Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và khai thác cảng hàng không quốc tế cát bi trong thời kỳ hội nhập quốc tế

pdf 18 trang Gia Huy 18/05/2022 2230
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và khai thác cảng hàng không quốc tế cát bi trong thời kỳ hội nhập quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_cong_tac_quan_ly_va_kha.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và khai thác cảng hàng không quốc tế cát bi trong thời kỳ hội nhập quốc tế

  1. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ CÁT BI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Researching factors affecting the management and exploitation of cat binh international airports in the period of international integration ThS. Phạm Quang Huy Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi Email: huy.acv@gmail.com TÓM TẮT Thời kỳ hội nhập quốc tế hình thành nhiều nhân tố tác động mạnh đến công tác quản lý và khai thác của Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý và khai thác Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi trong thời kỳ hội nhập quốc tế nhằm giúp các nhà nghiên cứu và quản lý dễ dàng tìm kiếm giải pháp quản lý và khai thác tốt Cảng, đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của hành khách, của các hãng hàng không trong và ngoài nƣớc, giúp thu hút đƣợc càng nhiều hãng hàng không thiết lập đƣờng bay tới và sử dụng dịch vụ hàng không và cảng hàng không. Bài viết nghiên cứu hệ thống 1131
  2. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý và khai thác Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Từ khóa: quản lý cảng hàng không, khai thác cảng hàng không, cảng hàng không quốc tế Cát Bi, hội nhập quốc tế, nhân tố ảnh hƣởng ABSTRACT he period of international integration has formed many factors which have a strong impact on the management and operation of Cat Bi Inter- national Airport. The study of factors affecting the management and operation of Cat Bi International Airport in the period of international integration makes it easy for researchers and managers to find good management and operation solutions. The port, meeting the increasing requirements of passengers, domestic and foreign airlines, helps attract more and more airlines to establish routes to and use such air services and airports. . The paper studies the theory, analysis and assessment of the status of factors affecting the management and operation of Cat Bi International Airport in the period of international integration. Keywords: airport management, operating an airport, Cat Bi international airport, International integration, influencing factors 1. Đặt vấn đề Cảng hàng không quốc tế Cát Bi - trực thuộc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, có lợi thế vị trí địa lý nằm ở trung tâm Châu Á - Thái Bình Dƣơng có thể coi nhƣ là một trạm trung chuyển hàng không quan trọng, thuận tiện giữa các vùng ở trong nƣớc và từng bƣớc kết nối với một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Căn cứ vai trò, tiềm năng và vị thế phát triển, có thể thấy, hiện nay, khả năng phục vụ hành khách, công tác quản lý và khai thác của Cảng hàng 1132
  3. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 không quốc tế Cát Bi vẫn chƣa thực sự hiệu quả. Điều đó không chỉ ảnh hƣởng uy tín, đến doanh thu của Cảng mà còn kìm hãm sự phát triển của các đơn vị, các tổ chức xung quanh cảng và đặc biệt là kìm hãm sự phát triển của ngành du lịch một ngành kinh tế mũi nhọn góp phần gia tăng nguồn thu cho đất nƣớc. Trƣớc tình hình thực tế đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý và khai thác Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi trong thời kỳ hội nhập quốc tế nhằm giúp các nhà nghiên cứu và quản lý dễ dàng tìm kiếm giải pháp quản lý và khai thác tốt Cảng, đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của hành khách, của các hãng hàng không trong và ngoài nƣớc, giúp thu hút đƣợc càng nhiều hãng hàng không thiết lập đƣờng bay tới và sử dụng dịch vụ hàng không và cảng hàng không. 2. Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý và khai thác cảng hàng không trong thời kỳ hội nhập quốc tế 2.1. Khái niệm cảng hàng không (CHK) Trong vận tải hàng không, cảng hàng không đƣợc xem nhƣ là cửa ngõ mở đầu cho một hành trình bằng đƣờng hàng không. Cảng hàng không không chỉ dừng ở khái niệm là một cửa ngõ mà còn đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, theo tổ chức hàng không dân dụng quốc tế thì: ―Cảng hàng không đƣợc xem nhƣ là toàn bộ mặt đất, mặt nƣớc (bao gồm các công trình kiến trúc, các thiết bị kỹ thuật) đƣợc sử dụng để máy bay tiến hành cất hạ cánh và di chuyển‖. Tại điều 23 chƣơng 3 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam cảng hàng không đƣợc định nghĩa nhƣ sau: ―Cảng hàng không là một tổ hợp các công trình bao gồm: đƣờng băng, đƣờng lăn, sân đỗ, nhà ga 1133
  4. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 và các trang thiết bị, các công trình mặt đất khác đƣợc sử dụng cho tầu bay đi và đến, thực hiện dịch vụ vận chuyển hành khách‖ [6] 2.2. Công tác quản lý và khai thác cảng hàng không Do những đặc thù trong hoạt động của mình, nhƣ một tổ hợp kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ, các cảng hàng không những yêu cầu và đặc điểm riêng trong công tác quản lý và khai thác: Thứ nhất, hoạt động của các Cảng hàng không có đặc điểm về tính đồng bộ hoá và chuyên môn hoá cao trong điều kiện có nhiều đơn vị cùng tham gia quản lý, khai thác tại Cảng hàng không. Thứ hai, hoạt động của Cảng hàng không đòi hỏi rất cao về trình độ công nghệ và tính an ninh, an toàn hàng không. Thứ ba, ngoài các chức năng thông thƣờng của công tác quản lý, các Cảng hàng không phải xác định rõ các chức năng chuyên ngành của mình về vận tải hàng không, về quản lý nhà nƣớc và về kinh doanh thƣơng mại theo đặc thù hàng không. Thứ tƣ, do các Cảng hàng không là một tổ chức kinh tế, cung ứng các dịch vụ và làm cả chức năng quản lý chuyên ngành, nên khái niệm quản lý gắn liền với khái niệm khai thác và cung ứng dịch vụ. Đặc biệt là tại các Cảng hàng không thì khái niệm quản lý, khai thác, cung ứng dịch vụ gắn liền với nhau và không thể tách rời một cách cơ học đƣợc. [1] 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý và khai thác cảng hàng không trong thời kỳ hội nhập quốc tế 2.3.1. Các nhân tố khách quan - Môi trường kinh tế: Khi thu nhập ngƣời dân nâng cao thì xu hƣớng chung là ngƣời dân thƣờng lựa chọn phƣơng thức vận chuyển chất lƣợng cao, thời gian nhanh. Vì vậy khi thu nhập ngƣời dân cao thì xu hƣớng chuyển sang vận chuyển bằng đƣờng không ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, qua một số nghiên cứu của các nhà lập kế hoạch dự 1134
  5. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 báo cho thấy mức tăng trƣởng GDP không hẳn quan hệ tuyến tính với mức tăng trƣởnglƣu lƣợng hành khách của cảng mà thƣờng gắn với thu nhập của ngƣời dân, của trung tâm lớn gần cảng nhƣ thủ đô, thành phố lớn hoặc các khu công nghiệp xung quanh. Môi trƣờng chung Môi trƣờng cạnh tranh Doanh nghiệp Hình 1: Sơ đồ Cấu trúc của môi trƣờng - Môi trường văn hoá xã hội: Quy mô dân số, sự phân bố dân cƣ không đồng đều và thu nhập của ngƣời dân ảnh hƣởng tới số lƣợng hành khách vận chuyển cảng hàng không. Trình độ văn hoá ngƣời dân càng cao thì mức lƣu lƣợng di chuyển bằng đƣờng không càng gia tăng. Ngày nay xu hƣớng đi du lịch giữa các quốc gia có xu hƣớng phát triển mạnh, quốc gia khu vực có nhiều di tích lịch sử, có nền văn hoá phong phú thì lƣợng khách du lịch càng nhiều và đƣờng không thƣờng là con đƣờng khách du lịch thƣờng lựa chọn. - Môi trường chính trị, luật pháp: Vận chuyển hàng không thƣờng có khoảng cách giữa nơi đi và nơi đến xa, thƣờng phạm vi giữ các vùng, các quốc gia hoặc qua nhiều quốc gia. Vì vậy vấn đề ổn định chính trị xã hội của quốc gia nơi đi qua là điều kiện đƣợc xem xét hàng đầu đối với các hãng hàng không, cũng nhƣ hành khách. Mặt 1135
