Mạng lưới xã hội và thương mại: Nghiên cứu trường hợp làng nghề truyền thống và hợp tác xã nông nghiệp vùng tây Nam Bộ

pdf 11 trang Gia Huy 18/05/2022 3540
Bạn đang xem tài liệu "Mạng lưới xã hội và thương mại: Nghiên cứu trường hợp làng nghề truyền thống và hợp tác xã nông nghiệp vùng tây Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmang_luoi_xa_hoi_va_thuong_mai_nghien_cuu_truong_hop_lang_ng.pdf

Nội dung text: Mạng lưới xã hội và thương mại: Nghiên cứu trường hợp làng nghề truyền thống và hợp tác xã nông nghiệp vùng tây Nam Bộ

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 DOI: 10.35382/18594816.1.39.2020.567 MẠNG LƯỚI XÃ HỘI VÀ THƯƠNG MẠI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÙNG TÂY NAM BỘ Nguyễn Thị Cẩm Phương1, Diệp Thanh Tùng2 SOCIAL NETWORKS AND COMMERCE: A CASE STUDY ON TRADITIONAL CRAFT VILLAGES AND AGRICULTURAL COOPERATIVES IN THE SOUTHWESTERN REGION Nguyen Thi Cam Phuong1, Diep Thanh Tung2 Tóm tắt – Mạng lưới xã hội càng đa dạng Abstract – The more diversified social càng ảnh hưởng tích cực đến các liên kết networks are the more positive impacts on the trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Yếu tố về links in household economic development. văn hóa, tôn giáo và dân tộc có ảnh hưởng The factors of culture, religion, and ethnicity đến việc hình thành các liên kết trong sản have a strong influence on the formation xuất. Kết quả nghiên cứu tình huống tại làng of links in production. The case study re- nghề truyền thống Tây Nam Bộ cho thấy, làng sults in traditional craft villages in Southern nghề của người dân tộc Khmer được hình Vietnam show that the craft villages of the thành dựa trên yếu tố về văn hóa và sự đồng Khmer are formed based on cultural factors tộc. Điều này khẳng định tính cộng đồng của and ethnicity. This affirms the community người dân tộc Khmer trong liên kết sản xuất. of Khmer people in economic linkages. In Đồng thời, kết quả nghiên cứu tình huống tại addition, the case study results in the coop- các hợp tác xã cũng chỉ ra rằng, yếu tố về eratives also show that religious and ethnic tôn giáo và dân tộc ảnh hưởng không nhỏ factors significantly affect to the development đến việc phát triển mạng lưới xã hội và hình of social networks and the formation of links thành các liên kết trong sản xuất. Ngoài ra, in production. Furthermore, the development việc phát triển làng nghề, hợp tác xã theo xu of craft villages and cooperatives following hướng hiện nay góp phần thúc đẩy việc hình the current trend contributes to promoting thành các mối quan hệ thương mại hiện đại the formation of modern commercial rela- trong nền kinh tế. tionships in the economy. Từ khóa: hợp tác xã nông nghiệp, làng Keywords: agricultural cooperatives, cul- nghề truyền thống, liên kết sản xuất, mạng ture and economics, economic linkages, lưới xã hội, văn hóa và kinh tế. social network, traditional craft villages. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1,2 Trường Đại học T r à Vinh Ngày nhận bài: 4/8/2020; Ngày nhận k ế t quả bình duyệt: Thực tiễn đã chứng minh, cùng với các 25/8/2020; Ngày chấp nhận đăng: 31/8/2020 thành phần kinh tế khác, kinh tế tập thể, hợp Email: camphuong@tvu.edu.vn tác xã (HTX), làng nghề đóng vai trò quan 1,2T r a Vinh University Received date: 4 th August 2020; Revised date: 25th trọng cho phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh August 2020; Accepted date: 31s t August 2020 tế tư nhân, góp phần xóa đói, giảm nghèo 45
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI và ổn định an sinh xã hội. HTX, tổ hợp tác làng nghề thủ công bởi sản xuất phụ thuộc là nơi tập hợp những người lao động, người vào các yếu tố văn hóa được thể hiện như sản xuất nhỏ lại với nhau thành một tổ chức tính lịch sử, giá trị biểu tượng và các hành kinh tế chung để cùng sản xuất, kinh doanh vi thực hành văn hóa khác, đặc biệt, văn hóa và cạnh tranh trên thị trường. định hình phát triển kinh tế mà không đánh Tính đến cuối năm 2019, cả nước đã có mất bản sắc của mình. trên 110.000 Tổ hợp tác, 24.618 HTX, thu Công trình của Tạ Thị Tâm [3] cho thấy, hút hơn 6 triệu thành viên tham gia, tạo việc việc hình thành các mạng lưới xã hội tạo sự làm thường xuyên cho khoảng 2,5 triệu người liên kết trong nghề nghiệp của họ. Đồng thời, [1]. Bên cạnh những mặt tích cực, HTX cũng quan hệ tộc người tác động không nhỏ đến còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, tốc hoạt động giao thương của các tiểu thương. độ phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm Trong các mối quan hệ của tiểu thương, ngoài năng, một số HTX, làng nghề hoạt động chưa việc phải duy trì mối quan hệ hiện có, họ còn hiệu quả. Thực tế cũng cho thấy, một số HTX phải tiếp tục xây dựng những liên hệ, liên nông nghiệp sau khi được