Sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp kết hợp với hệ thống thông tin địa lí (GIS) để đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang - Đào Ngọc Cảnh

pdf 9 trang cucquyet12 2580
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp kết hợp với hệ thống thông tin địa lí (GIS) để đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang - Đào Ngọc Cảnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsu_dung_phuong_phap_thang_diem_tong_hop_ket_hop_voi_he_thong.pdf

Nội dung text: Sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp kết hợp với hệ thống thông tin địa lí (GIS) để đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang - Đào Ngọc Cảnh

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016 ___ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THANG ĐIỂM TỔNG HỢP KẾT HỢP VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÍ (GIS) ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG ĐÀO NGỌC CẢNH*, NGUYỄN KIM HỒNG TÓM TẮT Phương pháp thang điểm tổng hợp đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để đánh giá tài nguyên du lịch trên những lãnh thổ địa lí cụ thể. Hiện nay, hệ thống thông tin địa lí (GIS) đã trở thành công cụ hữu hiệu trong phân tích không gian và đánh giá tiềm năng du lịch theo lãnh thổ. Bài viết trình bày việc kết hợp phương pháp thang điểm tổng hợp với hệ thống thông tin địa lí để đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần định hướng khai thác các nguồn tài nguyên du lịch, tạo động lực thúc đẩy Kiên Giang trở thành địa bàn trọng điểm du lịch của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Từ khóa: đánh giá tài nguyên du lịch, thang điểm tổng hợp, hệ thống thông tin địa lí. ABSTRACT Using the method of evaluation according to scale synthesis combined with geographic information system (GIS) to assess tourism resources of Kien Giang province The scale synthesis method has been used by researchers to assess tourism resources in specific geographic territories. Currently, geographic information system (GIS) has become an effective tool in spatial analysis and assessment of potential tourist territory. This article presents the combination of the scale synthesis method for geographic information system to assess tourism resources of Kien Giang. Research results will help direct the exploitation of tourism resources, and create motivation for Kien Giang to become an important tourist area the Mekong Delta region. Keywords: evaluation of tourism resources, scale synthesis, geographic information system. 1. Đặt vấn đề nhà nghiên cứu thường sử dụng phương Đánh giá tài nguyên du lịch nhằm pháp thang điểm tổng hợp theo cách xác định mức độ thuận lợi đối với việc truyền thống là lập bảng đánh giá. Tuy phát triển du lịch trên những địa bàn cụ nhiên, hiện nay công nghệ về hệ thống thể, để từ đó có định hướng khai thác các thông tin địa lí (GIS) đã phát triển mạnh tiềm năng du lịch, thúc đẩy du lịch phát và trở thành một công cụ hữu hiệu trong triển. Vì vậy, đánh giá tài nguyên du lịch tổ chức và quản lí không gian lãnh thổ. có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên Vì vậy, việc kết hợp phương pháp thang cứu địa lí du lịch. điểm tổng hợp với hệ thống GIS sẽ góp Để đánh giá tài nguyên du lịch, các phần phát huy hiệu quả của phương pháp * TS, Trường Đại học Cần Thơ; Email: dncanh@ctu.edu.vn PGS TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 80
