinh tế nói chung. TLTT là một yếu tố 8 đối mặt. Các phân tổ hữu ích bao gồm giới tính, tuổi tác, tình trạng lực lượng lao động Lao động lần thứ 15 năm 1993, là tiêu chuẩn quốc tế chính. thiết yếu của ĐTXH – là một phương tiện để các công đoàn và NSDLĐ (hoặc các tổ 2.3. Phạm vi thống kê TLTT (có việc làm, thất nghiệp hoặc nằm ngoài lực lượng lao động), vị thế việc làm (NLĐ làm Mặc dù Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT có vẻ như đã cũ (nghị quyết này được thông qua chức của NSDLĐ) ấn định tiền lương và thiết lập các điều khoản, điều kiện làm việc Thống kê TLTT có thể được thực hiện trên phạm vi rộng, bao gồm một loạt các chủ đề công ăn lương so với lao động tự tạo việc làm), hoạt động kinh tế (ngành), nghề nghiệp, gần một thế kỷ trước), nhưng nó vẫn còn phù hợp và các hướng dẫn chính mà Nghị thông qua thương lượng. Tự do lập hội/liên kết cho phép NLĐ và NSDLĐ thành lập liên quan cụ thể đến TLTT, hay rộng hơn là ĐTXH, QHLĐ, thị trường lao động, bối cảnh thành thị hoặc nông thôn, lao động nhập cư hoặc lao động trong nước, v.v quyết này đưa ra không hề lỗi thời. Nghị quyết này thúc đẩy việc thu thập dữ liệu về và/hoặc tham gia các tổ chức do họ tự lựa chọn để bảo vệ và cải thiện lợi ích của mình. kinh tế-xã hội và khung pháp lý. phạm vi và nội dung của TƯLĐTT, bao gồm cả số lượng TƯLĐTT (có hiệu lực, đã ký kết Khi kết hợp với nhau, TLTT và tự do lập hội/liên kết thúc đẩy những thương lượng công và hết hạn), số lượng cơ sở được bao phủ bởi TƯLĐTT và số NLĐ của các cơ sở này, số bằng, minh bạch giữa NSDLĐ và NLĐ (và/hoặc tổ chức tương ứng của họ) và kết quả Về TLTT và cụ thể là TƯLĐTT, thống kê có thể đề cập đến mọi vấn đề liên quan mức độ NLĐ được bao phủ, bản chất của các bên ký kết (một NSDLĐ, nhiều NSDLĐ hoặc có lợi cho tất cả các bên, ngăn ngừa tranh chấp lao động và ủng hộ việc làm bền vững. bao phủ của TLTT (về số NLĐ được bao phủ, các bên liên quan, các cơ sở được bao phủ, một/nhiều tổ chức của NSDLĐ và một/nhiều NLĐ hoặc một/nhiều tổ chức của NLĐ), TLTT có thể bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến điều kiện làm việc, chẳng hạn như thù các lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý được bao phủ, v.v ), định dạng thương lượng (bao phạm vi áp dụng TƯLĐTT (cơ sở, toàn khu vực, ngành, quốc gia, v.v ), đối tượng áp lao, thời gian làm việc, đặc quyền và lợi ích, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.5 gồm mức độ thương lượng, mức độ điều phối thương lượng, số bên thương lượng và đặc điểm của các bên thương lượng) cũng như đặc thù của các TƯLĐTT (ví dụ: sự tồn dụng (tiền lương và thu nhập hoặc các điều kiện làm việc khác), thời hạn hiệu lực của TLTT đóng vai trò tiềm năng rất quan trọng trong thị trường lao động, và đặc biệt trong tại của các điều khoản mở rộng, các chủ đề được thương lượng, kết quả thương lượng TƯLĐTT, phương thức ký kết (thương lượng trực tiếp hoặc có sự can thiệp của bên thứ quản lý thị trường lao động. Nó có thể đóng góp đáng kể vào chất lượng việc làm, và có và thời hạn của hiệu lực). ba), v.v Những số liệu thống kê này nên được tổng hợp theo định kỳ hàng năm, và có liên hệ tới các khía cạnh kinh tế và xã hội rộng lớn hơn, chẳng hạn như điều kiện sống tính đại diện chung cho quốc gia. và phúc lợi của NLĐ, tiêu dùng và chi tiêu, hiệu quả kinh tế và tăng năng suất, bất bình Thống kê về định dạng QHLĐ và tình trạng ĐTXH cũng được quan tâm khi phân tích Mặc dù không được áp dụng như các tiêu chuẩn quốc tế ở cấp cao hơn, một số các đẳng và tranh chấp lao động – cũng như nhiều khía cạnh khác. Do đó, mức độ mà TLTT TLTT. Chúng có thể bao gồm các chỉ số về