Tác động của già hoá dân số đến chi tiêu công: Nghiên cứu với dữ liệu mảng cấp quốc gia

pdf 12 trang Gia Huy 19/05/2022 1980
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của già hoá dân số đến chi tiêu công: Nghiên cứu với dữ liệu mảng cấp quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_gia_hoa_dan_so_den_chi_tieu_cong_nghien_cuu_voi.pdf

Nội dung text: Tác động của già hoá dân số đến chi tiêu công: Nghiên cứu với dữ liệu mảng cấp quốc gia

  1. Tác động của già hoá dân số đến chi tiêu công: Nghiên cứu với dữ liệu mảng cấp quốc gia Nguyễn Thị Hoài Thu Phạm Thu Hằng Học viện Ngân hàng Học viện Ngân hàng Phạm Phương Anh Cao Hải Vân Học viện Ngân hàng Học viện Ngân hàng Bùi Hồng Trang Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 22/02/2021 Ngày nhận bản sửa: 03/03/2021 Ngày duyệt đăng: 23/03/2021 The Effect of Population Ageing on Public Expenditure: A Country-Level Panel Data Analysis Abstract: Using country-level panel data for 52 countries from 2003 to 2019 and the system generalized method of moments (SGMM) technique, this article evaluates the impact of population aging on public expenditure. The estimated results show that the growth of the old-age dependency ratio increases the share of spending on health care and social protection, whereas significantly decreases the percentage of government expenditure on education and economic affairs in government expenditure. The ratios of public expenditure to GDP declines as the rise of the elder proportion. Combined with the effect of reduction in the youth dependency ratio, this article confirms that the effect of population aging might reduce pressure on government expenditure. In particular, the impact of changing the expenditure structure might be alarming because this structure could affect some socio-economic aspects, including economic growth. This poses challenges for the government to balance budget plans adapted to population aging and ensure long-term development goals. Keywords: poplation ageing, dependency ratio, public expenditure, SGMM. Thu Thi Hoai Nguyen Email: hoaithu@hvnh.edu.vn Hang Thu Pham Email: hangpt@hvnh.edu.vn Anh Phuong Pham Email: anhpp@hvnh.edu.vn Van Hai Cao Email: vanch@hvnh.edu.vn Trang Hong Bui Email: trangbh@hvnh.edu.vn Organizations of all: Banking Academy of Vietnam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 227- Tháng 4. 2021 12 ISSN 1859 - 011X
  2. NGUYỄN THỊ HOÀI THU - PHẠM THU HẰNG - PHẠM PHƯƠNG ANH - CAO HẢI VÂN - BÙI HỒNG TRANG Tóm tắt: Sử dụng dữ liệu mảng cấp quốc gia cho 52 nước trong giai đoạn 2003- 2019 và kỹ thuật ước lượng moment tổng quát hệ thống (SGMM), nghiên cứu này đánh giá tác động của già hóa dân số đến chi tiêu công. Kết quả ước lượng cho thấy sự gia tăng tỷ số phụ thuộc già làm tăng tỷ trọng chi tiêu dành cho chăm sóc sức khỏe, chi bảo trợ xã hội, nhưng lại làm giảm đáng kể tỷ trọng chi tiêu cho giáo dục, chi tiêu dịch vụ công và chi cho các vấn đề kinh tế của Chính phủ. Đối với tỷ trọng chi tiêu của Chính phủ so với GDP, tỷ trọng này giảm xuống khi tỷ số phụ thuộc già tăng lên. Kết hợp với ảnh hưởng của sự giảm xuống trong tỷ số phụ thuộc trẻ, nghiên cứu này một lần nữa khẳng định già hóa dân số có tác động đến chi tiêu của Chính phủ. Đặc biệt, ảnh hưởng làm thay đổi cơ cấu chi tiêu công cần được lưu ý bởi cơ cấu này có thể tác động đến nhiều mặt kinh tế- xã hội khác, trong đó có tăng trưởng kinh tế. Điều này đặt ra thách thức đối với Chính phủ trong việc xây dựng các kế hoạch ngân sách hợp lý, thích ứng với vấn đề già hóa dân số và đảm bảo các mục tiêu phát triển trong dài hạn. Từ khóa: già hóa dân số, tỷ số phụ thuộc, chi tiêu công, SGMM. 1. Lời mở đầu chi trả lương hưu nhiều hơn và thời gian dài hơn (Verbič, 2008). Bên cạnh đó, với đặc Già hóa dân số là hiện tượng dân số phân điểm của người già, nhu cầu chăm sóc y tế bố theo hướng gia tăng tỷ lệ người cao và bảo trợ xã hội cũng tăng lên (Bussolo et tuổi do tỷ suất sinh giảm và tuổi thọ tăng al., 2015; Gray, 2019). Mặt khác, già hóa lên. Hiện tượng này sẽ là xu hướng chính dân số đi kèm với sự sụt giảm tỷ lệ trẻ em ở nhiều quốc gia trong thế kỷ 21. Theo có thể làm giảm chi tiêu cho giáo dục của DESA (2020), năm 1950 mới có hơn 200 Chính phủ (Nordin et al., 2014; Labrador triệu người từ 60 tuổi trở lên trên toàn thế and Angona, 2003). Chính vì vậy, tác động giới thì ước tính có khoảng 727 triệu người tổng thể của già hóa dân số lên chi tiêu từ 65 tuổi trở lên vào năm 2020. Con số công nói chung và cơ cấu chi tiêu công có này được dự báo sẽ tiếp tục tăng gấp đôi thể không