Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần giấy Sông Lam

doc 56 trang hoanguyen 3660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần giấy Sông Lam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_van_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_tai.doc

Nội dung text: Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần giấy Sông Lam

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoàng Dũng Sinh viên thực hiện : 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU 3 PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÔNG LAM 5 1. Quá trình hình thành và phát triển 5 2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy 5 3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 10 4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Giấy Sông Lam 12 5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại công ty cổ phần Giấy Sông Lam 23 PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÔNG LAM 26 1.Đặc điểm chung về hoạt động bán hàng tại Công ty 26 2. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty CP Giấy Sông Lam 27 3. Những biện pháp hoàn thiện công ác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty CP Giấy Sông Lam 51 KẾT LUẬN 56 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay các doanh nghiệp đóng 1 vai trò hết sức quan trọng, đã trở thành trụ cột, mỗi doanh nghiệp là 1 tế bào của nền kinh tế. Để nền kinh tế phát triển mạnh và bền vững thì trước hết đòi hỏi doanh nghiệp cũng tồn tại và phát triển. Mỗi doanh nghiệp phải giám sát tất cả các khâu từ mua hàng đến tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuât kinh doanh. Bên cạnh đó mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp nên việc tổ chức công tác kế toán, xác định đúng đắn KQKD nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả là cơ sở để đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh sôi động và quyết liệt. Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm, hàng hoá đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.Việc duy trì ổn định va không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Để đưa được những sản phẩm của doanh nghiệp mình tới thị trường và tận tay người tiêu dùng, doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất đó gọi là giai đoạn bán hàng, Thực hiện tốt quá trình này doanh nghiệp sẽ có điề kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao động. Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự canh tranh Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh đến hệ thống quản lý nói chung và kế toán nối riêng cũng như vai trò của tính cấp thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD vận dụng lý luận học tập tại trường và qua thời gian thực tập thực tế tại công ty cổ phần giấy sông lam em đã lựa chọn đề tài “kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ” để viết chuyên đề báo cáo của mình. 3
  4. Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp sản xuất, trực tiếp là thầy giáo Nguyễn Hoàng Dũng cùng các cô, các bác và các anh chị tại Công ty CP Giấy Sông Lam. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bác, các cô phòng kế toán công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Báo cáo gồm 2 phần: PHẦN 1:TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÔNG LAM PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÔNG LAM 4
  5. PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÔNG LAM 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Giấy Sông Lam, Nghệ An tiền thân là Nhà máy Giấy Sông Lam, Nghệ An. Là doanh nghiệp Nhà nước thành lập năm 1977.Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, năm 2003 thực hiện chủ trương cổ phần hoá các DN Nhà nước, Nhà máy Giấy Sông Lam đã đề xuất phương án cổ phần hoá 100% vốn góp của các cổ đông. Năm 2004 công ty chính thức chuyển đổi sang hình thức cổ phần theo quyết định số 3803 ngày 6/10/2003 của UBND tỉnh Nghệ An và mang tên công ty cổ phần Giấy Sông Lam. Trụ sở và công ty đóng tại xã Hưng Phú, Huyện Hưng Nguyên, Tỉnh Nghệ An. Cách thành phố Vinh 15 Km về phía Tây Nam. Từ khi thành lập và ngày 1 phát triển hoàn thiện Công ty đã trang bị hệ thống thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh mẽ. Các mặt hoạt động của Công ty ngày càng phát triển hơn trước cả quy mô sản xuất, về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm. Trong quá trình hoạt động Công ty đã không ngừng cải tiến mọi mặt về thiết bị nhân lực, cơ chế quản lý, khoa học công nghệ. Công ty luôn luôn chú trọng đến việc giữ chữ tín đối với khách hàng, là điều kiện kiên quyết, mở rộng các quan hệ đối với các đơn vị bạn, cạnh tranh lành mạnh để đứng vững và vươn lên trong điều kiện thị trường hiện nay. Hiện nay Công ty đang thực hiện chiến lược sản xuất sạch trong công nghiệp, thực hiện theo quyết định số 1419/QĐ- TTg của thủ tướng chính phủ về “ Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2012”. Bằng việc áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn với mức chi phí đầu tư lớn, gần 2,5 tỷ đồng, lượng thu gom xơ đạt khoảng 900 tấn xơ sợi/năm, lượng nước có thể tuần hoàn ước đạt 80% lượng nước sử dung, tương đương 2800 m3 mỗi ngày, mỗi năm Công ty tiết kiệm được 672,4 triệu đồng. Việc thực hiện dự án đã mang lại nhiều lợi ích cho Công ty như tiết kiệm nguyên liệu, giảm ô nhiễm môi trường, nước thải, giảm lượng điện tiêu thụ nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. 2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy Với diện tích mặt bằng hơn 1500Km 2, số lượng cán bộ công nhân viên gần 130 người. Công ty cổ phần Giấy Sông Lam trong những năm qua sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, công suất hàng năm trên 10.000 tấn/ năm. Thị trường tiêu thụ hiện nay của công ty trải dài khắp cả nước. Hiện nay, công ty đang có kế hoạch gia tăng mật độ khách hàng trong các tỉnh nhiều hơn nữa. 5
  6. 2.1.Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh a. Chức năng, ngành nghề kinh doanh SỞ KH&ĐT TỈNH NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG ĐĂNG KÍ KINH DOANH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÍ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN Số : 2703000208 Đăng kí lần đầu, ngày 02 tháng 10 năm 2000 ( DNNN ) Đăng kí cổ phần hóa, ngày 02 tháng 12 năm 2003 Đăng kí thay đổi lần thứ 1, ngày 21 tháng 06 năm 2005 1. Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY sÔNG LAM Tên giao dịch : SONGLAM STOCK PAPER & BOARD COMPANY Tên viết tắt : SOLAPACO 2. Địa chỉ trụ sở chính : Xã Hưng Phú, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An Điện thoại : 038 760128 Fax : 038 760158 3. Ngành, nghề kinh doanh : Mua bán, sản xuất bột giấy và giấy các loại; Sản xuất bao bì hộp cacton các loại; Đầu tư liên doanh lien kết với các đối tác trong và ngoài nước, xử lý nước thải, tư vấn các công trình ngành giấy; Mya bán vật tư thiết bị, hóa chất phục vụ ngành giấy; Xây dựng, lắp đặt thiết bị, công trình ngành giấy, công trình xử lý nước thải. 4. Vốn điều lệ : 2.074.919.725 đồng 6
  7. 5. Danh sách cổ đông sáng lâp : Số Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú đối với cá nhân Số cổ Tên cổ đông TT hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức phần 1 HOÀNG PHÙNG Xã Hưng Phú, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An 640 2 LÊ BÁ QUỲNH Xã Hưng Phú, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An 400 3 VÕ THỊ VÂN Xã Hưng Phú, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An 480 4 LÊ VĂN THẮNG Xã Hưng Phú, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An 429 5 CÁC CỔ ĐÔNG SÁNG Xã Hưng Phú, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An 18.801 LẬP KHÁC ( 129 CỔ ĐÔNG ) 6. Người đại diện theo pháp luật của công ty : Chức danh : Chủ tịch hội đồng quản trị Họ và tên : HOÀNG PHÙNG Giới tính : (Nam ) Sinh ngày : 11/10/1951 Dân tộc : Kinh Quốc tịch : Việt Nam Chứng minh nhân dân số : 180410559 Ngày cấp : 02/01/2011 Nơi cấp : Công an Nghệ An Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Xã Hưng Phú, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An Chỗ ở hiện tại : Xã Hưng Phú, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An 7. Tên, địa chỉ chi nhánh: / 8. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện: / P. Trưởng phòng Đăng kí kinh doanh b. Nhiệm vụ - Thực hiện hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, hoàn thành và vượt chỉ tiêu đã đề ra. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. - Chú trọng bồi dưỡng, không ngừng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên. - Đảm bảo quyền lợi cho người lao động như giải quyết công ăn việc làm, thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT cho người lao động. 7