thành lập và đi kết mới với bạn hàng. Bên cạnh đó, nghiên vào hoạt động không phát huy được vai trò cứu của Nguyễn Quý Thanh và Cao Thị Hải làm cầu nối giữa các thành viên, nông dân Bắc [4] chứng minh nguyên lí đồng dạng như với doanh nghiệp trong gắn kết tiêu thụ sản một cơ chế hình thành mạng lưới quan hệ xã phẩm hàng hóa để gia tăng giá trị sau sản hội của người Việt Nam. Người Việt Nam xuất. Nhiều HTX nông nghiệp thiếu liên kết có xu hướng kết bạn thân với người tương bền vững về sản phẩm đầu ra và gặp khó đồng về đặc điểm giới tính, bạn học, đồng khăn về vốn trong hoạt động. Không những hương, người ngang cấp/tương đương vị trí thế, việc duy trì liên kết sản xuất giữa các công việc. doanh nghiệp và HTX nông nghiệp còn hạn Nghiên cứu của Nguyễn Đức Chiện [5] chế do tác động thị trường, giá cả. Bên cạnh phác họa bức tranh toàn cảnh về loại hình đó, các làng nghề truyền thống cũng gặp khó mạng lưới xã hội và các liên kết trong phát khăn tương tự, khâu liên kết trong sản xuất triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn. Mạng không bền vững, thiếu sự liên kết giữa nhà lưới xã hội ở nông thôn có sự phát triển sản xuất và doanh nghiệp, một số làng nghề đa dạng gồm mạng lưới xã hội chính thức có nguy cơ bị mai một. Trước hiện trạng này, (Đảng, chính quyền, đoàn thể, doanh nghiệp) việc nghiên cứu thực trạng liên kết và mạng và mạng lưới xã hội phi chính thức (gia đình, lưới xã hội trong các HTX nông nghiệp, làng dòng họ, hội tự nguyện, sở thích). Ở mỗi địa nghề là cần thiết nhằm đề xuất các giải pháp phương khác nhau, ảnh hưởng của các mạng tăng cường hiệu quả liên kết trong tổ chức lưới liên kết xã hội đến sự phát triển kinh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. tế của hộ gia đình lại khác nhau. Cùng quan điểm này, Nathan Eagle et al. [6] cho rằng, sự đa dạng trong các mối quan hệ của các II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU cá nhân có tương quan chặt chẽ với sự phát Văn hóa và kinh tế có mối quan hệ tương triển kinh tế của các cộng đồng. hỗ trong việc hình thành các làng nghề thủ Bùi Anh Tuấn và cộng sự [7], trong công công, Bùi Việt Thành [2] đã làm rõ mối quan trình nghiên cứu về tăng cường liên kết để hệ này thông qua nghiên cứu tình huống tại phát triển các cụm công nghiệp làng nghề các làng nghề thủ công ở tỉnh Quảng Trị. Tác ở Việt Nam, đã chứng minh các cụm công giả chỉ ra mối tương quan mạnh mẽ cần được nghiệp làng nghề ở Việt Nam còn tồn tại chú ý là mối quan hệ tương hỗ của kinh tế nhiều yếu kém, chưa phát huy được tiềm năng – văn hóa – các chủ thể của làng nghề thủ vốn có bởi vì sự liên kết trong các cụm công công. Văn hóa đóng vai trò quyết định kinh tế nghiệp làng nghề còn nhiều hạn chế. Nghiên 46
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI cứu chỉ ra rằng, sự tham gia của các doanh những gia đình hai thế hệ. Phần lớn anh, chị, nghiệp lớn trong ngành, của các trường đại em ruột, họ hàng của các gia đình sống cùng học và viện nghiên cứu vào mạng lưới liên ấp hoặc cùng xã. Kết quả phỏng vấn sâu một kết bên trong của các doanh nghiệp theo mô số người dân cũng cho thấy, mối quan hệ giữa hình trụ và nan hoa là nhân tố quan trọng các người thân trong gia đình (ông bà với con thúc đẩy sự phát triển của các cụm công cháu; bố mẹ với con cái; anh, chị, em trong nghiệp và làng nghề ở Việt Nam. gia đình; giữa chú, bác, cô với các cháu) đều Tóm lại, quan hệ tộc người có ảnh hưởng rất bền chặt với nhau. Họ thường xuyên đến đến sự hình thành các mối liên kết trong nhà chơi và thăm hỏi qua lại với nhau và có thương mại và sản xuất. Mạng lưới xã hội những hỗ trợ khi cần thiết. Điều này cho thấy, càng đa dạng thì nó càng tương quan chặt mạng lưới gia đình của người dân Tây Nam chẽ đến sự phát triển kinh tế của cộng đồng. Bộ được bao phủ trong mối quan hệ cá nhân, Bên cạnh đó, giữa văn hóa và kinh tế có mối có sự liên kết giữa các thành viên trong gia quan hệ hỗ tương trong việc hình thành các đình và dòng họ về mặt tình cảm, tinh thần liên kết trong sản xuất. trong cuộc sống thường ngày là khá chặt chẽ, tương tự như công trình nghiên cứu của Tạ III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Thị Tâm [3], Nguyễn Quý Thanh và Cao Thị Hải Bắc [4]. A. Mạng lưới xã hội của người dân Tây Mạng lưới chính quyền, đoàn thể và doanh Nam Bộ nghiệp: Đây là mạng lưới xã hội chính thức, Theo Phạm Văn Quyết và Trần Văn Kham hoạt động dựa trên các quy định pháp luật. [8], mạng lưới xã hội là tập hợp các mối Qua cuộc khảo sát cho thấy, người dân quan hệ xã hội do con người tạo nên và duy thường xuyên đóng góp ý kiến liên quan đến trì trong cuộc sống của họ, bao gồm các mối các vấn đề kinh tế, xã hội tại địa phương quan hệ gia đình, họ hàng, bạn bè đến các (Hình 1). Tuy nhiên, việc tham gia vào các tổ quan hệ trong tổ chức, đoàn thể, hiệp