Sản xuất rượu vang từ trái thanh long

pdf 7 trang Hùng Dũng 04/01/2024 1290
Bạn đang xem tài liệu "Sản xuất rượu vang từ trái thanh long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsan_xuat_ruou_vang_tu_trai_thanh_long.pdf

Nội dung text: Sản xuất rượu vang từ trái thanh long

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Minh Tâm SẢN XUẤT RƯỢU VANG TỪ TRÁI THANH LONG PRODUCING WINE FROM THANH LONG FRUITS TRẦN MINH TÂM TÓM TẮT: Thanh long là loại cây ăn trái trồng nhiều ở Việt Nam, chủ yếu là tiêu thụ trong nước, dùng ăn tươi nên tiêu thụ không hết bị hư hỏng thất thoát nhiều. Vì thế, việc chế biến thành các sản phẩm có giá trị từ trái thanh long là việc làm cần thiết hiện nay để tăng giá trị của trái thanh long và tăng thu nhập cho người nông dân sản xuất. Bài viết này tác giả muốn cung cấp cho bạn đọc hiểu biết về kỹ thuật lên men chế biến sản phẩm rượu vang từ dịch ép trái thanh long, đồng thời so sánh hiệu quả lên men từ 3 chủng nấm men Saccaromyces để từ đó lựa chọn chủng nấm men thích hợp nhất. Từ khóa: nấm men; công nghệ lên men; rượu vang trái cây. ABSTRACT: Thanh Long fruits are widely grown in Vietnam, mainly consumed domestically and consumed raw ,which causes a lot of losses. Therefore, processing Thanh Long fresh fruits into valuable products is necessary to increase the value of Thanh long fruits and gain the income for farmers. This article will inform you the fermentation technology to process wines from the Thanh long fruit juices, and compare the fermentation effects of the three yeast type Saccaromyces in order to to choose the most suitable yeast type. Key words: yeast; fermentation technology; fruit wine. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chủ yếu tiêu thụ trong nước, dùng ăn tươi là Thanh long là loại cây được trồng làm chính nên tiêu thụ không hết, bị thất thoát, cảnh, lấy quả, thuộc họ xương rồng, có hư hỏng nhiều, giá cả bị giảm sút chỉ còn nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ và các 500-1000đ/1kg. Chính vì thế, việc chế biến nước ở khu vực Đông Nam Á [2], [11]. các sản phẩm có giá trị từ trái thanh long là Tại Việt Nam, thanh long được trồng việc làm cần thiết hiện nay để tăng giá trị nhiều ở các tỉnh như Bình Thuận, Long An, trái thanh long và tăng thu nhập cho người Tiền Giang và Tây Ninh, trong đó ở Bình nông dân sản xuất. Thuận trồng nhiều nhất với diện tích gần Việc nghiên cứu sản xuất rượu vang từ 1000ha, sản lượng hơn 140.000 tấn/năm trái thanh long là một trong những sản (2007) [11], [14]. Những năm gần đây phẩm có tính khả thi cao và là hướng đi thanh long được xuất khẩu sang nhiều đúng đắn của những nghiên cứu trong thời nước, tuy nhiên cũng chỉ đạt khoảng 20%, gian vừa qua [8], [9], [10], [12], [13] với PGS.TS. Phó Tổng biên tập Tạp chí khoa học Đại học Văn Lang, tranminhtam@vanlanguni.edu.vn Mã số: TCKH12-18-2018 13
