Một số hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ bằng xe máy điện, xe đạp điện của học sinh trường Trung học Phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định năm 2019

pdf 9 trang Gia Huy 21/05/2022 4070
Bạn đang xem tài liệu "Một số hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ bằng xe máy điện, xe đạp điện của học sinh trường Trung học Phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_hanh_vi_nguy_co_khi_tham_gia_giao_thong_duong_bo_bang.pdf

Nội dung text: Một số hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ bằng xe máy điện, xe đạp điện của học sinh trường Trung học Phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định năm 2019

  1. Dương Đức Mạnh và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) BÀI BÁO NGHIÊN CỨU GỐC Một số hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ bằng xe máy điện, xe đạp điện của học sinh trường Trung học Phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định năm 2019 Dương Đức Mạnh1*, Hoàng Thùy Dung2, Phạm Việt Cường2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ bằng xe máy điện, xe đạp điện của học sinh trường trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định năm 2019 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu phát vấn được thực hiện trên 235 học sinh tại trường trung học phổ thông Lê Hồng Phong, Nam Định từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2019. Kết quả: Trên 235 học sinh sử dụng xe đạp điện, xe máy điện, với hành vi vi phạm điều khiển tốc độ có 37,9% đối tượng đã từng thực hiện hành vi này, vi phạm mũ bảo hiểm là 31,1% và 42,4% đã từng sử dụng điện thoại di động khi lái xe, các hành vi vượt đèn đỏ, đi sai làn đường và dàn hàng ngang cũng có tỉ lệ vi phạm trên 50%. Trên 90% học sinh biết rằng luật quy định cấm các hành vi này. Kết luận và khuyến nghị: Nghiên cứu cho thấy cần có các hình thức tuyên truyền hiệu quả hơn về việc tuân thủ Luật ATGT. Các cơ quan chức năng của tỉnh cần triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm đảm bảo ATGT nhất là khu vực trường học thường xuyên và đầy đủ và có những hình phạt cụ thể. Từ khoá: hành vi nguy cơ, ATGT, xe đạp điện, xe máy điện, học sinh THPT, quá tốc độ, mũ bảo hiểm. ĐẶT VẤN ĐỀ tiện lợi so với các phương tiện công cộng, nhanh hơn so với xe đạp. Nghiên cứu TNGT Hằng năm trên toàn cầu ước tính có tới 1,35 của học sinh THPT năm 2016 tại Hà Nội triệu người chết do TNGT (TNGT) đường bộ. cho thấy học sinh THPT là đối tượng tham Hàng năm, tại Việt Nam có khoảng 14,000 gia giao thông (TGGT) có nguy cơ cao nhất, người chết, là kết quả của các vụ va chạm chiếm 90% số vụ TNGT vị thành niên trong giao thông. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính hai năm trở lại đây. Ba nguyên nhân chiếm tỉ rằng TNGT chính là nguyên nhân tử vong lệ lớn nhất gây ra TNGT ở trẻ em bao gồm: Đi hàng đầu trong nhóm thanh niên từ 15 đến 29 sai phần đường, vi phạm tốc độ và thiếu quan tuổi tại Việt Nam (1). sát. Ngoài ra các hành vi sử dụng điện thoại di Tại Việt Nam, xe máy điện, xe đạp điện động, thiết bị âm thanh, dàn hàng ngang, đội (XĐĐ&XMĐ) ngày càng trở nên phổ biến mũ bảo hiểm không đúng cách cũng là những với các em học sinh, đặc biệt là các em học hành vi phổ biến gây tai nạn thương tích ở tuổi sinh cấp Trung học phổ thông (THPT) bởi sự vị thành niên và thanh niên (2). Nghiên cứu *Địa chỉ liên hệ: Dương Đức Mạnh Ngày nhận bài: 05/8/2020 Email: mph1730038@studenthuph.edu.vn Ngày phản biện: 18/8/2020 1 Trung tâm y tế thành phố Nam Định Ngày đăng bài: 29/12/2020 2 Trường Đại học Y tế công cộng 130
