Species composition of crab in mangrove ecosystem of hau loc district, thanh hoa province

pdf 7 trang Gia Huy 20/05/2022 2020
Bạn đang xem tài liệu "Species composition of crab in mangrove ecosystem of hau loc district, thanh hoa province", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfspecies_composition_of_crab_in_mangrove_ecosystem_of_hau_loc.pdf

Nội dung text: Species composition of crab in mangrove ecosystem of hau loc district, thanh hoa province

  1. No.21_June 2021 |p.124-130 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 SPECIES COMPOSITION OF CRAB IN MANGROVE ECOSYSTEM OF HAU LOC DISTRICT, THANH HOA PROVINCE Hoang Ngoc Khac1,*, Vu Minh Giap1, Vu Tuan Loc1, Nguyen Thanh Binh2 1Hanoi University of Natural Resources and Environment, Vietnam 2Vietnam Institure of Seas and Island, Vietnam *Email address: hnkhac@hunre.edu.vn Article info Abstract Researching on crab species composition in the mangrove ecosystem of Hau Loc Recieved: district was carried out in December 2020 at 19 sites representing the habitats in the 29/3/2021 Accepted: study area. Research results have identified 26 species of crustaceans belonging to 3/5/2021 the infraorder Brachyura. These species belong to 19 genera, 8 families. The family with the most species is Sesarmidae with 7 species of 6 genera, followed by Dotillidae and Varunidae with 5 species of 4 genera. The remaining families all have Keywords: Species composition, 1 genus, and 1-3 species. The families Sesarmidae, Dotillidae and Varunidae are distribution, crab, typical families for coastal mangrove ecosystems in Vietnam. Newly recorded the mangrove, Hau Loc, presence of Neosarmatium smithi, Perisesarma maipoense, Sarmatium germaini, Thanh Hoa Chiromantes dehaani, There are mainly widely distributed species such as Perisesarma bidens, Parasesarma plicatum, Metaplax elegans, Metaplax longipes, Macrophthalmus tomemtosus, etc. In the bare areas outside the mangroves towards the sea, the main species of Metaplax elegans, Macrophthalmus tomemtosus are found, species in the family Dotillidae such as Dotilla wichmanni, Scopimera bitympana, Ilyoplax formosensis, Ilyoplax ningpoensis; Newly planted lowland forest habitat, sparse trees encountered some species such as Metaplax elegans, ; In mangroves, the species mainly Perisesarma bidens, Parasesarma plicatum, ; The habitat of perennial plantations often appear large-sized species such as Neosarmatium smithi, Sarmatium germaini, ; High-shore habitat along the mangrove forest often appear crab species that dig deep burrows on hard ground such as Helice latimera, Perisesarma maipoense, Chiromantes dehaani, Uca arcuata, 124
  2. No.21_June 2021 |p.124-130 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CUA (BRACHYURA) TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HOÁ Hoàng Ngọc Khắc1, Vũ Minh Giáp1, Vũ Tuấn Lộc1, Nguyễn Thanh Bình2 1Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 2Viện nghiên cứu biển và hải đảo *Địa chỉ email: hnkhac@hunre.edu.vn Thông tin bài viết Tóm tắt Nghiên cứu về thành phần loài cua trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Ngày nhận bài: Hậu Lộc được