Mô hình phân tích về ảnh hưởng của FTA thế hệ mới Việt Nam – EU
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình phân tích về ảnh hưởng của FTA thế hệ mới Việt Nam – EU", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- mo_hinh_phan_tich_ve_anh_huong_cua_fta_the_he_moi_viet_nam_e.pdf
Nội dung text: Mô hình phân tích về ảnh hưởng của FTA thế hệ mới Việt Nam – EU
- MÔ HÌNH PHÂN TÍCH VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA FTA THẾ HỆ MỚI VIỆT NAM – EU Ths. NCS Phan Thu Trang Trƣờng Đại học Thƣơng mại Tóm lược: Bài viết của tác giả tập trung vào nghiên cứu một số mô hình phân tích ảnh hưởng của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) như Gravity, CGE, AGE, GTAP và GTAP-Dyn. Trong mỗi mô hình, tác giả tìm hiểu về khái niệm, các yếu tố thuộc mô hình, phạm vi áp dụng và những ưu nhược điểm khi sử dụng mô hình trong việc phân tích ảnh hưởng của các FTA tới những vấn đề khác nhau của nền kinh tế.Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu một số công trình về tác động của FTA giữa các quốc gia và tác động của FTA thế hệ mới đến Việt Nam.Nghiên cứu vềFTA thế hệ mới giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), bài viết trình bày một số nội dung tổng thể về các cam kết chính, những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam; từ đó rút ra được một số so sánh về phạm vi giữa FTA thế hệ mới và FTA truyền thống. Sau những phân tích về những yếu tố phù hợp, tác giả đề xuất mô hình phân tích sự ảnh hưởng của EVFTA tới sự phát triển kinh tế của Việt Nam là mô hình GTAP-Dyn.Năm (05) nội dung trong mô hình phân tích đã được xác định là: thương mại hàng hóa; thương mại dịch vụ; bảo hộ đầu tư; sở hữu trí tuệ; và vấn đề an ninh phi truyền thống. Sáu (06) khía cạnh tác động được phân tích là sản xuất, tiêu dùng, thương mại, dòng đầu tư quốc tế, GDP và của cải. Từ khóa: FTA thế hệ mới, EVFTA, sự ảnh hưởng của EVFTA, mô hình phân tích sự ảnh hưởng của EVFTA. 1. Đặt vấn đề Việc k kết và tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreements – FTA) đã mang lại nhiều cơ hội và tác động t ch cực đến nền kinh tế Việt Nam như: Thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng và đa dạng hóa, thị trường dịch vụ tài ch nh phát triển hơn với sự tham gia của nhiều nhà đầu tư nước ngoài; đồng thời hệ thống thể chế, ch nh sách c ng t ng bước được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập (Lê Thị Th y Vân và cộng sự, 2016). T nh tới năm 2019, Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 FTA, trong đó có 10 hiệp định đã có hiệu lực và đang thực thi cam kết, 3 hiệp định đã k kết hoặc kết thúc đàm phán nhưng chưa có hiệu lực, 4 hiệp định đang đàm phán (Lê Quang Thuận, 2019). Theo Trung tâm WTO (2019a), căn cứ vào tiêu ch về phạm vi và nội dung cam kết thì có 02 loại FTA là FTA truyền thống và FTA thế hệ mới. FTA truyền thống là các FTA được đàm phán, k kết trong giai đoạn đầu, thường có phạm vi hẹp, mức độ tự do hóa hạn chế. Còn FTA thế hệ mới là các FTA được đàm phán, k kết trong thời gian gần đây, có phạm vi rộng, mức độ tự do hóa mạnh. FTA truyền thống thường ch bao gồm các cam kết tự do hóa thương mại trong lĩnh vực thương mại hàng hóa (mà quan trọng nhất là xóa b thuế quan đối với khoảng 70-80% số dòng thuế). Một số t có thêm các cam kết tự do hóa thương mại dịch vụ 337
- (mở c a thêm các dịch vụ so với mức mở c a trong WTO) và các nguyên t c chung về đầu tư, sở hữu tr tuệ, cạnh tranh Tuy nhiên, những cam kết về các vấn đề này thường là chung chung, t ràng buộc cụ thể ở mức cao. Tất cả các FTA mà Việt Nam đã k trước năm 2014, bao gồm 06 FTA trong khuôn khổ ASEAN và 02 FTA song phương với Nhật Bản (VJEPA) và với Chile (VCFTA) đều là các FTA truyền thống, với nội dung chủ yếu là loại b thuế quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các Thành viên. Các FTA thế hệ mới bao gồm các cam kết tự do hóa thương mại trong nhiều lĩnh vực (hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, sở hữu tr tuệ, lao động, môi trường ), trong đó mức độ cam kết mở c a mạnh (v dụ thường là xóa b thuế quan đối với khoảng 95-100% số dòng thuế, mở c a mạnh nhiều lĩnh vực dịch vụ, mở c a mua s m công), đặt ra nhiều tiêu chuẩn cao trong các vấn đề quy t c. Việt Nam hiện đang thực thi 02 FTA thế hệ mới, bao gồm FTA song phương với Hàn Quốc (VKFTA) và FTA với khối Liên minh Á-Âu (EAEU). Mặc d vậy, lĩnh vực “thế hệ mới” của các FTA ch được đề cập khá hạn chế, chủ yếu là các cam kết mang t nh tuyên bố định hướng, không có các nội dung ràng buộc cụ thể.Các FTA thế hệ mới thực sự mà Việt Nam t ng đàm phán là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (TPP-CPTPP) và FTA với EU (EVFTA).Trong đó, CPTPP Có hiệu lực t 30/12/2018, có hiệu lực tại Việt Nam t 14/1/2019; còn EVFTA đã được k kết vào 30/6/2019, dự kiến có hiệu lực vào khoảng giữa năm 2020.Song song với EVFTA, Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam - EU (EVIPA) mới được k kết c ng đã và đang tạo ra sức hút mới cho FDI vào Việt Nam. Khi EVFTA và EVIPA được thông qua dòng vốn t EU đã b t đầu có sự chuyển dịch vào Việt Nam và xu hướng đầu tư ch nh của châu Âu vào là năng lượng sạch, kinh doanh nông nghiệp và sản xuất thực phẩm (Trung tâm WTO, 2019b). Bài viết này tập trung vào việc tìm hiểu các mô hình s dụng phân t ch ảnh hưởng của các FTA, trong đó sâu hơn về EVFTA, để t đó đề xuất được mô hình ph hợp cho việc phân t ch ảnh hưởng của EVFTA tới nền kinh tế Việt Nam. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Một số mô hình phân tích ảnh hưởng của các FTA (1) Mô hình lực hấp dẫn Theo nhóm nghiên cứu của Lê Thị Th y Vân (2016), mô hình lực hấp dẫn (Gravity model) giải th ch trao đổi thương mại song phương dựa trên ba biến giải th ch là quy mô của hai nền kinh tế và khoảng cách giữa chúng, được s dụng lần đầu vào năm 1962 bởi Jan Tin- bergen (Nello &Susan S, 2009). Mô hình này được d ng phổ biến để đánh giá tác động của các hiệp định đến các dòng chảy thương mại, giải th ch nhu cầu nhập khẩu song phương với một loạt các biến số khác nhau như thu nhập của quốc gia nhập khẩu, thu nhập của quốc gia xuất khẩu, thu nhập bình quân đầu người của quốc gia nhập khẩu, của quốc gia xuất khẩu, khoảng cách giữa nhập khẩu và xuất khẩu của một quốc gia và các biến số khác (ADB, 2010). Mô hình có ưu điểm làm rõ được sự khác biệt giữa dòng chảy thương mại thực tế và ước t nh (được giải th ch bởi các biến số thương mại bằng các k thuật có trong mô hình).Mô hình có thể ước t nh liệu một FTA có tác động đáng kể về mặt thống kê đối với dòng thương 338
- mại khi s dụng một biến số nào đó hay không.Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là các nhà hoạch định ch nh sách phải rất thận trọng khi diễn giải bất kỳ kết quả nào có được.Các tác động ước t nh của một FTA ch thực sự có hiệu quả khi mà các dữ liệu ước t nh đáng tin cậy. Hạn chế khác lại nằm ở các đặc điểm k thuật của mô hình lực hấp dẫn: Giả định cơ bản trong mô hình là dòng chảy thương mại giữa hai quốc gia ch phụ thuộc vào các đặc điểm kinh tế của cặp quốc gia đó trong khi thực tế mức độ phụ thuộc thương mại song phương là rất lớn. Do đó, một số giả thiết là chưa đáng tin cậy vì các biến quan trọng có thể bị b sót (v dụ các biến về khoảng cách chi ph thương mại giữa hai quốc gia hay chất lượng cơ sở hạ tầng và thời gian chờ đợi ở biên giới). (2) Mô hình cân bằng tổng thể khả toán và mô hình cân bằng từng phần Mô hình cân bằng tổng thể khả toán(Computable General Equilibrium model – Mô hình CGE) là phương pháp phân t ch s dụng các công cụ toán và máy tính nhằm mô ph ng một nền kinh tế như một hệ thống bao gồm các bộ phận (các ngành sản xuất, hộ gia đình, nhà đầu tư, ch nh phủ, nhà xuất khẩu và nhập khẩu) có quan hệ chặt chẽ với nhau dưới dạng một hệ phương trình nhiều ẩn được giải đồng thời (Lê Thị Th y Vân và cộng sự, 2016). Mô hình CGE tập trung vào giá cả và thương mại liên kết giữa hai thị trường quốc tế. Một sự thay đổi trong giá của một loại hàng hóa trong một thị trường cụ thể sẽ tác động đến lượng cầu đối với hàng hóa tiêu thụ có liên quan (hàng thay thế hoặc bổ sung) và các nhu cầu đầu vào sản xuất như nguyên vật liệu, nhân công, máy móc và mặt bằng nhà xưởng. Việc này c ng có thể thay đổi thu nhập của các hộ gia đình và nhu cầu của họ đối với hàng hóa và dịch vụ khác, một số hàng hóa trong đó có thể được nhập khẩu; đồng thời làm thay đổi nguồn thu ngân sách t thuế thương mại và các khoản trợ cấp của Ch nh phủ.Một mô hình CGE cơ bản n m b t cung và cầu trong t ng ngành và các mối liên kết giữa các ngành.Mô hình gồm các biến ngoại sinh (tức các biến được xác định bên ngoài mô hình) và các biến nội sinh (các biến có trong mô hình). Trong phân tích một FTA, các biến ngoại sinh thường tương ứng với các biến ch nh sách thương mại, độ co giãn và tỷ trọng các tham số; còn lại là các biến nội sinh như giá cả, sản lượng xuất khẩu, nhập khẩu, thu nhập hộ gia đình, nguồn thu thuế, thặng dư tiêu d ng và thặng dư sản xuất.Cấu trúc dữ liệu của mô hình tuân theo cấu trúc cơ sở dữ liệu của mô hình Dự án Phân t ch Thương mại Toàn cầu (Global Trade Analysis Project – GTAP).GTAP và các mô hình cơ bản của lớp này được triển khai trong GEMPACK hoặc GAM (Hertel và cộng sự, 1997; Rutherford và Paltsev, 2000). Ưu điểm của mô hình CGE là cung cấp nền tảng thực nghiệm để phân t ch ch nh sách có thể định lượng được xác định bởi l thuyết (v dụ trong trường hợp của FTA, tạo ra thương mại và chuyển hướng thương mại có tác động đến phúc lợi xã hội, đến thu ngân sách và kết quả có thể là t ch cực hoặc tiêu cực). Nhưng nhược điểm của mô hình CGE khi phân t ch tác động của FTA là thiếu một chiều thời gian, tức là sẽ không đưa ra việc các nền kinh tế điều ch nh và đạt đến trạng thái cân bằng mới trong khoảng thời gian là bao lâu; khó khăn trong việc nhận định các rào cản phi thuế quan đối với thương mại, chẳng hạn như vệ sinh, kiểm dịch thực vật, các rào cản k thuật, các vấn đề hải quan nếu được đưa vào trong một FTA; 339
