Mở rộng việc làm vùng duyên hải: Thực nghiệm bằng mô hình tác động cố định

pdf 9 trang Gia Huy 18/05/2022 1990
Bạn đang xem tài liệu "Mở rộng việc làm vùng duyên hải: Thực nghiệm bằng mô hình tác động cố định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmo_rong_viec_lam_vung_duyen_hai_thuc_nghiem_bang_mo_hinh_tac.pdf

Nội dung text: Mở rộng việc làm vùng duyên hải: Thực nghiệm bằng mô hình tác động cố định

  1. MỞ RỘNG VIỆC LÀM VÙNG DUYÊN HẢI: THỰC NGHIỆM BẰNG MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG CỐ ĐỊNH ThS. Đinh Nguyệt Bích Trường Đại học Văn Hiến TÓM TẮT Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến mở rộng việc làm của vùng Duyên hải Việt Nam. Với dữ liệu bao gồm 186 quan sát của 21 tỉnh thành trong vùng giai đoạn 2009-2016, kết hợp cách tiếp cận định lượng với mô hình tác động cố định (FEM), kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động đến mở rộng việc làm bao gồm: (i) Cơ cấu giá trị ngành công nghiệp của tỉnh, thành phố trong tổng giá trị ngành công nghiệp cả nước; (ii) Tốc độ tăng trưởng GDP; (iii) Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; (iv) Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ; (v) Thu nhập bình quân hàng năm của người lao động trong doanh nghiệp; (vi) Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông. Kết quả của bài nghiên cứu góp phần định hướng và cung cấp một số hàm ý chính sách nhằm mở rộng việc làm cho nguời lao động khu vực vùng Duyên hải Việt Nam. 1. Đặt vấn đề Nằm trong chuỗi các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế và kinh tế biển được Việt Nam hết sức chú trọng, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa X đã thông qua Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260 km, trên 1 triệu km2 thềm lục địa với nhiều đảo, quần đảo; nhiều tài nguyên biển như: hải sản, dầu khí; tiềm năng kinh tế biển như: du lịch, cảng biển, giao thông biển, sửa chữa tàu, thuyền, dịch vụ hậu cần, có thể hình thành vùng phát triển cao, tạo hiệu ứng thúc đẩy các vùng, miền kinh tế khác cùng phát triển. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế biển ngoài việc khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế về biển cần chú trọng khai thác tốt nguồn lực lao động, trong đó đáng chú ý là lực lượng lao động các tỉnh, thành phố duyên hải. Phát triển kinh tế biển phải gắn liền với ổn định đời sống, việc làm và tạo việc làm mới cho người lao động các tỉnh, thành phố duyên hải. Với một loạt các hiệp định thương mại tự do được Việt Nam ký kết với các tổ chức, các nước, như: Liên minh châu Âu (EU), Khu vực mậu dịch tự do các nước Đông - Nam Á (AFTA), Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEU), Nhật Bản, Hàn Quốc đang mở ra cho Việt Nam những triển vọng phát triển kinh tế nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức, trong đó có thách thức về việc làm. Vấn đề tranh chấp chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông những năm gần đây diễn ra gay gắt, tiềm ẩn nhiều rủi ro đang đe dọa đến việc làm và đời sống của ngư dân và người lao động ở nhiều ngành nghề kinh tế biển như: dầu khí, du lịch biển, cảng biển, giao 229
  2. thông biển, khai thác, đánh bắt hải sản. Do đó, mở rộng việc làm là thách thức của phát triển kinh tế của vùng Duyên hải. Tuy nhiên, thời gian qua, chưa có nhiều nghiên cứu một cách có hệ thống để giải thích câu hỏi đặt ra: Yếu tố nào ảnh hưởng đến mở rộng việc làm? Vấn đề đặt ra cũng là thách thức đối với các nhà nghiên cứu và những nhà chính sách ở Việt Nam. Bài viết này, tập trung vào 3 nội dung chính: (1) Cung cấp nền tảng cơ sở lý thuyết về việc làm; (2) Mô hình định lượng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm; Và (3) Gợi ý chính