Những rào cản đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
Bạn đang xem tài liệu "Những rào cản đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nhung_rao_can_doi_voi_cac_doanh_nghiep_det_may_viet_nam_khi.pdf
Nội dung text: Những rào cản đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q1 - 2016 Những rào cản đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu Nguyễn Văn Nên Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG HCM - Email: nennv@uel.edu.vn (Bài nhận ngày 14 tháng 09 năm 2015, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 26 tháng 10 năm 2015) TÓM TẮT Bài viết tập trung phân tích vị trí và những từng khâu sản xuất trong chuỗi giá trị cũng rào cản trong quá trình tham gia vào chuỗi dệt được phân tích thấu đáo nhằm làm cơ sơ cho may toàn cầu của các doanh nghiệp dệt may việc đưa ra các kiến nghị để phát triển ngành Việt Nam. Qua đó, trong 5 mắt xích của chuỗi dệt may Việt Nam trong thời gian tới. Trong đó, dệt may toàn cầu là thiết kế, sản xuất nguyên hai vấn đề then chốt nhất cần làm để tháo gỡ phụ liệu, cắt may, xuất khẩu và phân phối thì những rào cản phát triển đối với ngành dệt may ngành dệt may Việt Nam chỉ tập trung tham gia hiện nay được đề xuất là đẩy mạnh phát triển ở khâu cắt may gia công xuất khẩu - khâu tạo ra sản xuất và xuất khẩu theo phương thức FOB, giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị. ODM và phát triển công nghiệp hỗ trợ cho Theo 5 mắt xích đó, các rào cản cụ thể trong ngành dệt may. Từ khóa: dệt may Việt Nam, chuỗi giá trị, rào cản. 1. GIỚI THIỆU 2014, ngành dệt may Việt Nam đạt kim ngạch Nhiều năm qua, dệt may là một trong những xuất khẩu 24,7 tỷ USD, tăng trên 17% so với ngành mang về ngoại tệ khá lớn cho Việt Nam năm 2013 và đây là mức tăng lớn nhất trong 3 và được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược xuất năm qua. Trong khối các nước xuất khẩu dệt khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới. Tỷ lệ tăng may, Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm và đến nay đã vươn trưởng xuất khẩu lớn nhất trong năm 2014 [7]. lên trở thành một trong những ngành kinh tế Không chỉ tăng trưởng cao về tốc độ, xuất khẩu hàng đầu cả nước, với kim ngạch xuất khẩu dệt may còn tăng trưởng mạnh tại các thị trường đóng góp từ 10%-15% GDP hàng năm. Năm trọng điểm như: Mỹ, Hàn Quốc, EU, Nhật Bản. Trang 102
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q1 - 2016 Hình 1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 2010-2014 Nguồn: VITAS (2015) Tuy nhiên, nếu phân tích sâu hơn thì dệt may những giải pháp cho sự phát triển. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn rất nhiều yếu tố bất lợi và ít bài viết này sẽ tập trung phân tích những rào cản lợi thế cho sự phát triển bền vững, đặc biệt là cụ thể nhất theo từng mắc xích trong chuỗi giá khả năng tiếp cận và tham gia vào chuỗi giá trị trị dệt may Việt Nam. Qua đó, đề xuất những toàn cầu còn rất thấp. Nhìn chung, các doanh giải pháp nhằm giải quyết rào cản lớn nhất trong nghiệp dệt may Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung từng mắc xích và chỉ tập trung vào những mắc vào các khâu gia công, cắt may là chủ yếu, chưa xích mà Việt Nam có thể tham gia vào chuỗi giá tham gia vào những khâu tạo ra giá trị gia tăng trị trong thời gian tới. cao hơn trong chuỗi giá trị. Đánh giá những rào Những rào cản được phân tích trong bài viết cản và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị dệt được hiểu là những vấn đề gây ra lực cản cho sự may toàn cầu của Việt Nam để tìm ra những nút phát triển và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị thắt cần giải quyết dưới cả góc độ doanh nghiệp dệt may toàn cầu của các doanh nghiệp dệt may và điều hành của nhà nước là vấn đề cần được Việt Nam. Theo từng mắc xích trong chuỗi giá ưu tiên hàng đầu hiện nay. trị, những lực cản đó xuất hiện có thể do những 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG cơ chế chính sách chưa khả thi của nhà nước, do PHÁP NGHIÊN CỨU nguồn lực tài nguyên của Việt Nam chưa đảm Nhiều nghiên cứu trước đây về ngành dệt bảo hoặc do chính các doanh nghiệp dệt may may Việt Nam như của Lê Thị Kiều Oanh Việt Nam tạo ra. (2014), Bùi Văn Tốt (2014), Nguyễn Anh Vũ Nghiên cứu sử dụng khung phân tích dựa (2014), CIEM (2011, 2013), Trung tâm xúc tiến trên kết quả biểu diễn chuỗi giá trị dệt may thế thương mại TPHCM (2011), Đinh Công Khải và giới ứng dụng lý thuyết đường cong nụ cười Đặng Thị Tuyết Nhung (2011), Trường Mạnh [2,4]. Phương pháp sử dụng chủ yếu trong Hùng (2012) cũng đã chỉ ra được những điểm nghiên cứu là phân tích tổng hợp và chuyên gia. yếu trong ngành dệt may Việt Nam và đưa ra Các nội dung nghiên cứu được phân tích dựa Trang 103
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q1 - 2016 trên kết quả phỏng vấn 27 chuyên gia đầu ngành Việt Nam trong quá trình tham gia vào từng mắt dệt may thuộc tất cả các khâu trong chuỗi giá trị xích tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi dệt may dệt may mà Việt Nam có tham gia. Trên cơ sở toàn cầu để đề xuất những kiến nghị cần thiết đó, bài viết sẽ phân tích những thuận lợi, khó trong quá trình phát triển ngành dệt may Việt khăn và rào cản của các doanh nghiệp dệt may Nam trong thời gian tới. Hình 2. Giá trị gia tăng đóng góp vào sản phẩm trong chuỗi giá trị dệt may Nguồn: Nguyễn Thị Hường (2009) Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu với 5 mắt xích Mắt xích 2 - Sản xuất nguyên phụ liệu: Đây giá trị gia tăng, bao gồm: là mắt xích quan trọng hỗ trợ cho ngành may mặc phát triển và là khâu thâm dụng đất đai và Mắt xích 1 - Thiết kế: Đây là khâu có tỷ suất vốn. Đối với hàng may mặc, giá trị của phần lợi nhuận cao trong chuỗi giá trị và rất thâm nguyên phụ liệu chiếm tỷ trọng lớn và quyết dụng tri thức. Các nước đi trước trong ngành định đến chất lượng sản phẩm. Nguyên phụ liệu công nghiệp dệt may, sau khi đã dịch chuyển trong ngành dệt may thường chia thành hai hoạt động sản xuất sang các nước đi sau thường phần: nguyên liệu chính và phụ liệu. Nguyên chỉ tập trung vào khâu nghiên cứu và thiết kế liệu chính là thành phần chính tạo nên sản phẩm sản phẩm mới nhằm tạo ra những thương hiệu may mặc, chính là các loại vải. Phụ liệu là các nổi tiếng để đạt được tỷ suất lợi nhuận cao nhất. vật liệu đóng vai trò liên kết nguyên liệu, tạo Việc cạnh tranh thương hiệu đang rất khốc liệt thẩm mỹ cho một sản phẩm may mặc. trên thị trường dệt may thế giới, các thương hiệu cạnh tranh nhau bằng các mẫu thiết kế đẹp, sáng Mắt xích 3 - Cắt & May: Đây là mắt xích tạo. Yếu tố quan trọng để thâm nhập và “trụ” thâm dụng lao động nhất nhưng lại có tỉ suất lợi vững được ở mắt xích này đòi hỏi các doanh nhuận thấp nhất. May là khâu mà các nước mới nghiệp cần có các nhà thiết kế có khả năng nắm gia nhập ngành thường chọn để thâm nhập đầu được xu hướng, thị hiếu thời trang của người tiên vì nó không đòi hỏi đầu tư cao về công mua toàn cầu. nghệ và rất thâm dụng lao động. Những nước đang tham gia ở khâu này thường thực hiện việc Trang 104
