Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol

pdf 7 trang Gia Huy 24/05/2022 1610
Bạn đang xem tài liệu "Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmang_dan_dien_tu_soi_nano_bac_tong_hop_bang_phuong_phap_poly.pdf

Nội dung text: Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol

  1. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 eISSN 2615-9678 MÀNG DẪN ĐIỆN TỪ SỢI NANO BẠC TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP POLYOL Đỗ Phương Anh1,5*, Nguyễn Thị Ánh Tuyết2, Nguyễn Văn Thông3, Nguyễn Văn Thịnh4, Đỗ Viết Ơn1, Võ Thanh Tùng1, Trương Văn Chương1 1 Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Huế, Việt Nam 2 Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Quy Nhơn, 170 An Dương Vương, Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam 3 Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam, 224 Huỳnh Thúc Kháng, Tam Kỳ, Quảng Nam, Việt Nam 4 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng, 48 Cao Thắng, Hải Châu, Đà Nẵng, Việt Nam 5 Trường THPT Trần Cao Vân, 72 Trần Cao Vân, Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam * Tác giả liên hệ Đỗ Phương Anh (Ngày nhận bài: 26-06-2020; Ngày chấp nhận đăng: 28-08-2020) Tóm tắt. Trong bài báo này, sợi nano bạc đã được tổng hợp bằng phương pháp polyol dưới tác động của siêu âm. Đã xác định được nồng độ tối ưu của polyvinyl pyrolidone cho quá trình chế tạo dung dịch. Sản phẩm sợi nano được khảo sát bằng kỹ thuật XRD, SEM và UV-Vis. Dung dịch dẫn điện có điện trở thấp, bám dính tốt, tính linh hoạt cao và ổn định nhiệt. Dung dịch này đã được sử dụng để chế tạo màng dẫn điện. Sản phẩm có thể mở ra một hướng mới cho các ứng dụng công nghệ sau này. Từ khóa: dung dịch dẫn điện, màng dẫn điện, phương pháp polyol, sợi nano bạc Conductive film from silver nanowires prepared with polyol method Do Phuong Anh1,5*, Nguyen Thi Anh Tuyet2, Nguyen Van Thong3, Nguyen Truong Thinh4, Do Viet On1, Vo Thanh Tung1, Truong Van Chuong1 1 University of Sciences, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue Vietnam 2 Quy Nhon University, 170 An Duong Vuong St., Quy Nhon, Binh Dinh, Vietnam 3 Quang Nam Technology College, 224 Huynh Thuc Khang St., Tam Ky, Quang Nam, Vietnam 4 University of Technology and Education, The University of DaNang, 48 Cao Thang St., Hai Chau, Da Nang, Vietnam 5Tran Cao Van High School, 72 Tran Cao Van St., Quy Nhon, Binh Dinh, Vietnam * Correspondence to Do Phuong Anh (Received: 26 June 2020; Accepted: 28 August 2020) Abstract. In this paper, silver nanowires were prepared with the polyol method under ultrasonication. The optimal concentration of polyvinyl pyrrolidone in the reaction mixture was also determined. These nanowires were characterized with the XRD, SEM, and UV-Vis techniques. The conductive solution possesses a low resistance, good adhesion, high flexibility, and thermal stability. The solution was utilized to fabricate a conductive film, which might open up new technology applications. Keywords: conductive film, conductive solution, polyol method, silver nanowire DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5891 125