  2. Dương Đức Mạnh và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) của Fergusson, Swain – Campbell Horwood Trong đó: (2007) cũng cho thấy 90% thanh niên đã n là số đối tượng tham gia nghiên cứu. từng thực hiện hành động lái xe nguy hiểm và có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p p là tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có hành vi <0,0001) giữa mức độ hành vi lái xe rủi ro và nguy cơ. Vì chưa có nghiên cứu tương tự trên rủi ro tai nạn giao thông (3). đối tượng học sinh THPT nên chọn p=0,5 Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong là Z là hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95% thì trường THPT chuyên hệ công lập lớn nhất Z = 1,96. của tỉnh Nam Định. Học sinh của trường đến từ nhiều huyện xung quanh, quãng đường di d là sai số tuyệt đối. Trong nghiên cứu này, chuyển xa và có nhiều học sinh ở lại kí túc xá chúng tôi lựa chọn sai số tuyệt đối d = 0,07 của trường, vì thế tỉ lệ sử dụng XĐĐ&XMĐ Dự trù 20% sai số à Mẫu nghiên cứu thu thập của học sinh là rất lớn so với các trường trung là: 235 học sinh học phổ thông khác của tỉnh Nam Định. Số liệu tổng hợp nhanh tại trường cho thấy có Các đối tượng nghiên cứu được chọn thuận khoảng 80% học sinh của trường đi học hàng tiện, dựa trên sự thuận lợi, dễ tiếp cận của đối ngày bằng XĐĐ&XMĐ. Nghiên cứu nhằm tượng và chỉ chọn những học sinh sử dụng tìm hiểu thực trạng những hành vi nguy cơ XĐĐ&XMĐ. Nghiên cứu viên sẽ xin phép khi TGGT đường bộ cũng của học sinh THPT nhà trường và cô giáo chủ nhiệm, chọn các chuyên Lê Hồng Phong sử dụng XĐĐ&XMĐ. giờ tự học và sinh hoạt lớp để phát phiếu phỏng vấn theo từng lớp học, chia đều mỗi khối khoảng 75-85 học sinh. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng số liệu thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang Nghiên cứu thu thập thông tin từ học sinh dựa Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên trên bộ câu hỏi có cấu trúc được xây dựng sẵn cứu được thực hiện từ tháng 5 năm 2019 đến về các nội dung: thông tin chung, thực trạng tháng 10 năm 2019 tại trường THPT Lê Hồng về các hành vi nguy cơ. Thời gian thu thập Phong Nam Định. được ban giám hiệu bố trí hợp lý theo lịch học của học sinh. Số liệu thu thập vào cuối mỗi Đối tượng nghiên cứu: học sinh THPT chuyên buổi học (có thể là tiết sinh hoạt cuối tuần). Lê Hồng Phong từ lớp 10 - 12 sử dụng phương tiện xe máy điện, xe đạp điện. Trước khi thu thập số liệu bằng bộ phiếu tự điền được thiết kế sẵn, điều tra viên giới thiệu Cỡ mẫu nghiên cứu với học sinh về mục đích của nghiên cứu và Đối với nghiên cứu định lượng hướng dẫn cách điền phiếu, giải thích cho học sinh cách tự điền. Sử dụng công thức cỡ mẫu một tỉ lệ: Xử lý và phân tích số liệu Cỡ mẫu: Số liệu được làm sạch và phân tích trên phần p(1-p) mềm STATA, sử dụng các kỹ thuật thống kê Z2 (1 - a/2) d2 mô tả phù hợp. 131