số đoàn viên công đoàn, loại đoàn viên công hướng dẫn và tài liệu tham khảo khác về phương pháp luận hỗ trợ cho việc tổng hợp và chi phối các điều khoản và điều kiện việc làm của NLĐ có tác động đến kết quả của thị đoàn (NLĐ làm công ăn lương, lao động tự tạo việc làm, thất nghiệp, nghỉ hưu, sinh phổ biến các số liệu thống kê TLTT có thể được sử dụng để tham khảo. Đáng chú ý nhất trường lao động ở cả cấp độ kinh tế vĩ mô và vi mô. viên), tỷ lệ tham gia công đoàn, số lượng công đoàn và quy mô, số liên minh công đoàn và quy mô (số công đoàn liên kết với nhau và số thành viên của mỗi liên minh), số các là Khung Chỉ số về Việc làm Bền vững của ILO bao gồm các chỉ số ĐTXH khác nhau, một loại hiệp hội NLĐ khác và quy mô, số lượng và thời gian đình công/bế xưởng, số NLĐ tham gia đình công/bế xưởng, số ngày không làm việc do đình công/bế xưởng - trong 6 Các loại việc làm theo vị thế việc làm được đề cập ở đây có nghĩa là các nhóm việc làm theo Phân loại Quốc tế về số các chỉ số khác. Vị thế Việc làm 1993. Để biết định nghĩa chi tiết của từng nhóm, hãy tham khảo Nghị quyết Phân loại Quốc tế về Vị thế việc làm (ICSE), được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê Lao động lần thứ 15 năm 1993 (có tại trang web: dards-and-guidelines/resolutions-adopted-by-international-conferences-of-labour-statisticians/WCMS_087562/lan g en/index.htm). Phân loại này dự kiến sắp được sửa đổi, để tính đến những phát triển mới nhất trên thị trường lao động. Việc sửa đổi ICSE-93 sẽ được thảo luận tại Hội nghị Quốc tế Thống kê Lao động lần thứ 20 vào tháng 10 năm 2018. 5 trong số đó liên quan cụ thể đến TLTT (tỷ lệ bao phủ TLTT), và do đó, Cẩm nang Chỉ số Độ bao phủ của TLTT: là số NLĐ mà lương và/hoặc điều kiện làm việc của họ được được áp dụng một cách có hệ thống và nhất quán, và được nêu rõ trong bộ siêu dữ về Việc làm Bền vững trình bày mô tả phương pháp liên quan.9 Ngoài ra, Khung Thống xác định bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Con số này phải bao gồm các cá nhân mà liệu đi kèm số liệu thống kê. kê về Đo lường chất lượng việc làm của UNECE10 cũng giới thiệu tỷ lệ bao phủ TLTT như lương và/hoặc điều kiện việc làm được xác định bởi các TƯLĐTT trên cơ sở mở rộng NLĐ làm công ăn lương: là NLĐ nắm giữ loại công việc được xác định là công việc là một phần của các chỉ số liên quan đến ĐTXH, và Cẩm nang Đo lường Chất lượng Việc các thỏa ước đó và tham khảo tất cả các thỏa ước có hiệu lực. Nhóm tham chiếu được trả lương. Việc làm được trả lương là những công việc mà người thực hiện nó làm trình bày một bảng thông tin chi tiết về chỉ số này.11 được sử dụng sẽ xác định loại NLĐ nào được bao phủ bởi thỏa ước: thông thường, có hợp đồng rõ ràng (bằng văn bản hoặc bằng miệng) hoặc hợp đồng lao động TLTT chỉ được nghiên cứu đối với NLĐ được trả lương (nghĩa là NLĐ làm công ăn ngầm mang lại cho họ một khoản thù lao cơ bản không phụ thuộc trực tiếp vào 3.2. Các khái niệm và định nghĩa chính lương, do đó không bao gồm lao động tự tạo việc làm) và trong trường hợp này, “độ doanh thu của đơn vị họ làm việc (cho dù đó là doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận, bao phủ TLTT” có nghĩa là số NLĐ được bao phủ bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Tuy Sau đây là định nghĩa về các khái niệm chính được sử dụng phổ biến nhất ở cấp độ cơ quan chính phủ hoặc một hộ gia đình).13 nhiên, cũng có thể mở rộng phạm vi và sử dụng nhóm tham chiếu là tổng số người quốc tế và đại diện cho các thông lệ tốt nhất về phương pháp luận để đưa ra số liệu có việc làm, trong trường hợp đó, “bao phủ TLTT” có nghĩa là tất cả những người