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Ngọc Cảnh và tgk ___ đánh giá này, làm cho quá trình thực hiện các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên thuận lợi hơn, kết quả được thể hiện trực nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ quan và nhanh chóng hơn. mục đích du lịch. Để xây dựng thang Bài nghiên cứu này trình bày việc sử đánh giá tổng hợp, tác giả đã đưa ra 6 dụng phương pháp thang điểm tổng hợp tiêu chí: i) Độ hấp dẫn; ii) Thời gian hoạt kết hợp với hệ thống thông tin địa lí (GIS) động du lịch; iii) Sức chứa; iv) Độ bền để đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Kiên vững; v) Vị trí; vi) Cơ sở hạ tầng và cơ Giang, một địa bàn có nhiều tiềm năng du sở vật chất - kĩ thuật (CSVCKT). Mỗi tiêu lịch ở đồng bằng sông Cửu Long. chí được đánh giá theo 4 bậc với mức 2. Nội dung nghiên cứu điểm từ cao đến thấp là 4, 3, 2, 1. Ngoài 2.1. Tổng quan về phương pháp đánh ra, tác giả còn đưa ra hệ số các tiêu chí giá theo thang điểm tổng hợp tùy theo vai trò của từng tiêu chí trong hệ Tài nguyên du lịch bao gồm nhiều thống. Cụ thể, hệ số 3 áp dụng cho các loại đối tượng thuộc nhiều loại hình du tiêu chí: Độ hấp dẫn; Thời gian hoạt lịch khác nhau, gắn với nhiều loại thị động du lịch; Cơ sở hạ tầng và CSVCKT; hiếu khác nhau của khách du lịch nên rất hệ số 2 áp dụng cho các tiêu chí: Sức khó so sánh trực tiếp giữa chúng với chứa; Vị trí; hệ số 1 áp dụng cho tiêu chí nhau. Chẳng hạn, rất khó so sánh giữa giá Độ bền vững. Điểm số đánh giá cho từng trị một bãi biển với một di tích lịch sử. yếu tố (tiêu chí) được tính bằng điểm Theo Phạm Trung Lương và nnk, đánh giá của yếu tố đó nhân với hệ số của đánh giá tài nguyên du lịch là công việc yếu tố đó. Còn điểm số đánh giá tổng hợp rất khó khăn và phức tạp, vì bản thân việc là tổng của điểm đánh giá theo từng yếu đánh giá có liên quan tới con người với tố. [4] những yêu cầu, sở thích, đặc điểm về tâm Năm 2000, nhóm tác giả Phạm lí, sinh lí rất khác nhau ; từ đó, các tác Trung Lương và nnk đã xây dựng thang giả đã nêu ra hai phương pháp để đánh điểm tổng hợp gồm 7 tiêu chí: i) Độ hấp giá tài nguyên du lịch là: (i) Đánh giá dẫn; ii) Thời gian hoạt động du lịch; iii) theo từng dạng tài nguyên du lịch; (ii) Sức chứa khách du lịch; iv) Vị trí điểm Đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch. [5] du lịch; v) Độ bền vững; vi) Cơ sở hạ Trong nghiên cứu này, chúng tôi tầng và CSVCKT; vii) Hiệu quả khai thác tập trung vào phương pháp đánh giá thứ [5]. hai, tức là đánh giá tài nguyên du lịch Các tác giả Lê Văn Tin (1999), Đỗ bằng cách sử dụng thang điểm tổng hợp. Trọng Dũng (2009), Vũ Thị Hạnh (2012), Ưu điểm của phương pháp này là có thể Trịnh Phi Hoành (2013) cũng đã sử đưa các đối tượng có những đặc tính khác dụng thang điểm tổng hợp để đánh giá tài nhau về cùng một hệ quy chiếu để so nguyên du lịch ở các địa bàn Thừa Thiên sánh được với nhau. - Huế, miền núi Tây Bắc, Quảng Ninh, Năm 1992, Đặng Duy Lợi đã áp Đồng Tháp. [6], [1], [2], [3] dụng thang điểm tổng hợp để đánh giá Qua so sánh các thang điểm tổng 81
