Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ngãi

pdf 9 trang Gia Huy 19/05/2022 3200
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_hanh_vi_tuan_thu_thue_c.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ngãi

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(02) - 2021 NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI IDENTIFYING THE FACTORS AFFECTING TAX COMPLIANCE OF ENTERPRISES: A CASE STUDY OF QUANG NGAI PROVINCE Ngày nhận bài: 22/04/2021 Ngày chấp nhận đăng: 16/06/2021 Nguyễn Thanh Phương Thảo TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Quảng Ngãi. Thực hiện khảo sát 464 doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy có 06 nhân tố có ảnh hưởng, xếp theo thứ tự giảm dần mức độ ảnh hưởng như sau: Chế tài khi không tuân thủ, năng lực hoạt động của cơ quan quản lý thuế, hệ thống chính sách thuế, công tác thanh tra – kiểm tra về thuế, thuế suất, sự hiểu biết của doanh nghiệp về thuế; trong đó chỉ có nhân tố thuế suất có ảnh hưởng ngược chiều đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Để nâng cao mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp, cần tăng cường hiệu lực trong việc áp dụng các chế tài đối với các doanh nghiệp không tuân thủ thuế, nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý thuế, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, tăng cường công tác thanh tra – kiểm tra về thuế, giảm thuế suất một số loại thuế cho doanh nghiệp, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế cho các doanh nghiệp. Từ khóa: Thuế, tuân thủ thuế, cơ quan thuế, doanh nghiệp, hệ thống chính sách thuế ABSTRACT The study aims to determine the factors and the degree of influence of each factor on the tax compliance of enterprises in Quang Ngai. Currently surveyed 464 enterprises in Quang Ngai province, selected utility model according to non-probablity sampling. The results show that there are 06 influential factors, ranked in descending order of influence such as: Tax avoidance sanction, operational capacity of local tax authorities, tax policy, tax inspection - tax examination, tax rates, corporate understanding of tax; in that only the tax rates opposite to the tax compliance. In order to improve tax compliance of businesses, it is necessary to increase the effectiveness in applying regimes to non-tax-compliant businesses, improve the capacity of tax administration agencies and perfect tax policies system, strengthen tax inspection - examination, reduce tax rates on some enterprises, and strengthen propaganda and education on tax law for enterprises. Key Words: Taxes, tax compliance, tax authority, businesses, enterprises, tax policy systems. 1. Giới thiệu tượng nộp thuế (doanh nghiệp và cá nhân), mà chủ yếu là các doanh nghiệp có hành vi trốn Thuế là nguồn thu chủ yếu tạo nên ngân thuế, khai báo thuế không trung thực, cố tình sách nhà nước, các doanh nghiệp và cá nhân tìm cách nợ thuế hay nói một cách chung đều có nghĩa vụ phải nộp thuế để Chính phủ nhất là có hành vi không tuân thủ thuế vẫn duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà diễn ra phổ biến ở nước ta trong những năm nước, đầu tư cơ sở hạ tầng, chăm lo phúc lợi,  an sinh xã hội Để thực hiện nhiệm vụ quản qua. Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng lý thuế, Chính phủ đã lập ra Ngành thuế với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý hoạt động đăng ký, kê khai, nộp thuế của các doanh nghiệp và Nguyễn Thanh Phương Thảo, Trường Đại học cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, việc các đối Tài chính - Kế toán 23