- trình độ sản xuất thương mại và dịch vụ khó để có dữ liệu đầy đủ; là một mô hình cực kỳ phức tạp trong việc đưa ra các giả định, các k thuật t nh toán được thiết lập với nhiều phương trình mô ph ng. Mô hình cân bằng từng phần (Partial Equilibrium model – mô hình PE) là một phần của mô hình CGE, nghiên cứu tác động của thị trường hàng hóa đơn nhất (thường ở cấp độ ngành), ph hợp nhất để phân t ch sâu ở cấp độ ngành. Mô hình giả định là thị trường có thể được phân t ch tách biệt với các thị trường khác, b qua những tác động lan t a do những thay đổi về thu nhập toàn nền kinh tế và giá cả các yếu tố sản xuất. Do vậy, mô hình cân bằng t ng phần có thể phân t ch ở cấp phân ngành chi tiết hơn so với CGE (Paul và cộng sự, 2007; Mutrap, 2010). Lê Thị Th y Vân và cộng sự (2016) đã đề cập rằng, với mô hình này, dựa vào yếu tố quan trọng đánh giá lượng cầu xuất nhập khẩu khi thuế xuất nhập khẩu thay đổi để đi đến kết luận về tác động của các FTA đến ngân sách Nhà nước. Khi tham gia các hiệp định thì việc giảm thuế nhập khẩu sẽ có tác động trực tiếp đến nguồn thu thuế của Nhà nước. Yếu tố ch nh khi xem xét hiệu quả cuối c ng của việc giảm thuế đến nguồn thu là đo lường độ co giãn của cầu nhập khẩu theo giá nhập khẩu. Nếu cầu nhập khẩu theo giá nhập khẩu t co giãn (hoặc không co giãn) thì việc c t giảm thuế quan sẽ có tác động nh đến số lượng hàng nhập khẩu, nhưng nguồn thu thuế sẽ giảm đi. Ngược lại, khi cầu nhập khẩu co giãn nhiều thì việc giảm thuế quan ngụ sẽ có sự thay đổi lớn về lượng nhập khẩu, có thể có tiềm năng b đ p sự sụt giảm trong nguồn thu thuế trên một đơn vị hàng hóa nhập khẩu và có thể ngược lại. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có độ co giãn cao thì sẽ có một sự đánh đổi giữa hai mục tiêu ch nh là thuế quan, bảo hộ và nguồn thu ngân sách.Khi xem xét tác động đến thu ngân sách của thuế nhập khẩu thì cần phải t nh được độ co giãn của cầu đối với hàng nhập khẩu theo giá hàng nhập khẩu, trong điều kiện giả định tỷ giá ngoại tệ là không đổi. Độ co giãn này được t nh dựa vào các số liệu về giá hàng nhập khẩu (theo t ng mặt hàng, hoặc t ng ngành), mức thuế suất cho t ng mặt hàng nhập khẩu và mức thuế suất thay đổi khi tham gia các hiệp định thương mại (mặt hàng nào mức thuế suất giảm, mặt hàng mức thuế suất là 0%). Ưu điểm của mô hình cân bằng t ng phần là dễ thực hiện hơn so với mô hình CGE c ng như mô hình lực hấp dẫn. Số liệu thông thường được yêu cầu liên quan nhiều tới dữ liệu kinh tế vĩ mô (GDP, kim ngạch xuất nhập khẩu, ch số giảm phát ). Tuy nhiên, nhược điểm là kết quả ước t nh sẽ phụ thuộc rất lớn vào t nh tin cậy của dữ liệu. (3) Mô hình cân bằng tổng thể ứng dụng Trong kinh tế toán học, các mô hình cân bằng ứng dụng chung (Applied General Equilib- rium model – Mô hình AGE) được phát triển bởi Scraf (1967a,b) và Scraf với Terje Hansen (1973), với mục đ ch ước t nh theo kinh nghiệm của mô hình l thuyết cân bằng chung Arrow- Debreu (quy định giá để tổng cung bằng tổng cầu đối với mọi hàng hóa) với dữ liệu thực nghiệm, để cung cấp “một phương pháp chung cho giải pháp số rõ ràng của một mô hình tân cổ điển”. Phương pháp của Scraf lặp đi lặp lại một chuỗi các phân chia đơn giản sẽ tạo ra một chuỗi các 340
- giản đơn giảm dần xung quanh bất kỳ giải pháp nào cho vấn đề cân bằng chung. Với số lượng bước đủ nhiều, chuỗi sẽ tạo ra một vectơ giá để làm rõ nét một thị trường. Mô hình AGE hoạt động theo cách khác với các mô hình CGE. Mô hình đầu tiên thiết lập sự tồn tại của trạng thái cân bằng thông qua giải trình Arrow Debreu tiêu chuẩn, sau đó nhập dữ liệu vào tất cả các lĩnh vực khác nhau, rồi áp dụng thuật toán của Scraf để giải quyết một vectơ giá tất cả các thị trường. Thuật toán này sẽ thu hẹp mức giá tương đối qua một phương pháp đơn giản, có thể giúp giảm k ch thước của một “giá chuẩn” mà trong đó các giải pháp khả thi sẽ được tìm thấy. Các nhà lập mô hình AGE sau đó sẽ chọn một điểm c t và đặt một giải pháp gần đúng nhất, “mức chuẩn” sẽ không bao giờ giữ tại một điểm duy nhất trong quy trình lặp.Các mô hình CGE dựa trên các phương trình cân bằng vĩ mô và s dụng một số phương trình bằng nhau (dựa trên các phương trình cân bằng vĩ mô tiêu chuẩn) và các ẩn số có thể giải được như các phương trình đồng thời, trong đó các biến ngoại sinh được thay đổi bên ngoài mô hình, để đưa ra kết quả nội sinh. Mô hình AGE đã trở thành thông lệ tiêu chuẩn để phân t ch tác động có thể có của các FTA (Francois và Shiells, 1994). Do t nh chất kinh tếcủa FTA, nên việc kiểm tra một ngành nào đó một cách riêng biệt là không có nghĩa; mà sự tương tác giữa các ngành trở thành một kh a cạnh quan trọng của các FTA. Sự kết hợp rõ ràng trong những dòng chảy thương mại song phương c ng làm cho mô hình AGE khá ph hợp để phân t ch những ảnh hưởng của các th a thuận thương mại ưu đãi. Cuối c ng, nền tảng l thuyết tân cổ điển đã mang lại cho mô hình AGE t nh ph hợp để phân t ch sự