Tác động của giao dịch ký quỹ đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam

pdf 14 trang Gia Huy 23/05/2022 3090
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của giao dịch ký quỹ đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_giao_dich_ky_quy_den_hieu_qua_hoat_dong_cua_cac.pdf

Nội dung text: Tác động của giao dịch ký quỹ đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam

  1. Tác động của giao dịch ký quỹ đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam Ngô Thị Hằng - Trần Nguyễn Yến Nhi Khoa Tài chính, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 15/09/2021 Ngày nhận bản sửa: 10/10/2021 Ngày duyệt đăng: 03/11/2021 Tóm tắt: Công ty chứng khoán (CTCK), một trong số những chủ thể có đóng góp quan trọng và tích cực vào sự phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam trong hơn 20 năm qua, đã không ngừng đổi mới, phát triển các sản phẩm hỗ trợ giao dịch cho nhà đầu tư, trong đó có giao dịch ký quỹ, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và cơ hội đa dạng hoá kênh đầu tư cho nhà đầu tư, sau cùng góp phần cải thiện quy mô giao dịch và thanh khoản của thị trường (Văn Giáp, 2021). Đồng thời, việc triển khai giao dịch ký quỹ cũng gia tăng cơ hội tạo lợi nhuận cho chính các CTCK, tạo động lực và nguồn lực cho tiến trình phát triển của các CTCK. Bài nghiên cứu này, thông qua ứng dụng mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên, đã góp phần cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm, khẳng định tác động tích cực của giao dịch ký quỹ tới hiệu quả hoạt động của 27 CTCK niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2014- 2020. Từ đó, một số giải pháp đã được đề xuất nhằm thúc đẩy việc cung ứng dịch vụ này tại các CTCK. The Impact of buy-on-margin service on the performance of Vietnamese brokerage firms Abstract: Brokerage firms, one of the market participant types significantly contributing to the general development of the stock market of Vietnam over past 20 years, have never ceased to develop their products supporting investors’ stock tradings, including buy-on-margin (BoM) service to provide investors with better market access and more porfolio diversification opportunities, eventually contribute to improve the trading volume and market liquidity (Van Giap, 2021). Besides, developing BoM service could increase the profitability of brokerage firms, creating motivation and financial resource for their further development paths. This paper, by deploying fixed effect and random effect models, extracts empirical evidences, assuring the positive impact of BoM service on the performance of 27 listed brokerage firms in Vietnam during the period of 2014-2020. Thereby, some policy recommendations are drawn to promote this service at brokerage firms. Keywords: Buy-on-margin service, Performance, Brokerage firms Ngo, Thi Hang Email: ngohang@hvnh.edu.vn Tran, Nguyen Yen Nhi Email: nhitran11299@gmail.com Organization of all: Faculty of Finance, Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 23 Số 235- Tháng 12. 2021
  2. Tác động của giao dịch ký quỹ đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam Từ khóa: Giao dịch ký quỹ, Hiệu quả hoạt động, Công ty chứng khoán 1. Giới thiệu Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, việc sử dụng GDKQ chính là sử dụng nợ vay, sử Tại các thị trường chứng khoán (TTCK) dụng đòn bẩy tài chính. Do đó, GDKQ có phát triển trên thế giới, hoạt động giao dịch thể cung cấp cơ hội khuyếch đại lợi nhuận, ký quỹ đã hình thành và phát triển từ lâu. đồng thời cũng có thể khuyếch đại mức thua Tuy nhiên tại Việt Nam, giao dịch ký quỹ lỗ đầu tư của NĐT trong những giai đoạn chính thức được phép triển khai và cung TTCK diễn biến bất lợi, giá chứng khoán cấp bởi các CTCK kể từ năm 2011 theo giảm mạnh, gây ra sự suy giảm nghiêm Thông tư số 74/2011/TT-BTC của Bộ Tài trọng trong năng lực thực hiện nghĩa vụ tài chính ban hành ngày 01/6/2011, 11 năm chính liên quan tới GDKQ của NĐT đối sau thời điểm mở cửa TTCK Việt Nam. với CTCK. Điều này có thể đưa tài khoản Giao dịch ký quỹ (GDKQ) là dịch vụ hỗ trợ GDKQ đứng trước nguy cơ bị CTCK gọi tài chính cho các giao dịch chứng khoán của ký quỹ hoặc bán bớt một phần danh mục nhà đầu tư (NĐT), được cung cấp bởi các đầu tư với giá bất lợi cho NĐT để đảm bảo CTCK. Khái niệm về GDKQ đã được quy an toàn tài chính cho CTCK (Nguyễn Lê định cụ thể tại Khoản 10, Điều 2, Thông Nguyên Vĩ, 2020). tư số 120/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính Đối với CTCK và TTCK, ngoài việc cung ban hành ngày 31/12/2020: “Giao dịch ký cấp nguồn thu từ phí dịch vụ, thì GDKQ quỹ là giao dịch mua chứng khoán có sử với mục đích chính là hỗ trợ giao dịch của dụng tiền vay của CTCK, trong đó chứng NĐT, thông qua đó, thúc đẩy phát triển khoán vừa mua và các chứng khoán được hoạt động môi giới chứng khoán của công phép ký quỹ khác của khách hàng được sử ty, giúp CTCK nâng cao năng lực cạnh dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay tranh. Do đó các CTCK đã tích cực triển nêu trên”. khai dịch vụ này tới NĐT của mình. Nguồn Về cơ bản, GDKQ đem lại một số lợi ích lực tài chính của CTCK để triển khai dịch nhất định với các NĐT, đặc biệt là các vụ này chủ yếu đến từ nguồn vốn chủ sở NĐT có tiềm lực tài chính tương đối hạn hữu của CTCK, nguồn tín dụng ngân hàng chế so với nhu cầu giao dịch (mua) chứng và huy động vốn thông qua kênh trái phiếu khoán. Cụ thể, sử dụng đòn bẩy tài chính doanh nghiệp. Do đó, khi nhu cầu sử dụng giúp NĐT tận dụng nguồn vốn vay, tăng dịch vụ GDKQ của NĐT tăng lên, đặc biệt quy mô đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng trong những giai đoạn TTCK vận động tích vốn, từ đó có cơ hội để gia tăng lợi nhuận cực, đã thúc đẩy các CTCK gia tăng vốn đầu tư của mình. Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ chủ sở hữu, để hỗ trợ mở rộng GDKQ, hỗ tài chính từ GDKQ, NĐT có thể thực hiện trợ khách hàng. Từ đó, quy mô giao dịch đa dạng hóa danh mục đầu tư vào nhiều của NĐT được khuyếch đại nhờ GDKQ, và hạng mục đầu tư thuộc nhiều tổ chức phát thanh khoản thị trường theo đó cũng được hành khác nhau, giúp giảm thiểu được rủi cải thiện. Theo thống kê, trong quý I/2021, ro đầu tư, điều mà sẽ tương đối khó thực quy mô dòng tiền mới đổ vào TTCK chỉ hiện nếu quy mô vốn đầu tư chứng khoán đạt 85.000 tỷ đồng trong khi thanh khoản hạn chế. thị trường đạt giá trị cao kỷ lục với 23.000 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  3. NGÔ THỊ HẰNG - TRẦN NGUYỄN YẾN NHI tỷ đồng tới 30.000 tỷ đồng mỗi phiên giao về nguồn dữ liệu GDKQ, một số nghiên dịch, tăng gấp 3 tới 4 lần so với trước đây, cứu chưa phân tích về tác động của GDKQ phản ánh dòng tiền chủ yếu hỗ trợ thanh tới hiệu quả hoạt động CTCK, hoặc nếu có khoản tới từ GDKQ (Hạnh Nguyễn, 2021). thì mới chỉ tiếp cận GDKQ từ góc độ phân Thống kê dư nợ ký quỹ CTCK cung cấp tích định tính. cho các NĐT trong quý I /2021 đạt 101.000 Đơn cử, Okay và Kose (2015), sử dụng tỷ đồng, tăng 53% so với cùng kỳ năm phương pháp TOPSIS nghiên cứu hiệu quả 2020 và tăng 25% so với quý IV/2020 (Văn hoạt động của các CTCK niêm yết trên Sở Giáp, 2021). Giao dịch chứng khoán (SGDCK) Istanbul, Với những lợi ích GDKQ đem lại cho các tìm ra tầm quan trọng của các tỷ số tài thành phần khác nhau tham gia TTCK nói chính ảnh hưởng tới hoạt động CTCK như riêng và đối với toàn bộ TTCK nói chung, tỷ số thanh toán, tỷ số cấu trúc tài chính, việc đánh giá được tác động của việc cung tỷ số hoạt động; đồng thời, nhấn mạnh cấp dịch vụ GDKQ cho khách hàng tới hiệu tầm quan trọng của việc cải thiện các sản quả hoạt động của các CTCK đóng vai trò phẩm, dịch vụ tài chính cung cấp cho NĐT quan trọng trong việc định hướng chiến lược tại các CTCK trong bối cảnh thị trường kinh doanh và cung cấp sản phẩm dịch vụ đòn môi giới ngày một cạnh tranh hơn. Tương bẩy tài chính an toàn của các CTCK nói riêng tự, Miransari (2016) tập trung nghiên cứu và phát triển bền vững TTCK nói chung. các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của bài động của 107 CTCK niêm yết trên SGDCK viết, ngoài phần Giới thiệu, Mục 2 trình Tehran, đã nhấn mạnh sự cần thiết của bày tóm tắt các nghiên cứu liên quan tới việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ NĐT đối giao dịch ký quỹ và hiệu quả hoạt động với tương lai phát triển của CTCK. Ratul của CTCK; Mục 3 trình bày phương pháp (2019) cũng chủ yếu dựa trên việc phân nghiên cứu và mô hình nghiên cứu, đồng tích định tính, thực hiện chấm điểm và xếp thời dữ liệu nghiên cứu cũng được mô tả hạng các yếu tố như khả năng thanh khoản, chi tiết trong phần này; Mục 4 trình bày tổng tài sản, nợ hay tỷ suất sinh lời để đánh và thảo luận các kết quả nghiên cứu chính, giá hiệu quả hoạt động về mặt tài chính của là cơ sở cho việc đề xuất giải pháp trong ba CTCK lớn nhất Bangladesh, tuy nhiên, Mục 5 đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu chưa đề cập tới GDKQ. chuyên sâu hơn trong tương lai. Một số ít các nghiên cứu khác tập trung đánh giá tác động của quy mô GDKQ tới 2. Tổng quan nghiên cứu về tác động thanh khoản và biến động của TTCK. Đơn của giao dịch ký quỹ tới hiệu quả hoạt cử, Yang và Wu (2011) nghiên cứu về tác động của công ty chứng khoán động của GDKQ đối với thanh khoản và biến động của TTCK Thượng Hải trước Sự xuất hiện của GDKQ đã đem lại những và sau khi xuất hiện GDKQ, đã đưa ra kết mặt tích cực và hạn chế đối với TTCK luận rằng, GDKQ có tác động đến TTCK nói chung và các thành phần tham gia thị Thượng Hải theo chiều hướng tích cực, trường nói riêng. Trên thế giới cũng như thúc đẩy sự gia tăng thanh khoản cho thị trong nước đã có một số nghiên cứu phân trường và đóng vai trò khá tích cực trong tích sự tác động của GDKQ đối với nhà đầu việc giảm thiểu mức độ biến động của chỉ tư và tới hoạt động của các CTCK cũng số thị trường. Chen (2016) tìm thấy mối như biến động của TTCK. Do sự hạn chế quan hệ cùng chiều giữa quy mô GDKQ và Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25
  4. Tác động của giao dịch ký quỹ đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam biến động chỉ số TTCK khi thị trường tăng GDKQ tại các CTCK được hiệu quả hơn, trưởng mạnh. Trong khi đó, Wu và cộng sự đem lại lợi ích cho cả CTCK và TTCK. (2017) đưa ra kết luận tương đối tích cực Thứ hai, đánh giá nguy cơ rủi ro của GDKQ rằng GDKQ chứng khoán trong năm 2010 đối với TTCK nói riêng và đối với hệ thống đã làm giảm đáng kể sự biến động chỉ số tài chính nói chung, thông qua xem xét TTCK Trung Quốc do ảnh hưởng từ khủng mối liên hệ liên ngành giữa CTCK và hệ hoảng kinh tế thế giới. thống NHTM trong việc cung ứng dịch vụ Không đồng quan điểm với Wu và cộng GDKQ. Nguyễn Thanh Phương và cộng sự sự (2017), Lv và Wu (2019) chỉ ra những (2013) đã tìm hiểu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực của ảnh hưởng đến cho vay kinh doanh chứng GDKQ đến biến động giá cổ phiếu trên khoán của NHTM, đồng thời đánh giá vai TTCK. Nhóm tác giả kết luận rằng việc lạm trò của cho vay kinh doanh chứng khoán dụng GDKQ dẫn đến việc cổ phiếu bị định trong hoạt động của NHTM, đưa ra các giá quá cao trong khi thông tin về giá cổ định hướng, giải pháp hỗ trợ phát triển hoạt phiếu bị hạn chế, do đó dẫn đến khả năng động cho vay kinh doanh chứng khoán tại TTCK dễ bị sụp đổ hơn trong tương lai. các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, Trần Hồng Tại Việt Nam, những nghiên cứu định Hà (2017) đã chỉ ra những vướng mắc trong lượng về hiệu quả hoạt động của CTCK cơ chế ký quỹ chứng khoán trên thị trường còn tương đối hạn chế, đặc biệt là các cơ sở, đưa ra điều kiện và khuyến nghị lộ nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng GDKQ trình thực hiện nới lỏng các yêu cầu về ký tới hiệu quả hoạt động CTCK. Phần lớn các quỹ giao dịch trên thị trường cơ sở. nghiên cứu hiện nay liên quan tới GDKQ Như vậy, theo tổng quan nghiên cứu của tại Việt Nam đều là các nghiên cứu định nhóm Tác giả, cho đến thời điểm hiện tại tính và mới chỉ tập trung vào: chưa có nghiên cứu đánh giá tác động tới Thứ nhất, phân tích GDKQ dưới góc độ là hiệu quả hoạt động của các CTCK trong một nghiệp vụ kinh doanh tại phạm vi một mối liên hệ với việc thực hiện nghiệp vụ CTCK cụ thể như CTCK Sài Gòn (Lê Thế GDKQ. Tài, 2015), CTCK Thành phố Hồ Chí Minh (Đỗ Văn Khiêm, 2015) hay hệ thống Ngân 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình hàng thương mại (NHTM) cổ phần Công đề xuất thương Việt Nam (Nguyễn Hồng Linh, 2008). Hầu hết các bài nghiên cứu kể trên Nghiên cứu lựa chọn sử dụng các mô đi sâu phân tích ảnh hưởng của nghiệp vụ hình kinh tế lượng đối với dữ liệu bảng GDKQ đối với từng CTCK thông qua chính bao gồm: mô hình bình phương nhỏ nhất sách lãi suất ký quỹ hay các quy trình, quy (Pooled Ordinary Least Square- Pooled định trong việc cho vay ký quỹ của từng OLS), mô hình tác động cố định (Fixed CTCK và từ đó, đề xuất những chính sách, Effect Model- FEM) và mô hình tác động giải pháp phù hợp. ngẫu nhiên (Random Effect Model- REM) Ngoài ra, Huỳnh Thị Phúc Thuần (2011) đã để xác định các nhân tố tác động đến hiệu phân tích thực trạng hoạt động các CTCK quả hoạt động của các CTCK, từ đó, đưa ra và thực trạng ký quỹ tại các CTCK, tìm kết luận về sự ảnh hưởng của GDKQ. hiểu sự cần thiết, lợi ích và khó khăn khi Dựa theo Ratul (2019), Miransari (2016), thực hiện nghiệp vụ này, đưa ra các giải và Okay và Kose (2015), nhóm tác giả xây pháp nhằm mục tiêu phát triển hoạt động dựng mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động 26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  