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Cục thuế1, trong giai đoạn 2010-2018, qua truy thu hơn 5,57 tỷ đồng tiền thuế đối với công tác thanh tra, kiểm tra của ngành thuế đã Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi vì vi phát hiện có tổng số 642.423 doanh nghiệp vi phạm hành chính về thuế4. phạm quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp Như vậy, tình trạng các chủ thể nộp thuế với tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp truy mà chủ yếu là các doanh nghiệp trên phạm vi thu nộp vào Ngân sách Nhà nước là 35.922,09 cả nước nói chung, tỉnh Quảng Ngãi nói tỷ đồng. Trong suốt giai đoạn này, số doanh riêng đang tìm cách trốn thuế, nợ thuế nghiệp vi phạm tăng mạnh, từ 31.759 doanh diễn ra khá phổ biến trong những năm gần nghiệp năm 2010 lên 103.211 doanh nghiệp đây mà cách thức trốn thuế, tìm cách nợ thuế năm 2017 và 95.936 doanh nghiệp năm 2018. ngày càng tinh vi, khó phát hiện và giá trị Điều này có thể một phần phản ánh năng lực thất thoát ngân sách nhà nước từ thất thu quản lý thuế chưa hiệu quả và trách nhiệm thuế, nợ đọng thuế đang có xu hướng ngày tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế càng tăng. Vì thế, việc nghiên cứu, tìm ra các còn thấp, gây thất thu Ngân sách Nhà nước. nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế Tại tỉnh Quảng Ngãi hiện có 12.492 doanh của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các gợi ý nghiệp đang hoạt động (doanh nghiệp do cơ chính sách góp phần ngăn chặn, khắc phục quan thuế của tỉnh Quảng Ngãi quản lý về tình trạng trên hay nâng cao mức độ tuân thủ thuế), tình trạng nợ thuế, trốn thuế của các thuế của các doanh nghiệp trong thời gian doanh nghiệp cũng diễn ra phổ biến trong đến là rất cần thiết. những năm gần đây. Theo Cục thuế Quảng 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Ngãi, đến 30/6/2019, tổng số nợ thuế cơ quan thuế đang quản lý là 590,3 tỷ đồng, trong đó, 2.1. Cơ sở lý thuyết nợ khó thu là 226,8 tỷ đồng, nợ có khả năng Tuân thủ thuế đề cập đến sự sẵn lòng của thu là 363,5 tỷ đồng2; tính đến cuối năm 2019 người nộp thuế tuân theo các quy định pháp có đến 34 doanh nghiệp nợ thuế với giá trị tiền luật về thuế bằng việc thực hiện các nghĩa vụ nợ thuế, tiền phạt lên đến gần 40 tỷ đồng3, về thuế (Peter và Dijke, 2007). Phạm vi tuân điển hình như: Công ty Cổ phần Licogi Quảng thủ thuế gồm việc báo cáo các khoản thu Ngãi, nợ trên 10,1 tỷ đồng; tiếp đến là Công ty nhập và thanh toán các nghĩa vụ về thuế theo Cổ phần Bê tông ly tâm Dung Quất, nợ trên quy định của pháp luật và các quyết định của 3,8 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Phúc Lộc tòa án (Alm, 1991). Hành vi tuân thủ thuế Quảng Ngãi, nợ trên 3,2 tỷ đồng; Công ty Cổ điển hình thể hiện ở việc khai báo đúng thu phần Đầu tư khoáng sản Quảng Ngãi, nợ trên nhập tính thuế, thực hiện đúng các nghĩa vụ 3,2 tỷ đồng Mới đây, qua thanh tra đã xác pháp lý về thuế, khai báo thu nhập đúng hạn định số tiền thuế truy thu