  6. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 khác các chính sách phát triển kinh tế của nhà nƣớc nhƣ: Chính sách đầu tƣ nƣớc ngoài, chính sách đối ngoại, ảnh hƣởng lớn đến lƣợng khách hàng tham gia vận chuyển: Đó là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đến tìm cơ hội đầu tƣ, các khách du lịch đến thăm quan, 2.3.2. Các nhân tố chủ quan - Khách hàng của cảng: Các hãng hàng không và hành khách tham gia vận chuyển hàng không. Khách hàng là đại diện cụ thể của thị trƣờng. Đặc điểm của khách hàng là luôn ƣa thích hàng hoá dịch vụ có chất lƣợng cao, với giá cả phải chăng, và phƣơng thức thuận tiện. Thu nhập của cảng hàng không cũng chịu ảnh hƣởng của số lƣợng khách hàng vận chuyển. Vì vậy, để mở rộng, phát triển cảng thì không thể không chú ý đến khách hàng của cảng. - Các đối thủ cạnh tranh: Đặc trƣng của kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh, và cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi trong kinh doanh hiện nay. Đối thủ cạnh tranh của vận tải hàng không gồm có: - Đối thủ cạnh tranh ngoài ngành: Vận tải đƣờng bộ, Vận tải đƣờng thuỷ, Vận tải đƣờng sắt. Đặc trƣng của cácphƣơng thứcvận tải trên đó là thủ tục dễ dàng, nhanh, giá thành rẻ và chiếm ƣu thế trong phạm vi vận tải ngắn. Tuy nhiên lại có nhƣợc điểm đó là thời gian vận chuyển lâu. Để cạnh tranh các đối thủ trên thì hãng hàng không, cảng hàng không cần nâng cao chất lƣợng phục vụ, hạ thấp giá thành, quy trình thủ tục phải đơn giản, nhanh gọn. - Đối thủ cạnh tranh trong ngành: Đối với các hãng hàng không đối thủ cạnh tranh có rất nhiều và sự cạnh tranh rất gay gắt. Còn đối với cảng hàng không thì sự cạnh tranh giữa các cảng là rất ít hầu nhƣ không có do đặc điểm về sự phân bố địa lý, điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên sự cạnh tranh là vẫn có, và rất gay gắt nhất là sự cạnh tranh giữa các cảng trong khu vực để chở thành tụ điểm, trung tâm trung chuyển khu vực. 1136
  7. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 - Các nhân tố nội tại của Cảng: Đó làsự thống nhất, nhịp nhàng trong quảnlý điều hànhcủa ban lãnh đạo và các bộ phận chức năng, là mô hình tổ chức quản lý cảng, các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng của cảng đồng bộ, có chính sách đối xử với khách hàng của Cảng. Quy trình phục vụ, khai thác của cảng, khai thác hiệu suất các công trình cảng đã tối ƣu. Các chính sách thƣơng mại dịch vụ phi hàng không của cảng. 3. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý và khai thác Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi trong thời kỳ hội nhập quốc tế Cảng hàng không quốc tế (HKQT) Cát Bi nằm trong quy hoạch tổng thể về giao thông đƣờng thủy, đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không của cả nƣớc nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng. Trong tƣơng lai là cầu nối quan trọng giữa các thành phố lớn trong nƣớc và khu vực Đông Nam Á, châu Á, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế thƣơng mại, hợp tác đầu tƣ văn hoá và du lịch của cả nƣớc nói chung và của vùng Duyên hải thành phố Hải Phòng nói riêng. Cảng HKQT Cát Bi ngày càng có sức hấp dẫn, thu hút và thoả mãn nhu cầu đi lại của nhân dân vùng Duyên hải Bắc Bộ và làm nhiệm vụ là Cảng HKQT dự bị cho Cảng HK quốc tế Nội Bài; với vai trò là sân bay dùng chung cho mục đích dân dụng, quân sự, Cảng HKQT Cát Bi còn có vai trò quan trọng trong chiến lƣợc đảm bảo an ninh quốc phòng của Đảng và Nhà nƣớc. Sau đây là thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý và khai thác Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi trong thời kỳ hội nhập quốc tế: 3.1. Các nhân tố khách quan - Môi trường kinh tế: Thực tế hiện nay, thu nhập ngƣời dân ngày càng tăng cao, thay vì sử dụng việc di chuyển bằng đƣờng bộ hoặc đƣờng sắt thì xu hƣớng lựa chọn việc di chuyển bằng đƣờng không cũng ngày càng gia tăng và đây có thể nói là một trong những lựa chọn tối ƣu nhất. Lƣợng khách hàng thông qua Cảng hàng không quốc 1137