thực hiện vào 12/2020 tại 19 điểm đại diện cho các sinh cảnh 29/3/2021 trong khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 26 loài giáp Ngày duyệt đăng: xác thuộc phân bộ cua trong khu vực HST RNM huyện Hậu Lộc. Các loài 3/5/2021 trong đó thuộc 19 giống, 8 họ. Họ có nhiều loài nhất là họ cáy rừng Sesarmidae với 7 loài thuộc 6 giống, tiếp đến họ dã tràng Dotillidae và họ cua rạm Varunidae đều có 5 loài thuộc 4 giống. Các họ còn lại đều có 1 giống (từ 1-3 Từ khóa: loài). Các họ Sesarmidae, Dotillidae và Varunidae đều là các họ đặc trưng, điển Thành phần loài, phân bố, hình cho các HST RNM ven biển ở Việt Nam. Đã ghi nhận mới sự có mặt của cua, rừng ngập mặn, Hậu loài Cáy đỏ (Neosarmatium smithi), Cáy maipo (Perisesarma maipoense), cáy Lộc, Thanh Hoá tròn (Sarmatium germaini), cáy lông (Chiromantes dehaani), Các loài gặp ở đây chủ yếu đều là những loài phân bố rộng như Perisesarma bidens, Parasesarma plicatum, Metaplax elegans, Metaplax longipes, Macrophthalmus tomemtosus, Tại các bãi trống ngoài RNM về phía biển chủ yếu gặp các loài mày mạy (Metaplax elegans), sà sạ (Macrophthalmus tomemtosus), các loài trong họ dã tràng (Dotillidae) như cua lính, dã tràng lớn, dã tràng nâu, vái trời; Sinh cảnh rừng thấp mới trồng, cây thưa bắt gặp một số loài như Metaplax elegans, ; Trong RNM gặp chủ yếu là các loài cáy Perisesarma bidens, Parasesarma plicatum, ; Sinh cảnh rừng trồng lâu năm, nền đáy cao hơn, độ che phủ lớn hơn thường xuất hiện các loài có kích thước lớn như cáy đỏ (Neosarmatium smithi), cáy tròn (Sarmatium germaini), ; Sinh cảnh bãi cao ven rừng ngập mặn thường xuất hiện các loài cua đào hang sâu trên nền đất cứng như cù kỳ (Helice latimera), Perisesarma maipoense, Chiromantes dehaani, Uca arcuata, 125
  3. H.N.Khac/ No.21_Jun 2021|p.124-130 I. ĐẶT VẤN ĐỀ có cua như công trình đánh giá sơ bộ về một số Hậu Lộc là một huyện ven biển của tỉnh Thanh nhóm giáp xác lớn (Malacostraca) và thân mềm Hoá. Vùng ven biển huyện có bãi bồi rộng do phù (Mollusca) ở sông Lèn và bãi triều cửa sông ven sa của sông Lèn và sông Trường Giang bồi lắng. biển thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá, từ năm Đây là khu vực thuận lợi cho sự phát triển của cây 2010. Từ đó đến nay chưa có dẫn liệu nghiên cứu ngập mặn. Rừng ngập mặn (RNM) huyện Hậu Lộc nào về nhóm cua ở khu vực này. Trong bài báo này hiện nay tập trung chủ yếu ở xã Đa Lộc với diện này chúng tôi tiến hành xác định thành phần loài và tích khoảng 300ha với loài bần chua (Sonneratia phân bố của cua trong hệ sinh thái rừng ngập mặn caseolaris) và trang (Kandelia obovata) chiếm ưu huyện Hậu Lộc. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa làm thế, phát triển thành các đai dọc theo đê quốc gia cơ sở kiểm kê sự đa dạng cua trong hệ sinh thái tiến dần ra biển [2]. Đây là môi trường thuận lợi rừng ngập mặn, góp phần đề xuất bảo tồn và phát cho sự phát triển của các nhóm động vật đáy, trong triển nguồn lợi cua trong khu vực. đó có nhóm cua (Brachyura). II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG Cua là nhóm loài phổ biến trong hệ sinh thái PHÁP NGHIÊN CỨU (HST) rừng ngập mặn, chúng đóng vai trò rất quan 