sách nhằm mở rộng việc làm. 2. Khung phân tích Smith (1976) chứng minh rằng nguồn gốc của sự giàu có là lao động; lao động tạo ra giá trị, không chỉ lương mà cả lợi nhuận và lợi tức. Giá trị mà người công nhân cộng thêm vào giá trị vật chất được chia thành hai phần: một phần trả lương cho công nhân, phần còn lại là lợi nhuận của doanh nghiệp. Giới chủ sẽ không thuê công nhân nếu họ thấy không nhận được doanh thu từ việc bán sản phẩm do công nhân làm ra cao hơn tổng số vốn mà họ bỏ ra. Marx (1887) cho rằng, đầu tư tăng (tăng tư bản) sẽ làm gia tăng năng suất lao động và tăng cầu sức lao động; do đó, khả năng có việc làm của người lao động sẽ được gia tăng. Theo Marshall (1920), để bảo đảm việc làm thì vấn đề điều tiết cung và cầu của thị trường lao động có ý nghĩa rất quan trọng và sự điều tiết này được thực hiện hoàn toàn tự động theo quy luật thị trường. Pigou (1920) cho rằng, thất nghiệp là do tiền lương cao, khi giảm tiền lương sẽ tăng việc làm vì sẽ giảm chi phí sản xuất và làm gia tăng khả năng thuê mướn thêm lao động. Hơn nữa, giảm chi phí sản xuất sẽ làm giảm giá cả hàng hóa; qua đó làm tăng sức mua, kích thích đầu tư mở rộng sản xuất, làm gia tăng cầu lao động; tác động từ cầu lao động thực tế sẽ là yếu tố xác định việc làm. Keynes (1936) cho rằng, tình trạng việc làm được thể hiện qua mối quan hệ, tác động giữa các yếu tố thị trường lao động, tình trạng thất nghiệp, tình trạng sản xuất, khối lượng sản phẩm và quy mô thu nhập. Khi thu nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên. Tuy nhiên, do tâm lý của công chúng, tốc độ tăng của tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng giảm tương đối so với thu nhập dẫn đến một bộ phận hàng hóa không bán được. Đây là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, ảnh hưởng đến sản xuất chu kỳ sau, làm giảm việc làm, gia tăng thất nghiệp. Nguyên nhân của khủng hoảng và thất nghiệp là do thiếu hụt hiệu quả của cầu; vì vậy, cần thiết phải tăng quy mô hiệu quả của cầu để ngăn ngừa khủng hoảng và thất nghiệp. Do đó, để giải quyết việc làm, tăng thu nhập đòi hỏi phải sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế nhằm khuyến khích đầu tư và giảm tiết kiệm, mở rộng lượng cầu, như vậy mới giải quyết được tình trạng khủng hoảng và thất nghiệp. Mỗi sự gia tăng đầu tư đều kéo theo sự gia tăng của cầu bổ sung công nhân, cầu về tư liệu sản xuất; do vậy, làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá hàng hóa, tăng việc làm cho công nhân. Phillips (1958) đã đưa ra lý thuyết đường cong Phillips về mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa lạm phát và thất nghiệp: tốc độ lạm phát càng cao thì mức độ thất nghiệp càng thấp (việc làm được mở rộng), và ngược lại. 230
  3. Lewis (1954) đưa ra lý thuyết nhị nguyên về vấn đề tạo việc làm bằng cách chuyển dịch lao động giữa hai khu vực của nền kinh tế. Đất đai ngày càng khan hiếm, trong khi lao động ngày càng tăng dẫn đến dư thừa lao động ở khu vực nông nghiệp. Dịch chuyển lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp sẽ nâng cao tăng trưởng và việc làm cho nền kinh tế. Oshima (1962) xây dựng mối quan hệ giữa hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nước đang phát triển châu Á - gió mùa: nền nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao. Nền nông nghiệp lúa nước vẫn thiếu lao động lúc đỉnh cao của thời vụ và chỉ dư thừa lao động trong mùa nhàn rỗi. Vì vậy, cần giữ lại lao động nông nghiệp và chỉ tạo thêm việc làm trong những tháng nhàn rỗi bằng cách tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi và sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp vào các ngành sản xuất công nghiệp cần nhiều lao động. Như vậy, lực lượng lao động trong