đánh đổi giữa 02 kh a cạnh mở c a thương mại và chuyển hướng thương mại. 2.2. Ảnh hưởng của FTA thế hệ mới tới các nền kinh tế Để n m b t các hiệu ứng động của FTA thế hệ mới giữa 02 quốc gia, c ng như các tác động tiềm năng đối với dòng vốn đầu tư quốc tế và của cải, có thể s dụng mô hình GTAP động (Ianchovichina và cộng sự, 2000). GTAP động (GTAP-Dyn) là một mô hình mở rộng t mô hình GTAP tiêu chuẩn (Hertel, 1997). Nếu như GTAP tiêu chuẩn là mô hình AGE tĩnh mang t nh so sánh trong nền kinh tế thế giới, được phát triển như một phương tiện giảng dạy về mô hình AGE đa quốc gia và để bổ sung cho cơ sở dữ liệu AGE đa quốc gia GTAP; thì GTAP-Dyn là mô hình AGE năng động kiểu đệ quy đối với nền kinh tế thế giới.Mô hình mới bảo tồn tất cả các t nh năng của mô hình GTAP tiêu chuẩn như cạnh tranh hoàn hảo, dòng chảy thương mại giữa hàng trong nước và hàng nhập khẩu (Armington trade flows), sử dụng nhập khẩu phân tách theo hoạt động, nhu cầu của người tiêu dùng là không đồng dạng (non- homothetic) và mô hình hiện (explicit) của thương mại và vận tải quốc tế, đồng thời tăng cường lý thuyết đầu tư để kết hợp giữa di chuyển và sở hữu vốn quốc tế. GTAP-Dyn s dụng cơ sở dữ liệu GTAP tiêu chuẩn được bổ sung dữ liệu thu nhập nước ngoài t số liệu thống kê cán cân thanh toán của IMF để theo dõi di chuyển vốn quốc tế và của cải nước ngoài (Thomas và cộng sự, 2001). S dụng mô hình GTAP-Dyn để nghiên cứu về tác động của FTA thế hệ mới giữa 02 quốc gia có thể kể tới công trình của nhóm tác giả Thomas (2001) phân t ch về nền kinh tế 341
- của Nhật Bản và Singapore. Kết quả của nghiên cứu đã ch ra rằng khi thuế sản xuất giảm trên toàn thế giới, trọng tâm của các FTA đã chuyển sang các vấn đề khác, bao gồm: các quy tắc điều chỉnh đầu tư nước ngoài, quy định thương mại điện tử, thương mại dịch vụ, hài hòa các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định vệ sinh và kiểm dịch thực vật, và tinh giản thủ tục hải quan. Bài viết c ng đã đánh giá tác động của FTA đối với sản xuất, tiêu dùng, thương mại, dòng đầu tư quốc tế, GDP và phúc lợi. Nhóm tác giả s dụng một phiên bản s a đổi của mô hình “GTAP động”, ph hợp để n m b t tác động của FTA thế hệ mới trong cả ng n hạn và dài hạn. Kết quả nghiên cứu đã ch ra rằng tác động của FTA thời đại mới này đối với dòng chảy đầu tư và thương mại song phương là rất đáng kể - trong đótinh giản thủ tục hải quan đóng vai trò quan trọng nhất đối với việc thúc đẩy gia tăng thương mại hàng hóa. FTA c ng tăng tỷ lệ lợi nhuận ở hai nền kinh tế, do đó làm tăng cả đầu tư nước ngoài trong nước c ng như GDP. Điều này khiến cán cân thương mại ở cả Nhật Bản và Singapore suy giảm tương đối so với đường cơ sở trong trung hạn, mặc d nó được cải thiện trong dài hạn do thanh toán thu nhập nước ngoài cao hơn. Lợi nhuận toàn cầu ước t nh t FTA này vượt quá 9 tỷ đô la M hàng năm, với phần lớn các khoản lãi này t ch l y cho Nhật Bản - nơi thực hiện hầu hết các cải cách. Không giống như c t giảm thuế ưu đãi, các thành phần FTA thế hệ mới này thúc đẩy nhập khẩu t tất cả các nguồn, t đó loại b vấn đề chuyển hướng thương mại. Tại Việt Nam, c ng có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của FTA thế hệ mới tới tăng trưởng kinh tế - xã hội Việt Nam của các tác giả Lê Huy Khôi (2019) hayTrần Thị Trang và cộng sự (2019), Lê Quang Thuận (2019). Nghiên cứu của Lê Huy Khôi đã ch ra những tác động cả t ch cực lẫn và tiêu cực lên ch nh trị, văn hóa, xã hội và phát triển kinh tế của Việt Nam. Riêng về kinh tế, nghiên cứu của Lê Quang Thuận đã cho thấy những tác động t ch cực lên xuất nhập khẩu; sản xuất trong nước; môi trường kinh doanh; và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, tác giả Thuận c ng ch ra một số thách thức về hoàn thiện thể chế, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh; sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp Việt Nam; về nhập khẩu; về dòng vốn FDI; tỷ trọng thu ngân sách Nhà nước t thuế xuất khẩu; thị trường dịch vụ tài ch nh trong nước; và trình độ đội ng cán bộ, năng lực quản l của cơ quan quản l Nhà nước. Trong khi đó, nhóm tác giả Trần Thị Trang c ng đã tổng hợp 02 nhóm tác động t các FTA thế hệ mới, gồm: - Tác động tĩnh hay còn gọi là tác động thương mại, tức là các thành viên sẽ được hưởng ưu đãi, trong đó có việc c t giảm hoặc xóa b các hàng rào thuế quan. Tác động tĩnh được thể hiện qua: tăng vốn đầu tư FDI, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa xuất khẩu c ng như tính ổn định thị trường tiêu thụ, thị trường bán lẻ hàng hóa trong nước. Tác động này chịu ảnh hưởng bởi 02 yếu tố là phạm vi, mức độ và hình thức liên kết của Việt Nam với các FTA; và lợi thế so sánh và cơ cấu thương mại. - Tác động thúc đẩy là các tác động hướng đến thể chế, cơ chế ch nh sách hay hệ thống pháp l . Tác động thúc đẩy của FTA thể hiện ở 3 dạng: mở rộng thị trường; thúc đẩy cạnh tranh và thu hút đầu tư. Tác động thúc đẩy c ng chịu sự ảnh hưởng bởi 02 yếu tố: mối 342