có Việc làm: là công việc được thực hiện cho người khác để đổi lấy tiền lương hoặc lợi thống kê TLTT việc làm (dù là NLĐ làm công ăn lương hay lao động tự tạo việc làm) được bao phủ nhuận.14 Việc làm bao gồm việc làm được trả lương (nghĩa là NLĐ có việc làm mang TLTT: là tất cả các cuộc thương lượng giữa một bên là một NSDLĐ, một nhóm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Cần xác định rõ nhóm tham chiếu được sử dụng cho lại cho họ mức thù lao cơ bản độc lập với doanh thu của đơn vị kinh tế sử dụng lao NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ chức của NSDLĐ với bên kia là một hoặc nhiều tổ thống kê và loại NLĐ nào được đưa vào phân tích/tính toán. Đáng chú ý là một NLĐ động) và việc làm tự tạo (nghĩa là người có việc làm phụ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận chức của NLĐ, nhằm: (a) xác lập điều kiện làm việc và điều khoản việc làm; và/hoặc có thể được bao phủ bởi một hoặc nhiều hơn một TƯLĐTT, và do đó, cần thận trọng thu được từ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra). (b) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ; và/hoặc (c) điều chỉnh quan hệ giữa để tránh trùng lặp khi tính toán và đảm bảo rằng số liệu thống kê về độ bao phủ TLTT Việc làm theo vị thế việc làm: là phân loại việc làm theo vị thế việc làm, trong đó đề NSDLĐ hoặc tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của NLĐ12. Tuy nhiên, đối thực sự đề cập đến số NLĐ được bao trùm bởi ít nhất một TƯLĐTT (chứ không phải cập đến các đặc điểm công việc cụ thể như loại hợp đồng lao động rõ ràng hoặc với mục đích thống kê, TLTT cần bao gồm việc xác định mức thù lao và các điều là tổng số cộng dồn NLĐ được bao phủ theo từng thỏa ước). Bao phủ TLTT cần bao ngầm, loại rủi ro kinh tế (bao gồm cả sự gắn bó giữa con người và công việc) và loại khoản và điều kiện việc làm không kém phần quan trọng khác. Điều này nhằm để gồm tất cả NLĐ được bao trùm bởi ít nhất một TƯLĐTT có hiệu lực, bất kể ngày ký thẩm quyền đối với các cơ sở và NLĐ khác. Tiêu chuẩn quốc tế mới nhất về phân loại tránh xảy ra tình trạng không thống nhất dữ liệu có thể phát sinh khi sử dụng số liệu kết thỏa ước là ngày nào. Do đó, những NLĐ được bao trùm bởi một TƯLĐTT đã ký việc làm theo vị thế việc làm là Phân loại quốc tế về Vị thế việc làm năm 1993 thống kê liên quan đến những TƯLĐTT điều chỉnh một loạt các điều kiện làm việc có kết trước thời hạn tham chiếu của số liệu thống kê nhưng vẫn còn hiệu lực trong giai (ICSE-93). Các nhóm trong ICSE-93 được xác định dựa trên sự khác biệt giữa việc các tác động khác nhau đến cuộc sống của NLĐ. Ví dụ, nếu chúng ta xem xét các đoạn tham chiếu này của số liệu thống kê cần được đưa vào thống kê TLTT (điều này làm được trả lương (công việc mang lại mức thù lao cơ bản độc lập với doanh thu TƯLĐTT thiết lập nên các lợi ích biên nhưng không bao gồm thù lao cơ bản trên thực quan trọng hơn trong trường hợp các thỏa ước thường có hiệu lực trong vài năm). của đơn vị kinh tế sử dụng lao động) và việc làm tự tạo (công việc mà thù lao phụ tế, và nếu các thỏa ước này bao trùm một số lượng lớn NLĐ, chúng ta có thể sẽ đánh Tỷ lệ bao phủ TLTT: được tính bằng số NLĐ được bao trùm bởi TLTT chia cho tổng thuộc trực tiếp vào lợi nhuận thu được từ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra). giá quyền thương lượng của NLĐ và mức độ đảm bảo điều kiện làm việc chính của số NLĐ và nhân với 100, tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng NLĐ được bao trùm bởi TLTT. Các họ cao hơn thực tế. Do đó, mặc dù việc có thông tin về tất cả các thỏa ước lao động Dưới đây là các nhóm trong tiêu chuẩn