Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển cho trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai giai đoạn 2

pdf 6 trang Gia Huy 20/05/2022 1890
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển cho trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai giai đoạn 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_de_xuat_dieu_chinh_cong_nghe_sang_tuyen_cho_trung.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển cho trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai giai đoạn 2

  1. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH CÔNG NGHỆ SÀNG TUYỂN CHO TRUNG TÂM CHẾ BIẾN VÀ KHO THAN TẬP TRUNG VÙNG HÒN GAI GIAI ĐOẠN 2 ThS. Nguyễn Hữu Nhân, ThS. Đỗ Nguyên Đán Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin Biên tập: ThS. Hoàng Minh Hùng Tóm tắt: Căn cứ trên ưu, nhược điểm của thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng lực, bài báo đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển cho Trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai giai đoạn 2 nhằm đổi mới thiết bị công nghệ, đáp ứng nhu cầu cơ giới hóa, tự động hóa tiến tới xu hướng phát triển công nghiệp thời kỳ 4.0. 1. Đặt vấn đề thấp, hiệu quả kinh tế, môi trường, Viện KHCN Trung tâm chế biến và kho than tập trung Mỏ nghiên cứu đề xuất công nghệ sàng tuyển vùng Hòn Gai (TTCB&KTTT) là công trình trọng than sau: Trên thế giới có nhiều công nghệ điểm của ngành Than nhằm thay thế cho nhà tuyển để nâng cao chất lượng than, trong đó máy tuyển than Nam Cầu Trắng. Công trình có công nghệ tuyển bằng xoáy lốc huyền phù 3 sản nhiệm vụ chế biến than vùng Hòn Gai cho các phẩm đang được ưu tiên, áp dụng rất phổ biến mỏ Hà Lầm, Suối Lại, Bình Minh, là kho than ở các nhà máy tuyển than như ở Trung Quốc, trung chuyển để sản xuất và cung cấp than cho Nam Phi, Ucraina Công nghệ tuyển bằng xoáy các hộ tiêu thụ trong vùng: Nhà máy nhiệt điện lốc huyền phù 3 sản phẩm có những ưu điểm Quảng Ninh I và II, nhiệt điện Thăng Long, xi nổi bật so với tuyển bằng máy lắng và xoáy măng Thăng Long, xi măng Hạ Long và một số lốc huyền phù 2 sản phẩm: (i) Phù hợp kể cả hộ tiêu thụ khác. Dự án TTCB&KTTT đã được với than có tính khả tuyển là khó tuyển, chỉ cần phê duyệt theo quyết định số 626/QĐ-HĐTV dùng một tỷ trọng huyền phù có thể thu được 3 ngày 17/4/2018. Công suất của Nhà máy là 5,0 sản phẩm: than sạch có chất lượng cao, trung triệu tấn/năm được phân chia làm 2 giai đoạn: gian và đá thải có độ tro cao, (ii) Sơ đồ tuyển - Giai đoạn 1, công suất của nhà máy là 2,5 đơn giản, ít thiết bị, chiếm ít không gian, chi phí triệu tấn/năm với công nghệ sàng tách than cám đầu tư và chi phí sản xuất nhỏ, (iii) Hiệu quả khô kết hợp nghiền than cục, than don xô thành tuyển cao, tỷ lệ than sạch vỡ vụn thấp than cám cấp nhiệt điện. Để đổi mới thiết bị công nghệ đáp ứng nhu - Giai đoạn 2, công suất của Nhà máy là 5,0 cầu cơ giới hóa, tự động hóa trong lĩnh vực triệu tấn/năm với công nghệ sàng tách than sàng tuyển than ở