  3. Dương Đức Mạnh và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) Đạo đức nghiên cứu nghiên cứu phù hợp, được Ban giám hiệu nhà trường đồng ý và ủng hộ. Đề cương nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức – Trường Đại học Y tế Công KẾT QUẢ cộng số 416/QĐ-ĐHYTC-HDD trước khi tiến hành triển khai trên thực địa. Nội dung Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung về ĐTNC Đặc điểm Chi tiết Tần số (n) Tỉ lệ (%) Khối lớp Lớp 10 77 32,8 Lớp 11 84 35,7 Lớp 12 74 31,5 Giới Nữ 109 46,4 Nam 126 53,6 Người sống cùng Bố mẹ 177 75,3 Người thân (bố hoặc mẹ đơn thân, ông/bà, cô 20 8,5 chú ) bác/chú ) Kí túc xá 38 16,2 Phương tiện Xe đạp điện 138 58,7 Xe máy điện đã đăng ký 89 37,9 Xe máy điện chưa đăng ký 8 3,4 Lần đầu tiên sử 16 tuổi 47 20,3 Tổng 235 100 Trên tổng số 235 ĐTNC, trung bình có sử dụng XMĐ đã đăng ký, tỉ lệ chưa đăng khoảng hơn 30% các đối tượng thuộc 3 ký chỉ chiếm 3,4%. Đa số ĐTNC sử dụng khối lớp khác nhau. Học sinh nam chiếm tỉ XĐĐ & XMĐ lần đầu tiên từ lúc dưới 16 lệ cao hơn nữ, chiếm 53,6%. Có 75,3% đối tuổi, chiếm 79,6%. tượng đang sống với bố mẹ, số còn lại đang sống với người thân, ông bà, chú bác và có Thực trạng một số hành vi nguy cơ khi tham 16,2% đang sống tại kí túc xá nhà trường. gia giao thông đường bộ sử dụng xe đạp và 58,7% đối tượng sử dụng XĐĐ, và phần lớn xe máy điện của đối tượng nghiên cứu 132
  4. Dương Đức Mạnh và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) Bảng 2. Tần suất vi phạm các hành vi ATGT bị xử phạt hoặc nhắc nhở Chưa bao Hiếm khi Thỉnh Thường Rất thường Đặc điểm giờ (%) (%) thoảng (%) xuyên (%) xuyên (%) Vi phạm điều khiển tốc độ 62,1 22,1 14,9 0 0,9 Vi phạm mũ bảo hiểm 68,9 23 4,7 3,4 0 Vi phạm sử dụng ĐTDD 57,6 30,7 9,5 1,7 0,5 Vi phạm đi ngược chiều, 48,4 39,6 10,4 1,1 0,5 sai làn Vi phạm dàn hàng ngang 47,2 36,2 13,6 1,7 1,3 Vi phạm vượt đèn đỏ 63,4 28,9 5,5 1,3 0,9 Bảng 2 mô tả tần suất vi phạm các hành vi khi vi phạm, vi phạm đi ngược chiều, sai làn an toàn giao thông đường bộ của ĐTNC. Với chiếm 39,6%, dàn hàng ngang là 36,2% và vi hành vi vi phạm điều khiển tốc độ có 62,1% phạm vượt đèn đỏ là 28,9%. Có tới 13,6% đối đối tượng chưa bao giờ thực hiện hành vi tượng cho biết rằng họ thỉnh thoảng vi phạm này và 21,2% hiếm khi thực hiện. Hành vi vi hành vi dàn hàng ngang. Rất ít các trường hợp phạm MBH ( bao gồm không đội mũ, đội mũ thường xuyên và rất thường xuyên vi phạm, không cài quai ) có tới 23% đối tượng hiếm chỉ chiếm khoảng dưới 2% đối tượng. Biểu đồ 1. Hiểu biết của học sinh về quy định cấm các hành vi phạm luật Hầu hết các hành vi vượt đèn đỏ, dàn hàng rằng Luật ATGT đường bộ cấm các hành vi ngang, vi phạm đường ngược chiều, sai làn này. Tuy nhiên hành vi sử dụng ĐTDD có tới và mũ bảo hiểm đều trên 90% đối tượng cho 14,0% cho rằng Luật không cấm hành vi này. 133