- quan hệ kinh tế, thương mại giữa các nước thành viên trong FTA và chính sách thương mại của các nước trong FTA. Một số nghiên cứu khác c ng đã ứng dụng mô hình GTAP để phân t ch ảnh hưởng của các FTA tới các vấn đề của nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế của các nước k kết như nghiên cứu củaĐỗ Đình Long và cộng sự (2014), Huỳnh Thị Diễm Trinh (2019),Báo cáo của Mutrap (2010, 2014), Đề tài nghiên cứu khoa học của Đại học Huế (2018) v.v. Mặc d vậy, do các FTA thế hệ mới hiện đang trong giai đoạn chờ có hiệu lực và phạm vi c ng được mở rộng nhiều hơn nên chưa có nghiên cứu nào s dụng hoặc đề xuất mô hình s dụng ph hợp để phân t ch tác động của những FTA thế hệ mới này. 3. FTA thế hệ mới giữa Việt Nam - EU Theo Trung Tâm WTO (2019c), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU. EVFTA, c ng với Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), là hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam t trước tới nay. Ngày 1/12/2015 EVFTA đã ch nh thức kết thúc đàm phán và đến ngày 1/2/2016 văn bản hiệp định đã được công bố.Ngày 26/6/2018, một bước đi mới của EVFTA được thống nhất. Theo đó, EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một là Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA); đồng thời ch nh thức kết thúc quá trình rà soát pháp l đối với Hiệp định EVFTA. 8/2018, quá trình rà soát pháp l đối với EVIPA c ng được hoàn tất.Hai Hiệp định đã được k kết vào 30/6/2019.Sau bước k kết, hai Hiệp định sẽ phải trải qua quá trình phê chuẩn nội bộ ở EU và Việt Nam để có thể ch nh thức có hiệu lực với hai Bên. EVFTA gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ. Các lĩnh vực cam kết ch nh trong EVFTA bao gồm: - Thương mại hàng hóa: Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn); và Các biểu cam kết thuế quan cụ thể (gọi là cam kết mở c a thị trường) - Quy t c xuất xứ, bao gồm: Các nguyên t c xác định xuất xứ chung; Các quy t c xuất xứ riêng cho những loại hàng hóa nhất định - Hải quan và thuận lợi hóa thương mại - Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) - Hàng rào k thuật trong thương mại (TBT) - Phòng vệ thương mại (TR) - Thương mại dịch vụ (lời văn về quy định chung và cam kết mở c a thị trường): Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn); và Các biểu cam kết mở c a dịch vụ cụ thể (gọi là cam kết mở c a thị trường) - Đầu tư: Các nguyên t c chung về đối x với nhà đầu tư; Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài - Các vấn đề về: Cạnh tranh; Doanh nghiệp nhà nước; Mua s m của Ch nh phủ; Sở hữu tr tuệ; Thương mại và Phát triển bền vững (bao gồm cả môi trường, lao động); Các vấn đề pháp l – thể chế; Hợp tác và xây dựng năng lực. 343
- Có thể lấy v dụ cụ thể về cam kết mở c a thị trường hàng hóa của EU trong EVFTA: - EU cam kết xóa b thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với hàng hóa của Việt Nam thuộc 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU; - Trong vòng 7 năm kể t khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa b 99,2% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU. - Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại (bao gồm: 1 số sản phẩm gạo, ngô ngọt, t i, nấm, đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao, tinh bột s n, cá ng đóng hộp), EU cam kết mở c a cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan (TRQs) với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Bảng 1 dưới đây tổng hợp cam kết mở c a của EU đối với một số hàng hóa nông sản quan trọng của Việt Nam. Bảng 1.Tổng hợp cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm hàng hóa quan trọng của Việt Nam Cam kết Cam kết thuế quan của EU dành cho nông sản Việt Nam Nhóm hàng Nông – Thủy sản Thủy sản - Xóa b ngay khoảng 50% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực (tr cá ng - 50% số dòng thuế còn lại được xóa b theo lộ trình t 3 đến 7 năm. đóng hộp và - Riêng với cá ng đóng hộp và cá viên áp dụng hạn ngạch thuế quan lần lượt cá viên là 11.500 tấn và 500 tấn. Gạo Áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan, lượng nhập khẩu trong hạn ngạch được hưởng mức thuế 0%. Tổng hạn ngạch là 80.000 tấn, cụ thể: - Gạo chưa xay xát: lượng hạn ngạch là 20.000 tấn - Gạo xay xát: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn - Gạo thơm: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn - Xóa b hoàn toàn thuế nhập khẩu đối với gạo tấm sau 5 năm, và các sản phẩm t gạo sau 3-5 năm. Cà phê Xóa b hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực Đường Áp dụng hạn ngạch thuế quan với mức là 10.000 tấn đường tr ng và 10.000 tấn sản phẩm chứa trên 80% đường Mật ong tự Xóa b hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực nhiên Sản phẩm Xóa b hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực rau củ quả tươi và chế biến, nước hoa quả, hoa tươi 344