Việt Nam tiến tới xu hướng cám khô kết hợp nghiền than cục; than don phát triển công nghiệp thời kỳ 4.0, việc nghiên xô được tuyển nâng cao chất lượng bằng máy cứu đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển lắng, xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm; thu hồi, cho TTCB&KTTT giai đoạn 2 là cần thiết. tái sinh manhêtít bằng hệ thống tuyển từ; xử lý 2. Khái quát về công nghệ sàng tuyển của bùn nước bằng xoáy lốc cô đặc, xoáy lốc phân TTCB & KTTT giai đoạn 2 theo dự án được cấp, bể cô đặc, máy lọc ép. duyệt Cho đến nay, giai đoạn 1 của Nhà máy đã thi Công nghệ sàng tuyển than của TTCB&KTTT công xong và đã được đưa vào sử dụng. Theo giai đoạn 2 được thể hiện ở hình 1. Lưu trình kết luận của Tổng giám đốc Tập đoàn CN than công nghệ bao gồm các khâu như sau: khoáng sản Việt Nam cần khẩn trương triển khai - Khâu chuẩn bị: Than nguyên khai từ các giai đoạn 2 của TTCB&KTTT đáp ứng yêu cầu mỏ Hà Lầm, Suối Lại, Bình Minh được vận của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, để lựa chọn chuyển bằng băng tải vào bun ke có lắp ghi tĩnh công nghệ phù hợp cho TTCB&KTTT vùng Hòn lưới 200 mm, qua sàng phân loại lưới 50 mm Gai giai đoạn 2 đáp ứng các tiêu chí đầu tư thu được 2 sản phẩm: cấp hạt +50 mm được KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN 29
  2. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ nhặt tay loại bỏ đá sau đó đập xuống -35 mm, +55 để tuyển bằng máy lắng. cấp hạt -50 mm dưới sàng được cấp vào khâu - Khâu tuyển nhặt tay: Than cấp hạt +50 sàng thứ cấp có lắp lưới 15 mm. Cấp hạt -15 sau sàng phân loại được đưa vào băng tải để mm được băng tải vận chuyển lên kho than mặt nhặt tay phân làm hai loại: đá được đưa vào bằng +55 pha trộn để tiêu thụ. Một phần cấp hạt bunke vận chuyển đi đổ thải, than cục được cấp 15-50 mm sau sàng thứ cấp gộp với cấp -35mm vào máy đập xuống cỡ hạt -35 mm. sau đập nhặt tay được đưa vào máy đập xuống - Khâu tuyển máy lắng: Cấp hạt 15-50 mm -15mm gộp tiếp vào sản phẩm -15 mm sau sàng được băng tải vận chuyển lên mặt bằng +55 để thứ cấp đưa lên kho than MB+55. Một phần cấp tuyển bằng máy lắng 3 sản phẩm thu được than hạt 15-50 mm được băng tải vận chuyển lên MB sạch, trung gian và đá thải. Sản phẩm than sạch Than nguyên khai Kho TNK Sàng ghi tĩnh khe 200mm Sàng rung lưới 50 mm -50 +50 Sàng đa mặt dốc lưới 15 mm Nhặt tay 0-15 15-50 Đập-15 Đập-35 Đá thải Tuyển máy lắng 3 SP Đá TG TS Sàng rung lưới 15mm Sàng cong tĩnh khe 1mm Bùn Sàng rung lưới 1 & 6mm Đá thải Cám TG Đập-15 1-6 C¸m kh« 4, 5, 6 Tuyển XLHP 2 SP TG TS XL cô đặc Sàng cong khe 1 mm Sàng khử Sàng rửa Sàng rửa nước Than Ly tâm TG Đập Bể cô Nước TH Tuyển từ chính đặc Manhetit Tuyển từ vét C¸m 3 Bùn Lọc ép Than 1-50 Sàng rung φ 18 - Nước TH + Than bïn Sàng rung φ 6 Đập-18 Cám 2 Cám 1 Cục 5 Hình 1. Sơ đồ công nghệ TTCB&KTTT giai đoạn 2 theo dự án được duyệt 30 KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN
  3. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ sau tuyển được đưa qua sàng phân loại thành 3. Đề xuất điều chỉnh công nghệ của các cấp hạt để tách thu được than cám 2, cấp hạt TTCB&KTTT giai đoạn 2 6-50 hoặc 1-50 mm được tiếp tục tuyển ở khâu 3.1. Phương án công nghệ xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm. Sản phẩm trung Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ than cục 4, cục 5, gian được đưa vào sàng tách cám lưới 15 mm thu than cám chất lượng cao có xu hướng tăng cao, được cám trung gian và cấp hạt +15 mm được Tập đoàn TKV đã có chỉ thị các mỏ than, nhà đập xuống -15 mm đưa đi pha trộn để tiêu thụ. máy tuyển than vùng Quảng Ninh tăng cường Sản phẩm đá thải sau tuyển được băng tải đưa sản xuất ra các chủng loại cục 4, cục 5, cám chất vào bun ke để đổ thải. lượng cao. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất than - Khâu tuyển xoáy lốc huyền phù 2 sản cục, đặc biệt là than cục 4, cục 5 và than cám phẩm: Cấp hạt 6-50 mm hoặc khi cần thiết cấp chất lượng cao, đồng thời khắc phục những tồn hạt 1-6 mm được tiếp tục tuyển ở khâu xoáy lốc tại ở trên cần thiết phải đổi mới công nghệ, ứng huyền phù 2 sản phẩm. Qua xoáy lốc thu được 2 dụng công nghệ tuyển tiên tiến, hiện đại cho các sản phẩm: than trung gian được róc huyền phù đơn vị sàng tuyển, chế biến than. sau đó qua sàng rửa, máy đập xuống -15mm để Trên thế giới để thay thế 2 công đoạn tuyển pha trộn tiêu thụ; than sạch được róc huyền phù đã triển khai áp dụng công nghệ tuyển bằng qua tiếp sàng rửa, sau đó vào sàng rung lưới 18 xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm, công nghệ này mm, cấp hạt +18 mm được đập sau đó gộp với đang được ưu tiên, áp dụng rất phổ biến ở các cấp hạt -18 mm để đưa vào sàng rung lưới 6 nhà máy tuyển than như ở Trung Quốc, Nam mm để phân loại than cục 5 và than cám 1. Phi, Ucraina Ưu điểm của công nghệ này đã - Khâu xử lý bùn nước: được nêu ở trên mục 1. Một số thông số và kết + Huyền phù loãng của các sàng rửa khâu quả tuyển bằng thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 tuyển xoáy lốc được đưa vào máy tuyển từ chính sản phẩm tại các nhà máy tuyển ở Trung Quốc và tuyển từ vét để thu hồi manhêtít cấp lại thùng được thể hiện ở bảng 1. huyền phù tiêu chuẩn, bùn thải đưa xoáy lốc cô Hơn nữa năm 2017, Viện KHCN Mỏ - đặc. Vinacomin đã thử nghiệm tuyển thử các mẫu + Bùn than từ các sàng rửa khâu tuyển máy than cám của mỏ Hà Lầm, mỏ Nam Mẫu bằng lắng, sàng rửa khâu tuyển xoáy lốc, bùn thải thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu tuyển từ được đưa vào xử lý bằng xoáy lốc cô trọng lực với đường kính 200/140 mm, kết quả đặc, sàng khử nước, máy ly tâm, bể cô đặc, được thể hiện ở bảng 2. máy lọc ép. Từ bảng 2 cho thấy, khi tuyển than cám bằng Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị cho thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu TTCB&KTTT giai đoạn 2 là khoảng 656 tỷ đồng. trọng lực có thể tuyển được than thu được 3 Tiêu hao điện năng là 4,6 kW/tấn than nguyên sản phẩm: than sạch có độ tro nhỏ hơn 12%, khai. Như vậy, với công nghệ sàng tuyển cho trung gian có độ tro từ 30%÷40%, đá thải có độ TTCB&KTTT giai đoạn 2 là nhặt tay sơ tuyển tro lớn hơn 80%. Hiệu suất tuyển rất cao, độ loại bỏ đá, tuyển bằng máy lắng kết hợp với lệch đường cong phân phối ở tỷ trọng thấp và tỷ xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm, bài viết có thể trọng cao đều có giá trị thấp là Ep= 0,04 tương đưa ra một số đánh giá như sau: Ưu điểm: Đây đương với các thiết bị công nghiệp tại các nhà là phương pháp tuyển truyền thống đã được áp máy tuyển ở Trung Quốc. dụng rộng rãi phổ biến ở Nhà máy tuyển Nam Với các cơ sở trên, Viện KHCN Mỏ-Vinacomin Cầu Trắng, Cửa Ông; Nhược điểm: (i) Sơ đồ đề xuất điều chỉnh công nghệ của TTCB&KTTT tuyển phức tạp sử dụng 02 công đoạn tuyển, giai đoạn 2 là thay thế công nghệ tuyển máy nhiều thiết bị, (ii) Chi phí đầu tư cao, nhà xưởng lắng kết hợp với xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm chiếm nhiều diện tích, chi phí điện năng cao, chi bằng xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu phí vận hành cao, chi phí sửa chữa bảo dưỡng trọng lực (Gravity-Fed Three-Product Heavy cao, (iii) Độ tro đá thải sau tuyển chỉ đạt từ 79-80 Medium Cyclone) % nên chưa tận thu tối đa tài nguyên Sơ đồ đề xuất điều chỉnh công nghệ của KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN 31
  4. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Bảng 1. Một số thông số và kết quả tuyển tại các nhà máy tuyển ở Trung Quốc TH Cỡ Tỷ trọng Đường cấp tỷ Độ tro, % TH E hạt phân tuyển p Nhà máy kính của trọng than TT cấp tuyển xoáy lốc lân sạch, liệu, Than Than Trung GĐ GĐ GĐ (mm) cận, Đá % GĐ 2 mm vào sạch Gian 1 2 1 % Shanxi 1 1100/780 0-80 6,55 15,77 6,37 35,23 80,27 82,04 1,53 1,96 0,022 0,048 Wenfeng 2 Linhuan 1200/850 0-95 14,3 36,03 9,79 37,79 85,17 61,79 1,54 1,86 0,020 0,040 Guizhou 3 1300/920 0-80 38,26 35,22 9,54 24,47 80,09 56,65 1,43 1,69 0,025 0,045 Laowuji Bảng 2. Kết quả tuyển than cám trên thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm Mẫu than 1 - 6 mm Mẫu than 6 - 15 mm Mẫu than 1 - 15 mm Tên sản mỏ than Hà Lầm mỏ than Hà Lầm mỏ than Nam Mẫu TT phẩm Thu hoạch Thu hoạch Độ tro Thu hoạch Độ tro Độ tro (%) (%) (%) (%) (%) (%) 1 Than sạch 55,84 10,63 39,12 12,20 69,50 9,10 2 Trung gian 23,49 39,50 28,30 38,73 14,58 44,52 3 Đá thải 20,67 82,37 32,58 84,77 15,92 80,50 Cộng 100,00 32,24 100,00 43,35 100,00 25,63 TTCB&KTTT giai đoạn 2 được thể hiện ở hình than cám và cấp hạt +15 mm được đập xuống 2. Lưu trình công nghệ bao gồm các khâu như -15 mm để pha trộn tiêu thụ, (iii) Sản phẩm than sau: sạch được róc huyền phù qua tiếp sàng rửa, - Khâu chuẩn bị: Than nguyên khai từ các sau đó vào sàng rung lưới 18&35 mm để phân mỏ Hà Lầm, Suối Lại, Bình Minh được vận thành than cục 3, cục 4, hoặc trong trường hợp chuyển bằng băng tải vào bun ke có lắp ghi tĩnh cần than cục 5 được đập xuống -18 mm sau đó lưới 200 mm, qua sàng phân loại lưới 50 mm gộp với với cấp hạt -18 mm dưới sàng