Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng tỉnh Hậu Giang đối với sản phẩm gạo an toàn

pdf 12 trang Gia Huy 19/05/2022 1850
Bạn đang xem tài liệu "Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng tỉnh Hậu Giang đối với sản phẩm gạo an toàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfuoc_luong_muc_san_long_chi_tra_cua_nguoi_tieu_dung_tinh_hau.pdf

Nội dung text: Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng tỉnh Hậu Giang đối với sản phẩm gạo an toàn

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LỊNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TỈNH HẬU GIANG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM GẠO AN TỒN ESTIMATING THE WILLINGNESS TO PAY OF HAU GIANG PROVINCE CONSUMERS FOR SAFE RICE PRODUCT Ngày nhận bài: 20/07/2021 Ngày chấp nhận đăng: 25/08/2021 Huỳnh Việt Khải, Lê Thanh Sang, Nguyễn Văn Ngân, Trương Thị Thúy Hằng, Nguyễn Lê Huyền Trân TĨM TẮT Bài viết ước lượng mức sẵn lịng chi trả (WTP) của người tiêu dùng tỉnh Hậu Giang đối với sản phẩm gạo an tồn bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên giới hạn kép (DBDC CVM). Kết quả cho thấy rằng đáp viên sẵn lịng chi trả cho gạo an tồn khoảng 21.500 đồng/kg, cao hơn 65% so với mức giá thường được đưa ra ban đầu (13.000 đồng/kg). Nghiên cứu cũng cho thấy những đáp viên là nữ, tuổi càng cao, gia đình cĩ đơng thành viên, cĩ nhiều kiến thức về sản phẩm an tồn, hoặc thu nhập càng cao thì khả năng chi trả của họ cho gạo an tồn nhiều hơn. Từ khĩa: An tồn thực phẩm, sản phẩm sạch hoặc hữu cơ, phương pháp DBDC CVM, mức sẵn lịng chi trả (WTP). ABSTRACT This paper estimated the willingness to pay (WTP) of consumers in Hau Giang province for the proposed safe rice by the double-bounded dichotomous choice contingent valuation method (DBDC CVM). The results showed that the respondents were willing to pay for safe rice about 21,500 VND/kg, 65% higher than the price of conventional rice (13,000 VND/kg). The study also showed that the respondents who were female, the older they were, the larger the family members, the more knowledge about safe products, or the higher their income, the more likely they were to pay for the proposed safe rice. Keywords: Food safety, safe or organic product, DBDC CVM, willingness to pay (WTP). 1. Giới thiệu canh tác thích hợp với ngữ cảnh mới do hạn  Sức khỏe và sự an tồn được coi là một hán, xâm nhập mặn trong những yếu tố quan trọng trong cuộc Trong khi đĩ, sản xuất thực phẩm khơng sống ngày nay. Trong những năm gần đây, an tồn sẽ gây ra nhiều hệ lụy trầm trọng hơn mối quan tâm của người tiêu dùng về các vấn vì đây là nguyên nhân phá hủy mơi trường, đề mơi trường và sức khỏe liên quan đến các ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng sản phẩm thực phẩm đã tăng lên, do đĩ nhu đồng qua nhiều thế hệ tương lai, đặc biệt là cầu tiêu dùng đối với các sản phẩm hữu cơ trong sản xuất lúa gạo. Thật vậy, gạo là cũng đã tăng lên. Bên cạnh đĩ, ngành nơng lương thực chính đối với người dân Việt nghiệp Việt Nam đang đứng trước hai thách Nam và là nguồn thực phẩm thiết yếu trong thức vơ cùng to lớn. Đĩ là an tồn vệ sinh mỗi bữa ăn hàng ngày. Gạo cung cấp một thực phẩm và biến đổi khí hậu. Nếu biến đổi lượng chất dinh dưỡng cần thiết, giúp duy trì khí hậu cĩ thể đẩy Việt Nam vào tình thế hệ miễn dịch cho cơ thể con người. Để bảo phải triển khai nhanh một nền nơng nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu mà cốt lõi là thay đổi cơ cấu cây trồng và phương pháp Huỳnh Việt Khải, Lê Thanh Sang, Nguyễn Văn Ngân, Trương Thị Thúy Hằng, Nguyễn Lê Huyền Trân, Khoa Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ. 48