- Cam kết Cam kết thuế quan của EU dành cho nông sản Việt Nam Các hàng Một số sản phẩm được áp dụng cam kết về hạn ngạch thuế quan của EU nông sản dành cho Việt Nam: khác - Trứng gia cầm đã qua chế biến: 500 tấn - T i: 400 tấn - Ngô ngọt: 5.000 tấn - Tinh bột s n: 30.000 tấn - Nấm: 350 tấn - Cồn etylic: 1.000 tấn - Một số sản phẩm hóa chất (manitol, sorbitol, dextrins, ): 2.000 tấn Nhóm hàng Công nghiệp Dệt may 42,5% số dòng thuế sẽ được xóa b thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực Số còn lại sẽ được xóa b thuế nhập khẩu theo lộ trình t 3 đến 7 năm. Giày dép 37% số dòng thuế sẽ được xóa b thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực Số còn lại sẽ được xóa b thuế nhập khẩu theo lộ trình t 3 đến 7 năm. Gỗ và sản - Khoảng 83% số dòng thuế sẽ được xóa b thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp phẩm gỗ định có hiệu lực - Khoảng 17% còn lại (gồm ván dăm, ván sợi và gỗ dán, ) sẽ được xóa b thuế nhập khẩu theo lộ trình t 3 đến 5 năm. Máy vi tính, - 74% số dòng thuế sẽ được xóa b thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có sản phẩm hiệu lực. điện t và - Các sản phẩm còn lại sẽ được xóa b thuế nhập khẩu theo lộ trình t 3 đến linh kiện 5 năm Một số sản Một số mặt hàng sẽ được xóa b thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu phẩm khác lực v dụ như sản phẩm nhữa, điện thoại các loại và linh kiện, túi xách, ví, vali, m , ô d Nguồn: Trung tâm WTO (2019e) C ng theo Trung tâm WTO (2019e), đối diện với EVFTA là cả những cơ hội và thách thức dành cho doanh nghiệp Việt Nam. Trước tiên là những cơ hội: - Về xuất khẩu, mặc d hiện tại EU là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, thị phần hàng hóa của Việt Nam tại khu vực này vẫn còn rất khiêm tốn, bởi năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam (đặc biệt là năng lực cạnh tranh về giá) còn hạn chế. Vì vậy, nếu được xóa b tới trên 99% thuế quan theo EVFTA, các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tăng khả năng cạnh tranh về giá của hàng hóa khi nhập khẩu vào khu vực thị trường quan trọng này. Các ngành dự kiến sẽ được hưởng lợi nhiều nhất là những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam mà hiện EU vẫn đang duy trì thuế quan cao như dệt may, giày dép và hàng nông sản. - Về nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam c ng sẽ được lợi t nguồn hàng hóa, nguyên liệu nhập khẩu với chất lượng tốt và ổn định với mức giá hợp l hơn t EU. Đặc biệt, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội được tiếp cận với nguồn máy móc, thiết bị, công nghệ/k thuật 345
- cao t các nước EU, qua đó để nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm của mình.Đồng thời, hàng hóa, dịch vụ t EU nhập khẩu vào Việt Nam sẽ tạo ra một sức ép cạnh tranh để doanh nghiệp Việt Nam nỗ lực cải thiện năng lực cạnh tranh của mình. - Về Đầu tư: Môi trường đầu tư mở hơn và thuận lợi hơn, triển vọng xuất khẩu hấp dẫn hơn sẽ thu hút đầu tư FDI t EU vào Việt Nam nhiều hơn. - Về Môi trường kinh doanh: Với việc thực thi các cam kết trong EVFTA về các vấn đề thể chế, ch nh sách pháp luật sau đường biên giới, môi trường kinh doanh và ch nh sách, pháp luật Việt Nam sẽ có những thay đổi, cải thiện theo hướng minh bạch hơn, thuận lợi và ph hợp hơn với thông lệ quốc tế. Với EVFTA, cơ hội mở ra rất lớn nhưng các doanh nghiệp Việt Nam c ng sẽ gặp phải không t thách thức bởi: - Các yêu cầu về quy t c xuất xứ có thể khó đáp ứng: Thông thường hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA thì nguyên liệu phải đáp ứng được một tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định (nguyên liệu có xuất xứ tại EU và/hoặc Việt Nam). Đây là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam bởi nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu hiện nay chủ yếu được nhập khẩu t Trung Quốc hoặc ASEAN. - Các rào cản TBT, SPS và yêu cầu của khách hàng: EU là một thị trường khó t nh. Khách hàng có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Các yêu cầu b t buộc về vệ sinh an toàn thực phẩm, dán nhãn, môi trường của EU rất kh t khe và không dễ đáp ứng. Vì vậy, dù có được hưởng lợi về thuế quan thì hàng hóa của Việt Nam c ng phải hoàn thiện rất nhiều về chất lượng để có thể vượt qua được các rào cản này. - Nguy cơ về các biện pháp phòng vệ thương mại: Thông thường khi rào cản thuế quan không còn là công cụ hữu hiệu để bảo vệ nữa, doanh nghiệp ở thị trường nhập khẩu có xu hướng s dụng nhiều hơn các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp hay tự vệ để bảo vệ ngành sản xuất nội địa. Và EU c ng là một trong những thị trường có “truyền thống” s dụng các công cụ này. - Sức ép cạnh tranh t hàng hóa và dịch vụ của EU: Mở c a thị trường Việt Nam cho hàng hóa, dịch vụ t EU đồng nghĩa với việc doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh khó khăn hơn ngay tại thị trường nội địa. Trên thực tế, đây là một thách thức rất lớn, bởi các do- anh nghiệp EU có lợi thế hơn hẳn các doanh nghiệp Việt Nam về năng lực cạnh tranh, kinh nghiệm thị trường c ng như khả năng tận dụng các FTA. Tuy nhiên, cam kết mở c a của Việt Nam là có lộ trình, đặc biệt đối với những nhóm sản phẩm nhạy cảm, do đó EVFTA c ng là cơ hội, sức ép hợp l để các doanh nghiệp Việt Nam điều ch nh, thay đổi phương thức kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. So sánh với các FTA truyền thống, EVFTA nói riêng và FTA thế hệ mới nói chung có những đặc điểm chung và cả những đặc điểm riêng như sau: 346