  8. - Huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. - Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an ninh trật tự - Đảm bảo hài hoà lợi ích các bên liên quan 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ Quá trình sản xuất của Công ty cổ phần Giấy Sông Lam được chia làm 2 quá trình: Chuẩn bị sản xuất: Cân đối chuẩn bị tất cả các điều kiện vật tư, kỹ thuật làm cơ sở cho quá trình sản xuất chính. Sản xuất chính: Tổ chức thực hiện, giảm sát tiêu chuẩn kỹ thuật, nhằm tăng năng suất và chất lượng nhằm đáp ứng thời gian giao hàng của từng dơn vị đặt hàng. Vật liệu để sản xuất sản phẩm của công ty chủ yếu là giấy phế liệu và Nứa. Quy trình sản xuất vật liệu Thu mua vật liệu, Băm mảnh, Nấu Nghiền thủy lực phân loại (cá nhân, tổ chức) Giấy thành phẩm Máy xéo giấy, cắt Pha phù liệu cuộn Các quá trình sản xuất từ thu mua vật liệu đến ra sản phẩm liên kết mật thiết với nhau, năng suất chất lượng của mối công đoạn đếu ảnh hưởng trực tiếp đến nhau vì vậy đòi hỏi phải không có sự sai sót để sản phẩm ra đạt đúng chất lượng, quy cách.Đặc điểm sản xuất giấy phức tạp, máy móc cồng kềnh, chi phí thu mua vật liệu cao, tay nghề người lao động đòi hỏi cao, rũi ro bảo quản thành phẩm lớn 8
  9. 2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT CHỦ TỊCH HĐQT GIÁM ĐỐC P.Giám đốc Kỷ thuật Phòng Phòng Phòng Phòng TC TC Kế Kỷ HC KT hoạch thuật VT SX PXSX Giấy Krap Bộ phận trực tiếp sản xuất PXSX bao bì xi măng PXSX bìa cattông Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi công ty. - Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ giám sát việc điều hành của Giám đốc và những người quản lý khác trong công ty. - Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc: Là đại diện theo pháp luật của đơn vị, người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT, Đại hội đồng cổ đông, trước pháp luật của Nhà nước. 9
  10. - Phó Giám đốc kỷ thuật: Là người giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực: Sản xuất, chỉ đạo công tác cải tiến kỷ thuật trực tiếp chỉ đạo phòng kỷ thuật sản xuất. - Phòng tổ chức – hành chính: Quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự của công ty, xây dựng kế hoạch nhân sự theo yêu cầu SXKD của công ty. Tuyển dụng lao động, tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý cán bộ công nhân viên. - Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện quản lý tài chính. Hạch toán, phản ánh kịp thời, thường xuyên các hoạt đông SXKD. Giám sát các khoản thu chi của DN. Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn. Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực Tài chính - kế toán và lĩnh vực kinh doanh. - Phòng kế hoạch - vật tư: Có nhiệm vụ tính toán lượng vật tư cần thiết để cung ứng kịp thời cho sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kịp thời liên tục. - Phòng kỷ thuât - sản xuất: Quản lý về mặt kỷ thuật, an toàn sản xuất. Theo dõi việc sử dụng máy móc, thiết bị sửa chữa, bảo quản máy móc và kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Bộ phận trực tiếp sản xuất: Có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm, cụ thể: + Phân xưởng sản xuất giấy Krap: Trực tiếp sản xuất Giấy Krap. + Phân xưởng sản xuất bao bì xu măng: Trực tiếp sản xuất bao bì xi măng. + Phân xưởng sản xuất bìa cattông: Trực tiếp sản xuất bìa cattông. 3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn CHÊNH LỆCH TT CHỈ TIÊU NĂM 2010 NĂM 2011 Số tiền Tỷ lệ % 1 Tổng tài sản 39.924.682.444 35.793.659.408 (4.131.023.040) (10,35) 2 Tài sản ngắn hạn 11.425.432.837 10.285.909.801 (1.139.523.030) (9,97) 3 Tài sản dài hạn 28.499.249.607 25.507.749.607 (2.991.500.000) (10,49) 4 Tổng nguồn vốn 39.924.682.444 35.793.659.408 (4.131.023.040) (10,35) 5 Nguồn vốn CSH 7.813.509.927 8.300.134.663 486.624.736 6,23 6 Nợ ngắn hạn 15.635.451.669 13.877.803.897 (1.757.647.770) (11,24) 7 Nợ dài hạn 16.475.720.848 13.615.720.848 (2.860.000.000) (17,36) Nguồn: phòng kế toán Nhận xét: - Tổng tài sản (nguồn vốn) của công ty năm 2011 so với năm 2010 giảm 4.131.023.040 đồng tương ứng với 10,35 % là do: 10
  11. + Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 giảm 1.139.523.030 đồng tương ứng 9,97 % so với năm 2010 + Tài sản dài hạn cũng giảm 2.991.500.000 đồng tương ứng 10,49% so với năm 2010 _ Tổng tài sản của công ty giảm đồng thời nguồn vốn cũng giảm, cụ thể: + Nguồn vốn CSH năm 2011 so với năm 2010 tăng 486.624.736 tương ứng 6,23% + Nợ ngắn hạn năm 2011 giảm 1.757.647.770 đồng tương ứng 11,21% so với năm 2010 + Nợ dài hạn năm 2011 giảm 2.860.000.000 đồng tương ứng 17,36% so với năm 2010 Điều này cho thấy công ty đã giảm dần nguồn vốn đi vay trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn thay vào đó công ty đã tăng nguồn vốn chủ sở hữu để đảm bảo được sự phát triển bền vững của mình trong điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng và tình hình biến động lãi suất ở các ngân hàng chưa thực sự ổn định. 3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính CHÊNH CHỈ TIÊU NĂM 2010 NĂM 2011 LỆCH (+/_) Tỷ suất tài trợ 0,196 0,232 0,036 Tỷ suất đầu tư 0,714 0,713 (0,001) Khả năng thanh toán hiện 1,243 1,302 0,059 hành Khả năng thanh toán nhanh 0,055 0,032 (0,023) Khả năng thanh toán ngắn 0,731 0,741 0,01 hạn Nguồn: phòng kế toán Nhận xét: Nguồn vốn chủ sở hữu - Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn 11
  12. Tỷ suất tài trợ năm 2011 tăng 0,036 lần so với năm 2010 là do nguồn vốn CSH năm 2011 tăng so với năm 2010, đồng thời tổng nguồn vốn lại giảm đi. Điều này cho thấy sự ổn định của nguồn vốn, khả năng tự đảm bảo về tài chính năm 2011 tốt hơn năm 2010. Tài sản dài hạn - Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư năm 2011 giảm 0,001 lần so với năm 2010 bởi tổng tài sản cũng như tài sản dài hạn của công ty trong năm 2011 giảm so với năm 2010, chứng tỏ tỷ lệ đầu tư mua sắm TSCĐ và đầu tư dài hạn năm 2011 là thấp hơn năm 2010. Tổng tài sản - Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng nợ phải trả Khả năng thanh toán hiện hành năm 2011 thấp hơn so với năm 2010 là 0,059 lần chúng tỏ khả năng tụ chủ về mặt tài chính, đáp ứng được các nghiệp vụ tài chính ngắn hạn năm 2011 yếu hơn năm 2010. Tiền và các khoản tương đương tiền - Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh năm 2011 giảm 0,023 lần so với năm 2010. và trong cả 2 năm thì hệ số thanh toan nhanh cũng rất thấp. Điều này phản ánh khả năng huy động các nguồn vốn bằng tiền của Công ty để trả nợ ngắn hạn trong thời gian gần như tức thời gặp nhiều khó khăn. Tài sản ngắn hạn - Khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ hắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2011 tăng 0,01 lần so với năm 2010 cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của Công ty bằng TSNH hiện có năm 2011 tốt hơn năm 2010. 4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Giấy Sông Lam 4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần Giấy Sông Lam là một đơn vị hoạt động với quy mô vừa, cơ cấu kinh doanh không phức tạp. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán công ty hiện nay gồm 3 người đảm nhiệm toàn bộ hoạt động kế toán của công ty. 12
  13. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Sơ đồ 4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ KẾ KẾ KẾ KẾ THỦ KẾ TOÁN TOÁN TOÁN TOÁN TOÁN QUỸ TOÁN VẬT TIỀN TSCĐ CÔNG VỐN TỔNG TƯ LƯƠNG NỢ BẰNG HỢP VÀ TIỀN BHXH Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: - Kế toán trưởng : là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về thong tin tài chính kế toán cung cấp; tổ chức điều hành về công tác quản lý tài chính kế toán đồng thời là người hướng dẫn kịp thời các chế độ chính sách của nhà nước. - Kế toán tổng hợp : tổng hợp các báo cáo kế toán của các bộ phận kế toán trong phòng, tập nhợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán vật tư: theo dõi và phản ánh tình hình biến động các nghiệp vụ xuất, nhập nguyên vật liệu, CCDC, tính giá vật tue xuất kho. - Kế toán tiền lương và BHXH: theo dõi, phân bổ, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và lập các báo cáo liên quan tới tiền lương. - Kế toán TSCĐ: theo dõi và phản ánh tình hình biến động tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao theo quy định. - Kế toán công nợ: theo dõi toàn bộ các khoản công nợ, phải thu khách hàng, tạm ứng, phải thu khác .lập báo cáo chi tiết theo nhiệm vụ được phân công. - Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi tình hình thu chi tiền mặt,giám sát cac nghiệp vụ thanh toán, các khoản giao dịch qua ngân hàng. Định kỳ đối chiếu số liệu trên sổ sách. 13