ICSE-93: nhóm tham chiếu khác nhau có thể được sử dụng để tính đến sự phân khúc thị tập thể (TƯLĐTT) cũng mang lại những lợi ích thú vị, nhưng trong thống kê TLTT và trường lao động và/hoặc khung pháp lý (xem phần 3.3 để biết thêm chi tiết về nội đặc biệt là thống kê về tỷ lệ bao phủ TLTT, điều quan trọng là phải tham khảo các nội dung này). Cách phổ biến nhất (và trong hầu hết các trường hợp cũng là cách phù dung TLTT có tác động mạnh đến điều kiện của NLĐ, ví dụ: thù lao, hoặc các nội hợp nhất) để tính tỷ lệ bao phủ TLTT là tính tỷ lệ NLĐ được bao trùm bởi một hoặc dung tương đương khác. Cũng cần lưu ý rằng, theo định nghĩa này, TLTT chỉ liên quan nhiều TƯLĐTT. Tuy nhiên, trong các bối cảnh cụ thể hoặc khi tính đến các thách thức đến NLĐ và NSDLĐ trong quá trình thương lượng, có nghĩa là thương lượng mà có sự về tính sẵn có của dữ liệu, có thể sử dụng tỷ lệ người có việc làm (bao gồm cả NLĐ tham gia của chính phủ sẽ không được coi là TLTT. làm công ăn lương và lao động tự tạo việc làm) được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT: là thỏa thuận bằng văn bản về điều kiện làm việc và điều khoản việc làm TƯLĐTT. Tử số và mẫu số của tỷ lệ phải liên quan đến cùng một thời gian tham chiếu được ký kết giữa một bên là một NSDLĐ, một nhóm NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ và khu vực tham chiếu và có cùng nhóm tham chiếu: nếu bao phủ TLTT được coi là chức của NSDLĐ với bên kia là một hoặc nhiều tổ chức đại diện NLĐ. Đối với mục số NLĐ làm công ăn lương được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT, thì tổng số đích thống kê, TƯLĐTT cần bao gồm việc xác định mức thù lao và các điều khoản, NLĐ làm công ăn lương phải được sử dụng làm mẫu số. Trong trường hợp bao phủ điều kiện quan trọng không kém khác của việc làm. (Xem định nghĩa TLTT ở trên để TLTT được coi là số người có việc làm (cho dù là NLĐ làm công ăn lương hay lao hiểu rõ về nội dung này). động tự tạo việc làm) được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT, thì mẫu số thích hợp sẽ là tổng số người có việc làm. Nếu dữ liệu cho tử số chỉ bao gồm một số khu vực địa lý hoặc một số hoạt động kinh tế (ví dụ, nó chỉ đề cập đến các khu vực đô thị hoặc các hoạt động phi nông nghiệp) thì mẫu số phải có cùng độ bao phủ để đảm bảo kết quả chính xác. Cũng có thể tính tỷ lệ bao phủ TLTT trong phạm vi quyền TLTT- có tính đến khung pháp lý về bao phủ TLTT theo luật. Thông thường, có một số nhóm NLĐ không có quyền TLTT, và trong những trường hợp như vậy, các nhóm này có thể được loại trừ khỏi mẫu số của tỷ lệ bao phủ TLTT để giới hạn nhóm tham chiếu ở những NLĐ thực sự được bao trùm bởi TLTT. Tỷ lệ bao phủ TLTT được tính theo cách này sẽ thể hiện tỷ trọng NLĐ có thể được bao trùm bởi TLTT là những người có quyền được bao trùm. Nếu sự điều chỉnh như vậy được áp dụng, thì nó nên
- Mục tiêu việc làm bền vững cho tất cả mọi người có nghĩa là người lao động được đảm bảo việc làm đầy đủ và hiệu quả - cũng như có khả năng tiếp cận với điều kiện sống và làm việc thỏa đáng1. Ở khía cạnh này, quan hệ lao động (QHLĐ) và đối thoại xã hội (ĐTXH) đóng vai trò quan trọng, giúp cung cấp một phương tiện rõ ràng để đảm bảo các điều kiện làm việc thỏa đáng bằng cách chính thức hóa các đối tác xã hội tham gia vào quá trình thiết lập điều kiện việc làm, đặc biệt là thông qua Thương lượng tập thể (TLTT). Công ước ILO số 154 (Công ước về TLTT, 1981) định nghĩa TLTT là “tất cả các cuộc đàm phán diễn ra giữa một bên là một người sử dụng lao động (NSDLĐ), một nhóm NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ chức của NSDLĐ - với bên kia là một hoặc nhiều