  5. Dương Đức Mạnh và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) Bảng 3. Giới hạn vi phạm tốc độ và đặc điểm hành vi điều khiển xe quá tốc độ trong 1 tháng vừa qua Đặc điểm Chi tiết Tần số (n) Tỉ lệ (%) Giới hạn tốc độ Đúng (không quá 25km/h) 73 31,1 XĐĐ Sai 162 68,9 Giới hạn tốc độ Đúng (không quá 40km/h) 176 74,9 XMĐ Sai 59 25,1 Đã từng vi phạm Chưa từng vi phạm 146 62,1 Đã từng vi phạm 89 37,9 Vi phạm lỗi khi Đi học 38 43,2 Đi chơi 28 31,8 Có việc đột xuất 38 16,2 Trên tổng số các ĐTNC, có 31,1% học sinh trả điện không quá 40km/h. Có 89 đối tượng đã lời đúng rằng tốc độ tối đa cho xe đạp điện là từng vi phạm hành vi này, 43,2% đối tượng vi không quá 25km/h, với xe máy điện có 74,9% phạm khi đang đi học, 31,8% khi đang đi chơi, trả lời đúng rằng tốc độ cho phép của xe máy và 16,2% vi phạm lỗi khi có việc đột xuất. Biểu đồ 2. Tần suất vi phạm và truyền thông về đội MBH của học sinh trong 1 tháng vừa qua 134
  6. Dương Đức Mạnh và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) Xét về tần suất vi phạm của ĐTNC, tỉ lệ cũng ở mức thấp dưới 20%. Tỉ lệ hiếm khi hiếm khi không đội MBH chiếm tới 23%, tỉ nghe tuyên truyền về đội MBH cũng ở mức lệ thỉnh thoảng và thường xuyên ở mức thấp cao 35,7% hiếm khi nghe và 29,0% thường dưới 5%. Tỉ lệ đối tượng không cài quai mũ xuyên nghe tuyên truyền. Biểu đồ 3. Tần suất và mục đích sử dụng ĐTDD khi điều khiển XĐĐ & XMĐ trong vòng 1 tháng qua Trên tổng số 235 ĐTNC, có 57,6% chưa sử dụng tuổi sử dụng XĐĐ mà chỉ giới hạn tuổi sử ĐTDD khi điều khiển XĐĐ & XMĐ bao giờ, dụng XMĐ, vì thế hiện nay các em được tiếp 30,7% hiếm khi sử dụng và 9,5% thỉnh thoảng cận và sử dụng XĐĐ từ khá sớm. Đây cũng sử dụng. Xét về mục đích sử dụng điện thoại là một vấn đề đáng quan tâm và cần có những khi TGGT, có tới 62,9% là dùng để nghe gọi, văn bản quy định cụ thể hơn trong việc giới 12,4% dùng điện thoại để chơi game, 11,4% hạn độ tuổi sử dụng XĐĐ. nghe nhạc và 5,7% sử dụng mạng xã hội. Xét về các lỗi vi phạm bị xử phạt, lỗi liên quan đến MBH chiếm tỉ lệ cao nhất, lỗi này BÀN LUẬN có thể là không đội MBH, đội MBH không cài quai Mặc dù theo Khoản 2, Điều 31, Kết quả nghiên cứu được thực hiện trên 235 Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển đối tượng là học sinh đại diện cho 3 khối lớp người ngồi trên XĐĐ & XMĐ phải đội MBH của trường trung học phổ thông Lê Hồng có cài quai đúng quy cách, tuy nhiên thực Phong, Nam Định có sử dụng XĐĐ & XMĐ. trạng tuân thủ đội MBH vẫn còn chưa cao (4). Trường trung học Phổ thông Lê Phong là Xét về ý kiến của các ĐNTC về Luật có quy trường chuyên lớn với số lượng học sinh theo định cấm các hành vi vi phạm luật giao thông học đông đến từ nhiều huyện trong tỉnh, vì thế đường bộ. Hầu hết các hành vi vượt đèn đỏ, ngoài việc ở với gia đình, các em còn có thể dàn hàng ngang, vi phạm đường ngược chiều, ở ký túc xá để học nội trú, vì thế có tới 16,2% sai làn và MBH đều trên 90% đối tượng cho học sinh ở tại ký túc xá ở trong trường, ngoài rằng Luật ATGT đường bộ cấm các hành vi việc ở cùng bố mẹ, người thân. này. Tuy nhiên hành vi sử dụng ĐTDD có Theo nghiên cứu, có tới 79,6% sử dụng XĐĐ tới 14,0% cho rằng Luật không cấm hành vi & XMĐ khi các em dưới 16 tuổi. Có thể lý này. Có thể thấy học sinh đã có nhận thức tốt giải điều này do nhà nước chưa giới hạn độ về quy định của Luật ATGT đường bộ về các 135