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(03) - 2021 vệ tốt sức khỏe gia đình, người tiêu dùng cộng sự, 2007) hay nghiên cứu về sở thích luơn mong muốn tìm kiếm những sản phẩm của người tiêu dùng đối với thực phẩm biến gạo sạch, chất lượng để phục vụ nhu cầu bữa đổi gen (Grimsrud & cộng sự, 2004). ăn hàng ngày. Mục đích bài viết nhằm cung cấp một bức Hơn nữa, trong bối cảnh người tiêu dùng tranh tồn cảnh và nhiều thơng tin hơn về sản đang rất lo ngại về thực phẩm khơng an tồn phẩm gạo an tồn. Bài viết sử dụng phương như hiện nay, việc phát triển sản xuất thương pháp CVM để xác định mức sẵn lịng chi trả hiệu “Gạo an tồn” là bước đi cần thiết và của người tiêu dùng đối với sản phẩm gạo an kịp thời cho sản xuất nơng nghiệp Việt Nam. tồn của người dân trên địa bàn tỉnh Hậu Điều này khơng chỉ đáp ứng được tiêu chuẩn Giang. Từ đĩ đưa ra cơ sở đề xuất hàm ý gạo sạch, an tồn, và chất lượng cho người chính sách nhằm thúc đẩy và phát triển thị tiêu dùng mà cịn phát triển một phương thức trường gạo an tồn trong tương lai cho địa sản xuất bền vững thích ứng với biến đổi khí bàn nghiên cứu. hậu. Ngồi ra, hiện nay xu hướng tiêu dùng 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu gạo trong nước là nhu cầu đối với các loại Cĩ nhiều nghiên cứu đã sử dụng CVM để gạo đặc sản, gạo thơm, chất lượng cao và gạo ước lượng mức sẵn lịng chi trả (WTP) của hữu cơ (Lê Thị Hồi Xuân, 2020). Do đĩ, người tiêu dùng đối với các sản phẩm an trong tương lai gần sản phẩm gạo an tồn sẽ tồn. Posri & cộng sự (2007) và Sriwaranun là loại gạo được sử dụng phổ biến trong đời & cộng sự (2015) xác định các yếu tổ ảnh sống của người dân Việt Nam và việc sản hưởng đến WTP của người tiêu dùng đối với xuất sản phẩm gạo an tồn là hướng phát sản phẩm hữu cơ ở Thái Lan. Các nghiên cứu triển tất yếu xuất phát từ nhu cầu của người chỉ ra các yếu tố về nhân khẩu học (như độ tiêu dùng. tuổi, thu nhập, trình độ học vấn và sự hiểu Tuy nhiên, khái niệm về sản phẩm gạo biết về sản phẩm hữu cơ), nguồn gốc của sản hữu cơ hay gạo an tồn vẫn cịn khá mới mẻ phẩm và mức giá sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến đối với người tiêu dùng Việt Nam nĩi chung WTP của người tiêu dùng đối với các sản và người dân ở tỉnh Hậu Giang nĩi riêng. phẩm hữu cơ. Ở Mỹ, Batte & cộng sự (2007) Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM - tiến hành nghiên cứu WTP của người tiêu Contingent valuation method) được cho là dùng đối với thực phẩm hữu cơ bằng cách phù hợp để đánh giá mức sẵn lịng chi trả tiếp cận CVM và kết quả cũng chỉ ra các yếu (WTP - Willingness to pay) của người tiêu tố liên quan đến nhân khẩu học như giới tính dùng cho các sản phẩm an tồn với các loại và tuổi cĩ ảnh hưởng đến mức sẵn sẵn lịng thuộc tính ưa thích khác nhau. Điều này hồn chi trả của người tiêu dùng. Nghiên cứu của tồn phù hợp đối với sản phẩm thương hiệu Lea & Worsley (2005) và Uređa & cộng sự “Gạo an tồn” khi mà chất lượng sản phẩm (2008) cho thấy phụ nữ cĩ thái độ tích cực này khơng thể quan sát trước và sản phẩm hơn đối với việc mua và tiêu thụ thực phẩm chưa được phổ biến rộng rãi trên thị trường hữu cơ so với nam giới, phụ nữ dường như hiện nay. Một số nghiên cứu đã áp dụng quan tâm đến những sản phẩm hữu cơ hơn CVM để đánh giá nhu cầu của người tiêu nam giới và họ là người mua thường xuyên dùng về các sản phẩm an tồn cĩ thể kể đến hơn nam giới (Davis & cộng sự, 1995). như nghiên cứu về sở thích của người tiêu Ở Việt Nam, Huynh (2015) sử dụng CVM dùng đối với sản phẩm rau an tồn (Huynh, để phân tích mức độ sẵn sàng chi trả của 2015); nghiên cứu về nhu cầu của người tiêu người tiêu dùng đối với rau hữu cơ ở Đồng dùng đối với các sản phẩm hữu cơ (Batte & 49
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG bằng sơng Cửu Long. Người tiêu dùng quan method) để giảm thiểu được những sai lệch tâm đến sức khỏe, an tồn thực phẩm cĩ xu nêu trên (Hanemann & cộng sự, 1991). Đồng hướng tiêu dùng nhiều hơn và những người thời, việc sử dụng mơ hình logit giới hạn kép cĩ thu nhập và trình độ học vấn cao cũng làm giảm đáng kể phương sai của các tham chấp nhận mua rau hữu cơ với giá cao hơn số ước tính và cĩ sự suy giảm nhất quán về rau thơng thường. Ngồi ra, người tiêu dùng hiệp phương sai nên các khoảng tin cậy chặt ở ĐBSCL sẵn sàng trả mức giá cao hơn trung chẽ hơn xung quanh WTP trung bình so với bình là 59% cho rau hữu cơ so với loại rau phương pháp đánh giá ngẫu nhiên giới hạn thơng thường. Tương tự, Huynh & cộng sự đơn (SBDC CVM). Hiệu quả của DBDC (2018) cũng sử dụng phương pháp định giá CVM nằm ở chỗ nĩ xác định các ranh giới ngẫu nhiên (CVM) để phân tích nhu cầu của chính xác hơn cho WTP ở vùng lân cận gần người tiêu dùng đối với loại thịt lợn an tồn hơn về mức độ sẵn sàng chi trả/đường cầu tại ĐBSCL cho thấy đa số người tiêu dùng hơn so với mức cho phép của SBDC CVM (khoảng 64%) sẵn sàng trả giá cao hơn gần (Hanemann & cộng sự, 1991). gấp đơi so giá thịt lợn thơng thường. Đồng Mơ hình ước lượng mức sẵn lịng trả thời, nghiên cứu chỉ ra thu nhập, tỷ lệ người WTP đối với gạo an tồn với giả định cơ bản già và trẻ em trong gia đình, kiến thức về sản là WTP cĩ thể được mơ hình hĩa bằng hàm phẩm an tồn và số thành viên trong gia đình cĩ sẽ ảnh hưởng đến WTP của người tiêu tuyến tính như sau (Lopez-Feldman, 2012; dùng sản phẩm an tồn. Batte & cộng sự, 2007 và Sriwaranun & cộng sự, 2015): 3. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu WTPi(zi , ui) = ziβ + ui Nghiên cứu này chọn phương pháp CVM để ước lượng mức WTP của người tiêu dùng với (1) tỉnh Hậu Giang đối với các sản phẩm gạo an Trong đĩ, zi đại diện cho vectơ của các tồn. Phương pháp CVM là một phương biến giải thích, β là vectơ của các tham số, ui pháp thích hợp dùng trong thực tế để thu thập là sai số ngẫu nhiên. Trong mơ hình DBDC dữ liệu sơ cấp khơng cĩ sẵn. CVM cho phép CVM, những người được hỏi đã đưa ra hai thiết lập một thị trường giả định, vì thị câu trả lời cho các câu hỏi WTP đã định sẵn, trường sản phẩm gạo an tồn ở tỉnh Hậu trong đĩ giá đầu tiên được đánh dấu là t1 và Giang cịn khá nhỏ và các sản phẩm khơng giá tiếp theo được đánh dấu là t2. Sau đĩ, được phổ biến rộng rãi. CVM hỏi người tiêu WTP của mỗi người được hỏi thuộc một dùng cụ thể về WTP của họ; giá trị WTP trong bốn loại sau: rịng cĩ thể được ước tính trực tiếp. Cĩ – Cĩ: t2 > t1 và t2 WTP < Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì Cĩ – Khơng: t1 WTP < t2 cũng cĩ những hạn chế chính của CVM là 2 1 2 1 những sai sĩt do việc chọn mức giá khởi Khơng – Cĩ: t < t và t WTP < t (2) điểm (Starting-point bias), do khơng phản Khơng – Khơng: 0 WTP < t2 hồi (Non-response bias), và do chỉ đồng ý Để sử dụng các phản hồi này trong mơ bằng lời nĩi (Yea-saying bias) (Markantonis hình để ước tính WTP, các câu trả lời từ đáp & cộng sự, 2012). Do đĩ, nghiên cứu sử viên đã được mã hĩa như các biến nhị phân dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên giới (trả lời câu hỏi cho giá WTP đầu tiên) và hạn kép (DBDC CVM - Double-bounded dichotomous choice contingent valuation (phản hồi lại cho câu hỏi giá WTP thứ 2) 50
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(03) - 2021 tương ứng, trong đĩ giá trị 1 được đưa ra cho và ui phân phối chuẩn, xác suất phản hồi của các biến nếu cá nhân trả lời “cĩ” và 0 nếu đáp viên được mơ tả bởi các biểu thức sau câu trả lời “khơng”. Với giả định mức WTP Pr( Pr( (3) Pr( Pr( Phương pháp ước lượng hợp lý tối đa (maximum likelihood estimation) được áp dụng để ước tính các tham số  và . Hàm log – likelihood (LL) sau đây được phát triển và tối đa hĩa để ước tính các tham số  và  phù hợp: (4) Trong đĩ i = 1, ,n với , , , và là các biến cĩ giá trị bằng 1 hoặc 0 tùy thuộc vào trường hợp cĩ liên quan cho từng cá nhân. Đề xác định được mức WTP của người thống lương thực đã thay đổi với mục tiêu tiêu dùng tại địa bàn nghiên cứu tỉnh Hậu khơng chỉ là cung cấp thức ăn cho người dân Giang đối với sản phẩm gạo an tồn cũng mà cịn đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ở hiện như tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi tại và tương lai cũng như sở thích của người của họ đối với nơng nghiệp hữu cơ nĩi chung tiêu dùng và sử dụng nguồn tài nguyên hiệu và gạo an tồn nĩi riêng. Nghiên cứu đã thiết quả hơn với phương pháp sản xuất thích ứng kế bảng câu hỏi gồm 04 phần như sau: (i) với ngữ cảnh biến đổi khí hậu. Bên cạnh, Thực trạng sử dụng gạo của đáp viên bao hiện nay thị trường gạo ở tỉnh Hậu Giang gồm các câu hỏi về khối lượng gạo, giá gạo tồn tại hiện tượng thơng tin bất cân xứng liên sử dụng hằng tháng và địa điểm mua gạo của quan đến vệ sinh an tồn thực phẩm do đáp viên; (ii) Đánh giá nhận thức của đáp người tiêu dùng khơng thể nhận biết được viên trong vấn đề về an tồn thực phẩm cũng gạo an tồn. Điều này làm cho người tiêu như các kiến thức mà đáp viên cĩ được về dùng trên địa bàn đang rất lo ngại trong việc tình hình gạo trên thị trường hiện nay như thế lựa chọn một loại gạo sao cho khơng những nào; (iii) Giả định cĩ nhãn hiệu “Gạo an giúp bữa cơm thêm ngon miệng mà cịn yên tồn”; (iv) Thơng tin cá nhân của đáp viên. tâm về sức khỏe để phục vụ bữa ăn hàng Kịch bản của “Gạo an tồn” được giả ngày cho gia đình. Do đĩ, việc phát triển sản định là: “Trong những thập kỷ gần đây hệ xuất gạo an tồn là bước đi cần thiết và kịp 51