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu trọng trong hệ sinh thái rừng, như là sinh vật phân Nghiên cứu được thực hiện vào 12/2020 tại 19 giải phế phẩm từ cây, cua đào hang giúp cho thông điểm thu mẫu trong khu vực rừng ngập mặn xã Đa khí, giải phóng các loại khí trong đất, [7]. Đối Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá (hình 1). Các với con người, cua là nguồn thực phẩm quan trọng điểm thu mẫu đại diện cho các sinh cảnh: (1) Bãi và là nguồn lợi phát triển kinh tế cho người dân địa thấp ngoài RNM; (2) Rừng 5 tuổi, rừng thưa, cây phương. Với vai trò quan trọng của cua trong rừng thấp; (3) Rừng 5-9 tuổi; và (4) Rừng trên 9 tuổi; (5) ngập mặn, đã có các nghiên cứu liên quan đến các Bãi cao ven rừng. loài động vật đáy trong khu vực này [2], trong đó Hình 1. Sơ đồ các vị trí khảo sát, nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Các bước thu thập thông tin và mẫu cua: Xác 2.2.1. Phương pháp thu mẫu định vị trí => Khoanh ô thu mẫu => Thu bắt mẫu cua. 126
  4. H.N.Khac/ No.21_Jun 2021|p.124-130 Sau khi xác định được vị trí cần thu mẫu, dùng RNM huyện Hậu Lộc (bảng 1). Các loài trong đó thước dây xác định ô tiêu chuẩn theo diện tích thuộc 19 giống, 8 họ. Họ có nhiều loài nhất là họ 10mx10m, trong đó lập 5 ô thu mẫu kích thước (1m cáy rừng Sesarmidae với 7 loài thuộc 6 giống, x 1m) ở 4 góc và ở chính giữa. chiếm gần 1/3 tổng số giống và số loài cua ở Mẫu cua được thu trên cây (nếu có), trên mặt KVNC, tiếp đến họ dã tràng Dotillidae và họ cua đất và sâu trong đất [10]. Các mẫu cua chủ yếu rạm Varunidae đều có 5 loài (thuộc 4 giống). Các được thu trực tiếp bằng tay, thu bằng kẹp nếu cua họ còn lại đều có 1 giống (từ 1-3 loài). Các họ chui trong hốc cây, hốc rễ, hoặc đào bằng xẻng nhỏ Sesarmidae, Dotillidae và Varunidae đều là các họ đối với cua sống ở nền đất rắn hơn. đặc trưng, điển hình cho các HST RNM ven biển ở Việt Nam. Mẫu thu được ở mỗi ô vuông cho vào một túi nilon hoặc một lọ đựng mẫu có đề nhãn. Nhãn ghi Nhìn chung về thành phần loài cua ở RNM ven các thông tin: Địa điểm, thời gian, tọa độ, sinh biển huyện Hậu Lộc tương đối ít so với các vùng cảnh, đặc điểm thảm thực vật khác thuộc ven biển miền Bắc như: RNM Nghĩa Hưng (Nam Định), RNM Giao Thuỷ (Nam Định), 2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích mẫu RNM Tiền Hải, RNM Thái Thuỵ (Thái Bình) Mẫu sống được rửa sạch bằng nước, sau đó (Đ.V.Nhượng, H.N.Khắc, 2001) [5], [6]. chụp ảnh làm mẫu, rồi định hình và bảo quản mẫu Về diện tích cho thấy khu vực RNM ven biển trong cồn 90o. huyện Hậu Lộc có diện tích hẹp hơn, chỉ còn vào Những mẫu có kích thước bé cần bảo quản khoảng hơn 300ha, trong khi đó diện tích RNM ở trong ống nghiệm nhỏ để tránh vỡ nát và mất mẫu. Nghĩa Hưng khoảng 2000ha (Đ.V.Nhượng, Định danh mẫu cua: Hầu hết các loài cua có H.N.Khắc, 2001) nên sự so sánh chỉ có tính chất thể định danh dựa vào các đặc điểm hình thái tương đối. Về tính chất nền đáy: Vùng này nằm ngoài của cơ thể tới nhóm loài. Sử dụng các tài ngay cạnh cửa sông Lèn, bãi bồi chủ yếu là phù liệu để định danh mẫu cua: Dai Ai-yun (1991) [3], sa, thành phần cơ giới nền đáy là bùn sét với các Jocelin Crane (1975) [1], Peter K.L.Ng (1998) [8], mức độ từ bùn