tổ chức của người lao động (NLĐ), nhằm: (a) xác lập các điều kiện làm việc và điều khoản công việc; và/hoặc (b) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ; và/hoặc (c) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ hoặc tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của NLĐ.”2 Tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT là những nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động, là trung tâm của Quan hệ lao động (QHLĐ) lành mạnh và đối thoại xã hội (ĐTXH) hiệu quả. Để đánh giá tình hình thị trường lao động, hiểu rõ các xu hướng mới nhất và xác định các vấn đề chính của thị trường lao động, điều quan trọng là phải dựa vào một bộ số liệu thống kê lao động toàn diện, kịp thời và chính xác.3 Vì ĐTXH nói chung và TLTT nói riêng là các khía cạnh cơ bản của việc làm bền vững, số liệu thống kê về ĐTXH - hay chính xác hơn là số liệu thống kê về TLTT - là một phần quan trọng của thống kê lao động, là công cụ đo lường một cách hiệu quả việc làm bền vững. Tác động tiềm tàng của TLTT đối với tiền lương và các điều khoản, điều kiện làm việc khác nằm ở chỗ: để có một bức tranh đúng đắn về tình hình thị trường lao động, điều quan trọng là phải bổ sung thống kê TLTT vào các phân tích thị trường lao động. Thống kê TLTT cho phép đánh giá mức độ mà tiền lương và các điều khoản, điều kiện làm việc được TLTT và mức độ NLĐ được bao phủ bởi các thỏa ước tập thể (TƯLĐTT). Nó tạo điều kiện so sánh khía cạnh này giữa các quốc gia, giữa các khu vực và theo thời gian. Các chỉ số TLTT có liên quan rất hữu ích trong việc theo dõi tiến độ thực hiện $ @ 2 < quyền tự do lập hội/liên kết và quyền TLTT cũng như đánh giá chất lượng của QHLĐ và 9 vai trò của QHLĐ trong quản trị thị trường lao động. Thống kê TLTT cung cấp thông tin x cho công việc của các nhà hoạch định chính sách, đối tác xã hội, nhà nghiên cứu và các cán bộ thị trường lao động khác. Tuy nhiên, việc tìm ra một cách thức đo lường TLTT thích hợp cũng đặt ra những thách thức, vì có nhiều khía cạnh khác nhau của TLTT cần được tính đến. TLTT được quyết định phần lớn bởi bối cảnh quốc gia, khung pháp lý và hệ thống QHLĐ. Do đó, một bộ dữ liệu TLTT toàn diện sẽ bao gồm cả các chỉ số thống kê và thông tin định tính về khung pháp lý tương ứng. Hơn nữa, một số vấn đề liên quan 3 Các tiêu chuẩn quốc tế đến tính sẵn có của dữ liệu, sự đa dạng của các nguồn dữ liệu tiềm năng và sự không thống nhất của các phương pháp được sử dụng để lấy số liệu thống kê TLTT khiến đây trở thành một lĩnh vực thống kê lao động đầy thách thức. và thông lệ phổ biến về Hướng dẫn này cung cấp cái nhìn tổng quan về các khía cạnh chính của thống kê TLTT, bao gồm cả sự phù hợp và cách sử dụng những số liệu thống kê đó. Tài liệu cũng trình thống kê TLTT bày các tiêu chuẩn quốc tế về thống kê TLTT, cũng như các thông lệ phổ biến nhất ở cấp quốc tế về các chỉ số TLTT được sản xuất. Tài liệu cũng rà soát các loại nguồn số liệu thống kê TLTT tiềm năng, nhấn mạnh ưu điểm và nhược điểm của mỗi loại. Cuối cùng, 3.1. Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT tài liệu chỉ ra những thách thức chính xung quanh việc tổng hợp số liệu thống kê TLTT. Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê Lao Hướng dẫn này nhằm mục đích giới thiệu về thống kê TLTT, cung cấp thông tin có giá động lần thứ 3 năm 1926 thể hiện các tiêu chuẩn quốc tế duy nhất về tổng hợp số liệu trị nhưng chưa đầy đủ. Đây là công cụ tham khảo hữu ích cho các nhà sản xuất dữ liệu thống kê TLTT.7 Đáng tiếc là hiện không có tiêu chuẩn quốc tế nào về tổng hợp số liệu mới bước vào lĩnh vực thống kê TLTT, các đối tác xã hội sử dụng những chỉ số TLTT để thống kê về công đoàn hoặc về các tổ chức của NSDLĐ. Liên quan đến việc thu thập số cung cấp thông tin cho công việc của họ, các nhà nghiên cứu, nhà phân tích thị trường liệu thống kê về tranh chấp lao động, Nghị quyết về thống kê đình công, bế xưởng và lao động, sinh viên các lĩnh vực liên quan và người sử dụng dữ liệu quan tâm đến ĐTXH hành động khác do tranh chấp lao động, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê hoặc QHLĐ nói chung. Lao động lần thứ 15 năm 1993, là tiêu chuẩn quốc tế chính.8 Mặc dù Nghị quyết về thống kê TƯLĐTT có vẻ như đã cũ (nghị quyết này được thông qua gần một thế kỷ trước), nhưng nó vẫn còn phù hợp và các hướng dẫn chính mà Nghị quyết này đưa ra không hề lỗi thời. Nghị quyết này thúc đẩy việc thu thập dữ liệu về phạm vi và nội dung của TƯLĐTT, bao gồm cả số lượng TƯLĐTT (có hiệu lực, đã ký kết và hết hạn), số lượng cơ sở được bao phủ bởi TƯLĐTT và số NLĐ của các cơ sở này, số NLĐ được bao phủ, bản chất của các bên ký kết (một NSDLĐ, nhiều NSDLĐ hoặc một/nhiều tổ chức của NSDLĐ và một/nhiều NLĐ hoặc một/nhiều tổ chức của NLĐ), phạm vi áp dụng TƯLĐTT (cơ sở, toàn khu vực, ngành, quốc gia, v.v ), đối tượng áp dụng (tiền lương và thu nhập hoặc các điều kiện làm việc khác), thời hạn hiệu lực của TƯLĐTT, phương thức ký kết (thương lượng trực tiếp hoặc có sự can thiệp của bên thứ ba), v.v Những số liệu thống kê này nên được tổng hợp theo định kỳ hàng năm, và có tính đại diện chung cho quốc gia. Mặc dù không được áp dụng như các tiêu chuẩn quốc tế ở cấp cao hơn, một số các hướng dẫn và tài liệu tham khảo khác về phương pháp luận hỗ trợ cho việc tổng hợp và phổ biến các số liệu thống kê TLTT có thể được sử dụng để tham khảo. Đáng chú ý nhất là Khung Chỉ số về Việc làm Bền vững của ILO bao gồm các chỉ số ĐTXH khác nhau, một 7 Bản đầy đủ của Nghị quyết về thống kê TƯTT, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê Lao động lần thứ 3, có tại trang web: dards-and-guidelines/resolutions-adopted-by-international-conferences-of-labour-statisticians/WCMS_087547/lan g en/index.htm 8 Bản đầy đủ của Nghị quyết về thống kê đình công, bế xưởng và hành động khác do tranh chấp lao động, được thông qua tại Hội nghị Quốc tế Thống kê Lao động lần thứ 15, có tại trang web: tics-and-databases/stan- dards-and-guidelines/resolutions-adopted-by-international-conferences-of-labour-statisticians/WCMS_087544/lan g en/index.htm 7 trong số đó liên quan cụ thể đến TLTT (tỷ lệ bao phủ TLTT), và do đó, Cẩm nang Chỉ số Độ bao phủ của TLTT: là số NLĐ mà lương và/hoặc điều kiện làm việc của họ được được áp dụng một cách có hệ thống và nhất quán, và được nêu rõ trong bộ siêu dữ về Việc làm Bền vững trình bày mô tả phương pháp liên quan.9 Ngoài ra, Khung Thống xác định bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Con số này phải bao gồm các cá nhân mà liệu đi kèm số liệu thống kê. kê về Đo lường chất lượng việc làm của UNECE10 cũng giới thiệu tỷ lệ bao phủ TLTT như lương và/hoặc điều kiện việc làm được xác định bởi các TƯLĐTT trên cơ sở mở rộng NLĐ làm công ăn lương: là NLĐ nắm giữ loại công việc được xác định là công việc là một phần của các chỉ số liên quan đến ĐTXH, và Cẩm nang Đo lường Chất lượng Việc các thỏa ước đó và tham khảo tất cả các thỏa ước có hiệu lực. Nhóm tham chiếu được trả lương. Việc làm được trả lương là những công việc mà người thực hiện nó làm trình bày một bảng thông tin chi tiết về chỉ số này.11 được sử dụng sẽ xác định loại NLĐ nào được bao phủ bởi thỏa ước: thông thường, có hợp đồng rõ ràng (bằng văn bản hoặc bằng miệng) hoặc hợp đồng lao động TLTT chỉ được nghiên