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016 ___ hợp của các tác giả nêu trên, có thể thấy du lịch của tài nguyên du lịch. Nếu tài rằng: Các tác giả đều thống nhất cao về nguyên du lịch không tạo được sức hút nguyên tắc chung trong việc xây dựng đối với du khách thì các tiêu chí khác thang điểm tổng hợp. Tuy nhiên, có sự cũng không còn ý nghĩa. Vì vậy, Độ hấp khác biệt đáng kể giữa các tác giả về số dẫn du lịch thuộc nhóm tiêu chí rất quan lượng tiêu chí và hệ số các tiêu chí trong trọng, đóng vai trò quyết định trong việc thang đánh giá. tạo ra các hoạt động tại điểm du lịch, nên 2.2. Xây dựng thang điểm tổng hợp để được tính hệ số 3. đánh giá tài nguyên du lịch Kiên Giang Nhóm tiêu chí quan trọng gồm có: 2.2.1. Các tiêu chí và hệ số của tiêu chí Thời gian hoạt động du lịch; Sức chứa đánh giá khách du lịch; Độ bền vững đối với hoạt Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên động du lịch; Khả năng khai thác trong du cứu của nhiều tác giả, chúng tôi đã xây lịch. Đây là những tiêu chí gắn liền với sự dựng thang điểm tổng hợp để đánh giá tài phát triển du lịch, tác động trực tiếp đến nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên hoạt động du lịch, nên được tính hệ số 2. Giang. Cụ thể, chúng tôi đã lựa chọn 7 Các tiêu chí còn lại thuộc nhóm ít tiêu chí đánh giá là: i) Độ hấp dẫn du quan trọng, gồm có: Vị trí và khả năng tiếp lịch; ii) Vị trí và khả năng tiếp cận; iii) cận; CSVCKT. Xét theo góc độ đánh giá Thời gian hoạt động du lịch; iv) Sức tiềm năng thì các tiêu chí này có ảnh chứa khách du lịch; v) CSVCKT; vi) Độ hưởng gián tiếp đến tài nguyên du lịch. bền vững du lịch; vii) Khả năng khai thác Hãy hình dung một nơi nào đó dù nằm ở trong du lịch. xa, kết cấu hạ tầng và CSVCKT chưa có Để xác định hệ số cho các tiêu chí, gì, nhưng nếu ở đấy có tài nguyên du lịch chúng tôi đã chia các tiêu chí thành 3 rất hấp dẫn thì vẫn được đánh giá cao và sẽ nhóm: Rất quan trọng, quan trọng, ít tạo ra động lực thu hút đầu tư phát triển quan trọng. Cũng như hầu hết các nhà kết cấu hạ tầng và CSVCKT phục vụ du nghiên cứu, chúng tôi cho rằng: Độ hấp lịch. Điều đó có nghĩa là CSVCKT là yếu dẫn du lịch là tiêu chí rất quan trọng tố thứ sinh, phụ thuộc vào độ hấp dẫn du trong đánh giá tài nguyên du lịch. Tiêu lịch; vì vậy, các tiêu chí thuộc nhóm này chí này thể hiện ở khả năng thu hút khách được tính hệ số 1 (xem bảng 1). Bảng 1. Tiêu chí và hệ số đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch STT Tiêu chí đánh giá Hệ số 1 Độ hấp dẫn du lịch 3 2 Thời gian hoạt động du lịch 2 3 Sức chứa khách du lịch 2 4 Độ bền vững du lịch 2 5 Khả năng khai thác trong du lịch 2 6 Vị trí và khả năng tiếp cận 1 7 CSVCKT du lịch 1 82
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Ngọc Cảnh và tgk ___ 2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá các bậc theo + Thích hợp: Khoảng cách đến từng tiêu chí điểm du lịch từ 100 - 200 km; thời gian Mỗi tiêu chí đều được đánh giá theo đi đường từ 3 đến 6 giờ; có thể sử dụng 2 4 bậc tương ứng với số điểm từ cao - 3 loại phương tiện giao thông thông xuống thấp là 4, 3, 2, 1. Tiêu chuẩn đánh dụng. giá các bậc theo từng tiêu chí như sau: + Trung bình: Khoảng cách đến (i) Độ hấp dẫn du lịch điểm du lịch từ 200 - 500 km; thời gian Độ hấp dẫn là yếu tố quan trọng đi đường từ 6 đến 12 giờ; có thể sử dụng nhất để đánh giá tài nguyên du lịch vì nó 1 - 2 loại phương tiện giao thông thông tạo ra khả năng thu hút khách du lịch. dụng. Các tiêu chuẩn về độ hấp dẫn du lịch + Kém thích