đặc đến loãng ở các vị trí khác Sakai T. (1937) [9]. nhau. Hơn nữa, bề mặt nền đáy trong toàn khu vực Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kế toán này gần như bằng phẳng, độ dốc từ ven đê, đầm học và phần mềm Excel. Mẫu sau khi được cố định, nuôi thuỷ sản ra tới mép nước rất thấp. Độ cao và bảo quản sẽ được lưu giữ tại phòng thí nghiệm độ che phủ của cây ngập mặn khác nhau và thấp trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. dần từ đê biển ra phía ngoài bãi bồi sát mép nước. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Độ mặn ở khu vực cửa sông thấp hơn so với phía 3.1. Thành phần loài cua các khu vực khác. Phân tích các mẫu vật đã xác định được 26 loài giáp xác thuộc phân bộ cua trong khu vực HST Bảng 1. Thành phần loài cua trong HST RNM huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá Sinh cảnh Bãi bùn Rừng Rừng Rừng Bãi cao TT Tên khoa học Tên tiếng Việt thấp dưới 5 5-9 trên 9 ven ngoài tuổi tuổi tuổi rừng rừng (1) Grapsidae Họ Cua vuông Metopograpsus quadridentatus Cáy xanh càng 1. x Stimpson, 1858 tím 2. Metopograpsus latifron s (White, 1847) Cáy tím x 127
  5. H.N.Khac/ No.21_Jun 2021|p.124-130 TT Tên khoa học Tên tiếng Việt Sinh cảnh (2) Varunidae Họ cua rạm 3. Eriocheir sinensis H. Milne Edwards, Cà ra x x 1853 4. Helice latimera Parisi, 1918 Cù kỳ xám x x 5. Metaplax elegans de Man, 1888 Mày mạy x x x x x 6. Metaplax longipes Stimpson, 1858 Suồi suội x x x 7. Varuna litterata (Fabricius, 1798) Cua Rạm x x x (3) Sesarmidae Họ cáy rừng Chiromantes dehaani (H. Milne Cáy hôi, cáy 8. x Edwards, 1853) lông Clistocoeloma merguiense de Man, 9. Cáy sần x x 1888 Neosarmatium smithi (H. Milne 10. Cáy đỏ x Edwards, 1853) Sarmatium germaini (A. Milne- 11. Cáy tròn x Edwards, 1869) Cáy gió, cáy 12. Perisesarma bidens (De Haan, 1835) x x x xanh 13. Perisesarma maipoense Soh, 1978) Cáy maipo x 14. Parasesarma plicatum (Latreille, 1803) Cáy mực x x (4) Dotillidae Họ dã tràng 15. Dotilla wichmanni de Man, 1892 Cua lính nhỏ x 16. Ilyoplax formosensis Rathbun, 1921 Vái trời nâu nhỏ x x x 17. Ilyoplax ningpoensis Shen, 1940 Vái trời nâu lớn x x x 18. Scopimera bitympana Shen, 1930 Dã tràng lớn x x Tmethypocoelis ceratophora (Koelbel, 19. Vái trời x x x 1897) (5) Macrophthalmidae Họ cáy bùn Macrophthalmus pacificus 20. Cáy xạ x x pacificus Dana, 1851 Macrophthalmus tomentosus 21. Sà sạ x x tomentosus Eydoux & Souleyet, 1842 (6) Ocypodidae Họ Cua cát 22. Uca arcuata (De Haan, 1835) Còng đỏ x x x x x 23. Uca borealis Crane, 1975 Còng vuông x x x x 24. Uca paradussumieri Bott, 1973 Còng xanh x x x (7) Mictyridae Họ Cua lính 25. Mictyris brevidactylus Stimpson, 1858 Cua lính x (8) Portunidae Họ cua bơi 26. Scylla serrata (Forskål, 1775) Cua bùn x x TỔNG 13 14 11 12 9 128
