Impacts of the evfta on the importation of pharmaceutical products from the eu into vietnam
Bạn đang xem tài liệu "Impacts of the evfta on the importation of pharmaceutical products from the eu into vietnam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- impacts_of_the_evfta_on_the_importation_of_pharmaceutical_pr.pdf
Nội dung text: Impacts of the evfta on the importation of pharmaceutical products from the eu into vietnam
- Journal of Finance – Marketing, Vol. 61, Febuary 2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING UNIVERSITY OF FINANCE – MARKETING Journal of Finance – Marketing ISSN: 1859-3690 Số 61 – Tháng 02 Năm 2021 IMPACTS OF THE EVFTA ON THE IMPORTATION OF PHARMACEUTICAL PRODUCTS FROM THE EU INTO VIETNAM Nguyen Tien Hoang, Tran Thi Van Foreign Trade University Received date: January 26, 2021 Accepted: February 19, 2021 Post date: February 25, 2021 Abstract: This study was conducted to analyze the tariff impact of the EVFTA on Viet Nam pharmaceutical imports from the EU market, including four groups of effects: trade creation effect, trade diversion effect, tax revenue and welfare effects. To assess the effects of the tariff policy under the EVFTA on pharmaceutical imports, the authors use SMART model together with qualitative analysis. Accordingly, research result shows that the trade creation effect is expected to be greater than the trade diversion effect, the overall tariff revenue will decline while the social welfare is predicted to increase when the EVFTA comes into force. Based on the analysis, recommendations for the government, businesses and stakeholders are proposed. Keywords: EVFTA, import, pharmaceutical products, EU, Vietnam. 64
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING UNIVERSITY OF FINANCE – MARKETING Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing ISSN: 1859-3690 Số 61 – Tháng 02 Năm 2021 TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN NHẬP KHẨU DƯỢC PHẨM TỪ THỊ TRƯỜNG EU VÀO VIỆT NAM Nguyễn Tiến Hoàng, Trần Thị Vân Trường Đại học Ngoại thương Ngày nhận bài: 26/01/2021 Ngày chấp nhận đăng: 19/02/2021 Ngày đăng: 25/02/2021 Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích tác động về mặt thuế quan của Hiệp định EVFTA đối với nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam từ thị trường EU, bao gồm bốn nhóm tác động: tác động tạo lập thương mại, tác động chuyển hướng thương mại, tác động doanh thu thuế và tác động về phúc lợi. Cùng với các phân tích định tính, tác giả sử dụng mô hình SMART để đánh giá tác động tạo ra do các quy định về mặt thuế quan của Hiệp định EVFTA. Theo đó, tác động tạo lập thương mại được dự báo lớn hơn tác động chuyển hướng thương mại, doanh thu thuế quan trên tổng thể có sự suy giảm trong khi phúc lợi xã hội sẽ có xu hướng tăng lên khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực. Từ đó, những khuyến nghị đối với nhập khẩu dược phẩm cho Chính phủ, doanh nghiệp và các bên liên quan được đưa ra. Từ khóa: EVFTA, nhập khẩu, dược phẩm, EU, Việt Nam. 1. Giới thiệu phẩm, vào năm 2019, kim ngạch nhập khẩu dược phẩm từ EU chiếm đến 44% tổng kim Ngoài việc là một trong những thị trường ngạch nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, thị trường (ITC, 2020). Trong Hiệp định EVFTA, Việt EU cũng thể hiện vai trò quan trọng trong Nam cam kết sẽ dỡ bỏ thuế quan với trên đảm bảo hoạt động sản xuất và đáp ứng nhu 60% mặt hàng dược phẩm ngay khi Hiệp cầu tiêu dùng trong nước đối với nhiều mặt định có hiệu lực, đồng thời đưa ra lộ trình hàng quan trọng, tiêu biểu là mặt hàng dược cắt giảm thuế cho các mặt hàng dược phẩm phẩm. Từ năm 2014, kim ngạch nhập khẩu còn lại trong vòng 11 năm. Bên cạnh đó, các dược phẩm từ EU vào Việt Nam luôn đạt quy định mới sẽ cho phép các doanh nghiệp giá trị trên 1 tỷ USD và chiếm tỷ trọng cao nước ngoài thành lập các công ty để nhập trong tổng kim ngạch nhập nhập khẩu dược 65
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 khẩu và phân phối dược phẩm nhập khẩu và hiệu ứng chuyển hướng thương mại. Tác tại thị trường Việt Nam. Theo đó, Hiệp định động tạo lập thương mại xảy ra khi lượng EVFTA sẽ tạo ra nhiều chuyển biến và tác hàng hóa được sản xuất trong nước giảm động lên hoạt động nhập khẩu mặt hàng xuống và được thay thế đáp ứng bởi hàng dược phẩm của Việt Nam từ thị trường EU hóa nhập khẩu từ nước đối tác trong FTA, theo hai hướng tích cực và tiêu cực. lượng tiêu dùng tăng lên được đáp ứng bởi hàng hóa nhập khẩu. Tác động chuyển Trong khi có nhiều nghiên cứu được hướng thương mại xảy ra khi hàng hóa thực hiện nhằm chỉ ra tác động của Hiệp nhập khẩu từ các nước không phải là thành định EVFTA đối với nền kinh tế nói chung, viên của FTA giảm xuống và được thay thế hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, cụ thể bởi hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành hơn là một số mặt hàng chủ lực trong giao viên của FTA do việc cắt giảm thuế quan dịch giữa hai bên, các nghiên cứu đánh giá khiến giá hàng hóa nhập khẩu từ các nước tác động của Hiệp định này đối với hoạt này rẻ hơn so với các quốc gia còn lại. Các động nhập khẩu mặt hàng dược phẩm từ nhà kinh tế thường đưa ra nhận định rằng thị trường EU của Việt Nam còn hạn chế nếu những tác động tích cực từ việc tạo ra về mặt số lượng cũng như chưa thấy được thương mại lớn hơn những tác động tiêu tác động về mặt định lượng. Xuất phát từ cực từ chuyển hướng thương mại thì FTA thực tiễn này, nghiên cứu được thực hiện sẽ cải thiện phúc lợi quốc gia. nhằm đưa ra những phân tích mang tính hệ thống và cơ sở khoa học, từ đó đánh giá các Lý thuyết tác động về phúc lợi của thuế tác động của Hiệp định EVFTA đối với hoạt quan đối với nước nhỏ: Lý thuyết tác động động nhập khẩu mặt hàng dược phẩm của của