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q1 - 2016 gia công lại cho các nước gia nhập trước, đây ngành đã tham gia và có được chỗ đứng trong chính là đặc điểm chung của khâu sản xuất trong chuỗi gia giá trị toàn cầu của ngành dệt may ngành dệt may thế giới. Đối với các doanh [10]. nghiệp tham gia hoạt động may, tỷ lệ giá trị thu Tuy nhiên, chỗ đứng của Việt Nam hiện nay về trong phân khúc may cũng sẽ khác nhau tùy trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu là khâu cắt theo phương thức sản xuất và xuất khẩu là may, khâu tạo ra giá trị gia tăng thấp nhất trong CMT, FOB, ODM hay OBM. chuỗi giá trị. Cụ thể, mức độ tham gia của Việt Mắt xích 4 - Mạng lưới xuất khẩu: Đây là Nam trong các mắt của chuỗi giá trị như sau: khâu thâm dụng tri thức, gồm các công ty may Khâu thiết kế: Theo lý thuyết về giá trị gia mặc có thương hiệu, các văn phòng mua hàng, tăng trong chuỗi giá trị theo mô hình đường và các công ty thương mại của các nước. Một cong nụ cười thì đây là khâu sẽ cho lợi nhuận trong những đặc trưng đáng lưu ý nhất của chuỗi cao kéo theo đó nâng giá trị gia tăng trong các dệt may do người mua quyết định là sự tạo ra mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Tuy các nhà buôn với các nhãn hiệu nổi tiếng, nhưng nhiên khâu nghiên cứu và thiết kế sản phẩm lại không thực hiện bất cứ việc sản xuất nào. Các là khâu yếu nhất của các doanh nghiệp Việt công ty này đóng vai trò trung gian kết hợp Nam. Đa phần các công đoạn thiết kế cho các chuỗi cung ứng giữa các nhà may mặc, các nhà sản phẩm may ở của nước ta được thực hiện tại thầu phụ với các nhà bán lẻ toàn cầu. những nước có ngành công nghiệp thời trang Mắt xích 5 - Marketing và phân phối sản phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Hồng Kông phẩm: Mắt xích này bao gồm mạng lưới Sau đó, các mẫu thiết kế được chuyển về Việt marketing và phân phối sản phẩm, đây cũng là Nam, các công ty may của nước ta chỉ gia công khâu thâm dụng tri thức. Các nhà bán lẻ nổi theo đúng mẫu mã đơn đặt hàng. Mới chỉ có một tiếng trên thế giới đang nắm giữ khâu này và thu số doanh nghiệp đang cố gắng xây dựng và đưa được nguồn lợi nhuận rất lớn. Đây là mắt xích thương hiệu của mình vào thị trường như may có suất sinh lợi cao nhất, do các công ty lớn trên Việt Tiến với sản phẩm San Sciaro và thế giới nắm giữ và họ thường tạo ra các rào cản Manhattan, Công ty thời trang Việt với thương gia nhập ngành nên các quốc gia mới gia nhập hiệu Nino max, Công ty TNHH May Thêu Giày chuỗi giá trị rất khó để xâm nhập được khâu An Phước Tuy nhiên, số lượng này lại chiếm này. thị phần không đáng kể và khó tiếp cận thị trường thế giới vì chúng ta cũng đang yếu ở 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO khâu cuối cùng là marketing và phân phối. Do LUẬN vậy, mặc dù chúng ta có thể có các sản phẩm tự 3.1. Vị trí của ngành dệt may Việt Nam thiết kế nhưng không thể tiếp cận các nhà bán lẻ trong chuỗi giá trị toàn cầu nước ngoài vốn đã vận hành theo một chuỗi Tiếp cận và tham gia vào những khâu tạo ra cung ứng rất lâu đời. giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị hay chuỗi Khâu sản xuất nguyên phụ liệu: Việt Nam cung ứng toàn cầu là một trong những hướng đi tham gia vào khâu này trong chuỗi giá trị cũng mới và bền vững cho các ngành sản xuất tại các còn rất hạn chế. Đa số các nguyên liệu chính lẫn quốc gia hiện nay. Đối với ngành dệt may Việt phụ liệu chúng ta điều phải nhập khẩu từ nước Nam hiện nay, chiếm từ 4-5% thị phần toàn cầu, ngoài. Chính vì phải sản xuất theo phương thức ngành dệt may của Việt Nam góp phần tạo ra gia công, nguồn nguyên liệu trong nước còn quá việc làm và mang lại kim ngạch xuất khẩu cao, Trang 105