nông nghiệp sẽ được sử dụng hết. Do đó, việc làm là vấn đề trung tâm trong phát triển kinh tế. Việc làm được mở rộng trên cơ sở cân bằng cung cầu trên thị trường lao động, tăng trưởng kinh tế, tăng đầu tư, dịch chuyển lao động theo quy mô, hiệu quả ngành sản xuất và mối quan hệ hợp lý giữa lạm phát và thất nghiệp. Thông qua các nghiên cứu trong và ngoài nước kể từ những năm 1990 đến nay (Bảng 1), có thể nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng việc làm bao gồm 3 nhóm yếu tố: (i) Nhóm yếu tố kinh tế; (ii) Nhóm yếu tố về môi trường đầu tư; (iii) Nhóm yếu tố về nhân lực. Hình 1: Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm 231
  4. Nguồn: Tổng hợp của tác giả 3. Mô hình nghiên cứu Dựa trên cơ sở khung phân tích, mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm: 01 biến phụ thuộc và 12 biến độc lập được mô tả chi tiết ở Bảng 1. Bảng 1: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu Kỳ STT TÊN BIẾN ĐO LƯỜNG NGUỒN vọng Biến phụ thuộc 1 VIECLAM Tỷ lệ lao động từ 15 Ian Coxhead & cộng sự (2009); tuổi trở lên đang làm Jean-Pierre Cling & cộng sự việc (có việc làm) so (2010); Gaëlle Pierre (2012); với tổng dân số. Xavier Oudin và cộng sự (2014). Biến độc lập 1 CCCongnghiep Cơ cấu giá trị ngành + Rhys Jenkins (2004a); Hyun công nghiệp của tỉnh, H. Son (2005) ; Tran Nhuan thành phố trong tổng Kien và Yoon Heo (2009); Brian giá trị ngành công Mccaig và Nina Pavcnik (2011); nghiệp cả nước. Gaëlle Pierre (2012); Xavier Oudin et al. (2014), Philip Abbott và cộng sự (2015); 2 Tỷ trọng GDP của Oshima, H. T. (1993); Hyun H. ngành nông nghiệp + Son (2005); Ian Coxhead và cộng trong tổng GDP của sự (2009); Jean-Pierre Cling và nền kinh tế. cộng sự (2010); Brian Mccaig và GDPNongnghiep Nina Pavcnik (2011); Gaëlle Pierre (2012); Xavier Oudin và cộng sự (2014); Philip Abbott và cộng sự (2015). 3 TOCDOGRDP Tốc độ tăng trưởng + Philip Ifeakachukwu and Nwosa GDP theo giá so sánh (2014); Ian Coxhead và cộng sự 2010. (2009); Jean- Pierre Cling và cộng sự (2010); Gaëlle và cộng sự (2012); Xavier Oudin và cộng sự (2014). 4 DIENTICHThuysan Diện tích mặt nước + Arthur O’Sullivan (2011); Đặng Tú nuôi trồng thủy sản. Lan (2002). 5 DIENTICHMuoi Diện tích đất sản + Arthur O’Sullivan (2011); Đặng Tú xuất muối. Lan (2002). 6 TAU Số tàu đánh bắt hải Arthur O’Sullivan (2011); Đặng Tú sản xa bờ + Lan (2002) 7 PCI Chỉ số năng lực cạnh + Arthur O’Sullivan (2003); tranh cấp tỉnh Kunal Sen (2008). 232
  5. 8 CHO Số lượng chợ Balassa (1966); Nguyễn Thế + Tràm và cộng sự (2005). 9 TYLEDanso Tỷ lệ gia tăng dân số + Lewis (1954); Đặng Tú Lan (2002); Nguyễn Thế Tràm và cộng sự (2005); Trần Đình Chín (2012). 10 TYLETotnghiep Tỷ lệ học sinh tốt Arthur O’Sullivan (2003)'; nghiệp THPT. Nguyen Thi Kim Dung và cộng sự (2005); Kunal Sen (2008); Ian Coxhead và cộng sự (2009); Chris + N.Sakellatiou and Harry A. Patrinos (2000). 11 KHAMBENH Số lượng cơ sở Đinh Phi Hổ và Nguyễn Văn khám, chữa bệnh. Phương (2015); Phạm Đức Thuần và Dương Ngọc Thành + (2015). 12 THUNHAP Thu nhập bình quân + Lewis (1954) ; Chris hàng năm của người N.Sakellariou và Harry A.Parinos lao động trong doanh (2000); Arthur O’Sullivan (2003); nghiệp. Tran Nhuan Kien và Yoon Heo (2009); Philip Abbott và cộng sự (2015); Phạm Đức Thuần và Dương Ngọc Thành (2015). Nguồn: Tổng hợp của tác giả (i) Dữ liệu nghiên cứu - Thời gian: 8 năm (2009 -2016) - Không gian: 21 tỉnh/thành phố của vùng Duyên hải Việt Nam. (ii) Nguồn dữ liệu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của Tổng cục Thống kê (GSO), Cục Thống kê của 21 tỉnh, thành phố duyên hải và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). 4. Kết quả nghiên cứu Bảng 2: Kết quả hồi quy với mô hình tác động cố định Sample: 2009 2016 Periods included: 8 Cross-sections included: 21 Total panel (balanced) observations: 168 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 12.939 5.072 2.551 0.012 CCCONGNGHIEP 1.968 0.464 4.241 0.000 DTMUOI 0.000 0.000 0.794 0.428 233