  14. - Thủ quỹ: thực hiện việc thu chi tiền mặt theo chứng từ, hằng ngày kiểm kê tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. 4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán 4.2.1. Một số đặc điểm chung Hiện nay Công ty cổ phần giấy Sông Lam đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC. Niên độ kế toán: áp dụng niên độ kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. Kỳ kế toán là tháng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy MCOM từ năm 2003 được lập trình theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức rất phù hợp với quy mô đặc điểm sản xuất của công ty. Rất thuận tiện cho việc ghi chép, phản ảnh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. GIAO DIỆN NGOÀI PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÔNG LAM 14
  15. GIAO DIỆN TRONG PHẦN MỀM KẾ TOÁN MCOM Phần mềm Mcom là 1 phần mềm chuyên dụng cho việc quản trị tài chính bao trùm tất cả các loại hình doanh nghiệp. Phần mềm co tính năng tự in hóa đơn theo nghị định 51, thiết kế hóa đơn theo yêu cầu người dung, quản lý hóa đơn theo mã vạch, cập nhật các thông tư nghị định mới nhất về tài chính và thuế, tự động định khoản cho người dung theo chế độ tài chính hiện hành, tính năng này giúp người dùng giảm thiểu được việc nhập liệu, hệ thống đảm bảo tính chính xác, bảo mật tuyệt đối cho người dùng. Việc sử dụng phần mềm giúp cho kế toán Công ty có được các thông tin 1 cách nhanh chóng, chính xác, các nghiệp vụ kế toán hiện hành được xử lý nhanh, tư vấn đắc lực cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định cho kinh doanh sản xuất nhờ hệ thống các biểu đồ thể hiện dòng dữ liệu theo thời gian, qua đó nhà quản lý dễ dàng nắm bắt được sự tăng trưởng của từng loại đối tượng và có sách lược tương ứng. Sơ đồ tổ chức sổ kế toán: Chứng từ kế toán SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM - Sổ tổng hợp KẾ TOÁN - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính MÁY VI TÍNH - Báo cáo KTQT Sơ đồ 4.2.1: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán 15
  16. 4.2.2. Tổ chức các phần hành kế toán 4.2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền a.Chứng từ sử dụng - Phiếu thu ( Mẫu 01 – TT ) - Phiếu chi ( Mẫu 02 – TT ) - Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu 03 – TT ) - Giấy thanh toán tiền tạm ứng - Giấy đề nghị thanh toán - Biên lai thu tiền ( Mẫu 06 – TT ) - Giấy báo nợ , giấy báo có - Giấy nộp tiền vào ngân sách - Uỷ nhiệm chi - Bảng kiểm kê quỹ b. Tài khoản sử dụng - TK 111: Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hàng - TK 113: Tiền đang chuyển c. Sổ kế toán - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ kế toán chi tiết TK111,112 - Sổ cái, bảng cân đối số phát sinh d. Quy trình luân chuyển 16
  17. Chứng từ sử Sổ cái các TK dụng: phiếu thu, 111, 112 phiếu chi . PHẦN MỀM KẾ TOÁN MCOM Báo cáo tài Số chi tiết các TK chính 111,112 Báo cáo kế toán Máy vi tính quản trị Sơ đồ 4.2.2.1: quy trình luân chuyển phần hành kế toán vốn bằng tiền 4.2.2.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ a. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01GTKT – 3LL ) -Chứng từ thanh toán: Phiếu thu ( Mẫu 01- TT ), phiếu chi ( Mẫu 02 – TT ) - Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 – VT ), phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VT ) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ sản phẩm hàng hoá - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ b. TK sử dụng - TK 151: Hàng mua đang đi đường - TK 152: Nguyên liệu, vật liệu - TK 153: Công cụ dụng cụ c. Sổ kế toán - Chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ - Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá - Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá - Bảng tổng hợp nhập xuất tồn - Sổ cái TK 152, 153 d. Quy trình luân chuyển 17
  18. Sổ cái các TK 152, Chứng từ nguồn: 153 . phiếu xuất kho, phiếu nhập kho . PHẦN MỀM KẾ TOÁN MCOM Sổ chi tiết các TK Báo cáo tài chính 152, 153, . Báo cáo kế toán quản trị Sơ đồ 4.2.2.2 : quy trình luân chuyển phần hành kế toán nguyên vật liệu, CCDC 4.2.2.3. Kế toán tài sản cố định a. Chứng từ sử dụng - Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu 01 – TSCĐ ) - Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu 02 – TSCĐ ) - Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 04 – TSCĐ ) - Biên bản kiểm kê TSCĐ ( Mẫu 05 – TSCĐ ) - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( Mẫu 06 – TSCĐ ) - Hoá đơn GTGT, phiếu thu . b. TK dử dụng - TK 211: TSCĐ hữu hình - TK 213: TSCĐ vô hình - TK 214: Hao mòn TSCĐ - TK 811: Chi phí khác - TK 711: Thu nhập khác - c.Sổ kế toán - Thẻ kho 18
  19. - Chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ - Sổ TSCĐ theo loại TSCĐ - Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng - Sổ cái các TK 211, 213, 214 d. Quy trình lân chuyển Chứng từ sử Sổ cái các dụng: biên bản TK 211, giao nhận 212, 214 TSCĐ PHẦN MỀM KẾ TOÁN MCOM Sổ chi tiết Báo cáo tài chính các TK Báo cáo kế toán 211, 212, quản trị 214 Sơ dồ 4.2.2.3: Quy trình luân chuyển phần hành kế toán TSCĐ 4.2.2.4. Kế toán tiền lương a. Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ - Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu 02 – LĐTL ), thưởng ( Mẫu 03 – LĐTL ) - Giấy đi đường - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( Mẫu 06 – LĐTL ) - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài ( Mẫu 07 – LĐTL ) - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu 10 – LĐTL ) - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Mẫu 11 – LĐTL ) b. TK sử dụng 19
  20. - TK 334: Phải trả người lao động - TK 338: Phải trả phải nộp khác - TK 622: CP nhân công trực tiệp - TK 335: Chi phí phải trả - c. Sổ kế toán - Chứng từ ghi sổ, sổ ĐK chứng từ ghi sổ -Sổ chi tiết TK 334, 335, 338 - Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương và các khoản khác - Sổ cái TK 334, 335, 338, d. Quy trình luân chuyển Sổ cái các Chứng từ sử TK: 334,335, dụng: bảng thanh 338 toán lương, bảng chấm công . PHẦN MỀM KẾ TOÁN MCOM Sổ chi tiết các MÁY VI TÍNH TK 334,335, Báo cáo tài 338 chính Báo cáo kế toản quản trị Sơ đồ 4.2.2.4 : Quy trình luân chuyển phần hành kế toán tiền lương 4.2.2.5 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm a. Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT ) - Hoá đơn mua NVL - Bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp cá khoản theo lương 20
  21. - Bảng phân bổ khấu hao ( Mẫu 06 – TSCĐ ) - Hoá đơn mua ngoài - Phiếu chi, giấy báo nợ - b. TK sử dụng - TK 621: chi phí NVL trực tiếp - TK 622: chi phí nhân công trực tiếp - TK 627: chí phí sản xuất chung - TK 154: chi phí sản xuất dở dang c. Sổ kế toán - Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 - Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất -Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 d. Quy trình luân chuyển Chứng từ sử Số cái các TK dụng: hóa đơn 621, 622, 627, mua NVL, phiếu 154 xuất kho PHẦN MỀM KẾ TOÁN MCOM Sổ chi tiết các TK 621, 622, MÁY VI TÍNH Báo cáo tài 627, 154 chính Báo cáo kế toán quản trị Sơ đồ 4.2.2.5: Quy trình luân chuyển phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành sp 21
  22. 4.2.2.6. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh a. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 GTKT – 3LL ) - Hợp đồng cung ứng sản phẩm dịch vụ - Phiếu xuất kho - Thẻ quầy hàng - Bảng thanh toán hàng bán b. TK sử dụng - TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 632: giá vốn hàng bán - TK 3331: thuế GTGT phải nộp - TK 911: xác định kết quả kinh doanh -TK 131: phải thu khách hàng - c. Sổ kế toán - `Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi tiết TK 641, 642, 632 - Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng - Chứng từ ghi sổ, sổ ĐK chứng từ ghi sổ - Sổ cái TK 511, 632, 641, 642, 911, d.Quy trình luân chuyển Chứng từ sử dụng: hóa đơn Sổ cái các TK GTGT, phiếu 511, 632, 642, thu . 641, 532, 911 PHẦN MỀM KẾ TOÁN MCOM Sổ chi tiết các MÁY VI TÍNH TK 511, 632, Báo cáo tài chính 641, 642, 532, Báo cáo kế toán 911 . quản trị Sơ đồ 4.2.2.5: Quy trình luân chuyển phần hành kế toán bán hàng và xĐkqkd 22