  8. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 tế Cát Bi ngày một phát triển không ngừng, năm sau luôn đạt đƣợc mức độ tăng trƣởng cao hơn năm trƣớc. - Môi trường văn hoá xã hội: Giao thƣơng hàng hóa và đi lại dễ dàng hơn cũng là một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của văn hóa xã hội. Trình độ văn hoá ngƣời dân cũng ngày càng đƣợc nâng cao hơn. Xu hƣớng đi du lịch nƣớc ngoài phát triển mạnh, quốc gia khu vực có nhiều di tích lịch sử, có nền văn hoá phong phú nhƣ Việt Nam là một trong những điểm đến lý tƣởng. Cảng hàng không quốc tế Cát Bi đang có một số đƣờng bay đi từ Tp.Hải Phòng nhƣ: Bankok- Thái Lan, Inchone-Hàn Quốc, Quảng Châu- Trung Quốc và tới đây, lãnh đạo thành phố đang nỗ lực không ngừng để xúc tiến mở thêm các đƣờng bay mới, tạo điều kiện cho ngƣời dân đi lại đƣợc thuận lợi và dễ dàng hơn. - Môi trường chính trị, luật pháp: Đất nƣớc Việt Nam của chúng ta đƣợc bạn bè năm châu biết đến làm một quốc gia yêu chuộng hòa bình và có một thể chế chính trị xã hội ổn đinh, là một điểm đến an toàn. Các chính sách phát triển kinh tế của nhà nƣớc nói chung, mở rộng cánh cửa để đón các đoàn khách quốc tế đến với Hải Phòng nói riêng phần nào góp công sức phát triển Cảng hàng không quốc tế Cát Bi nhƣ ngày nay. 3.2. Các nhân tố chủ quan - Khách hàng của Cảng: Các hãng hàng không: Vietnam Airline, VietJet Air và Jetstar Pacific Airline là những hãng hàng không đang hoạt động tại Cảng, đặc biệt là hãng hàng không VietJet Air đã lựa chọn Cảng hàng không quốc tế Cát Bi làm sân bay căn cứ của hãng tại miền Bắc. Khách hàng đi và đến Cảng cũng là đại diện cụ thể của thị trƣờng. Đặc điểm của khách hàng là luôn ƣa thích hàng hoá dịch vụ có chất lƣợng cao, với giá cả phải chăng, và phƣơng thức thuận tiện. Thu nhập của Cảng hàng không quốc tế Cát Bi cũng chịu ảnh hƣởng của số lƣợng khách hàng vận chuyển. Vì vậy, để mở rộng, phát triển cảng thì không thể không chú ý đến khách hàng. 1138
  9. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 - Các đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi trong nền kinh tế thị trƣờng. Đối thủ cạnh tranh của vận tải hàng không gồm có: - Đối thủ cạnh tranh ngoài ngành: Vận tải đƣờng bộ, Vận tải đƣờng thuỷ, Vận tải đƣờng sắt. Đặc trƣng của cácphƣơng thứcvận tải trên đó là thủ tục dễ dàng, nhanh, giá thành rẻ và chiếm ƣu thế trong phạm vi vận tải ngắn. Tuy nhiên lại có nhƣợc điểm đó là thời gian vận chuyển lâu. Để cạnh tranh các đối thủ trên thì hãng hàng không, cảng hàng không cần nâng cao chất lƣợng phục vụ, hạ thấp giá thành, quy trình thủ tục phải đơn giản, nhanh gọn. - Đối thủ cạnh tranh trong ngành: Đối với các hãng hàng không đối thủ cạnh tranh có rất nhiều và sự cạnh tranh rất gay gắt. Còn đối với cảng hàng không thì sự cạnh tranh giữa các cảng là rất ít hầu nhƣ không có do đặc điểm về sự phân bố địa lý, điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên sự cạnh tranh là vẫn có, và rất gay gắt nhất là sự cạnh tranh giữa các cảng trong khu vực để trở thành tụ điểm, trung tâm trung chuyển khu vực. - Các nhân tố nội tại của Cảng: Dƣới sự điều hành linh hoạt và uyển chuyển của Ban Giám đốc, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi đã dần khẳng định đƣợc vị thế của mình, đã và đang đứng trong Top đầu về tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng hành khách, hàng hóa hàng năm, góp phần vào sự phát triển của Tổng công ty CHK Việt Nam nói riêng và của ngành hàng không dân dụng nói chung. 4. Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý và khai thác Cảng hàng không quốc tế Cát Bi 4.1. Thành tựu Đảng uỷ, ban Giám đốc Cảng đã xác định đúng đắn vị trí, tầm quan trọng của công tác quản lý chuyên ngành, triển khai và chấp hành nghiêm 1139