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 12, Tháng 11 - 2018 mục tiêu xây dựng quy trình lên men ổn Thí nghiệm 3: Nghiên cứu sự sinh định, tạo ra sản phẩm rượu vang, đồng thời trưởng, phát triển của 3 chủng nấm men ở khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng tới chất giai đoạn lên men chính. lượng để từ đó đề ra các biện pháp kỹ thuật Các chỉ tiêu theo dõi: Sự thay đổi sinh khắc phục, tạo ra sản phẩm có chất lượng khối, số lượng tế bào nấm men sau 24 giờ, 48 tốt nhất. giờ, 72 giờ, nuôi cấy bằng cách ly tâm thu sinh 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP khối và đếm tế bào trên buồng đếm hồng cầu. NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu 2.1. Nội dung nghiên cứu tố đến quá trình lên men: Tiến hành với 3 Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi thí nghiệm. trình bày 2 nội dung chủ yếu sau: Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng Xây dựng quy trình công nghệ lên men của việc bổ sung enzyme pectinase vào tạo ra rượu vang từ dịch ép trái cây thanh dịch ép trái thanh long. long trắng và đỏ; Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng Nghiên cứu sự sinh trưởng và phát của từng chủng nấm men riêng biệt đến triển của 3 chủng nấm men Saccharomyces chất lượng lên men, mỗi công thức thí dùng để lên men trong dịch ép trái thanh nghiệm tương ứng với chỉ một loại nấm long và ảnh hưởng của chúng đến sự lên men riêng biệt. men sản phẩm rượu vang. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của sự phối 2.2. Phương pháp nghiên cứu trộn 2 chủng nấm men Saccaromyces Đối tượng nghiên cứu oviformis (S. oviformis) và Saccaromyces Giống thanh long ruột trắng và ruột đỏ, vini (S. vini) với 5 công thức thí nghiệm được trồng ở Bình Thuận, thu hoạch chính vụ. (mô tả ở dưới), trong đó gọi X là tỷ lệ phối Ba chủng nấm men dùng trong nghiên cứu là chế của Saccaromycess oviformis lần lượt Saccaromyces cerevisiae; (S. cerevisiae) Saccaromyces là 0,25%; 0,50%; 0,75%; 100%. oviformis (S. oviformis); Saccaromyces vini (S. vini) Công thức 2 (CT2): Sử dụng 100%v/v [3], [4], [5], [6, tr.1768-1776]. nấm men S.oviformis (X=1) (không phối Các thí nghiệm bố trí trong nghiên cứu hợp với S. vini). được nhắc lại 3 lần bao gồm các thí nghiệm sau: Công thức 3 (CT3): Sử dụng 100%v/v Xây dựng quy trình lên men: Từ dịch nấm men S.vini (X=0) (không phối hợp với ép trái thanh long với sự tham gia của các S. oviformis). chủng nấm men nêu trên. Công thức 4 (CT4): Sử dụng 25%v/v Khảo sát quá trình lên men của 3 chủng nấm men S. oviformis + 75% nấm men S. nấm men: vini (X=0,25). Thí nghiệm 1: Xác định đường cong Công thức 5 (CT5): Sử dụng 50%v/v sinh trưởng của 3 chủng nấm men. nấm men S. oviformis + 50% nấm men S. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu sự sinh vini (X=0,5). trưởng và phát triển của 3 chủng nấm men trong giai đoạn nhân sinh khối. 14
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Minh Tâm Công thức 6 (CT6): Sử dụng 75%v/v 10% và lên men trong điều kiện yếm khí ở nấm men S. oviformis + 25% nấm men S. nhiệt độ 30-32,50C trong vòng 10-15 ngày, vini (X=0,75). sau đó chuyển sang giai đoạn lên men phụ 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ở nhiệt độ khoảng 13-150C, sinh khối nấm 3.1. Xây dựng quy trình sản xuất rượu men đạt đến khoảng 106-107 tế bào/ml [1, vang thanh long 3, 4], lên men cho đến khi đạt độ rượu 11- Qua nhiều lần thử nghiệm, chúng tôi 13%, tiến hành lọc lấy dịch trong, đó đã xác định được quy trình sản xuất rượu chính là rượu vang. Quá trình tàng trữ rượu