  23. 4.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 4.2.3.1. Báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính của công ty cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của công ty, đáp ứng yêu cầu của quản lý, của cơ quan Nhà nước cũng như các đối tượng quan tâm sử dụng thông tin kế toán với mục đích khác nhau để ra các quyết định phù hợp. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính được công ty tuân theo chuẩn mực kế toán số 22 của Bộ tài chính. Kỳ lập báo cáo của công ty theo kỳ kế toán năm Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm: + Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01 – DN ) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B 02 – DN ) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B 03 – DN ) 4.2.3.2. Báo cáo quản trị Hệ thống báo cáo kế toán quản tri của công ty được xây dựng theo yêu cầu phục vụ quản lý nội bộ của công ty. Nó cung cấp các thông tin cần thiết giúp các nhà quản trị của công ty có các chính sách, phương hướng cũng như các quyết định kinh tế phù hợp 1 số loại báo cáo trong công ty: + Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các loại giấy, bao bì + Báo cáo khối lượng giấy bán ra cho 1 số đối tượng khách hàng + Báo cáo phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 4.2.3.4. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán Hàng quý, tháng, hoặc đột xuất ban thanh tra giám sát của công ty được lập ra để thực hiện kiểm tra công tác kế toán tại phòng kế toán thông qua việc kiểm tra các mẫu chứng từ, các hoá đơn bán hàng, sổ sách đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau. 5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại công ty cổ phần Giấy Sông Lam 5.1. Thuận lợi - Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung do vậy bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ làm việc hiệu quả, 23
  24. đảm bảo yêu cầu trong nền kinh tế thị trường. Các phòng ban có liên hệ chặt chẽ với nhau cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu phục vụ công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng. - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tạo sự thống nhất và chặt chẽ trong công việc chỉ đạo công tác kế toán giúp công ty kiểm tra, chỉ đạo kịp thời, chuyên môn hoá cán bộ - Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty được áp dụng đúng với chế độ kế toán được quy định. Ngoài ra công ty đã đưa thêm 1 số loại chi tiết cụ thể nhằm giúp các bộ kế toán theo dõi và quản lý tốt hơn. Mặt khác công ty thường xuyên trao đổi tham luận xem xét các chứng từ nào cần bổ sung , cắt bỏ để việc quản lý và sử dụng chứng từ được tốt hơn. - Công ty sử dụng phần mềm kế toán MCOM theo hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty thuận tiện cho việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Công tác luân chuyển chứng từ được thực hiện 1 cách khoa học đảm bảo thực hiện niên độ kế toán cũng như giải quyết những vấn đề kinh tế phát sinh 1 cách nhanh chóng và chính xác. - Công ty có quy mô vừa, diện tích 1500m2 đủ xây dựng hệ thống nhà xưởng, nhà kho nhờ đó mà kế toán vật tư được hạch toán chi tiết cụ thể hơn. Vị trí của công ty đặt tại trung tâm thị xã cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. 5.2. Khó khăn - Tất cả các chứng từ phát sinh tại các phân xưởng, phòng ban đều được tập trung tại phòng kế toán, các nhân viên kế toán phân loại, kiểm tra, định khoản, ghi sổ nên với khối lượng công việc lớn dặc biệt thời điểm cuối tháng, quý dễ gây sai sót, ảnh hưởng tiến độ công việc. - Sản phẩm chính của công ty là giấy Krap, bao bì được cấu tạo từ tre, nứa,than Các loại vật liệu này công ty phải mua ở các huyện miền núi. Do đó gây khó khăn trong việc hạch toán chi phí thu mua vận chuyển - Quá trình tạo ra sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không được thuận lợi, giai đoạn trước ảnh hưởng giai đoạn sau. - Do đặc thù của sản phẩm dễ cháy, dẽ mối mọt nên công ty phải bỏ ra thêm 1 khoản chi phí để giảm bớt thiệt hại. 24
  25. 5.3. Hướng phát triển - Để đảm bảo được tiến độ công việc được hoàn thành đòi hỏi các nhân viên kế toán phải được sắp xếp phù hợp với năng lực của mình tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các nhân viên cũng như các phần hành kế toán. - Công ty nên cắt giảm các khâu không quan trọng trong việc luân chuyển chứng từ mà vẫn đảm bảo được tính hợp lý, hợp lệ tạo công việc luân chuyển được nhanh chóng, việc phân loại, ghi chép chứng từ cần được phân công cụ thể tránh được sự ghi chép không cần thiết, tiết kiệm được thời gian, tránh xảy ra sai sót. - Kế toán cần linh hoạt, phân bổ hợp lý các chi phí để không ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm và cũng không làm tăng thêm các khoản chi phí 1 cách đột ngột. 25
  26. PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÔNG LAM 1.Đặc điểm chung về hoạt động bán hàng tại Công ty Để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu xã hội trên cơ sở đạt được lợi nhuận cao nhất thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất đương nhiên phải không ngừng quản lý và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của hình thái quá trình sản xuất kinh doanh, là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn bằng tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Việc đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Sau quá trình hoạt động Công ty xác định kết quả kinh doanh trên cơ sở đó phân phối và sử dụng lợi nhuận teo đúng mục đích phù hợp với co chế tài chính của Công ty. Điều đó cho thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh chiếm 1 vị trí quan trọng trong công tác của Công ty. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty: + Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kị thời, chính xác tình hình hiện có và tình hình biến động của từng loại sản phẩm theo chỉ tiêu chất lượng, số lượng, chủng loại và giá trị + Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong Công ty, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. + Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. + Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế lien quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xác định chính xác quả hoạt động của Công ty theo chuẩn mực kế toán VAS 14 của Bộ tài chính. Sản phẩm chính của Công ty là giấy, bao bì nhưng chủ yếu là loại giấy Krap. Để tiêu thụ khối lượng sản phẩm sản xuất ra là lớn nhất cũng như để phù hợp với đặc điểm, đăc tính của sản phẩm Công ty đã sử dụng hình thức bán hàng là bán buôn. Với hình thức này giúp hàng hóa được tiêu thụ nhanh vì sản lượng hàng hóa 26
  27. bán ra lớn, vốn được quay vòng nhanh và tránh được tồn đọng hàng hóa trong kho. Mặt khác hình thức này giúp Công ty được mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng, nhờ đó có thể mở rộng thị trường tiêu thụ và quy mô sản xuất. Và hiện nay Công ty đang sử dung 2 phương thức thanh toán đó là: Bán hàng thu tiền ngay ( thanh toán nhanh ): theo phương thức này hàng hóa của Công ty sau khi giao cho khách hàng phải được thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sec . Bán hàng chưa thu được tiền ngay ( thanh toán chậm ):theo hình thức này thì khi Công ty xuất hàng thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và kế toán ghi nhận doanh thu và theo dõi trên sổ chi tiết công nợ. Và hình thức này chủ yếu áp dụng đối với các bạn hàng lâu năm và thường xuyên của Công ty. 2. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty CP Giấy Sông Lam 2.1. Kế toán giá vốn hàng bán * TK sử dụng : TK 632, TK 1551 - TK 632 : Giá vốn hàng bán Kết cấu TK : Bên Nợ : + Giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hóa xuất đã bán, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ + Chi phí NVL,NC vượt trên mức bình thường và CPSXC cố định không phân bổ không được tính vào giá trị HTK mà phải tính vòa giá vốn hàng bán trong kỳ. + Các khoản hao hụt mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra + CP xây dựng, tự chế TSCĐ trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành + Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá HTK phải lập cuối năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm trước + Số khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ + Chi phí liên quan đến cho thuê BĐSĐT + Chi phí sữa chữa nâng cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐSĐT + GTCL và các CP bán, thanh lý BĐSĐT trong kỳ 27