  2. Đỗ Phương Anh và CS. 1 Mở đầu trình chế tạo dây nano Ag. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng polyvinylidene fluorua làm chất kết dính Với đặc tính dẫn điện tuyệt vời của bạc và trong quá trình tổng hợp màng composite với khả tính linh hoạt của cấu trúc nano 1-D, sợi nano bạc năng dẫn điện tốt ở nhiệt độ phòng [2, 3, 15]. (AgNW) là vật liệu hứa hẹn để thay thế vật liệu dẫn điện ITO (Indium Tin Oxide) trong suốt. Bên cạnh 2 Thực nghiệm tính linh hoạt và khả năng đàn hồi, các tính chất quang điện của màng TCE (Transparent 2.1 Hóa chất Conductive Electrode) làm bằng vật liệu AgNW đã Các vật liệu được sử dụng để tổng hợp các tạo ra tiềm năng áp dụng vật liệu này trong màn sợi nano bạc bằng phương pháp polyol bao gồm hình cảm ứng, pin mặt trời và OLED (Organic bạc nitrat (AgNO3, 99%, Merck), polyvinyl Light-Emiting Diode) [1-3]. Kích thước của AgNW pyrolidon (PVP, Mw 55,000 g/mol, Sigma-Aldrich), có tác động quan trọng đến tính chất của màng dẫn etylene glycol (EG, 99%, Merck), kali bromua (KBr điện [4]. Nhìn chung, sợi nano bạc với đường kính 99%, Merck), natri clorua (NaCl, 98%, Merck), nhỏ hơn có đặc tính quang điện tốt hơn khi được etanol (EtOH, 98%, Merck), polyvinyliden fluorua đưa vào TCE (độ truyền cao, trở kháng tấm thấp, (PVDF, Mw ~345,000, Merck) và dimetylformamid độ truyền qua tương đối cao) [5, 6]. Ngoài ra, dây (DMF, 99%, Merck), toluen (C7H8, 99%, Merck), mảnh cũng ổn định hơn trong dung dịch và ít có aceton (C3H6O, >99%, Korea), isobutyl axetat khả năng kết tập sau thời gian bảo quản dài. (C6H12O2, >99,5%, Korea), 2-heptanon (C7H14O, Tổng hợp polyol là phương pháp để thêm >99%, Sigma-Aldrich), ethyl axetat (C4H8O2, tất cả các chất phản ứng đồng thời vào một bình và >99,5%, Korea). phản ứng ở một nhiệt độ xác định. Nó không đòi hỏi phải khuấy hay đưa thêm chất phản ứng khác, 2.2 Tổng hợp AgNWs [2, 9] có độ lặp lại cao và ngày càng được áp dụng trong các nghiên cứu gần đây [1, 2, 4-14]. Mặc dù các dây Công đoạn 1: Tổng hợp sợi nano bạc nano có đường kính khoảng 50 nm có thể được chế Nâng nhiệt độ từ từ đến 75 °C (15 phút) để đun tạo ở quy mô lớn hiện nay, nhưng AgNW siêu nhỏ 20 mL EG và 15 mM NaCl trong cốc thủy tinh có mỏ. (<30 nm) tổng hợp trong dung dịch bằng phương Khi nhiệt độ gần đạt 75 °C, cho 6 mM AgNO3 vào pháp polyol vẫn còn khó thực hiện và ít được công hỗn hợp trên. Phản ứng giữa NaCl và AgNO3 tạo bố [1]. Ngoài ra, vật liệu này vẫn còn một số giới ra AgCl làm dung dịch có màu trắng đục. Trong hạn ứng dụng trong các thiết bị quang điện tử. Một khi đó, EG bị nhiệt phân tạo thành andehit và hợp lượng nhỏ NaCl được xem là hạt nhân để phản ứng chất này đóng vai trò vừa là dung môi, vừa là tác với AgNW [7, 12, 13]. Việc thêm KBr làm hạt nhân nhân khử, còn AgCl vừa sinh ra có tác dụng tạo cũng được cho là có lợi khi giảm đường kính trung mầm bạc trong quá trình tổng hợp. bình của AgNW trong các công trình trước đây [7], Tiếp theo, đưa 2 mM KBr vào hỗn hợp. Tiếp nhưng đường kính của các dây nano này đều trên tục nâng nhiệt từ từ trong vòng 10 phút cho đến 40 nm. Hơn nữa, sự chính xác khi dùng KBr và 135–140 °C và cho 100–250 mg PVP vào (PVP được NaCl trong phương pháp này vẫn chưa được hòa tan trong 20 mL EG và đánh siêu âm trong 30 nghiên cứu rộng rãi. phút). Sau đó, nâng nhiệt độ lên 155–160 °C trong Trong nghiên cứu này, chúng tôi cố định các vòng 8 phút [16]. Cuối cùng, cho 75 mM AgNO3 tác nhân phản ứng với AgNO3 và xem xét ảnh vào hỗn hợp và khuấy nhẹ. Lượng AgNO3 cho vào hưởng của nồng độ polyvinyl pyrolidon lên quá sau cùng này đóng vai trò cung cấp nguyên tử Ag 126