  10. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 chỉnh các quy định của pháp luật cũng nhƣ đƣờng lối chính sách của Đảng. Tổ chức, bộ máy hoạt động của cơ quan tham mƣu giúp việc cho Đảng uỷ và Ban Giám đốc đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, củng cố để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Cảng thực hiện tốt vai trò chủ trì điều hành phối hợp mọi hoạt động của Cảng, các đơn vị kinh doanh, các cơ quan quản lý nhà nƣớc, bảo đảm kinh doanh an toàn cung ứng dịch vụ thuận tiện, chất lƣợng dịch vụ ngày một nâng cao. Hiện nay Cảng hàng không quốc tế Cát Bi không ngừng phát triển cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ, hiệu quả kinh doanh khai thác, mang lại sự hài lòng cho hành khách đi và đến Cảng, nâng cao giá trị cho các đối tác chiến lƣợc chính là các hãng hàng không. Trong những năm qua, sản lƣợng hành khách cũng nhƣ doanh thu của Cảng đều đạt và vƣợt kế hoạch của Tổng công ty Cảng đề ra. Các chỉ tiêu tổng thu trên lao động tăng đều qua các năm. 4.2. Hạn chế Các văn bản dƣới luật nhƣ quy chế, quy định cấp phép, tiêu chuẩn đƣợc kinh doanh tại cảng hiện nay còn thiếu đồng bộ hoặc chƣa đƣợc ban hành lên hiệu lực quản lý còn hạn chế. Hiện nay, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi đã đƣợc đầu tƣ, nâng cấp, đáp ứng đƣợc cơ sở hạ tầng nhƣng sự mất cân đối giữa các khâu, bộ phận, công trình trong dây chuyền phục vụ hành khách: đƣờng cất hạ cánh, đƣờng lăn, sân đỗ máy bay, ga hành khách, hàng hoá vẫn còn, nên vẫn chƣa tối ƣu hóa đƣợc hết các lợi thế vốn có của Cảng. Nguồn thu có tăng hàng năm và vƣợt kế hoạnh đề ra nhƣng còn bỏ nhiều nguồn thu, hoặc chƣa chính xác. Và việc thu theo mức giá nhà nƣớc quy định nhƣ hiện nay là không hợp lý vì mức giá trên không đƣợc xây dựng trên chi phí phát sinh thực tế, giá thu chỉ bù đắp đƣợc một phần chi phí, chƣa phản ánh đúng giá trị. 1140
  11. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Các nguồn tu từ dịch vụ phi hàng không tiềm năng rất to lớn, hiện nay thu đƣợc còn thấp và chƣa đƣợc quan tâm, chiếm tỉ lệ thấp trong tổng thu. Dây chuyền phục vụ hành khách chƣa thực sự thuận tiện, gây nhiều khó khăn cho hành khách. Các dịch vụ khác liên quan nhƣ soi chiếu, an ninh hàng không do chƣa có sự nhất quán. Các trang thiết bị phục vụ hành khách trong nhà ga hành khách, hàng hoá còn yếu lên hiệu suất thấp dẫn đến đòi hỏi lực lƣợng lao động tăng. Quản lý Cảng và tổ chức khai thác chƣa đƣợc quan tâm đúng với nhu cầu phát triển của CHK. Hoạt động kinh doanh khai thác dịch vụ của cảng hàng không quốc tế Cát Bi trong thời gian vừa qua đã đạt đƣợc kết quả ban đầu. Đáp ứng nhu vận chuyển hàng không trong ngoài nƣớc, đạt và vƣợt chỉ tiêu của Tổng công ty giao về tổng thu, sản lƣợng hành khách, hàng hoá, máy bay phục vụ tại Cảng. Trong giai đoạn hiện nay cần phải có những giải pháp thiết thực cụ thể trên cơ sở có sẵn và định hƣớng cho tƣơng lai theo xu hƣớng thƣơng mại hoá CHK. 4.3. Nguyên nhân của hạn chế Công tác quản lý Nhà nƣớc tại Cảng thƣờng liên quan đến nhiều Cơ quan chức năng Nhà nƣớc và các doanh nghiệp. Trong khi đó, hệ thống các văn bản quản lý Nhà nƣớc về chuyên ngành hàng không vừa chƣa đồng bộ, vừa thiếu nhiều. - Việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên đã đƣợc chú trọng nhƣng chất lƣợng chƣa cao do cả những nguyên nhân khách quan và do cả những nguyên nhân chủ quan cần phải sớm khắc phục. Năng lực khai thác các nguồn thu phi hàng không của Cảng hàng không quốc tế Cát Bi phải nhìn nhận là tƣơng đối hạn chế. Khả năng 1141