vang từ dịch nghiền, ép trái thanh long theo vang thành phẩm có thể vài tháng. sơ đồ dưới đây: 3.2. Khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của 3 chủng nấm men 3.2.1. Xác định đường cong sinh trưởng của 3 chủng nấm men Ba chủng nấm men trong thí nghiệm là Saccaromyces cerevisiae; (S. cerevisiae) Saccaromyces oviformis (S. oviformis); Saccaromyces vini (S. vini), kết quả thu được trình bày tại đồ thị 1. Hình 1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất rượu vang thanh long Từ những trái thanh long chín, lựa chọn những trái tốt, không dập, rửa sạch và gọt vỏ, dùng máy nghiền mịn. Dịch quả còn hạt và có độ nhớt rất cao, chúng tôi dùng Đồ thị 1. Đường cong sinh trưởng ba chủng nấm men enzyme pectinase bổ sung vào dịch quả để giảm bớt độ nhớt, sau đó tiến hành lọc để được dịch quả trong, không còn hạt và cặn. Thanh long có độ đường và hàm lượng chất khô không cao nên dịch quả được bổ sung thêm đường RE Biên hòa để tăng hàm lượng chất khô lên 23 độ Brix [7, tr.241]. Để chống quá trình oxy hóa, dịch quả được bổ sung thêm SO2 75mg/l [4]. Nấm men đã được chuẩn bị sẵn đủ số Đồ thị 2. Biểu diễn sự thay đổi sinh khối của 3 chủng lượng đưa vào dịch ép với lượng khoảng nấm men trên môi trường dịch nghiền, ép thanh long 15
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 12, Tháng 11 - 2018 Chủng Saccaromyces cerevisiae đạt số Chủng Saccaromyces oviformis có lượng tế bào cực đại sau thời gian 15-22 giờ; lượng sinh khối cao nhất ở cả 3 thời điểm Chủng Saccaromyces oviformis đạt số khảo sát. Chủng Saccaromyces cerevisiae lượng tế bào cực đại sau thời gian 15-20 giờ; có lượng sinh khối cao hơn chủng Chủng Saccaromyces vini đạt số lượng Saccaromyces vini ở thời điểm sau 24 giờ tế bào cực đại sau thời gian 15-20 giờ. nuôi cấy; ở thời điểm sau 48 giờ nuôi cấy, Trong 1ml dịch thanh long nuôi cấy thì lượng sinh khối của cả 2 chủng này tương chủng Saccaromyces oviformis có số lượng tế đương nhau; ở thời điểm sau 72 giờ nuôi bào nấm men cao nhất, còn chủng Saccaromyces cấy, chủng Saccaromyces vini có lượng cerevisiae có số lượng tế bào nấm men thấp nhất. sinh khối cao hơn Saccaromyces cerevisiae. 3.2.2. Nghiên cứu sự sinh trưởng và phát Ở thời điểm 24 giờ sau nuôi cấy, lượng triển của 3 chủng nấm men trong giai sinh khối ở cả 3 chủng tăng rất mạnh, sau đoạn nhân sinh khối đó lượng sinh khối vẫn tiếp tục tăng nhưng Từ các bình nuôi cấy trên môi trường dịch với tốc độ chậm hơn nhiều. nghiền, ép trái thanh long, ly tâm, thu sinh khối, Trên môi trường dịch nghiền, ép trái chúng tôi thu được kết quả trình bày trên đồ thị 2 và 3. thanh long, sau 72 giờ nuôi cấy, chủng Saccaromyces oviformis có lượng sinh khối cao nhất, tiếp theo là chủng Saccaromyces vini và cuối cùng là chủng Saccaromyces cerevisiae. 3.2.3. Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển của 3 chủng nấm men riêng biệt ở giai đoạn lên men chính Để khảo sát hiệu quả của quá trình sản xuất rượu vang, chúng tôi khảo sát sự lên men bởi 3 chủng nấm men trên dịch nghiền, ép trái Đồ thị 3. Số tế bào nấm men trong 1ml dịch nuôi cấy của 3 thanh long và thu được kết quả trên đồ thị 4. chủng nấm men trên môi trường dịch ép trái thanh long Nhận xét: Qua đồ thị 4 cho thấy, tổng hàm lượng chất khô hòa tan của các công thức đều giảm theo thời gian lên men. Trong 2 ngày đầu tiên, tổng hàm lượng chất khô hòa tan giảm nhẹ, sau đó giảm rất mạnh. Ở công thức 1 (sử dụng nấm men Saccaromyces cerevisiae): tổng hàm lượng chất khô hòa tan giảm mạnh từ ngày lên men thứ 6 đến ngày lên men thứ 11; Công thức 2 (sử dụng Saccaromyces oviformis): tổng hàm lượng chất khô hòa tan giảm mạnh từ ngày lên men thứ 4 đến Đồ thị 4. Biểu diễn sự thay đổi tổng hàm lượng chất ngày lên men thứ 7; khô hòa tan của 3 công thức lên men 16
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Minh Tâm Công thức 3 (sử dụng Saccaromyces vini): Công thức 1: Có hàm lượng ethanol tổng hàm lượng chất khô hòa tan giảm mạnh từ tăng mạnh từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 11; ngày lên men thứ 7 đến ngày lên men thứ 13. Công thức 2: Có hàm lượng ethanol Như vậy, cả 3 chủng nấm men có thời tăng mạnh từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 7; gian lên men chính khác nhau. Trong đó, các Công thức 3: Có hàm lượng ethanol ngày lên men thứ 11; 7; 13 lần lượt là kết thúc tăng mạnh từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 13. quá trình lên men chính đối với từng công Cả 3 công thức đều đạt độ cồn thích hợp thức tương ứng 1, 2 và 3. Ở thời điểm này, là 11-13 độ (11-13%) sau khi kết thúc quá dịch lên men không còn hiện tượng sủi bọt, trình lên men chính. Tuy nhiên, ở mỗi công dịch trong dần và đã có một lớp cặn ở dưới. thức khác nhau, thời gian đạt độ cồn khác Theo dõi về ảnh hưởng của của các nhau, trong đó đối với công thức 1 (11 ngày); chủng nấm men đến sự thay đổi hàm lượng công thức 2 (7 ngày); công thức 3 (13 ngày). ethanol trong sản phẩm rượu vang, chúng 3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tôi thu được kết quả trên đồ thị 5. yếu tố đến chất lượng sản phẩm Ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme pectinase đến chất lượng dịch lên men Dịch nghiền, ép trái thanh long có độ nhớt cao, ảnh hưởng đến quá trình lọc, vì thế chúng tôi đã sử dụng chế phẩm enzyme pectinase với các nồng độ 0,05%; 0,1% ; 0,15% và 0,2% bổ sung vào dịch nghiền, ép. Kết quả thu được trình bày trên đồ thị 6. Ở tỷ lệ bổ sung enzyme 0,2%, kết quả lượng dịch trong (không còn vẩn đục) thu Đồ thị 5. Sự thay đổi hàm lượng ethanol của 3 công hồi được là cao nhất. Tuy nhiên, trên thực thức lên men tế của thí nghiệm, với tỷ lệ bổ sung là 0,1% enzyme pectinase đã đủ làm loãng dịch chiết nghiền, ép thanh long. Thời gian thích hợp để bổ sung enzyme xử lý dịch quả là 4 giờ và nhiệt độ khi xử lý là nhiệt độ phòng thí nghiệm khoảng 30-320C. Ảnh hưởng của việc phối trộn nấm men đến chất lượng sản phẩm Ở nội dung này, chúng tôi tiến hành thí nghiệm với 5 công thức khác nhau ảnh hưởng đến sự thay đổi hàm lượng chất khô Đồ thị 6. Hiệu suất thu hồi dịch quả sau khi bổ sung hòa tan và độ cồn ethanol (thành phần enzyme để ở nhiệt độ phỏng chính của sản phẩm rượu vang). Kết quả Qua đồ thị, hàm lượng ethanol bắt đầu được trình bày trên đồ thị 7 và 8. hình thành rõ nét từ ngày lên men thứ 4. 17