5. NGÔ THỊ HẰNG - TRẦN NGUYỄN YẾN NHI của các CTCK (đại diện bởi tỷ suất sinh lời phần dư của mỗi quan sát với các biến giải tổng tài sản- ROA, hoặc tỷ suất sinh lời vốn thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng chủ sở hữu- ROE) với các biến giải thích của các đặc điểm riêng biệt (không thay khác nhau, trong đó có các biến liên quan đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải tới GDKQ (mô tả biến trong mô hình đề thích để có thể ước lượng được những ảnh xuất tại Bảng 1). hưởng thực tế của biến giải thích lên biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất Phương trình hồi quy của mô hình tác động (Pooled Ordinary Least Square- Pooled cố định như sau: OLS): ROA = β1*Bdi,t + β2*Fdi,t + β3*Asseti,t + Đây là mô hình sử dụng để xác định ảnh β4*Debti,t + β5*Equityi,t + β6*S_mg/Asti,t + hưởng của các biến độc lập đối với biến β7*S_blph/Asti,t + β8*S_lk/Asti,t + β9*S_tv/ phụ thuộc. Trong đó các hệ số của các biến Asti,t + β10*S_marg/Asti,t + β11*S_td/Asti,t + độc lập đều giữ nguyên theo thời gian và β12*S_dtgv/Asti,t + β13*Ptri,t + β14*Sei,t + αi + từng quan sát. Mặc dù vậy, để mô hình ui,t có ý nghĩa, nhiều giả định đã được đưa ra ROE = β1*Bdi,t + β2*Fdi,t + β3*Asseti,t + như: phương sai sai số không đổi, không có β4*Debti,t + β5*Equityi,t + β6*S_mg/Asti,t + hiện tượng tự tương quan, không có hiện β7*S_blph/Asti,t + β8*S_lk/Asti,t + β9*S_tv/ tượng đa cộng tuyến, không bỏ sót các biến Asti,t + β10*S_marg/Asti,t + β11*S_td/Asti,t + quan trọng và phải tuân thủ theo phân phối β12*S_dtgv/Asti,t + β13*Ptri,t + β14*Sei,t + αi + chuẩn. Chính vì vậy, có rất ít mô hình có ui,t thể thoả mãn các điều kiện này một cách Trong đó: chặt chẽ. β1 β9: là hệ số của các biến độc lập tương Phương trình hồi quy đề xuất như sau: ứng; i: là doanh nghiệp thứ i; ROA = β0 + β1*Bdi,t + β2*Fdi,t + β3*Asseti,t + ui,t: là nhiễu trắng (sai số); β4*Debti,t + β5*Equityi,t + β6*S_mg/Asti,t + αi : là hệ số chặn theo đối tượng (doanh β7*S_blph/Asti,t + β8*S_lk/Asti,t + β9*S_tv/ nghiệp) i Asti,t + β10*S_margin/Asti,t + β11*S_td/Asti,t + β12*S_dtgv/Asti,t + β13*Ptri,t + β14*Sei,t + Ɛi,t Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random ROE = β0 + β1*Bd i,t + β2*Fdi,t + β3*Asseti,t + Effects Model, REM): β4*Debti,t + β5*Equityi,t + β6*S_mg/Asti,t + Khi sử dụng mô hình FEM, nếu sự biến β7*S_blph/Asti,t + β8*S_lk/Asti,t + β9*S_tv/ động của các quan sát riêng lẻ không tương Asti,t + β10*S_margin/Asti,t + β11*S_td/Asti,t quan đến biến giải thích thì tác giả sẽ sử + β12*S_dtgv/Asti,t + β13*Ptri,t + β14*Sei,t + Ɛi,t dụng mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM. Trong đó: Không giống với mô hình tác động cố định β0: là hệ số chặn (FEM), biến số giữa các chủ thể được giả i: là doanh nghiệp thứ i định là ngẫu nhiên và không tương quan β1 β14: là hệ số của các biến độc lập tương với dự đoán hoặc biến độc lập có trong mô ứng hình. Ɛ: là sai số ngẫu nhiên Phương trình hồi quy của mô hình tác động ngẫu nhiên như sau: Mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effect ROA= β1*Bdi,t + β2*Fdi,t + β3*Asseti,t + Model, FEM): β4*Debti,t + β5*Equityi,t + β6*S_mg/Asti,t + FEM phân tích mối tương quan này giữa β7*S_blph/Asti,t + β8*S_lk/Asti,t + β9*S_tv/ Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 27
  6. Tác động của giao dịch ký quỹ đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam Asti,t + β10*S_marg/Asti,t + β11*S_td/Asti,t + tác giả đã tiến hành rút ngắn thời gian mẫu β12*S_dtgv/Asti,t + β13*Ptri,t + β14*Sei,t + αi + nghiên cứu từ giai đoạn nghiên cứu 14 năm Ɛi,t + ui,t (từ 2007 tới 2020) xuống còn 7 năm (từ ROE= β1*Bdi,t + β2*Fdi,t + β3*Asseti,t + 2014 tới 2020), do sự hạn chế số liệu cung β4*Debti,t + β5*Equityi,t + β6*S_mg/Asti,t + cấp bởi một số CTCK và do một số CTCK β7*S_blph/Asti,t + β8*S_lk/Asti,t + β9*S_tv/ được thành lập hoặc bắt đầu cung ứng giao Asti,t + β10*S_marg/Asti,t + β11*S_td/Asti,t + dịch ký quỹ từ năm 2014. β12*S_dtgv/Asti,t + β13*Ptri,t + β14*Sei,t + αi + Ɛi,t + ui,t 4. Kết quả nghiên cứu Trong đó:β1 β9: là hệ số của các biến độc lập tương ứng; 4.1. Thống kê mô tả mẫu i: là doanh nghiệp thứ i; ui,t: nhiễu trắng (sai số); Bảng 2 tóm tắt đặc điểm thống kê của dữ liệu αi : đại diện cho tất cả các yếu tố không hai thước đo khả năng sinh lời là tỷ suất sinh quan sát được có sự khác biệt giữa các lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời CTCK nhưng không thay đổi theo thời gian, trên VCSH (ROE), cũng như các yếu tố (bao ví dụ như văn hoá