thống nhất. vào năm 2050, đạt hơn 1,5 tỷ người. Tỷ lệ Đã có khá nhiều nghiên cứu về tác động người cao tuổi trong dân số toàn cầu dự kiến của thay đổi cơ cấu tuổi dân số đến chi sẽ tăng từ 9,3% vào năm 2020 lên 16% vào tiêu công trên thế giới. Tuy nhiên, mỗi một năm 2050. Già hóa dân số một mặt thể hiện nghiên cứu thường tập trung phân tích tác những thành tựu vượt bậc trong việc nâng động của cơ cấu tuổi dân số đến chi tiêu cao chất lượng cuộc sống và tiến bộ về y tế công nói chung, hoặc đến một vài nhóm ở các quốc gia, mặt khác đặt ra nhiều thách chi tiêu cụ thể, đặc biệt là chi cho y tế và thức đối với kinh tế- xã hội, trong đó có các giáo dục. Các nghiên cứu này cũng chủ yếu tác động đối với chi tiêu công. phân tích cho một quốc gia nhất định, hoặc Ảnh hưởng của già hóa dân số đến chi tiêu một nhóm các quốc gia có liên kết kinh tế công có thể thông qua nhiều cách. Trước chặt chẽ với nhau như Liên minh châu Âu hết, sự gia tăng tỷ lệ người già trong dân (EU) hay các nước thuộc Tổ chức Hợp tác số gây áp lực lên chi tiêu công thông qua và Phát triển Kinh tế (OECD). Theo hiểu lương hưu trong dài hạn, bởi quốc gia phải biết của nhóm tác giả, không nhiều nghiên Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 13
  3. Tác động của già hoá dân số đến chi tiêu công: Nghiên cứu với dữ liệu mảng cấp quốc gia cứu được thực hiện cho các nước trên thế cơ cấu tuổi dân số đến quy mô chi tiêu của giới nói chung, đặc biệt là các nước đang Chính phủ, hầu hết các nghiên cứu chủ yếu ở trong giai đoạn dân số già hóa và dân số tập trung vào một khía cạnh của cơ cấu tuổi già. Nghiên cứu này sẽ phân tích tác động dân số hơn là cả ba khía cạnh: dân số trẻ (từ của già hóa dân số đến chi tiêu công nói 0- 14 tuổi), dân số trong độ tuổi lao động chung và các nhóm chi tiêu khác nhau có (từ 15- 64 tuổi) và dân số già (trên 65 tuổi). liên quan đến cơ cấu tuổi dân số ở các nước Phần lớn các nghiên cứu hiện có xem xét đã bước vào giai đoạn dân số già hóa trên ảnh hưởng của dân số già đối với chi tiêu thế giới. Việc phân tích tác động của già dành cho chăm sóc sức khỏe của Chính hóa dân số đối với chi tiêu công ở các nước phủ. Chawla và cộng sự (1998) tiến hành thuộc nhóm này thực sự cần thiết, bởi một hồi quy đa biến về chi tiêu y tế trên dữ liệu mặt nó phản ánh kết quả của quá trình thích hàng năm của Ba Lan trong giai đoạn 1960- ứng với già hóa dân số ở các nước đã ở giai 1995. Họ nhận thấy mối tương quan thuận đoạn dân số già hóa, mặt khác sẽ cung cấp yếu giữa dân số trên 65 tuổi và các khoản thêm kinh nghiệm cho nhiều nước đang đối chi cho y tế trong ngân sách của Chính phủ. mặt với tốc độ già hóa dân số nhanh, trong Di Matteo, L. và Di Matteo, R.(1998) sử đó có Việt Nam. dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) cho các tỉnh của Canada 2. Tổng quan nghiên cứu cho thấy rằng sự gia tăng tỷ trọng dân số trên 65 tuổi làm tăng khoảng 1,3% chi tiêu Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về ảnh y tế bình quân đầu người của tỉnh từ năm hưởng của yếu tố dân số và già hóa dân số 1965- 1991. Luski và Weinblatt (1998) sử đến chi tiêu công cho một số nước cụ thể dụng phương pháp hồi quy OLS cho 127 hoặc khu vực nhất định. quốc gia để ước tính áp lực tài chính của Về ảnh hưởng của dân số nói chung đến sự thay đổi nhân khẩu học. Họ nhận thấy chi tiêu của Chính phủ, các nghiên cứu gần rằng tỷ trọng dân số cao tuổi có tác động đây nhìn chung đều cho rằng quy mô dân thuận chiều và đáng kể đến tỷ trọng chi tiêu số là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng y tế của Chính phủ trong GDP, trong khi cả đến chi tiêu của Chính phủ. Okafor và Eiya nhóm dân số trẻ và cao tuổi làm tăng chi (2011) nghiên cứu các yếu tố quyết định tiêu phúc lợi xã hội. sự gia tăng chi tiêu Chính phủ ở Nigeria Labrador và Angona (2003) sử dụng từ năm 1999 đến năm 2008. Kết quả cho phương pháp moment tổng quát sai phân thấy yếu tố dân số có mối quan hệ dương (DGMM) để kiểm tra lý thuyết cử tri trung với tổng chi tiêu Chính phủ và là một nhân vị trên một mẫu của 26 nước thuộc OECD tố quan trọng ảnh hưởng đến tổng chi tiêu trong giai đoạn 1970- 1997. Nghiên cứu của Chính phủ. Obeng và Sakyi (2017) mở khẳng định độ co giãn âm của tỷ trọng rộng nghiên cứu của Okafor và Eiya (2011) người cao tuổi đối với các dịch vụ công và cho trường hợp của Ghana và tiếp tục tìm nhà ở. Mặt khác, việc gia tăng tỷ lệ người thấy bằng chứng khẳng định gia tăng dân cao tuổi làm tăng chi tiêu cho an sinh xã hội số là một yếu tố quyết định chính của tăng và y tế. Sự gia tăng dân số trẻ làm tăng chi trưởng chi tiêu Chính phủ. Kết quả tương tiêu cho y tế và giáo dục, đồng thời giảm tự được tìm thấy trong nghiên cứu của Jibir chi quân sự và các khoản chi khác. và Aluthge (2019). Azolibe (2020) kiểm định các nhân tố Đối với các nghiên cứu về ảnh hưởng của ảnh hưởng đến chi tiêu công ở các quốc 14 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