  3. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 eISSN 2615-9678 Hình. 1. Ảnh dung dịch bạc nitrat đổi màu trong quá trình khử và có hiện tượng “nở hoa”: (a) dung dịch bạc nitrat ở giai đoạn đầu có màu trắng đục; (b) khi nhiệt độ tăng đến 150 °C trong vòng 10 phút có màu nâu sẫm; (c) dung dịch sau 30 phút có màu sáng bạc để đắp định hướng vào mầm thành dây nano [17]. môi ở trên, một phần ở giữa, còn dưới đáy màu tím Sau 30 phút, dung dịch có hiện tượng “nở hoa” đổi là polyme còn lại lắng xuống. Lúc này khéo léo tách thành màu sáng bạc (Hình 1). lấy phần giữa. Tiếp tục rửa dung dịch bằng ethanol và cho khoảng 100 mL aceton vào trong vòng 5 giờ. Công đoạn 2: Tách sản phẩm phụ Loại bỏ phần trên và dưới, lấy phần bạc lấp lánh. Để quá trình tách dây nano được thuận lợi, chúng tôi tiến hành loại bỏ tương đối các sản phẩm Công đoạn 3: Quay ly tâm tách lấy sợi nano bạc phụ như PVP và các tác nhân hòa tan chưa tác dụng Cho dung dịch dây bạc thu được ở công hết trong dung dịch tổng hợp chứa sợi nano bạc thu đoạn 2 vào ống ly tâm. Đặt ống vào máy và ly tâm được bằng etanol, acetone và nước cất. Trước hết, để ở tốc độ 3500 vòng/phút trong 30 phút. Ngừng ly nguội tự nhiên dung dịch chứa sợi nano bạc thu tâm và lấy ống quay ra quan sát thấy có lớp bạc lấp được và chờ lắng khoảng 12 tiếng. Dung dịch sau lánh trên thành ống đó chính là sợi nano bạc. Lại khi lắng có lớp bạc lấp lánh phía trên, còn bên dưới bỏ chất lỏng và cho dung môi vào ống và đem đánh có màu tím (đó chính là polyme). Chiết lấy phần siêu âm. Ký hiệu các mẫu tương ứng với nồng độ trên, bỏ phần dưới. Tiếp tục cho khoảng 200 mL 100, 150, 200, 250 mg PVP lần lượt là P100, P150, etanol vào phần thu được và chờ lắng khoảng 24 P200, P250 (Bảng 1). giờ. Dung dịch dường như tách ra 3 phần: dung Bảng 1. Ký hiệu mẫu và thành phần các chất ban đầu cho quá trình tổng hợp AgNW TT Ký hiệu NaCl (mM) AgNO3 tạo mầm (mM) KBr (mM ) PVP (mg) AgNO3 tạo dây (mM) 1 P100 100 2 P150 150 15 6 2 75 3 P200 200 4 P250 250 2.3 Tổng hợp màng dẫn polyme từ sợi nano Bảng 2. Ký hiệu mẫu và giá trị điện trở của composite bạc PVDF/Ag Cho toluen, aceton, isobutyl acetat, 2- TT Ký hiệu % kl Ag R (Ω) heptanon, ethyl acetat, DMF và polyme chính 1 A30 30 6,1 2 A50 50 4,3 PVDF vào dung dịch chứa dây nano Ag nói trên, 3 A70 70 3,7 chúng tôi đã chế tạo được dung dịch keo dẫn điện 4 A80 80 2,8 có khả năng nhanh khô ở nhiệt độ phòng, các ký 5 A95 95 1,9 hiệu và giá trị điện trở như Bảng 2. DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5891 127
  4. Đỗ Phương Anh và CS. 3 Kết quả và thảo luận lưu ý là tỷ lệ cường độ giữa các đỉnh ứng với mặt (111) và (200) có giá trị tương đối cao (6,0 – tỷ lệ lý 3.1 Cấu trúc, hình thái học và tính chất của sợi thuyết là 2,5) [15, 18, 21], cho biết tốc độ tăng nano bạc trưởng của mặt (111) cao hơn nhiều so với các mặt Ảnh SEM cho thấy ở nồng độ PVP dưới 150 khác của sợi nano Ag. mg, bạc nano hình thành ở dạng hạt và dạng sợi (Hình 2a, 2b). Điều này cho thấy PVP không những là tác nhân “bọc” mà còn là tác nhân điều khiển cấu trúc cho sự phát triển của dây nano Ag. Tuy nhiên, một lượng lớn PVP làm cho các dây nano kết hợp với nhau tạo thành mảng (Hình 2d) [18-20]. Vì vậy, chúng tôi chọn 200 mg là