kinh doanh, định hướng gồm các biến liên quan tới GDKQ, Dmarg & chiến lược kinh doanh của CTCK, nhóm và S_marg/Ast) có khả năng ảnh hưởng đến mã chứng khoán được thực hiện GDKQ, ; khả năng sinh lời của 27 CTCK niêm yết Ɛi,t : đại diện cho tất cả các yếu tố không tại TTCK Việt Nam giai đoạn 2014- 2020. quan sát được thay đổi theo thời gian Trong đó, chỉ tiêu ROA và ROE bình quân nhưng không khác biệt giữa các đối tượng, của 27 CTCK đều khá thấp, dưới 5%. Thực ví dụ như các quy định pháp lý liên quan tới tế này là do nhiều CTCK có quy mô tài sản tín dụng GDKQ gia tăng mạnh theo thời gian (biến Tổng tài Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu sản (Asset) có giá trị dao động trong khoảng bảng của toàn bộ 27 CTCK hiện tại niêm từ 68 tỷ đến hơn 30 nghìn tỷ, trung bình xấp yết trên SGDCK khoán Hà Nội (HNX) và xỉ 3 nghìn tỷ), trong khi đó một số CTCK SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh (HSX/ ghi nhận lợi nhuận sau thuế âm trong nhiều HOSE) được thu thập từ báo cáo tài chính năm (biến Ptr). (BCTC) hàng quý của các CTCK trong Biến nghiệp vụ GDKQ (Dmarg) cho biết khoảng thời gian từ năm 2007- 2020 và một CTCK có cung cấp nghiệp vụ GDKQ được dùng để tính toán các chỉ tiêu đại diện không và bắt đầu từ năm nào. Giá trị trung cho các biến phụ thuộc- đo lường khả năng bình của biến là khoảng 0,6 phản ánh thực sinh lời của doanh nghiệp (chỉ tiêu ROE- tỷ tế về một số bộ phận CTCK chưa triển khai suất sinh lời vốn chủ sở hữu; ROA- tỷ suất dịch vụ này tới khách hàng, đa phần các sinh lời tổng tài sản) và các chỉ tiêu đại diện CTCK đều chỉ mới cung cấp nghiệp vụ cho các biến độc lập- các nhân tố ảnh hưởng GDKQ những năm gần đây. Theo đó, dư đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. nợ ký quỹ trên tổng tài sản (S-marg/Ast) Thông tin chi tiết về cách thức tính toán, cũng chỉ đạt trung bình 23,84%. hình thành dữ liệu các biến trong mô hình nghiên cứu được trình bày chi tiết tại Bảng 4.2. Thảo luận kết quả 1. Trong quá trình ước lượng các tham số của mô hình, để đảm bảo dữ liệu chạy mô Trước khi thực hiện hồi quy, nhóm tác giả hình là dữ liệu bảng dạng cân xứng, nhóm sử dụng ma trận Hệ số tương quan Pearson 28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  7. NGÔ THỊ HẰNG - TRẦN NGUYỄN YẾN NHI Bảng 1. Bảng thống kê các biến của mô hình nghiên cứu Tên biến Ký hiệu Cách đo lường Biến độc lập Biến nhị phân: giá trị 1- CTCK có GDKQ; giá Nghiệp vụ giao dịch ký quỹ Dmarg trị 0- CTCK không có GDKQ Số lượng thành viên HĐQT Bd Thống kê số lượng thành viên Số lượng thành viên HĐQT là người Thống kê số lượng thành viên là người Fd nước ngoài nước ngoài Tổng tài sản Asset Nợ phải trả Bebt Số liệu thống kê từ BCTC đã kiểm toán Vốn chủ sở hữu Equity Biến nhị phân: giá trị 1- CTCK thuộc Top 5; Top 5 thị phần môi giới* Mars giá trị 0- CTCK không thuộc Top 5 Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành x Giá đóng cửa Giá trị vốn hóa thị trường Marc Số liệu giá và số lượng cổ phiếu được thống kê từ Investing.com Doanh thu môi giới/tổng tài sản S_mg/Ast Doanh thu môi giới/tổng tài sản Doanh thu bảo lãnh phát hành/tổng S_blph/Ast Doanh thu bảo lãnh phát hành/tổng tài sản tài sản Doanh thu tự doanh/tổng tài sản S_td/Ast Doanh thu tự doanh/tổng tài sản Doanh thu lưu ký/tổng tài sản S_lk/Ast Doanh thu lưu ký/tổng tài sản Doanh thu tư vấn/tổng tài sản S_tv/Ast Doanh thu tư vấn/tổng tài sản Dư nợ ký quỹ/tổng tài sản S_marg/Ast Dư nợ ký quỹ/tổng tài sản Doanh thu đầu tư chứng khoán, góp Doanh thu đầu tư chứng khoán, góp vốn/ S_dtgv/Ast vốn/tổng tài sản tổng tài sản Biến nhị phân: giá trị 1- CTCK niêm yết trên Sàn niêm yết Se HOSE; giá trị 0- Không niêm yết trên HOSE Lợi nhuận sau thuế Ptr Số liệu thống kê từ BCTC đã kiểm toán Biến phụ thuộc Tỷ suất lợi sau thuế trên tổng tài sản ROA LNST / Tổng tài sản Tỷ suất lợi sau thuế trên vốn chủ sở ROE LNST / VCSH hữu Ghi chú: * Nhóm tác giả tổng hợp từ SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh (2021) Nguồn: Kết quả tổng hợp của nhóm tác giả và Hệ số phóng đại (VIF) kiểm tra các Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến với VIF, khuyết tật của mô hình. Số liệu trong ma kết quả thu được từ Bảng 3 (Mẫu nghiên trận hệ số tương quan (Hình 1) cho thấy các cứu 1) cho thấy hầu hết các hệ số phóng đại biến đều có mức độ tương quan với nhau phương sai VIF đều nhỏ hơn 3, ngoại trừ ba trong khoảng (-0,8;0,8), nên chưa có cơ sở biến có hệ số phóng đại phương sai VIF lớn để kết luận là có hiện tượng đa cộng tuyến hơn 10 là Asset, Debt, Equity, do đó trong trong mô hình khảo sát. mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến. Xuất Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 29
  8. Tác động của giao dịch ký quỹ đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam phát từ ý nghĩa kinh tế cũng như kết quả tích chỉ tiêu ROA sẽ cho kết quả đánh giá ma trận hệ số tương quan Pearson, hai biến chính xác hơn, bởi các biến sử dụng trong Debt và Equity đều là các biến quan trọng mô hình nghiên cứu giải thích được tốt hơn trong việc giải thích biến động của ROE, do biến động của chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đó, để khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến, của CTCK theo ROA. Việc lựa chọn này nhóm tác giả quyết định thay thế hai biến đồng nhất với một số nghiên cứu trước đây này bằng biến đòn bẩy tài chính (Leverage) như Ratul (2019), Okay và Kose (2015). được tính bằng cách lấy biến Debt chia cho Theo kết quả ước lượng trình bày tại Bảng biến Equity. Và kết quả hệ số phóng đại với 4, dựa trên R2, mô hình tại cột số (8) & biến thay thế- Leverage- cho kết luận mô (9) được lựa chọn để tiến hành kiểm định hình không còn hiện tượng đa cộng tuyến Hausman với cặp giả thuyết: H0: Lựa chọn (Bảng 3, Mẫu nghiên cứu 2). mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM); Từ kết quả ước lượng tại Bảng 4, có thể H1: Lựa chọn mô hình ảnh hưởng cố định thấy đánh giá hiệu quả hoạt động của các (FEM). Kết quả kiểm định Hausman đối CTCK niêm yết trên sàn giao dịch chứng với hai mô hình trên cho thấy có cơ sở bác khoán Việt Nam thông qua việc phân tích bỏ giả thuyết H0, có nghĩa là lựa chọn mô chỉ tiêu ROE và ROA thì việc lựa chọn phân hình FEM cho nghiên cứu với biến khả Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu: 27 CTCK, giai đoạn 2014 - 2020 Biến Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa Dmarg 0,6414 0,4798 0 1 Bd 5,2986 1,2705 2 10 Fd 0,6811 1,3924 0 9 Asset 2,95e+12 4,31e+12 6,84e+08 3,58e+13 Debt 1,45e+12 2,60e+12 2,06e+08 2,59e+13 Equity 1,43e+12 1,68e+12 4,78e+08 9,87e+12 Mars 0,2549 0,4361 0 1 Marc 1,04e+12 2,60e+12 1761200 2,76e+13 S_mg/Ast 0,0506 0,5759 0 13,06814 S_blph/Ast 0,0006 0,0026 0 0,0305 S_lk/Ast 0,0008 0,0022 -0,0284 0,0290 S_tv/Ast 0,0017 0,1138 -2,8765 0,8627 S_marg/Ast 0,2384 0,4791 0 8,0319 S_td/Ast 0,0081 0,0559 0 0,5082 S_dtgv/Ast 0,0039 0,0336 0 0,8773 Ptr 4,25e+10 7,46e+10 -1,37e+11 5,22e+11 Se 0,3953 0,4893 0 1 ROE 0,0234 0,0358 -0,1802 0,3091 ROA 0,0211 0,0938 -0,1635 1,7277 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Stata 15 30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  9. NGÔ THỊ HẰNG - TRẦN NGUYỄN YẾN NHI Bảng 3. Hệ số phóng đại (VIF) của các biến trong mô hình nghiên cứu Mẫu nghiên cứu 1 Mẫu nghiên cứu 2 Biến VIF 1/VIF VIF 1/VIF Dmarg 1,40 0,714883 1,38 0,725714 Bd 1,83 0,545810 1,82 0,549217 Fd 1,53 0,652027 1,53 0,651946 Asset 51,44 0,019441 2,95 0,338530 Debt 19,68 0,050808 Equity 14,38 0,069533 Mars 2,24 0,446857 2,23 0,447724 Marc 1,51 0,660873 1,52 0,659776 S_mg/Ast 1,03 0,967532 1,03 0,969901 S_blph/Ast 1,02 0,984094 1,02 0,984127 S_lk/Ast 1,64 0,611365 1,63 0,614117 S_tv/Ast 1,49 0,671304 1,49 0,672568 S_marg/Ast 1,26 0,795242 1,24 0,804619 S_td/Ast 1,11 0,901826 1,11 0,901930 S_dtgv/Ast 1,01 0,988201 1,01 0,988840 Ptr 2,72 0,367740 2,62 0,382038 Se 1,55 0,646871 1,52 0,659292 Leverage 1,04 0,961133 Nguồn: Kết quả từ Stata 15 năng sinh lời của doanh nghiệp là ROA phù những giúp gia tăng lợi nhuận từ việc cung hợp hơn mô hình REM. Như vậy, kết quả cấp nghiệp vụ này, mà còn gia tăng được ước lượng của mô hình (8) được sử dụng nguồn thu từ nghiệp vụ môi giới khi từ việc cho các kết luận nghiên cứu dưới đây. gia tăng số lượng tài khoản khách hàng và Giả thuyết 1: Quy mô nghiệp vụ GDKQ có quy mô giao dịch, tăng thu phí môi giới. tác động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh GDKQ đã đem đến cho các CTCK những của CTCK. cơ hội phát triển mới, không chỉ đối với các Hệ số ước lượng của dư nợ ký quỹ (S_marg/ CTCK lớn, đã niêm yết trên sàn giao dịch, ast) tại mô hình (8) (Bảng 4) có tương quan mà còn đối với cả các CTCK nhỏ, mới phát cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với chỉ triển. tiêu ROA. Nghĩa là đối với các công ty có Giả thuyết 2: Hiệu quả hoạt động giữa các cung ứng sản phẩm cho vay kí quỹ đối với CTCK có và không có nghiệp vụ GDKQ có khách hàng, thì việc gia tăng quy mô cho sự khác biệt nhất định. vay ký quỹ (dư nợ ký quỹ) sẽ có tác động Giả thuyết này được kiểm định thông tích cực tới hiệu quả hoạt động của công ty. qua kết quả ước lượng của biến GDKQ Có thể thấy, sự xuất hiện của GDKQ đã (Dmargin) là biến nhị phân có giá trị 1- nếu đem lại cho các CTCK nhiều lợi ích, không CTCK có thực hiện GDKQ, và có giá trị Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31
  10. 32 ký quỹ thường được các CTCK đưa ra ở ra đưa CTCK các được thường quỹ ký vay cho suất lãi dù Mặc CTCK. các đến cả hưởng ảnh còn mà tư đầu nhà đến hưởng ảnh chỉ không này cao ro rủi Tính cao. ro rủi tính là GDKQ vụ nghiệp của trưng đặc nữa, thế Hơn kể. đáng lên tăng mới CTCK được tư vấn để giao dịch, doanh thu của các cần và khoản tài mở hàng khách càng nhiều có khi vì đầu hàng tâm quan giới mối môi như vụ hết nghiệp Hầu xem vẫn này. CTCK vụ các nghiệp cấp cung hiện việc thực có CTCK các của sản tài tổng trong cao quá không lệ tỷ một chiếm cũng Thứ hai, doanh khác. kinh vụ nghiệp các vào chuyển CTCK các phẩm GDKQ, thì tiềm lực tài sản chính sẽ được triển phát trung tập không lại, ngược vào bổ phân vốn giảm phải CTCK hỏi đòi NĐT, cho GDKQ ứng cung việc đó do CTCK, các từ tới yếu chủ GDKQ hiện thực vốn nguồn đó, cạnh Bên hàng. khách cho trên vụ nghiệp các tốt cấp cung việc qua thông tăng doanh thu, mở rộng thị phần, tăng vốn vụ tư vấn đầu tư. Các CTCK vẫn có thể gia nghiệp hay hành phát lãnh bảo vụ nghiệp giới, môi vụ nghiệp như vụ nghiệp các là thường CTCK các cho nhất lớn về thu nguồn đem vụ nghiệp năm đó, Trước vài đây. một lại trở trong biến phổ nên trở và Thứ nhất, các CTCKViệtNambởi: này cũng phù hợp với thực tế hoạt động của CTCK có và không có dịch vụ này. Kết các quả giữa động hoạt quả hiệu về biệt khác sự ra tạo phần góp hàng khách cho GDKQ đủ bằng chứng để kết luận rằng việc cung ứng có chưa vậy, Như 10%. chí thậm 5% nghĩa ý mức tại kê thống nghĩa ý có không biến với ứng tương lượng ước trị của mô hình (8) tại Bảng 4, có thể thấy, giá lượng ước quả kết Theo hàng. khách cho này vụ dịch ứng cung không CTCK nếu 0- Tạp chíKhoahọc &Đào tạoNgân hàng- Tác độngcủagiaodịchkýquỹđếnhiệuquảhoạtcáccôngtychứngkhoánViệtNam các nghiệp vụ kinh doanh khác, và khác, doanh kinh vụ nghiệp các quy mô dư nợ ký quỹ ở các CTCK GDKQ mới chỉ thật sự phát triển Dmargin Số 235-Tháng 12.2021 Bảng 4. Kết quả khi sử dụng các mô hình Pool OLS, FEM và REM ROE ROA Biến độc lập FE RE FE RE FE RE PO FE RE FE RE FE RE PO (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) -0,12 1,48 -1,51 -0,69 0,11 0,53 1,73* -0,06 0,74 0,23 0,99 0,06* Dmargin (0,908) (0,140) (0,132) (0,491) (0,003) (0,594) (0,083) (0,952) (0,460) (0,816) (0,322) (0,084) -0,63 0,88 0,08 -0,20 -1,60 -0,07 bd (0,531) (0,378) (0,044) (0,843) (0,109) (0,109) -1,84* -2,66 -0,13 -0,26 -0,06 -0,0025 fd (0.067) (0.008) (0,000) (0,793) (0,952) (0,952) -5,13 -8,07 -5,9 -7,6 -5,85 -6,76 -0,55 -1,55 -2,46 -1,88* -2,92 -2,01 -2,93 -0,14 Asset (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,003) (0,121) (0,014) (0,060) (0,003) (0,044) (0,003) (0,014) -1,81* -2,14 -0,07 -0,39 -0,38 -0,01 Leverage (0,071) (0,032) (0,018) (0,694) (0,708) (0,708) -0,69 0,31 0,08* 0,29 0,00 0,00 Mars (0,492) (0.753) (0,059) (0,775) (0,999) (0,999)
  11. ROE ROA Biến độc lập FE RE FE RE FE RE PO FE RE FE RE FE RE PO (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) -0.97 -1,57 -0,09 -0,39 -0,88 -0,037 Marc (0,335) (0,117) (0,015) (0,696) (0,000) ( 0,378) 0,02 0,24 0,012 11,2 11,7 12,8 13,4 0,4 S_mg/Ast (0,985) (0,811) (0,688) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) S_blph/ 1,37 1,75* 0,85 0,98 0,07 0,24 -0,03 0,28 -0,27 -0,001 Ast (0,171) (0,081) (0,394) (0,326) (0,018) (0,810) (0,972) (0,776) (0,788) (0,972) 1,00 0,66 0,87 0,81 0,016 7,62 8,55 8,42 9,97 8,53 9,5 0,4 S_lk/Ast (0,316) (0,512) (0,383) (0,418) (0,677) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) Số 235-Tháng 12.2021- 0,04 0,30 0,02 0,09 0,01 -4,05 -4,28 -4,35 -4,85 -4,38 -4,6 -0,2 S_tv/Ast (0,966) (0,764) (0,983) (0,928) (0,646) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) S_marg/ 0,966 -0,50 -0,85 -0,87 -0,029 2,59 3,45 2,78 3,86 3,01 3,67 0,1 Ast (0,776) (0,615) (0,398) (0,386) (0,392) (0,010) (0,001) (0,006) (0,001) (0,002) (0,000) (0,001) 0,09 -1,11 0,03 -0,43 -0,07 -0,13 0,43 -0,07 0,08 0,0156 S_td/Ast (0,928) (0,268) (0,978) (0,665) (0,031) (0,898) (0,665) (0,944) 0,940) (0,665) S_dtgv/ -0,45 -0,17 0,70 0,84 -0,001 -0,83 -0,14 -0,70 0,63 -0,005 NGÔ THỊ HẰNG THỊ HẰNG NGÔ Ast (0,652) (0,867) (0,482) (0,401) (0,955) (0,405) (0,885) (0,483) (0,530) (0,886) Tạp chíKhoahọc &Đào tạoNgân hàng 