từ Công ty cổ phần và thanh toán kịp thời số tiền thuế khi tới hạn Đường Quảng Ngãi là 5,078 tỷ đồng; Cục (Franzoni, 1999). Tuân thủ thuế là hành vi thuế Quảng Ngãi đã ra quyết định xử phạt và chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian (Nguyễn Thị 1 Báo cáo tình hình các doanh nghiệp vi phạm quy định về thuế thu Lệ Thúy, 2011). nhập doanh nghiệp của Tổng Cục thuế tại Hội thảo công bố kết quả nghiên cứu “Trốn và tránh thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp FDI tại Việt Nam” (Hội thảo do Viện nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VERP) tổ chức ngày 28/4/2020). 2 09/quang-ngai-985-ty-dong-no-dong-thue-duoc-thu-nop-ngan-sach- 73670.aspx 4 3 quang-ngai-bi-xu-phat-va-truy-thu-hon-55-ty-dong-tien-thue- thue-453786.html 319280.html 24
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(02) - 2021 Cho đến nay, đã có nhiều tác giả trong và Trên cơ sở tổng hợp trên, tác giả đề xuất ngoài nước thực hiện các nghiên cứu liên mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng quan đến việc tuân thủ thuế của doanh đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp nghiệp, như M. N. Thiga và W. Muturi dùng kiểm định đối với các doanh nghiệp tại (2015), F. Inasius (2015), Nguyễn Thị Thùy tỉnh Quảng Ngãi (chỉ kiểm định đối với các Dung (2014), Phạm Thị Ngọc Dung và Lê doanh nghiệp do cơ quan thuế của tỉnh Quốc Hiếu (2015), Nguyễn Thị Hồng Hạnh Quảng Ngãi quản lý về thuế) gồm 06 nhân (2017) Trong đó, các tác giả chỉ ra một số tố: Chế tài khi không tuân thủ, hệ thống nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến hành vi chính sách thuế, thuế suất, năng lực hoạt tuân thủ thuế của doanh nghiệp như: Chế tài động của cơ quan quản lý thuế, sự hiểu biết khi không tuân thủ (M. N. Thiga và W. về thuế của doanh nghiệp, công tác thanh tra Muturi, 2015; Nguyễn Thị Thùy Dung, 2014; – kiểm tra về thuế. Từ đó, xây dựng các giả Bùi Ngọc Toản, 2017; Nguyễn Thị Hồng thuyết nghiên cứu như sau: Nhân tố chế tài Hạnh, 2017; Nguyễn Thanh Phương Thảo, khi không thuân thủ, hệ thống chính sách 2017), hệ thống chính sách thuế (Phạm Thị thuế, năng lực hoạt động của cơ quan quản lý Ngọc Dung và Lê Quốc Hiếu, 2015; Trần thuế, sự hiểu biết về thuế của doanh nghiệp, Thị Ánh Tuyết, 2016; Nguyễn Thanh công tác thanh tra – kiểm tra về thuế có ảnh Phương Thảo, 2017; Bùi Ngọc Toản, 2017), hưởng cùng chiều đến hành vi tuân thủ thuế thuế suất (M. N. Thiga và W. Muturi, 2015; của doanh nghiệp và nhân tố thuế suất có ảnh Nguyễn Thanh Phương Thảo, 2017; Nguyễn hưởng ngược chiều đến hành vi tuân thủ thuế Thị Hồng Hạnh, 2017), năng lực hoạt động của doanh nghiệp. của cơ quan quản lý thuế (Nguyễn Thị Thùy 2.2. Phương pháp nghiên cứu Dung, 2014; Phạm Thị Ngọc Dung và Lê Hệ thống thang đo của các thành phần Quốc Hiếu, 2015; Bùi Ngọc Toản, 2017; trong mô hình nghiên cứu đề xuất được phát Nguyễn Thanh Phương Thảo, 2017; Nguyễn triển dựa trên cơ sở tham khảo thang đo các Thị Hồng Hạnh, 2017), sự hiểu biết về thuế nhân tố cùng nội dung đánh giá (hoặc tương của doanh nghiệp (M. N. Thiga và W. đồng về nội dung đánh giá) của các nghiên Muturi, 2015; F. Inasius, 2015; Nguyễn cứu đã tổng hợp, đo lường bằng thang đo Thanh Phương Thảo, 2017), công tác thanh Likert với 05 mức đánh giá từ “Hoàn toàn tra – kiểm tra