lượng PVP phù hợp để tổng hợp sợi nano bạc có đường kính đồng nhất trong khoảng 30–50 nm và dài tới ~20 µm. Bốn đỉnh nhiễu xạ đặc trưng ở 38,8, 45,2, 65 và 78° tương ứng với các mặt (111), (200), (220) và Hình 2. Ảnh SEM của sợi nano bạc chế tạo với PVP: (311) (Hình 3) cho thấy sản phẩm là Ag. Điều đáng (a) 100 mg; (b) 150 mg; (c) 200 mg; (d) 250 mg Hình 3. Phổ nhiễu xạ tia X của sợi nano bạc Trên phổ UV-Vis của mẫu xuất hiện của một đỉnh tại 400 nm với cường độ nhỏ (đường cong M100) cho thấy một vài hạt nano hình thành trong dung dịch. Mẫu M150 có hai đỉnh 350 và 490 nm và cường độ của chúng tăng lên khi tăng nồng độ PVP (đường cong M200 và M250) (Hình 4). Trên phổ xuất hiện hai đỉnh với độ hấp thụ tương đối sắc nét ở 350 và 380 nm. Sự kích thích cộng hưởng tứ cực của các sợi nano bạc được thể hiện ở bước sóng 350 nm cùng với một đỉnh có Hình 4. Phổ hấp thụ UV- Vis của sợi nano bạc chế cường độ cao tại 380 nm kết hợp với độ hấp thụ tạo với lượng PVP khác nhau 128
  5. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 eISSN 2615-9678 của các sợi nano bạc. Đỉnh cao khoảng 400 nm dần điện trở vuông của AgNW phải nhỏ hơn 10 Ω, dần chuyển sang 380 nm khi tăng nồng độ PVP. trong khi đó, đường kính phải dưới 50 nm. Theo lý thuyết, đỉnh hấp thụ của các sợi nano bạc nằm trong khoảng 350–380 nm. Tuy nhiên, khi dư 3.2 Tính chất của màng composite dẫn điện PVP, các liên kết hydro hình thành trên bề mặt của Như chúng ta đã biết, hiệu suất dẫn điện của sợi bạc, dẫn đến các sợi sẽ tự liên kết và định hướng màng phụ thuộc vào chiều dài các sợi nano và mật với nhau, bắt nguồn từ sự liên kết bởi các dao động độ sợi bạc, nếu mật độ thấp sẽ không dẫn điện hoặc của các sợi nano đứng gần nhau, dẫn đến sự hình dẫn kém (Hình 5a). thành các “mảng” sợi nano bạc (Hình 2d) [6, 17-19]. Điện trở của màng được xác định thông qua Khác với những vật liệu có cấu trúc lớn, vật phần mềm Cassy Lab kết nối trong hệ đo Keithley. liệu nano đã thu hút sự chú ý đáng kể với các tính Màng composite dẫn với các nồng độ Ag khác chất điện, nhiệt, quang và xúc tác độc đáo của nhau có giá trị điện trở tương đối thấp, điện trở của chúng. Hơn nữa, các thuộc tính này có thể được các màng đều nhỏ hơn 10 Ω và ít thay đổi theo điều chỉnh bằng cách kiểm soát hình dạng hoặc nhiệt độ (Hình 6a). kích thước của cấu trúc nano [1, 18]. Nhiều bài báo Sự tiếp xúc giữa màng dẫn A80 và điện cực đã chứng minh rằng các điện cực được chế tạo bạc (keo bạc) là tiếp xúc Ohmic trong toàn bộ vùng bằng các sợi bạc dài có thể đạt được độ dẫn điện nhiệt độ của màng 30–100 °C. Đồ thị ở các nhiệt độ tốt hơn so với sợi bạc ngắn [2, 3, 10, 12, 22]. Bên khác nhau tương đối tuyến tính, cho thấy điện trở cạnh đó, để tạo hiệu suất tốt của mạng sợi nano, của màng dẫn hầu như không thay đổi theo nhiệt độ ngoài (Hình 6b). Hình 5. Mô hình mô tả sự liên kết và hiệu suất dẫn điện của sợi nano Ag trên đế màng (a) không dẫn điện, (b) dẫn điện Hình 6. (a) Điện trở màng dẫn ở các nồng độ bạc khác nhau, (b) Đo U-I, theo nhiệt độ mẫu A80 DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5891 129