  28. Bên Có : + Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá HTK cuối năm trước Lớn hơn mức cần lập cuối năm nay + Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả + Giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hóa đã bán bị người mua trả lại + Kết chuyển toàn bộ CP kinh doanh BĐSĐT trong kỳ để xác định kết quả Sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết TK 632, Sổ cái TK 632 Do đặc điểm của Công ty là sản xuất giấy nên Công ty tính giá thành sản phẩm xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này sản phẩm nào nhập trước thì cho xuất trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc Ví dụ: Ngày 29/11/2011 Công ty xuất bán sản phẩm cho Công ty TNHH Hoa Việt. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn tiến hành tính giá vốn, định khoản, ghi sổ Nợ TK 632: 134.993.403 Có TK 1551: 134.993.403 28
  29. Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty CP Giấy Sông Lam Mẫu số 02-VT Bộ phận: (BH theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 và QĐ số 48 / 2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của BTBTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 29 tháng 11 năm 2011 Nợ: Số: 289 Có: Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Dũng . Địa chỉ: lái xe 37S1432 Lý do xuất kho: xuất bán cho Công ty bao bì Hoa Việt Xuất tại kho( ngăn lô ): Giấy Sông Lam. Địa điểm: Nghệ An STT Tên, nhãn hiệu, quy Đơn SỐ LƯỢNG Đơn giá Thành cách, phẩm chất vật vị tính tiền Mã Yêu Thực tư,dụng cụ, sản số phẩm, hàng hóa cầu xuất 1 Giấy Krap vàng kg 10733 10733 K1,250 2 Giấy Krap vàng kg 5903 5903 K1,650 Cộng 16636 16636 Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ): Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 29 tháng 11 năm 2011 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc 29
  30. * Sổ chi tiết TK 632: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Quý 4 năm 2011 Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán Ngày tháng Chứng từ TK đối Phát sinh Tên khách hàng Diễn giải ghi sổ Số Ngày ứng Nợ Có Công ty CP Bao Bì Giấy 02/10/2011 0000047 02/11/2011 1551 110.042.966 Việt Phú Krap Công ty CP Bao Bì Giấy 02/10/2011 0000047 02/11/2011 1551 37.700.129 Việt Phú krap . . Công ty TNHH Giấy 15/11/2011 0000077 15/11/2011 1551 449.880.051 Tân thành đồng Krap Công ty TNHH Giấy 15/11/2011 0000077 15/11/2011 91121 449.880.051 Tân thành đồng Krap Công ty TNHH Giấy 29/11/2011 0000097 29/11/2011 1551 134.993.403 Hoa Việt Krap Công ty TNHH Giấy 29/11/2011 0000097 29/11/2011 91121 134.993.403 Hoa Việt Krap Công ty CP đầu tư Giấy 10/12/2011 0000107 10/12/2011 1551 116.902.169 Vina Krap Công ty TNHH Giấy 29/12/2011 0000122 29/12/2011 1551 16.299.070 Hoa Việt Krap Công ty TNHH Giấy 29/12/2011 000122 29/12/2011 91121 16.299.070 Hoa Việt Krap Cộng PS trong 5.855.334.4485.855.334.448 quý 4 Số dư cuối quý 4 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 30
  31. * Lập chứng từ ghi sổ CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 506 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất bán Giấy Krap 632 1551 175.428.130 Xuất bán Giấy Krap 632 1551 449.880.051 Xuất bán Giấy Krap 632 1551 134.993.403 Cộng 2.142.230.448 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 510 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển giá vốn hàng 911 632 2.142.230.448 bán Cộng 2.142.230.448 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng * Sổ ĐK chứng từ ghi sổ: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 11 năm 2011 Chứng từ - ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng . 506 30/11 2.142.230.448 . 510 30/11 2.142.230.448 . Cộng Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 31
  32. * Sổ cái TK 632: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM SỔ CÁI Quý 4 năm 2011 Tên TK : Giá vốn hàng bán Số hiệu : 632 Chứng từ ghi sổ Số tiền Diễn giải TKĐƯ SH NT Nợ Có Số dư đầu quý 4 Số phát sinh trong quý 494 31/10 Xuất bán giấy Krap 1551 110.042.966 Xuất bán Giấy Krap 1551 37.700.129 . 506 30/11 Xuất bán Giấy Krap 1551 449.880.051 Xuất bán Giấy Krap 1551 134.993.403 515 31/12 Xuất bán Giấy Krap 1551 116.902.169 . Xuất bán Giấy Krap 1551 16.229.070 Kết chuyển giá vốn tháng 502 31/10 91121 2.249.775.960 10 Kết chuyển giá vốn tháng 510 30/11 91121 2.142.230.448 11 Kết chuyển giá vốn tháng 521 31/12 91121 1.463.328.000 12 Cộng PS quý 4 5.885.334.448 5.885.334.448 Số dư cuối quý 4 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 2.2. Kế toán bán hàng * Chứng từ sử dụng - Hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ; đơn đặt hàng - Phiếu xuất kho - Hóa đơn GTGT:hóa đơn được lập làm 3 liên, liên 1 lưu , liên 2 giao cho người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua, liên 3 dùng 32
  33. cho người bán hàng hoặc thủ kho khi xuất hàng, làm chứng từ thu tiền hoặc cuối ngày mang cùng tiền mặt ( sec) nộp cho kế toán để làm thủ tục nhập quỹ và ghi sổ kế toán. - Các chứng từ thanh toán Và các chứng từ liên quan khác * Tài khoản sử dụng - TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp sản phẩm dịch vụ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK: Bên Nợ: + Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ + Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng ( giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại ) + Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu BĐSĐT sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Bên Có: + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. 1 số TK khác như TK 111,112 Sổ kế toán sử dụng: + Sổ chi tiết TK 511, 131,3331 + Sổ cái TK 511, 131, 3331 + Chứng từ ghi sổ *.Hạch toán doanh thu bán hàng Ví dụ: Ngày 29/11/2011 Công ty xuất hàng bán cho công ty Hoa Việt : Tên sp Khổ giấy(mm) Trọng lượng(kg) Đơn giá 1. Giấy Krap vàng 1,250 10733 11000 2. Giấy Krap vàng 1,650 5903 11000 Công ty Hoa Việt chưa thanh toán tiền Từ nghiệp vụ trên, phòng kế toán Công ty tiến hành: Kế toán căn cứ vào đơn đặt hàng của công ty Hoa Việt để lập phiếu xuất kho và viết hóa đơn GTGT + Lập hóa đơn GTGT: 33
  34. Mẫu số: 01GTKT3/001 HÓA ĐƠN Kí hiệu: AA/11P GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số : 0000097 Liên 1: Lưu Ngày 29 tháng 11 năm 2011 Đơn vị bán: Công ty cổ phần Giấy Sông Lam Địa chỉ: Xã Hưng Phú – Huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An Số tài khoản: Tại MS:2900579619 Điện thoại: Fax Họ tên người mua hàng: Đơn vị : Công ty TNHH Hoa Việt Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MST: 01 0069 8638 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giấy Krap vàng Kg 16636 11000 182.996.000 K 125,165 Cộng tiền hàng: 182.996.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế: 18.996.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 201.295.600 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm linh một triệu hai ttawm chin lăm nghìn sáu trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Giám đốc và kế toán trưởng của Công ty ký tên vào hóa đơn và phiếu xuất kho Thủ kho của Công ty căn cứ vào phiếu xuất kho số 289 tiến hành xuất hàng, ghi thẻ kho, và chuyển phiếu xuất kho cho phòng kế toán. Kế toán sau khi nhận phiếu xuất kho ghi đơn giá, tính thành tiền, định khoản và ghi sổ giá vốn, nhận hóa đơn GTGT số 0000097 ghi sổ doanh thu + Nợ TK 632:134.993.403 Có TK 155: 134.993.403 + Nợ TK 131: 201.295.600 34
  35. Có TK 511: 182.996.000 Có TK 3331: 18.299.600 Kế toán tiến hành bảo quản và lưu giữ chứng từ * Sổ chi tiết TK 511: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Quý 4 năm 2011 Tài khoản: 511 Doanh thu bán hàng Đơn vị tính: đồng Ngày tháng Chứng từ Phát sinh Tên khách hàng Diễn giải TKĐƯ ghi sổ Số Ngày Nợ Có Công ty CP Bao Bì Việt 02/10/2011 0000047 02/11/2011 Giấy Krap 1311 152.570.000 Phú Công ty CP Bao Bì Việt 02/10/2011 0000047 02/11/2011 Giấy Krap 911 152.570.000 Phú Công ty TNHH Tân 15/11/2011 0000077 15/11/2011 Giấy Krap 1311 642.452.200 thành đồng Công ty TNHH Tân 15/11/2011 0000077 15/11/2011 Giấy Krap 911 642.452.200 thành đồng 29/11/2011 0000097 29/11/2011 Công ty TNHH Hoa Việt Giấy Krap 1311 182.996.000 29/11/2011 0000097 29/11/2011 Công ty TNHH Hoa Việt Giấy Krap 911 182.996.000 Công ty CP Đầu tư HT 10/12/2011 0000107 29/11/2011 Giấy Krap 1311 166.942.400 Vi Na Công ty CP Đầu tư HT 10/12/2011 0000107 29/11/2011 Giấy Krap 911 166.942.400 Vi Na 29/12/2011 0000122 29/11/2011 Công ty TNHH Hoa Việt Giấy Krap 1311 21.200.000 29/12/2011 0000122 29/11/2011 Công ty TNHH Hoa Việt Giấy krap 911 21.200.000 Số dư đầu kỳ Số phát sinh 8.257.605.20 Cộng 8.257.605.200 trong kỳ 0 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 35