hội. chức chính quyền, đoàn thể còn hạn chế. Đa Việc sử dụng mạng lưới xã hội trong quan số các xã viên trong HTX, làng nghề không hệ giao tiếp hằng ngày cũng là một chỉ báo tham gia vào mạng lưới này, nếu có thì chủ quan trọng trong đánh giá mức độ hòa nhập yếu là Ban Quản lí HTX. Cụ thể, Ban Quản cộng đồng của người dân. Điều đó cho thấy, lí HTX Phú Cần và Giám đốc HTX Khiết mức độ tham gia vào các mối quan hệ xã Tâm là những cán bộ tại địa phương. Điều hội thường nhật, cụ thể của các cá nhân. Các này cho thấy, mạng lưới xã hội liên quan đến mối quan hệ này chỉ ra rằng cá nhân đó đã chính quyền và đoàn thể còn yếu kém, mặc gia nhập được vào cộng đồng và được cộng dù các tổ chức này đã được hình thành từ đồng chấp nhận ở một mức độ nào đó. Trong rất lâu. nghiên cứu này, tác giả chia mạng lưới xã hội Mạng lưới xã hội tự nguyện: Là các nhóm của cá nhân thành ba nhóm: mạng lưới gia phi chính thức trong cộng đồng do người dân đình, dòng họ và xóm làng; mạng lưới chính tự nguyện lập ra [5]. Tương tự như các địa quyền, đoàn thể và doanh nghiệp; mạng lưới phương khác, người dân vùng Tây Nam Bộ nhóm tự nguyện do người dân tự lập (nhóm cũng thành lập các nhóm tự nguyện như là tôn giáo; nhóm văn nghệ; nhóm thể thao, giải nhu cầu tất yếu của cuộc sống nông thôn. trí, cờ tướng). Dù là mạng lưới phi chính thức nhưng phát Mạng lưới gia đình và dòng họ: Tuy chịu triển rất mạnh và hầu như mỗi người dân đều sự tác động bởi nhiều yếu tố nhưng người dân tham gia một vài nhóm. Mạng lưới xã hội phi vùng Tây Nam Bộ vẫn mang dáng vẻ truyền chính thức rất đa dạng như nhóm cầu lông, thống. Số gia đình gồm ba thế hệ chung sống nhóm cà phê sáng, nhóm bóng chuyền, nhóm với nhau chiếm tỉ lệ đáng kể, bên cạnh đó, có cờ tướng, nhóm tôn giáo, nhóm giải trí, nhóm 47
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI Hình 1: Mức độ tham gia các hoạt động tổ/nhóm Ghi chú: 1 hầu như không có, 5 là rất thường xuyên (Nguồn: Số liệu khảo sát, 2020) sưu tầm đồ cổ. Thông qua việc tham gia các là huyện có đông đồng bào dân tộc Khmer nhóm phi chính thức, đời sống tinh thần của sinh sống; diện tích tự nhiên là 31.752,8 người dân được cải thiện và các mối quan hệ ha; dân số 156.341 người, trong đó, dân tộc xã hội của họ cũng được mở rộng. Khmer chiếm 62,88% [9]. Người dân nơi đây Việc tham gia các nhóm chính thức và phi sinh sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông chính thức cho thấy, mạng lưới xã hội của nghiệp lúa nước, nuôi trồng thủy sản và một người dân Tây Nam Bộ rất đa dạng. Ngoài số người dân sống bằng ngành tiểu thủ công mối quan hệ dòng tộc, họ còn có mối quan nghiệp. hệ xóm làng, chính quyền, đoàn thể. Do đó, Hiện nay, huyện Trà Cú có ba làng nghề mạng lưới xã hội của người dân được mở (làng nghề dệt chiếu xã Hàm Tân, làng nghề rộng, đây là yếu tố tất yếu ảnh hưởng đến đan đát xã Đại An, làng nghề đóng giường tre liên kết mạng lưới trong phát triển kinh tế xã Hàm Giang) với khoảng 2.456 lao động hộ gia đình [3], [5], [6]. tham gia [9]. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu tình huống B. Thực trạng liên kết trong các hợp tác xã làng nghề đan đát và làng nghề đóng giường nông nghiệp và làng nghề tre. Việc nghiên cứu thực hiện phỏng vấn sâu Theo Uỷ ban nhân dân xã Đại An [10], các hộ dân tham gia HTX và làng nghề cho làng nghề đan đát xã Đại An có 23 tổ hợp thấy, yếu tố văn hóa, dân tộc và tôn giáo có tác và 01 cơ sở. Đây là một trong những làng mối quan hệ đến việc hình thành các liên kết nghề có sức phát triển khá mạnh, chủ yếu sản trong sản xuất. Kết quả này có sự tương đồng xuất sản phẩm phục vụ khách du lịch làm quà với nghiên cứu của Bùi Việt Thành [2], Tạ lưu niệm và để trưng bày. Nghề đan đát ở xã Thị Tâm [3], Nguyễn Quý Thanh và Cao Thị Đại An có truyền thống hơn 100 năm và được Hải Bắc [4], Nguyễn Đức Chiện [5], Nathan truyền từ đời này sang đời khác. Hiện làng Eagle et al. [6]. nghề tham gia giải quyết việc làm thường 1) Làng nghề đan đát và đóng giường tre xuyên cho hơn 500 lao động tại địa phương. ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh: Trà Cú cách - Về nguồn nguyên liệu (tre, trúc) tại chỗ trung tâm tỉnh 34 km về hướng Tây Nam, chỉ đáp ứng khoảng 35% [10], phần lớn 48