  4. NGUYỄN THỊ HOÀI THU - PHẠM THU HẰNG - PHẠM PHƯƠNG ANH - CAO HẢI VÂN - BÙI HỒNG TRANG gia châu Phi trong giai đoạn 1998 - 2018. động này lớn hơn so với tác động làm gia Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ tăng ngân sách, hàm ý tác động tiêu cực nhất điều chỉnh đầy đủ (Fully Modified của già hóa dân số đối với cân đối ngân Ordinary Least Square- FMOLS) và bình sách. Sự gia tăng dân số trẻ chỉ có tác động phương nhỏ nhất động (Dynamic Ordinary đáng kể đến chi tiêu cho y tế. Least Square - DOLS), nghiên cứu này cho Nordin và cộng sự (2014) kiểm tra mối thấy nhóm tuổi có ảnh hưởng đến chi tiêu quan hệ giữa dân số trẻ và dân số già với công ở các nước nghiên cứu là từ 0 - 14 và chi tiêu cho giáo dục cả trong ngắn hạn và 15 - 64. Tỷ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên có dài hạn ở Trung Quốc và Ấn Độ. Kết quả mối quan hệ âm với chi tiêu Chính phủ, tuy khẳng định rằng cả trong ngắn hạn và dài nhiên không có ý nghĩa thống kê. Kết quả hạn, tỷ lệ dân số trẻ tăng lên có tác động này có thể xuất phát từ cơ cấu dân số trẻ ở làm tăng chi tiêu cho giáo dục. Trong khi châu Phi, và hàm ý sự gia tăng dân số trẻ đó, tỷ lệ dân số già và tỷ số phụ thuộc (được sẽ làm tăng áp lực lên chi tiêu công ở các đo bằng tỷ số giữa tổng dân số già và dân nước này. số trẻ với dân số ở độ tuổi lao động) có ảnh Khá nhiều nghiên cứu tập trung phân tích hưởng ngược chiều đến chi tiêu cho giáo tác động của già hóa dân số đến từng lĩnh dục ở cả Trung Quốc và Ấn Độ. Điều này vực chi tiêu cụ thể, đặc biệt là chi tiêu y được giải thích là do việc phân bổ chi tiêu tế, lương hưu và chi cho giáo dục. Ke và cho giáo dục không bị ảnh hưởng bởi quy cộng sự (2011) sử dụng dữ liệu mảng của mô dân số già và tỷ số phụ thuộc ở hai nước 143 quốc gia trong giai đoạn 1995 - 2008 này. Grob và Wolter (2007) phát hiện ra để khám phá cách thức chi tiêu cho chăm rằng già hóa ảnh hưởng tiêu cực đến chi sóc sức khỏe ở các nước đang phát triển. tiêu cho giáo dục và điều này được ủng hộ Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp ước trong nghiên cứu của Poterba (1998) rằng lượng tác động cố định và mô hình động. người cao tuổi sẽ bỏ phiếu cho các chương Kết quả cho thấy sự gia tăng tỷ lệ người trình chi tiêu có lợi hơn cho họ. trên 60 tuổi làm tăng tổng chi tiêu chăm sóc Như vậy, các nghiên cứu đã có tập trung sức khỏe ở các nước có thu nhập thấp trong phân tích tác động của cơ cấu tuổi dân số mô hình tác động cố định. Trong khi ở mô đến chi tiêu công nói chung, hoặc đến một hình động, hệ số ước lượng của biến tỷ lệ vài nhóm chi tiêu cụ thể, đặc biệt là chi cho người trên 60 tuổi mang dấu dương ở nhóm y tế và giáo dục. Kết quả các nghiên cứu này nước có thu nhập thấp và thu nhập trung khá thống nhất về tác động làm gia tăng chi bình cao, mang dấu âm ở nhóm nước có thu tiêu cho y tế, lương hưu và chi cho bảo trợ nhập trung bình thấp và thu nhập cao. Tuy xã hội do già hóa dân số. Trong khi đó ảnh nhiên, các hệ số ước lượng này ở mô hình hưởng đến tổng chi tiêu Chính phủ và chi động đều không có ý nghĩa thống kê. tiêu cho giáo dục có sự khác nhau giữa các Žokalj (2016) xem xét tác động tài chính nghiên cứu. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của thay đổi nhân khẩu học bằng cách sử đã có chủ yếu phân tích cho một quốc gia dụng dữ liệu bảng về 25 quốc gia EU trong nhất định, hoặc một nhóm các quốc gia có giai đoạn 1995 - 2014. Áp dụng phương liên kết kinh tế chặt chẽ với nhau như liên pháp ước lượng moment tổng quát hệ thống minh châu Âu hay các nước thuộc OECD. (SGMM), kết quả cho thấy sự gia tăng tỷ Khác với các nghiên cứu đã có, nghiên cứu trọng dân số cao tuổi làm tăng đáng kể chi này sử dụng dữ liệu mảng cấp quốc gia tiêu cho lương hưu và bảo trợ xã hội. Tác cho 52 nước đã ở giai đoạn dân số già hóa Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 15