  6. DTTHUYSAN 0.077 0.070 1.096 0.275 GDPNONGNGHIEP -0.039 0.043 -0.919 0.360 KBENH 0.014 0.016 0.883 0.379 PCI 0.096 0.033 2.932 0.004 TAU 0.001 2.018 0.046 0.001 THUNHAP 0.062 0.012 5.336 0.000 TLDANSO 0.019 0.381 0.050 0.961 TLTOTNGHIEP 0.052 0.020 2.619 0.010 TOCDOGDP 1.095 0.218 5.017 0.000 R-squared 0.927 Mean dependent var 55.167 Adjusted R-squared 0.910 S.D. dependent var 4.121 S.E. of regression 1.233 Akaike info criterion 3.427 Sum squared resid 206.894 4.022 Log likelihood -255.874 Hannan-Quinn criter. 3.669 F-statistic 55.759 Durbin-Watson stat 1.432 Prob(F-statistic) 0.000 Nguồn: Tổng hợp của tác giả Kết quả hồi quy cho thấy các biến CCCONGNGHIEP, PCI, TAU, THUNHAP, TLTOTNGHIEP và TOCDOGDP có Prob. ≤ 0,05 (mức tin cậy trên 95%). R2 hiệu chỉnh = 0.910; 91% thay đổi của VIECLAM được giải thích bởi các biến độc lập của mô hình. Prob(F- statistic) = 0,000, mô hình hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thực tế với mức tin cậy 99%; Về tổng thể, các biến độc lập tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc. Giá trị thống kê Durbin – Watson: 1 < d=1.432 < 3, mô hình không có hiện tượng tự tương quan của phần dư. Như vậy, qua hệ thống các kiểm định, các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng việc làm bao gồm: (1) Cơ cấu giá trị ngành công nghiệp của tỉnh, thành phố trong tổng giá trị ngành công nghiệp cả nước; (2) Tốc độ tăng trưởng GDP; (3) Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; (4) Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ; (5) Thu nhập bình quân hàng năm của người lao động trong doanh nghiệp; (6) Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT. 5. Hàm ý chính sách Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm với mô hình tác động cố định (FEM), bài viết đề xuất một số các giải pháp nhằm mở rộng việc làm cho các tỉnh/thành phố thuộc vùng Duyên hải, cụ thể: - Phát triển ngành công nghiệp: Kết quả nghiên cứu và thực tiễn những năm qua đã chỉ ra rằng, ngành công nghiệp không chỉ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà còn giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động. Vì vậy, cần ưu tiên tập trung vào vốn con người và các nguồn lực để phát triển ngành công nghiệp theo thế mạnh nguyên liệu tại chỗ và 234
  7. gắn với ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, không ảnh hưởng đến thế mạnh phát triển du lịch sinh thái biển. - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Nhiều năm qua, kinh tế Việt Nam giữ mức tăng trưởng khá cao đã tạo ra được nhiều việc làm mới cho người lao động. Thực tiễn đã chứng minh rằng, chỉ khi kinh tế phát triển thì việc làm của người lao động mới được ổn định, đời sống mới đảm bảo. Vì vậy, cần phải tập trung, huy động vốn con người và mọi nguồn lực nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nhân, hộ gia đình và cá thể bỏ vốn đầu tư kinh doanh, làm ăn; nuôi dưỡng doanh nghiệp trong nước, huy động cao nhất mọi nguồn lực trong dân chúng cho mục tiêu phát triển kinh tế. Cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi, hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục để thu hút đầu tư nước ngoài với tinh thần doanh nghiệp nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong các thành phần kinh tế quốc gia, thành công của doanh nghiệp nước ngoài cũng là thành công của Chính phủ Việt Nam. Tranh thủ sự ủng hộ của các chính phủ, tổ chức và cá nhân nước ngoài các nguồn lực, nhất là nguồn vốn, công