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q1 - 2016 thiếu thốn nên ngành dệt may không mang lại bảo hộ bản quyền thiết kế Đào tạo chuyên nhiều giá trị gia tăng cho Việt Nam trong thời ngành thời trang ở ta chưa bài bản, chưa đi sâu gian qua. Đây cũng là khâu yếu nhất trong chuỗi và có lớp lang thực sự, chưa có một nền giáo giá trị dệt may Việt Nam hiện nay. dục về công nghiệp thời trang hoàn chỉnh và đồng bộ. Nhiều nhà thiết trẻ không được đào Khâu cắt may và xuất khẩu: Ngành dệt may tạo, chỉ gắn bó với thời trang do sự yêu thích và Việt Nam hiện nay gần như chỉ tham gia vào lòng đam mê nên tự tìm tòi, học hỏi. Thêm vào khâu cắt may sản phẩm, được đánh giá là tạo ra đó, một vấn đề đáng báo động là về bản quyền giá trị gia tăng thấp nhất. Xuất khẩu tuy có tạo thiết kế ở nước ta không được bảo vệ một cách ra giá trị gia tăng cao nhưng chỉ cao khi tự thiết mạnh mẽ. Bên cạnh đó, thiết kế thời trang chỉ kế, sản xuất và bán, trong khi các doanh nghiệp phát triển bền vững khi chúng ta có một ngành Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu gia công. Các dệt may chuyên nghiệp tạo ra những chất liệu phương thức may và xuất khẩu của Việt Nam tốt cho những mẫu sáng tạo. Chúng ta cần một hiện nay như sau [7]: đội ngũ tổ chức các chương trình biểu diễn, giới CMT: chiếm 85% thiệu thời trang chuyên nghiệp để các chương FOB : chiếm 13% trình biểu diễn thời trang mang đúng tính chất của nó chứ không chỉ là những tiết mục biểu ODM và OBM: chiếm 2% diễn giải trí. Với những lý do đó, hoạt động thiết Khâu marketing và phân phối sản phẩm: kế thời trang tại Việt Nam trong thời gian qua Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay dù có nhiều sự kiện đáng truyền thông nhưng vẫn chưa có hệ thống phân phối rộng lớn đến chỉ là tự phát, chưa phát triển và hoạt động trên tận tay người tiêu dùng, nhất là trên thị trường những nền tảng vững chắc. Đó là cũng là rào quốc tế. Doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải qua cản để Việt Nam phát triển mạnh mẽ các hoạt các nhà cung cấp khu vực để có được hợp đồng động này để có thể tham gia vào khâu này trong gia công, rất ít doanh nghiệp có được hợp đồng chuỗi giá trị toàn cầu. từ các nhà bán lẻ để cung cấp sản phẩm của Về khâu sản xuất nguyên phụ liệu: Việt Nam mình. Nói cách khác, doanh nghiệp dệt may chưa thể tiếp cận khâu này trong chuỗi dệt may trong nước vẫn thiếu liên kết với người tiêu toàn cầu có thể là kết quả của một “vòng luẩn dùng sản phẩm cuối cùng, do đó thường không quẩn”. Điều này có nghĩa là công nghiệp hỗ trợ nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu chưa phát triển do các doanh nghiệp may chủ dùng, điều này dẫn đến việc sản phẩm dệt may ít yếu là gia công, nguyên liệu do khách hàng chỉ được đón nhận. định và không thể mua nguyên liệu trong nước 3.2. Những rào cản trong tiếp cận chuỗi nên không thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ phát giá trị dệt may toàn cầu của Việt Nam triển. Và ngược lại, do nguồn cung nguyên liệu trong nước không có chất lượng, thiếu về số Về khâu thiết kế các sản phẩm: Nguyên nhân lượng nên các doanh nghiệp dệt may không chủ chính của thiết kế thời trang kém phát triển ngành thời trang còn tồn tại quá nhiều rào cản. động được nguyên liệu để sản xuất theo FOB, ODM hay OBM nên chủ yếu hoạt động theo Không có chính sách bảo hộ thương hiệu thời hình thức gia công. trang, đặt các doanh nghiệp thời trang Việt vào thế bí ngay trên sân nhà; vấn đề đào tạo; vấn đề Trang 106