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI nguyên liệu mua ở các tỉnh lân cận như Sóc được phân phối cho các điểm du lịch và bán Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu và Hậu Giang. đi các tỉnh thành khác. - Các sản phẩm chủ lực của làng nghề như + Quảng bá sản phẩm: Làng nghề còn khá cần xé, rổ, xà ngôm, thúng, ki, cà ná, giỏ tổ thụ động trong khâu xúc tiến thương mại. chim, xà nen, bình hoa, giỏ hoa, giỏ cá, cần Các hoạt động này chủ yếu nhờ vào sự giúp xé hoa và các hàng thủ công mĩ nghệ. đỡ của Sở Công thương Trà Vinh, trưng bày - Về thị trường, bán trong tỉnh như huyện hàng hóa trong các hội chợ thương mại. Càng Long, tỉnh Trà Vinh, và ngoài tỉnh như Theo Uỷ ban nhân dân xã Hàm Giang [11], Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Vĩnh Long, làng nghề đóng giường tre ở Hàm Giang cũng tỉnh Bạc Liêu. Riêng mặt hàng thủ công mĩ có 22 tổ hợp tác và 1 cơ sở sản xuất, với tổng nghệ không đủ cung ứng cho thị trường. số lao động tham gia trên 2.500 người. - Về liên kết: - Về nguồn nguyên liệu (tre): thu mua chủ + Liên kết trong khâu đầu vào: Các hộ sản yếu ở tại địa phương (Trà Cú) chiếm khoảng xuất tại địa phương có sự hỗ trợ nhau trong 80% và 20% còn lại mua ở những huyện lân mua nguyên liệu đầu vào. Khi nguồn nguyên cận trong tỉnh [11]. liệu không đủ sản xuất, các hộ sản xuất chia - Các sản phẩm chủ yếu: giường tre, thang, sẻ nguồn nguyên liệu với nhau, tạo được sự salon, bàn, ghế kết nối giữa các nhà sản xuất. - Thị trường tiêu thụ chủ yếu tại địa + Liên kết trong khâu sản xuất: Phần lớn phương, riêng cơ sở Trì Cảnh có hợp đồng các hộ tham gia làng nghề đã lành nghề, được tiêu thụ khá nhiều địa phương ngoài tỉnh truyền từ thế hệ cha ông. Tuy nhiên, trong (thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí quá trình sản xuất, nếu có những mặt hàng Minh, và các tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng, Cà đòi hỏi cao về mẫu mã, sự tinh tế thì hộ Diệp Mau, Bạc Liêu, Tiền Giang, Bình Dương) để Thùy Trang (chủ cơ sở thu gom) sẽ hỗ trợ trang trí các nhà hàng, quán ăn, quán cà phê các hộ gia đình tập huấn về kĩ thuật đan đát. theo nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, cơ sở thu gom còn tham gia dạy - Về liên kết: nghề cho các hộ đan đát tại tỉnh Sóc Trăng. + Liên kết trong khâu đầu vào: Nguồn + Liên kết thu gom sản phẩm: Tại địa nguyên liệu chủ yếu được mua tại địa phương phương hình thành nhiều HTX trong sản hoặc các huyện lân cận. Với lợi thế nguồn xuất, điển hình là hộ Diệp Thùy Trang. Hộ nguyên liệu tại chỗ, khâu liên kết đầu vào liên kết được 80 người dân trong địa phương trong làng nghề này khá mạnh. Cơ sở sản cùng tham gia sản xuất sản phẩm cho cơ sở xuất (Trì Cảnh) đã xây dựng được vùng dựa trên mối quan hệ xóm làng, họ hàng và nguyên liệu ổn định thông qua việc tạo mối đồng tộc. Những người tham gia trong tổ hợp quan hệ tốt với các nhà vườn, cơ sở thường tác của Diệp Thùy Trang là người dân tộc cho nhân công đến tận nhà vườn để chở tre Khmer sinh sống trong cùng một ấp, xóm. về sản xuất. Phần lớn họ là những lao động cao tuổi, tận + Liên kết trong khâu sản xuất: Nhiều hộ dụng thời gian nhàn rỗi để làm thuê và đa số gia đình đã liên kết lại với nhau để sản xuất là những lao động lành nghề. sản phẩm của làng nghề theo đơn hàng của + Liên kết tiêu thụ sản phẩm: Các sản các tỉnh. Điển hình là cơ sở sản xuất Trì phẩm tiểu thủ công nghiệp của các hộ trong Cảnh, là cơ sở sản xuất hình thành từ rất làng nghề hầu như được hộ Diệp Thùy Trang sớm. Số lao động hiện có tại cơ sở khoảng thu mua. Sau đó, cơ sở thu gom tiến hành sơn 10 lao động. Đây là các lao động lành nghề một lớp sơn mỏng nhằm giúp sản phẩm được tại địa phương, họ chuyên sản xuất các sản bảo quản lâu hơn. Tất cả các sản phẩm thu phẩm theo đơn đặt hàng của khách. Cơ sở Trì gom được, cơ sở mang bán cho doanh nghiệp Cảnh thường xuyên có nhiều đơn đặt hàng từ tại tỉnh Sóc Trăng. Tại đây, các sản phẩm sẽ các đơn vị có nhu cầu số lượng lớn, chẳng 49
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI hạn đóng bàn, ghế cho các quán cà phê trong kinh tế. và ngoài tỉnh, trang trí tiểu cảnh cho các điểm 2) Hợp tác xã Nông nghiệp Phú Cần, Trà du lịch, các ngày lễ, hội tại địa phương. Các Vinh: Theo Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đơn vị này thường xuyên liên hệ trực tiếp [12], huyện Tiểu Cần có 12 HTX hoạt động cơ sở để đặt hàng dựa trên mối quan hệ quen trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong đó, HTX biết trước đó hoặc người khác giới thiệu. Qua Nông nghiệp Phú Cần là một trong những mối liên kết này cho thấy, cơ sở đã xây dựng HTX hoạt động có hiệu quả của huyện, HTX được kênh bán hàng thân thiết. Tuy nhiên, nó đang hoạt động theo phương châm phù hợp chưa phổ biến, chủ yếu dựa trên mối quan với cơ chế thị trường và thích ứng với biến hệ cá nhân. Bên cạnh đó, hộ sản xuất Chanh đổi khí hậu. Đa tổ chức theo hình thức thu mua sản phẩm HTX Nông nghiệp Phú Cần được thành lập đã làm sẵn của các hộ gia đình khác tại địa vào tháng 12/2015, hiện HTX có 142 thành phương (mua sản phẩm từ xóm làng và dòng viên (chủ yếu là người dân tộc Khmer), tăng họ), sau đó mang đi bán ở các tỉnh khác. hơn 130 thành viên so với khi mới thành lập; + Liên kết trong khâu tiêu thụ sản phẩm: số vốn góp là 580 triệu đồng, tăng hơn 440 Làng nghề đã xây dựng mạng lưới tiêu thụ triệu đồng so với khi mới thành lập; thời