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG thời vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng viên đang mua gạo thường với giá 13.000 gạo sạch, an tồn và chất lượng cho người đồng/kg1, các đáp viên được hỏi xem liệu họ tiêu dùng, vừa phát triển một phương thức cĩ sẵn lịng trả mức giá cao hơn như được sản xuất bền vững thân thiện với mơi trường. trình bày ở Bảng 1 để mua loại gạo an tồn Quan trọng hơn, điều này cịn đạt được sự hay khơng. Năm mức giá khởi điểm khác phát triển bền vững theo đúng tinh thần nhau lần lượt là 17.000, 19.000, 21.000, Chương trình hành động quốc gia về sản 23.000, 25.000 đồng/kg, bảng câu hỏi cĩ xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021- năm phiên bản khác nhau tương ứng với năm 2030 của Chính phủ”. mức giá khởi điểm này. Nếu đáp viên đồng ý Giả định sản phẩm gạo an tồn được phát trả với mức giá Bid1 thì tiếp tục được hỏi triển bởi Viện lúa Đồng Bằng Sơng Cửu Long mức giá cao hơn Bid2. Cịn nếu đáp viên phối hợp với Sở Nơng nghiệp & Phát triển khơng đồng ý với mức giá Bid1 thì họ được nơng thơn tỉnh Hậu Giang và sản phẩm gạo an hỏi tiếp mức giá Bid2 thấp hơn Bid1. tồn đáp ứng các tiêu chuẩn như trong quá Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn trình sản xuất khơng sử dụng hĩa chất, bao mẫu thuận tiện thơng qua phiếu khảo sát, gồm phân bĩn và thuốc BVTV trước và sau phỏng vấn trực tiếp 125 hộ gia đình thành thị thu hoạch; quy trình sản xuất thân thiện với hệ tỉnh Hậu Giang. Khi thực hiện khảo sát, đáp sinh thái, bảo vệ mơi trường và giảm phát thải viên đến từng hộ gia đình trên địa bàn nghiên khí nhà kính; đảm bảo quyền lợi cơng bằng cứu và tiến hành phỏng vấn nếu đáp viên cho nơng dân sản xuất; quy trình chế biến và đồng ý. Nếu khơng, phỏng vấn viên đến hộ đĩng gĩi sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn vệ gia đình tiếp theo. Quá trình phỏng vấn được sinh an tồn thực phẩm (khơng sử dụng thêm chia thành 2 giai đoạn. Đầu tiên là phỏng vấn phụ gia, chất tạo màu, tạo bĩng) và cĩ dán thử nhằm đánh giá mức độ phù hợp của bản tem truy xuất nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng câu hỏi và điều chỉnh các câu hỏi và mức giá Bảng 1. sẵn lịng trả trở nên rõ ràng và hợp lý hơn. Sau đĩ phỏng vấn chính thức được tiến hành Các mức giá được đề xuất theo phương pháp bằng bản câu hỏi đã điều chỉnh DBDC CVM 4. Kết quả và thảo luận Bid2 Bid2 STT Bid1 (Bid2 > Bid1) (Bid2 < Bid1) Bảng 2 cho thấy độ tuổi trung bình của đáp 1 17.000 19.000 15.000 viên khoảng 29 tuổi, thấp nhất là 20 tuổi, và cao nhất là 60 tuổi, với kết quả này cĩ thể thấy 2 19.000 21.000 17.000 rằng tất cả các đáp viên đều là người trưởng 3 21.000 23.000 19.000 thành (từ 18 trở lên), các đáp viên cĩ thể là 4 23.000 25.000 21.000 chủ hộ hoặc người cĩ thu nhập chính trong gia đình và là người cĩ quyền ra quyết định nên 5 25.000 27.000 23.000 thơng tin khảo sát đảm bảo đáng tin cậy và Bảng 1 trình bày các mức giá Bid theo phù hợp với yêu cầu. Về giới tính thì tỷ lệ đáp phương pháp DBDC CVM. Cụ thể, trong nghiên cứu này thì sản phẩm gạo an tồn được giả định và phương pháp đánh giá ngẫu nhiên giới hạn kép DBDC CVM được sử 1 Mức giá này được tham khảo từ phỏng dụng để cấu trúc bảng câu hỏi nhằm ước tính vấn một số người tiêu dùng và một số nghiên WTP của đáp viên. Nghiên cứu giả định đáp cứu trước. 52
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(03) - 2021 viên nam và nữ gần như tương đương nhau, rằng đáp viên cĩ đủ nhận thức và sự hiểu biết lần lượt là 53% và 47%. Về trình độ học vấn, về sản xuất nơng nghiệp hữu cơ để tham gia học vấn trung bình của đáp viên khoảng 15 phỏng vấn. Thu nhập trung bình hàng tháng năm (đo bằng số năm đi học với qui ước 1 của các đáp viên khoảng 5,4 triệu đồng năm học 1 lớp) và gần 70% đáp viên cĩ trình độ từ bậc cao đẳng trở lên. Điều này cho thấy Bảng 2. Đặc điểm của đáp viên Tiêu chí Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Tuổi đáp viên (Tuổi) 29,06 9,49 20 60 Trình độ học vấn (năm) 14,62 2,19 9 16 Giới tính nam 0,53 0,50 0 1 Thu nhập (Triệu đồng) 5,41 2,78 1,5 16,5 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2020 Bảng 3 