thuế quan đối với phúc lợi của nền kinh Việt Nam từ thị trường EU. Từ đó, những tế được phân tích bởi Steven M. Suranovic hàm ý và đề xuất cho Việt Nam trong thực (2010) cho hai nhóm đối tượng là nước lớn thi Hiệp định nhằm tận dụng những cơ hội và nước nhỏ có sự đối nghịch. Đối với một và khắc phục những hạn chế trong nhập nước nhập khẩu nhỏ, khi áp thuế quan nhập khẩu mặt hàng này sẽ được đưa ra. khẩu, phúc lợi của nền kinh tế sẽ bị giảm. Đồng thời, mức thuế càng cao thì phúc lợi 2. Tổng quan nghiên cứu giảm càng lớn. Ngoài ra, thuế quan còn gây ra tác động phân phối lại thu nhập. Nhà sản 2.1. Các lý thuyết về đánh giá tác động của xuất và người nhận chi tiêu của Chính phủ Hiệp định thương mại tự do đối với hoạt được lợi, trong khi người tiêu dùng bị thiệt động nhập khẩu hàng hóa hại lớn nhất. Mô hình Viner về tác động của Hiệp định Lý thuyết về cầu phụ thuộc vào xuất xứ thương mại tự do: Mô hình của Viner (1950) và độ co giãn cầu nhập khẩu của Armington đã đưa ra hai xu hướng tác động chính của (1969): Armington đã sử dụng giả định rằng các FTA, đó là hiệu ứng tạo lập thương mại độ co giãn thay thế trong mỗi thị trường là 66
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 không đổi và độ co giãn thay thế giữa hai hội nhập kinh tế. Mô hình CGE bao gồm sản phẩm bất kỳ cạnh tranh trên một thị các phương trình mô tả các biến như sản trường và độ co giãn thay thế giữa bất kỳ lượng xuất khẩu, sản lượng nhập khẩu, thu cặp sản phẩm nào khác là giống nhau. Giả nhập, giá cả, và một cơ sở dữ liệu chi tiết định Armington đã trở thành một giả định phù hợp với các phương trình trong mô tiêu chuẩn của nhiều mô hình cân bằng tổng hình này cùng với các hệ số co giãn phản thể, được chấp nhận rộng rãi trong nhiều ánh sự thay đổi trong phản ứng tiêu dùng. nghiên cứu sử dụng mô hình cân bằng cục Đây là một mô hình khá toàn diện và phản bộ (SMART). ánh gần với nền kinh tế thực, cung cấp cơ sở thực nghiệm để đánh giá tác động của quá Lý thuyết về mô hình lực hấp dẫn trong trình hội nhập kinh tế trong dài hạn. Tuy thương mại: Mô hình lực hấp dẫn lần đầu nhiên nhược điểm của mô hình này là yêu tiên được ứng dụng trong các nghiên cứu về cầu về cơ sở dữ liệu lớn và phức tạp đòi hỏi thương mại quốc tế bởi Tinbergen (1962). Mô hình lực hấp dẫn sử dụng các biến đặc nhiều loại dữ liệu của tất cả các nước liên trưng gồm quy mô nền kinh tế và khoảng quan ở cả cấp độ kinh tế vĩ mô và ngành, cách giữa các quốc gia đối tác thương mại. đồng thời, một số yếu tố khó định lượng Cách tiếp cận này đòi hỏi cần có cơ sở dữ như SPS, rào cản kỹ thuật, chưa thể được liệu rộng và phức tạp của các biến ảnh phản ánh phù hợp. hưởng đến thương mại, trong đó bao gồm Mô hình SMART của Hệ thống cơ sở dữ việc thực thi các FTA. Plummer, Cheong, liệu và phần mềm về thương mại của Ngân Hamanaka (2010) cho rằng các biến thể hàng Thế giới:Trong mô hình SMART, hiện các yếu tố trong mô hình chưa thể hiện đường cầu của thị trường dựa trên giả định được chiều rộng và chiều sâu của một FTA, Armington rằng hàng hóa được phân biệt mà chỉ đơn giản là yếu tố đó có tồn tại hay theo quốc gia xuất xứ của chúng, nghĩa là không, từ đó kết quả gia tăng thương mại hàng hóa nhập khẩu từ một quốc gia này có thể không chính xác vì các yếu tố có khả không thể là một sự thay thế hoàn hảo cho năng tương quan với nhau. hàng hóa nhập khẩu từ một quốc gia khác. Lý thuyết cân bằng tổng thể Walras và Mô hình SMART cũng giả định rằng nhu mô hình cân bằng tổng thể (Leontief Walras, cầu của người tiêu dùng được thể hiện trong 1954): Trải qua nhiều công trình nghiên một quá gồm hai giai đoạn bao gồm phân bổ cứu kế thừa và phát triển lý thuyết cân bằng chi tiêu của họ theo hàng hóa và theo quốc tổng thể của Walras, mô hình cân bằng tổng gia. Mô hình cho phép đánh giá tác động thể (CGE) được xây dựng và sử dụng rộng của một FTA ở mức sản phẩm được phân rãi như một công cụ phân tích định lượng tách nhiều (Admed 2010), cụ thể đến cấp trong các nghiên cứu, đặc biệt là trong các độ 6 chữ số HS. Mô hình SMART có những nghiên cứu đánh giá tác động của quá trình hạn chế riêng khi phân tích tác động của các 67
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 chính sách thương mại khi bỏ qua tương tác Việt Nam từ EU thuộc về mặt hàng phương kinh tế giữa các khu vực khác nhau trong tiện xe cơ giới với giá trị tăng lên tới 1,5 tỷ một nền kinh tế, những hạn chế về nguồn Euro, đứng thứ hai là ngành hóa chất, trong lực như lao động, đất đai và vốn, sự di đó có nhóm mặt hàng dược phẩm, ước tính chuyển nguồn lực giữa các ngành trong nền tăng 655 triệu Euro. kinh tế (Karingi và cộng sự, 2005). Plummer, Cheong, Hamanaka (2010), 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về đánh Katsioloudes và Hadjidakis (2007) củng cố giá tác động của Hiệp định thương mại tự lý thuyết của Viner về tác động của FTA, bao do đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa gồm tác động tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại, đồng thời khẳng định 2.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước kết quả cải thiện hay giảm đi phúc lợi quốc Nghiên cứu của Jean Marc Philip và gia thành viên tùy thuộc vào sự tương quan nhóm cộng sự (2011) sử dụng kết hợp giữa hai tác động. phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để đánh giá tác động của Hiệp Paul Baker (2015) đã sử dụng mô hình định EVFTA đến thương mại giữa Việt cân bằng tổng thể và mô hình cân bằng cục Nam và EU. Đối với phương pháp nghiên bộ phân tích các tác động dự kiến phát sinh cứu định lượng, nhóm tác giả sử dụng mô của Hiệp định EVFTA, áp dụng khung đánh hình cân bằng tổng thể, kết quả cho thấy giá tác động bền vững tiêu chuẩn với thời Việt Nam sẽ tăng thặng dư cán cân thương gian dự báo đến năm 2025. Việt Nam được mại trong thời gian tới. Đối với hoạt động dự báo sẽ tăng trưởng đáng kể nhờ dòng nhập khẩu, lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn vốn chảy vào và tác động cải thiện năng suất phần thuế quan được cắt giảm. Cụ thể, với lao động, với ước tính sẽ tạo ra thêm 7 - 8% mặt hàng dược phẩm, kim ngạch được dự GDP về tốc độ tăng trưởng kinh tế cho đến báo sẽ tăng 3% hàng năm. năm 2025. Ủy ban châu Âu (2018) thực hiện nghiên Ngoài ra, Laura Cismas, Nghiêm Xuân cứu sử dụng mô hình cân bằng tổng thể Khoát (2019), Antonio Angelino và nhóm nhằm phân tích tác động của Hiệp định cộng sự (2017), Brauer và nhóm cộng sự EVFTA đối với EU và Việt Nam, trong đó (2014) và nhiều nghiên cứu khác cũng đã ngành dược phẩm được đưa vào phân tích thực hiện các nhằm đánh giá tác động của như một khía cạnh của tác động kinh tế. Hiệp định EVFTA cũng như phân tích Kết quả nghiên cứu thể hiện xuất khẩu của ngành dược phẩm của Việt Nam. Tuy nhiên EU sang Việt Nam sẽ tăng lên khoảng 29%, những nghiên cứu này tập trung phân tích ngược lại, xuất khẩu của Việt Nam sang thị tổng thể tác động của Hiệp định EVFTA lên trường EU dự đoán sẽ tăng lên 18%. Cụ thể, nền kinh tế hoặc phân tích về ngành dược tác động lớn nhất đối với nhập khẩu của phẩm mà chưa xét tới những tác động của 68
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 Hiệp định EVFTA, cụ thể hơn là hoạt động chuyên môn hóa xuất khẩu (ES) đối với 19 nhập khẩu từ thị trường EU trong khi Việt nhóm ngành trong đó mặt hàng dược phẩm Nam còn phụ thuộc khá lớn vào nguồn được xếp vào nhóm sản phẩm hóa chất. Ba cung nhập khẩu từ thị trường này. kết luận chính về mức độ chịu ảnh hưởng của Hiệp định EVFTA của các nhóm ngành 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước được đưa ra, trong đó nhóm sản phẩm hóa Vũ Thanh Hương (2016) đã thực hiện chất được nhấn mạnh sẽ chịu sự cạnh tranh nghiên cứu đánh giá tác động tiềm tàng của gay gắt nhất. Hiệp định EVFTA đến hoạt động nhập khẩu Nguyễn Bình Dương và cộng sự (2015) dược phẩm của Việt Nam từ thị trường EU. sử dụng mô hình trọng lực nhằm phân tích Kết quả chỉ ra rằng việc cắt giảm thuế quan về sự thay đổi trong hoạt động giao thương của Việt Nam sẽ không tác động lớn đến giữa Việt Nam và EU khi Hiệp định EVFTA nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường EU. có hiệu lực. Cụ thể, mỗi 1% thuế quan Nghiên cứu cho rằng EU vẫn sẽ tiếp tục là được giảm sẽ dẫn tới sự tăng trưởng trong nguồn cung quan trọng nhất của thị trường giao thương giữa Việt Nam với EU và EU dược phẩm Việt Nam, đồng thời, tác động với Việt Nam lần lượt là 0,52% và 0,95%. tạo lập thương mại sẽ lớn hơn so với hiệu Đồng thời, thị trường nội địa sẽ phải chịu ứng dịch chuyển thương mại, từ đó gia tăng sự cạnh tranh gay gắt của hàng ngoại nhập phúc lợi cho Việt Nam. Mặc dù là nghiên cả về giá cả và chất lượng, đặc biệt là mặt cứu tiên phong về tác động của EVFTA đến hàng dược phẩm nhưng sự phụ thuộc vào nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam, tuy nguồn hàng nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ nhiên nghiên cứu được thực hiện tại thời được giảm xuống. điểm Hiệp định chưa có hiệu lực và nghiên Bên cạnh đó, còn một số nghiên cứu tiêu cứu chỉ tập trung phân tích hai tác động của biểu khác về tác động của Hiệp định EVFTA Hiệp định EVFTA đó là hiệu ứng tạo lập đối với nền kinh tế của Việt Nam như nghiên thương mại và chuyển hướng thương mại cứu của Nguyễn Bình Dương và nhóm cộng trong khi dưới góc độ của một nước nhập sự (2015) sử dụng mô hình trọng lực để phân khẩu, các tác động về doanh thu thuế cũng tích tác động của Hiệp định đối với hiệu quả như phúc lợi xã hội là các mối quan tâm lớn thương mại và chuyển hướng thương mại đối với Chính phủ lại chưa được làm rõ. giữa Việt Nam và EU, Lê Trung Ngọc Phát và Nghiên cứu đánh giá tác động theo Nguyễn Kim Hạnh (2019) chứng minh rằng ngành của Hiệp định EVFTA của nhóm tác việc loại bỏ thuế quan trong lĩnh vực công giả Vũ Thanh Hương, Vũ Thị Minh Phương nghiệp sẽ dẫn đến mức tăng tiêu dùng của hộ (2016) sử dụng phương pháp chỉ số thương gia đình, gia tăng các yếu tố sản xuất của khu mại là giá trị, tỷ trọng xuất nhập khẩu, chỉ vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA) và chỉ số Nguyễn Thành Công, Phạm Hồng Nhung 69
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 (2017) cho rằng Hiệp định EVFTA sẽ mang trường hợp của Việt Nam. Cụ thể, giả định đến nhiều tác động trái chiều cho nền kinh Armington về độ thay thế không hoàn hảo tế Việt Nam, tạo thuận lợi cho đầu tư, xuất của hàng nhập khẩu tương ứng với đặc khẩu một số ngành hàng thủy sản, dệt may, điểm thị trường của Việt Nam và EU do da giày, túi xách nhưng cũng tạo ra không dược phẩm của EU có sự khác biệt so với ít khó khăn cho sản xuất trong nước. Trong các quốc gia còn lại trên thế giới và EVFTA khi đó, những nghiên cứu về một số ngành không điều tiết chuyển hoàn toàn nhập hàng cụ thể như nghiên cứu của Vũ Thanh khẩu dược phẩm của Việt Nam từ các quốc Hương (2017) sử dụng mô hình SMART để gia khác sang EU. Ngoài ra, Việt Nam là đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đối nước nhập khẩu dược phẩm nhỏ trên thế với hoạt động nhập khẩu ô tô từ EU, hoặc giới nói chung và đối với EU nói riêng; vì nghiên cứu của Võ Văn Thọ (2016) đã đưa vậy, giả định về độ co giãn vô hạn trong mô ra những phân tích mang tính định lượng và hình SMART rằng sự gia tăng nhập khẩu định tính nhằm xác định mức độ tác động dược phẩm của Việt Nam không ảnh hưởng của hai Hiệp định CPTPP và EVFTA đến đến giá cả của dược phẩm ở EU là hoàn toàn xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. phù hợp. Từ những phân tích trên, nghiên cứu sử 3. Phương pháp nghiên cứu dụng mô hình SMART để đánh giá tác động Thông qua lược