gian sản phẩm khá lớn. Các sản phẩm được bán hoạt động HTX đã từng bước thể hiện được cho một số thị trường chủ lực trong và ngoài vai trò của mình trong việc vận động bà con tỉnh như thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ nông dân tham gia thực hiện mô hình sản Chí Minh, và các tỉnh Bến Tre, Bình Dương, xuất tập trung, đúng lịch thời vụ, mua chung, Đồng Tháp. . . bán chung từ đó đã mang lại lợi ích và hiệu + Quảng bá sản phẩm: Cũng tương tự như quả thiết thực cho người sản xuất. Đồng thời, làng nghề đan đát, khâu xúc tiến thương mại thông qua hoạt động này, tinh thần đoàn kết còn khá thụ động. Mặc dù cơ sở Trì Cảnh có trong nội bộ nông dân cũng được nâng lên. quy mô hoạt động lớn nhưng còn thụ động, Thông qua cuộc trao đổi với các tổ trưởng chờ khách hàng đến tìm thay vì cơ sở đi tìm trong HTX, được biết, các thành viên trong kiếm khách hàng. Hộ sản xuất Chanh Đa HTX có sự liên kết chặt chẽ với nhau từ khâu có sử dụng các hình thức quảng cáo thông sản xuất đến khâu tiêu thụ. Trong quá trình qua Zalo, Facebook để phát triển thêm khách sản xuất, các xã viên thường xuyên chia sẻ hàng. kinh nghiệm cho nhau về cách chăm sóc, bón Khâu tổ chức sản xuất và tiêu thụ của hai phân, phun thuốc để làm sao cho cây lúa làng nghề trên cho thấy, yếu tố về văn hóa sinh trưởng tốt. Sự liên kết này không chỉ và dân tộc có ảnh hưởng mạnh đến việc hình thể hiện ở khâu sản xuất mà còn thể hiện thành các liên kết trong sản xuất. Cả hai làng rất cụ thể trong khâu đầu vào (giống, phân, nghề đều là người dân tộc Khmer cùng tham thuốc), phần này sẽ được chứng minh cụ thể gia sản xuất, họ tự hình thành nên các liên ở nội dung tiếp theo. kết trong đồng tộc để cùng nhau sản xuất 3) Hợp tác xã Khiết Tâm, thành phố Cần và phát triển. Việc hình thành liên kết này Thơ: Hợp tác xã Khiết Tâm (huyện Vĩnh cũng thể hiện tính cộng đồng cao của người Thạnh – thành phố Cần Thơ), thành lập năm dân tộc Khmer. Mặt khác, nét văn hóa đặc 2015 với tổng số thành viên là 40 người và trưng của người dân Tây Nam Bộ cũng được diện tích đất canh tác 340 ha (trong đó 120 thể hiện thông qua các sản phẩm mà họ sản ha đất sản xuất lúa giống [13]. xuất, các sản phẩm này gắn liền với đời sống Các ngành nghề hoạt động chủ yếu của hằng ngày của người dân Tây Nam Bộ. Đồng HTX gồm: cung cấp lúa giống, dịch vụ máy thời, việc phát triển làng nghề theo xu hướng nông nghiệp, dịch vụ sấy lúa, liên kết doanh hiện nay góp phần thúc đẩy hình thành các nghiệp bao tiêu lúa hàng hóa cho các thành mối quan hệ thương mại hiện đại trong nền viên, sơ chế đóng gói sản phẩm lúa giống. 50
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI Trước thực trạng liên kết giữa nông dân và cũng chính là nơi quy tụ sức mạnh tập thể doanh nghiệp ở trong vùng vẫn còn nhiều bất của người dân, những người có cùng lĩnh vực cập, các thành viên trong HTX đã hợp tác với sản xuất, cùng chung mục tiêu. Tại đây, các mục đích hình thành vùng sản xuất lớn, trong xã viên có cơ hội hợp tác và chia sẻ những khu vực có hệ thống đê bao vững chắc, cùng kinh nghiệm của họ trong quá trình sản xuất, sản xuất một loại giống, tạo nguồn nguyên phát huy được sức mạnh của tập thể. liệu lớn, để dễ dàng trong khâu tiêu thụ có Khi tham gia HTX, các xã viên sẽ được gắn kết hợp đồng với các doanh nghiệp, khai hưởng nhiều lợi ích trong quá trình sản xuất thác tối đa tiềm năng có sẵn của địa phương. từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra. Nghiên Các thành viên trong HTX gương mẫu đi đầu cứu trường hợp sản xuất lúa tại HTX Nông trong việc thực hiện sản xuất lúa theo quy nghiệp Phú Cần – huyện Tiểu Cần cho thấy, trình sản xuất một phải năm giảm. Quy trình việc liên kết ở khâu đầu vào, khâu sản xuất này giúp các hộ nông dân ngoài HTX thay và khâu đầu ra giúp cho các xã viên nâng đổi tập quán sản xuất của mình, tiến tới tham cao được hiệu quả sản xuất, thu nhập được gia vào sản xuất nông nghiệp theo hướng bền cải thiện, đảm bảo được khâu tiêu thụ, không vững, áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản còn bị ép giá khi sản xuất riêng lẻ. Các hoạt xuất. Việc liên kết sản xuất giúp các thành động liên kết tại HTX cụ thể như sau: viên thực hiện tiềm lực sẵn có, giảm chi phí - Liên kết đầu vào (giống, phân, thuốc): trong đầu tư sản xuất và giảm thất thoát khi HTX Phú Cần liên kết với Công ty Cổ phần thu hoạch. Dần sau đó, việc liên kết này thúc Tập đoàn Lộc Trời – An Giang trong việc đẩy xây dựng nền sản xuất nông nghiệp hiện cung cấp lúa giống và vật tư nông nghiệp đại, phát triển nông nghiệp gắn với dịch vụ, trong sản xuất. Mỗi vụ, công ti sẽ cung cấp đẩy mạnh việc thực hiện cơ giới hóa, điện khí lúa giống và các loại phân, thuốc theo nhu hóa vào sản xuất, phát triển toàn diện theo cầu của HTX. Đối với loại giống sản xuất, hướng bền vững và góp phần nâng