trình bày kiến thức về nơng khơng biết”, “Tơi biết ít” và “Tơi biết nhiều”, nghiệp hữu cơ của đáp viên tại địa bàn đáp viên lựa chọn một đáp án tùy theo sự hiểu nghiên cứu với hai mức độ được đưa ra trong biết của mình về nhận định đĩ để đưa ra đáp bảng câu hỏi là hiểu rõ và hiểu ít. Kết quả án phù hợp. Kết quả cho thấy đa số đáp viên cho thấy, đa số các đáp viên đều hiểu biết ít cĩ một số hiểu biết về gạo an tồn, trong đĩ cĩ về nơng nghiệp hữu cơ với 80 đáp viên 92 đáp viên (chiếm 73,6%) biết ít đến gạo an (tương ứng 64%) và chi 45 đáp viên hiểu rõ tồn như trong phát biểu 1. Với phát biểu về (chiếm 36%). Do phần lớn đáp viên là nhân quy trình sản xuất gạo an tồn (phát biểu 2) cĩ viên văn phịng/cơng chức, học sinh/sinh đến 73 đáp viên (chiếm 58,4%) biết ít đến viên và kinh doanh tự do nên cĩ sự hiểu biết điều này. Tuy nhiên cĩ 36,8% đáp viên chưa khác nhau về nơng nghiệp hữu cơ. biết đến, phần lớn cĩ thể họ chưa cĩ kiến thức Bảng 3. chuyên mơn về vấn đề này cũng như chưa tìm Kiến thức về nơng nghiệp hữu cơ của đáp hiểu về các kĩ thuật cũng như quy trình sản viên xuất về gạo an tồn. Yếu tố Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Tiếp theo, khi được hỏi về dinh dưỡng và sự an tồn cĩ trong sản phẩm gạo an tồn Hiểu rõ 45 36,0 mang lại cho sức khỏe (phát biểu 3) thì cĩ 82 Hiểu ít 80 64,0 đáp viên (chiếm 65,6%) biết ít đến về điều Tổng 125 100,0 này. Cho thấy hầu hết các đáp viên đều quan tâm, cĩ tìm hiểu các lợi ích mà gạo an tồn Nguồn: Số liệu khảo sát, 2020 mang lại đối với sức khỏe. Bên cạnh đĩ, cĩ Bảng 4 trình bày kiến thức của đáp viên 85 đáp viên (chiếm 68,0%) biết ít đến kiến đối với gạo an tồn. Nghiên cứu đưa ra bốn thức về gạo an tồn cĩ tác dụng tốt đối với nhận định kiến thức về gạo an tồn và các lợi một số bệnh như trong phát biểu 4. Điều này ích của gạo an tồn mang lại cho người tiêu lại một lần nữa nhấn mạnh những lợi ích mà dùng, nhằm đo lường kiến thức của đáp viên gạo an tồn mang lại, đây là lương thực giàu cũng như cung cấp thêm thơng tin về loại gạo chất dinh dưỡng nên loại gạo này thật sự cần an tồn. Mỗi câu hỏi cĩ ba sự lựa chọn là “Tơi thiết với mỗi gia đình chúng ta. 53
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Bảng 4. Kiến thức của đáp viên về gạo an tồn Tơi khơng Tơi Tơi biết PHÁT BIỂU biết biết ít nhiều 1. Gạo an tồn là loại gạo được canh tác, sản xuất mà khơng sử dụng 24 92 9 phân bĩn hĩa học, thuốc bảo vệ thực vật nào trong quá trình canh tác (19,2%) (73,6%) (7,2%) đến khâu chế biến, bảo quản nhằm đảm bảo an tồn thực phẩm cho người tiêu dùng trong bữa ăn hằng ngày. 2. Quy trình sản xuất gạo an tồn là khép kín: chọn giống, gieo, đất, 46 73 6 tưới nước, bĩn phân. Tất cả giai đoạn trên được thực hiện dưới sự (36,8%) (58,4%) (4,8%) giám sát chặt chẽ của những chuyên gia. 3. Gạo an tồn luơn giàu dinh dưỡng, an tồn cho sức khỏe người sử 1 82 42 dụng sản phẩm. Do trong sản phẩm khơng cĩ chứa các chất gây hại (0,8%) (65,6%) (33,6%) cho sức khỏe, vì thế cơ thể cĩ thể dễ dàng hấp thụ các chất cĩ trong gạo an tồn. 4. Gạo an tồn cịn cĩ tác dụng tốt đối với những người mắc bệnh 26 85 14 tim mạch, tiểu đường. Gạo an tồn cĩ nhiều chất xơ, độ đường huyết (20,8%) (68,0%) (11,2%) trong gạo cũng thấp hơn so với gạo trắng bình thường. Vì vậy, gạo an tồn rất tốt cho đường tiêu hĩa cũng như việc giảm cân. Nguồn: Số liệu khảo sát, 2020 Qua kết quả trình bày trên Bảng 4 cĩ thể Bảng 5. thấy rằng kiến thức của người dân tại địa bàn Tỷ lệ sẵn lịng trả của đáp viên cho gạo an nghiên cứu về gạo an tồn cịn tương đối tồn thấp. Do đĩ, việc cung cấp thêm thơng tin về Số lượng Tỷ trọng Yếu tố sản phẩm gạo an tồn, bên cạnh những lợi (người) (%) ích mang lại cũng như vai trị quan trọng của Hồn tồn khơng sẵn gạo an tồn đối với người tiêu dùng để người 31 24,8 lịng dân cĩ thể thay đổi thái độ, nhận thức, hành Sẵn lịng với mức giá vi của họ đối với sản phẩm gạo an tồn. 64 51,2 Bid1 Tiếp theo, nghiên cứu đã đưa ra tình Sẵn lịng với mức giá huống giả định nếu cĩ sự xuất hiện của gạo 75 60,0 với thương hiệu “Gạo an tồn” trên thị Bid2 trường và hỏi liệu đáp viên cĩ sẵn lịng trả số Nguồn: Số liệu khảo sát, 2020 tiền mua cao hơn so với sản phẩm gạo thơng Kết quả về sự sẵn lịng chi trả của đáp thường hay khơng. Bảng 5 mơ tả kết quả tỷ viên cho các mức giá của gạo an