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q1 - 2016 BÔNG : SỢI: PHỤ LIỆU: Mực in, VẢI MÀU: 98% 80% Kim, chỉ, nút, Nguyên liệu thuốc nhãn, bao bì, 86% chính từ NK nhuộm: khóa: 60- 70% XƠ: 54% 80% Sản XE, TỔNG Vải thô DỆT/ĐAN NHUỘM CẮT/MAY xuất tại HỢP SỢI VN SỢI : VẢI 20% MÀU Xuất khẩu sợi 14% chiếm Xuất khẩu vải thô và vải khoảng 70% nhuộm chiếm khoảng 40% lượng vải tạo ra. a số sợi sản ị xuất được. đ i Phần còn lại đáp ứng 14% ộ cho nhu cầu nội địa. 86% Phần còn lại a ị u ệ nhu cầu vải còn lại phải u chính n u chính đáp ứng 20% đ i ệ nhu cầu nội ộ nhập từ nước ngoài (tạm địa. 80% nhu hiểu là vải màu. Có thể chính n chính cầu sợi còn li Nguyên nhu cầu vải thô nhập khẩu lại phải nhập cho nhuộm là 0%) li Nguyên từ nước ngoài. Hình 2. Chuỗi cung ứng nguyên phụ liệu cho ngành Dệt may năm 2014 Nguồn: Kết quả khảo sát chuyên gia của tác giả Chuỗi ung ứng nguyên phụ liệu cho ngành hoạt động trong các khâu khác trong chuỗi giá Dệt may cho thấy Việt Nam còn phụ thuộc phần trị. lớn vào nguồn cung nguyên phụ liệu từ nước Về sản xuất và xuất khẩu theo hình thức ngoài. Bên cạnh đó, lại xảy ra hiện tượng các FOB, ODM và OBM: Việt Nam chưa tham gia nguyên liệu sản xuất trong nước xuất khẩu ra được vào chuỗi giá trị toàn cầu trong mắt xích nước ngoài do không bắt nhịp được với thị này là do chúng ta chưa đáp ứng được các yêu trường trong nước và đáp ứng được yêu cầu chất cầu trước đó trong chuỗi giá trị. Đó là chưa tạo lượng. Nguyên nhân xâu xa nhất là bắt nguồn từ ra được những mẫu thiết kế và chủ động được việc Việt Nam chưa có một chính sách nào để nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Hình phát triển một cách đồng bộ, dài hơi và mạnh thức xuất khẩu theo FOB của Việt Nam hiện mẽ cho công nghiệp hỗ trợ dệt may. Nếu chúng nay cũng chưa mang lại giá trị gia tăng cao vì ta chủ động được nguồn nguyên liệu chất lượng thực chất nguồn nguyên liệu làm hàng FOB của thì việc thuyết phục các đối tác nước ngoài chấp Việt Nam phần lớn được khách hàng chỉ định nhận nguyên liệu trong nước trong các hợp đồng (trong khi FOB thuần túy là nguồn nguyên liệu gia công là không khó. Bên cạnh đó, nguồn phải do chúng ta tự chủ và sẽ mang lại giá trị gia cung nguyên liệu đầy đủ cũng là cú hích cho các tăng cao). Do đó, đây là rào cản lớn nhất cần Trang 107
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q1 - 2016 giải quyết để chúng ta có thể dần dần chuyển lên FOB, OBM, ODM đối với khâu marketing và các phương thức xuất khẩu mang lại giá trị gia phân phối, hầu như các doanh nghiệp Việt Nam tăng cao hơn. Nếu đáp ứng được các điều kiện không có khả năng xây dựng thương hiệu và về khả năng thiết kế và nguồn nguyên liệu thì tất phân phối ở nước ngoài do chủ yếu hoạt động yếu chúng ta có điều kiện để sản xuất và xuất theo hình thức gia công. Trong những rào cản khẩu theo hình thức ODM, OBM. Bên cạnh đó, trên, rào cản mà Việt Nam cần cấp thiết giải một thực trạng cũng tồn tại lâu nay trong ngành quyết để từng bước gia nhập vào chuỗi dệt may dệt may Việt Nam là các doanh nghiệp dệt may toàn cầu là phát triển công nghiệp hỗ trợ và thích đầu tư sản xuất theo hình thức gia công để chuyển đổi phương thức sản xuất, xuất khẩu từ dễ kiếm lợi nhuận từ nguồn nhân công giá rẻ gia công sang FOB, ODM. hơn. Tuy nhiên, đây là tư duy phát triển không 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ bền vững và cũng là rào cản rất lớn trong quá So với lịch sử hàng trăm năm của ngành thời trình chuyển đổi sản xuất theo các hình thức tạo ra giá trị gia tăng cao hơn trong chuỗi giá trị, trang và dệt may thế giới, ngành dệt may Việt Nam vẫn còn rất non trẻ. Vị trí của Việt Nam đã thậm chí ngay cả khi chúng ta có khả năng thiết được thế giới “phân công” vào những khâu nhất kế và cung ứng cơ bản về nguồn nguyên liệu. định trong chuỗi dệt may toàn cầu. Chúng ta Về marketing và phân phối: Đây là khâu tạo không thể cùng một