  6. Đỗ Phương Anh và CS. Phương pháp polyol đã được các nhà nghiên Mặc dù vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi cứu sử dụng rộng rãi để tổng hợp AgNWs và các đã thành công khi tổng hợp thành phần keo dẫn thông số khác nhau được sử dụng để điều chỉnh bám dính tốt, linh hoạt và dễ phủ lên các vật liệu hình thái cuối cùng của các dây nano. khác nhau ở nhiệt độ thấp, khi không có sự hiện diện của thành phần nước và được thay thế bằng Ở đây, chúng tôi đưa ra một quy trình tổng các dung môi dễ bay hơi, đây là vấn đề quan trọng hợp tương đối tối ưu để tham khảo. Các chất tác đã được giải quyết trong nghiên cứu này. nhân ban đầu, nhiệt độ phản ứng và thời gian phản ứng là các tham số quan trọng nhất. Chúng ta thường nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến 4 Kết luận hình thái học của dây nano. Trong thành phần của Sợi nano bạc tổng hợp bởi quá trình polyol công thức, chỉ có AgNO3, KBr và NaCl được sử trong bài báo này được chúng tôi tối ưu hóa tại dụng để giảm thiểu số biến trong thử nghiệm. nồng độ 200 mg PVP, việc tổng hợp AgNW có AgNWs tổng hợp bằng phương pháp polyol chiều dài sợi từ 10 đến 20 µm và đường kính trung thường được phủ bọc bằng PVP, và thành phần bình 50 nm là kết quả tương đối tốt để triển khai này thường khó loại bỏ bởi quá trình thanh lọc, tuy ứng dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, nhiên, việc giảm lượng PVP có thể giúp quá trình màng dẫn composite Ag/PVDF thể hiện tính ổn lọc rửa để thu lại Ag dây nano dễ dàng hơn. Khi định, khả năng uốn dẻo tuyệt vời với điện trở các dây nano được ứng dụng cho các màng dẫn khoảng 3 Ω và giá trị điện trở hầu như không thay điện, thì cần quá trình ép hoặc ủ vật lý là cần thiết đổi trong quá trình gia nhiệt. Điều này cho thấy để đảm bảo sự tiếp xúc giữa các dây nano với nhau. màng composite dẫn điện sẽ mở ra hướng mới cho Ngoài ra, lớp phủ PVP là ưa nước và hạn chế các phát triển các ứng dụng sau này. dây nano phân tán trong dung môi dầu. Khi các dây nano được áp dụng cho vật liệu composite, các Tài liệu tham khảo polyme khác nhau thường được sử dụng để pha trộn với các dây nano. Bề mặt ưa nước đã làm hạn 1. Zhang P, Lin S, Hu J. Synthesis and characterization chế sự pha trộn đồng nhất của AgNWs với polyme. of size-controlled silver nanowires. Physical Dung dịch keo dẫn điện được chúng tôi tổng hợp Sciences Reviews. 2018;3(11). có màu trắng ánh bạc, sau khi phủ lên màng nhựa 2. Zhang K, Du Y, Chen S. Sub 30nm silver nanowire synthesized using KBr as co-nucleant through one- có khả năng bám dính và dẫn điện tốt (Hình 7). pot polyol method for optoelectronic applications. Organic Electronics. 2015;26:380-5. 3. Anh Dinh D, Nam Hui K, San Hui K, Singh J, Kumar P, Zhou W. Silver Nanowires: A Promising Transparent Conducting Electrode Material for Optoelectronic and Electronic Applications. Reviews in Advanced Sciences and Engineering. 2013;2(4):324-45. 4. Arahman N, Fahrina A, Amalia S, Sunarya R, Mulyati S. Effect of PVP on the characteristic of modified membranes made from waste PET bottles for humic acid removal. F1000Research. 2017;6:668. Hình 7. Dung dịch keo dẫn điện và thử nghiệm độ dẫn 5. Zhang P, Wei Y, Ou M, Huang Z, Lin S, Tu Y, et al. điện của màng Behind the role of bromide ions in the synthesis of 130