cao năng HTX thường sản xuất theo nhu cầu của bên lực cạnh tranh của sản phẩm. công ti bởi vì Công ty Cổ phần Tập đoàn HTX đang thực hiện liên kết thêm các Lộc Trời có liên kết với các công ti thu mua công ti lương thực để đảm bảo đầu ra và lúa. Vật tư nông nghiệp sẽ được giao cho công ti giống để tạo thành vùng sản xuất lúa Ban Quản lí HTX. Tại đây, các Tổ trưởng chất lượng cao và vùng sản xuất lúa giống để trong HTX sẽ đại diện nhận phân, thuốc về tự cung ứng cho các thành viên. Sản xuất lúa phân phối lại cho các xã viên. Tuy nhiên, các giống chất lượng cao, sản xuất lúa giống cho xã viên có thể mua phân, thuốc ở các đại lí các công ti có nhu cầu, chế biến gia công lúa cấp 1, cấp 2 tại địa phương nếu họ có nhu giống thành phẩm. cầu mua các loại phân, thuốc mà Công ty Cổ phần Tập đoàn Lộc Trời không có phân phối. Điều này cho thấy, HTX Phú Cần hình thành C. Phân tích mối quan hệ giữa mạng lưới xã được kênh liên kết tốt ở khâu đầu vào nhằm hội và quan hệ thương mại: trường hợp hợp đảm bảo quyền lợi cho các xã viên khi tham tác mua đầu vào và tiêu thụ sản phẩm thông gia HTX. qua mạng lưới xã hội chính thức - Liên kết trong quá trình sản xuất: (1) 1) Phân tích trường hợp hợp tác mua đầu khâu làm đất: các loại máy xới, máy trục vào và tiêu thụ sản phẩm thông qua mạng phục vụ khâu làm đất, các xã viên trong HTX lưới xã hội chính thức tại Hợp Tác xã Nông liên kết với hộ nông dân tại địa phương và nghiệp Phú Cần: HTX đóng vai trò quan mối liên kết của họ rất bền chặt; (2) khâu trọng trong việc phát triển kinh tế hộ gia chăm sóc, phun thuốc, bón phân thì có sự đình, đáp ứng nhu cầu đời sống của thành liên kết chặt chẽ giữa các xã viên. Các xã viên theo các nguyên tắc đã khẳng định. HTX viên cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong 51
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI quá trình sản xuất, nếu phát hiện ruộng của lớn, hoạt động rất hiệu quả và hình thành các xã viên khác có dịch bệnh tấn công thì họ kênh liên kết trong sản xuất rất mạnh. Một sẽ thông báo ngay cho xã viên đó biết để điều đặc biệt là các xã viên trong HTX Khiết phun thuốc kịp thời; (3) khâu thu hoạch: các Tâm chủ yếu là người miền Bắc di cư và họ xã viên trong HTX luôn thuê máy cắt của cùng theo Công giáo. Điểm chung này giúp hộ kinh doanh tại địa phương (Đại Trường). cho các xã viên trong HTX có sự gắn kết chặt Mối quan hệ giữa họ rất chặt chẽ, đến mùa chẽ với nhau, tin tưởng nhau và cùng nhau thu hoạch, các xã viên luôn luôn liên kết với xây dựng HTX vững mạnh. Sự hình thành hộ nông dân này. các liên kết trong HTX Khiết Tâm khái quát - Liên kết trong khâu tiêu thụ: Lúa sau khi như sau: được thu hoạch, các xã viên bán lại cho HTX - Khâu đầu vào: (HTX bao tiêu sản phẩm cho các xã viên). (1) Giống: HTX tự sản xuất và cung ứng Như đã đề cập ở trên, HTX Phú Cần ngoài cho các xã viên. HTX chủ yếu sản xuất lúa việc liên kết với Công ty Cổ phần Tập đoàn giống với diện tích 120 ha nhằm cung ứng Lộc Trời trong khâu đầu vào, họ còn liên kết giống chất lượng cho địa phương, Viện Lúa ở khâu đầu ra. Công ty Cổ phần Tập đoàn Đồng bằng sông Cửu Long và Công ty Cổ Lộc Trời đóng vai trò là người trung gian phần Giống cây trồng miền Nam; để liên kết giữa HTX Nông nghiệp Phú Cần (2) Phân, thuốc: khác với HTX Nông với Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Ngọc nghiệp Phú Cần, mỗi xã viên trong HTX Quang Phát (thành phố Cần Thơ) và Công Khiết Tâm tự hình thành mối liên kết với các ty TNHH Lương thực Tấn Vương (tỉnh An đại lí cấp 1, cấp 2 tại địa phương để mua vật Giang). HTX thực hiện thu mua lúa từ các tư nông nghiệp. Ý kiến của Ban Giám đốc xã viên và sau đó bán lại cho hai công ti này. HTX Khiết Tâm tại cuộc phỏng vấn sâu do Thông qua hình thức liên kết, việc tiêu thụ nhóm khảo sát thực hiện trong tháng 11/2020 sản phẩm của nông dân không còn gặp nhiều cho biết: ‘việc liên kết với một công ti chuyên khó khăn, giá bán cao hơn ngoài thị trường cung cấp vật tư nông nghiệp, tuy trước kia và họ không cần lo lắng về việc bị thương HTX có liên kết nhưng công ti không đáp lái ép. Tóm lại, HTX Nông nghiệp Phú Cần ứng được nhu cầu của xã viên. Một số loại đã hình thành được mạng lưới liên kết rất thuốc công ti không cung cấp, các xã viên ổn định ở các khâu sản xuất. Việc phát triển phải đến các đại lí mua nên hiện nay HTX và hình thành các liên kết giúp cho nông dân không còn liên kết nữa, để các xã viên tự trong HTX có nhiều thuận lợi trong sản xuất, liên kết với các đại lí cấp 1, cấp 2’. Các xã giúp họ gia tăng được thu nhập, không còn viên thường mua vật tư nông nghiệp tại các lo lắng về tình trạng bị ép giá, không tiêu đại lí địa phương như đại lí Bảo Ngọc, Vân thụ được sản phẩm. Ngoài ra, sự tham gia Lương, Đức Minh. HTX cũng giúp người dân phát triển thêm (3) Về máy móc, thiết bị: HTX có