để đưa thu được 2 sản phẩm: cấp hạt +50 mm được vào sàng rung lưới 6 mm để phân loại than cục đập xuống -50 mm, trường hợp than chất lượng 5 và than cám 1. tốt hoặc cần pha trộn cấp hạt -50 mm sau đập - Khâu xử lý bùn nước: được đập tiếp xuống -15 mm; cấp hạt -50 mm + Huyền phù loãng của các sàng rửa khâu được cấp vào khâu sàng thứ cấp lưới 10(8) mm. tuyển xoáy lốc được đưa vào máy tuyển từ chính Cấp hạt -10(8) mm được băng tải vận chuyển và tuyển từ vét để thu hồi manhêtít cấp lại thùng lên kho than mặt bằng +55 pha trộn để tiêu thụ. huyền phù tiêu chuẩn, bùn thải đưa xoáy lốc cô Cấp hạt 10(8)-50 mm sau sàng thứ cấp gộp với đặc. cấp hạt -50mm sau đập được đưa lên MB +55 để tuyển, trường hợp cần than cám để pha trộn + Bùn than từ các sàng rửa, bùn thải tuyển từ thì một phần cấp hạt 10(8)-50 mm được đập được đưa vào xử lý bằng xoáy lốc cô đặc, sàng xuống -15 mm. khử nước, máy ly tâm, bể cô đặc, máy lọc ép. - Khâu tuyển xoáy lốc huyền phù 3 sản Khi đưa áp dụng công nghệ xoáy lốc huyền phẩm: Cấp hạt 10(8)-50 mm được tuyển bằng phù 3 sản phẩm tại TTCB&KTTT, dự kiến chi phí xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng xây dựng, thiết bị giai đoạn 2 là khoảng 500 tỷ lực thu được 3 sản phẩm: (i) Sản phẩm đá được đồng giảm khoảng 156 tỷ đồng. Tiêu hao điện róc huyền phù, đưa vào sàng rửa sau đó được năng là 3,2-3,5 kW/tấn than nguyên khai giảm đưa vào bun ke để đổ thải, (ii) Sản phẩm trung 1,0÷1,3 kW/tấn than nguyên khai. Số lượng công gian được róc huyền phù, đưa vào sàng rửa, sau nhân vận hành là khoảng 300 người giảm 82 đó đưa vào sàng tách cám lưới 15 mm thu được người so với phương án được duyệt. 32 KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN
  5. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Than nguyên khai Kho TNK Sàng ghi tĩnh khe 200mm Sàng rung lưới 50 mm -80 +50 Sàng đa mặt dốc lưới 10(8) mm Đập-50 0-10 10-50 Đập-15 Đá thải Cám khô 4, 5, 6 Sàng rửa φ 1 mm - + Tuyển XLHP3SPKA Sàng rửa ĐT Sàng rửa TG Sàng rửa than Đá thải Sàng rung φ15mm Tuyển từ chính - + Đập-15 Tuyển từ vét Xoáy lốc cô đặc φ Sàng rung 18&35 -18 +35 18-35 Sàng khử nước Đập-18 Bể cô đặc Ly tâm Lọc ép Sàng rung φ6 - + Than bùn Nước TH Cám 2,3 Cám 1 Cục 5 Cục 4 Cục 3 Hình 2. Sơ đồ đề xuất điều chỉnh công nghệ TTCB&KTTT giai đoạn 2 3.2. Phân tích đánh giá ưu nhược điểm giữa công nghệ sàng tuyển than theo dự án của phương án công nghệ được duyệt và đã được phê duyệt và phương án đề xuất phương án đề xuất thay đổi thay đổi được phân tích đánh giá thể hiện Các ưu nhược điểm và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong bảng 3. KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN 33