  7. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 eISSN 2615-9678 ultrathin silver nanowires. Materials Letters. 2018; 14. Ran Y, He W, Wang K, Ji S, Ye C. A one-step route 213:23-6. to Ag nanowires with a diameter below 40 nm and an aspect ratio above 1000. Chemical 6. Junaidi J, Yunus M, Sabarman H, Suharyadi E, Communications. 2014;50(94):14877-80. Triyana K. Effect of Stirring rate on The Synthesis Silver Nanowires using Polyvinyl Alcohol as A 15. Li D, Han T, Zhang L, Zhang H, Chen H. Flexible Capping Agent by Polyol Process. International transparent electrodes based on silver nanowires Journal on Advanced Science, Engineering and synthesized via a simple method. Royal Society Information Technology. 2016;6:365-9. Open Science. 2017;4(9):170756. 7. Zhang P, Wyman I, Hu J, Lin S, Zhong Z, Tu Y, et al. 16. Chiang Y-F, Liu P-C, Kuo W-T, Lin CB. Growth Silver nanowires: Synthesis technologies, growth Mechanism of Nano-silver Wires. Journal of mechanism and multifunctional applications. Applied Science and Engineering. 2017;20(1):47-54. Materials Science and Engineering: B. 2017;223:1-23. 17. Sun Y, Gates B, Mayers B, Xia Y. Crystalline Silver 8. Koczkur KM, Mourdikoudis S, Polavarapu L, Nanowires by Soft Solution Processing. Nano Skrabalak SE. Polyvinylpyrrolidone (PVP) in Letters. 2002;2(2):165-8. nanoparticle synthesis. Dalton Transactions. 2015; 18. Junaidi, Triyana K, Suharyadi E, Harsojo, Wu LYL. 44(41):17883-905. The Roles of Polyvinyl Alcohol (PVA) as the 9. Junaidi J, Riyanto A, Triyana K, Khairurrijal K. Capping Agent on the Polyol Method for Silver nanorods layer based on polyvinyl alcohol on Synthesizing Silver Nanowires. Journal of Nano glass substrates by dip-coating method. Jurnal Research. 2017;49:174-80. Penelitian Fisika dan Aplikasinya (JPFA). 19. Bi Y, Hu H, Lu G. Highly ordered rectangular silver 2019;9(1):1. nanowire monolayers: water-assisted synthesis and 10. Lee P, Lee J, Lee H, Yeo J, Hong S, Nam KH, et al. galvanic replacement reaction with HAuCl4. Highly stretchable and highly conductive metal Chemical Communications. 2010;46(4):598-600. electrode by very long metal nanowire percolation 20. Cui HW, Jiu JT, Sugahara T, Nagao S, Suganuma K, network. Advanced Materials. 2012;24(25):3326-32. Uchida H. 'Chrysanthemum petal' arrangements of 11. Zhang Z, Shen W, Xue J, Liu Y, Liu Y, Yan P, et al. silver nano wires. Nanotechnology. 2014;25(48): Recent advances in synthetic methods and 485705. applications of silver nanostructures. Nanoscale 21. Suharyadi E, Harsojo, Triyana K, Junaidi, Junaidi. Research Letters. 2018;13(1):54. Controlling Shapes and Sizes of Synthesis Silver 12. Lee J, Lee P, Lee HB, Hong S, Lee I, Yeo J, et al. Nanowires by Polyol Method using Polyvinyl Room-Temperature Nanosoldering of a Very Long Alcohol and Polyvinyl Pyrrolidone. Indian Journal Metal Nanowire Network by Conducting-Polymer- of Science and Technology. 2017;10(27):1-8. Assisted Joining for a Flexible Touch-Panel 22. Wu J-T, Lien-Chung Hsu S, Tsai M-H, Liu Y-F, Application. Advanced Functional Materials. 2013; Hwang W-S. Direct ink-jet printing of silver nitrate– 23(34):4171-6. silver nanowire hybrid inks to fabricate silver 13. Amirjani A, Marashi P, Fatmehsari DH. Effect of conductive lines. Journal of Materials Chemistry. AgNO3 addition rate on aspect ratio of CuCl2– 2012;22(31). mediated synthesized silver nanowires using response surface methodology. Colloids and Surfaces A: Physicochemical and Engineering Aspects. 2014;444:33-9. DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5891 131