nghệ để đầu tư xây dựng cơ cở hạ tầng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế. - Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh: Khi năng lực cạnh tranh được cải thiện, các tỉnh, thành phố sẽ có nhiều lợi thế để kêu gọi, thu hút đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Quan tâm tới nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh để không ngừng cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh. - Hỗ trợ ngư dân trang bị phương tiện khai thác, đánh bắt hải sản: Một thực tế là năng lực khai thác, đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt hải sản xa bờ của ngư dân đang thiếu và yếu. Mặc dù những năm qua đã được tăng cường nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngư trường khi ngày càng phải vươn xa với nhiều rủi ro, bất trắc làm thiệt hại về phương tiện và tài sản của ngư dân. Công suất bé, trang thiết bị thiếu thốn nên tàu, thuyền của ngư dân khó vươn đến biển xa, bám biển lâu ngày, dễ bị hư hại trước những tác động của thiên tai và tấn công của tàu, thuyền nước ngoài. Vì vậy, cần đẩy nhanh và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ ngư dân trang bị mới tàu, thuyền; bổ sung phương tiện, công cụ khai thác, đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt ở ngư trường xa. Hoàn chỉnh hệ thống cảng biển, âu tàu, nơi neo đậu cho ngư dân khi gặp mưa bão; dịch vụ cung ứng vật tư, sửa chữa tàu, thuyền hư hỏng; bảo vệ tốt ngư dân trước những hành động phá hoại của tàu, thuyền nước ngoài. Tiếp tục chương trình hỗ trợ ngư dân lãi suất hợp lý để vay vốn đóng tàu lớn với trang thiết bị hiện đại đủ sức vươn khơi, bám biển. - Cải thiện thu nhập và điều kiện kinh tế cho người lao động: Khi thu nhập và mức sống cao thì người lao động có điều kiện để nâng cao sức khỏe thể lực, tinh thần; học tập, trau dồi kiến thức văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật, qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có chất lượng cao đồng nghĩa với việc người lao động có nhiều thuận lợi để tham gia vào thị trường lao động, gia tăng cơ hội tìm kiếm được việc làm. Vì vậy, cần quan tâm đến có biện pháp để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động: (i) Mở các trung tâm đào tạo, dạy nghề để người lao động được trang bị các kiến thức chuyên môn kỹ thuật cần thiết; khi tham gia lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, qua đó tăng thu 235
  8. nhập và cải thiện điều kiện kinh tế; (ii) Đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm để người lao động với kiến thức, kinh nghiệm của mình có thể tham gia sâu rộng vào thị trường lao động, tìm kiếm cơ hội việc làm, tạo kế sinh nhai bền vững và lâu dài; (iii) Phát huy các lợi thế về tài nguyên đất đai, khoáng sản, khí hậu, lao động, môi trường kinh doanh kêu gọi đầu tư, qua đó tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động. - Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật cho người lao động: Trình độ học vấn càng cao, khả năng tiếp thu, nắm bắt, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; khả năng tự đào tạo, rèn luyện tay nghề của người lao động càng tốt. Trình độ chuyên môn kỹ thuật càng cao, người lao động càng có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm. Vì vậy, cần đầu tư thích đáng cho giáo dục, đào tạo: mở rộng hệ thống trường lớp phổ thông, các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề, các cơ sở đào tạo nghiệp vụ, kỹ thuật, các trường trung học, cao đẳng, đại học, phù hợp với quy mô của nền kinh tế và điều kiện, đòi hỏi thực tiễn của từng tỉnh, từng thành phố và đất nước. Giáo dục, đào tạo phải gắn với thị trường việc làm, với nhu cầu lao động mà xã hội đang cần. Tránh đào tạo theo khả năng của nhà