hợp: Khoảng cách đến được chia thành 4 bậc: điểm du lịch trên 500 km; thời gian đi + Rất hấp dẫn: Là nơi có tài nguyên đường trên 12 giờ; có thể sử dụng 1 - 2 du lịch nổi bật, có ý nghĩa quốc gia và loại phương tiện giao thông thông dụng. quốc tế, khả năng thu hút du khách rất (iii) Sức chứa khách du lịch cao. Sức chứa khách thể hiện quy mô + Hấp dẫn: Là nơi có tài nguyên du triển khai các hoạt động du lịch tại điểm lịch quan trọng, có ý nghĩa đối với vùng, du lịch. Sức chứa khách du lịch được khả năng thu hút du khách cao. chia thành 4 bậc với các tiêu chuẩn như + Trung bình: Là nơi có tài nguyên sau: du lịch có ý nghĩa đối với địa phương, + Rất lớn: Là điểm du lịch có sức khả năng thu hút khách du lịch trung chứa trên 1000 người/ngày. bình. + Lớn: Là điểm du lịch có sức chứa + Kém hấp dẫn: Tài nguyên du lịch từ trên 500 - 1000 người/ngày. có ý nghĩa hạn chế, khả năng thu hút + Trung bình: Là điểm du lịch có khách du lịch kém. sức chứa từ trên 100 - 500 người/ngày. (ii) Vị trí và khả năng tiếp cận + Kém: Là điểm du lịch có sức Vị trí và khả năng tiếp cận được chứa dưới 100 người/ngày. đánh giá thông qua chỉ tiêu về khoảng (iv) Thời gian hoạt động du lịch cách, thời gian đi đường và số loại Thời gian hoạt động du lịch quyết phương tiện giao thông có thể sử dụng để định tính thường xuyên hay tính mùa của tiếp cận điểm du lịch từ trung tâm nguồn hoạt động du lịch. Thời gian hoạt động khách. Các tiêu chuẩn đánh giá vị trí và du lịch được chia thành 4 bậc: khả năng tiếp cận cũng được chia thành 4 + Rất dài: Là điểm du lịch có trên bậc như sau: 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt + Rất thích hợp: Khoảng cách đến các hoạt động du lịch. điểm du lịch dưới 100 km; thời gian đi + Dài: Là điểm du lịch có từ 150 - đường dưới 3 giờ; có thể sử dụng 2 - 3 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt loại phương tiện giao thông thông dụng. các hoạt động du lịch. 83
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016 ___ + Trung bình: Là điểm du lịch có từ bộ, đủ tiện nghi, đạt chuẩn quốc gia. 100 - 150 ngày trong năm có thể triển + Trung bình: Có các CSVCKT khai tốt các hoạt động du lịch. nhưng chưa đồng bộ, chưa đủ tiện nghi. + Ngắn: Là điểm du lịch có dưới + Kém: Còn thiếu CSVCKT, những 100 ngày trong năm có thể triển khai tốt cơ sở đã có thì chất lượng thấp hoặc có các hoạt động du lịch. tính chất tạm thời. (v) Độ bền vững đối với hoạt động du (vii) Khả năng khai thác trong du lịch lịch Tiêu chí này được Phạm Trung Độ bền vững là khả năng chống Lương và nnk [5] gọi là Hiệu quả khai chịu các áp lực của hoạt động du lịch, của thác. Chúng tôi gọi là Khả năng khai khách du lịch hoặc của các đối tượng thác trong du lịch nhằm đánh giá ở mức khác gây ra tại điểm du lịch. Độ bền độ thuận lợi đối với việc khai thác tài vững đối với hoạt động du lịch được nguyên du lịch cả trong trường hợp tài phân thành 4 bậc: nguyên du lịch đó đã được khai thác hoặc + Rất bền vững: Hầu như không có chưa được khai thác và được chia thành 4 yếu tố nào bị phá hủy đối với hoạt động bậc như sau: du lịch, cho phép các hoạt động du lịch + Rất thuận lợi: Nguồn tài nguyên diễn ra liên tục. du lịch đã được đầu tư khai thác, hiện + Bền vững: Có từ 1 - 2 yếu tố bị đang hoạt động rất tốt với số lượng du phá huỷ ở mức độ nhẹ, có khả năng tự khách lớn. phục hồi, cho phép các