  6. H.N.Khac/ No.21_Jun 2021|p.124-130 So sánh với các nghiên cứu trước đây của chúng thường hoạt động trên bề mặt sàn rừng để Hoàng Ngọc Khắc và nnk (2010) [4], kết quả kiếm ăn, hoặc leo lên cây ngập mặn. Chúng chỉ sử nghiên cứu này thấy sự có mặt của loài Cáy đỏ dụng hang làm nơi trú ẩn. Tại những sinh cảnh rừng (Neosarmatium smithi), Cáy maipo (Perisesarma trồng lâu năm, nền đáy cao hơn, độ che phủ lớn hơn maipoense), cáy tròn (Sarmatium germaini), cáy thường xuất hiện các loài có kích thước lớn như cáy lông (Chiromantes dehaani), Lý do có sự khác đỏ (Neosarmatium smithi), cáy tròn (Sarmatium nhau này do nghiên cứu trước đây chủ yếu đề cập germaini), thỉnh thoảng bắt gặp cua bùn (Scylla tới các nhóm sinh vật đáy khu vực cửa sông Lèn và serrata) loại có cỡ nhỏ. hệ thực vật ngập mặn khi đó đang được phục hồi được vài năm. Đến nay, sau hơn 10 năm, diện tích Sinh cảnh bãi cao ven rừng ngập mặn thường rừng ngập mặn, tuổi rừng và mật độ cây rừng, sự đa xuất hiện các loài cua đào hang sâu trên nền đất dạng thành phần thực vật đều được tăng lên chắc cứng như cù kỳ (Helice latimera), Perisesarma chắn làm thay đổi môi trường sống, đặc biệt là đặc maipoense, Chiromantes dehaani, Uca arcuata, điểm nền đáy của bãi triều ven biển đã được phù sa Qua kết quả ở bảng trên cho thấy tại sinh nâng cao lên, đặc điểm thành phần cơ giới chuyển cảnh bãi bùn thấp ngoài rừng có số loài nhiều hơn dần từ bùn cát, hoặc cát bùn dần sang nền đáy sét, sinh cảnh có rừng (rừng 5-9 tuổi và rừng trên 9 cũng như thảm thực vật che phủ nhiều hơn. tuổi. Điều này không phải vô lý ví các loài sống ở 3.2. Đặc điểm phân bố của cua trong KVNC khu vực bãi bùn thấp ngoài rừng chủ yếu là những Mặc dù RNM không rộng, đặc điểm nền đáy nhóm loài ăn mùn bã đã được phân huỷ thành cũng như về độ mặn nước biển không có sự khác những mảnh rất nhỏ lẫn trong trầm tích được đẩy từ biệt nhiều, tuy nhiên dựa vào đặc điểm các thảm rừng ngập mặn ra, còn ở sinh cảnh rừng 5-9 tuổi và thực vật, mức độ gần hay xa cửa sông, độ cao thấp rừng trên 9 tuổi chủ yếu là các nhóm loài cua thuộc của nền đáy cũng như mức độ xa bờ ta cũng có thể họ Sesarmidae, chúng ăn mùn bã hữu cơ thô từ lá chia các loại sinh cảnh: Sinh cảnh bãi bùn thấp cây rơi rụng, thậm chí ăn cả lá cây tươi. ngoài rừng ngập mặn, sinh cảnh RNM dưới 5 tuổi, KẾT LUẬN sinh cảnh RNM từ 5 – 9 tuổi, sinh cảnh cây lâu năm Kết quả nghiên cứu về thành phần loài cua trên 9 tuổi và sinh cảnh bãi cao ven rừng. trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc, Các loài gặp ở đây chủ yếu đều là những loài tỉnh Thanh Hoá đã xác định được 26 loài giáp xác phân bố rộng như Perisesarma bidens, Parasesarma thuộc phân bộ cua. Các loài trong đó thuộc 19 plicatum, Metaplax elegans, Metaplax longipes, giống, 8 họ. Họ có nhiều loài nhất là họ cáy rừng Macrophthalmus tomemtosus, Sesarmidae với 7 loài thuộc 6 giống, tiếp đến họ dã tràng Dotillidae và họ cua rạm Varunidae đều có 5 Tại các bãi bùn thấp ngoài RNM về phía biển loài thuộc 4 giống. Các họ còn lại đều có 1 giống, chủ yếu gặp các loài cua thường gặp ở đây như mày và từ 1-3 loài. Các họ Sesarmidae, Dotillidae và mạy (Metaplax elegans), sà sạ (Macrophthalmus Varunidae đều là các họ đặc trưng và điển hình cho tomemtosus), Macrophthalmus pacificus; các loài các HST RNM ven biển ở Việt Nam. Đã ghi nhận trong họ dã tràng (Dotillidae) như cua lính mới sự có mặt của loài Cáy đỏ (Neosarmatium (Mictyris brevidactylus), dã tràng lớn (Scopimera smithi), Cáy maipo (Perisesarma maipoense), cáy bitympana), dã tràng nâu (Ilyoplax ningpoensis), tròn (Sarmatium germaini), Cáy lông (Chiromantes