  36. * Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG Tài khoản 511 Quý 4 năm 2011 Đơn vị: đồng Loại SP, Các khoản CPBCPQL Lãi TT hàng hóa ĐVT SL Giá vốn Doanh thu giảm trừ dt LN gộp H DN (lỗ) dịch vụ Thuế Khác Giấy 1 Kg 750.691 5.855.334.448 8.257.605.200 2.402.270.752 Krap Cộng 750,691 5.885.334.448 8.275.605.200 2.402.270.752 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng * Lập chứng từ ghi sổ CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 507 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Bán chịu Giấy Krap 1311 511 226.999.500 3331 22.699.950 Bán chịu Giấy Krap 1311 511 642.452.200 3331 64.245.220 Bán chịu Giấy Krap 1311 511 182.996.000 3331 18.299.600 Cộng 3.402.791.975 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng 36
  37. CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 512 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển doanh thu bán 511 911 3.093.447.250 hàng Cộng 3.093.447.250 * Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 11 năm 2011 Chứng từ - ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 507 30/11 3.402.791.975 512 30/11 3.093.447.250 Cộng Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 37
  38. * Sổ cái TK 511: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM SỔ CÁI Quý 4 năm 2011 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 Đơn vị: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Diễn giải TKĐƯ SH NT Nợ Có Số dư đầu quý 4 Số PS trong quý 496 31/10 Bán chịu Giấy Krap 1311 152.570.000 Bán chịu Giấy Krap 1311 48.318.400 . 507 30/11 Bán chịu Giấy Krap 1311 226.999.500 Bán chịu Giấy Krap 1311 182.996.000 . 516 31/12 Bán chịu Giấy Krap 1311 176.763.600 . Bán chịu Giấy Krap 1311 21.200.000 Kết chuyển DT bán 504 31/10 911 3.152.078.970 hàng tháng 10 Kết chuyển DT bán 512 30/11 911 3.093.447.250 hàng tháng 11 Kết chuyển DT bán 523 31/12 911 2.012.078.980 hàng tháng 12 Cộng PS quý 4 8.257.605.200 Dư cuối quý 4 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 38
  39. 2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu * Tài khoản sử dụng: - TK 531: hàng bán bị trả lại Kết cấu TK: + Bên Nợ : Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hàng hoặc trả vào khoản nợ phải thu + Bên Có : Kết chuyển của hàng đã bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần TK 531 không có số dư cuối kỳ. TK 532 : Giảm giá hàng bán Kết cấu TK : + Bên Nợ : Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng + Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần TK 532 không có số dư cuối kỳ * Do đặc điểm của Công ty cổ phần Giấy Sông Lam là sản xuất các loại giấy, bao bì Đây là các sản phẩm chú trọng tới chất lượng, sản phẩm dễ bị mối mọt,hỏng nên khi xuất kho hay nhập kho đều phải được kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng. Vì vậy Công ty rất ít xảy ra trường hợp bị trả lại hàng hay giảm giá hàng bán do hàng kém chất lượng sai quy cách chủng loại. Trong quý 4 năm 2011 Công ty không phát sinh các nghiệp vụ này. - TK 521 : chiết khấu thương mại Kết cấu TK: + Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng + Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số CKTM sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán TK 521 không có số dư cuối kỳ * Đây là khoản tiền mà Công ty đã giảm trừ cho khách hàng khi khách hàng đã mua sản phẩm với khối lượng lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua hàng bán hàng.Đây là biện pháp để Công ty nâng cao khối lượng hàng tiêu thụ trong kỳ. Trong quý 4 năm 2011Công ty không phát sinh nghiệp vụ này 2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp a. Chi phí bán hàng 39
  40. Chi phí bán hàng của Công ty CP Giấy Sông Lam bao gòm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng phân bổ cho toàn bộ hàng tiêu thụ trong kì phục vụ cho việc xác định kết quả bán hàng. Các chi phí lien quan tới việc bán hàng của Công ty bao gồm : chi phí nhân viên bán hàng, lương, các khoản trích theo lương, chi phí vận chuyển, chi phí khấu hao, chi phí bằng tiền khác TK sử dụng : TK 641, 111, 112,331 . Kêt cấu TK 641 : Bên Nợ : Các chi phí lien quan đến quá trình bán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ Bên Có : Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ TK 641 không có số dư cuối kỳ. - Các loại sổ: + Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái TK 641 40
  41. * Sổ chi tiết TK 641 : CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÔNG LAM SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT TK 641 – Chi phí bán hàng Quý 4 năm 2011 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Ghi nợ TK 641 NTGS Diễn giải TKĐƯ CP Số Ngày Tổng số CPNV CP NVL khác K/C Tiền vận chuyển đi tài 01/10 0000032 01/10 1311 6.160.000 6.160.000 phát Tiền vân chuyển đi nhựa 07/10 0000035 07/110 1311 4.900.000 4.900.000 tân tiến Phiếu chi số Tiền cước vận chuyển giấy 04/11 04/11 1111 9.190.000 9.190.000 215 Quảng Nam Giấy báo Nợ 08/11 08/11 Trả tiền vận chuyển giấy 1121 33.426 33.426 số 341 25/11 0000041 25/11 Tiền vận chuyển giấy 3311 20.072.720 20.072.720 Phiếu chi số Tiền cước vận chuyển đi 10/12 10/12 1111 9.330.000 9.330.000 254 viêt phú quang . Giảm công nợ do viết sai 25/12 BB số 54 25/12 1311 1.144.330 1.144.330 giá Phiếu chi số 26/12 26/12 Tiền cước vận chuyển giấy 1111 4.233.390 4.233.390 275 Phiếu chi số Tiền cước vận chuyển đi 26/12 26/12 1111 3.216.300 3.216.300 276 miền Bắc Cộng số phát sinh trong 105.399.726 104.255.396 1.144.330 quý Ghi có TK 641 911 105.399.726 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 41
  42. * Lập chứng từ ghi sổ: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 508 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền cước vận chuyển giấy 641 1111 9.190.0000 Quảng Nam Trả tiền vận chuyển giấy 641 1121 33.426 . Trả lương nhân viên 641 334 3.370.000 Cộng 35.133.242 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 513 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển CP bán hàng 911 641 35.133.242 Cộng 35.133.242 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng 42
  43. * Sổ ĐK chứng từ ghi sổ: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 11 năm 2011 Chứng từ - ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 508 30/11 35.133.242 513 30/11 35.133.242 . Cộng Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc * Sổ cái TK 641: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM SỔ CÁI Quý 4 năm 2011 Tên tài khoản : Chi phí bán hàng Số hiệu : 641 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Diễn giải TKĐƯ SH NT Nợ Có Số dư đầu quý 4 Số PS trong quý 4 497 31/10 K/C tiền vận chuyển đi tài phát 1311 6.160.000 Tiền vận chuyển đi nhựa tân tiến 1311 4.900.000 . 508 30/11 Tiền cước vận chuyển đi Quảng Nam 1111 9.190.000 Trả tiền vận chuyển giấy 1211 33.426 . 517 31/12 Tiền cước vận chuyển đi việt phú quang 1111 9.330.000 . Tiền cước vận chuyển giấy 1111 4.233.390 505 31/10 Kết chuyển CP bán hàng 911 31.080.463 513 30/11 Kết chuyển CP bán hàng 911 35.133.242 524 31/12 Kết chuyển CP bán hàng 911 39.186.021 Cộng PS quý 4 105.399.726 105.399.726 Số dư cuối quý 4 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 43
  44. b. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp phục vụ cho quá trình quản lý liên quan đến toàn bộ hoạt động của Công ty, tập hợp cho từng hoạt động kinh doanh. CPQLDN của Công ty bao gồm : Chi phí nhân viên, chi phí công cụ, văn phòng phẩm, khấu hao, chi phí bằng tiền . -TK sử dụng : 642,131, 331, 111, 112 Kết cấu TK 642 ; Bên Nợ : + Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ + Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả. Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí QLDN + Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo. + Kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh. TK 642 không có số dư cuối kỳ. Các loại sổ sử dụng : Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 642 44
  45. * Sổ chi tiết TK 642: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK : 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Quý 4 năm 2011 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Ghi nợ TK 642 Chia ra TK NTGS Diễn giải CP Số Ngày ĐƯ Tổng số CP CPNV KHTS CP khác VP CĐ 01/10 PN 129 01/11 TT tiền vật tư 1111 70.000 70.000 Phiếu chi 02/10 02/11 TT tiền cp giao dịch 1111 1.200.000 1.200.000 số 208 . . TT tiền gửi phát Phiếu chi 25/10 05/11 nhanh và cp công 1111 370.000 370.000 số 220 tác TT tiền CP mừng Phiếu chi 09/11 09/11 đám cưới CNV, 1111 1.350.000 1.350.000 số 235 công tác phí Phiếu chi TT tiền vật tư và 12/11 12/11 1111 200.000 200.000 số 247 mua máy điện thoại TT tiền vật tư và Phiếu chi 27/11 27/11 mua máy điện thoại 1111 406.000 406.000 số 248 bàn . Phiếu chi Kinh phí hỗ trợ 05/12 15/11 1111 2.000.000 2.000.000 số 253 ngày nhà giáo VN Cộng số ps 20.473.000 5.200.000 15.273.000 Ghi có TK 642 911 20.473.000 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 45