- Bảng 2. So sánh FTA thế hệ mới với FTA truyền thống Thƣơng mại + Thƣơng + Bảo hộ + Sở hữu + Lĩnh hàng hóa mại dịch vụ đầu tƣ trí tuệ vực phi truyền thống khác Thời kỳ thứ nhất: FTA nguyên thủy Thời kỳ thứ 2 Thời kỳ thứ 3 Thời kỳ thứ 4 Thời kỳ thứ 5: FTA thế hệ mới Nguồn: Tác giả tổng hợp (2019e) Có thể thấy, so với FTA truyền thống (gồm 3 hoặc 4 cấu phần/thời kỳ như bảng tổng hợp ở trên) thì FTA cao và rộng hơn hẳn WTO. FTA thế hệ mới có 4 đặc trưng cơ bản: 1/ Mức độ cam kết rộng nhất, bao gồm gần như toàn bộ hàng hóa và dịch vụ mà không có loại tr ; 2/ Mức độ cam kết sâu nhất, c t giảm thuế gần như về 0% hết mà không có loại tr (có thể có lộ trình); 3/ Cơ chế thực thi cực kỳ chặt chẽ; và 4/ Bao gồm cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua s m ch nh phủ, minh bạch hóa v.v. Trong 4 đặc trưng trên thì 3 đặc trưng 1,2 và 3 ch là việc “nâng cấp” các FTA truyền thống, còn riêng đặc trưng thứ 4 là điều làm nên sự khác biệt của một thế hệ FTA. 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất Những nội dung phân t ch ở trên đã cho thấy, các mô hình phân t ch ph a sau đã có sự hoàn thiện dần hơn. B t đầu là t việc ch phân t ch về thương mại song phương (mô hình Gravity), cho tới việc phân t ch mô ph ng nền kinh tế (mô hình CGE) hoặc cụ thể hơn vào t ng ngành hàng (mô hình PE), và tới cuối c ng là việc phân t ch về những dòng chảy thương mại song phương (mô hình AGE). Và ngay t mô hình CGE thì cấu trúc cơ sở dữ liệu đã tuân theo mô hình GTAP, do vậy việc s dụng GTAP cho phân t ch tác động của FTA đã được chứng minh bởi nhiều nghiên cứu trước đây. Về bản chất, chúng ta có thể coi EVFTA giữa Việt Nam và EU như là một FTA song phương (Trung tâm WTO, 2019a). Do vậy, việc áp dụng mô hình GTAP tiêu chuẩn hoặc mô hình GTAP-Dyn (nếu muốn nhấn mạnh vào l thuyết đầu tư) để phân t ch mức độ ảnh hưởng của hiệp định tới 02 nước là hoàn toàn ph hợp (Thomas và cộng sự, 2001). Tuy nhiên, do FTA thế hệ mới có sự mở rộng của nhiều lĩnh vực phi truyền thống nên mang t nh “động” hơn thì việc s dụng mô hình GTAP-Dyn đã được khuyên d ng bởi nhóm tác giả Iancho- vichina t những năm 2000. Ch nh vì thế, tác giả đề xuất s dụng mô hình GTAP-Dyn cho việc phân t ch ảnh hưởng của EVFTA đối với nền kinh tế Việt Nam. 347
- Như bảng 2, thì các vấn đề mà EVFTA tập trung vào được chia thành 05 nhóm vấn đề gồm: thương mại hàng hóa (thương mại và thuế quan); thương mại dịch vụ; bảo hộ đầu tư; sở hữu trí tuệ; và vấn đề an ninh phi truyền thống. Các nội dung cần xem xét theo mô hình GTAP-Dyn được Ianchovichina và cộng sự (2000) xác định gồm 06 nội dung là: Thời gian; T ch l y vốn; Tài sản tài ch nh và thu nhập liên quan; L thuyết đầu tư; Thuộc t nh và các vấn đề. Mô hình tổng quát đề Hình 1. Mô hình GTAP-Dyn đề xuất cho nghiên cứu xuất cho phân t ch được thể Nguồn: Tác giả mô hình hóa (2019) hiện như hình 1 ở trên. Như bảng 2, thì các vấn đề mà EVFTA tập trung vào được chia thành 05 nhóm vấn đề gồm: thương mại hàng hóa (thương mại và thuế quan); thương mại dịch vụ; bảo hộ đầu tư; sở hữu trí tuệ; và vấn đề an ninh phi truyền thống. Các nội dung cần xem xét theo mô hình GTAP-Dyn được Ianchovichina và cộng sự (2000) xác định gồm 06 nội dung là: Thời gian; T ch l y vốn; Tài sản tài ch nh và thu nhập liên quan; L thuyết đầu tư; Thuộc t nh và các vấn đề. Mô hình tổng quát đề xuất cho phân t ch được thể hiện như hình 1 ở trên. Tác động của EVFTA sẽ được xác định qua các kh a cạnh: sản xuất, tiêu dùng, thương mại, dòng đầu tư quốc tế, GDP và của cải (Thomas và cộng sự, 2001). Một số kết quả ảnh hưởng của EVFTA cần được thể hiện qua các số liệu về: Tập hợp các lĩnh vực; Đầu ra của sản xuất; Xu hướng xuất/nhập khẩu; Tăng trưởng trong GDP thực tế/trong đầu tư/Dân số/Lao động có tay nghề; Tỷ lệ lợi nhuận; Cán cân thương mại; Của cải của các Hộ tư nhân; Thuế quan song phương và thành phần của hàng nhập khẩu; Tiết kiệm thời gian mỗi ngày và giảm giá bằng tự động hóa hải quan; Giảm giá song phương do tự động hóa hải quan; Giảm giá do thương mại điện t v.v. 4. Kết luận Nghiên cứu về các FTA thế hệ mới và sự ảnh hưởng của chúng tới các vấn đề kinh tế, ch nh trị, xã hội của các bên tham gia k kết là một vấn đề khó. Trong khuôn khổ bài viết đã cố g ng tìm kiếm những mô hình phân t ch về sự ảnh hưởng này của các FTA nói chung và FTA thế hệ mới nói riêng. Một số mô hình như Gravity, CGE, AGE, GTAP đã được nghiên cứu. 348
- Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) c ng là một FTA thế hệ mới với những điều khoản được mở rộng nhất, sâu nhất và tập trung nhiều vào các vấn đề an ninh phi truyền thông, đặc biệt là những điều khoản liên quan tới bảo hộ đầu tư. Do vậy, mô hình “GTAP động” đã được đề xuất cho việc phân t ch ảnh hưởng của EVFTA tới sự phát triển kinh tế của hai bên. Bên cạnh những nội dung tiêu chuẩn của GTAP, mô hình được đề xuất sẽ tập trung thêm l thuyết đầu tư để nghiên cứu rõ hơn về sự di chuyển và sở hữu những dòng vốn quốc tế. Những yêu cầu về nội dung trình bày c ng đã được nêu ra. Bài viết là một nghiên cứu mang t nh cơ sở cho việc vận dụng mô hình để thu thập dữ liệu và phân t ch thực tế ảnh hưởng của EVFTA tới sự phát triển kinh tế của 02 quốc gia, đặc biệt là Việt Nam trong quá trình triển khai sau này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt: Đại học Huế (2018), “Đánh giá tác động tiềm năng của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đến ngoại thương Việt Nam”, Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Đại học Huế, Đơn vị quản l : Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Đỗ Đình Long, B i Thị Minh Hằng và Nguyễn Khánh Doanh (2014), “Ứng dụng mô hình GTAP đánh giá tác động kinh tế của tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc”, Tạp ch Kinh tế và Phát triển, số 206 tháng 08 năm 2014, tr. 16-22. Huỳnh Thị Diễm Trinh (2019), “Nghiên cứu tác động của hiệp định đối tác kinh tế việt nam – nhật bản đến nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Lê Huy Khôi (2019), “Tác động của các FTA thế hệ mới tới tăng trưởng kinh tế - xã hội Việt Nam”, Tạp ch Tài ch nh kỳ 1 tháng 9/2019, doanh/tac-dong-cua-cac-fta-the-he-moi-toi-tang-truong-kinh-te-xa-hoi-viet-nam-313361.html Lê Quang Thuận (2019), “Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và tác động đối với kinh tế Việt Nam”, mai-tu-do-the-he-moi-va-tac-dong-doi-voi-kinh-te-viet-nam-309171.html Lê Thị Th y Vân và cộng sự (2016), “Đánh giá tác động của các hiệp định thương mại tự do”, Tạp ch Kinh tế tài ch nh Việt Nam số 3 tháng 12/2015. Mutrap (2010), “Đánh giá tác động của FTA đối với nền kinh tế Việt Nam”. Mutrap (2014), “Đánh giá tác động dài hạn FTA Việt Nam – EU”. Trần Thị Trang và Đỗ Thị Mai Thanh (2019), “Những tác động nổi bật của FTA thế hệ mới đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam”, Hội thảo Kinh tế Việt Nam năm 2018 và triển vọng năm 2019: Hướng tới ch nh sách tài khóa bền vững và hỗ trợ tăng trưởng. Trung tâm WTO (2019a), “Có những loại FTA nào”, de/12404-co-nhung-loai-fta-nao, truy cập ngày 30/12/2019. 349
- Trung tâm WTO (2019b), “Hiệp định CPTPP, EVFTA: Tạo động lực dịch chuyển dòng vốn đầu tư”, dong-luc-dich-chuyen-dong-von-dau-tu-, truy cập ngày 30/12/2019. Trung tâm WTO (2019c), “Việt Nam - EU (EVFTA)”, www.trungtamwto.vn/fta/199- viet-nam eu-evfta/1, truy cập ngày 30/12/2019. Trung tâm WTO (2019c), “Việt Nam - EU (EVFTA)”, www.trungtamwto.vn/fta/199- viet-nam eu-evfta/1, truy cập ngày 30/12/2019. Trung tâm WTO (2019d), “Tổng hợp các FTA của Việt Nam t nh đến tháng 2/2020”, 112018, truy cập ngày 25/2/2020. Trung tâm WTO (2019e), “Tóm lược Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVFTA)”, hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-viet-nam eu-evfta, truy cập ngày 30/12/2019. Tài liệu tiếng Anh: Akka Ait El Mekki and Wallace E. Tyner (2004), “The Moroccan-American FTA: Ef- fects on the Agricultural and Food Sectors in Morocco”, fe52/93763971a43d72a285c6e1d9c7367be015cb.pdf Assem Abu Hatab, Eirik Romstad, Xuexi Huo (2010), “Determinants of Egyptian Agricul- tural Exports: A Gravity Model Approach”, Modern Economy, 2010, 1, 134-143 doi:10.4236/me.2010.13015 Published Online November 2010 ( ADB (2010), Methodology for Impact Assessment of Free Trade Agreements. Francois, J. and C. Shiells. (1994), Modeling Trade Policy: Applied General Equilib- rium Assessments of North American Free Trade. Cambridge University Press. Hertel, T.W., E. Ianchovichina, and B.J. McDonald 1997.“Multi-Region General Equilibrium Modeling.” Chapter 9 in J.F. Francois and K.A. Reinert, eds, Applied Methods for Trade Policy Analysis: a Handbook, Cambridge University Press: Cambridge. Ianchovichina, E. I., and R. A. McDougall. (2000). “Theoretical Structure of Dynamic GTAP” GTAP Technical Paper No. 17, Center for Global Trade Analysis, Purdue University, West Lafayette, IN, 47906-1145, USA. Nello, Susan S. (2009), The European Union: Economics, Policies and History, Maid- enhead: McGraw Hill Education. Paul Brenton, Mombert Hoppe, Erik von Uexkull (2007), “Evaluating the revenue ef- fects of trade policy options for COMESA countries: the impact of a customs union and an EPA with the European Union”, World Bank. Rutherford, T. and S. Paltsev (2000). “GTAPinGAMS and GTAP-EG: Global Da- tasets for Economic Research and Illustrative Models,” University of Colorado: Boulder, working paper. Scarf, H.E., 1967a, “The approximation of Fixed Points of a continuous mapping”, SIAM Journal on Applied Mathematics 15: 1328–43 350