vái trời (Ilyoplax formosensis); các loài còng thuộc dehaani), họ cua cát (Ocypodidae), Các loài gặp ở đây chủ yếu đều là những Sinh cảnh rừng dưới 5 tuổi, cây trồng còn thưa loài phân bố rộng như Perisesarma bidens, bắt gặp một số loài như Metopograpsus Parasesarma plicatum, Metaplax elegans, quadridentatus, Metaplax elegans, được bắt gặp Metaplax longipes, Macrophthalmus tomemtosus, ở khu vực rừng mới trồng. Tại các bãi trống ngoài RNM về phía biển chủ yếu Trong sinh cảnh RNM 5 – 9 tuổi và trên 9 tuổi gặp các loài mày mạy (Metaplax elegans), sà sạ gặp chủ yếu là các loài cáy Perisesarma bidens, (Macrophthalmus tomemtosus), các loài trong họ dã Parasesarma plicatum, Tuy đào hang nhưng tràng (Dotillidae) như cua lính, dã tràng lớn, dã 129
  7. H.N.Khac/ No.21_Jun 2021|p.124-130 tràng nâu, vái trời; Sinh cảnh rừng thấp mới trồng, University, Hanoi, Natural Science and cây thưa bắt gặp một số loài như Metaplax elegans, Technology, 26(2S):152-158, Vietnam. ; Trong RNM gặp chủ yếu là các loài cáy [5] Nhuong, D.V., Khac, H.N. (2001). Perisesarma bidens, Parasesarma plicatum, ; Biodiversity of benthic fauna in coastal mangroves Sinh cảnh rừng trồng lâu năm, nền đáy cao hơn, độ of Thai Binh - Nam Dinh. Scientific seminar “ che phủ lớn hơn thường xuất hiện các loài có kích Scientific conference on Biodiversity, economy - thước lớn như cáy đỏ (Neosarmatium smithi), cáy society and propaganda and education in coastal tròn (Sarmatium germaini), ; Sinh cảnh bãi cao areas for mangrove restoration in Thai Binh and ven rừng ngập mặn thường xuất hiện các loài cua Nam Dinhh”, 11-28, Vietnam. đào hang sâu trên nền đất cứng như cù kỳ (Helice [6] Nhuong, D.V., Khac, H.N. (2004). latimera), Perisesarma maipoense, Chiromantes Preliminary data on crab species in the Red River dehaani, Uca arcuata, estuary mangroves. Journal of Biology, 24(4):13- REFERENCES 19, Vietnam. [1] Crane, J. (1975). Fiddler crabs of ther [7] Pestana, D.F., Pülmanns, N., Nordhaus, world. Ocypodidae: genus Uca. Princeton I., et al. (2017). The influence of crab burrows on University press, New Jesey, 537-631. sediment salinity during the dry season in a [2] Cuc, N.T.K., Hien, H.T. (2020), Rhizophora- dominated mangrove forest in North Community-based mangrove rehabilitation and Brazil. Hydrobiologia, 803: 295 – 305. management in Hau Loc district, Thanh Hoa [8] Peter, K.L.Ng. (1998). Crabs. The living province. Journal of Irrigation and Environmental Marine Resources of the Western Central Pacific. Science, 69:43-49, Vietnam. Food and Agriculture Organization of the United [3] Dai, A., Yang, S.L. (1991). Crabs of the Nations. Rome, 2:1045-1155. China seas. China Ocean Press Beijing, 118-558. [9] Sakai, T. (1937). Studies on the crabs of [4] Khac, H.N., Hung, N.D., Ha, B.T.T., Japan, 611-174. Thien, N.T. (2010). Preliminary assessment of [10] Sasekuma, A. (1984). Methods for the some groups of large crustaceans (Malacostraca) study of mangrove fauna. The mangrove ecosystem: and molluscs (Mollusca) in the Len river and coastal tidal flats Hau Loc district, Thanh Hoa Research methods. Unesco, 145-159. province. Science Journal of Vietnam National 130