khảo các tài liệu và công về mặt thuế quan của Hiệp định EVFTA đối trình nghiên cứu trước, ba mô hình phổ với hoạt động nhập khẩu mặt hàng dược biến nhất được sử dụng là mô hình CGE, phẩm của Việt Nam từ thị trường EU. Dữ mô hình lực hấp dẫn và mô hình SMART. liệu đầu vào của mô hình SMART bao gồm Trong các phương pháp đánh giá, CGE là các trị giá giao dịch thương mại của mặt một phương pháp toàn diện để định lượng hàng, mức thuế quan đang được áp dụng tác động của một FTA đối với các khía cùng với kịch bản cắt giảm thuế quan. Dữ cạnh khác nhau của nền kinh tế. Tuy nhiên, liệu được sử dụng trong mô hình SMART phương pháp này khá phức tạp, đòi hỏi – WITS là dữ liệu thứ cấp, được SMART nhiều loại dữ liệu của tất cả các nước liên hỗ trợ trích xuất từ các nguồn liên kết: Cơ quan ở cả cấp độ kinh tế vĩ mô và ngành. sở thống kê dữ liệu thương mại tiêu dùng Đồng thời, vì là một phân tích CGE, dữ liệu của Liên Hợp Quốc (UN’s COMTRADE), phân tách cấp độ ngành không thể được Trade Map, thuế MFN được thu thập từ xử lý trong khi mô hình SMART cho phép UNCTAD, cơ sở dữ liệu về hội nhập của đánh giá tác động của một FTA ở cấp độ sản WTO (WTO’s IDB). Đồng thời nghiên cứu phẩm được phân tách nhỏ (HS 6 chữ số). sử dụng hệ thống phân loại HS của Tổ chức Bên cạnh đó, các giả định của mô Hải quan thế giới, trong đó dược phẩm bao hình được xem là hoàn toàn phù hợp với gồm 6 nhóm HS 3001, HS 3002, HS 3003, 70
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 HS 3004, HS 3005 và HS 3006. Do tính sẵn như kiến nghị được đưa vào nội dung phần có của dữ liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên hàm ý. cứu, các dữ liệu được lấy từ năm 2019, phân Nhìn chung, các chuyên gia đều có nhận tích dự đoán theo kịch bản cắt giảm thuế định rằng Hiệp định EVFTA về tổng thể sẽ quan từ năm 2020 đến năm 2030. Kết quả có tác động tích cực đến luồng thương mại đầu ra của mô hình sẽ được thể hiện qua giữa hai bên về cả số lượng và chất lượng, và các báo cáo tác động tạo lập thương mại, tác Việt Nam là quốc gia được hưởng lợi nhiều động chuyển hướng thương mại, doanh thu nhất từ Hiệp định này. Tiếp đến, các cam thuế và phúc lợi xã hội. kết về cắt giảm thuế quan của Hiệp định sẽ Kết hợp với phương pháp định lượng, là yếu tố tác động nhanh nhất và mạnh nhất phương pháp nghiên cứu định tính thông đến hoạt động xuất nhập khẩu. qua phỏng vấn chuyên gia được thực hiện nhằm gia tăng độ tin cậy và tính thực tế của Xét về mô hình nghiên cứu, thực tế có nghiên cứu. Các chuyên gia tham gia phỏng nhiều mô hình nghiên cứu được sử dụng vấn đều có chuyên môn và hướng nghiên phổ biến trong các nghiên cứu về tác động cứu sâu về thương mại và hội nhập quốc tế của Hiệp định thương mại tự do đối với nói chung và EVFTA nói riêng từ các đơn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ở nhiều vị nghiên cứu – Trung tâm Hỗ trợ Hội nhập cấp độ khác nhau. Mỗi mô hình nghiên quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh và Viện cứu đều có những ưu điểm và nhược điểm Kinh tế và Kinh doanh quốc tế – Trường riêng. Đối với các nghiên cứu ở cấp độ Đại học Ngoại thương Hà Nội. Nội dung ngành hàng và có những giới hạn nhất định phỏng vấn xoay quanh các vấn đề nghiên về tính phức tạp của dữ liệu và quá trình cứu của đề tài bao gồm: (i) EVFTA có tác thực hiện, mô hình SMART được đánh giá động thế nào đến hoạt động nhập khẩu là phù hợp. Hiện nay, do mô phỏng có thể dược phẩm của Việt Nam, (ii) những kiến thực hiện thông qua hệ thống WITS do có nghị và đề xuất của chuyên gia giúp Chính liên kết với nhiều nguồn dữ liệu như UN’s phủ và doanh nghiệp tận dụng cơ hội cũng COMTRADE hay TRAIN, chuyên gia đưa như khắc phục các hạn chế tạo ra từ Hiệp ra một số lưu ý về việc kiểm tra tính sẵn có định và (iii) sự phù hợp của mô hình nghiên của các dữ liệu. Ngoài ra, mô hình SMART cứu (mô hình SMART) mà tác giả sử dụng. cũng cho phép người dùng sử dụng dữ liệu được tổng hợp từ bên ngoài dưới dạng bảng. 4. Kết quả nghiên cứu Trong trường hợp này, người tổng hợp dữ liệu cần lưu ý về các trường thông tin được 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính tổng hợp, cần tuân thủ đúng các quy tắc về Kết quả phỏng vấn sâu với các chuyên lượng dữ liệu và định dạng file để việc tích gia được tổng hợp và phân tích, trong đó hợp dữ liệu chạy mô hình không dẫn đến những ý kiến về mức độ tác động cũng sai sót. 71
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng 2,76%. Cam kết cắt giảm thuế quan đối với mặt hàng dược phẩm sẽ tạo ra tác động đối Về tổng thể tác động, khi Hiệp định với giá trị nhập khẩu của các nhóm hàng EVFTA có hiệu lực, mô phỏng SMART cho nhưng không có nhiều thay đổi về cơ cấu, thấy giá trị xuất khẩu dược phẩm của các cụ thể được thống kê theo bảng sau: nước EU có mức tăng trưởng đạt trung bình Bảng 1. Tình hình nhập khẩu các nhóm hàng dược phẩm khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực Giá trị nhập khẩu thay đổi Tỷ trọng trong Mã HS Tăng trưởng (nghìn USD) tổng nhập khẩu thay đổi 3001 0 0,00% 0,00% 3002 0 0,00% 0,00% 3003 33,34 0,07% 0,08% 3004 47.096,73 96,94% 3,28% 3005 531,92 1,09% 15,60% 3006 919,62 1,89% 1,74% Tổng 48.581,62 100,00% 2,76% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô phỏng SMART Nhìn chung, nhóm HS 3004 vẫn là nhóm khi các nhóm khác trung bình đều dưới 3%. hàng dược phẩm nhập khẩu chủ lực từ EU Do đó, khi cắt giảm thuế, nhóm HS 3005 có của Việt Nam, sự thay đổi giá trị nhập khẩu cơ hội gia tăng kim ngạch cũng như giá trị của nhóm hàng này chi phối phần lớn tổng xuất khẩu cho các quốc gia xuất khẩu. giá trị nhập khẩu thay đổi của toàn bộ các nhóm với tỷ lệ 96,94%. Hai nhóm HS 3001 Đồng thời, kết quả mô hình SMART cho và HS 3002 không cho thấy sự thay đổi về thấy có sự khác biệt đáng kể trong giá trị giá trị nhập khẩu, nguyên nhân là hai nhóm thương mại nhập khẩu dược phẩm thay đổi này vốn đã được hưởng mức thuế ưu đãi từ các quốc gia thành viên EU. Trong đó 0% từ trước Hiệp định nên không tạo ra sự Pháp, Đức và Ý là ba quốc gia được hưởng thay đổi về giá trị nhập khẩu. Xét về mức lợi nhiều nhất khi có cam kết cắt giảm thuế độ tăng trưởng, nhóm hàng mang HS 3005 quan của Việt Nam với tổng giá trị gia tăng dù chiếm tỷ lệ trong tổng nhập khẩu thay xuất khẩu mặt hàng này chiếm 56,79% đổi nhỏ nhưng lại là nhóm có tốc độ tăng tổng giá trị gia tăng nhập khẩu của cả khối. trưởng lớn nhất, đạt 15,60%. Nguyên nhân Hiện tượng này là dễ lý giải khi ba quốc gia là do ban đầu mức thuế áp dụng cho nhóm trên đều là những quốc gia xuất khẩu dược HS 3005 là cao nhất, trung bình 7%, trong phẩm lớn nhất sang Việt Nam từ trước khi 72