tồn được lệ sẵn lịng chi trả của đáp viên cho “Gạo an thể hiện trong Bảng 6. Khi đã đồng ý mức tồn” với Y1 là sự sẵn lịng trả cho mức giá giá đầu tiên Bid1 đưa ra và tiếp tục đồng ý Bid1 và Y2 là sự sẵn lịng trả cho mức giá mức giá Bid2 cao hơn mức giá Bid1 (với Bid2. Cụ thể, cĩ 24,8% số đáp viên hồn tồn 36,0%). Nếu đáp viên chấp nhận mức giá khơng sẵn lịng trả. Trong khi đĩ, cĩ 51,2% Bid1 thì cĩ khoảng 15,2% đáp viên khơng sẵn lịng trả với mức giá Bid1 và khi tiếp tục chấp nhận mức giá Bid2. Số đáp viên khơng hỏi đến mức giá Bid2 thì tỷ lệ đáp viên sẵn đồng ý mức giá Bid1 và cũng khơng đồng ý lịng trả là 60%. mức giá Bid2 chiếm 24,8%. Đáp viên khơng 54
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(03) - 2021 đồng ý mức giá Bid1 nhưng đồng ý mức giá sẵn lịng trả giảm khi mức giá tăng lên và Bid2 thấp hơn so với Bid1 (khoảng 24,0%). mức giá ban đầu Bid1 ảnh hưởng đến quyết Điều này cĩ thể thấy tỷ lệ đáp viên cho sự định sẵn lịng trả của đáp viên. Bảng 6. Sự sẵn lịng trả của đáp viên cho các mức giá của gạo an tồn BID1 BID1 BID2 (đồng) Cĩ – Cĩ Cĩ - Khơng Khơng - Khơng Khơng - Cĩ 17.000 14 4 2 5 19.000 12 3 3 7 21.000 8 4 6 7 23.000 4 5 9 7 25.000 7 3 11 4 Tổng 45 (36,0%) 19 (15,2%) 31 (24,8%) 30 (24,0%) Nguồn: Số liệu khảo sát, 2020 Bảng 7 trình bày các lý do khơng sẵn lịng khơng cần thiết” chiếm 22,6%. Cĩ thể thấy, trả cho gạo an tồn đối với trường hợp các đa số đáp viên chỉ tin dùng loại gạo trước giờ đáp viên khơng sẵn lịng trả cho cả hai mức từng sử dụng vì họ chưa được sử dụng qua giá Bid1 và Bid2 thì họ được hỏi thêm lý do nên họ chưa tin tưởng khơng sẵn lịng trả cho “Gạo an tồn”. Cụ Bảng 7. thể, với lý do khơng sẵn lịng mua nhiều nhất Lý do khơng sẵn lịng trả cho gạo an tồn là “Tơi chỉ tin dùng các loại gạo trước giờ Số lượng Tỷ trọng từng dùng” chiếm tỷ lệ 80,6% cho thấy phần Lý do (người) (%) lớn các đáp viên đều sử dụng quen loại gạo Tơi cảm thấy giá sản mà họ đã dùng trước nay và đối với họ loại 21 67,7 phẩm cao gạo đĩ đã đảm bảo chất lượng nên khơng cĩ Tơi cảm thấy loại nhu cầu thay đổi loại gạo khác. Tiếp đến là lí gạo này khơng cần 7 22,6 do “Tơi khơng cĩ nhu cầu sử dụng” chiếm tỷ thiết lệ 74,2%. Lý do “Tơi cảm thấy giá sản phẩm Tơi lo lắng loại gạo cao” chiếm tỷ lệ 67,7%. Do một số đáp viên này khơng mang lại sử dụng các loại gạo với giá thấp hơn nhiều hiệu quả như mong 17 54,8 so với giá mà tác giả đưa ra nên việc chấp đợi (e.g. tốt cho sức nhận một mức giá cao hơn nhiều so với giá khỏe, tốt cho mơi gạo mình quen dùng thì cũng khĩ lịng chấp trường) nhận được. Tuy nhiên với loại gạo an tồn Tơi khơng cĩ nhu 23 74,2 này thì việc suy nghĩ lại để trả một mức giá cầu sử dụng cao mà mang lại nhiều lợi ích thì đúng là Tơi chỉ tin dùng các điều đáng để chúng ta suy nghĩ lại. Ngồi ra loại gạo trước giờ 25 80,6 lý do “Tơi lo lắng loại gạo này sẽ khơng từng dùng mang lại hiệu quả như mong đợi” chiếm Nguồn: Số liệu khảo sát, 2020 54,8% vì họ vẫn chưa tin tưởng loại gạo mới Bảng 8 thể hiện kết quả ước lượng của mơ này và lý do “Tơi cảm thấy loại gạo này hình DBDC CVM để tính khả năng chi trả 55
  9. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG của đáp viên đối với “Gạo an tồn”. Mơ hình (Tuoi), giới tính (Gioitinh), số thành viên 1 chỉ được ước lượng với biến độc lập là mức trong gia đình (STV), trình độ học vấn giá Bid1 và Bid2, trong khi mơ hình 2 được (TDHV), nhân viên văn phịng (NVVP), thu phân tích bao gồm các biến quan trọng khác nhập (Thunhap) và kiến thức của đáp viên được xem là cĩ khả năng ảnh hưởng đến khả (Kienthuc) năng chi trả cho “Gạo an tồn” như độ tuổi Bảng 8. Kết quả ước lượng mức sẵn lịng trả của đáp viên bằng phương pháp DBDC CVM Mơ hình 1 Mơ hình 2 Biến Sai Số Sai số Hệ số Hệ số chuẩn chuẩn Tuoi (Số năm) 93,22 42,74 Gioitinh (1= Nam, 0 = Nữ) -1.911,82 696,26 STV (Số người) 806,62 286,99 TDHV (Số năm) 87,49 191,64 NVVP (1= NVVP, 0 = khác) 1.244,93 781,62 Thunhap (Triệu đồng) 543,11 146,15 Kienthucψ 1.318,59 288,96 Beta constant 21.625,01 468,17 6.164,37 3.845,61 Sigma constant 4.597,18 490,05 2.955,67 310,49 Giá trị trung bình WTP (đồng) 21.625,01 21.519,29 (Khoảng tin cậy 95%) (đồng) (20.707,42 - 22.542,60) (20.876,81 - 22.161,77) Ghi chú: ψ Tổng số điểm kiến thức của đáp viên về gạo án tồn được tính từ các câu hỏi ở Bảng 4. Đáp