đầy các mối quan hệ, xây dựng một mạng lưới đủ các loại máy phục vụ trong sản xuất như xã hội trong sản xuất. máy sạ, máy sấy, máy phun thuốc, máy cày, 2) Phân tích trường hợp hợp tác mua đầu máy bơm nước, kho trữ lúa. Riêng máy cắt vào và tiêu thụ sản phẩm thông qua mạng lúa, HTX liên kết với doanh nghiệp tại địa lưới xã hội chính thức tại Hợp Tác xã Khiết phương. Tâm: HTX Khiết Tâm cũng là HTX chuyên - Liên kết trong quá trình sản xuất: (1) Các về sản xuất lúa. Tuy nhiên, mặt hàng sản xuất xã viên trong HTX hình thành mạng lưới xã chủ yếu của HTX là lúa giống, bên cạnh đó hội phi chính thức, nghĩa là những xã viên còn cung ứng thêm một số dịch vụ liên quan trong HTX có mối quan hệ thân thiết với đến lĩnh vực nông nghiệp. Đây là một trong nhau sẽ hình thành nên nhóm nhỏ. Trong các HTX ở vùng Tây Nam Bộ có quy mô nhóm này, họ thường xuyên uống cà phê sáng 52
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI cùng nhau và chia sẻ kinh nghiệm sản xuất về Nam Bộ như: làng nghề bánh tét Trà Cuôn, gieo xạ, phòng bệnh, bón phân, phun thuốc, làng nghề dệt chiếu Hàm Tân, làng nghề cốm cách chăm sóc như thế nào để cây lúa sinh dẹp Ba So, làng nghề tiểu thủ công nghiệp trưởng tốt. (2) HTX cũng liên kết thuê đất Đại An. . . ngoài xã viên khoảng 160 ha trong sản xuất Kết quả phân tích về mạng lưới liên kết lúa giống và lúa hàng hóa. tại làng nghề Trà Cú cho thấy, yếu tố dân - Liên kết trong khâu tiêu thụ: Lúa sau tộc có ảnh hưởng mạnh đến việc hình thành khi được thu hoạch, các xã viên bán lại cho mạng lưới xã hội và sự liên kết trong sản HTX (HTX bao tiêu sản phẩm cho các xã xuất, tương tự như Tạ Thị Tâm [3]. Cụ thể, viên). Đối với lúa giống, HTX thu mua và người dân tộc Khmer có tính cộng đồng cao, phân phối qua nhiều kênh: (1) phân phối cho họ thường sinh sống chung với nhau trong các xã viên trong HTX để tiếp tục sản xuất; một phum và phát triển một ngành nghề nào (2) cung cấp giống cho Viện Lúa Đồng bằng đó gắn với tính đặc thù của địa phương. sông Cửu Long và Công ty Cổ phần Giống cây trồng miền Nam; (3) phân phối cho các IV. KẾT LUẬN đại lí và các hộ dân tại địa phương. Hiện nay, Mạng lưới xã hội của người dân Tây Nam Công ty OLAM cũng đề nghị liên kết với Bộ rất đa dạng, gồm các mối quan hệ trong HTX trong việc sản xuất lúa giống chất lượng họ hàng, xóm làng, chính quyền, đoàn thể. cao. Đối với lúa hàng hóa, các xã viên liên Mạng lưới xã hội của người dân càng được kết bán trực tiếp cho Công ty Cổ phần Xuất mở rộng thì nó sẽ càng ảnh hưởng tích cực Nhập khẩu Ngọc Quang Phát (thành phố Cần đến các liên kết trong phát triển kinh tế hộ Thơ) hoặc HTX. gia đình. 3) Phân tích trường hợp hợp tác sản xuất Yếu tố về văn hóa và dân tộc có ảnh hưởng và tiêu thụ sản phẩm thông qua mạng lưới mạnh đến việc hình thành các liên kết trong xã hội chính thức của làng nghề đan đát: sản xuất. Cụ thể, làng nghề truyền thống Mô hình sản xuất theo kiểu làng nghề truyền được hình thành dựa trên yếu tố về văn hóa thống tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh mang và sự đồng tộc của người Khmer Nam Bộ. đậm nét đặc trưng của đồng bào dân tộc Việc hình thành liên kết này cũng thể hiện Khmer. Họ thường có đặc điểm cùng nhau tính cộng đồng cao của người dân tộc Khmer. sinh sống tạo thành phum, ấp và gắn liền với Bên cạnh đó, yếu tố về tôn giáo cũng ảnh sinh kế của họ là sản xuất nông nghiệp hay hưởng không nhỏ đến việc phát triển mạng một nghề gia truyền nào đó. Trong đó, làng lưới xã hội và hình thành các liên kết trong nghề đan đát là hình thức tổ chức sản xuất sản xuất. HTX Khiết Tâm là minh chứng cụ theo kiểu cha truyền con nối, được truyền từ thể cho vấn đề này, tất cả các xã viên đều thế hệ này sang thế hệ khác. theo công giáo nên mối quan hệ của các xã Trường hợp sản xuất theo kiểu làng nghề viên trong HTX rất tốt. thể hiện rõ nét văn hóa của người dân tộc Ngoài ra, nét văn hóa đặc trưng của người Khmer thông qua việc hình thành các mạng dân Tây Nam Bộ cũng được thể hiện thông lưới xã hội, sản xuất sản phẩm và liên kết qua các sản phẩm mà họ sản xuất, các sản trong sản xuất (xem thêm mục B). Nghiên phẩm này gắn liền với đời sống hằng ngày cứu tình huống làng nghề đan đát cho thấy, của người dân Tây Nam Bộ. Đồng thời, việc làng nghề được hình thành là do tộc người phát triển làng nghề, HTX theo xu hướng Khmer liên kết với nhau trong sản xuất và hiện nay góp phần thúc đẩy việc hình thành hình thành nên các tổ hợp tác, từ đó, họ xây các mối quan hệ thương mại hiện đại trong dựng được thương hiệu cho các làng nghề. nền kinh tế. Điển hình là các làng nghề do tộc người Từ kết quả đánh giá thực trạng liên kết và Khmer liên kết tạo thành tại vùng đất Tây hợp tác sản xuất của các HTX nông nghiệp 53