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 có Hiệp định EVFTA. Tuy nhiên các quốc là những thị trường có cơ hội gia tăng kim gia khác nhìn chung đều được hưởng lợi khi ngạch xuất khẩu dược phẩm sang Việt Nam đều có sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu, dù lớn nhất, chiếm 56,41% tổng giá trị tạo lập sự phân bổ có nhiều chênh lệch so với ba thương mại, khoảng 14,6 triệu đô. Về tỷ lệ nước đứng đầu. của giá trị tạo lập trên tổng tác động, ba quốc 4.2.1. Tác động tạo lập thương mại gia này cho thấy sự lấn át so với tác động chuyển hướng thương mại khi tỷ lệ đều lớn Tác động tạo lập thương mại có sự chênh hơn 50% trong tổng tác động, tương đồng lệch khá lớn giữa các quốc gia thành viên với kết quả tại các quốc gia khác trong khối. EU, trong đó ba quốc gia Pháp, Đức và Ý Bảng 2. Tác động tạo lập thương mại theo quốc gia trong EU Giá trị tạo lập thương Giá trị tạo lập/ Tỷ trọng trong STT Quốc gia mại (nghìn USD) Tổng tác động tổng giá trị tạo lập 1 Pháp 6.155,93 53,94% 23,77% 2 Đức 5.514,08 51,71% 21,29% 3 Ý 2.939,62 53,30% 11,35% 4 Ireland 1.534,42 54,14% 5,93% 5 Tây Ban Nha 1.293,81 52,06% 5,00% Tổng EU 25.896,6 53,31% 100% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô phỏng SMART Xét về cơ cấu mặt hàng, kết quả mô phỏng trong lượng nhập khẩu gia tăng của Việt cho thấy sẽ có sự phân bổ không đồng đều Nam từ EU theo nhóm dược phẩm. Bảng 3. Tác động tạo lập thương mại theo nhóm hàng dược phẩm HS 4 chữ số Giá trị tạo lập Giá trị tạo lập/Giá trị Tỷ trọng trong Mã HS thương mại (nghìn USD) nhập khẩu thay đổi tổng giá trị tạo lập 3001 0 - 0,00% 3002 0 - 0,00% 3003 26,21 78,62% 0,10% 3004 24.988,99 53,06% 96,50% 3005 242,25 45,54% 0,94% 3006 639,16 69,50% 2,47% Tổng 25.896,61 53,31% 100,00% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô phỏng SMART 73
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 Theo Bảng 3, sự thay đổi về giá trị tạo nhóm HS 3005, các loại bông, gạc, băng và lập chủ yếu thuộc nhóm hàng mang mã HS các sản phẩm tương tự đã thấm tẩm hoặc 3004 với 96,5%, tương đương 25 triệu đô, tráng phủ dược chất hoặc làm thành dạng theo sau là nhóm HS 3006 với tỷ lệ 2,47% nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ dùng (chênh lệch 94,03%). Điều này có thể được cho y tế, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y là giải thích do nhóm HS 3004 từ trước khi các nhóm hàng có tốc độ tăng trưởng nhập Hiệp định có hiệu lực đã là nhóm dược khẩu lớn nhất. Dù giá trị nhập khẩu được phẩm chủ lực của Việt Nam nhập khẩu từ dự đoán chiếm tỷ trọng không lớn trong EU. Trong khi đó, nhóm hàng mang HS tổng kim ngạch dược phẩm nhập khẩu của 3001 và HS 3002 có giá trị tạo lập thương Việt Nam từ EU cũng như tổng giá trị tạo mại bằng 0 và không có sự thay đổi về giá lập khi chỉ chiếm 0,94% trên tổng giá trị tạo trị nhập khẩu sau khi Hiệp định EVFTA có lập, nhưng có tốc độ tăng trưởng mạnh so hiệu lực. với các nhóm khác tới hơn 15%. Ở cấp độ HS 6 chữ số, Việt Nam sẽ 4.2.2. Tác động chuyển hướng thương mại tăng cường nhập khẩu HS 300490 nhiều nhất (72,67%) gồm nhiều loại dược phẩm Nhìn chung, tác động chuyển hướng như thuốc khử trùng, thuốc giảm đau, thương mại ở các quốc gia đều chiếm tỷ lệ thuốc hạ sốt, thuốc có chứa acetylsalicylic, thấp hơn 50% tổng giá trị nhập khẩu thay chlorpheniramine maleate, diclofenac và đổi, nhỏ hơn giá trị tạo lập thương mại. piroxicam, ibuprofen, một số loại thuốc đặc Trong các quốc gia thành viên EU, Pháp, trị mà việc sản xuất tại Việt Nam còn nhiều Đức và Ý là những quốc gia có giá trị chuyển hạn chế. Bên cạnh đó, nhóm HS 300420 hướng thương mại lớn nhất, chiếm lần lượt đứng ở vị trí thứ hai với 14,34%. Đối với 23,17%, 22,7% và 11,35%. Bảng 4. Tác động chuyển hướng thương mại theo quốc gia ngoài EU Đơn vị tính: nghìn USD STT Quốc gia Tác động chuyển hướng thương mại 1 Ấn Độ -4.600,61 2 Thụy Sỹ -2.970,89 3 Hàn Quốc -2.789,2 4 Mỹ -2.305,13 5 Anh -2.221,58 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô phỏng SMART 74
- acetylsalicylic, chlorpheniramine maleate, diclofenac và piroxicam, ibuprofen, một số loại thuốc đặc trị mà việc sản xuất tại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, nhóm HS 300420 đứng ở vị trí thứ hai với 14,34%. Đối với nhóm HS 3005, các loại bông, gạc, băng và các sản phẩm tương tự đã thấm tẩm hoặc tráng phủ dược chất hoặc làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ dùng cho y tế, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y là các nhóm hàng có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu lớn nhất. Dù giá trị nhập khẩu được dự đoán chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng kim ngạch dược phẩm nhập khẩu của Việt Nam từ EU cũng như tổng giá trị tạo lập khi chỉ chiếm 0,94% trên tổng giá trị tạo lập, nhưng có tốc độ tăng trưởng mạnh so với các nhóm khác tới hơn 15%. 