Tác động của cách mạng khoa học - Công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay

pdf 15 trang Gia Huy 19/05/2022 2010
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của cách mạng khoa học - Công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_cach_mang_khoa_hoc_cong_nghe_den_chuyen_dich_co.pdf

Nội dung text: Tác động của cách mạng khoa học - Công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay

  1. 12 CHUYÊN MỤC KINH TẾ HỌC TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY PHÙNG VĂN ỨNG* Cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, tác động đến mọi mặt đời sống xã hội cũng như quá trình phát triển kinh tế đất nước. Trên cơ sở khái lược một số nét về cách mạng khoa học - công nghệ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bài viết phân tích tác động của cách mạng khoa học - công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế – nội dung quan trọng của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Từ khóa: cách mạng khoa học - công nghệ, cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhận bài ngày: 11/5/2021; đưa vào biên tập: 12/5/2021; phản biện: 13/5/2021; duyệt đăng: 4/6/2021 1. ĐẶT VẤN ĐỀ công nghệ thời kỳ này. Cách mạng khoa học - công nghệ là Cách mạng khoa học - công nghệ tác một đặc điểm nổi bật của thời đại động mạnh mẽ đến quá trình công ngày nay, là động lực quan trọng thúc nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó đẩy sự phát triển của nền kinh tế thế biểu hiện rõ nhất là tác động đến giới cũng như mỗi quốc gia. Việt Nam chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do đó, để hiện nay mặc dù chưa phải là nước thực hiện thành công công cuộc công công nghiệp theo hướng hiện đại nếu nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, so với những đặc trưng chung của việc nghiên cứu tác động của cách các nước công nghiệp hóa thành công mạng khoa học - công nghệ đến đi trước, nhưng cũng có sự đột phá chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề đáng kể trong ứng dụng khoa học - cấp thiết hiện nay. 2. KHÁI LƢỢC VỀ CÁCH MẠNG * Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ CƠ Chí Minh. CẤU KINH TẾ
  2. PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC 13 2.1. Cách mạng khoa học - công nghệ người nhận thức, tổ chức khai thác và Cách mạng khoa học - công nghệ bắt sử dụng có hiệu quả nhất nguồn đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX thông tin vào mọi lĩnh vực hoạt động (Phan Xuân Dũng, 2018: 40), là quá của con người. trình thay đổi căn bản của hệ thống tri Công nghệ thông tin đang phát triển thức khoa học, công nghệ diễn ra với nhiều bước đột phá như là việc sử trong mối quan hệ khăng khít với quá dụng các vi mạch, mạch điện tử có tốc trình phát triển kinh tế - xã hội và việc độ xử lý, tính toán cao trong các cấu vận dụng các thành tựu của khoa trúc song song là một trong những đột học, công nghệ vào thực tiễn sản phá quan trọng nhất của công nghệ xuất, vào đời sống ngày một nhanh thông tin, đã tạo nên một cách tiếp chóng tạo nên sự thay đổi mạnh mẽ cận khác hẳn so với việc sử dụng các mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội loài máy tính điện tử thông thường trên cơ người. Cách mạng khoa học - công sở bộ vi xử lý thông thường. Việc sử nghệ đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực dụng các bộ xử lý song song và các của đời sống xã hội; trong đó, nội nơron - một kiểu tương tự đặc thù của dung đặc trưng của cuộc cách mạng bộ xử lý song song, đã cho phép này là sự ra đời và phát triển bùng nổ nhiều bộ vi xử lý cùng hoạt động một hàng loạt công nghệ cao. Công nghệ lúc trong một chế độ mạng song song cao là công nghệ có hàm lượng cao linh hoạt được mô phỏng theo mạng về nghiên cứu khoa học và phát triển lưới các tế bào tạo nên não của con công nghệ, được tích hợp từ thành người (Phan Xuân Dũng, 2017: 89- tựu khoa học và công nghệ hiện đại. 90). Sự ra đời của công nghệ cao làm cho Bên cạnh đó là bước đột phá về kỹ khoa học và công nghệ hòa quyện thuật số hóa. Nhờ kỹ thuật số hóa, vào nhau, hỗ trợ nhau cùng phát mọi tín hiệu (âm thanh, chữ viết, hình triển. Một số công nghệ cao tiêu biểu ảnh, biểu bảng, ) đều được mã hóa hiện nay là: thành một chùm tín hiệu 1 và 0 rồi - Công nghệ thông tin: Đây là một được truyền đi qua các modem (thiết trong những lĩnh vực phát triển mạnh bị điều biến – giải điều biến) theo mẽ và kỳ diệu nhất của cách mạng đường hữu tuyến (bằng dây dẫn). Ở khoa học - công nghệ. Với tư cách là phía thiết bị thu, chùm tín hiệu 0-1 sẽ hệ thống tri thức và phương pháp được tái hiện lại nguyên mẫu ban khoa học, công nghệ thông tin đã đầu. cung cấp cho con người các kỹ thuật, Những đột phá trên cùng với những công cụ và phương tiện hiện đại, các đột phá trong công nghệ nén hình giải pháp công nghệ tốt nhất để thu ảnh, công nghệ truyền tải không đồng thập, lưu trữ, xử lý sản xuất, phát bộ, mạng thông tin số hóa đa dịch vụ hành và truyền thông nhằm giúp con băng rộng, truyền thông đa phương
  3. 14 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (274) 2021 tiện, các hệ thống thông tin di động, siêu tốc cỡ 1.000 tỷ phép tính/giây), và đặc biệt là mạng internet toàn cầu trên các vi mạch (chíp siêu dẫn) và đã giúp ngành công nghệ thông tin trong y, sinh học (chế tạo các thiết bị khắc phục được nhiều nhược điểm cảm biến cực nhạy thu nhận các tia của công nghệ nghe nhìn trước đây. hồng ngoại và đo các từ trường cực Nhờ đó, công nghệ thông tin tạo nên yếu trong các máy quét sử dụng các bước thay đổi căn bản, mở ra một kỷ thiết bị giao thoa siêu dẫn lượng tử. nguyên mới trong việc tiếp cận thông Cùng với đó là các vật liệu kim loại tin tri thức, làm thay đổi tận gốc rễ lực mới, vật liệu hỗn hợp nhựa cacbon. lượng sản xuất. Những thành quả mà cuộc cách - Công nghệ vật liệu: Có thể nói vật mạng khoa học - công nghệ diễn ra liệu là một trong những tiêu chí thể trong lĩnh vực vật liệu mang lại là cực hiện sự phát triển của nền văn minh kỳ to lớn và không thể lường hết đương đại. Khởi điểm của mọi cuộc trong tương lai. đột phá về kỹ thuật và công nghệ - Công nghệ sinh học: Cùng với công trong các thập niên cuối của thế kỷ XX nghệ thông tin, công nghệ vật liệu là việc triển khai những vật liệu mới có mới, công nghệ sinh học đã có những các tính năng đặc biệt như silic cho bước đột phá phi thường. Công nghệ công nghệ chế tạo vi mạch, sợi quang sinh học là sự hiểu biết về sự sống, về dẫn cho ngành quang điện tử và viễn bản thân con người cũng như về sự thông, các kỹ thuật gốm cho kỹ thuật sống xung quanh mình. Sự phát triển nhiệt độ cao, các vật liệu composite, mạnh mẽ của sinh học phân tử và di các tinh thể áp điện, các hợp kim nhớ truyền học phân tử, trên cơ sở các hình cho ngành hàng không - vũ trụ, ô khám phá của các nhà khoa học tô Những vật liệu mới mang tính trường Đại học Tổng hợp Cambridge chất chiến lược đối với sự phát triển (Anh) là James Watson Francis Crich của nền kinh tế và của xã hội được ưu từ 1953 về cấu trúc xoắn ốc của ADN tiên phát triển là các vật liệu tổ hợp - phân tử mang thông tin di truyền, (composite), các vật liệu gốm, các vật mang các gen điều khiển mọi hoạt liệu điện tử đặc biệt là các vật liệu động của tế bào đã đem lại cho con siêu dẫn. Ngày nay, các chất siêu người khả năng làm chủ và điều khiển dẫn được ứng dụng mạnh mẽ trong được các vật thể sống và trở thành các lĩnh vực như điện kỹ thuật (tích tiền đề xuất hiện công nghệ sinh học. trữ điện năng trong các bobin không Những thành tựu cơ bản của sinh học có điện trở, tải điện trên các dây siêu có thể kể đến là công nghệ tổ hợp dẫn), trong giao thông vận tải (chế AND, công nghệ gen phục vụ nông tạo các con tàu chạy trên các đệm từ nghiệp, công nghệ gen phục vụ y - tính làm bằng chất siêu dẫn), trong vi dược học hiện đại và đặc biệt là sinh - điện tử (chế tạo các máy tính điện tử điện tử có mục tiêu. Công nghệ này
  4. PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC 15 cho phép mô phỏng sự chuyển dời một nền silic thông qua công nghệ chế của các điện tử ở mức phân tử nhằm tạo vi mô. Công nghệ hệ thống cơ - vi chế tạo ra các tinh thể sinh học và các điện tử cho phát triển các sản phẩm thiết bị cảm biến điện - sinh học, để từ thông minh, tăng khả năng tính toán đó tạo ra các hệ thống xử lý tin học có của vi điện tử cùng với khả năng nhận thể dùng trong người máy (robot) và biết và kiểm soát của các thiết bị vi máy tính thông minh có khả năng bắt cảm biến và vi phát động cũng như chước một số cơ chế của bộ não và mở rộng phạm vi thiết kế và ứng dụng hệ thần kinh trung ương của con (Phan Xuân Dũng, 2017: 99). người. Trong tương lai không xa, các - Công nghệ năng lượng mới: Hiện mạch sinh học sẽ thay thế các mạch nay, việc tiếp tục sử dụng nguyên liệu silic trong các máy tính biết tư duy với hóa thạch (than, dầu mỏ và khí đốt tốc độ xử lý và hiệu năng tính toán thiên nhiên) để đẩy nhanh công tăng lên nhiều lần, góp phần giải mã nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế ở và điều khiển các cơ chế cơ bản của các quốc gia đã làm cạn kiệt nhanh sự sống (Phan Xuân Dũng, 2017: 92- chóng những nguồn tài nguyên thiên 95). nhiên có hạn này, trong khi năng - Công nghệ cơ - điện tử: Khái niệm lượng nguyên tử đã bộc lộ nhiều hạn về cơ - điện tử (mechatronic) được chế, đặc biệt là ảnh hưởng xấu đến thay đổi cùng với sự phát triển của môi trường. Điều này đặt ra cho cách các lĩnh vực công nghệ thành cơ khí, mạng khoa học - công nghệ nhiệm vụ điện tử và thông tin. Hiện nay, nặng nề là khai phá và sử dụng các Mechatronic được hiểu chung là một nguồn năng lượng mới. Hiện nay, ngành khoa học về máy và hệ thống năng lượng nhiệt hạch dựa trên thông minh. Ba đặc trưng mang tính nguyên lý tổng hợp hạt nhân đã và hệ thống của mechatronic là, hệ thống đang được nghiên cứu và hoàn thiện các nhà máy sản xuất mechatronic công nghệ để đưa vào sử dụng đại trà bao gồm các lĩnh vực tự động hóa, trong thực tiễn. Các nguồn năng sản xuất tích hợp máy tính, hệ thống lượng thủy triều, địa nhiệt, năng lượng mạng đã thúc đẩy sự phát triển của gió, năng lượng mặt trời là những công nghệ chế tạo, đạt độ tin cậy cao nguồn năng lượng bất tận được đầu với thiết kế hệ thống và cho phép sản tư nghiên cứu và phát triển công nghệ xuất quy mô lớn; hệ thống công cụ rất mạnh trong khoảng 3 thập kỷ vừa mechatronic bao gồm thiết kế bằng qua, đã bắt đầu được đưa vào sử máy tính CDA, thiết bị mô phỏng, hiển dụng ở nhiều nước phát triển cao để thị, phần mềm điều khiển ; hệ thống dần thay thế các nguồn năng lượng cơ - vi điện tử là sự tích hợp các chi truyền thống. Đặc biệt gần đây công tiết cơ khí, các cảm biến, bộ phát nghệ hiện đại về chiết tách dầu đá động và linh kiện điện tử vào chung phiến đã được nghiên cứu và đưa vào
  5. 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (274) 2021 sử dụng đầu tiên ở Hoa Kỳ và đang nhau cùng tồn tại và phát triển trong nhân rộng sang một số nước đã khiến nền kinh tế. cho giá dầu giảm, nguy cơ thiếu hụt Cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với sự nguồn dầu mỏ không còn có thể đe thay đổi không ngừng của lực lượng dọa nền công nghiệp thế giới như sản xuất, của khoa học và công nghệ, trước. Đây cũng chính là một trong đồng thời chịu tác động của các yếu những thành tựu lớn của cuộc cách tố về chính trị, xã hội của thế giới, của mạng khoa học - công nghệ về năng từng quốc gia, trong từng thời kỳ lịch lượng. Các nhà nghiên cứu hi vọng sử, nhất là ảnh hưởng bởi chiến lược, rằng, trong một, hai thập niên tới, khi tầm nhìn, mục tiêu và chính sách của các nguồn năng lượng: gió, mặt trời, nhà nước từng thời kỳ. thủy triều, địa nhiệt được sử dụng phổ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay biến, giá thành giảm nhiều hơn thì đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái cuộc khủng hoảng năng lượng được này sang trạng thái khác cho phù hợp giải quyết về cơ bản, khai phá các với môi trường phát triển. Chuyển nguồn năng lượng mới có thể sẽ có dịch cơ cấu kinh tế là một quá tình tất các xu hướng khác của cách mạng yếu gắn liền với sự phát triển kinh tế khoa học - công nghệ. của một quốc gia (Đào Duy Huân, Như vậy, cách mạng khoa học - công Lương Minh Cừ, 2015: 10, 11), đặc nghệ đã tạo ra các kỹ thuật và công biệt là dưới sự tác động của cách nghệ sản xuất mới, đưa các phát minh mạng khoa học công nghệ. khoa học vào sản xuất một cách Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống nhanh chóng, làm thay đổi mạnh mẽ phức tạp cấu thành từ nhiều bộ phận. lực lượng sản xuất, tạo ra nền sản Cơ cấu kinh tế thường được xem xét xuất mới và cải biến nhiều quan hệ từ ba phương diện: cơ cấu ngành kinh sản xuất, xác lập những quan hệ sản tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu xuất mới, làm thay đổi bản thân con thành phần kinh tế. Ba loại hình trên người, đời sống văn hóa tinh thần xã có mối quan hệ chặt chẽ với nhau hội, và cả quan hệ giữa các quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. và đời sống kinh tế nói chung. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu ngành 2.2. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch kinh tế là tiêu chuẩn cơ bản để đánh cơ cấu kinh tế giá trình độ phát triển kinh tế cũng Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, như là sự thành công của quá trình lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của trọng tương ứng của chúng và mối một quốc gia. Vì vậy, trong nhiều quan hệ hữu cơ, tương đối ổn định trường hợp, đề cập đến chuyển dịch hợp thành trong một thời kỳ nhất định. cơ cấu kinh tế người ta chỉ quan tâm Các bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, và có mối quan hệ biện chứng, thúc đẩy trong khuôn khổ bài viết này, tác giả
  6. PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC 17 đề cập chuyển dịch cơ cấu kinh tế chỉ từ con người sang máy móc càng trên phương diện chuyển dịch cơ cấu ngày càng phổ biến, sâu rộng, nhanh ngành kinh tế. chóng trên quy mô toàn cầu, mặt 3. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH khác, với việc tin học hóa trở thành xu KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY hướng chủ đạo trong xã hội và lao DƢỚI SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH động tin học trở thành lao động phổ MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ biến thì một quá trình chuyển giao mới 3.1. Bản chất tác động của cách bắt đầu xuất hiện. Đó là quá trình mạng khoa học - công nghệ đến chuyển giao chức năng quản lý từ chuyển dịch cơ cấu kinh tế người lao động sang máy móc. Về bản chất, tác động của cách mạng Hiện nay, cuộc cách mạng công khoa học - công nghệ đến chuyển nghiệp 4.0 (cách mạng công nghiệp dịch cơ cấu kinh tế là làm thay đổi lần thứ tư), được đề cập với tần suất mang tính cách mạng nền tảng công khá cao về thực chất, là sản phẩm nghệ - sản xuất của nền kinh tế, từ đó của cuộc cách mạng khoa học - công dẫn đến các ngành, các lĩnh vực kinh nghệ. Nội dung cốt lõi của cách mạng tế có tốc độ phát triển khác nhau cũng công nghiệp 4.0 là dựa trên nền tảng như làm nảy sinh các ngành nghề mới. công nghệ số và tích hợp tất cả các Với cuộc cách mạng công nghiệp 1.0 công nghệ thông minh, công nghệ và 2.0 các chức năng thực hiện từng cao để tối ưu hóa quy trình, phương bước được chuyển sang các máy thức sản xuất; là sự kết hợp của hệ móc. Đầu tiên là chức năng công thống thực và ảo, là sự hội tụ tạo nên nghệ hay chức năng chế tạo được sức mạnh. Đặc biệt, công nghệ nền chuyển cho máy móc (máy kéo sợi, tảng của cách mạng công nghiệp 4.0 máy dệt vải), tiếp đến là chức năng sẽ tạo cơ sở cho các công nghệ năng lượng được giao sang máy hơi khác, các ngành nghề khác cùng nước. Ở cuộc cách mạng công nghiệp phát triển. Với bước phát triển này, lần thứ 2 động cơ điện và máy phát không chỉ tiếp tục quy mô lớn hơn, điện tiếp tục giải phóng con người tốc độ nhanh hơn việc giải phóng con khỏi các chức năng thực hiện trên quy người khỏi các chức năng thực hiện mô rộng lớn hơn, với tốc độ nhanh và chức năng quản lý, mà còn mở hơn, bền vững hơn. đầu cho một quá trình giải phóng Với cuộc cách mạng khoa học kỹ khác. Một mặt, việc giải phóng con thuật và cách mạng công nghiệp 3.0 người khỏi các chức năng thực hiện quá trình điện tử hóa, số hóa, tự động và chức năng quản lý trở nên triệt để hóa và tin học hóa diễn ra ngày càng hơn, diễn ra sâu sắc hơn, phong phú mạnh mẽ, tốc độ nhanh, quy mô lớn. hơn, ở nhiều công việc, thao tác phức Điều đó, một mặt, thúc đẩy việc tạp, phức hợp, khó thực hiện hơn so chuyển giao các chức năng thực hiện với trước đây. Mặt khác, chúng bắt
  7. 18 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (274) 2021 đầu một quá trình khác ở trình độ cao hóa. Các xí nghiệp thông minh, các hơn, sâu sắc hơn trong việc giải dây chuyền sản xuất thông minh, phóng con người khỏi chức năng logic trang trại thông minh đang hình và chuyển giao chức năng đó cho hệ thành và sẽ kết nối với nhau tạo nên thống máy móc. nền sản xuất mới - nền sản xuất thông Chuyển giao chức năng logic khác minh. Ở đó, các nguyên liệu đầu vào, biệt về chất so với chuyển giao chức tức các tài nguyên sẽ được sử dụng năng giám sát. Việc thực hiện chức tiết kiệm nhất, tối ưu, trí tuệ con người năng quản lý thường là việc thực hiện và trí tuệ nhân tạo sẽ được phát huy bằng hệ thống máy móc các quá trình, tối đa và sẽ là nguồn lực chính yếu quy trình thao tác dựa trên việc của nền sản xuất. Theo đó, nền công chương trình hóa trình tự logic do con nghiệp sẽ biến đổi nhanh chóng, đồng người đặt vào trong các bộ vi xử lý thời vòng đời của các công nghệ có trung tâm của hệ thống máy móc. tính riêng lẻ và do vậy vòng đời công Chuyển giao chức năng logic dựa trên nghệ trung bình của nền sản xuất xã nền tảng trí tuệ nhân tạo nên hệ thống hội đang ngày càng rút ngắn. Các cơ máy móc có thể thay thế con người sở sản xuất sẽ phải thay đổi công nghệ thực hiện các thao tác, quy trình phức với chu kỳ ngày càng nhanh, theo đó tạp của tư duy theo nguyên tắc phản vòng đời của các sản phẩm sản xuất xạ có điều kiện mà máy móc “học” ra bởi các cơ sở này cũng ngày một được trong quá trình làm việc, tương rút ngắn. Đây là quy luật của nền sản tự như con người tiếp nhận, chế biến xuất hiện đại trong thời đại cách mạng và lưu giữ được trong quá trình lịch khoa học - công nghệ hiện nay. sử tồn tại của mình. Các máy điện Việc trí tuệ hóa nền sản xuất xã hội toán học sâu, các vi mạch xử lý thế hệ đang làm thay đổi hàng loạt nguyên 5nm, robot thế hệ mới, các thiết bị tự tắc, quy luật, chuẩn mực của nền sản hành, máy điện toán lượng tử, dữ liệu xuất. Sản xuất đang bắt đầu vượt qua lớn, các công nghệ kết nối, các thiết bị giai đoạn sản xuất sản phẩm đại trà, đầu cuối thông minh, cùng với môi chuyển sang giai đoạn vừa sản xuất trường điện tử đã tạo cơ sở kỹ thuật - các sản phẩm đại trà lẫn các sản công nghệ cho việc giải phóng con phẩm cá nhân hóa, đặc thù, riêng biệt. người khỏi chức năng logic trong quá Xu hướng là nền sản xuất tương lai trình lao động và sinh sống. hướng mạnh về sản xuất các sản Nền sản xuất dưới tác động của cách phẩm cá nhân hóa, mang những nét mạng khoa học - công nghệ ở giai riêng phù hợp với sở thích và yêu cầu đoạn hiện nay, nhờ việc chuyển giao cá nhân. Nguyên tắc của thị trường các chức năng như nói ở trên, đặc “cá lớn nuốt cá bé” đã tồn tại nhiều biệt là chức năng logic, đã bắt đầu trăm năm nay vẫn tiếp tục tồn tại, quá trình chuyển sang giai đoạn trí tuệ nhưng vai trò của nó trong đời sống
  8. PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC 19 kinh tế - xã hội đang suy giảm, nhường Tóm lại, cách mạng khoa học - công bớt chỗ cho những nguyên tắc mới. Do nghệ hiện nay đã và đang làm thay quy luật vòng đời công nghệ và vòng đổi nền tảng công nghệ - sản xuất, đời sản phẩm ngày càng rút ngắn nên đặc biệt thúc đẩy công nghiệp phát tốc độ thay thế công nghệ ngày càng triển nhanh chưa từng có, trí tuệ hóa nhanh, “cá nhanh thắng cá chậm” nền sản xuất, đưa công nghiệp bước đang là nguyên tắc mới chi phối sự sang giai đoạn phát triển mới. Điều phát triển kinh tế trong thời đại cách này là nguyên nhân cốt lõi của chuyển mạng khoa học - công nghệ hiện nay. dịch cơ cấu kinh tế. Một nguyên tắc khác cũng với tính 3.2. Tác động của cách mạng khoa cách là một quy luật mới đã xuất hiện học - công nghệ đến chuyển dịch và đang tác động ngày càng mạnh cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong nền kinh tế thế giới, nhưng chủ hiện nay yếu là trong lĩnh vực công nghiệp, đó là quy luật hao mòn vô hình ngày Như đã phân tích, cuộc cách mạng càng nhanh hơn hao mòn hữu hình. khoa học - công nghệ đang diễn ra Trước đây, khi chưa có cách mạng như vũ bão là nhân tố quyết định thúc khoa học kỹ thuật và cách mạng khoa đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói học - công nghệ thì một sản phẩm chung. Ở Việt Nam điều đó cũng hàng hóa bất kỳ, dù đó là một thiết bị, được thể hiện rõ. Cách mạng khoa hàng tiêu dùng hay bất cứ sản phẩm học - công nghệ với những thành tựu nào của nền sản xuất, thường được vĩ đại đã cho phép ứng dụng vào các sử dụng cho đến khi hao mòn hữu lĩnh vực, ngành kinh tế đất nước, đặc hình hết, kéo theo hao mòn vô hình biệt là đối với các ngành công nghiệp hết theo. Trong thời đại cách mạng mũi nhọn, công nghệ cao, những khoa học và công nghệ hiện nay, hao ngành dịch vụ chất lượng cao, đơn cử mòn vô hình lại thường kết thúc như việc hình thành các khu công trước hao mòn hữu hình; khi tốc độ nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ thay đổi công nghệ càng nhanh thì cao; phát triển mạng lưới viễn thông, tốc độ hao mòn vô hình càng lớn và truyền hình, tài chính, chứng khoán, có khoảng cách về tốc độ hao mòn thương mại; đã thúc đẩy tăng trưởng càng xa so với hao mòn hữu hình. các ngành dịch vụ, công nghiệp với Các hàng hóa điện tử như tốc độ nhanh hơn nhiều lần so với tốc smartphones, tivi, máy tính cá nhân, độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, từ các thiết bị âm thanh, ghi hình với đó đã có tác dụng chuyển dịch cơ cấu các tính năng, tác dụng hạn chế, lạc kinh tế theo hướng dịch vụ - công hậu, dù còn mới tinh, nhưng sẽ bị các nghiệp - nông nghiệp. Để thấy rõ tác sản phẩm khác mới ra đời với các động của cách mạng khoa học - công tính năng, tác dụng tiên tiến hơn làm nghệ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu cho mất giá trị. kinh tế như vừa đề cập, chúng tôi
  9. 20 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (274) 2021 phân tích sự chuyển dịch của các phẩm công nghệ cao trong tổng giá ngành cụ thể sau: trị sản phẩm công nghệ cao tăng từ - Tác động đến chuyển dịch cơ cấu 38% năm 2010 lên 77,7% năm 2019 ngành công nghiệp. Điểm nổi bật nhất (Ban chấp hành Trung ương Đảng, trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở 2020). Việt Nam thời gian qua có thể nói Năng lực cạnh tranh toàn cầu của chính là sự chuyển biến bước ngoặt ngành công nghiệp tăng từ vị trí 58 vào của ngành công nghiệp. Trong giai năm 2009 lên thứ 42 vào năm 2019 đoạn 1986-1990 và một số năm tiếp (Theo xếp hạng của Tổ chức Phát theo, công nghiệp Việt Nam hoạt động triển công nghiệp Liên hợp quốc – trên cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu UNIDO), đã hình thành được một số (do các thành tựu của cách mạng tập đoàn kinh tế có tiềm lực trong lĩnh khoa học - công nghệ chưa thật sự vực công nghiệp chế biến, chế tạo, lan tỏa đến Việt Nam), sự chuyển dịch nhất là công nghiệp ô tô. Năm 2019, cơ cấu chưa đáng kể. Năm 1986, 7 doanh nghiệp công nghệ cao, ứng ngành chiếm tỷ trọng lớn tuyệt đối dụng công nghệ cao chiếm trên 13% trong cơ cấu giá trị tổng sản lượng trong tổng số doanh nghiệp công của công nghiệp lần lượt là: chế biến nghiệp chế biến, chế tạo. Giá trị sản lương thực - thực phẩm, dệt, điện lực, phẩm công nghệ cao, ứng dụng công hóa chất - phân bón và cao su, sản nghệ cao tăng từ 26% năm 2010 lên xuất máy móc thiết bị, vật liệu xây trên 40% năm 2019; đã hình thành dựng xenlulo và giấy. Những ngành một số ngành công nghiệp hỗ trợ và này đã sản xuất tới 82,1% giá trị tổng gia tăng tỷ lệ nội địa hóa. Trong đó, tỷ sản lượng công nghiệp (Nguyễn Văn lệ nội địa hóa các ngành điện tử gia Phúc, 2017: 245). dụng là 30 - 35% nhu cầu linh kiện; Thời gian vừa qua, dưới tác động của điện tử phục vụ các ngành ô tô - xe cách mạng khoa học - công nghệ, nội máy khoảng 40%; sản xuất, lắp ráp xe bộ ngành công nghiệp có bước tải đến 7 tấn trung bình 55%; xe khách chuyển dịch cơ bản theo hướng tỷ từ 10 chỗ ngồi trở lên từ 20 - 50%. trọng công nghiệp khai thác ngày Phát triển các ngành công nghiệp càng giảm, tỷ trọng công nghiệp chế từng bước đi vào chiều sâu; chỉ số biến, chế tạo ngày càng tăng. Một số sản xuất công nghiệp tăng bình quân sản phẩm công nghiệp xuất khẩu có khoảng 8% giai đoạn 2011-2020, quy mô lớn, chiếm vị trí vững chắc trong đó ngành công nghiệp chế biến, trên thị trường thế giới. Tỷ trọng hàng chế tạo có mức tăng trưởng khoảng hóa xuất khẩu qua chế biến trong 10%, trở thành động lực chính cho tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng khu vực công nghiệp và toàn bộ nền từ 65% năm 2011 lên 85% năm kinh tế (Ban chấp hành Trung ương 2020; tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản Đảng, 2020).
  10. PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC 21 Các ngành công nghiệp chuyên môn vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị hóa đã có bước phát triển, phù hợp toàn cầu, nhưng thường chỉ đảm nhận với xu hướng phát triển hiện đại. những khâu đơn giản, giá trị gia tăng Nhiều loại sản phẩm mới hoặc cải tiến thấp như công nghiệp may mặc, da đã xuất hiện, đặc biệt là trong công giày, lắp ráp điện thoại, máy tính, nghiệp hóa chất, công nghiệp cơ khí trong khi các khâu đòi hòi trình độ và công nghiệp điện, điện tử. Một số phức tạp và có giá trị gia tăng lớn thì ngành công nghiệp mới cũng được đều do các hãng nước ngoài nắm giữ. tách ra từ các ngành trước đó: công Một số ngành công nghiệp chủ đạo nghiệp hóa chất được tách thành chưa tổ chức theo mô hình chuỗi giá công nghiệp hóa chất truyền thống và trị, đặc biệt là các ngành công nghiệp hóa dược, công nghiệp điện tử được định hướng xuất khẩu. Hơn nữa, tách ra từ ngành sản xuất thiết bị trong các ngành công nghiệp nói điện/điện tử và công nghiệp sản xuất chung, Việt Nam chỉ tham gia các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản công đoạn có giá trị gia tăng thấp phẩm quang học; hình thành ngành (như gia công, lắp láp; những sản dịch vụ công nghiệp. Cũng thời gian phẩm dịch vụ đơn giản như bao bì, in này, các dịch vụ công nghiệp và xử lý ấn), chủ yếu để khai thác lợi thế về chất thải đã được mở rộng và tăng nhân công dồi dào và giá rẻ. Mặc dù cường, được tách ra thành những xét tổng giá trị công nghiệp Việt Nam ngành riêng biệt. chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu Như vậy, cơ cấu nội bộ ngành công nhưng giá trị gia tăng thu về hoàn nghiệp đã có sự đa dạng hóa, số lượng toàn chưa tương xứng. các ngành công nghiệp chuyên sâu - Tác động đến chuyển dịch cơ cấu đang tăng lên. Hơn nữa, các ngành ngành nông nghiệp. Cách mạng khoa công nghiệp kinh tế - kỹ thuật của học - công nghệ với những thành tựu công nghiệp đang được chuyên môn vĩ đại của nó đã cho phép nông hóa ngày càng sâu, phù hợp với xu nghiệp Việt Nam phát huy tiềm năng, hướng tiến bộ khoa học, công nghệ. lợi thế của vùng, miền, nhu cầu thị Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. của cách mang khoa học và công Sản xuất nông nghiệp được tập trung nghệ, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển theo hướng sản xuất hàng được xã hội hóa, nền kinh tế thế giới hóa, hiện đại, giá trị gia tăng cao và trở thành một chỉnh thể thống nhất, do bền vững. Nông nghiệp vẫn duy trì đó việc tham gia vào mạng sản xuất được tốc độ tăng trưởng khá, đạt bình và chuỗi giá trị toàn cầu là một đòi hỏi quân khoảng 3%/năm (Ban chấp hành tất yếu trong quá trình phát triển mỗi Trung ương Đảng, 2020). quốc gia. Việt Nam trên thực tế có một Việc ứng dụng các thành tựu của số ngành công nghiệp đã tham gia cách mạng khoa học và công nghệ đã
  11. 22 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (274) 2021 hình thành nhiều mô hình sản xuất cây lúa mang nặng tính tự túc tự cấp tiên tiến, hiện đại trong đó đặc biệt là đang chuyển mạnh sang nền nông phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nghiệp hàng hóa toàn diện và thâm nông nghiệp sạch, hữu cơ. Hiện nay canh. Khoa học công nghệ và hội Việt Nam đã từng bước chuyển đổi nhập quốc tế có ảnh hưởng ngày sang cây trồng, vật nuôi có năng suất, càng mạnh đến sản xuất nông nghiệp. chất lượng và hiệu quả cao. Khoa học, Sản xuất nông nghiệp không những công nghệ đóng góp trên 30% tổng đã đảm bảo an ninh lương thực, cung giá trị gia tăng trong nông nghiệp. cấp những loại thực phẩm cơ bản cho Chất lượng nhiều loại sản phẩm đáp thị trường trong nước, nguyên liệu ứng yêu cầu an toàn theo tiêu chuẩn cho một số ngành công nghiệp chế quốc tế. Hình thức kinh tế hợp tác và biến mà còn những đóng góp lớn vào doanh nghiệp nông nghiệp tăng nhanh; xuất khẩu hàng hóa. đến năm 2020 có khoảng 15.000 hợp Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch cơ tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu cấu ngành kinh tế nông nghiệp dưới quả và gần 12.000 doanh nghiệp trực tác động của cách mạng khoa học - tiếp sản xuất nông nghiệp; qua đó công nghệ diễn ra chậm chạp. Trồng khẳng định vai trò trung tâm thúc đẩy trọt trong đó cây lúa vẫn là ngành sản phát triển nông nghiệp (Ban chấp xuất chủ yếu và chiếm vị trí áp đảo hành Trung ương Đảng, 2020). trong cơ cấu giá trị sản xuất nông Với tác động của cách mạng khoa học nghiệp. Ngành chăn nuôi tuy bước - công nghệ, chất lượng tăng trưởng đầu phát triển chăn nuôi công nghiệp nông nghiệp ngày càng được cải thiện, với việc hình thành một số trang trại tỷ lệ giá trị gia tăng trong tổng giá trị có quy mô vừa và nhỏ, các loại giống sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và mới và sử dụng thức ăn công nghiệp thủy sản đã tăng từ 55,7% năm 2010 ngày càng trở lên phổ biến, nhưng lên 61,1% năm 2019; năng suất lao trong nhiều năm qua, tỷ trọng giá trị động giai đoạn 2011-2020 tăng bình xuất khẩu của ngành trong tổng giá trị quân 4,73%/năm. Xuất khẩu nông, sản xuất nông nghiệp vẫn chưa được lâm, thủy sản tăng mạnh, thị trường cải thiện đáng kể. Các ngành nghề tiêu thụ được mở rộng; kim ngạch phi nông nghiệp mặc dù được xuất khẩu tăng từ 21,8 tỷ USD năm khuyến khích phát triển nhưng chưa 2011 lên khoảng 41 tỷ USD năm 2020, vượt qua được những khó khăn về tăng bình quân khoảng 7,3%/năm thị trường, vốn, công nghệ và ở nhiều (Ban chấp hành Trung ương Đảng, nơi vẫn được coi là những nghề phụ. 2020). Vì vậy, việc thực hiện phân công lao Nét nổi bật trong phát triển nông động tại chỗ theo yêu cầu “rời ruộng nghiệp Việt Nam trong những năm không rời làng” chưa được phát triển qua là từ nền nông nghiệp độc canh rộng rãi.