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI và làng nghề truyền thống – nghiên cứu tình LỜI CẢM ƠN huống tại một số địa phương ở Tây Nam Bộ, Bài báo là sản phẩm của Đề tài cấp tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng Nhà nước: “Văn hóa trong phát triển bền cường hiệu quả liên kết trong sản xuất và tiêu vững vùng Tây Nam Bộ”, mã số KHCN- thụ sản phẩm, cụ thể: TNB.ĐT/14-19/X21, do PGS.TS. Phạm Tiết • Đối với hợp tác xã nông nghiệp Khánh làm chủ nhiệm, Trường Đại học Trà Thứ nhất, cần mở rộng quy mô sản xuất, Vinh chủ trì thực hiện năm 2018-2020, thuộc gia tăng thêm số lượng xã viên tham gia Chương trình Tây Nam Bộ. HTX. Để gia tăng số lượng thành viên, HTX cần giúp người dân ổn định thị trường đầu ra, TÀI LIỆU THAM KHẢO hạn chế được tình trạng thương lái ép giá, sản [1] Trần Khánh. Liên minh Hợp tác xã thể hiện vai trò xuất có kế hoạch, từ đó, việc vận động thành nòng cốt dẫn dắt kinh tế tập thể. 2020. Truy cập từ: viên tham gia HTX sẽ dễ dàng hơn. nong-cot-dan-dat-kinh-te-tap-the-997710.vov [Ngày Thứ hai, phát triển các kênh liên kết gồm truy cập 02/5/2020]. liên kết dọc và liên kết ngang. Việc hình [2] Bùi Việt Thành. Mối quan hệ tương hỗ giữa văn hóa thành mối liên kết ngang với nông dân trong và kinh tế trong phát triển làng nghề thủ công từ góc sản xuất là điều kiện cần thiết cho sự liên kết tiếp cận nhân học. Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một. 2020;3(46):9-20. trong chuỗi giá trị lúa, gạo; [3] Tạ Thị Tâm. Mạng lưới xã hội của các tiểu thương ở Thứ ba, HTX cần tăng cường công tác đầu một chợ vùng biên: nghiên cứu trường hợp chợ Cốc tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng các tiến bộ khoa Lếu, tỉnh Lào Cai [Luận văn Thạc sĩ]; 2013. Đại học học kĩ thuật để tạo ra sản phẩm chất lượng, an Quốc gia Hà Nội. toàn, qua đó, có thể mở rộng các thị trường [4] Nguyễn Quý Thanh và Cao Thị Hải Bắc. Quan hệ xã hội và vốn xã hội: nghiên cứu so sánh Việt Nam và mục tiêu. Thứ tư, xây dựng thương hiệu cho Hàn Quốc. Tạp chí Xã hội học. 2013;3(119):35-45. sản phẩm của HTX. [5] Nguyễn Đức Chiện. Mạng lưới xã hội trong quá • Đối với làng nghề truyền thống trình phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn hiện nay: phác thảo từ kết quả nghiên cứu định tính tại Thứ nhất, chú trọng vào việc liên kết với hai xã Đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Xã hội học. các doanh nghiệp, các đại lí ở các địa phương 2015;4(132):25-36. khác, thúc đẩy các doanh nghiệp hỗ trợ dịch [6] Nathan Eagle, Michael Macy, Rob Claxton. Net- vụ tham gia vào chuỗi giá trị của làng nghề. work diversity and Economic development. Science. Thứ hai, cần có những chính sách ưu đãi về 2010;328:1029-1031. [7] Bùi Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hạnh, Vũ Hoàng Nam. vốn và chính sách thuế thông qua các hiệp Tăng cường liên kết để phát triển các cụm công hội, trung tâm khuyến công và hợp tác xã. nghiệp làng nghề ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Đối Thứ ba, chính quyền địa phương cần hình ngoại. 2020;123. thành và phát triển các cụm liên kết công [8] Phạm Văn Quyết, Trần Văn Kham. Mạng lưới xã hội và hòa nhập xã hội của lao động nhập nghiệp. Cần có cơ chế chính sách riêng cho cư nghèo tại các đô thị Việt Nam. 2016. Truy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cập từ: làng nghề liên kết với nhau. tien/item/1788-mang [Ngày truy cập 02/05/2020]. [9] Kim Sơn. Người dân Trà Cú gắn với làng Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, nghề truyền thống. 2020. Truy cập từ: hướng dẫn chuyển giao các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất. Thứ năm, quảng bá &sid=1476&pageid=7167&catid=70571&id=603012 sản phẩm thông qua nhiều hình thức như: &catname=Tin-kinh-te&title=Nguoi-dan-Tra-Cu- gan-voi-lang-nghe-truyen-thong [Ngày truy cập giới thiệu trưng bày sản phẩm, tham gia hội 02/05/2020]. chợ thương mại trong và ngoài tỉnh. [10] Uỷ ban nhân dân xã Đại An. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án Bảo tồn và phát triển làng nghề năm 2019 và chương trình công tác năm 2020. 2019. [11] Uỷ ban nhân dân xã Hàm Giang. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án Bảo tồn và phát triển làng nghề năm 2020. 2020. 54
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI [12] Liên minh Hợp Tác xã Việt Nam. Báo cáo thường niên 2019. 2020. Truy cập từ: cao-thuong-nien-lien-minh-htx-viet-nam-2019- a21529.html [Ngày truy cập 24/8/2020] [13] Hợp tác xã Khiết Tâm. Báo cáo tham luận Thực trạng phát triển hợp tác xã trong lĩnh vực lúa gạo, tồn tại hạn chế và những bài học kinh nghiệm. Bài viết được trình bày tại Hội nghị Tổng kết thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg, ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các Đề án phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố Cần Thơ. 2020; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ. 55