về thuế (Nguyễn Thị Hồng không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”. Kết Hạnh, 2017; Bùi Ngọc Toản, 2017; Phạm quả phát triển thang đo được tổng hợp tại Thị Ngọc Dung và Lê Quốc Hiếu, 2015). bảng 1. Bảng 1: Tổng hợp kết quả phát triển thang đo Nguồn tham Nhân tố Nội dung biến đo lường khảo 1. Mức tiền phạt nếu trốn thuế là rất cao Nguyễn Thị 2. Các hình phạt nếu không tuân thủ các quy định về thuế đối với Thùy Dung doanh nghiệp là rất nặng (2014), Bùi Ngọc Chế tài khi 3. Doanh nghiệp tìm cách nợ thuế nếu bị cơ quan quản lý thuế phát Toản (2017), không tuân hiện xử phạt theo quy định sẽ tốn chi phí nhiều hơn là nộp thuế đúng Nguyễn Thị thủ thuế hạn Hồng Hạnh 4. Doanh nghiệp sẽ bị chính quyền địa phương xem xét, không được (2017), Nguyễn tiếp tục hưởng các chính sách ưu đãi (nếu có) sau khi bị phát hiện có Thanh Phương hành vi không tuân thủ các quy định về thuế Thảo (2017) 25
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 5. Doanh nghiệp sẽ bị cơ quan thuế “quan tâm” nhiều hơn sau khi bị phát hiện có hành vi không tuân thủ các quy định về thuế 6. Doanh nghiệp sẽ bị công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi không tuân thủ các quy định về thuế 1. Hệ thống thuế của Việt Nam đơn giản, dễ hiểu cho các doanh Phạm Thị Ngọc nghiệp Dung và Lê 2. Nhà nước ngày càng đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin Quốc Hiếu trong khai báo và nộp thuế (2015), Trần Thị Hệ thống Ánh Tuyết chính sách 3. Hệ thống thuế của Việt Nam đánh thuế công bằng đối với mọi đối (2016), Nguyễn thuế tượng chịu thuế 4. Các chính sách miễn, giảm các loại thuế hiện nay là công bằng Thanh Phương 5. Các chính sách ưu đãi về thuế ổn định (đủ dài về thời gian) giúp Thảo (2017), Bùi doanh nghiệp chủ động và thuận lợi trong việc đầu tư Ngọc Toản (2017) 1. Thuế suất các loại thuế doanh nghiệp phải nộp là khá cao Thiga và Muturi 2. Việc giảm thuế suất một số loại thuế thường được thực hiện chậm (2015), Nguyễn Thế suất hơn so với lộ trình đã công bố Thanh Phương 3. Trong những năm gần đây, có nhiều loại thuế đã tăng thuế suất Thảo (2017) khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn 1. Cơ quan thuế tính toán chính xác các khoản thuế cho doanh nghiệp 2. Cơ quan thuế kiểm tra, giám sát việc khai báo và nộp thuế của Nguyễn Thị doanh nghiệp rất chặt chẽ Thùy Dung (2014), Phạm 3. Cơ quan thuế kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ về thuế của doanh Năng lực Thị Ngọc Dung nghiệp rất công tâm hoạt động và Lê Quốc Hiếu 4. Cơ quan thế giải quyết các thủ tục về khai báo và nộp thuế cho của cơ quan (2015), Bùi Ngọc doanh nghiệp đúng thời hạn quy định quản lý thuế Toản (2017), 5. Cơ quan thuế thông báo kịp thời các sai sót, lỗi trong khai báo nộp Nguyễn Thanh thuế của doanh nghiệp Phương Thảo 6. Rất khó để doanh nghiệp trốn thuế, nợ thuế vì cơ quan thuế sẽ phát (2017) hiện ngay 1. Doanh nghiệp am hiểu rõ các loại thuế và thuế suất từng loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp Sự hiểu biết F. Inasius 2. Doanh nghiệp am hiểu về thời gian phải khai báo và nộp thuế về thuế của (2015), Nguyễn 3. Doanh nghiệp am hiểu về quy trình khai báo và nộp thuế doanh Thanh Phương 4. Doanh nghiệp am hiểu các quy định về chế độ miễn, giảm các loại thuế nghiệp Thảo (2017) 5. Doanh nghiệp