  12. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 phát triển các hoạt động thƣơng mại tại Cảng còn nhiều bất cập. Nguyên nhân chủ yếu là do: - Đối tƣợng phục vụ của Cảng mới chỉ tập trung vào hành khách mà chƣa chú ý đến những khách hàng tiềm năng khác nhƣ: ngƣời đi tiễn / đón hành khách, lực lƣợng lao động tại Cảng hay dân cƣ địa phƣơng. Trong khi đó, theo nghiên cứu thực tế tại CHKQT Cát Bi thì bình quân 1 hành khách đi / đến sẽ kéo theo 1,5 ngƣời tiễn/đón. Rõ ràng đây sẽ là một thị trƣờng đầy triển vọng nếu Cảng có những biện pháp thích hợp để kích thích nhu cầu sử dụng dịch vụ của các đối tƣợng kể trên. Chƣa có một bộ phận chuyên trách đối với hoạt động kinh doanh tại Cảng nên đã không thể tận dụng phát huy mọi tiềm năng có thể để phát triển thị trƣờng hàng hoá - dịch vụ phi hàng không. Trong khi năng lực khai thác các nguồn thu phi hàng không của Cảng còn yếu kém, Cảng lại phải chịu nhiều thiệt thòi trong các khoản thu từ cho thuê hay nhƣợng quyền, do một số đơn vị hoạt động tại Cảng, mà đặc biệt là Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi về giá. 5. Kết luận và một số khuyến nghị Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý và khai thác Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi trong thời kỳ hội nhập quốc tế, có thể đề xuất một số khuyến nghị sau: Thứ nhất, xây dựng các nội dung về chất lượng dịch vụ Để hoàn thiện công tác quản lý và khai thác có hiệu quả các dịch vụ, trong thời gian tới CHKQT Cát Bi cần tiếp tục hoàn thiện công tác xây dựng các nội dung về chất lƣợng dịch vụ đối với từng hạng mục cụ thể. Bao gồm: Xây dựng các khu vực chức năng tại nhà ga hành khách theo tiêu chuẩn; Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các quy trình phục vụ hành khách; hoàn thiện các dịch vụ hành khách tại Ga đi; Hoàn thiện các dịch vụ đƣa hành khách ra tàu bay; Hoàn thiện các dịch vụ phục vụ hành khách của chuyến bay bị chậm, gián đoạn, hủy 1142
  13. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 chuyến, dịch vụ cho hành khách sử dụng các loại dịch vụ đặc biệt, dịch vụ cho hành khách tại điểm đến, điểm nối chuyến, dịch vụ cơ bản tại nhà ga. Thứ hai, Hoàn thiện hệ thống chính sách, quy trình làm việc theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Hàng năm, thông qua Hội nghị ngƣời lao động, chỉnh sửa, bổ sung nội dung của Thoả ƣớc lao động tập thể, Nội quy lao động, Quy chế tiền lƣơng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho ngƣời lao động; đồng thời, hoàn thiện hệ thống chính sách để duy trì tính kỷ luật trong điều hành hoạt động của Cảng; Thƣờng xuyên tổ chức rà soát các quy trình làm việc, kịp thời phát hiện những điểm chƣa phù hợp hoặc những nội dung công việc chƣa có quy trình để xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Thành lập bộ phận giám sát, đánh giá chất lƣợng các dịch vụ của Cảng HKQT Cát Bi để phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ không đảm bảo chất lƣợng theo yêu cầu, đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Thứ ba, đảm bảo tính cạnh tranh trong giá dịch vụ tại Cảng Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các căng teen kinh doanh tại khu vực nhà ga tại cảng đƣợc thực hiện thƣờng xuyên theo định kỳ tháng/tuần hoặc đột xuất, nội dung công tác kiểm tra gồm: Niêm yết giá bán hàng hóa dịch vụ, việc bán đúng giá đã đăng ký và niêm yết, kiểm tra việc đảm bảo chất lƣợng theo đúng nội dung đã đăng ký. Chất lƣợng cung ứng dịch vụ phi hàng không tại Cảng đảm bảo chất lƣợng, công khai: hàng hoá có chọn lọc, rõ nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo chất lƣợng quy cách và vệ sinh an toàn thực phẩm Cho phép nhiều đơn vị có khả năng tổ chức cung cấp các dịch vụ về ăn uống, giải khát, bán hàng lƣu niệm, miễn thuế để tăng tính cạnh tranh, chống độc quyền, tăng giá hoặc bán hang kém chất lƣợng. 1143