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 12, Tháng 11 - 2018 công thức còn lại. Những công thức này đều có sự tham gia phối hợp của chủng nấm men Saccaromyces oviformis với các tỷ lệ khác nhau. Đây là chủng nấm men có triển vọng nhất trong các chủng nấm men nghiên cứu. 4. KẾT LUẬN Dịch nghiền, ép trái thanh long ruột đỏ hay ruột trắng đều có thể dùng để sản xuất Đồ thị 7. Biểu diễn sự thay đổi tổng hàm lượng rượu vang bằng công nghệ lên men trong chất khô hòa tan của các công thức lên men điều kiện yếm khí với sự tham gia của chủng nấm men Saccaromyces. Quy trình công nghệ đơn giản, dễ thực hiện; Cả 3 chủng nấm men Saccaromyces cerevisiae (S. cerevisiae); Saccaromyces oviformis (S. oviformis); Saccaromyces vini (S. vini) dùng trong nghiên cứu đều có tác dụng chuyển hóa dịch ép trái thanh long thành rượu vang có chất lượng tốt đạt độ cồn đúng tiêu chuẩn, tuy nhiên với chủng Đồ thị 8. Biểu diễn sự thay đổi hàm lượng ethanol Saccaromyces oviformis, thời gian lên men của các công thức lên men chính ngắn nhất, đạt hàm lượng cồn ethanol Ở công thức 2, 5, 6 đạt được hàm cao nhất; lượng chất khô hòa tan đạt thấp nhất sau 7 Công thức sử dụng phối hợp 50%v/v ngày lên men, công thức 4 là sau 11 ngày, nấm men Saccaromyces oviformis + với công thức 3 là sau 13 ngày lên men. Điều 50%v/v nấm men Saccaromyces vini đạt kết này cũng phù hợp với quá trình hình thành quả tốt nhất, hàm lượng cồn ethanol đạt độ cồn ở các công thức 2, 5, 6 đạt hàm được cao nhất 12-13%v/v; độ pH là 3,48 và lượng cồn ethanol (phù hợp với độ cồn hàm lượng chất khô hòa tan là 6,27 độ Brix. chuẩn của rượu vang) cao hơn so với các TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bùi Ái (2005), Công nghệ lên men ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. [2] Hiệp hội Thanh long Bình Thuận (2016), Bản thuyết minh tính đặc thù của thanh long Bình Thuận, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Thuận, tháng 10-2006. [3] Lương Đức Phẩm (1998), Công nghệ vi sinh vật, Nxb Khoa học và kỹ thuật. [4] Lương Đức Phẩm (2006), Nấm men công nghiệp, Nxb Khoa học và kỹ thuật - Hà Nội. 18
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Minh Tâm [5] Nguyễn Đức Lượng (2004), Công nghệ vi sinh, Tập 2, Vi sinh vật học công nghiệp, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. [6] Rao Z, Ma Z, Shen W, Fang H, Zhuge J, Wang X (2008), Engineered Saccharomyces cerevisiae that produces I,3-propanediol from d- glucose, journal of Applied Microbiology, Vol.105, Iss.6. [7] Ribereau – Gayon (2000), et al. [8] Trần Minh Tâm (2008), Nước giải khát lên men hương vị chanh dây tự nhiên, Tạp chí Thực phẩm và đời sống, số 27. [9] Trần Minh Tâm, Đàm Sao Mai, Trần Thị Thanh Thúy (2008), Nghiên cứu quá trình sản xuất rượu vang thanh long và một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ sinh học. [10] Teong Guan Chuah, Huwei Lin Ling, Nyuk Ling Chin, et al., .Effects of Temperatures on Rheological Behavior of Dragon fruit (Hylocereus sp.) juice. International Journal of food Engineering, 2008, Vol.4, Iss,7, Art.4. [11] Trung tâm nghiên cứu phát triển cây thanh long, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Thuận. [12] Cục xúc tiến thương mại, [13] Kluang (Malaysia), [14] Website Bình Thuận, Ngày nhận bài: 23-10-2018. Ngày biên tập xong: 26-10-2018. Duyệt đăng: 28-11-2018 19