  6. THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Bảng 3. Phân tích đánh giá ưu nhược điểm của các công nghệ Giai đoạn 2 theo dự án duyệt Giai đoạn 2 theo đề xuất điều chỉnh TT Các chỉ tiêu (Công nghệ máy lắng + XLHP2SP) (Công nghệ xoáy lốc HP3SP KA) - Công nghệ tuyển đã được áp dụng ở - Công nghệ tuyển đã được áp dụng NMT Nam Cầu Trắng, Cửa Ông phổ biến ở Trung Quốc, Nam Phi - Sơ đồ công nghệ tuyển phức tạp: bao - Sơ đồ công nghệ tuyển đơn giản: gồm 5 khâu (chuẩn bị, nhặt tay, tuyển bao gồm 3 khâu (chuẩn bị, tuyển xoáy máy lắng, tuyển xoáy lốc 2 sản phẩm, lốc 3 sản phẩm, xử lý bùn nước) xử lý bùn nước) Phân tích ưu - Chi phí đầu tư cao, nhiều thiết bị, nhà - Chi phí đầu tư thấp, ít thiết bị, nhà 1 điểm, nhược xưởng có quy mô lớn, chiếm nhiều diện xưởng có quy mô nhỏ, chiếm ít diện điểm tích tích - Chi phí điện năng cao - Chi phí điện năng thấp - Chi phí vận hành cao, nhiều nhân lực - Chi phí vận hành thấp, ít nhân lực vận hành vận hành - Hiệu quả tuyển chưa cao, độ tro đá - Hiệu quả tuyển cao, độ tro đá thải thải chưa cao (đạt khoảng 79÷80 %), tỷ cao đạt trên 80 %, tỷ lệ than sạch vỡ lệ than sạch vỡ vụn cao vụn thấp 2 Số lượng thiết bị Khoảng 90 thiết bị khu nhà tuyển chính Khoảng 55 thiết bị khu nhà tuyển chính Tổng mức đầu Chi phí xây dựng, thiết bị khoảng 656 Chi phí xây dựng, thiết bị khoảng 500 3 tư tỷ đồng tỷ đồng - Tiêu hao điện năng là khoảng 4,5 - Tiêu hao điện năng là khoảng 3,2-3,5 kWh/tấn TNK. kWh/tấn TNK. 4 Chi phí vận hành - Biên chế lao động: 382 người - Biên chế lao động: 300 người - Chi phí vận hành cao - Chi phí vận hành thấp 4. Kết luận biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai. Công nghệ tuyển than theo dự án được Tài liệu tham khảo: duyệt bằng máy lắng kết hợp xoáy lốc huyền [1] Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư phù 2 sản phẩm cho thấy dây chuyền thiết bị xây dựng Trung tâm chế biến và kho than tập phức tạp, số lượng thiết bị nhiều nên chi phí đầu trung vùng Hòn Gai, Công ty Cổ phần tư vấn tư, chi phí vận hành cao hơn phương án đề xuất đầu tư mỏ và công nghiệp, 2018. điều chỉnh. Vì vậy, Viện KHCN Mỏ-Vinacomin [2] Đỗ Nguyên Đán và nnk, Báo cáo tổng kết kiến nghị TKV xem xét cho áp dụng công nghệ đề tài “Nghiên cứu công nghệ tuyển than don xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng xô vùng Quảng Ninh bằng thiết bị tuyển xoáy lực thay thế cho công nghệ máy lắng và xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm”, Viện KHCN Mỏ- lốc huyền phù 2 sản phẩm tại Trung tâm chế Vinacomin, 2017. Study on and the proposal for adjusting the coal screening and preparing technology, applied to the coal processing center and the coal warehouse belonging to HonGai region in the 2nd phase MSc. Nguyen Hưu Nhan, MSc. Do Nguyen Dan Institute of Mining Science and Technology – Vinacomin Summary: Based on the advantages and disadvantages of the three product medium cyclone with using gravity feed, the paper proposes a measuare for adjusting the coal screening and preparing technology, applied to the coal processing center and the coal warehouse belonging to HonGai region in the 2nd phase, to innovate the equipment and technology for meeting the mechanization and automation demand and towards the trend of industry 4.0. 34 KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN