Sự phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam Bộ: Một số vấn đề đặt ra dưới góc độ phát triển bền vững

pdf 10 trang Gia Huy 19/05/2022 2430
Bạn đang xem tài liệu "Sự phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam Bộ: Một số vấn đề đặt ra dưới góc độ phát triển bền vững", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsu_phat_trien_cua_doanh_nghiep_khu_vuc_kinh_te_tu_nhan_vung.pdf

Nội dung text: Sự phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam Bộ: Một số vấn đề đặt ra dưới góc độ phát triển bền vững

  1. Sự phát triển của doanh nghiệp 13 Sự phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ: Một số vấn đề đặt ra dưới góc độ phát triển bền vững1 Phí Vĩnh Tường(*) Vũ Hùng Cường( ) Tóm tắt: Doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ đã có sự thay đổi về số lượng trong giai đoạn nghiên cứu của đề tài (2018-2020), tuy nhiên, chất lượng doanh nghiệp chưa được cải thiện nhiều, và các thước đo hiệu quả đã chỉ rõ thực trạng đó. Quan trọng hơn, sự phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ chưa thực sự gắn với những tiềm năng, thế mạnh của vùng như nông nghiệp hay du lịch. Có nhiều vấn đề, ngoài việc cải cách hành chính, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp. Cần có những thay đổi trong chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để mở rộng cơ hội cho doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ. Từ khóa: Kinh tế tư nhân, Doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, Vùng Tây Nam bộ1 2(*)3(*) Abstract: Private sector enterprises in Southwest Vietnam have grown in number in recent years, however incompatible with quality improvement, which has been proved by effi ciency measures. More importantly, the development has not yet been in conformity with regional potentialities, inclusive of agriculture and tourism. Apart from the need for an administrative reform, therein lie various issues hindering enterprise development. There is a strong urge for a change in the private sector assistance policy in order to broaden their opportunities for growth and development. Keywords: Private Sector, Private Sector Enterprises, Private Sector Supporting Policy, Southwest Vietnam 1 Bài viết là một phần kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước “Giải pháp phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ trong bối cảnh mới”, mã số KHCN-TNB.ĐT/14-19/X15, thuộc Chương trình Tây Nam bộ, do PGS.TS. Vũ Hùng Cường làm chủ nhiệm, Viện Thông tin Khoa học xã hội chủ trì, thực hiện năm 2018-2020. (*) TS., Viện Thông tin Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email: phivinhtuong@gmail.com ( ) PGS.TS., Viện Thông tin Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email: vuhungcuong07@gmail.com
  2. 14 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2019 1. Đặt vấn đề cứu. Từ góc nhìn cơ cấu doanh nghiệp theo Vùng Tây Nam bộ là một trong những loại hình sở hữu, các nghiên cứu của Võ vùng kinh tế quan trọng của Việt Nam, có Hùng Dũng (2005), Nguyễn Chiến Thắng vai trò đảm bảo an ninh lương thực quốc (2015) cho thấy, vùng Tây Nam bộ chưa hấp gia. Sản xuất nông nghiệp của vùng Tây dẫn đối với các doanh nghiệp đầu tư trực Nam bộ đã đóng góp một tỷ trọng lớn trong tiếp nước ngoài (FDI), thể hiện ở số lượng xuất khẩu của quốc gia. Tuy nhiên, so với doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn các vùng kinh tế khác trong nước, Tây Nam này còn ít. Theo cách tiếp cận về cơ hội phát bộ có tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với triển, Nguyễn Văn Trình (2007), Vũ Hùng những vùng có điều kiện tự nhiên tương Cường (2016) chỉ rõ, các doanh nghiệp khu đồng và chỉ cao hơn so với hai vùng có điều vực kinh tế tư nhân nói chung và doanh kiện tự nhiên kém hơn là Tây Nguyên và nghiệp tư nhân vùng Tây Nam bộ nói riêng Trung du và miền núi phía Bắc. còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận Trong những năm qua, khu vực kinh đến các nguồn lực sản xuất để mở rộng sản tế tư nhân vùng Tây Nam bộ đã phát triển xuất và phát triển. Theo cách tiếp cận ngành, và có những đóng góp đáng kể cho kết quả Nguyễn Xuân Dũng, Nguyễn Văn Nguyện, tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo của Ngô Thị Thanh Vân (2011), Võ Hùng Dũng vùng, tuy nhiên, vai trò động lực của khu (2012) đã phân tích sự chuyển dịch cơ cấu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là vai trò của ngành kinh tế của vùng Tây Nam bộ, kết doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vẫn quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù đã có sự còn nhiều hạn chế. gia tăng tỷ trọng đóng góp của công nghiệp Có một nghịch lý phát triển của vùng và dịch vụ, nhưng khu vực nông nghiệp Tây Nam bộ, đó là Chỉ số Năng lực cạnh vẫn là động lực chính, điều này cũng hàm ý tranh cấp tỉnh (PCI) của các địa phương thách thức nâng cao năng suất lao động của trong vùng (một trong những chỉ số thành vùng trong giai đoạn phát triển tới. Từ góc phần của môi trường kinh doanh) được cải độ vi mô, Nguyễn Văn Hiếu (2013) chỉ rõ, thiện đáng kể trong những năm gần đây, đạt do thiếu sự tham gia của doanh nghiệp nên ở mức cao so với cả nước, và nhận thức về giá trị gia tăng của sản phẩm nông sản chưa tầm quan trọng của doanh nghiệp khu vực được cải thiện. Võ Thành Danh (2014) chỉ kinh tế tư nhân của chính quyền địa phương ra sự yếu kém của doanh nghiệp vùng Tây đều ở mức cao. Trong khi đó, số lượng Nam bộ, với những đặc trưng như sử dụng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân lại công nghệ lạc hậu và lao động không có thấp, chỉ có 33.721 doanh nghiệp đang hoạt trình độ chuyên môn hoặc trình độ chuyên động, chiếm 7,4% tổng số doanh nghiệp môn thấp. Từ góc độ vĩ mô, Trần Đình khu vực kinh tế tư nhân cả nước (tính đến Thiên (2014) phân tích, đánh giá thực trạng hết năm 2015). Năm 2015, số lượng doanh doanh nghiệp Việt Nam trong những năm nghiệp của cả vùng Tây Nam bộ chỉ tương gần đây và chỉ ra các nguyên nhân từ các thể đương với 1/8 số lượng doanh nghiệp hoạt chế kinh tế như ổn định kinh vĩ mô, ngành động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. công nghiệp hỗ trợ kém phát triển. Một vấn Thực tế kém phát triển về số lượng đề phát triển khác được Nguyễn Đình Bồng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng (2013) chỉ rõ là những hạn chế trong chính Tây Nam bộ được giải thích bởi nhiều nghiên sách đất đai (hạn điền và thời hạn sử dụng
  3. Sự phát triển của doanh nghiệp 15 đất) đã cản trở động lực đầu tư, mở rộng khoảng cách tương đối về số lượng doanh sản xuất của doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiệp so với Thành phố Hồ Chí Minh và nông nghiệp để đạt được quy mô tối ưu, sản vùng Đông Nam bộ. Tuy nhiên, khoảng xuất có hiệu quả. Phí Vĩnh Tường, Nguyễn cách tuyệt đối vẫn còn lớn. Đình Hòa, Vũ Hoàng Dương (2015) cho Theo loại hình sở hữu, có thể thấy các rằng, những vấn đề chính sách đất đai đã doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong hạn chế hiệu quả hoạt động của thị trường nước chiếm số lượng lớn nhất (Hình 1). đất đai (đầu vào của sản xuất), và do đó, hạn Trong khi đó, số lượng các doanh nghiệp chế việc tích tụ ruộng đất của doanh nghiệp, FDI còn rất thấp. Trong cả giai đoạn 2016- khiến doanh nghiệp không có dư địa nâng 2018, số doanh nghiệp FDI hoạt động trên cao hiệu quả kinh doanh. Hình 1: Số lượng doanh nghiệp vùng Tây Nam bộ Mỗi nghiên cứu trên, chia theo loại hình sở hữu từ các góc độ tiếp cận khác nhau, đã chỉ ra những vấn đề riêng lẻ liên quan đến sự phát triển của doanh 50000 nghiệp. Tuy nhiên, những 40000 30000 vấn đề phát triển bền vững 2018 20000 của vùng Tây Nam bộ như 2017 10000 2016 khai thác và phát huy lợi thế 0 so sánh thông qua sự phát DNNN DNTN FDI triển của doanh nghiệp chưa 2016 2017 2018 được bàn rõ. Nghiên cứu Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục này bước đầu làm rõ sự phát Thống kê các năm 2017, 2018, 2019. triển của các doanh nghiệp gắn với lợi thế so sánh của vùng Tây Nam địa bàn vùng Tây Nam bộ chưa vượt quá bộ (nghiên cứu trong khoảng thời gian hay 1.500 doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp giai đoạn nào?), và cho thấy cần có những nhà nước cũng ở mức thấp do ảnh hưởng điều chỉnh chính sách để các doanh nghiệp của chính sách cổ phần hóa/tư nhân hóa và khu vực kinh tế tư nhân thực sự khai thác các thoái vốn. Số lượng doanh nghiệp nhà nước tiềm năng, thế mạnh của vùng cho sự phát vùng Tây Nam bộ giai đoạn 2016-2018 chỉ triển của bản thân doanh nghiệp và đóng góp còn dưới 200 doanh nghiệp. cho tăng trưởng kinh tế của vùng. Cơ cấu doanh nghiệp vùng Tây Nam 2. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp bộ, dưới góc độ ngành sản xuất, có sự phân khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ bổ không theo hướng khai thác, phát huy * Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp các thế mạnh, tiềm năng của vùng. Trước Trong giai đoạn 2016-2018, số lượng hết, giống như thực trạng chung của nền doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng kinh tế Việt Nam, phần lớn các doanh Tây Nam bộ đã tăng đáng kể, với mức tăng nghiệp vùng Tây Nam bộ tập trung vào khu trưởng bình quân 14%/năm, lên 41.000 vực dịch vụ, đặc biệt ngành dịch vụ bán doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng doanh buôn bán lẻ (tiểu thương) chiếm đến 44,3% nghiệp ở mức cao đã góp phần thu hẹp tổng số doanh nghiệp khu vực kinh tế tư
  4. 16 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2019 nhân của vùng (năm 2016) và duy trì ở mức phủ, các nhà hoạch định chính sách, các 43,4% trong giai đoạn 2017-2018 (Bảng 1). nhà nghiên cứu coi là thế mạnh của vùng - Bảng 1: Cơ cấu doanh nghiệp vùng Tây Nam bộ theo ngành cấp 1 (Đơn vị: %) Ngành 2016 2017 2018 DNNN DNTN FDI DNNN DNTN FDI DNNN DNTN FDI Nông nghiệp 2,6 4,7 1,2 4,4 4,6 1,2 5,1 3,8 1,2 Khai khoáng 2,6 0,2 0,0 2,2 0,2 0,0 2,3 0,2 0,0 Chế biến chế tạo 21,1 14,7 90,2 18,6 14,8 90,3 19,9 14,6 91,3 Sản xuất điện, khí đốt 4,1 1,2 0,2 1,6 1,0 0,5 2,8 0,9 0,1 Cấp nước, xử lý nước thải, rác thải 17,0 0,7 0,5 18,0 0,6 0,5 17,6 0,7 0,5 Xây dựng 7,7 14,6 0,2 7,7 14,9 1,4 6,3 15,0 0,3 Dịch vụ bán buôn bán lẻ 15,5 44,3 2,2 14,2 43,4 2,0 13,1 43,4 2,3 Dịch vụ khác 29,4 19,7 5,6 33,3 20,5 4,0 33,0 21,3 4,3 Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê các năm 2017, 2018, 2019. Trong khi đó, số lượng các doanh đó là lĩnh vực nông nghiệp và lĩnh vực chế nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong lĩnh biến chế tạo sử dụng đầu vào từ sản xuất vực chế biến chế tạo chỉ chiếm 14,7% tổng nông nghiệp. số doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân * Cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô của vùng (năm 2016), và tỷ lệ này hầu như lao động không tăng trong cả giai đoạn 2016-2018. Đặc trưng rõ nét nhất của các doanh Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, vốn nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây là lợi thế của vùng Tây Nam bộ, số lượng Nam bộ xét theo quy mô lao động là các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân chỉ doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ và nhỏ chiếm tỷ trọng nhỏ (4,7% năm 2016 và giảm chiếm tỷ trọng lớn. Trong giai đoạn 2016- xuống 3,8% năm 2018). Bên cạnh đó, trong 2018 (và kể cả trước đó), các doanh nghiệp lĩnh vực chế biến chế tạo, số lượng doanh quy mô siêu nhỏ chiếm tỷ trọng lớn nhất, nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm tăng từ 72% (năm 2016) đến 76% (năm 2018). từ trên 1.500 doanh nghiệp (năm 2016) lên Tỷ trọng các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ 1.800 doanh nghiệp (năm 2018). Tỷ trọng cao gấp hơn 3 lần so với tỷ trọng doanh doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nghiệp quy mô nhỏ. lĩnh vực chế biến thực phẩm chưa vượt quá Các doanh nghiệp quy mô vừa và quy 5% trong giai đoạn 2016-2018. mô lớn chỉ chiếm chưa đến 2% tổng số Nhìn vào số lượng và cơ cấu doanh doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nghiệp vùng Tây Nam bộ có thể thấy, về vùng Tây Nam bộ. Tỷ trọng doanh nghiệp mặt lượng, sự phát triển của doanh nghiệp có quy mô vừa (theo tiêu chí lao động) còn khu vực kinh tế tư nhân chưa hướng đến thấp hơn cả các doanh nghiệp quy mô lớn những ngành, những lĩnh vực được Chính (Hình 2).
  5. Sự phát triển của doanh nghiệp 17 Đối với ngành chế biến chế tạo, cơ cấu phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ doanh nghiệp theo quy mô lao động có sự và siêu nhỏ. Nhận định này còn được củng cân đối (hình tam giác cân với đáy là các cố khi nhìn vào thực trạng đóng góp cho Hình 2: Cơ cấu doanh nghiệp tư nhân vùng Tây Nam bộ Hình 3: Cơ cấu doanh nghiệp tư nhân ngành chế biến theo quy mô (theo quy mô lao động) chế tạo vùng Tây Nam bộ (theo quy mô lao động) /ӟQ /ӟQ 9ӯD 9ӯD 1Kӓ 1Kӓ 6LrXQKӓ 6LrXQKӓ 00% 20% 40% 60% 80% 00% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 2018 2017 2016 2018 2017 2016 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê các năm 2017, 2018, 2019. doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ và nhỏ và ngân sách địa phương từ doanh nghiệp khu đỉnh là các doanh nghiệp quy mô lớn) được vực kinh tế tư nhân cũng như thực trạng tạo xem là nền tảng đảm bảo cho sự phát triển việc làm bởi các doanh nghiệp này. của hệ thống doanh nghiệp trong sự hợp tác * Cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô và liên kết. Tuy nhiên, khi nhìn vào cơ cấu vốn doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Xem xét cơ cấu doanh nghiệp theo Tây Nam bộ và sự dịch chuyển của cơ cấu tiêu chí vốn vẫn cho thấy sự thiếu vắng các này, có thể thấy sự mất cân đối lớn. doanh nghiệp quy mô vừa trong tổng thể Trong ngành chế biến chế tạo, các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân có Tây Nam bộ nói chung và trong ngành công quy mô siêu nhỏ và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn nghiệp chế biến chế tạo nói riêng. (Hình 3). Tuy nhiên, có sự khác biệt so với Đặc trưng doanh nghiệp khu vực kinh cơ cấu doanh nghiệp vùng Tây Nam bộ nói tế tư nhân vùng Tây Nam bộ theo quy mô chung (tỷ trọng doanh nghiệp quy mô nhỏ vốn cho thấy: (i) Tăng trưởng kinh tế của tăng lên và tỷ trọng doanh nghiệp quy mô vùng Tây Nam bộ vẫn đang dựa vào việc siêu nhỏ giảm đi). Cũng giống như cơ cấu huy động và khai thác các nguồn lực sản tổng thể, cấu trúc doanh nghiệp ngành chế xuất, và quá trình chuyển dịch mô hình biến chế tạo cũng thiếu vắng các doanh tăng trưởng dựa vào các doanh nghiệp nghiệp quy mô vừa. Tỷ trọng các doanh thâm dụng vốn, thâm dụng tri thức diễn ra nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây còn chậm; (ii) Ngay cả trong những ngành Nam bộ tập trung ở quy mô nhỏ và siêu nhỏ thâm dụng lao động, việc ứng dụng khoa xét theo tiêu chí lao động cho thấy: (i) Vấn học công nghệ cũng có thể làm thay đổi tính đề liên kết doanh nghiệp trong phân công chất ngành, chuyển sang thâm dụng vốn (ví lao động và hợp tác ở vùng còn yếu; (ii) dụ như ngành nông nghiệp ứng dụng công Vai trò động lực phát triển còn hạn chế khi nghệ cao). Tuy nhiên, các doanh nghiệp
  6. 18 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2019 khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ Mặc dù tỷ trọng các doanh nghiệp khu chưa có động cơ, động lực chuyển đổi, và vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ báo một trong những nguyên nhân sẽ được bàn lỗ vẫn ở mức thấp hơn so với các doanh ở phần tiếp theo. nghiệp FDI, hay vẫn thấp hơn tỷ lệ này 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh (năng của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân lực cạnh tranh) của doanh nghiệp khu vực vùng Đông Nam bộ, nhưng con số tuyệt kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ đối đang tăng đáng kể. Cụ thể, trong giai Có nhiều cách tiếp cận để đánh giá, đoạn 2016-2017, trong khi số lượng doanh đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp báo lãi chỉ tăng thêm khoảng 2.000 nghiệp, trong đó có cách tiếp cận sử dụng doanh nghiệp, thì số lượng báo lỗ đã tăng các chỉ số tài chính như ROA, ROE, thêm khoảng gần 7.000 doanh nghiệp so Trong giai đoạn 2016-2018, cùng với sự với con số 6.000 doanh nghiệp báo lỗ năm gia tăng về số lượng doanh nghiệp khu vực 2016 (Hình 6). Hình 4: Cơ cấu doanh nghiệp tư nhân vùng Tây Nam bộ Hình 5: Cơ cấu doanh nghiệp tư nhân ngành chế biến theo quy mô (theo quy mô vốn) chế tạo vùng Tây Nam bộ (theo quy mô vốn) 03% 09% /ӟQ 03% /ӟQ 10% 03% 09% 10% 18% 9ӯD 09% 9ӯD 17% 08% 17% 87% 73% 1Kӓ 89% 1Kӓ 73% 89% 74% 00% 20% 40% 60% 80% 100% 00% 20% 40% 60% 80% 2018 2017 2016 2018 2017 2016 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê các năm 2017, 2018, 2019. kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ, tỷ lệ Chỉ tiêu Tỷ suất sinh lời trên tổng tài doanh nghiệp báo lỗ cũng tăng dần. Năm sản (ROA) cho thấy một điểm khá đặc biệt 2016, tỷ lệ doanh nghiệp thua lỗ chiếm của các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư khoảng 20% trong tổng số doanh nghiệp nhân vùng Tây Nam bộ nói riêng và các khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ, doanh nghiệp đang hoạt động trong vùng năm 2017, tăng lên 28% và năm 2018 là Tây Nam bộ, đó là có sự cách biệt khá rõ 34%. Tuy tỷ lệ doanh nghiệp báo lỗ trong ràng giữa hai nhóm doanh nghiệp. Nhóm các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân doanh nghiệp kém hiệu quả (ROA dưới vùng Tây Nam bộ cao hơn so với các doanh 7,5% hoặc ROE dưới 15%) và nhóm doanh nghiệp nhà nước (theo cách phân chia của nghiệp có hiệu quả ở mức cao (ROA lớn Tổng cục Thống kê), nhưng vẫn thấp hơn hơn 22,5% và ROE lớn hơn 45%). Nhóm so với các doanh nghiệp FDI đang hoạt doanh nghiệp có hiệu quả tương đối (tức động trong vùng. là ROA nằm trong khoảng 7,5% và 22,5%
  7. Sự phát triển của doanh nghiệp 19 Hình 6: Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp vùng Tây Nam bộ khu vực kinh tế tư nhân Tây (theo loại hình sở hữu) Nam bộ hoạt động hiệu quả chiếm khoảng 74,1% (theo chỉ tiêu ROA) và 72% (theo 1 100% chỉ tiêu ROE) . 80% Tuy nhiên, nếu căn cứ 60% vào chỉ tiêu hiệu suất sử 40% 2018 20% dụng lao động (ROS), có thể 0% 2016 thấy nhóm doanh nghiệp có /ӛ Lãi /ӛ Lãi /ӛ Lãi hiệu suất sử dụng lao động DNNN DNTN FDI thấp chiếm tỷ trọng cao, năm 2016 chiếm 75,9% tổng số 2016 2017 2018 doanh nghiệp. Nhóm doanh nghiệp khu vực kinh tế tư Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê các năm 2017, 2018, 2019. nhân vùng Tây Nam bộ có hiệu suất sử dụng lao động Hình 7: Chỉ tiêu ROA của các doanh nghiệp vùng Tây Nam bộ cao hơn (1 đồng chi phí lao (theo loại hình sở hữu) động mang về dưới 100 đồng doanh thu) chiếm 21,4% và 100% chỉ có khoảng 2,6 % tổng số 80% doanh nghiệp có hiệu suất sử 60% dụng lao động ở mức cao (1 40% đồng chi phí lao động mang 20% về trên 100 đồng doanh thu). 0% Điều này cho thấy những vấn 2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018 đề trong hiệu quả sử dụng DNNN DNTN FDI lao động của doanh nghiệp /ӛ Lãi khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ. Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục 4. Một số vấn đề đặt ra đối Thống kê các năm 2017, 2018, 2019. với sự phát triển của doanh hay ROE nằm trong khoảng 15% và 45%) nghiệp khu vực kinh tế tư chỉ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ. nhân vùng Tây Nam bộ nhìn từ góc độ Chỉ tiêu ROE cũng phản ánh nhất quán phát triển bền vững thực trạng của doanh nghiệp giống như * Vấn đề tổng thể chỉ tiêu ROA. Ví dụ, trong tổng số doanh Tuy số lượng doanh nghiệp có tăng lên nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây qua các năm với tốc độ tăng trưởng cao, Nam bộ có lãi năm 2016, có 23% số doanh nhưng số lượng doanh nghiệp khu vực kinh nghiệp có ROE dưới 15%. Tương tự, nhóm tế tư nhân vùng Tây Nam bộ vẫn còn thấp, doanh nghiệp tương đối hiệu quả chiếm 3,9% (theo ROA) và chiếm tỷ trọng 5% 1 Tổng hợp từ số liệu điều tra doanh nghiệp của (theo chỉ tiêu ROE). Nhóm doanh nghiệp Tổng cục Thống kê các năm 2017, 2018, 2019.
  8. 20 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2019 Hình 8: Chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp khu vực kinh tế các nghiên cứu định lượng và tư nhân vùng Tây Nam bộ năm 2016 định tính. Kết quả điều tra khảo sát, phỏng vấn sâu các nhà quản lý Sở ngành tại 13 tỉnh/thành phố vùng Tây Nam bộ năm 2019 23% của nhóm nghiên cứu đề tài ROE <= 15% “Giải pháp phát triển doanh 5% 15% < ROA < 45% nghiệp khu vực kinh tế tư nhân 45% < ROA vùng Tây Nam bộ trong bối 72% cảnh mới” cho thấy, khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân rất khó khăn. Tại đa số các địa phương, việc thành lập các Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê quỹ hỗ trợ doanh nghiệp (Quỹ năm 2017. Bảo lãnh tín dụng, Quỹ Khởi nếu dùng chỉ tiêu số lượng doanh nghiệp nghiệp, ) đều không thực trên một nghìn dân, so với ba vùng kinh tế hiện được do hạn chế khả năng đối ứng lớn của Việt Nam là Đông Nam bộ, đồng từ ngân sách của địa phương. Ngay cả khi bằng sông Hồng, Vùng Bắc Trung bộ và quỹ được thành lập, quy mô cho vay cũng duyên hải miền Trung. thấp. Ví dụ trường hợp tỉnh Sóc Trăng, kể Về cơ bản, các doanh nghiệp khu vực từ khi quỹ được thành lập đến khi nhóm kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ có quy khảo sát thực hiện phỏng vấn (năm 2019), mô nhỏ và siêu nhỏ. Mặc dù một số chỉ tiêu chỉ có một (01) doanh nghiệp tiếp cận được tài chính như ROA, ROE cho thấy có một nguồn vốn của quỹ. Đối với các quỹ khác, tỷ lệ lớn doanh nghiệp đang hoạt động với liên quan đến hoạt động đổi mới sáng tạo, hiệu quả cao, tuy nhiên có thể thấy rằng, các lãnh đạo doanh nghiệp và bản thân các hiệu quả này đạt được là vì doanh nghiệp nhà hoạch định chính sách được phỏng vấn đang hoạt động ở quy mô nhỏ và siêu nhỏ, đều thừa nhận sự phức tạp trong các thủ tục và do đó, tỷ lệ quay vòng vốn nhanh. Tuy vay khiến các doanh nghiệp mất động lực nhiên, khi kết hợp với chỉ tiêu Tỷ suất sinh đăng ký, ngay cả khi doanh nghiệp đã tự lợi trên doanh thu thuần (ROS), có thể thấy ứng tiền đầu tư cho hoạt động này. đa số doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả Do có nhiều quỹ hỗ trợ (cho các mục không cao. Với các chỉ tiêu ROE, ROA cao đích khác nhau) và do hạn chế về khả năng và ROS thấp, có thể nhận định rằng, doanh đối ứng từ ngân sách địa phương trong nghiệp chưa đạt đến quy mô sản xuất tối ưu quỹ theo quy định, nên nhiều địa phương do đòn bẩy tài chính không được sử dụng đã không thành lập được đầy đủ các quỹ, hoặc ở mức thấp, và do năng lực quản trị hoặc nếu có thành lập thì quy mô quỹ cũng của người lãnh đạo doanh nghiệp còn yếu. hết sức hạn chế, dẫn đến các doanh nghiệp Mặc dù vậy, đây chỉ là nhận định ban đầu và bị hạn chế trong tiếp cận vốn vay của các nhận định này cần được kiểm chứng bằng quỹ. Nên chăng, chỉ cần có một quỹ thúc
  9. Sự phát triển của doanh nghiệp 21 đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, thay vì những ngành/lĩnh vực vốn được xem là lợi chủ trương thành lập nhiều quỹ như hiện thế so sánh như nông nghiệp hay du lịch. nay. Điều này sẽ góp phần nâng cao năng Trong cơ cấu doanh nghiệp phân theo ngành lực cho vay, đáp ứng nhu cầu phát triển của kinh tế, đa số vẫn tập trung vào ngành dịch những doanh nghiệp thực sự muốn mở rộng vụ bán buôn bán lẻ. Ngay trong cơ cấu các sản xuất kinh doanh và phát triển. doanh nghiệp chế biến chế tạo của vùng, Các doanh nghiệp có quy mô lớn, mặc dù số doanh nghiệp trong ngành chế các tập đoàn kinh tế trong nước hay FDI biến thực phẩm (VSIC = 10 ) cao gấp hai chưa mặn mà đối với vùng Tây Nam bộ do lần so với số doanh nghiệp trong các ngành chưa thấy được sự hấp dẫn so với các vùng chế biến chế tạo còn lại (VSIC chạy từ 11- khác, trong khi bất lợi về điều kiện hạ tầng 35), đa số vẫn là các doanh nghiệp quy mô (nền đất yếu nên suất đầu tư xây dựng cơ vừa và nhỏ. Năm 2016, có hơn 500 doanh sở hạ tầng cao hơn), điều kiện giao thông nghiệp siêu nhỏ và hơn 800 doanh nghiệp rất khó khăn (thiếu đường cao tốc) hiện quy mô nhỏ hoạt động trong lĩnh vực chế hữu rõ khiến chi phí sản xuất kinh doanh biến nông sản, thực phẩm. Năm 2017, con cao hơn vùng Đông Nam bộ, làm giảm lợi số này vào khoảng 1.500 doanh nghiệp, và thế so sánh của vùng1. Chính vì vậy, vùng năm 2018 tăng lên 1.600 doanh nghiệp. thiếu những doanh nghiệp lớn, những tập Trong khi lĩnh vực này đòi hỏi quy mô sản đoàn kinh tế có khả năng tạo nên những cú xuất lớn để tận dụng được tính kinh tế theo hích về tăng trưởng và phát triển, tạo lan quy mô, số lượng doanh nghiệp khu vực tỏa theo ngành và địa lý, dẫn dắt sự phát kinh tế tư nhân vùng Tây Nam bộ có thể đáp triển của các doanh nghiệp quy mô vừa và ứng được đòi hỏi đó còn ít, dưới 150 doanh nhỏ. Chỉ số PCI của các địa phương vùng nghiệp trong cả giai đoạn 2016-20183. Tây Nam bộ mặc dù đạt ở mức cao so với Tương tự như vậy, trong lĩnh vực dịch cả nước nhưng là các doanh nghiệp có quy vụ, đa số là các doanh nghiệp siêu nhỏ hoạt mô nhỏ và siêu nhỏ nên mức độ thỏa mãn động dịch vụ bán buôn bán lẻ. Các doanh theo các tiêu chí ở mức thấp hơn so với các nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch còn doanh nghiệp có quy mô lớn hơn ở các địa ít, nhất là doanh nghiệp kinh doanh khách phương khác2. Điều này giải thích cho thực sạn, nhà hàng. Chính vì vậy, lợi thế về du trạng mặc dù chỉ số PCI cao nhưng không lịch chưa được khai thác và đóng góp cho thu hút được các doanh nghiệp quy mô vừa sự phát triển của địa phương. Sự phát triển và lớn đầu tư vào các địa phương vùng Tây của doanh nghiệp du lịch chủ yếu mới khai Nam bộ. thác khách đến và chưa có những sản phẩm * Vấn đề khai thác lợi thế so sánh du lịch đặc thù là điểm yếu của vùng Tây Từ góc độ phát triển bền vững vùng, Nam bộ. Hoạt động kinh doanh du lịch còn trước hết có thể nhận thấy, vùng Tây Nam phụ thuộc vào các doanh nghiệp lữ hành bộ đang thiếu các doanh nghiệp đầu tư vào vùng Đông Nam bộ (mặc dù là xu thế liên kết theo chuỗi). Điều này dẫn tới tỷ lệ khách lưu trú qua đêm ở trong vùng còn 1 Theo kết quả điều tra khảo sát, phỏng vấn sâu cán bộ quản lý chính quyền địa phương và lãnh đạo doanh nghiệp của nhóm nghiên cứu đề tài. 3 Tổng hợp từ số liệu điều tra doanh nghiệp của 2 Được giải thích bởi đối tượng trả lời phiếu. Tổng cục Thống kê các năm 2017, 2018, 2019.
  10. 22 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2019 thấp, doanh thu từ du lịch chưa cao. trong những ngành có lợi thế của vùng. Bên 5. Kết luận cạnh đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh Mặc dù khu vực kinh tế tư nhân được thấp, phản ánh qua chỉ số ROS, cho thấy coi là một động lực tăng trưởng của nền sự cần thiết phải điều chỉnh các chính sách kinh tế Việt Nam nói chung và của vùng liên quan đến đào tạo và sử dụng lao động. Tây Nam bộ nói riêng, nhưng các doanh Nâng cao chất lượng lao động là cơ sở giúp nghiệp khu vực kinh tế tư nhân chưa phát doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng huy được vai trò này đối với vùng Tây Nam Tây Nam bộ nâng cao năng suất lao động bộ. Các số liệu điều tra cho thấy, tuy có sự và cải thiện hiệu quả kinh doanh  phát triển về số lượng, nhưng đa số là các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ và nhỏ. Các Tài liệu tham khảo doanh nghiệp này ít có cơ hội tăng trưởng 1. Nguyễn Đình Bồng (2013), “Chính nhanh, một phần do không thuộc nhóm sách tích tụ ruộng đất nhìn từ thực tiễn ngành có hàm lượng công nghệ cao, và một vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp phần do hạn chế về năng lực (quy mô vốn, chí Cộng sản, số 5, tr. 54-58. cũng như khả năng tiếp cận vốn vay). Vì 2. Vũ Hùng Cường (chủ biên, 2016), Kinh vậy, khó có thể kỳ vọng vào việc thúc đẩy tế tư nhân - Một động lực cơ bản cho các doanh nghiệp này phát triển nhanh để sự phát triển, Nxb. Khoa học xã hội, tạo nhiều việc làm có chất lượng, cũng như Hà Nội. tăng đóng góp cho ngân sách nhà nước. 3. Võ Thành Danh (2014), “Thực trạng Vùng Tây Nam bộ chưa thu hút được các phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa doanh nghiệp quy mô vừa và lớn, đặc biệt tại tỉnh Hậu Giang”, Tạp chí Nghiên là thiếu vắng các tập đoàn kinh tế trong cứu kinh tế, số 5, tr. 65-72. nước và quốc tế có khả năng tạo nên những 4. Võ Hùng Dũng (2005), “Đầu tư nước đột phá về thể chế và làm thay đổi “cuộc ngoài ở đồng bằng sông Cửu Long - chơi”, hình thành nên các cực phát triển, có thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Nghiên tính lan tỏa phát triển về địa lý và ngành. cứu kinh tế, số 2, tr. 25-35. Vùng Tây Nam bộ còn thiếu vắng 5. Võ Hùng Dũng (2012), “Kinh tế đồng doanh nghiệp trong những ngành vốn có lợi bằng sông Cửu Long từ năm 2001-2010 thế so sánh là lĩnh vực du lịch và lĩnh vực và hướng phát triển 10 năm tới”, Tạp sử dụng sản phẩm nông nghiệp làm đầu chí Nghiên cứu kinh tế, số 1, tr. 48-62. vào. Trong bối cảnh đó, cần có chính sách 6. Nguyễn Xuân Dũng, Nguyễn Văn riêng nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu Nguyện, Ngô Thị Thanh Vân (2011), tư vào hai lĩnh vực có lợi thế này. Để làm “Phát triển kinh tế vùng đồng bằng sông được điều này, cần có những cải cách liên Cửu Long giai đoạn 2011-2020”, Tạp quan đến vấn đề cung cấp đất sạch, cung chí Nghiên cứu Kinh tế, số 9, tr. 62-70. cấp tín dụng cho nhà đầu tư. Những đòi hỏi 7. Nguyễn Văn Hiếu (2013), “Những đó dẫn tới yêu cầu thay đổi các chính sách thách thức đến sự phát triển bền vững liên quan đến các loại quỹ hỗ trợ phát triển, ngành chế biến thuỷ sản Bến Tre”, Tạp để quỹ thực sự có năng lực đáp ứng yêu chí Phát triển kinh tế, số 277, tr. 12-20. cầu của doanh nghiệp và thực sự phục vụ đúng mục tiêu phát triển các doanh nghiệp (xem tiếp trang 39)