  14. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Thứ tư, đầu tư và phát triển nguồn nhân lực Nhìn chung, đội ngũ cán bộ nhân viên của Cảng HK đều có năng lực trình độ chuyên môn cao nhƣng do chính sách tuyển dụng và đào tạo đã có một số lực luợng lao động trẻ chƣa có kinh nghiệm, trong quá trình phục vụ vẫn còn nhiều bất cập xảy ra mà nguyên nhân chủ yếu là do lỗi của nhân viên phục vụ. Nhân viên tuy đƣợc đào tạo cơ bản nhƣng vẫn chƣa có kinh nghiệm xử lí các tình huống bất thƣờng xảy ra. Áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển, thử việc trên cơ sở hệ thống tiêu chuẩn chặt chẽ, khoa học và công bằng cho mọi đối tƣợng nhằm tuyển dụng đƣợc những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc. Bố trí lại lực lƣợng lao động cho phù hợp với yêu cầu của công việc và năng lực quản lý của cán bộ. Cơ cấu lao động đồng bộ, số lƣợng lao động hợp lý gắn với chất lƣợng cao. Chú trọng công tác quy hoạch cán bộ nguồn để làm cơ sở bố trí, sắp xếp cán bộ theo kế hoạch dự kiến ban đầu. Công tác quy hoạch cán bộ phải đƣợc căn cứ vào tiêu chuẩn, vào hƣớng phát triển của từng cán bộ và định kỳ phải khảo sát đánh giá lại đội ngũ cán bộ hiện có để đảm bảo chất lƣợng công tác quy hoạch cán bộ. Định kỳ tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kĩ thuật công nghệ hiện đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đào tạo tại các cơ sở huấn luyện, đào tạo với chƣơng trình đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc phân công và tích lũy đủ thời gian thực hành, kinh nghiệm thực tế, thông thạo tiếng Anh chuyên ngành hàng không. Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ chuyên môn nhằm khuyến khích, động viên mặt khác có thể rút ra những yếu kém hiện tại để có thể có biện pháp cải thiện kịp thời mang lại hiệu quả trong công tác xây dựng hình ảnh CHK thông qua nhân viên. 1144
  15. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Đóng góp để xây dựng quy chế trả lƣơng hợp lý đảm bảo sự công bằng trong phân phối tiền lƣơng dựa trên năng suất lao động, hiệu quả công việc; Xây dựng quy chế khen thƣởng để kịp thời động viên và phát huy những đóng góp của ngƣời lao động trong CHK. Có những chính sách phù hợp nhƣ bồi dƣỡng, giữ gìn và nâng cấp chất lƣợng đào tạo, môi trƣờng làm việc an toàn, chuyên nghiệp nhằm thu hút và giữ chân ngƣời có tài, có năng lực trình độ quản lý giỏi, kỹ sƣ kỹ thuật giỏi. Thứ năm, thường xuyên tổ chức thăm dò ý kiến khách hàng Tăng cƣờng tổ chức thăm dò các ý kiến của khách hàng thƣờng xuyên liên tục đồng thời phải nhanh chóng phát hiện ra những nguyên nhân dẫn đến khiếu nại của khách hàng, có biện pháp xử lí kịp thời để giải quyết tốt khiếu nại của họ. Làm cho khách hàng cảm thấy thỏa mãn hài lòng, trở thành khách hàng thƣờng xuyên, tiềm năng. Ngoài ra, việc khiếu nại cũng là cơ hội để cải tiến, thông qua sự khiếu nại của khách hàng có thể phát hiện ra những điểm chƣa hoàn thiện của dịch vụ để từ đó cải thiện và hoàn thiện hơn. Tất cả những ý kiến của khách hàng là những đóng góp hữu ích cho CHKQT Cát Bi hoàn thiện chất lƣợng phục vụ các dịch vụ của mình. Khi có những khiếu nại phàn nàn từ các hãng hàng không cũng nhƣ hành khách thì CHKQT Cát Bi nên tìm hiểu và khắc phục nhanh chóng để tạo nên uy tín cho CHKQT Cát Bi và thỏa mãn khách hàng sử dụng dịch vụ của CHK. Hình thành các trung tâm chăm sóc khách hàng nhƣ ―Call Center‖ để tiếp nhận thông tin phản hồi trực tiếp từ khách hàng. Lƣu giữ danh sách những phàn nàn của khách hàng để xác định hình thức và nguyên nhân làm phiền lòng khách hàng. Hiện nay, CHKQT Cát Bi đang thực hiện việc sử dụng số ― Hotline ‖ nhằm tiếp nhận các ý kiến phản hồi trực tiếp của các khách hàng. Tuy nhiên, số ― Hotline ‖ này vẫn còn 1145