hiểu rõ các hình phạt phải chịu nếu không tuân thủ các quy định pháp luật về thuế 1. Công tác thanh tra – kiểm tra về thuế được thực hiện thường xuyên Nguyễn Thị 2. Công tác thanh tra – kiểm tra về thuế được thực hiện đúng quy Hồng Hạnh Công tác định (2017), Bùi Ngọc thanh tra – 3. Công tác thanh tra – kiểm tra về thuế được thực hiện nghiêm túc Toản (2017), kiểm tra về Phạm Thị Ngọc thuế 4. Sau thanh tra – kiểm tra đã xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ pháp luật về thuế (phát hiện qua thanh tra, kiểm tra) một Dung và Lê Quốc cách nghiêm túc Hiếu (2015) Hành vi 1. Doanh nghiệp luôn nộp thuế đầy đủ Nguyễn Thanh tuân thủ thế 2. Doanh nghiệp luôn nộp thuế đúng hạn Phương Thảo của doanh 3. Doanh nghiệp luôn chấp hành đúng các quy định của pháp luật về (2017) nghiệp thuế 26
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(02) - 2021 Thẩm định sơ bộ mô hình nghiên cứu và thu về được 469 phiếu trả lời, trong đó có hệ thống thang đo các thành phần trong mô 464 phiếu trả lời hợp lệ để đưa vào phân tích hình bằng thảo luận nhóm tập trung, thực dữ liệu. hiện độc lập với 02 nhóm: Nhóm 1 gồm 07 3. Kết quả và đánh giá người đại điện của 07 doanh nghiệp tại tỉnh 3.1. Kết quả Quảng Ngãi (doanh nghiệp do cơ quan thuế Kết quả thống kê mô tả đặc điểm mẫu của tỉnh Quảng Ngãi quản lý về thuế) và nghiên cứu cho thấy: Về loại hình doanh nhóm 2 gồm 05 cán bộ của Cục thuế tỉnh nghiệp có 26,08% là công ty cổ phần, Quảng Ngãi; kết quả thảo luận cho thấy hầu 36,21% là công ty trách nhiệm hữu hạn, hết các thành viên tham gia thảo luận của cả 36,21% là doanh nghiệp tư nhân, 1,50% là 02 nhóm nêu trên đều đồng ý với mô hình công ty hợp doanh; về lĩnh vực hoạt động nghiên cứu đề xuất và hệ thống thang đo các kinh doanh có 37,28% sản xuất, chế biến thành phần trong mô hình nghiên cứu đề thuộc lĩnh vực nông nghiệp, 27,16% sản xuất xuất. Do đó, tác giả giữ nguyên mô hình thuộc lĩnh vực công nghiệp, 31,90% thuộc nghiên cứu đề xuất để đưa vào kiểm định lĩnh vực thương mại, dịch vụ, 3,66% thuộc thực nghiệm đối với các doanh nghiệp tại lĩnh vực khác; về quy mô doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. (phân loại quy mô theo số lượng lao động) có Theo Hair và cộng sự (2006) thì kích 6,89% là doanh nghiệp siêu nhỏ, 31,68% là thước mẫu tối thiểu trong phân tích nhân tố doanh nghiệp nhỏ, 48,28% là doanh nghiệp khám phá phải đạt 50 quan sát trở lên hoặc vừa, 13,15% là doanh nghiệp lớn; về thời tốt hơn 100 quan sát trở lên và tỷ lệ số quan gian hoạt động của doanh nghiệp có 44,83% sát/số biến đo lường là 5/1 hay nói cách khác đã hoạt động dưới 05 năm, 35,34% đã hoạt mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. động từ 5-10 năm và 19,83% đã hoạt động Nghiên cứu này sử dụng phân tích nhân tố trên 10 năm. khám phá đối với 29 biến đo lường nên kích Thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo thước mẫu tối thiểu cần đạt 29*5 = 145 quan các thành phần trong mô hình nghiên cứu sát. Bên cạnh đó, theo Tabachnick và Fidell bằng phân tích Cronbach’s Alpha, kết quả (2007) thì kích thước mẫu tối thiểu trong hồi cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các quy đa biến được xác định theo công thức: N thành phần đều lớn hơn 0,6 (dao động từ = 8*Var + 50, với Var là số biến độc lập đưa 0,877 đến 