lúc tham gia vào tất cả các ta giá trị gia tăng lớn nhất trong chuỗi giá trị dệt khâu tạo ra giá trị gia tăng cao nhất trong chuỗi may. Và tất nhiên, các doanh Việt Nam chưa thể giá trị. Trước mắt, Việt Nam cần đẩy mạnh tìm trực tiếp xây dựng mạng lưới phân phối ở nước kiếm giá trị cao nhất có thể từ hai khâu đã được ngoài khi mà chủ yếu hoạt động theo hình thức “phân công” và nằm trong khả năng phát triển là gia công. Rào cản để tham gia vào khâu sản xuất nguyên phụ liệu và cắt may xuất khẩu. marketing và phân phối chuỗi giá trị dệt may Trong thời gian tới, trong các khâu chưa tham xuất phát từ việc chúng ta chưa tham gia vào các gia hoặc tham gia rất ít vào chuỗi giá trị dệt may khâu trước đó và khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu, Việt Nam cần tập trung trước mắt vào kém. giải quyết các rào cản đối với khâu sản xuất Kết quả phân tích trên cho thấy các doanh nguyên liệu và đẩy mạnh hoạt động sản xuất và nghiệp dệt may Việt Nam phải đối mặt với xuất khẩu hàng dệt may theo hình thức FOB và nhiều rào cản ở tất cả các khâu khi tham gia vào ODM. Đối với khâu thiết kế và phân phối trực chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Đối với khâu tiếp ở thị trường nước ngoài, Việt Nam trong thiết kế, hầu như trình độ nhân lực và ngành thời giai đoạn hiện nay khó có thể cạnh tranh với các trang Việt Nam chưa phát triển để có chỗ đứng công ty có thương hiệu toàn cầu vốn đã được trong lĩnh vực thiết kế trên toàn cầu; đối với định vị rất vững chắc trong chuỗi giá trị dệt may khâu sản xuất nguyên phụ liệu, năng lực sản toàn cầu. Trong khi đó, phát triển sản xuất xuất nguyên phụ liệu của Việt Nam chưa thể nguyên phụ liệu và đẩy mạnh hoạt động theo đáp ứng và phần lớn phải nhập khẩu từ nước các hình thức FOB là cái chúng ta hoàn toàn có ngoài; đối với khâu cắt may, các doanh nghiệp thể làm được. Hơn nữa, đây là khâu mấu chốt, may Việt Nam không đủ nguồn vốn để hoạt vừa tạo ra giá trị gia tăng cao hơn khâu cắt may, động trong theo các hình thức FOB, ODM, vừa có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển các OBM và nguồn nguyên phụ liệu trong nước khâu khác trong chuỗi giá trị phát triển. Theo không đảm bảo cũng là trở ngại lớn để các đó, trong ngắn hạn, cần đẩy mạnh hoạt động sản doanh nghiệp may sản xuất theo phương thức xuất nguyên phụ liệu để nâng cao khả năng cung Trang 108
- TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q1 - 2016 cấp nguồn nguyên phụ liệu cho các doanh khung chính sách với các tiêu chuẩn và ưu đãi nghiệp may chuyển đổi sang phương thức FOB, về thuế, vốn, giá thuê đất cho các doanh nghiệp ODM. Trong dài hạn, các doanh nghiệp may cần trong các khu công nghiệp hỗ trợ này. từng bước chuyển đổi mô hình từ gia công thuần Đối với việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất và túy sang sản xuất theo hình thức FOB và ODM xuất khẩu hàng dệt may theo hình thức FOB và để có thể nâng cao giá trị gia tăng. ODM, Việt Nam cần tập trung vào các vấn đề Đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ để sản sau: xuất nguyên phụ liệu, Việt Nam cần tập trung Một là, các công ty, tổng công ty Nhà nước vào các vấn đề sau: kinh doanh hàng dệt may với lợi thế về nguồn Một là, tổ chức nghiên cứu đầy đủ về nhu vốn cần có những bước đi tiên phong trong việc cầu và khả năng sản xuất nguyên phụ liệu của chuyển đổi mô hình sản xuất, dần dần chuyển Việt Nam cũng như khả năng kêu gọi FDI đầu hướng sang sản xuất chủ động theo các phương tư sản xuất các nguyên phụ liệu cho ngành dệt thức FOB hay ODM để tạo ra giá trị gia tăng may, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế cao hơn. hoạch phát triển những dòng sản phẩm nguyên Hai là, Nhà nước cần chú trọng đưa những phụ liệu dệt may - cái mà chúng ta có thật sự có gói kích cầu vào các doanh nghiệp có kế hoạch khả năng và thế mạnh trong sản xuất. động theo FOB hay ODM, vì sản xuất theo các Hai là, kết hoạch phát triển công nghiệp hỗ phương thức này đòi hỏi nguồn vốn rất lớn do trợ dệt may không nên phát triển tràn lan mà cần phải chủ động nguồn tài chính để mua nguyên tập trung trước mắt vào những dòng sản phẩm phụ liệu thay vì được cung cấp như trong hình nguyên phụ liệu đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ thức gia công. hàng hóa theo các hiệp định TPP hay FTA với Ba là, Hiệp hội dệt may Việt Nam cần chủ EU, điều này có thể bước đầu giúp chúng ta gia động mở các chương trình tập huấn và tư vấn về nhập vào khâu sản xuất nguyên liệu trong chuỗi cách thức tổ chức sản xuất theo phương thức giá trị toàn cầu vừa giải đáp bài toán trước mắt FOB hay ODM. Rất nhiều doanh nghiệp dệt về xuất xứ hàng hóa để hưởng mức thuế thấp may Việt Nam hiện nay dù có đủ điều kiện về hơn theo các hiệp định được ký kết. vốn nhưng cũng không thể hoạt động theo Ba là, quy hoạch khu vực tập trung và ban phương thức FOB hay ODM vì không biết cách hành chính sách cho các doanh nghiệp công thức tổ chức sản xuất. nghiệp hỗ trợ dệt may, trong đó chú ý ban hành Trang 109
- SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q1 - 2016 The barriers to Vietnam’s textile companies when participating in the global textile value chain Nguyen Van Nen University of Economics and Law, VNU HCM - Email: nennv@uel.edu.vn ABTRACT The article attempts to analyze position and chain – that Vietnam focuses on. Specific barriers to Vietnam's textile companies in the barriers to each chain are also thoroughly process of participating in the global textile analyzed to serve as a basis for suggestions to value chain. The results indicate that out of five develop the Vietnam’s textile sector in the chains of the global textile value chain including future, in which the two most important are to designing, manufacturing materials, tailoring, boost the production and export under FOB, exporting and distributing, it is the garment ODM and develop textile support industry. processing for export – the lowest added value Key words: Vietnam’s textile, value chain, barriers. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bùi Văn Tốt, Báo cáo ngành dệt may Việt Nam, FPT (2014). [2]. Đinh Công Khải, Đặng Thị Tuyến Nhung, Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2011). [3]. Hà Văn Hội, Chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may của Việt Nam: Những bất lợi, khó khăn và biện pháp đối phó, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Số 28 – 2012 (2012). [4]. Hiệp hội dệt may Việt Nam, Bản tin kinh tế - dệt may Việt Nam, Số 01/2015. [5]. Lê Thị Kiều Oanh, Hồ Thị Minh Thương, Công nghiệp dệt may tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí KHCN và Thực phẩm, Số 2- 2014 (2014). [6]. Nguyễn Thị Hường và Phạm Phị Thu Thảo, Giá trị dệt may toàn cầu (2009). [7]. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự, Báo cáo nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu trong ba ngành may mặc, thủy sản, và điện tử ở Việt Nam, The Asia Foundation – CIEM , Hà Nội (2011). [8]. Trung tâm xúc tiến thương mại đầu tư TP.HCM, Tài liệu nghiên cứu ngành hàng dệt may Việt Nam (2009). [9]. Viện Chính sách Công/Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương lân cận, TP.HCM (2013). [10]. ViettinbankSc, Báo cáo ngành dệt may Việt Nam (2014). Trang 110