viên được 1 điểm nếu trả lời “Tơi biết nhiều”, được 0,5 nếu trả lời “Tơi biết ít”, và 0 điểm nếu trả lời “Tơi khơng biết”; , , * tương ứng cĩ ý nghĩa thống kê với các mức 1%, 5%, và 10%. Nguồn: Số liệu khảo sát, 2020 Bảng 8 cho thấy hệ số của biến tuổi mang của họ cũng cao hơn so với nam giới (Davis dấu dương, điều này cho thấy rằng những & cộng sự, 1995). người càng lớn tuổi thì khả năng chi trả của Kết quả cho thấy hệ số của biến về kiến họ càng cao hơn cho “Gạo an tồn”. Kết quả thức mang dấu dương và cĩ ý nghĩa thống kê này tương tự như phát hiện trong nghiên cứu ở mức 1%. Điều này ngụ ý rằng những đáp của Batte & cộng sự (2007). Trong khi đĩ, hệ viên cĩ hiểu biết nhiều hơn về các sản phẩm số của biến giới tính mang dấu âm, tức là khả an tồn khả năng chi trả nhiều hơn cho “Gạo năng chi trả của đáp viên nữ cho “Gạo an an tồn”. Do đĩ, nghiên cứu cĩ thể kết luận tồn” cao hơn đáp viên nam. Kết quả này khá là chỉ những đáp viên cĩ hiểu biết rõ về sản tương đồng với nghiên cứu của Uređa & phẩm an tồn mới sẵn lịng chi trả cao hơn cộng sự (2008) và Lea & Worsley (2005) là cho “Gạo an tồn”. Kết quả nghiên cứu này phụ nữ thường quan tâm nhiều hơn nam giới cũng tương đồng với nghiên cứu của về các chủ đề liên quan đến sức khỏe, dinh Sriwaranun & cộng sự (2015). Đĩ là sự khác dưỡng và mơi trường nên khả năng chi trả biệt về mức sẵn lịng chi trả cho “Gạo an 56
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(03) - 2021 tồn” giữa những người cĩ kiến thức cao hơn 5. Kết luận và kiến nghị cĩ thể cho thấy rằng kiến thức của người tiêu Bài viết sử dụng phương pháp DBDC dùng cĩ thể làm tăng mức sẵn lịng chi trả CVM để ước lượng mức sẵn lịng cho trả của cho mua gạo an tồn của người tiêu dùng. người dân tỉnh Hậu Giang đối với sản phẩm Đối với yếu tố thu nhập, kết quả cho thấy gạo an tồn. Kết quả chỉ ra rằng những đáp biến thu nhập cĩ mối tương quan thuận với viên là nữ, cĩ kiến thức về sản phẩm an tồn, WTP đối với sản phẩm “Gạo an tồn”. Điều với thu nhập càng cao thì cĩ khả năng sẵn này ngụ ý rằng những người cĩ thu nhập hàng lịng chi trả cho gạo an tồn cao hơn; Đồng tháng càng cao thì cĩ khả năng sẵn lịng chi thời, những đáp viên tuổi càng cao và gia trả nhiều hơn cho tiêu dùng gạo an tồn. Điều đình cĩ đơng thành viên thì cũng cho kết quả này khẳng định rằng các hộ gia đình cĩ tiềm tương tự. Kết quả ước lượng bằng DBDC lực tài chính lớn hơn đã sẵn sàng trả một mức CVM cho thấy đáp viên sẵn lịng chi trả giá cao cho gạo an tồn. Kết quả này tương tự trung bình cho gạo an tồn khoảng 21.500 với các nghiên cứu của Huynh (2015) và đồng/kg, mức giá này cao hơn 65% so với Posria & cộng sự (2006) cho rằng xác suất của mức giá thường được đưa ra ban đầu (13.000 WTP đối với sản phẩm an tồn tăng lên nếu đồng/kg). Bên cạnh đĩ, nghiên cứu cũng cho thu nhập của các hộ gia đình tăng lên. thấy đa số các đáp viên tại địa bàn nghiên Đối với yếu tố số thành viên trong gia cứu nhận thức được những lợi ích mang lại đình, với hệ số dương cho thấy biến này ảnh từ nơng nghiệp hữu cơ và các vấn đề cịn tồn hưởng cùng chiều với mức WTP của người tại trong an tồn thực phẩm hiện nay. Kết dân cho việc sử dụng gạo an tồn, nghĩa là số quả nghiên cứu cũng cung cấp một số kiến thành viên trong gia đình càng nhiều thì vấn nghị cho những chính sách hướng tới phát đề quan tâm đến việc sử dụng những thực triển sản phẩm gạo an tồn trong tương lai, phẩm đem lại lợi ích cho gia đình sẽ càng cụ thể: cao nên việc sẵn lịng chi trả cho gạo an tồn - Các nhà hoạch định chính sách, nhà tiếp sẽ càng lớn. Kết quả này ngược lại với thị và nhà sản xuất cĩ thể thuyết phục nhiều nghiên cứu của Huynh & cộng sự (2018), khi người tiêu dùng trả nhiều tiền hơn cho gạo an nghiên cứu về nhu cầu của người tiêu dùng tồn bằng cách cung cấp thêm thơng tin và đối với sản phẩm thịt heo an tồn thì số thành phát triển các chiến dịch quảng bá sản phẩm viên trong gia đình càng đơng thì khả năng về gạo an tồn. Bên cạnh, kết quả nghiên cứu chấp nhận mua thịt heo sẽ giảm. Điều này cĩ cho thấy những người cĩ hiểu rõ hơn về các thể lý giải là do người tiêu dùng cĩ thể cĩ gạo an tồn khơng chỉ khiến người mua mới những lựa chọn thay thế cho thịt heo (hàng dùng thử mà cịn nâng cao mức độ tiêu dùng hĩa thay thế), trong khi gạo thì khơng cĩ sản của những