trường, hay theo chỉ tiêu mà bộ, ngành chủ quản giao mà không hề quan tâm tới nhu cầu của xã hội, dẫn đến thực trạng sinh viên tốt nghiệp không có việc làm vì chất lượng không đáp ứng yêu cầu công việc, hay thực trạng “thừa thầy, thiếu thợ” như hiện nay. Quan tâm đến liên kết, tranh thủ sự ủng hộ, đầu tư của các chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài mở các trường đào tạo, dạy nghề, giáo dục với chất lượng cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chris N.Sakellatiou and Harry A. Patrinos (2000), Labour market performance of tertiary educatin graduates in Vietnam, Asian Economic Journal, 14(2), pp.147-165. Harris, J. R. & Todaro, M.P. (1970), Migration, Unemployment and Development: A Two-Sector Analysis,, American Economic Review, 60 (1): 126-142. Harry T. Oshima (1962), The international comparison of size distribution of family incomes with special reference to Asia, The Review of Economics and Statistics, Vol. 44, No. 4, pp. 439-445. Ian Coxhead, Diep Phan, Dinh Vu Trang Ngan and Kim N. B. Ninh (2009), Labour Market, Employment, and Urbanization in Viet Nam to 2020: Learning from International Experiences, The Asia Foundation. Jean-Pierre Cling, Mireille Razafindrakoto and François Roubaud (2010), Assessing the Potential Impact of the Global Crisis on the Labour Market and the Informal Sector in Vietnam, DIAL Développement, Institutions & Analyses de Long terme, IRD Institut de Recherche pour le Développement. Keynes John Maynard (1936), The General Theory of Employment, Interest and Money. Trích theo Hunt, Michael H. (2004), The World Transformed: 1945 to the present. New York, New York: Oxford University Press, p.80. ISBN 9780199371020. Lewis, W. A. (1954), Economic development with unlimited supplies of labour, Manchester school of economic and social studies, 22(2), pp.131-191. 236
  9. Marshall, Alfred (1920), Principles of Economics, London: Macmillan; reprinted by Prometheus Books. ISBN 1-57392-140-8. Marx K. (1887), Capital: A Critique of Political Economy, Progress Publishers, Moscow, USSR, Nguyễn Thế Tràm, Trần Đức Chín, Lê Văn Hà, Lê Văn Hải, Trần Thị Bích Hạnh, Phạm Hảo, Trương Minh Dục, Phạm Phong Duễ, Phạm Thanh Khiết, Đỗ Thanh Phương, Lê Văn Toàn và Phạm Quốc Tuân (2005), Các giải pháp giải quyết vấn đề lao động, việc làm của ngư dân ven biển miền duyên hải miền Trung, Đề tài cấp bộ, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh - Phân hiệu Đà Nẵng. Oshima, H. T. (1993), Stratergic processes in moonsoon Asia’s economic development, Baltimore, MD, USA: The Johns Hopkins University Press. Phạm Đức Thuần và Dương Ngọc Thành (2015), Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia đào tạo nghề của lao động nông thôn trên địa bàn thành phố cần thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (40), 83-91. Phillips, A. W. (1958), The Relationship between Unemployment and the Rate of Change of Money Wages in the United Kingdom 1861-1957, Economica. 25 (100): 283-299. Smith, A. (1976), The Wealth of Nations edited by R. H. Campbell and A. S. Skinner, The Glasgow edition of the Works and Correspondence of Adam Smith, vol. 2a, p.456. Trần Đình Chín (2012), Việc làm cho người lao động ở các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tran Nhuan Kien và Yoon Heo (2009), Impacts of trade liberalization on employment in Vietnam: a system generalized method of moments estimation, The Developing Economies, 47(1), pp.81-103. Xavier Oudin, Laure Pasquier-doumer, Thai Phạm Minh, François Roubaud and Dạt Vu Hoang (2014), Adjustment of the Vietnamese Labour Market in Time of Economic fluctuations and Structural Changes, The Vietnam Annual Economic Report (VAER) 2013. 237