  46. * Chứng từ ghi sổ CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 509 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có TT tiền CP mừng đám cưới CNV, công tác phí 642 1111 1.350.000 TT tiền vật tư và mua máy điện thoại 642 1111 200.000 . TT tiền vật tư và mua máy điện thoại bàn 642 1111 406.000 Cộng 6.824.344 Người lập biểu Kế toán trưởng CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 514 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển CP QLDN 911 642 6.824.344 Cộng 6.824.344 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng * Sổ ĐK chứng từ ghi sổ: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 11 năm 2011 Chứng từ - ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 509 30/11 6.824.344 514 30/11 6.824.344 Cộng Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 46
  47. * Sổ cái TK 642: CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM SỔ CÁI Quý 4 năm 2011 Tên TK : Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu : 642 Đơn vị tính: đồng Chừng từ Phát sinh Diễn giải TKĐƯ SH NT Nợ Có Số dư đầu quý 4 Số PS trong quý 4 498 31/10 TT tiền vật tư 1111 70.000 TT tiền CP giao dịch 1111 1.200.000 . 509 30/11 TT tiền CP mừng đám cưới CNV 1111 1.350.000 TT tiền vật tư và mua máy điện thoại 1111 200.000 518 31/12 Kinh phí hỗ trợ ngày nhà giáo VN 1111 2.000.000 506 31/10 Kết chuyển CP QLDN tháng 10 911 5.648.627 514 30/11 Kết chuyển CP QLDN tháng 11 911 6.834.344 525 31/12 Kết chuyển CP QLDN tháng 12 911 7.990.029 Cộng PS quý 4 20.473.000 20.473.000 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 47
  48. 2.5. Xác định kết quả bán hàng Để phản ánh kết quả bán hàng kế toán Công ty sử dụng TK 911 và các tài khoản liên quan khác đến quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Kêt cấu TK: Bên Nợ : + Trị giá vốn của sản phẩm + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp + CPTC trong kỳ + CP bán hàng, CPQLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ + CP khác + Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ Bên Có : + Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu thuần về hđtc trong kỳ + Thu nhập khác trong kỳ + Kết chuyển số lỗ từ hđkd trong kỳ TK 911 không có số dư cuối kỳ -TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. - TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành : hàng quý, kế toán công ty căn cứ vào tờ khai thuế TNDN đẻ ghi nhận số thuế TNDN hiện hành tạm nộp. Cuối năm tài chính căn cứ vào tờ khai thuế, kế toán Công ty ghi nhận số thuế TNDN cần phải nộp. Kết cấu TK 8211: Bên Nợ: + Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành PS trong năm. + Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập DN hiện hành của năm hiện tại. Bên Có: + Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm. + Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phat hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm CP thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại. + Kết chuyển CP thuế TNDN hiện hành vào bên nợ TK 911 ‘ Xác định kết quả kinh doanh’. - Công ty tính thuế TNDN: 48
  49. CP thuế TNDN = LNTT * thuế suất Với mức thuế suất là 25%. - Cuối quý kế toán Công ty tiến hành kết chuyển: + Doanh thu bán hàng : Nợ TK 511: 8.257.605.200 Có TK 911 : 8.257.605.200 + Giá vốn hàng bán : Nợ TK 911 : 5.855.334.448 Có TK 632 : 5.855.334.448 + Chi phí bán hàng : Nợ TK 911 : 105.399.726 Có TK 641 : 105.399.726 + Chi phí quản lý doanh nghiệp : Nợ TK 911 : 20.473.000 Có TK 642 : 20.473.000 - Kế toán xác định lợi nhuận thuần: + LNTT = DT – Các khoản giảm trừ doanh thu – giá vốn – cpbh, cpqldn – doanh thu hđtc – chi phí tài chính – thu nhập khác – lợi nhuận khác = 2.286.398.026 + CP thuế TNDN = LNTT . 25 % = 571.599.506,5 ▪ Nợ TK 8211 : 571.599.506,5 Có TK 3334 : 571.599.506,5 ▪ Nợ TK 911 : 571.599.506,5 Có TK 8211 : 571.599.506,5 + LNST = LNTT – CP thuế TNDN = 1.714.798.520 Nợ TK 911 : 1.714.798.520 Có TK 4212 : 1.714.798.520 Kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh tháng 11 năm 2011: 49
  50. CÔNG TY CP GIẤY SÔNG LAM BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Quý 4 năm 2011 Chỉ tiêu Mã Số tiền số 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 8.257.605.200 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 03 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 8.257.605.200 dịch vụ 4.Giá vốn hàng bán 11 5.855.334.448 5.LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 2.402.270.752 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 7. Chi phí tài chính 22 8.Chi phí bán hàng 24 105.399.726 9.Chi phí QLDN 25 20.473.000 10.LN thuần từ hđkd 30 2.286.398.026 11.Thu nhập khác 31 12.Chi phí khác 32 13.LN khác 40 14.Tổng LNKT trước thuế 50 2.286.398.026 15.CP thuế TNDN 51 571.599.506.5 16.LN sau thuế 60 1.714.798.520 Người lập Kế toán trưởng 50
  51. 3. Những biện pháp hoàn thiện công ác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty CP Giấy Sông Lam 3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty CP Giấy Sông Lam, được tìm hiểu,tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty. Cùng với sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế, các doanh nghiệp chuyển đổi từng bước hoà nhập chung vào nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý sản xuất kinh doanh hiện nay đang được quan tâm vì vậy là tiền đề cơ bản để xây dựng một cơ chế quản lý kinh tế hoàn thiện. Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của doanh nghiệp. Trong cơ chế kinh tế mới nó đòi hỏi bức thiết phải xây dựng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đó là vấn đề cơ bản nhất hiện nay bởi nó là nền tảng của toàn bộ tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần Giấy Sông Lam. a. Những ưu điểm: - Là một công ty sản xuất kinh doanh – Công ty CP Giấy Sông Lam đã và đang xây dựng một cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh mới nhằm phù hợp với nền kinh tế thị trường sản xuất kinh doanh bước đầu đem lại hiệu quả. Trong điều kiện khắc nghiệt của cơ chế thị trường công ty đã đứng vững và ngày càng khẳng định vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh. Với hình thức, phương thức sản xuất kinh doanh đa dạng phong phú, nhằm tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao (năm sau cao hơn năm trước), đảm bảo đời sống ổn định cho người lao động trong toàn công ty - Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty, đảm bảo được hiệu quả hoạt động của phòng kế toán, các nhân viên kế toán được phân công công việc khá khoa học, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty.Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập – xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên liên tục ở công ty. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng, hệ thống tài khoản thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán nhà nước. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng. 51
  52. - Công ty hiện nay đang tăng số vốn chủ sở hữu, giảm các khoản vay trong ngắn hạn cũng như dài hạn, tạo sự tự chủ trong quản lý. - Công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty dễ thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác , giúp cho ban lãnh đạo công ty thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới để đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không. - Công ty thường xuyên tổ chức hướng dẫn , kiểm tra công tác ở các đơn vị nội bộ công ty nhằm phát hiện kịp thời những khuyết điểm tồn tại của kế toán đơn vị trực thuộc để kế toán đơn vị thực hiện đúng, đầy đủ , thống nhất trong toàn công ty. b. Bên cạnh những ưu điểm công ty còn một số tồn tại cần khắc phục - Với mô hình của công ty tương đối lớn, sự quản lý chỉ đạo của Công ty hiện nay việc bán hàng nội bộ còn rất nhiều hạn chế , trách nhiệm thanh toán khi nhận hàng hoá của công ty giao để bán còn chậm chưa nghiêm túc, nhiều đơn vị còn mang tính ỷ lại, trông chờ. Quản lý chỉ đạo nguồn hàng kinh doanh chưa có sự thống nhất cao dẫn đến nhiều đơn vị trong cùng công ty khai thác cùng nguồn hàng, bán cho cùng một khách hàng, giá cả có sự cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh chưa cao. - Kế toán công nợ của công ty hiện nay còn nhiều hạn chế dẫn đến phát sinh công nợ dây dưa khó đòi , công nợ không có khả năng thanh toán,ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi. 3.2. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở Công ty CP Giấy Sông Lam. a. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Công tác hạch toán cần xác định các nguyên tắc cơ bản , tổ chức công tác này hợp lý khoa học là một trong những yêu cầu cơ bản trong quản lý kinh tế ở doanh nghiệp thương mại, Muốn vậy cần phải: + Đảm bảo nguyên tắc chung trong công tác tổ chức như: Thống nhất tập trung dân chủ và tính độc lập tương đối trong phạm vi nghành cũng như trong phạm vi doanh nghiệp . Tính thống nhất sẽ đảm bảo thu thập thông tin, tài liệu,số liệu đồng bộ kịp thời trên cơ sở thống nhất về chuyên môn, phương pháp hạch toán sử dụng mẫu biểu, tập hợp số liệu. Sự thống nhất này được biểu hiện dưới hình thức tập trung dân chủ nhằm điều khiển chỉ đạo và thực hiện tốt mọi mặt công tác kế toán. Song đối với đơn vị trực thuộc cần có tính tương đối, nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo và quyền bình đẳng trong quản lý kinh doanh. 52