  12. PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC 23 - Tác động đến chuyển dịch cơ cấu Một là, dịch vụ phân phối. Trong cơ ngành dịch vụ. Phát triển đa dạng các cấu khu vực dịch vụ, thương mại bán loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng buôn và bán lẻ luôn chiếm tỷ trọng và giá trị dịch vụ trong tổng sản phẩm cao nhất và tác động quan trọng trong trong nước là yêu cầu tất yếu của việc nối liền sản xuất với tiêu dùng. chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Bên cạnh sự tồn tại và phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện mạnh của các loại chợ truyền thống, đại hóa ở Việt Nam. các đô thị và vùng nông thôn, các loại hình phân phối hàng hóa hiện đại Trong quá trình công nghiệp hóa, đang có xu hướng phát triển mạnh. hiện đại hóa những năm qua, cách Theo thống kê, đến năm 2013, cả mạng khoa học - công nghệ một mặt nước có 8.564 chợ các loại, 724 siêu thúc đẩy các loại hình dịch vụ truyền thị, 132 trung tâm thương mại và thống tiếp tục phát triển và từng bước nhiều cửa hàng tiện lợi (Nguyễn Kế hiện đại hóa, mặt khác nhiều loại hình Tuấn, 2015: 196). Đặc biệt, việc ứng dịch vụ mới được phát triển phù hợp dụng ngày càng rộng rãi công nghệ với yêu cầu phát triển kinh tế thị thông tin trong quản lý và trong đời trường, hội nhập quốc tế. Dưới tác sống hàng ngày, việc phổ cập internet, động của cách mạng khoa học - công các thiết bị di động và điện thoại thông nghệ, tốc độ tăng trưởng của khu vực minh trong những năm gần đây, dịch dịch vụ thường cao hơn tốc độ tăng vụ thương mại điện tử với nhiều hình trưởng chung của nền kinh tế, tỷ trọng thức khác nhau được phát triển ngày trong cơ cấu tổng sản phẩm trong càng rộng rãi. nước không ngừng tăng: năm 2000 chiếm 38,7% đến năm 2019 chiếm Hai là, dịch vụ ngân hàng - tài chính. 41,6% (Tổng cục Thống kê, 2020). Các ngân hàng thương mại, tổ chức tài Tuy khu vực này chiếm tỷ trọng cao chính, công ty chứng khoán được nhất trong cơ cấu ngành kinh tế phát triển cùng với sự phát triển của nhưng Việt Nam vẫn chưa chuyển thể chế kinh tế thị trường. Trong sang cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - những năm qua các tổ chức này đã nông nghiệp. Đặc biệt, các loại hình phát huy tác động tích cực trong việc dịch vụ chưa đa dạng, chất lượng và phục vụ phát triển kinh tế. Với vị trí giá trị gia tăng thấp, điều đó cho thấy trọng yếu ấy, tỷ trọng giá trị dịch vụ tác động của cách mạng khoa học - ngân hàng - tài chính trong cơ cấu các công nghệ chưa thực sự được phát loại hình dịch vụ thường ở mức cao. huy. Để làm rõ điều này, chúng tôi Hiện nay, tỷ trọng của ngành này đứng khảo sát tác động của cách mạng hàng thứ 2 chỉ sau dịch vụ thương mại khoa học - công nghệ đến sự chuyển trong tổng sản phẩm trong nước. dịch cơ cấu trong một số loại hình Ba là, dịch vụ logistics. Loại hình dịch dịch vụ chính. vụ này mới phát triển ở Việt Nam. Số
  13. 24 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (274) 2021 lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực và xây dựng chỉ chiếm 23,8% và dịch logistics chưa nhiều và năng lực còn vụ chiếm 35,7% (Nguyễn Kế Tuấn, thấp, chủ yếu mới thực hiện dịch vụ 2015: 179). Bản thân ngành công đơn giản. Lĩnh vực quan trọng nhất nghiệp mới phát triển ở trình độ thấp trong logistics là vận tải biển thì không còn dịch vụ chủ yếu dừng lại ở các doanh nghiệp Việt Nam nào đủ khả ngành truyền thống với chất lượng và năng cung cấp dịch vụ vận chuyển giá trị gia tăng thấp. Trong 2 thập xuyên suốt trên lãnh thổ, kết nối với niên đầu của thế kỷ XXI mức độ thị trường quốc tế nên chỉ khai thác chuyển dịch trung bình có chậm được một phần nhỏ thị phần hàng nhưng đến năm 2019, tỷ trọng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam. nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Bốn là, dịch vụ du lịch. Sự phát triển đã đạt ở mức lần lượt là 13,9%, của cách mạng khoa học - công nghệ 34,5% và 41,7% (thuế sản phẩm trừ tạo điều kiện thuận lợi cho loại hình nợ cấp sản phẩm 9,9%) (Tổng cục dịch vụ này phát triển. Ví dụ, với công Thống kê, 2020). Tuy vậy, tác động nghệ thông tin truyền thông hiện nay, của cách mạng khoa học - công nghệ mọi người có thể ngồi tại nhà lựa đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới chọn địa điểm và đặt các tour du chỉ ở bước đầu. lịch Ngành du lịch do đó, đã có Chuyển dịch cơ cấu ngành trong thời bước phát triển rõ rệt và đạt được gian qua chủ yếu là có sự tham gia những kết quả quan trọng, cơ bản trở liên doanh của đầu tư nước ngoài mà thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt trong đó cũng chủ yếu là ở khu vực Nam. Số lượng khách quốc tế tăng dịch vụ và công nghiệp khai thác. nhanh, từ 5 triệu lượt năm 2010 lên Công nghệ cao, công nghệ mũi nhọn 18 triệu lượt năm 2019, bình quân còn nặng về gia công, lắp ráp, công tăng khoảng 15%/năm, đóng góp trực nghệ phụ trợ phát triển chưa mạnh; tiếp khoảng 10% GDP (Ban chấp