  5. Tác động của già hoá dân số đến chi tiêu công: Nghiên cứu với dữ liệu mảng cấp quốc gia hoặc dân số già, từ năm 2003 đến 2019 và α, β là các tham số cần ước lượng; là vector kỹ thuật GMM hệ thống để ước lượng tác tham số cần ước lượng. động của già hóa dân số đến chi tiêu công μi là hiệu ứng cố định, phản ánh đặc thù của nói chung và các nhóm chi tiêu có liên quan các quốc gia không thay đổi theo thời gian đến cơ cấu tuổi dân số. và không quan sát được. εi, t là thành phần sai số ngẫu nhiên. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.2. Kỹ thuật ước lượng 3.1. Mô hình nghiên cứu Phương trình ước lượng ở trên có thể tồn Dựa trên nghiên cứu của Žokalj (2016), bài tại vấn đề nội sinh khi giả định về tính viết sử dụng mô hình động tuyến tính sau ngoại sinh của các biến độc lập không được để ước lượng tác động của già hóa dân số thỏa mãn. Nếu sử dụng phương pháp bình đến chi tiêu công: phương nhỏ nhất (OLS) thì kết quả sẽ bị Yi, t = α + βYi, t - 1 + γDemoi, t + θXi, t + μi + εi, t chệch. Trong khi đó nếu sử dụng phương Trong đó: i, t lần lượt là chỉ số phản ánh pháp hồi quy với biến công cụ (IV) hay quốc gia và thời gian. bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn (2SLS) Yi, t và Yi, t - 1 lần lượt là biến phụ thuộc và thì việc xác định các biến công cụ tốt là biến trễ của biến phụ thuộc. Biến phụ thuộc rất khó. Chính vì vậy, kỹ thuật được sử Y bao gồm chi tiêu của Chính phủ so với dụng trong nghiên cứu này là ước lượng GDP (expen) và tỷ trọng các khoản chi theo moment tổng quát (Generalized Method chức năng của Chính phủ trong tổng chi of Moments- GMM) được để xuất bởi tiêu Chính phủ có liên quan đến cơ cấu tuổi Arellano and Bond (1991). dân số (chi cho chăm sóc sức khỏe- health, Ý tưởng của phương pháp là sẽ biến đổi chi cho giáo dục- edu, chi cho bảo trợ xã phương trình nguyên gốc ban đầu về dạng hội- sopro, chi cho dịch vụ công- pubserv, sai phân để loại bỏ vấn đề nội sinh khi các và chi cho các hoạt động kinh tế- econ). yếu tố không quan sát được không thay đổi Demo là vector các biến độc lập phản ánh theo thời gian có tương quan với thành phân già hóa dân số, được đại diện bằng tỷ số sai số trong mô hình. Sau đó, tiến hành ước phụ thuộc già (oadr), và tỷ số phụ thuộc lượng cho phương trình sai phân này thông trẻ (ydr). qua một bộ biến công cụ được đề xuất. oadrt = (Dân số từ 65 tuổi trở lên ở năm t) Phương trình sai phân sẽ có dạng như sau: ÷ (Dân số 15-64 tuổi ở năm t) x 100 Yi, t - Yi, t - 1 = β(Yi, t - 1 - Yi, t - 2) + γ(Demoi, t - ydrt = (Dân số 0-14 tuổi ở năm t) ÷ (Dân số Demoi, t -1) + θ(Xi, t - Xi, t - 1) + (εi, t - εi, t - 1) 15-64 tuổi ở năm t) x 100 Hoặc viết gọn lại dưới dạng: ∆Yi, t = β∆Yi, t X là vector các biến độc lập khác được đưa + γ∆Demoi, t + θ∆Xi, t + ∆εi, t vào làm biến kiểm soát trong mô hình, bao Phương pháp GMM có hai dạng phổ biến gồm: GDP bình quân đầu người thực tế là GMM sai phân (DGMM) và GMM hệ được lấy logarit (lgdp), tốc độ tăng dân số thống (SGMM). DGMM được phát triển (pop), tỷ lệ thất nghiệp (unem) và các biến bởi Arellano and Bond (1991) còn SGMM giả phản ánh nhóm thu nhập (igroup) theo được đề xuất và phát triển bởi Arellano và phân loại của Ngân hàng Thế giới (WB): Bover (1995) và Blundell và Bond (1998). thu nhập thấp, trung bình thấp, trung bình Phương pháp SGMM kết hợp cả phương cao và thu nhập cao. trình sai phân và phương trình nguyên gốc 16 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
  6. NGUYỄN THỊ HOÀI THU - PHẠM THU HẰNG - PHẠM PHƯƠNG ANH - CAO HẢI VÂN - BÙI HỒNG TRANG để ước lượng ra các hệ số. Bên cạnh đó, Số liệu hàng năm về chi tiêu theo chức SGMM hai bước được lựa chọn ở đây vì năng của Chính phủ trong nghiên cứu này thông thường SGMM hai bước hiệu quả được lấy từ dữ liệu Government Finance hơn và tham số ước lượng có độ chệch ít Statistics (GFS) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế hơn so với SGMM một bước (Windmeijer, (IMF). Các số liệu còn lại được lấy trực 2005). tiếp hoặc xử lý từ dữ liệu của World Bank Trong kỹ thuật SGMM, các biến trễ của Indicators (WBI). biến phụ thuộc từ bậc 2 trở lên có thể được Trong hơn 190 quốc gia có dữ liệu ở sử dụng làm biến công cụ với điều kiện GFS, có nhiều quốc gia không có dữ liệu không có hiện tượng tương quan chuỗi. đầy đủ cho các biến quan tâm. Nhóm tác Thông thường để kiểm định tự tương quan giả trước hết cân nhắc giữa mục tiêu giữ bậc k - AR(k) trong phương trình nguyên khoảng thời gian nghiên cứu không quá gốc, cần quan sát tự tương quan bậc (k + 1 ngắn (cho phép thấy rõ sự biến thiên của ) - AR(k + 1) trong phương trình dạng sai chi tiêu công), mang tính cập nhật, đồng phân. Kiểm định Arellano - Bond được áp thời vừa phải đảm bảo số lượng quốc gia dụng đối với phần dư trong phương trình trong mẫu không quá ít. Sau đó, các nước sai phân của phương trình dạng nguyên có tỷ lệ người già từ 65 tuổi trở lên ở mức gốc. Muốn sử dụng các biến trễ của biến dưới 7% dân số tiếp tục được loại bỏ để phụ thuộc từ bậc 2 trở lên làm biến công tập trung khám phá tác động của già hóa cụ, giả thuyết H0 trong kiểm định AR(2) là: dân số đến chi tiêu công ở các nước đã ở “Không có hiện tượng tự tương quan bậc 2 giai đoạn dân số già hóa và dân số già (tỷ trong sai số của phương trình sai phân” cần lệ dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm trên 7% được chấp nhận. Nếu giả thuyết H0 bị bác dân số) theo phân loại của Tổ chức Y tế bỏ (tức là tồn tại AR(2)), cần kiểm định tự Thế giới (WHO) và Liên Hợp quốc (UN). tương quan ở bậc cao hơn. Cuối cùng, nghiên cứu sử dụng mẫu gồm Bên cạnh đó, kỹ thuật SGMM yêu cầu phải 52 nước trong 17 năm (2003 - 2019). Định có được bộ biến công cụ phù hợp. Kiểm định nghĩa, đo lường và một số thống kê mô tả Sargen/Hansen sẽ chỉ ra hiệu lực tổng thể các biến có trong mô hình được trình bày ở của bộ biến công cụ. Tuy nhiên, không có Phụ lục 1 và Phụ lục 2. chỉ dẫn bao nhiêu biến công cụ là quá nhiều (Roodman, 2006). Áp dụng quy tắc được đề 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận xuất bởi Roodman (2006), theo đó số lượng biến công cụ không vượt quá số lượng các Bảng 1 thể hiện kết quả ước lượng tác động nhóm quan sát- tức số quốc gia là 52 trong của các biến quan tâm đến chi tiêu của bài nghiên cứu này. Giả thuyết H0 của kiểm Chính phủ. Kết quả ước lượng đầy đủ được định Sargan/Hansen là: “Các biến công cụ là trình bày ở Phụ lục. ngoại sinh”, chính vì vậy p-value trong kiểm Kết quả ước lượng cho thấy nhìn chung già định này càng cao càng tốt. hóa dân số có ảnh hưởng đến chi tiêu của Các kết quả ước lượng và kiểm định sẽ Chính phủ xét theo chức năng và tổng chi được báo cáo từ kết quả câu lệnh xtabond2 tiêu, thể hiện ở hệ số ước lượng các biến trên phần mềm Stata 14. oadr và ydr có ý nghĩa thống kê ở mức 1% ở tất cả các mô hình với các biến phụ thuộc 3.3. Dữ liệu nghiên cứu khác nhau. Cụ thể, ở mô hình (1) với biến phụ thuộc là Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 17
  7. Tác động của già hoá dân số đến chi tiêu công: Nghiên cứu với dữ liệu mảng cấp quốc gia health, sự gia tăng tỷ số phụ thuộc già làm và Angona (2003). Đồng thời nghiên cứu tăng gần 0,09 điểm phần trăm tỷ lệ chi tiêu này củng cố thêm cho lập luận rằng khi tỷ dành cho chăm sóc sức khỏe trong tổng chi số phụ thuộc già tăng lên, nhu cầu chăm sóc tiêu của Chính phủ. Kết quả này tương đồng sức khỏe sẽ tăng do các điều kiện đi kèm với với các nghiên cứu cứu của Chawla và cộng tuổi già, các cá nhân sẽ ngày càng phụ thuộc sự (1998), Di Matteo, L và Di Matteo, R nhiều hơn vào các dịch vụ xã hội (Bussolo (1998), Luski và Weinblatt (1998), Labrador và cộng sự, 2015; Gray, 2019). Bảng 1. Kết quả ước lượng tác động của già hóa dân số đến chi tiêu của Chính phủ Biến phụ thuộc health edu sopro pubserv econ expen Biến độc lập (1) (2) (3) (4) (5) (6) l.health 0,724 (0,0273) l.edu 0,772 (0,0201) l.sopro 0,843 (0,0273) l.pubserv 0,841 (0,00867) l.econ 0,298 (0,016) l.expen 0,697 (0,0168) oadr 0,0873 -0,0608 0,171 -0,0697 -0,312 -0,0881 (0,0142) (0,0162) (0,023) (0,0153) (0,0259) (0,0205) ydr 0,106 -0,0872 0,170 0,168 -0,0916 0,0944 (0,0236) (0,0108) (0,0635) (0,0608) (0,0342) (0,0279) Số quan sát 784 784 784 784 784 784 Số quốc gia 52 52 52 52 52 52 Số biến công cụ 44 44 44 44 44 44 AR(1) 0,006 0,001 0,001 0,001 0,001 0,012 AR(2) 0,226 0,863 0,157 0,36 0,199 0,497 Hansen 0,489 0,266 0,25 0,331 0,27 0,11 Sai số chuẩn ở trong dấu ngoặc, p<0,01, p<0,05, * p<0,1 Nguồn: Kết quả ước lượng từ phương pháp SGMM 18 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
  8. NGUYỄN THỊ HOÀI THU - PHẠM THU HẰNG - PHẠM PHƯƠNG ANH - CAO HẢI VÂN - BÙI HỒNG TRANG Bên cạnh tác động của tỷ số phụ thuộc già, một nhóm đối tượng thụ hưởng chính trong kết quả ước lượng cho thấy tỷ số phụ thuộc khoản chi này. Chính vì vậy chi cho bảo trẻ cũng có tác động dương đến tỷ trọng chi trợ xã hội tăng lên khi tỷ số phụ thuộc già tiêu cho y tế của Chính phủ. Kết quả này tăng. Ngược lại, chi cho các dịch vụ công khẳng định mối quan hệ theo hình chữ U nói chung (ngoài các khoản chi đã bao gồm của chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe và cơ trong các nhóm phân loại khác) khó có thể cấu tuổi dân số được nhắc đến trong nghiên nhìn thấy được và không ảnh hưởng trực cứu của Žokalj (2016). Theo đó, chi tiêu tiếp đến phúc lợi của người già. Tương tự cho chăm sóc sức khỏe sẽ cao hơn ở nhóm như chi cho giáo dục, nếu tỷ số phụ thuộc dân số già và trẻ, thấp hơn ở nhóm dân số già tăng lên, khả năng ủng hộ cho khoản chi trong độ tuổi lao động. về dịch vụ công nói chung giảm xuống. Kết Kết quả ước lượng tác động của già hóa quả này xác nhận lập luận về ảnh hưởng dân số đến chi tiêu cho giáo dục (edu) ở của cấu trúc tuổi dân số đến chi tiêu công mô hình (2), đúng theo kỳ vọng. Tỷ số phụ trong nghiên cứu của Labrador và Angona thuộc già tăng lên làm giảm tỷ trọng chi (2003). tiêu cho giáo dục 0,06 điểm phần trăm. Điều đáng chú ý trong kết quả ước lượng Điều này cho thấy cử tri (cụ thể là người của mô hình (5) và chưa được phân tích cao tuổi) có xu hướng không ủng hộ các nhiều ở trong các nghiên cứu trước đây là khoản chi tiêu không mang lại lợi ích trực sự gia tăng của cả tỷ số phụ thuộc già và tỷ tiếp cho họ. Kết quả này tương đồng với số phụ thuộc trẻ đều làm giảm đáng kể tỷ Grob và Wolter (2007) và Poterba (1998). trọng chi tiêu cho các vấn đề kinh tế. Cụ thể, Điều đáng chú ý trong mô hình với biến khi oadr hay ydr tăng lên một điểm phần phụ thuộc edu là hệ số ước lượng của biến trăm, tỷ trọng chi tiêu cho các vấn đề kinh tỷ số phụ thuộc trẻ cũng mang dấu âm và có tế giảm xuống xấp xỉ 0,3 và 0,09 điểm phần ý nghĩa thống kê. Điều này hàm ý rằng có trăm. Có thể thấy gia tăng tỷ trọng người thể chi tiêu cho giáo dục của các Chính phủ già có tác động mạnh đến giảm chi tiêu cho đang chưa thực sự quan tâm đến cơ cấu tuổi các vấn đề kinh tế hơn so với tác động do của dân số. Tuy nhiên, chi tiêu cho giáo dục gia tăng tỷ lệ trẻ em. Cần lưu ý rằng trong thường có chi phí cố định lớn, do vậy mối nhóm chi tiêu cho các vấn đề kinh tế có quan hệ giữa tỷ trọng dân số trẻ và chi tiêu các khoản chi như chi cho cơ sở hạ tầng cho giáo dục có thể không thực sự rõ ràng. (ví dụ: vận tải, liên lạc), chi cho các hoạt Hệ số ước lượng của biến ydr trong mô động liên quan đến năng lượng, và nghiên hình (3) với biến phụ thuộc là sopro và mô cứu triển khai (R&D). Đây là các khoản chi hình (4) - biến phụ thuộc là pubserv, mang quan trọng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến dấu dương và có ý nghĩa thống kê ở mức các hoạt động kinh tế và tăng trưởng GDP. 1%. Kết quả này cho thấy tỷ lệ trẻ em là Nghiên cứu này kiểm định cả tác động của nhân tố quan trọng làm gia tăng tỷ trọng việc gia tăng tỷ số phụ thuộc già và giảm chi cho bảo trợ xã hội và chi cho dịch vụ tỷ số phụ thuộc trẻ đến tổng chi tiêu của công. Trong khi đó, hệ số của biến tỷ số Chính phủ. Kết quả cho thấy già hóa dân phụ thuộc già oadr mang dấu dương ở mô số thậm chí làm giảm tỷ trọng tổng chi tiêu hình (3) nhưng lại mang dấu âm ở mô hình của Chính phủ so với GDP. Kết quả này (4). Tương tự như chức năng chi tiêu cho khá hợp lý khi kết hợp với sự tăng lên hay sức khỏe, chi cho bảo trợ xã hội có liên giảm xuống của tỷ trọng từng nhóm chi tiêu quan trực tiếp đến người cao tuổi bởi họ là đã được phân tích ở trên. Mặt khác, cần lưu Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 19
  9. Tác động của già hoá dân số đến chi tiêu công: Nghiên cứu với dữ liệu mảng cấp quốc gia ý rằng các quốc gia trong mẫu nghiên cứu số phụ thuộc già làm tăng tỷ trọng chi cho đều là các nước đã ở giai đoạn có dân số chăm sóc sức khỏe, chi cho bảo trợ xã hội, đang già hoặc dân số già, có thể ở các quốc nhưng lại làm giảm tỷ trọng chi tiêu cho gia này đã có những điều chỉnh trong chính giáo dục, chi cho các dịch vụ công và chi sách tài khóa để thích nghi với vấn đề già cho các vấn đề kinh tế của Chính phủ đi hóa dân số. Hơn nữa, kết quả này không đáng kể. Tác động cuối cùng lên tỷ trọng hàm ý rằng già hóa dân số không gây áp lực chi tiêu của Chính phủ so với GDP giảm lên ngân sách của Chính phủ bởi chi tiêu xuống khi tỷ số phụ thuộc già tăng lên có Chính phủ trong nghiên cứu này là biến tỷ thể đang phản ánh sự thích ứng của các lệ so với GDP, và nghiên cứu này chưa xét quốc gia có dân số già hóa và dân số già đến tác động của già hóa dân số đến thu trước hiện tượng già hóa dân số. Bên cạnh ngân sách. Trong khi đó, một số nghiên cứu sự gia tăng tỷ số phụ thuộc già, già hóa dân như của Žokalj (2016) hay Azolibe (2020) số còn biểu hiện ở sự giảm xuống của tỷ cho thấy già hóa dân số làm tăng quy mô số phụ thuộc trẻ, điều này nhìn chung làm chi tiêu công hay tăng tỷ trọng chi tiêu cho giảm áp lực chi tiêu ngân sách. tiêu dùng của Chính phủ trong GDP. Như vậy, kết quả của nghiên cứu này một Việc đánh giá riêng rẽ tác động của già hóa lần nữa khẳng định tác động của già hóa dân số lên từng nhóm chi tiêu và tổng chi dân số, biểu hiện ở thay đổi cơ cấu tuổi dân tiêu của Chính phủ cho thấy già hóa dân số số, đến chi tiêu của Chính phủ. Tác động không chỉ tác động lên tổng chi tiêu, mà rõ làm thay đổi cơ cấu chi tiêu cần được