  53. + Đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa ba loại hình hạch toán (hạch toán kế toán, thống kê, nghiệp vụ) xây dựng tổ chức tốt ngay từ đầu hạch toán nghiệp vụ là cơ sở quan trọng giúp hạch toán kế toán thực hiện tốt chức năng quản lý vật tư tiền vốn trong quá trình kinh doanh. + Đảm bảo tổ chức hạch toán đơn giản rõ ràng, phân trách nhiệm hợp lý khoa học áp dụng phương pháp hạch toán hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động kế toán. + Đảm bảo phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên sự thực hiện những chính sách kinh tế tài chính của nhà nước. b. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty CP Giấy Sông Lam - Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần việc cơ bản nhất bởi vì nó quyết định đến chất lượng toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp vì vậy cần thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu mua bán hàng hoá, chí phí phát sinh trong quá trình bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả bán hàng, phản ánh tình hình biến động của vốn hàng hoá một cách đầy đủ cũng như tổ chức sổ kế toán chi tiết , tổng hợp khoa học để theo dõi, xác định đúng doanh thu, kết quả, ứng dụng phương pháp hạch toán là công cụ hiện đại trong quản lý. Đồng thời hoàn thiện việc lập kiểm tra va lưu chuyển chứng từ kế toán là cơ sở tổ chức đúng đắn kế toán ban đầu của cả quá trình tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ hàng hoá. - Cần tăng cường hơn nữa vai trò công tác hạch toán quản lý sản xuất kinh doanh biệt lập, tăng cường vai trò công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa phục vụ cung cấp thông tin và làm cơ sở để ra quyết định quản lý kinh doanh đúng đắn. - Để phát huy vai trò chủ đạo không để thị trường đột biến thi công tác tàI chính kế toán phảI vừa là công cụ thúc đẩy hoạt động kinh doanh vừa phảI là người giám sát và nâng cao tính hiệu quả kinh tế cân đối của kế hoạch kinh doanh mặt hàng. Để làm tốt việc này thì kế toán phải tham gia từ khâu đầu đến khâu cuối , làm chức năng tham mưu về giá mua, giá bán chênh lệch, giúp Giám đốc chỉ đạo các đơn vị trong công ty kinh doanh chuyên sâu theo nghành nhóm hàng nhằm phát huy thế mạnh từng đơn vị, chiếm lĩnh thị trường kinh doanh. Trên cơ sở thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí lưu thông, hạch toán trung thực kết quả giám sát kế hoạch tài chính, tiêu thụ, đồng thời tham gia vào các khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường,quản lý vốn có hiệu quả tránh những sơ hở không để các đơn vị khác chiếm dụng vốn. - Quá trình bán hàng của công ty cần phải được tính toán khoa học , cân nhắc căn cứ vào tiềm tàng sẵn có như vốn, mạng lưới tiêu thụ, đồng thời làm tốt công tác Markettinh trong kinh doanh, giá bán phải linh hoạt trong từng thời điểm, 53
  54. có chính sách khuyến mại, thưởng hợp lý nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hoá thường xuyên cho công ty,có như vậy công ty mới có một thị trường tiêu thụ hàng hoá một cách vững bền, lâu dài và sâu rộng. Mục tiêu của việc xác định kế hoạch là mua hàng với số lượng đủ tối thiểu mà vẫn đảm bảo đến các chủng loại hàng, mùa vụ .Trong điều kiện mới điều này cần quan tâm hơn vì nó giúp công ty sử dụng vốn linh hoạt tránh được tồn đọng hàng hoá. Trên cơ sở đó mà cần phải đẩy mạnh phương thức bán hàng chuyển thẳng, giảm được chi phí vận chuyển, kho bãi - Áp dụng phương pháp này công ty cần tăng cường công tác thông tin kinh tế, nắm chắc nguồn hàng, chân hàng, bạn hàng lâu dài, về thực tại và lâu dài công ty cần nâng cao trình độ cán bộ nhất là cán bộ làm công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tích cực tìm kiếm thị trường trong nước và nước ngoài. Tăng cường quản lý kinh doanh ở các khâu bán hàng khoán thực hiện phương pháp hạch toán hợp lý để đạt được mục tiêu và yêu cầu tối đa. - Biện pháp trong thời gian tới Công ty cần đi sâu đánh giá, phân loại các điểm bán hàng có lợi thế để xây dựng định mức khoán cho phù hợp. Việc làm đó phảI được dựa trên cơ sở khoa học và thực tế thay đổi không ngừng của sự hình thành và dần mất đi các tụ điểm bán hàng để có kế hoạch điều chỉnh thường xuyên. - Công tác hạch toán ở khâu này Công ty cũng đã thực hiện hình thức hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh như chế độ. Tuy vậy ở khâu xác định các mặt hàng kinh doanh, doanh thu, chênh lệch giá bán trên báo cáo bán hàng của người nhận khoán còn chưa trung thực vì người nhận khoán căn cứ doanh số đã định báo cáo một số mặt hàng nào đó cho đủ các định mức doanh thu, chênh lệch mà thực tế hoàn toàn khác , hay nói cách khác kế toán cần kiểm tra,giám sát thực tế doanh thu bán hàng để từ đó làm cơ sở hạch toán chính xác xây dựng các chỉ tiêu khoán cho phù hợp, sát thực tế để tăng cường hơn nữa hiệu quả ở khâu này. - Tăng cường công tác kế toán công nợ và thanh toán, với mô hình quản lý của công ty việc theo dõi đôn đốc công nợ trong toàn Công ty còn gặp nhiều khó khăn. Cụ thể các đơn vị trực thuộc khi phát sinh Công ty trực tiếp gửi báo cáo về phòng kế toán công ty và những chi tiết công nợ kèm theo là một khoảng thời gian nhất định. Hơn nữa sự thay đổi tổ chức của các đơn vị trong công ty dẫn đến những đơn vị phát sinh công nợ chưa thấy hết trách nhiệm của mình về những ghi chép theo dõi đó dẫn đến thời gian gần đây các khoản công nợ dây dưa khá lớn gây ảnh hưởng đến công tác tài chính toàn công ty. * Biện pháp:- Cần khắc phục tình trạng công nợ tồn đọng dây dưa, công ty cần có quyết sách cứng rắn đối với cá nhân, đơn vị có phát sinh các khoản công nợ trên, tích cực đôn đốc thanh toán thu hồi, có như vậy mới hạn chế thất thoát vốn của Nhà nước cũng như của công ty. 54
  55. - Tăng cường kiểm soát nội bộ thường xuyên để phát hiện sai sót trong hạch toán. - Tổ chức hợp lý và khoa học công tác kế toán còn phụ thuộc vào việc hoàn thiện tổ chức hợp lý khoa học lao động nâng cao trình độ và công cụ lao động trong quản lý. - Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay vẫn còn tương đối lớn, chế độ báo cáo kế toán chưa đồng đều dẫn đến việc thực hiện hạch toán, chế độ báo cáo kế toán còn chưa đạt được mục tiêu. Song phần nào đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, chế độ sổ kế toán đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, hình thức này có ưu điểm tính đối chiếu cao và phù hợp với lao động thủ công,chi phí lớn. -: Tổ chức đào tạo thêm cán bộ để nâng cao trình độ của những người làm công tác kế toán, để thực sự là công cụ quản lý hữu hiệu trong sản xuất kinh doanh của Công ty. - Cần thay thế và đổi mới công cụ trong lao động quản lý tức là: Sử dụng lao động có hiểu biết về công nghệ lao động hiện đại. 55
  56. KẾT LUẬN Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp nhà nước phải nỗ lực hơn nữa bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng càng phải được củng cố và hoàn thiện hơn nữa để công tác này thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó công ty cổ phần Giấy Sông Lam đã rất chủ động, quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh và xác định kết quả bán hàng, trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Trong thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng công tác tổ chức kế toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Cuối cùng, em muốn bày tỏ sự biết ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Hoàng Dũng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này, và em cũng xin cám ơn, các cô, các chú, anh, chị phòng TC - KT của công ty cổ phần Giấy Sông Lam, đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu. Do kiến thức có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế, thời gian đi thực tập lại không nhiều, nên chuyên đề tốt nghiệp này của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. 56