0,988) và hệ số tương quan biến vào mô hình hồi quy, N là số quan sát cần có. tổng của các biến đo lường thuộc các thành Nghiên cứu này phân tích hồi quy bội với 06 phần này đều lớn hơn 0,3 nên thang đo các biến độc lập nên kích thước mẫu tối thiểu cần thành phần trong mô hình nghiên cứu đạt yêu đạt là 6*8 + 50 = 98 quan sát. Cân nhắc khả cầu về độ tin cậy thang đo (Nunnally và cộng năng về thời gian, chi phí thực hiện, tác giả sự, 1994). dự kiến khảo sát đối với 450 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do cơ quan thuế Tiến hành đánh giá giá trị thang đo (độ của tỉnh quản lý về thuế, để hạn chế các hao phân biệt và hội tụ) các nhân tố ảnh hưởng hụt trong quá trình khảo sát nên phát ra 485 đến hành vi tuân thủ thuế trong mô hình phiếu khảo sát; chọn mẫu thuận tiện. Sau đó, nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khám phá 27
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG (EFA), kết quả: KMO = 0,901 > 0,5 và mức EFA đối với thang đo hành vi tuân thủ thuế, ý nghĩa kiểm định (Sig.) = 0,000 0,5 và mức ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp; giá trị phương kiểm định (Sig.) = 0,000 50% nên phân tích nhân tố là thích hợp; giá trị phương sai rút EFA là phù hợp (Hoàng Trọng và Chu trích = 93,381 > 50% nên phân tích EFA là Nguyễn Mộng Ngọc, 2008); tại Egenvalue = phù hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn 1,207 (>1) các biến đo lường trích vào Mộng Ngọc, 2008); tại Egenvalue = 2,801 nguyên gốc tại 06 nhân tố và hệ số tải nhân (>1) các biến đo lường trích vào nguyên gốc tố của các biến đo lường đều lớn hơn 0,5 nên tại 01 nhân tố và hệ số tải nhân tố của các giữ lại tất cả 29 biến đo lường thuộc 06 nhân biến đo lường đều lớn hơn 0,5 nên giữ lại tất tố trong mô hình nghiên cứu để đưa vào phân cả 03 biến đo lường hành vi tuân thủ thuế để tích hồi quy bội. Tiếp tục tiến hành phân tích đưa vào phân tích hồi quy bội Bảng 2. Tổng hợp kết quả đánh giá thang đo các thành phần Thành phần Năng Công lực Sự hiểu Chế tài Hệ tác hoạt biết về Hành vi khi thống thanh Thuế động thuế tuân không chính tra – suất của cơ của thủ tuân sách kiểm quan doanh thuế thủ thuế tra về quản lý nghiệp thuế Chỉ tiêu thuế Số biến đo lường đưa vào 06 05 03 06 05 04 03 phân tích Cronbach’s Alpha 0,968 0,988 0,984 0,988 0,881 0,877 0,965 Hệ số tải nhân tố của các 0,832- 0,810- 0,924- 0,829- 0,787- 0,564- 0,948- biến đo lường dao động 0,902 0,885 0,930 0,931 0,868 0,837 0,983 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021 Thực hiện phân tích hồi quy bội với mô quả phân tích cho thấy mô hình không vi hình hồi quy gồm các biến độc lập: Chế tài phạm các giả thuyết hồi quy bội và hệ số R2 khi không thuân thủ, hệ thống chính sách điều chỉnh bằng 88,3% và có 06 nhân tố ảnh thuế, năng lực hoạt động của cơ quan quản lý hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh thuế, sự hiểu biết về thuế của doanh nghiệp, nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, tổng hợp tại công tác thanh tra – kiểm tra, thuế suất và bảng 3. biến phụ thuộc là hành vi tuân thủ thuế; kết 28