hoạt động du lịch + Thuận lợi: Nguồn tài nguyên du diễn ra thường xuyên. lịch đã được đầu tư khai thác, điều kiện + Trung bình: Có từ 1 - 2 yếu tố bị hoạt động mới bảo đảm ở mức độ cơ bản, phá hủy đáng kể, phải có sự hỗ trợ của số lượng khách đến du lịch là đáng kể. con người mới phục hồi được, các hoạt + Trung bình: Nguồn tài nguyên du động du lịch bị hạn chế. lịch còn ở dạng tiềm năng, chưa được đầu + Kém: Có từ 1 - 2 yếu tố bị phá hủy tư khai thác. Tuy nhiên, địa bàn này có nặng, phải có sự phục hồi của con người, những thuận lợi nhất định về cơ sở hạ tầng các hoạt động du lịch bị gián đoạn. và CSVCKT như gần đường giao thông, (vi) CSVCKT du lịch gần trung tâm đô thị, gần khách sạn CSVCKT có ảnh hưởng đến việc + Kém: Nguồn tài nguyên du lịch khai thác các tài nguyên du lịch để phục vụ chưa được đầu tư khai thác và chưa có khách du lịch. CSVCKT được đánh giá những điều kiện về cơ sở hạ tầng và bằng số lượng, chất lượng, tính đồng bộ CSVCKT. của chúng. Tiêu chí này được đánh giá 2.2.3. Cách tính điểm đánh giá theo 4 bậc dựa trên các tiêu chuẩn như sau: Tổng số điểm đánh giá tổng hợp tài + Rất tốt: CSVCKT đồng bộ, đủ nguyên du lịch được tính theo công thức: tiện nghi, đạt chuẩn quốc tế. n SWX= å i i + Tốt: CSVCKT tương đối đồng i= 1 84
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Ngọc Cảnh và tgk ___ Trong đó: S là tổng số điểm đánh du lịch tỉnh Kiên Giang giá; i là tiêu chí đánh giá (từ 1 đến 7); Wi 2.3.1. Các bước thực hiện là hệ số tính theo từng tiêu chí ; Xi là điểm Sau khi xây dựng thang điểm tổng đánh giá tính theo bậc của từng tiêu chí. hợp, chúng tôi đã đưa thang điểm này Dựa trên tổng số điểm đánh giá vào hệ thống thông tin địa lí (GIS) để (trong khoảng 13 ≤ S ≤ 52), tiềm năng đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Kiên du lịch tất cả các địa điểm du lịch được Giang bằng phần mềm Mapinfo. Quá phân thành 4 mức: rất thuận lợi, thuận trình thực hiện được tiến hành theo các lợi, trung bình, kém thuận lợi. Theo bước như sau: Phạm Trung Lương và nnk, tài nguyên Bước 1: Xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch rất thuận lợi phải đạt được từ 81 - GIS về du lịch Kiên Giang. Dữ liệu bao 100% số điểm tối đa, khá thuận lợi từ 61 gồm 2 loại: dữ liệu nền và dữ liệu chuyên - 80%, trung bình từ 41 - 60% và kém đề. Dữ liệu nền gồm có các lớp dữ liệu: thuận lợi từ 25 - 40% [5]. hành chính, sông rạch, địa hình, giao 2.3. Vận dụng để đánh giá tài nguyên thông, đô thị (xem bảng 2). Bảng 2. Mô tả về cơ sở dữ liệu nền trong hệ GIS TT Lớp dữ liệu Kiểu Nội dung Vùng Các đơn vị hành chính 1 Hành chính Đường Ranh giới hành chính Điểm Các trung tâm hành chính Đường Các tuyến đường giao thông 2 Giao thông Điểm Sân bay, bến cảng Đường Sông, suối, kênh rạch nhỏ 3 Sông rạch Vùng Sông lớn, hồ 4 Biển, đảo Vùng Vùng biển và các đảo Đường Đường bình độ 5 Địa hình Điểm Các điểm độ cao 6 Thực vật Vùng Lớp phủ thực vật 7 Đô thị Điểm Các thành phố, thị xã, thị trấn Dữ liệu chuyên đề là dữ liệu về các đơn vị hành chính, hệ số, các bậc đánh địa điểmi tài nguyên du lịch của tỉnh Kiên giá theo 7 tiêu chí, tổng điểm đánh giá. Giang. Qua khảo sát thực tế kết hợp Bước 2: Phân tích dữ liệu tại các nguồn thông tin dữ liệu thu thập được, địa điểm cụ thể và các tiêu chuẩn theo chúng tôi đã xác định và nhập vào hệ từng tiêu chí để xác định mức điểm (theo thống 91 địa điểm tài nguyên du lịch 4 bậc) của các địa điểm tài nguyên du trong toàn tỉnh Kiên Giang. Các thông tin lịch tỉnh Kiên Giang. Đây là bước rất thuộc tính của lớp dữ liệu này gồm có: quan trọng quyết định đến độ chính xác mã số, tên địa điểm tài nguyên du lịch, của kết quả đánh giá. Trong quá trình 85