cứu đối với NLĐ được trả lương (nghĩa là NLĐ làm công ăn ngầm mang lại cho họ một khoản thù lao cơ bản không phụ thuộc trực tiếp vào 3.2. Các khái niệm và định nghĩa chính lương, do đó không bao gồm lao động tự tạo việc làm) và trong trường hợp này, “độ doanh thu của đơn vị họ làm việc (cho dù đó là doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận, bao phủ TLTT” có nghĩa là số NLĐ được bao phủ bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Tuy Sau đây là định nghĩa về các khái niệm chính được sử dụng phổ biến nhất ở cấp độ cơ quan chính phủ hoặc một hộ gia đình).13 nhiên, cũng có thể mở rộng phạm vi và sử dụng nhóm tham chiếu là tổng số người quốc tế và đại diện cho các thông lệ tốt nhất về phương pháp luận để đưa ra số liệu có việc làm, trong trường hợp đó, “bao phủ TLTT” có nghĩa là tất cả những người có Việc làm: là công việc được thực hiện cho người khác để đổi lấy tiền lương hoặc lợi thống kê TLTT việc làm (dù là NLĐ làm công ăn lương hay lao động tự tạo việc làm) được bao phủ nhuận.14 Việc làm bao gồm việc làm được trả lương (nghĩa là NLĐ có việc làm mang TLTT: là tất cả các cuộc thương lượng giữa một bên là một NSDLĐ, một nhóm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT. Cần xác định rõ nhóm tham chiếu được sử dụng cho lại cho họ mức thù lao cơ bản độc lập với doanh thu của đơn vị kinh tế sử dụng lao NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ chức của NSDLĐ với bên kia là một hoặc nhiều tổ thống kê và loại NLĐ nào được đưa vào phân tích/tính toán. Đáng chú ý là một NLĐ động) và việc làm tự tạo (nghĩa là người có việc làm phụ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận chức của NLĐ, nhằm: (a) xác lập điều kiện làm việc và điều khoản việc làm; và/hoặc có thể được bao phủ bởi một hoặc nhiều hơn một TƯLĐTT, và do đó, cần thận trọng thu được từ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra). (b) điều chỉnh quan hệ giữa NSDLĐ với NLĐ; và/hoặc (c) điều chỉnh quan hệ giữa để tránh trùng lặp khi tính toán và đảm bảo rằng số liệu thống kê về độ bao phủ TLTT Việc làm theo vị thế việc làm: là phân loại việc làm theo vị thế việc làm, trong đó đề NSDLĐ hoặc tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của NLĐ12. Tuy nhiên, đối thực sự đề cập đến số NLĐ được bao trùm bởi ít nhất một TƯLĐTT (chứ không phải cập đến các đặc điểm công việc cụ thể như loại hợp đồng lao động rõ ràng hoặc với mục đích thống kê, TLTT cần bao gồm việc xác định mức thù lao và các điều là tổng số cộng dồn NLĐ được bao phủ theo từng thỏa ước). Bao phủ TLTT cần bao ngầm, loại rủi ro kinh tế (bao gồm cả sự gắn bó giữa con người và công việc) và loại khoản và điều kiện việc làm không kém phần quan trọng khác. Điều này nhằm để gồm tất cả NLĐ được bao trùm bởi ít nhất một TƯLĐTT có hiệu lực, bất kể ngày ký thẩm quyền đối với các cơ sở và NLĐ khác. Tiêu chuẩn quốc tế mới nhất về phân loại tránh xảy ra tình trạng không thống nhất dữ liệu có thể phát sinh khi sử dụng số liệu kết thỏa ước là ngày nào. Do đó, những NLĐ được bao trùm bởi một TƯLĐTT đã ký việc làm theo vị thế việc làm là Phân loại quốc tế về Vị thế việc làm năm 1993 thống kê liên quan đến những TƯLĐTT điều chỉnh một loạt các điều kiện làm việc có kết trước thời hạn tham chiếu của số liệu thống kê nhưng vẫn còn hiệu lực trong giai (ICSE-93). Các nhóm trong ICSE-93 được xác định dựa trên sự khác biệt giữa việc các tác động khác nhau đến cuộc sống của NLĐ. Ví dụ, nếu chúng ta xem xét các đoạn tham chiếu này của số liệu thống kê cần được đưa vào thống kê TLTT (điều này làm được trả lương (công việc mang lại mức thù lao cơ bản độc lập với doanh