4.2.2. Tác động chuyển hướng thương mại Nhìn chung, tác động chuyển hướng thương mại ở các quốc gia đều chiếm tỷ lệ thấp hơn 50% tổng giá trị nhập khẩu thay đổi, nhỏ hơn giá trị tạo lập thương mại. Trong các quốc gia thành viên EU, Pháp, Đức và Ý là những quốc gia có giá trị chuyển hướng thương mại lớn nhất, chiếm lần lượt 23,17%, 22,7% và 11,35%. Bảng 4. Tác động chuyển hướng thương mại theo quốc gia ngoài EU Đơn vị tính: nghìn USD. STT QuTạp ốchíc Nghiêngia cứu Tài chính – Marketing,Tác số đ 61ộ ng– Tháng chuy 02 ểnNăm hư 2021ớng thương mại 1 Đối với các quốcẤn giaĐộ ngoài EU, Ấn Độ sẽ gia ngoài EU chịu- 4.600,61mức độ chuyển hướng 2 là nước bị giảmTh sảnụy lượng Sỹ xuất khẩu dược thương mại lớn nhất,-2.970,89 một số quốc gia mà 3 phẩm vào ViệtHàn Nam Qu nhiềuốc nhất (trên 4,6 Việt Nam hiện có -FTA2.789,2 gồm Ấn Độ, Hàn 4 triệu đô), tiếp theoM làỹ Thụy Sĩ, Hàn Quốc và Quốc, Thái Lan, -Trung2.305,13 Quốc, Australia và 5 Mỹ. Nhập khẩu dượcAnh phẩm của Việt Nam Nhật Bản. Từ đó cho-2.221,58 thấy rằng EVFTA có về cơ bản cũng sẽ được chuyển hướngNgu từ ồn:khả Tác năng gi ảảnh tổ nghưởng hợ ptiêu từ cựckết đếnquả quá mô trình phỏ ng SMART. Đối vAnh,ới các Mỹ quvà ốmộtc gia số quốcngoài gia EU, khác Ấ nhưn Đ Tháiộ sẽ làhội nư nhậpớc bcủaị gi Việtảm Namsản vớilượ ASEANng xuấ +t kh3 nóiẩu dược phẩm vào Việt NamLan, nhi Trungều nh Quốcất (trên sang 4,6 EU. tri Trongệu đô), các tiquốcếp theoriêng là Thvà khuụy Sĩ,vực Hàn châu QuÁ nóiốc chung. và Mỹ. Nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam về cơ bản cũng sẽ được chuyển hướng từ Anh, Mỹ và một số quốc gia khác như Thái Lan, Trung QuBảngốc sang5. Tác EU.động Trong chuyển cáchướng qu thươngốc gia mại ngoài theo EU nhóm ch hàngịu m HSức 4đ chữộ chuy số ển hướng thương mại lớn nhất, một số quốc gia mà Việt Nam hiện có FTA gồm Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Giá trị chuyển hướng Giá trị chuyển hướng/ Tỷ trọng trong tổng Quốc, AustraliaMã HSvà Nhật Bản. Từ đó cho thấy rằng EVFTA có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến quá (nghìn USD) Giá trị NK thay đổi giá trị chuyển hướng trình hội nhập của Việt Nam với ASEAN + 3 nói riêng và khu vực châu Á nói chung. Bảng3001 5. Tác động chuy0 ển hướng thương- mại theo nhóm hàng0,00% HS 4 chữ số 3002Giá trị chuyển0 hướng Giá trị chuy- ển hướng/ T0,00%ỷ trọng trong tổng giá Mã HS 3003 (nghìn USD)7,13 Giá tr21,38%ị NK thay đổi 0,03%trị chuyển hướng 3001 3004 022.107,75 46,94%- 97,46% 0,00% 3002 3005 0 289,67 54,46%- 1,28% 0,00% 3003 3006 7,13280,46 30,50%21,38% 1,24% 0,03% 3004 Tổng 22.107,7522.685.01 46,69%46,94% 100,00% 97,46% 3005 289,67 Nguồn: Tác54,46% giả tổng hợp từ kết quả mô phỏng SMART1,28% 3006 280,46 30,50% 1,24% Tổng Xét về cơ22.685.01 cấu nhóm hàng theo mã HS 4 có46,69% chênh lệch lớn giữa các nhóm với100,00% 97,46% chữ số, tác động chuyển hướng thương mạiNgu ồn:tỷ trọngTác gi thuộcả tổ ngvề nhóm hợp thàngừ kế tHS qu 3004.ả mô phỏng SMART Xét về cơ cấu nhóm hàng theo mã HS 4 chữ số, tác động chuyển hướng thương mại có chênh lệch lớn giữa các nhóm với 97,46% tỷ trọng thuộc về nhóm hàng HS 3004. Biểu đồ về tác động chuyển hướng thương mại theo quốc gia của nhóm HS 3004 Biểu đồ về tác động chuyển hướng thương mại theo quốc gia của nhóm HS 3004 Khác , 21% Ấn Độ, 21% Nhật Bản, Mỹ, 9% Anh, 10% 5% Turkey, 2% Hàn Quốc, Thái Lan, 6% Thụy Sĩ, 13% 12% Nguồn:Nguồ Tácn: Tácgiả tổng giả hợp tổng từ kếthợ pquả từ mô kế phỏngt quả SMARTmô phỏng SMART. 7 75
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 Ấn Độ là quốc gia bị giảm giá trị xuất nhập khẩu nhất định được tính bằng cách khẩu mặt hàng này sang Việt Nam nhiều lấy thuế mới nhân với giá trị nhập khẩu mới nhất, chiếm 21% trong tổng giá trị chuyển rồi trừ đi tích của thuế định giá ban đầu và hướng của nhóm HS 3004, tương đương giá trị nhập khẩu ban đầu. Khi Hiệp định khoảng 4,6 triệu USD. Thụy Sĩ, Hàn Quốc, EVFTA có hiệu lực, các dòng thuế lần lượt Anh và Mỹ là các quốc gia tiếp theo trong được cắt giảm về 0 theo lộ trình cụ thể, khi danh sách chịu ảnh hưởng bị dịch chuyển đó, doanh thu thuế quan từ hoạt động nhập xuất khẩu mặt hàng này sang các nước EU khẩu dược phẩm bị giảm xuống, tuy nhiên xuất khẩu. Trong khi đó, tính đến hết năm mức độ suy giảm là không đồng đều giữa 2019, Ấn Độ, Mỹ và Hàn Quốc chính là ba các nhóm hàng. Do nhóm HS 3004 là nhóm nguồn cung dược phẩm chủ lực của Việt có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất trong 6 Nam chỉ đứng sau Pháp và Đức (ITC, 2020). nhóm dược phẩm, việc cắt giảm thuế đối với nhóm này tác động mạnh nhất đối với 4.2.3. Tác động doanh thu thuế quan doanh thu thuế của cả sáu nhóm khi doanh Trong mô phỏng SMART, sự thay đổi thu giảm của nhóm này chiếm 97,31% tổng doanh thu thuế quan đối với một dòng doanh thu thay đổi. Bảng 6. Tác động doanh thu thuế quan theo nhóm HS 4 chữ số Doanh thu thuế mới Doanh thu thuế thay % trong tổng doanh thu Mã HS (nghìn USD) đổi (nghìn USD) thuế thay đổi 3001 0 0 0,00% 3002 0 0 0,00% 3003 0,21 -4,77 0,01% 3004 17.233,55 -33.245 97,31% 3005 1.301,283 -280,619 0,82% 3006 192,535 -634,075 1,86% Tổng 18.727,57 -34.164,5 100,00% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô phỏng SMART Theo thống kê, doanh thu thuế quan sẽ khi Hiệp định thực thi và 2 dòng thuế thuộc giảm ở bốn trên sáu nhóm hàng với tổng nhóm B7 – giảm thuế sau 8 năm. Trong khi giá trị khoảng 34,2 triệu USD, giảm 64,59%. nhóm HS 3004 có sự bảo hộ lâu hơn với 26 Theo thống kê, ngoại trừ HS 3001 và HS dòng thuế và nhóm HS 3005 chỉ có 5 dòng 3002 có mức thuế ưu đãi 0% ngay từ ban thuế nhưng toàn bộ được cắt giảm theo lộ đầu, nhóm HS 3003 có lộ trình cắt giảm thuế trình 8 năm. nhanh nhất khi có 6 dòng thuế về 0 ngay 76