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016 ___ thực hiện, chúng tôi cố gắng bám sát các Dựa trên thang điểm tổng hợp tiêu chuẩn đánh giá để xác định các bậc chúng tôi đã tiến hành đánh giá đối với của từng tiêu chí tại mỗi địa điểm tài 91 địa điểm tài nguyên du lịch của tỉnh nguyên du lịch cụ thể. Kiên Giang. Kết quả đánh giá được thể Bước 3: Tiến hành đánh giá tiềm hiện trên bản đồ đánh giá tổng hợp tài năng của các địa điểm tài nguyên du lịch nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang (xem tỉnh Kiên Giang và thể hiện kết quả đánh hình 1) và được tổng hợp theo đơn vị giá bằng phần mềm Mapinfo. hành chính (xem bảng 3). 2.3.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Bảng 3. Bảng tổng hợp đánh giá tài nguyên du lịch Kiên Giang Mã đơn vị Số lượng địa điểm Tổng số điểm Đơn vị hành chính hành chính tài nguyên du lịch đánh giá Phú Quốc 15 24 884 Hà Tiên 02 21 748 Rạch Giá 01 17 631 Kiên Lương 11 8 296 Kiên Hải 14 7 221 Châu Thành 05 5 168 Hòn Đất 09 4 129 U Minh Thượng 10 1 37 Giồng Riềng 06 1 33 Gò Quao 08 1 32 An Minh 04 1 30 Tân Hiệp 12 1 25 An Biên 03 0 0 Giang Thành 07 0 0 Vĩnh Thuận 13 0 0 Tổng: 91 3189 Từ kết quả đánh giá tổng hợp tài thuận lợi là: Bãi Khem, Bãi Sao, Bãi nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang nêu trên, Trường, Vườn Quốc gia Phú Quốc, Thác có thể thấy rằng ở Kiên Giang có 3 địa Tranh, Núi Hàm Ninh, Nhà tù Phú Quốc, bàn rất thuận lợi cho phát triển du lịch là Đình thần Nguyễn Trung Trực, Thiền Phú Quốc, Hà Tiên, Rạch Giá. Trong đó, viện Trúc Lâm (chùa Hộ Quốc). thuận lợi nhất là đảo Phú Quốc với số Thị xã Hà Tiên có 21 địa điểm tài lượng các địa điểm tài nguyên du lịch nguyên du lịch và tổng số điểm đánh giá nhiều nhất (24/91 địa điểm) và có tổng số đạt 748 điểm. Trong đó, các địa điểm điểm đánh giá cao nhất (884 điểm). được đánh giá rất thuận lợi là: Bãi biển Trong đó, các địa điểm được đánh giá rất Mũi Nai, Lăng Mạc Cửu, Núi Thạch 86
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016 ___ Động, Núi Đá Dựng, Đầm Đông Hồ, giá đạt 631. Trong đó, các địa điểm được Chùa Phù Dung, Chùa Tam Bảo. đánh giá rất thuận lợi là: Đền thờ Nguyễn Thành phố Rạch Giá có 17 địa điểm Trung Trực, Chùa Tam Bảo, Chùa Quan tài nguyên du lịch và tổng số điểm đánh Đế, Đình Vĩnh Hòa. Hình 1. Bản đồ đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang Bên cạnh đó, tỉnh Kiên Giang còn có 3. Kết luận hai địa bàn thuận lợi cho phát triển du lịch Phương pháp đánh giá tài nguyên là: huyện Kiên Lương và huyện Kiên Hải du lịch theo thang điểm tổng hợp đã được (tổng số điểm đánh giá đạt trên 200 điểm). sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực địa lí Trong đó, các địa điểm được đánh giá rất du lịch và đã đạt được những kết quả khá thuận lợi là: Chùa Hang-Hòn Phụ Tử, Bãi khả quan. Việc kết hợp giữa đánh giá Dương, Hang Mo So, Hang Tiền, Bãi Hòn theo phương pháp thang điểm tổng hợp Trẹm (Kiên Lương); Hòn Tre, Hòn Nghệ, với hệ thống thông tin địa lí (GIS) sẽ Hòn Mấu, Hòn Sơn Rái (Kiên Hải). nâng