  7. Dương Đức Mạnh và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) hành vi nói trên. Hầu hết với tất cả các hành quãng đường ngắn, nghiên cứu của chúng tôi vi, có khoảng hơn một nửa số học sinh chưa cũng cho kết quả rằng tỉ lệ luôn luôn đội MBH vi phạm bao giờ. Tỉ lệ này tương đương với khi đi XĐĐ cũng ở mức thấp chỉ 5,5%. với nghiên cứu của Nguyễn Văn Lượt khi Hành vi sử dụng ĐTDD, thiết bị âm thanh khi chỉ ra tần suất thực hiện hành vi ít hơn 3 lần điều khiển XĐĐ & XMĐ là hành vi có tỉ lệ cũng ở mức từ 60-80%, tương đương với tần vi phạm tương đối thấp trên tổng số các hành xuất chưa bao giờ và hiếm khi thực hiện trong vi trong nghiên cứu. Trên tổng số 235 ĐTNC, nghiên cứu của tôi. Tỉ lệ rất thường xuyên có 57,6% chưa sử dụng ĐTDD khi điều thực hiện hành vi cũng tương đối thấp hơn khiển XĐĐ & XMĐ bao giờ, 30,7% hiếm rất nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Văn khi sử dụng và 9,5% thỉnh thoảng sử dụng. Lượt là từ 9-14%. Thêm vào đó, tỉ lệ hiếm khi Theo nghiên cứu quan sát trực tiếp hành vi sử nghe tuyên truyền về đội MBH cũng ở mức dụng ĐTDĐ trong khi lái xe đối tượng điều cao 35,7% hiếm khi nghe và 29,0% thường khiển XĐĐ có tỷ lệ sử dụng ĐTDĐ đặc biệt xuyên nghe tuyên truyền, có thể thấy vấn đề cao (với tỷ lệ 192/1000), điều này có thể do truyền thông về các hành vi nguy cơ ATGT nghiên cứu của chúng tôi là tự báo cáo nên tỉ cho học sinh vẫn còn kém. (5) lệ thấp hơn so với nghiên cứu quan sát. Xét riêng với hành vi điều khiển xe quá tốc độ, Đây là một nghiên cứu mới có rất ít nghiên cứu có 31,1% học sinh trả lời đúng rằng tốc độ tối đa cho XĐĐ là không quá 25km/h, với XMĐ trên thế giới cũng như trong nước thực hiện. có 74,9% trả lời đúng rằng tốc độ cho phép của Do hạn chế về mặt thời gian cũng như nguồn XMĐ không quá 40km/h. Có thể thấy học sinh lực nên cuộc khảo sát chỉ có thể tiến được tại vẫn chưa nắm rõ được những quy định về giới một trường THPT mà không thể mở rộng tất cả hạn tốc độ khi sử dụng XĐĐ & XMĐ. địa bàn nên tính khái quát chưa cao. Bộ câu hỏi sử dụng là bộ câu hỏi phát vấn tự điền, không Đánh giá về hành vi vi phạm tốc độ gần nhất có sự kiểm tra đối chiếu thực tế nên độ chính của học sinh, có tới 43,2% đối tượng vi phạm xác chưa cao. Vì vậy kết quả nghiên cứu chỉ khi đang đi học, 31,8% khi đang đi chơi, chủ mang tính chất đại diện cho một trường THPT yếu hành vi xảy ra tại đường bằng phẳng dễ khả năng suy rộng kết quả là hạn chế. đi và chỉ có 8% xảy ra ở đường cao tốc. Có thể thấy thực trạng điều khiển xe quá tốc độ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ của học sinh sử dụng xe đạp và XMĐ rất đa dạng và phổ biến, tuy nhiên tỉ lệ bị phạt khi vi Nghiên cứu cho thấy thực trạng thực hiện các phạm hành vi này lại chưa cao. hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông của Xét về tỉ lệ học sinh biết về Luật quy định bắt học sinh vẫn ở mức cao mặc dù trên 90% học buộc phải đội MBH là 97,02%. Theo nghiên sinh biết rằng luật quy định cấm những hành cứu thực trạng đội MBH của thanh thiếu niên vi này. Học sinh vẫn còn chưa nắm rõ các quy cũng cho thấy thanh niên có tỉ lệ không đội định về việc không sử dụng ĐTDĐ, giới hạn MBH trên đoạn đường ngắn hay trong đường tốc độ cho khi điều khiển XĐĐ & XMĐ. Các làng chiếm tỉ lệ khá cao tới 65,5%. Nghiên cứu đối tượng thường vi phạm luật khi đi học (với của Vũ Trí Hoạt cũng chỉ ra có tới 42,3% đối điều khiển quá tốc độ là 43,2% và vi phạm đội tượng cho rằng chỉ có 6,4% học sinh cho rằng MBH là 9,4%. Tỉ lệ học sinh sử dụng ĐTDĐ chỉ cần thiết đội MBH khi đi đường dài, đường khi đi đường vẫn ở mức cao tới 42,4% trong cao tốc, không cần đội MBH khi đi những 1 tháng vừa qua. Vì thế, cần có các hình thức 136