lưu ràng hơn, già hóa dân số làm thay đổi cơ ý bởi cơ cấu này có thể tác động đến nhiều cấu các nhóm chi tiêu trong tổng chi tiêu mặt kinh tế- xã hội khác, trong đó có tăng của Chính phủ. Tác động này cần quan tâm trưởng kinh tế. Điều này đặt ra thách thức vì có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế đối với Chính phủ trong việc xây dựng các và các vấn đề kinh tế - xã hội khác. kế hoạch ngân sách hợp lý, thích ứng với vấn đề già hóa dân số và đảm bảo các mục 5. Kết luận tiêu phát triển trong dài hạn. Trong nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu bao Sử dụng dữ liệu mảng cấp quốc gia cho gồm các nước đã có tỷ lệ người già ở mức 52 nước trong giai đoạn 2003 - 2019 và kỹ khá cao (từ 7% dân số trở lên) với mục đích thuật ước lượng SGMM, nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của già hóa dân số đến đánh giá tác động của già hóa dân số đến chi tiêu của Chính phủ ở nhóm nước này. chi tiêu công. Tỷ số phụ thuộc già và tỷ số Trong thời gian tới, các nghiên cứu có thể phụ thuộc trẻ được dùng để đại diện cho đánh giá mối quan hệ giữa già hóa dân số già hóa dân số. Bên cạnh đó, chi tiêu công và chi tiêu công giữa các nhóm nước phân được phản ánh thông qua tỷ trọng chi tiêu chia theo trình độ phát triển, hay giữa các của Chính phủ so với GDP và tỷ trọng các khu vực địa lý khác nhau. Kết quả có được khoản chi tiêu có liên quan đến cơ cấu tuổi sẽ giúp so sánh và khám phá các yếu tố đặc dân số trong tổng chi tiêu của Chính phủ. thù có chi phối đến mối quan hệ giữa già Kết quả ước lượng cho thấy sự gia tăng tỷ hóa dân số và chi tiêu công ■ Tài liệu tham khảo Arellano, M. and Bond, S. (1991). Some tests of specification for panel data: Monte Carlo evidence and an application to employment equations. The review of economic studies, 58(2), 277-297. 20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
  10. NGUYỄN THỊ HOÀI THU - PHẠM THU HẰNG - PHẠM PHƯƠNG ANH - CAO HẢI VÂN - BÙI HỒNG TRANG Arellano, M. & Bover, O. (1995). Another look at the instrumental variable estimation of error-components models. Journal of econometrics, 68, 29-51. Azolibe, C. B. (2020). Panel data comparative analysis on the influence of population age structure on the size of government expenditure in Africa and Asia. International Journal of Emerging Markets. Truy cập ngày 17/12/2020 tại Blundell, R. & Bond, S. (1998). Initial conditions and moment restrictions in dynamic panel data models. Journal of econometrics, 87, 115-143. Bussolo, M., Koettl, J. & Sinnott, E. (2015). Golden aging: Prospects for healthy, active, and prosperous aging in Europe and Central Asia, The World Bank,Working Paper. Chawla, M., Kawiorska, D. & Chellaraj, G. (1998). The impact of economic and demographic factors on government health expenditures in Poland. International Health System Group, Working Paper, 72. DESA (2020). World Population Ageing 2020 Highlights. Di Matteo, L. & Di Matteo, R. (1998). Evidence on the determinants of Canadian provincial government health expenditures: 1965–1991. Journal of health economics, 17, 211-228. Gray, A. (2019). Population Ageing and Health Care Expenditure. Ageing Horizons, 15-20. Grob, U. & Wolter, S. C. (2007). Demographic change and public education spending: A conflict between young and old? Education Economics, 15, 277-292. IMF- Government Finance Statistics (GFS) truy cập ngày 10/11/2020 từ ?sk=a0867067-d23c-4ebc-ad23-d3b015045405 Jibir, A. & Aluthge, C. (2019). Modelling the determinants of government expenditure in Nigeria. Cogent Economics & Finance, 7, 1620154. Ke, X., Saksena, P. & Holly, A. (2011). The determinants of health expenditure: a country-level panel data analysis. Geneva: World Health Organization, 26, 1-28. Labrador, I. S. & Angona, F. J. V.(2003). Fiscal illusion, fiscal consolidation and government expenditure composition in the OECD: a dynamic panel data approach. Hacienda pública y convergencia europea: X Encuentro de Economía Pública, Santa Cruz de Tenerife 2003. Universidad de La Laguna, 7. Luski, I. & Weinblatt, J. (1998). A dynamic analysis of fiscal pressure and demographic transition. Applied economics, 30, 1431-1442. Nordin, N., Ismail, N. W. & Nordin, N. (2014). The Effects of Young and Ageing Population on Education Expenditure: The Case of China and India. International Journal for Innovation Education and Research, 2, 86-105. Obeng, S. K. & Sakyi, D. (2017). Explaining the growth of government spending in Ghana. The Journal of Developing Areas, 51, 103-128. Okafor, C. A. & Eiya, O. (2011). Determinants