cao hiệu quả đánh giá tài nguyên du Ngoài ra, tỉnh Kiên Giang có hai lịch nhờ có các công cụ trong hệ thống. địa bàn đạt mức trung bình là: huyện Hơn nữa kết quả đánh giá có thể xử lí và Châu Thành và huyện Hòn Đất (tổng số thể hiện được về mặt không gian trên bản điểm đánh giá đạt trên 100 điểm). Trong đồ GIS: tính tổng số điểm, điểm trung đó, các địa điểm được đánh giá rất thuận bình, tính mật độ điểm theo các đơn vị lợi là: Chùa Kleng Ông, Chùa Minh Long lãnh thổ (Châu Thành); Khu di tích Hòn Đất, Nhìn chung, phương pháp đánh giá Chùa Sóc Xoài (Hòn Đất). tổng hợp tài nguyên du lịch có ưu điểm là 87
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016 ___ có thể đưa các đối tượng có những đặc bàn rất thuận lợi để phát triển du lịch là điểm rất khác nhau vào một hệ quy chiếu Phú Quốc, Hà Tiên, Rạch Giá; 2 địa bàn thống nhất; nhờ vậy có thể nhìn nhận một thuận lợi để phát triển du lịch là Kiên cách nhanh chóng và toàn diện tiềm năng Lương, Kiên Hải và 2 địa bàn đạt mức du lịch của một địa bàn cụ thể bằng các trung bình để phát triển du lịch là Châu tiêu chí đã được định lượng hóa. Tuy Thành, Hòn Đất. nhiên, phương pháp này không tránh khỏi Qua việc áp dụng phương pháp yếu tố chủ quan, nhất là trong việc xác đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch kết định các bậc của từng tiêu chí tại các địa hợp với hệ thống thông tin địa lí (GIS) tại điểm cụ thể. Do đó, cần phải phối hợp tỉnh Kiên Giang, chúng tôi hi vọng đưa ra với phương pháp đánh giá theo từng dạng một bức tranh tổng thể về tiềm năng du tài nguyên và bổ sung thêm phương pháp lịch của tỉnh Kiên Giang; góp phần định điều tra xã hội học để kết quả đánh giá hướng khai thác tài nguyên du lịch, tăng được khách quan và chính xác hơn. cường thu hút đầu tư, tạo động lực để Kết quả đánh giá tài nguyên du lịch Kiên Giang trở thành địa bàn du lịch của tỉnh Kiên Giang theo thang điểm trọng điểm của vùng Đồng bằng sông tổng hợp trong hệ GIS đã xác định 3 địa Cửu Long và cả nước. ___ i Để tránh nhầm lẫn, chúng tôi tạm dùng thuật ngữ “địa điểm” tài nguyên và “điểm đánh giá” tài nguyên. Địa điểm tài nguyên là một điểm tài nguyên du lịch tồn tại trên một địa bàn nhất định. Điểm đánh giá tài nguyên là số điểm đánh giá theo thang điểm tổng hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Trọng Dũng (2009), Đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch sinh thái ở tiểu vùng du lịch miền múi Tây Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 2. Vũ Thị Hạnh (2012), Đánh giá tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du lịch bền vững khu ven biển và các đảo tỉnh Quảng Ninh, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 3. Trịnh Phi Hoành (2013), “Nghiên cứu tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Đồng Tháp”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 47/2013. 4. Đăng Duy Lợi (1992), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án Phó tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 5. Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Ngọc Khánh (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục. 6. Lê Văn Tin (1999), Đánh giá tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ du lịch, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 29-11-2015; ngày phản biện đánh giá: 04-12-2015; ngày chấp nhận đăng: 23-02-2016) 88