người mua gạo an tồn hiện tại. phẩm thay thế (hàng hĩa thiết yếu). Vì vậy, các cơ quan chức năng cần nâng cao Cuối cùng, kết quả phân tích cho thấy nhận thức của người dân về vai trị của nơng mức WTP của đáp viên tại địa bàn nghiên nghiệp hữu cơ nĩi chung và vài trị gạo an cứu tỉnh Hậu Giang là khoảng 21.500 tồn nĩi riêng, thơng qua các kênh thơng tin đồng/kg sản phẩm gạo an tồn. Kết quả này đại chúng hoặc tổ chức các buổi hội thảo, ngụ ý rằng người dân tại địa bàn nghiên cứu tuyên truyền tại nhiều địa phương. sẵn lịng trả cao hơn khoảng 8.500 đồng - Cĩ thể thấy ý thức về sức khỏe và an (tương đương 65%) so với mức giá 13.000 tồn thực phẩm gắn liền với mức sẵn lịng đồng/kg được đưa ra ban đầu. chi trả cho gạo an tồn. Do đĩ, trong tương 57
  11. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG lai khi phát triển sản phẩm gạo an tồn thì phối để người tiêu dùng cĩ thể dễ tiếp cận, các chương trình khuyến mãi cần tập trung nhất là người dân ở vùng nơng thơn. nhấn mạnh các thuộc tính về an tồn và tốt Tuy nhiên, do số quan sát của bài viết cịn cho sức khỏe của gạo an tồn. khá nhỏ so với tổng số dân tỉnh Hậu Giang - Đối với các doanh nghiệp sản xuất gạo nên cần cĩ một nghiên cứu sâu và chi tiết với an tồn thì phải tuân theo đúng quy trình sản số quan sát nhiều hơn để thể hiện rõ nét mức xuất từ quy trình sản xuất đến quy trình đĩng sẵn lịng chi trả của người tiêu dùng tỉnh Hậu gĩi phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn và cĩ dán Giang đối với sản phẩm “Gạo an tồn” được tem truy xuất nguồn gốc minh bạch. Đặc đề xuất này. biệt, sản phẩm cần được mở rộng kênh phân Lời Cảm Tạ Đề tài này được tài trợ bởi Dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ VN14-P6 bằng nguồn vốn vay ODA từ chính phủ Nhật Bản. TÀI LIỆU THAM KHẢO Batte, M.T., Hooker, N.H., Haab, T.C., & Beaverson, J. (2007), Putting their money where their mouths are: consumer willingness to pay for multi-ingredient, processed organic food products, Food Policy, 32, 2, 145-159. Davis, A., Titterington, A.J., & Cochrane, C. (1995), Who buys organic food? A profile of the purchasers of organic food in N. Ireland, British Food Journal, 97, 10, 17-23. Grimsrud, K.M., McCluskey, J.J., Loureiro, M.L., & Wahl, T.I. (2004), Consumer attitudes to genetically modified food in Norway, Journal of Agricultural Economics, 55, 1, 75-90. Hanemann, M., Loomis, J., & Kanninen, B. (1991), Statistical efficiency of double‐bounded dichotomous choice contingent valuation, American Journal of Agricultural Economics, 73, 4, 1255-1263. Huynh, V. K., Huynh, T. D. X., & Tran, T .T . D. (2018), The demand of urban consumers for safe pork in the Vietnamese Mekong Delta, Journal of Social and Development Sciences, 9, 47-54. Huynh, V. K. (2015), Assessing Consumer Preferences for Organic Vegetables: A Case Study in the Mekong Delta, Vietnam, Information Management and Business Review, 7, 1, 41- 47. Lê Thị Hồi Xuân (2020), Báo cáo thị trường gạo năm 2020, truy cập ngày 30/03/2020 tại 2020-16111472504561619634030.pdf Lea, E. & Worsley, T. (2005), Australians' organic food beliefs, demographics and values, British Food Journal, 107, 11, 855-69. Lopez-Feldman, A. (2012), Introduction to contingent valuation using Stata (MPRA Paper No. 41018), Toluca, Mexico: Centro de Investigacion y Docencia Economicas (CIDE). Markantonis, V., Meyer, V., & Schwarze, R. (2012), Valuating the intangible effects of natural 58
  12. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(03) - 2021 hazards – Review and analysis of the costing methods, Natural Hazards and Earth System Sciences, 12, 1633–1640. Posri, W., Shankar, B., & Chadbunchachai, S. (2006), Consumer attitudes towards and willingness to pay for pesticide residue limit compliant “safe” vegetables in Northeast Thailand, Journal of International Food & Agribusiness Marketing, 19, 1, 81-101. Sriwaranun, Y., Gan, C., Lee, M., & Cohen, D. A. (2015), Consumers’ willingness to pay for organic products in Thailand, International Journal of Social Economics, 42, 5, 480 – 510. Uređa, F., Bernabéu, R., & Olmeda, M. (2008), Women, men and organic food: differences in their attitudes and willingness to pay. A Spanish case study, International Journal of Consumer Studies, 32, 1, 18-26. 59