of growth in government expenditure: An empirical analysis of Nigeria. Research Journal of Business Management, 5, 44-50. Poterba, J. M. (1998). Demographic change, intergenerational linkages, and public education. The American Economic Review, 88, 315-320. Roodman, D. (2006). How to do xtabond2: an introduction to difference and system GMM in STATA, Center for Global Development Working Paper No. 103. Có tại VerbiČ, M. (2008). The ageing population and the associated challenges of the Slovenian pension system. Financial theory and practice, 32, 321-338. Windermeijer, F. J. J. O. E. (2005). A finite sample correction for the variance of linear efficient two-step GMM estimators. Journal of econometrics, 126(1), 25-51. World Bank Indicators truy cập ngày 10/11/2020 từ Žokalj, M. (2016). The impact of population aging on public finance in the European Union. Financial theory and practice, 40, 383-412. Phụ lục 1. Định nghĩa và đo lường các biến trong mô hình Biến số Định nghĩa và đo lường Nguồn % chi tiêu của Chính phủ cho chăm sóc sức khỏe trong tổng chi tiêu của health Chính phủ edu % chi tiêu của Chính phủ cho giáo dục trong tổng chi tiêu của Chính phủ GFS % chi tiêu của Chính phủ cho bảo trợ xã hội trong tổng chi tiêu của Chính sopro phủ pubserv % chi tiêu của Chính phủ cho dịch vụ công trong tổng chi tiêu của Chính phủ Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 21
  11. Tác động của già hoá dân số đến chi tiêu công: Nghiên cứu với dữ liệu mảng cấp quốc gia Biến số Định nghĩa và đo lường Nguồn % chi tiêu của Chính phủ cho các vấn đề kinh tế trong tổng chi tiêu của econ GFS Chính phủ Tỷ số phụ thuộc già (% số dân từ 65 tuổi trở lên so với số dân trong độ tuổi oadr 15- 64) Tỷ số phụ thuộc trẻ (% số dân từ 0-14 tuổi so với số dân trong độ tuổi 15- ydr Xử lý 64) từ số Biến giả phản ánh nhóm thu nhập của quốc gia: j=1- 4 tương ứng nhóm thu liệu igroupj nhập thấp, trung bình thấp, trung bình cao, và thu nhập cao (theo phân loại của (j=1,2,3,4) của WB), WBI igroupj = 1 nếu quốc gia thuộc nhóm thu nhập j, ngược lại, igroupj=0, lgdp Logarit GDP bình quân đầu người theo giá cố định (2010 US$) expen % chi tiêu của Chính phủ so với GDP unem Tỷ lệ thất nghiệp (% lao động thất nghiệp trong lực lượng lao động) WBI pop Tốc độ tăng dân số hàng năm (%) Phụ lục 2. Thống kê mô tả các biến Giá trị trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn Biến số Số quan sát bình chuẩn nhất nhất oadr 784 21,624 6,445 8,737 36,055 ydr 784 26,391 6,116 15,644 51,623 pop 784 0,455 0,887 -2,233 5,466 lgdp 784 26,003 1,815 22,372 30,521 unem 784 7,817 4,206 0,490 27,470 expen 784 26,318 9,843 8,100 97,940 health 784 9,670 5,993 0,080 29,590 sopro 784 25,916 12,897 0,730 60,000 econ 784 12,781 6,457 2,590 43,600 pubserv 784 25,853 14,164 5,980 73,060 edu 784 10,750 5,749 0,100 25,330 Nguồn: Tính toán của nhóm từ số liệu nghiên cứu Phụ lục 3. Kết quả ước lượng đầy đủ tác động của già hóa dân số đến chi tiêu công Biến phụ thuộc health edu sopro pubserv econ expen Biến độc (1) (2) (3) (4) (5) (6) lập l.health 0,724 (0,0273) l.edu 0,772 (0,0201) 22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
  12. NGUYỄN THỊ HOÀI THU - PHẠM THU HẰNG - PHẠM PHƯƠNG ANH - CAO HẢI VÂN - BÙI HỒNG TRANG Biến phụ thuộc health edu sopro pubserv econ expen Biến độc (1) (2) (3) (4) (5) (6) lập l.sopro 0,843 (0,0273) l.pubserv 0,841 (0,00867) l.econ 0,298 (0,016) l.expen 0,697 (0,0168) oadr 0,0873 -0,0608 0,171 -0,0697 -0,312 -0,0881 (0,0142) (0,0162) (0,023) (0,0153) (0,0259) (0,0205) ydr 0,106 -0,0872 0,170 0,168 -0,0916 0,0944 (0,0236) (0,0108) (0,0635) (0,0608) (0,0342) (0,0279) pop 2,214 0,111 0,708* -0,705 -1,815 -1,112 (0,175) (0,143) (0,395) (0,258) (0,329) (0,23) lgdp 0,321 -0,142 0,875 0,745 0,820 0,0505 (0,139) (0,0714) (0,27) (0,121) (0,115) (0,151) unem 0,0834 -0,0736 0,464 0,136 -0,413 0,0621 (0,0294) (0,0201) (0,066) (0,00984) (0,0629) (0,0165) igroup2 -7,660 11,96 -27,94 -25,18 6,183 0,333 (3,83) (1,745) (7,551) (3,701) (5,953) (3,77) igroup3 -12,04 9,669 -29,54 -21,69 -8,056 6,661* (4,077) (2,015) (8,05) (4,11) (3,94) (3,852) igroup4 -10,99 10,88 -28,81 -23,49 2,687 6,758* (4,034) (1,975) (7,499) (4,065) (3,672) (3,859) Số quan 784 784 784 784 784 784 sát Số nhóm 52 52 52 52 52 52 Số biến 44 44 44 44 44 44 công cụ AR(1) 0,006 0,001 0,001 0,001 0,001 0,012 AR(2) 0,226 0,863 0,157 0,36 0,199 0,497 Hansen 0,489 0,266 0,25 0,331 0,27 0,11 Sai số chuẩn ở trong dấu ngoặc, p<0,01, p<0,05, * p<0,1 Nguồn: Kết quả ước lượng từ phương pháp SGMM Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 23