thu TƯLĐTT thiết lập nên các lợi ích biên nhưng không bao gồm thù lao cơ bản trên thực quan trọng hơn trong trường hợp các thỏa ước thường có hiệu lực trong vài năm). của đơn vị kinh tế sử dụng lao động) và việc làm tự tạo (công việc mà thù lao phụ tế, và nếu các thỏa ước này bao trùm một số lượng lớn NLĐ, chúng ta có thể sẽ đánh Tỷ lệ bao phủ TLTT: được tính bằng số NLĐ được bao trùm bởi TLTT chia cho tổng thuộc trực tiếp vào lợi nhuận thu được từ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra). giá quyền thương lượng của NLĐ và mức độ đảm bảo điều kiện làm việc chính của số NLĐ và nhân với 100, tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng NLĐ được bao trùm bởi TLTT. Các họ cao hơn thực tế. Do đó, mặc dù việc có thông tin về tất cả các thỏa ước lao động Dưới đây là các nhóm trong tiêu chuẩn ICSE-93: nhóm tham chiếu khác nhau có thể được sử dụng để tính đến sự phân khúc thị tập thể (TƯLĐTT) cũng mang lại những lợi ích thú vị, nhưng trong thống kê TLTT và trường lao động và/hoặc khung pháp lý (xem phần 3.3 để biết thêm chi tiết về nội đặc biệt là thống kê về tỷ lệ bao phủ TLTT, điều quan trọng là phải tham khảo các nội dung này). Cách phổ biến nhất (và trong hầu hết các trường hợp cũng là cách phù dung TLTT có tác động mạnh đến điều kiện của NLĐ, ví dụ: thù lao, hoặc các nội hợp nhất) để tính tỷ lệ bao phủ TLTT là tính tỷ lệ NLĐ được bao trùm bởi một hoặc dung tương đương khác. Cũng cần lưu ý rằng, theo định nghĩa này, TLTT chỉ liên quan nhiều TƯLĐTT. Tuy nhiên, trong các bối cảnh cụ thể hoặc khi tính đến các thách thức đến NLĐ và NSDLĐ trong quá trình thương lượng, có nghĩa là thương lượng mà có sự về tính sẵn có của dữ liệu, có thể sử dụng tỷ lệ người có việc làm (bao gồm cả NLĐ tham gia của chính phủ sẽ không được coi là TLTT. làm công ăn lương và lao động tự tạo việc làm) được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT: là thỏa thuận bằng văn bản về điều kiện làm việc và điều khoản việc làm TƯLĐTT. Tử số và mẫu số của tỷ lệ phải liên quan đến cùng một thời gian tham chiếu được ký kết giữa một bên là một NSDLĐ, một nhóm NSDLĐ hay một hoặc nhiều tổ và khu vực tham chiếu và có cùng nhóm tham chiếu: nếu bao phủ TLTT được coi là chức của NSDLĐ với bên kia là một hoặc nhiều tổ chức đại diện NLĐ. Đối với mục số NLĐ làm công ăn lương được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT, thì tổng số đích thống kê, TƯLĐTT cần bao gồm việc xác định mức thù lao và các điều khoản, NLĐ làm công ăn lương phải được sử dụng làm mẫu số. Trong trường hợp bao phủ điều kiện quan trọng không kém khác của việc làm. (Xem định nghĩa TLTT ở trên để TLTT được coi là số người có việc làm (cho dù là NLĐ làm công ăn lương hay lao hiểu rõ về nội dung này). động tự tạo việc làm) được bao trùm bởi một hoặc nhiều TƯLĐTT, thì mẫu số thích hợp sẽ là tổng số người có việc làm. Nếu dữ liệu cho tử số chỉ bao gồm một số khu vực địa lý hoặc một số hoạt động kinh tế (ví dụ, nó chỉ đề cập đến các khu vực đô thị hoặc các hoạt động phi nông nghiệp) thì mẫu số phải có cùng độ bao phủ để đảm bảo kết quả chính xác. Cũng có thể tính tỷ lệ bao phủ TLTT trong phạm vi quyền TLTT- có tính đến khung pháp lý về bao phủ TLTT theo luật. Thông thường, có một số nhóm NLĐ không có quyền TLTT, và trong những trường hợp như vậy, các nhóm này có thể được loại trừ khỏi mẫu số của tỷ lệ bao phủ TLTT để giới hạn nhóm tham chiếu ở những NLĐ thực sự được bao trùm bởi TLTT. Tỷ lệ bao phủ TLTT được tính theo cách này sẽ thể hiện tỷ trọng NLĐ có thể được bao trùm bởi TLTT là những người có quyền được bao trùm. Nếu sự điều chỉnh như vậy được áp dụng, thì nó nên