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(02) - 2021 Bảng 3. Tổng hợp kết quả hồi quy bội Hệ số chưa chuẩn Hệ số Thống kê đa cộng hóa beta đã Mức ý tuyến Mô hình t chuẩn nghĩa Chấp B Sai số VIF hóa nhận Hằng số -0,197 0,078 -2,523 0,012 Chế tài khi không 0,644 0,030 0,636 21,717 0,000 0,295 3,393 tuân thủ Năng lực hoạt động của cơ 0,184 0,024 0,174 7,654 0,000 0,487 2,054 quan quản lý thuế Hệ thống chính sách 0,172 0,027 0,149 6,276 0,000 0,447 2,240 6 thuế Thuế suất -0,098 0,019 -0,102 -5,132 0,000 0,646 1,548 Công tác thanh tra – 0,130 0,027 0,125 4,859 0,000 0,384 2,605 kiểm tra về thuế Sự hiểu biết về thuế của 0,040 0,017 0,043 2,326 0,020 0,733 1,364 doanh nghiệp Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2021 3.2. Đánh giá cao mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian Như vậy, kết quả phân tích cho thấy có 05 đến, gồm: nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại tỉnh Một là, Chính phủ và các cơ quan có thẩm Quảng Ngãi, gồm: Chế tài khi không tuân quyền trong quản lý thuế cần tăng cường thủ, năng lực hoạt động của cơ quan quản lý hiệu lực trong việc áp dụng các chế tài đối thuế, hệ thống chính sách thuế, công tác với các doanh nghiệp không tuân thủ thuế. thanh tra – kiểm tra về thuế, sự hiểu biết về Trong những năm gần đây, các quy định về thuế của doanh nghiệp; nhân tố thuế suất có các chế tài, hình phạt đối với hành vi không ảnh hưởng ngược chiều đến hành vi tuân thủ tuân thủ thuế tại Việt Nam đã được điều thuế của doanh nghiệp. chỉnh, hoàn thiện hơn theo hướng tăng nặng các hình phạt (tăng mức tiền phạt và trách 3.3. Kết luận nhiệm hình sự); gần đây Chính phủ đã ban Trên cơ sở kết quả phân tích trên, tác giả hành Nghị định 125/NĐ-CP ngày 19/10/2020 đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng trong đó quy định hình phạt cho cả các hành 29
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG vi thông đồng, bao che cho việc không tuân ý kiến của các doanh nghiệp và các chuyên thủ thuế của các tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, gia để kịp thời sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh việc phát hiện và xử lý đối với các doanh đối với các quy định đã bộc lộ bất cập gây nghiệp có hành vi không tuân thủ thuế cũng thất thoát nguồn thu từ thuế của Nhà nước như đối với các hành vi thông đồng, bao che cũng như gây khó khăn cho doanh nghiệp. cho việc không tuân thủ thuế còn thiếu Bốn là, tăng cường công tác thanh tra – nghiêm khắc, vẫn còn tồn tại nhiều mối quan kiểm tra về thuế. Kết quả nghiên cứu cho hệ ngầm, nể nang, thiếu quyết liệt dẫn đến thấy công tác thanh tra – kiểm tra về thuế có hành vi không tuân thủ thuế còn diễn ra phổ ảnh hưởng đáng kể đến hành vi tuân thủ thuế biến. Chính vì vậy, việc tăng cường hiệu quả của các doanh nghiệp. Trong những năm qua, thực thi pháp luật, hiệu quả áp dụng các chế qua công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ tài đối với hành vi không tuân thủ thuế sẽ quan chức năng đã phát hiện, đề nghị thu hồi góp phần đáng kể vào việc nâng cao mức độ số tiền trốn thuế, tránh thuế, gian lận thuế tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. để nộp vào Ngân sách nhà nước và xử lý Hai là, nâng cao năng lực hoạt động của trách nhiệm đối với những tổ chức, cá nhân các cơ quan quản lý thuế. Thực tế, nhân lực có hành vi không tuân thủ thuế. Qua đó góp tại các cơ quan quản lý thuế ở các địa phần chấn chỉnh, hạn chế tình trạng không phương không thiếu về số lượng cán bộ, viên tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trong nền chức. Tuy nhiên, về chất lượng nhân lực còn kinh tế. Vì thế, trong thời gian đến cần tăng nhiều hạn chế cả về chuyên môn, tinh thần cường công tác thanh tra – kiểm tra về thuế, làm việc lẫn đạo đức nghề nghiệp trong thực trong đó cần nâng cao chất lượng các cuộc hiện nhiệm vụ. Do đó, trong thời gian đến thanh tra, kiểm tra, đồng thời tăng cường tính cần nâng nao năng lực hoạt động của các cơ nghiêm minh trong xử lý các đối tượng có quan quản lý thuế thông qua nâng cao chất hành vi không tuân thủ thuế được phát hiện lượng đội ngũ cán bộ, viên chức bằng việc qua công tác thanh tra, kiểm tra. đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quán triệt và thúc đẩy tinh thần làm việc, Năm là, các cơ quan có thẩm quyền cần kiên quyết xử lý nghiêm, đào thải những cán nghiên cứu giảm thuế suất một số loại thuế bộ, viên chức thiếu tinh thần trách nhiệm cho doanh nghiệp trong điều kiện dịch bệnh trong công việc hay có những hành vi vi (Covid 19) làm cho nền kinh tế nói chung, phạm quy định trong thực hiện công vụ. các doanh nghiệp nói riêng gặp khó khăn lớn Ba là, hoàn thiện hệ thống chính sách trong những năm gần đây. Trong những năm thuế. Hệ thống chính sách thuế cũng như các gần đây, tình hình dịch bệnh diễn biến phức quy định liên quan đến thuế của Việt Nam tạp trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói hiện vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, còn riêng đã làm cho nền kinh tế nói chung cũng nhiều lỗ hổng dẫn đến tình trạng thốn thuế, như hoạt động của các doanh nghiệp nói gian lận thuế, chuyển giá của các doanh riêng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các khó nghiệp diễn ra phổ biến hoặc chính các quy khăn về tài chính. Để hỗ trợ, tạo điều kiện định về thuế còn nhiều bất cập gây ra những cho hoạt động của doanh nghiệp, góp phần khó khăn cho doanh nghiệp. Vì thế, cần tháo gỡ các khó khăn cho các doanh nghiệp nhanh chóng nghiên cứu, không ngừng hoàn trong tình hình này, cần nghiên cứu miễn, thiện các quy định điều chỉnh liên quan đến giảm một số loại thuế cũng như hạ thuế suất lĩnh vực thuế theo hướng chặt chẽ, rõ ràng. của một số loại thuế để góp phần tháo gỡ các Đồng thời, cần thường xuyên rà soát, tiếp thu khó khăn cho doanh nghiệp. 30
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(02) - 2021 Sáu là, tăng cường công tác tuyên truyền, nghiệp nâng cao hiểu biết cũng như ý thức giáo dục pháp luật về thuế cho các doanh trong chấp hành các quy định về thuế. Từ đó, nghiệp. Thông qua công tác tuyên truyền, góp phần hạn chế các hành vi không tuân thủ giáo dục pháp luật về thuế sẽ giúp các doanh thuế của các doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO F. Inasius (2015), Tax compliance of small and medium enterprises: Evidence from Indonesia, Accounting & Taxation, Vol 7, No. 1, 2015, pp. 67-73. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, 2008. M. N. Thiga., W. Muturi (2015), Factors that influence comlpiance with tax laws among Small and Medium sized Enterprises in Kenya, International Journal of Scientific and Research Publications, Volume 5, Issue 6, June 2015. Phạm Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp”, Tạp chí Tài Chính, Số tháng 7/2015, trang 11-16. 31