  8. Dương Đức Mạnh và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) tuyên truyền hiệu quả hơn tại nhà trường và [Available from: cộng đồng về tầm quan trọng trong việc tuân news-room/detail/16-05-2017-more-than-1-2- million-adolescents-die-every-year-nearly-all- thủ Luật ATGT, đặc biệt là sự nguy hiểm của preventable. các hành vi nguy cơ, các lực lượng chức năng 2. Ủy ban ATGT quốc gia. nghiên cứu ATGT ở của tỉnh cần quyết liệt triển khai, đồng bộ các học sinh trung học phổ thông năm 2016. 2016. 3. Fergusson D, Horwood L, Swain N. Ethnicity biện pháp nhằm đảm bảo ATGT nhất là khu and Criminal Convictions: Results of a 21- vực trường học thường xuyên và đầy đủ và có year Longitudinal Study. Australian and New những hình phạt cụ thể như phạt tiền, thu giữ Zealand Journal of Criminology - AUST N Z J CRIMINOL. 2003;36:354-67. phương tiện 4. Bộ Công an. Thông tư 31/2019/TT-BGTVT tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới khi tham gia giao thông. 2019. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Nguyễn Văn Lượt*. Hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ của thanh thiếu niên 1. WHO. More than 1.2 million adolescents 2015;Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số die every year, nearly all preventable 2017 5 (2015) 26-33. 137
  9. Dương Đức Mạnh và cộng sự Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020) Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020) Risky behavior of participating in road trafc by electric motorbikes, electric bicycles by students of Le Hong phong high school, Nam Dinh province, 2019 Duong Duc Manh1, Hoang Thuy Dung2, Pham Viet Cuong2 1 Nam Dinh city healthcare center 2 Hanoi University of Public Health Objective: describe some risky behaviors when participating in road trafc by electric motorbikes, electric bicycles of pupils of Le Hong Phong High School, Nam Dinh province in 2019. Research Methodology: This was a cross-sectional study, using quantitative research methods with the participation of 235 pupils of Le Hong Phong High School, Nam Dinh province in the period of May to October, 2019. Results and recomendations: More than 235 students using electric bicycles and electric motorbikes, with 37.9% speed control violations, 31.1% of whom had committed a violation, a helmet violation was 31.1 % and 42.4% have ever used a mobile phone while driving, the act of passing a red light, going in the wrong lane and crossing a line also has a violation rate of over 50%. More than 90% of students know that it is prohibited by law. Conclusion: Research shows that there is a need for more effective forms of communication about compliance with the Law on Trafc Safety. The provincial authorities should comprehensively implement measures to ensure trafc safety, especially the regular and complete school area and specic penalties. Keywords: risk behavior, trac safety, electric bicycles, electric motorbikes, high school students, speeding, helmets 138