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 4.2.4. Tác động về thặng dư tiêu dùng và dược phẩm của Việt Nam từ EU khoảng phúc lợi xã hội 2,76% và EU vẫn là nguồn cung cấp dược phẩm lớn nhất cho Việt Nam trong thời Về mặt lý thuyết, khi tác động tạo lập gian tới. Sự phân bổ không đồng đều trong thương mại lớn hơn tác động chuyển hướng nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam từ EU thương mại, Hiệp định FTA có xu hướng theo cơ cấu thị trường, cơ cấu nhóm dược gia tăng phúc lợi cho nền kinh tế (Vũ Thanh phẩm và sản phẩm dược phẩm sẽ xảy ra. Hương và Phạm Minh Tuyết, 2017). Kết Phần lớn giá trị nhập khẩu tăng lên sẽ thuộc quả tương tự được thể hiện trong nghiên về các quốc gia Pháp, Đức và Ý về nguồn cứu này khi phúc lợi có gia tăng nhưng sự nhập khẩu và thuộc về nhóm HS 3004 gia tăng giữa các nhóm hàng không đồng đối với nhóm dược phẩm; và HS 300490, đều. Tương quan với tỷ lệ phân bổ các tác 300420, HS 300410, HS 300630 về mặt hàng động, nhóm HS 3004 vẫn là nhóm đem lại dược phẩm. Ngoài ra, việc thực thi EVFTA thặng dư lớn nhất, chiếm khoảng 96% tổng được dự đoán sẽ gia tăng phúc lợi cho Việt thặng dư tạo ra do tác động của hiệp định. Nam vì tác động tạo lập thương mại lớn hơn Hai nhóm HS 3005 và HS 3006 theo sau với tác động chuyển hướng thương mại. Tuy khoảng cách khá lớn so với nhóm dẫn đầu, nhiên, sự lấn át của tác động tạo lập thương chiếm 4%. Trong khi đó, các nhóm HS 3001 mại là không lớn, do đó, gia tăng phúc lợi và HS 3002 vẫn chiếm 0%, nhóm HS 3003 được xem là không quá nổi bật. EVFTA sẽ dù có tạo ra thặng dư nhưng giá trị nhỏ, có khả năng gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá không đáng kể trong tổng thể. trình hội nhập khu vực và một số quốc gia Tổng thặng dư được dự đoán tăng khoảng đối tác khác của Việt Nam nếu Việt Nam 369 nghìn USD, đây được coi là giá trị tác chỉ dỡ bỏ thuế quan nhập khẩu dược phẩm động không quá lớn. Từ đó cho thấy dù các cho các quốc gia EU. Dựa trên những phân tác động có sự phân bổ có nhiều điểm đáng tích kết quả nghiên cứu và cơ sở khoa học, lưu ý nhưng thặng dư tạo ra cho nền kinh kết hợp với những ý kiến đánh giá thực tế từ tế chưa thực sự nổi bật, nguyên nhân có các chuyên gia đưa ra những hàm ý như sau. thể được giải thích một phần do sự chênh lệch giữa tác động tạo lập thương mại và tác 5.1. Hàm ý đối với Chính phủ động chuyển hướng thương mại không quá Thứ nhất, do sự phân bổ tác động và gia lớn, trong khi cả hai tác động này đều đem tăng giá trị nhập khẩu giữa các nhóm sản lại những hiệu ứng nhất định đến phúc lợi phẩm và mặt hàng dược phẩm với tác động của nước nhập khẩu. lớn nhất thuộc về nhóm HS 3004, gồm HS 300490, HS 300410 và HS 300420, những 5. Kết luận và hàm ý mặt hàng này do doanh nghiệp nội địa sản Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy xuất sẽ trở thành nhóm hàng dễ chịu áp lực EVFTA sẽ thúc đẩy và gia tăng nhập khẩu cạnh tranh lớn nhất. Do đó, Chính phủ cần 77
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 đưa ra các chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao thông tin cần được tăng cường triển khai năng lực cạnh tranh bằng cách phát triển trong bối cảnh gia tăng cạnh tranh trên thị vùng dược liệu, nguyên liệu và tạo động lực trường dược phẩm. Đồng thời, công tác về cho hoạt động nghiên cứu, phổ biến các quy thực thi pháp luật bảo vệ bản quyền, bảo vệ định tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến tạo thế tài sản trí tuệ, biện pháp ngăn chặn hàng giả cạnh tranh dài hạn. Đồng thời, các chiến và hàng nhái về dược phẩm cũng cần được lược phát triển dài hạn về hợp tác quốc tế triển khai hiệu quả. cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao cơ Thứ tư, việc đưa Hiệp định EVFTA vào hội tiếp cận công nghệ kỹ thuật cao và cải thực thi trong thực tế cần có quá trình phổ thiện lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp biến thông tin, các quy định về thủ tục hành cần được triển khai một cách phù hợp. chính đối với các doanh nghiệp liên quan. Thứ hai, kết quả cho thấy nếu Việt Nam Các chuyên gia nhận định ở Việt Nam có chỉ dỡ bỏ thuế quan cho EU, EVFTA sẽ tạo một khoảng trống từ kết quả đàm phán ra một số ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình các hiệp định thương mại tự do đến thực hội nhập của Việt Nam trong khu vực và thi hiệp định trong thực tế của các doanh một số quốc gia khác, như Anh – một trong nghiệp, Chính phủ cần đẩy mạnh các hoạt những nguồn cung dược phẩm quan trọng động thiết thực, ban hành các văn bản và của Việt Nam đã rời EU và thậm chí là các hướng dẫn cụ thể tiếp cận các nhóm đối quốc gia đã có FTA với Việt Nam như Ấn tượng hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản và Indonesia do dễ dàng nắm bắt và thực hiện. tác động chuyển hướng thương mại. Do đó, Việt Nam cần thúc đẩy hội nhập trong lĩnh 5.2. Hàm ý đối với doanh nghiệp vực dược phẩm với các quốc gia khác, nhằm Thứ nhất, theo kết quả của mô hình giảm tác động chuyển hướng thương mại và nghiên cứu, dù kim ngạch nhập khẩu dược nâng cao phúc lợi cho Việt Nam. phẩm của Việt Nam sẽ gia tăng nhưng tập Thứ ba, các chuyên gia cho rằng hàng hóa trung chủ yếu ở một số thị trường lớn, tiêu dược phẩm có đặc thù là giá trị bản quyền, biểu là Pháp, Đức, Ý hay Ireland, các doanh tài sản trí tuệ đóng vai trò quan trọng, là nghiệp Việt Nam cần xác định rõ đối thủ năng lực cốt lõi của doanh nghiệp. Vì vậy, cạnh tranh, ưu tiên tìm hiểu các doanh Chính phủ cần đẩy mạnh việc hoàn thiện nghiệp dược của các quốc gia này về sản hệ thống pháp lý về chuyển giao công nghệ, phẩm, chất lượng, xu hướng phát triển và li-xăng và phân phối trong lĩnh vực dược đặc biệt là chiến lược thâm nhập thị trường phẩm cho phù hợp hoặc tương thích với các Việt Nam cũng như những lợi thế mới của quy định của EU. Bên cạnh đó, việc công các doanh nghiệp này không chỉ về giá mà khai thông tin về giá thuốc, nhà phân phối còn các cơ hội tham gia sâu vào chuỗi cung chính thức để tạo sự minh bạch sẵn có về ứng trên thị trường theo quy định của Hiệp 78