dịch vụ công nghệ cao, nông nghiệp hành Trung ương Đảng, 2020). công nghệ cao còn phụ thuộc nước Có thể thấy, dưới tác động của cách ngoài ở những khâu đòi hỏi trình độ mạng khoa học - công nghệ cơ cấu khoa học và công nghệ cao như việc ngành kinh tế Việt Nam đã chuyển điều hành các vệ tinh viễn thông, lai dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng tạo giống công nghiệp và dịch vụ không ngừng 4. KẾT LUẬN tăng lên. Cho đến năm 90 của thế kỷ Cách mạng khoa học - công nghệ XX, cơ cấu ngành kinh tế của Việt bước đầu thúc đẩy sự chuyển dịch cơ Nam còn mang nặng những đặc cấu kinh tế Việt Nam. Cách mạng trưng của nền kinh tế truyền thống khoa học - công nghệ góp phần tạo trong đó giá trị của nông nghiệp cơ sở, điều kiện để nền kinh tế Việt chiếm tới 40,5% GDP, công nghiệp Nam phát triển cả về chiều rộng và
  14. PHÙNG VĂN ỨNG – TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC 25 chiều sâu, đặc biệt là phát triển theo Trước hết do xuất phát điểm của Việt chiều sâu. Cách mạng khoa học - Nam về khoa học, công nghệ thấp, công nghệ giúp đẩy nhanh quá trình thiếu năng lực nội sinh. Các nguồn lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và các tiền đề, điều kiện cho cách chuyển đổi cơ cấu công - nông nghiệp, mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng khai khoáng sang chế biến, chế tạo, công nghiệp 3.0 chưa được chuẩn bị. tổng hợp, tái sinh và tin học; làm cho Tiềm lực khoa học và công nghệ của các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế gắn đất nước (đội ngũ cán bộ khoa học và kết với nhau, thay đổi tỷ trọng GDP công nghệ, sở hữu trí tuệ, nguồn lực theo hướng tiến bộ. Với đà tăng tài chính, cơ sở vật chất khoa học, trưởng như hiện nay, trong thời gian công nghệ) tuy đã được tăng lên song tới chúng ta sẽ đạt được mức tỷ trọng còn rất khiêm tốn. GDP theo hướng chung của một nền Bên cạnh đó, cơ chế, chính sách phát kinh tế phát triển trung bình. huy vai trò của khoa học, công nghệ Bên cạnh đó, cách mạng khoa học - còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ. công nghệ cũng góp phần biến đổi cơ Thiếu cơ chế phù hợp với tính đặc thù cấu trong mỗi ngành theo hướng gia của hoạt động trí tuệ nên chưa tạo tăng các ngành, các sản phẩm có động lực thúc đẩy mạnh mẽ phát triển hàm lượng tri thức, kỹ thuật, công và ứng dụng khoa học, công nghệ và nghệ cao, phát triển các lĩnh vực lao đổi mới sáng tạo. Đây cũng chính là động trí tuệ. Nếu như trước đây, kinh những vấn đề trọng yếu đặt ra cần tế Việt Nam chủ yếu là nông nghiệp phải có giải pháp khắc phục để phát với phương thức sản xuất truyền huy tác động tích cực của cách mạng thống lạc hậu thì ngày nay các ngành khoa học - công nghệ đến chuyển công nghiệp, dịch vụ với hàm lượng tri dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện thức cao đã và đang hình thành mạnh hiện nay. mẽ. Một số lĩnh vực như sản xuất Để sớm đưa nước ta “trở thành nước phần mềm – lĩnh vực đòi hỏi “chất phát triển, theo định hướng xã hội xám” rất lớn chúng ta cũng đã đạt chủ nghĩa” (Đảng Cộng sản Việt Nam, được nhiều thành tựu đáng khích lệ. tập 2, 2021: 326) như mục tiêu đề ra Ngành nông nghiệp đang được công tại Đại hội XIII của Đảng, Việt Nam nghiệp hóa, xóa bỏ độc canh cây lúa, phải có những chính sách phù hợp gắn kết chặt chẽ với các ngành công trong việc vận dụng các thành tựu nghiệp chế biến. của cách mạng khoa học - công nghệ Tuy nhiên, thực tế cho thấy, khoa học để thúc đẩy quá trình công nghiệp và công nghệ ở Việt Nam chưa thực hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là thúc sự là động lực then chốt và quan đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà trọng nhất đối với chuyển dịch cơ cấu trước hết là chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ngành kinh tế. 
  15. 26 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (274) 2021 TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Ban Ban chấp hành Trung ương Đảng. 2020. Dự thảo Báo cáo tổng kế thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2021. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII – Tập I, II. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật. 3. Đào Duy Huân, Lương Minh Cừ. 2015. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế TPHCM theo hướng cạnh tranh. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật. 4. Nguyễn Kế Tuấn. 2015. Phát triển đất nước thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hà Nội: Nxb. Khoa học Xã hội. 5. Nguyễn Văn Phúc. 2017. Công nghiệp Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển trong giai đoạn tới. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật. 6. Phan Xuân Dũng. 2017. Công nghệ và chuyển giao công nghệ. Hà Nội: Nxb. Khoa học Kỹ thuật. 7. Phan Xuân Dũng. 2018. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm. Hà Nội: Nxb. Khoa học Kỹ thuật. 8. Tổng cục Thống kê. 2020. Niên giám thống kê 2019. Hà Nội: Nxb. Thống kê.