  16. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 chƣa đƣợc nhiều khách hàng biết đến, do đó còn tồn tại nhiều vấn đề phàn nàn của khách hàng chƣa đƣợc Cảng tiếp nhận và có biện pháp khắc phục. Xây dựng chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên nhằm tạo dựng lòng trung thành của khách hàng nói chung cũng nhƣ hãng hàng không nói riêng. Tuy kinh doanh trong thị trƣờng dịch vụ độc quyền nhƣng với xu hƣớng phát triển không ngừng của ngành hàng không, nhất là trong thời điểm hiện tại, khi dự án mở rộng CHKQT Cát Bi đƣợc hoàn thành vào năm 2016 đƣờng bay của các hãng hàng không đến CHKQT Cát Bi ngày càng gia tăng, và yêu cầu phục vụ của hãng cũng ngày càng khắc khe hơn. Thứ sáu, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát trong hoạt động khai thác các dịch vụ Xây dựng các tiêu chí xác định việc khai thác các hoạt động có thực sự mang lại hiệu quả hay không, có tuân thủ đúng các qui trình, tiêu chuẩn đề ra hay chƣa? Qua đó có thể nắm bắt đƣợc những hoạt động nào đang đem lại hiệu quả, những hoạt động nào đang dần kém hiệu quả, các qui trình khai thác có diễn ra đúng yêu cầu chƣa, cần khắc phục những sai sót nào. Thƣờng xuyên tổ chức những cuộc kiểm tra, giám sát công tác phục vụ của nhân viên. Bởi việc phục vụ của nhân viên góp phần vào xây dựng hình ảnh của CHK. Chính vì vậy, phong cách và thái độ của nhân sự trong công tác khai thác rất quan trọng, muốn nắm rõ và hƣớng nhân viên phục vụ theo những tiêu chuẩn đề ra thì cần kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên để phát hiện ra những điểm không phù hợp để hạn chế cũng nhƣ phát huy những ƣu thế đạt đƣợc. Bên cạnh đó, việc kiểm tra giám sát còn giúp CHK biết đƣợc các quy trình phục vụ đang diễn ra có đúng theo các tiêu chuẩn yêu cầu hay chƣa. Nếu chƣa thì cần khắc phục những điểm nào, nguyên nhân dẫn đến sai sót là do đâu. Từ đó hoàn thiện hơn qui trình phục vụ theo tiêu chuẩn đề ra. 1146
  17. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Thứ bảy, nâng cao năng lực quản lý tài chính Để có thể tranh thủ đƣợc các lợi ích của việc quản lý và khai thác, Cảng cần đặt ra một số nội dung trọng điểm trong công tác quản lý tài chính: - Cảng phải xây dựng đƣợc chiến lƣợc tài chính tổng thể và rà soát lại từng đầu mục của chiến lƣợc quản lý tài chính sau mỗi giai đoạn để đảm bảo điều chỉnh kịp thời khi cần thiết. Theo đó, trƣớc hết Cảng phải xác lập tốc độ tăng trƣởng mong muốn mà Cảng có thể đạt đƣợc, từ đó hoàn thiện cơ chế quản lý, khai thác. - Các kế hoạch tài chính ngắn hạn cũng không kém phần quan trọng vì để đạt tới kế hoạch tài chính dài hạn, nhà quản lý tài chính phải định ra và hoàn thành đƣợc từng kế hoạch tài trình ngắn hạn. Sử dụng hợp lý các công cụ thƣờng dùng trong lập kế hoạch ngắn hạn là một số bảng dự tính tài chính cho tháng, quý, năm tiếp theo nhƣ báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán - Các chiến lƣợc và kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn lập ra phù hợp hay không với Cảng đƣợc đánh giá bằng kết quả thực hiện nó. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trịnh Tú Anh (2010), Bài giảng Marketing cảng hàng không , Học viện hàng không Việt Nam; Aviation Handling Services GmbH Marketing & Sales Airport Hamburg Terminal 1 22335 Hamburg -Germany- (2008), IATA Standard Ground Handling Agreement; Cảng hàng không Cát Bi (2014-2018), Các báo cáo tổng kết cuối năm 2014-2018, Hải Phòng; Cảng hàng không Cát Bi (2013), Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008, Hải Phòng; 1147
  18. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Mai Kim Chi (2014), Đánh giá chất lượng dịch vụ tại Cảng hàng không Rạch Giá, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Nha Trang, Khánh Hòa; Huỳnh Kim Tôn (2010), Bài giảng Hoạt động khai thác Cảng hàng không sân bay, Học viện hàng không Việt Nam; Cảng hàng không Cát Bi, Giới thiệu Cảng hàng không Cát Bi, cat-bi.html, cập nhật ngày 12/6/2019; Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam, Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tổng Công ty Hàng không Việt Nam lần thứ 1 nhiệm kỳ 2015- 2019, bieu-dang-bo-tong-cong-ty-cang-hang-khong-viet-nam-lan-thu-nhat- nhiem-ky-2015-2020-thanh-cong-tot-dep, cập nhật ngày 25/8/2015. 1148