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 định EVFTA; đưa ra những giải pháp hiệu có thể được xem là một giải pháp khác mà quả trước hết là giúp doanh nghiệp không chuyên gia cho rằng sẽ giúp doanh nghiệp phải chịu cú sốc dịch chuyển lớn, cạnh dễ dàng tiếp cận với công nghệ cao và tiêu tranh thành công và sau đó tiến tới hợp tác chuẩn chất lượng tiên tiến. cùng có lợi với các doanh nghiệp này sau Thứ ba, theo đánh giá từ các chuyên gia, khi EVFTA có hiệu lực. để có thể nắm bắt được các thông tin chính Thứ hai, về cơ cấu hàng nhập gia tăng từ xác, các chính sách và quy định của Chính EU, những mặt hàng gia tăng mạnh nhất phủ hay các cơ quan liên quan trong quá của EU xâm nhập vào thị trường sẽ tác trình thực thi Hiệp định EVFTA, các doanh động mạnh nhất đến các mặt hàng tương nghiệp cần chủ động tìm hiểu về các quy tự do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất, định, đồng thời chủ động tham gia các hiệp cụ thể là các nhóm hàng thuộc HS 3004, ở hội, nhóm ngành nghề. Điều này sẽ giúp mức độ 6 chữ số là các nhóm HS 300490, các doanh nghiệp tạo được sự kết nối với HS 300420, HS 300410, doanh nghiệp cần các doanh nghiệp trong nước cũng như xây cải thiện năng lực sản xuất và đầu tư nhiều dựng được mạng lưới doanh nghiệp có cùng hơn vào hoạt động nghiên cứu để hướng tới mục tiêu, tạo môi trường cùng phát triển các sản phẩm chất lượng cao hơn, đặc biệt cũng như dễ dàng hơn trong quá trình tiếp là các dòng thuốc đặc trị. Tận dụng EVFTA cận với các cơ quan, Bộ ngành quản lý, khắc để hợp tác hoặc tạo liên doanh với các công phục lỗ hổng thông tin giữa Chính phủ và ty đến từ EU để sản xuất các mặt hàng này doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO Admed S. (2010). India – ASEAN free trade agreement: A sectoral analysis. From abstract=1698849 or Antonio Angelino, Do Ta Khanh, Nguyen An Ha, Tuan Pham (2017). Pharmaceutical Industry in Vietnam: Sluggish Sector in a Growing Market. International Journal of Environmental Research and Public Health, 14(9), 976. Cismas L.M., Nghiem Xuan Khoat (2019). The EU – Vietnam Free Trade Agreement (EVFTA) Opportunity and Challenges for Vietnam. Ecoforum. European Union (2018). The Economic Impact of the EU – Vietnam Free Trade Agreement. Publications Office of the European Union. International Trade Center (ITC) (2020). Trade Map [online]. From Country_SelProduct_TS.aspx?nvpm=1%7c%7c14719%7c%7c%7c30%7c%7c%7c2%7c1%7c 1%7c1%7c2%7c1%7c3%7c1%7c1%7c1 79
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 Katsioloudes MI, Hadjidakis S. (2007). International business: A global perspective. Butterworth- Heinemann Elsevier, Oxford. Karingi S, Lang R, Oulmane N, Perez R, Jallab MS, Hammouda HB. (2005). Economics and welfare impacts of the EU – Africa economic partnership agreements. African Trade Policy Center, Addis Ababa. Le Trung Ngoc Phat, Nguyen Kim Hanh (2019). Impact of removing industrial tariffs under the European – Vietnam free trade agreement: A computable general equilibrium approach. Journal of Economics and Development, 21, page 2-17. Nguyễn Thành Công, Phạm Hồng Nhung (2017).Tác động của Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu – Việt Nam đối với nền kinh tế Việt Nam. Diễn đàn Hội nhập Kinh tế quốc tế Việt Nam 2017, Viện Nghiên cứu và phát triển kinh tế-xã hội Hà Nội. Nguyen Binh Duong, Ta Thuy Anh, Vu Thu Trang (2015). Future Vietnam – EU Free Trade Agreement (Vietnam – EU FTA): An Analysis of Trade Creation And Trade Diversion Effects. External Economics Review, page 3-19. Paul S. Armington (1969). A Theory of Demand for Products Distinguished by Place of Production. Staff Papers – International Monetary Fund, 16, 159-178. Paul Baker (2015). Sustainable impact assessment of The EU – Vietnam Free Trade Agreement. International Trade and Economics Series. Philip, M. J., Laurenza, E., Pasini, F. L., Dinh Van An, Nguyen Hoai Son, Pham Anh Tuan, Minh, N. L. (2011). The free trade agreement between Vietnam and the European Union: Quantitative and Qualitative impact analysis. MUTRAP Hà Nội. Plummer, Cheong, Hamanaka (2010). Methodology for Impact Assessment of Free Trade Agreements. Asian Development Bank. Rabea Brauer, Vu Dang Tuan, Natalie Frey (2014). Free Trade Agreement between the EU and Vietnam, Difficult Partnershi. KAS International Reports, 31-47. Steven M. Suranovic (2010). International Trade Theory and Policy. Saylor Foundation. Tinbergen, J. (1962). Shaping the World Economy: Suggestions for an International Economic Policy. New York: The Twentieth Century Fund. Viner, J. (1950). The customs union issue.London: Stevens. Võ Văn Thọ (2016).Ảnh hưởng của hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương tới xuất khẩu thủy sản: nghiên cứu so sánh với Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU. Luận văn Thạc sĩ. Vũ Thanh Hương, Vũ Thị Minh Phương (2016).Đánh giá tác động theo ngành của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU: Sử dụng các chỉ số thương mại. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, số 3, trang 28-38. 80
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 61 – Tháng 02 Năm 2021 Vu Thanh Huong (2016). Assessing potential impacts of the EVFTA on Vietnam’s pharmaceutical imports from the EU: An application of SMART analysis. SpringerPlus Research. Vu Thanh Huong, Pham Minh Tuyet (2017). An application of the SMART Model to Assess Impacts of the EVFTA on Vietnam’s Imports of Automobiles from the EU. VNU Journal of Science: Economics and Business, 33, 1-13. Walras, L. (1954). Elements of Pure Economics. 1874. Translated from the French by William Jaffé. 81