20,0 19,9 19,6 20,1 19,5 19,8 0,96 3,61 3,44 4,22 3,82 4.51 4,30 0.2 Ptr (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,003) (0,000) (0,001) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,001) -0,39 0,64 -3,38 -1,98 0,0588 1,08 1,65* 0,069* Se (0,695) (0,520) (0,001) (0,048) (0,121) (0,279) (0,098) (0,099) n 534 534 748 748 552 552 534 534 534 748 748 748 748 534 - TRẦN NGUYỄN YẾN NHI NGUYỄN TRẦN R2 0,4788 0,6530 0,4269 0,4761 0,4059 0,4979 0,5109 0,5760 0,7138 0,5159 0,4359 0,6377 0,6557 0,3930 F-test 0,0000 0,0000 0,0000 0,000 0,0167 0,0001 0,0001 0,0000 Hausman 0,0033 0,7688 0,0024 0,0033 0,9999 0,0000 (a) Ghi chú: *, , có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% , p_value trình bày trong dấu ngoặc đơn; (a) Giá trị xác xuất của giá trị thống kê theo kiểm định Khi bình phương (Prob>chi2) Nguồn: Kết quả ước lượng từ Stata 15 33
  12. Tác động của giao dịch ký quỹ đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam mức cao, nhưng rủi ro khi NĐT thực hiện giao dịch này không có đủ khả năng chi trả, thậm chí khi giải chấp toàn bộ tài khoản của khách hàng, thì khoản lợi nhuận thu về của các CTCK từ nghiệp vụ này có thể coi như bằng không. Do đó, tác động của nghiệp vụ GDKQ để tạo nên Nguồn: Kết quả thu được từ Stata 15 sự khác biệt về hiệu quả hoạt động giữa các CTCK có và không có nghiệp vụ này có thể chưa đáng kể. 5. Kết luận, gợi ý chính sách Kết quả nghiên cứu (Bảng 4) cho thấy việc cung cấp cũng như mở rộng nghiệp vụ GDKQ (Dư nợ ký quỹ) có tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động (ROA) của 27 CTCK niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2014- 2020. Thêm vào đó, với nhu cầu sử dụng GDKQ của NĐT ngày càng gia tăng, hỗ trợ hiệu quả hoạt động nghiệp Hình 1. Ma trận hệ số tương quan Pearson vụ môi giới của CTCK, đặc biệt cân nhắc đóng góp tích cực của GDKQ tới quy mô giao dịch, thanh khoản cũng như tới việc thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển của TTCK, các CTCK có thể cân nhắc phát triển việc cung cấp dịch vụ này cho khách hàng. Tuy nhiên, với tính chất là dịch vụ kinh doanh có rủi ro tài chính và rủi ro thanh toán cao, để đảm bảo sản phẩm GDKQ được triển khai thực hiện, duy trì và phát triển bền vững, các Ghi chú: * Có ý nghĩa thống kê tại mức 5% 34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  13. NGÔ THỊ HẰNG - TRẦN NGUYỄN YẾN NHI CTCK cần lưu ý một số giải pháp sau: và xử lí rủi ro một cách nhanh nhất và hiệu Thứ nhất, các CTCK có thể nghiên cứu quả nhất. tiếp cận các kênh huy động vốn khác nhau Do sự hạn chế về khả năng tiếp cận và truy nhằm đảm bảo nguồn tài trợ vốn dồi dào cập dữ liệu, nghiên cứu được thực hiện trên cho việc cung cấp GDKQ tới NĐT. phạm vi 27 CTCK niêm yết trên tổng số Thứ hai, các CTCK cần tập trung phát triển 89 CTCK đang hoạt động (Uỷ ban Chứng đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, khoán Nhà nước, 2021), dẫn đến kết luận hiệu quả, phát triển sản phẩm đảm bảo cung được đưa ra bởi nghiên cứu có thể chưa cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. mang tính bao quát cho toàn bộ các CTCK Bên cạnh đó, các CTCK còn cần tập trung tại Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu cũng phát triển công nghệ, đẩy nhanh quá trình chưa đi sâu vào phân tích các chính sách chuyển đổi số tạo nền tảng cho sự phát triển cũng như các quy định GDKQ được đưa ra bền vững trong tương lai, đem đến sự hài bởi các CTCK cho khách hàng, bởi vì mỗi lòng cho NĐT, đồng thời tạo cơ sở để giảm CTCK lại có những chính sách riêng, phù thiểu lãi suất cho vay, nâng cao mức độ hấp hợp với định hướng và mục tiêu phát triển. dẫn của sản phẩm. Do đó, các nghiên cứu sau có thể mở rộng Thứ ba, các CTCK cần tăng cường cơ chế thêm mẫu nghiên cứu bao phủ được số quản trị rủi ro đối với GDKQ thông qua lượng CTCK lớn hơn và theo đó có thể sử việc thiết lập một hệ thống, khung quản trị dụng phương pháp so khớp điểm xu hướng rủi ro và chính sách rủi ro đạt chuẩn phù (Propensity Score Matching) để so sánh hợp với chính sách và mức lãi suất mà từng hiệu quả hoạt động giữa hai nhóm CTCK CTCK cung cấp cho khách hàng cũng như có và không có dịch vụ GDKQ có đặc điểm xem xét đến việc xây dựng đội ngũ, bộ kinh doanh tương đồng để đem lại kết quả phận quản lý rủi ro chuyên biệt để có thể đáng tin cậy hơn ■ đưa ra các phương án kiểm soát, giám sát Tài liệu tham khảo Chen, M. (2016), “The Impact of Margin Trading on Volatility of Stock Market: Evidence from SSE 50 Index”, Journal of Financial Risk Management, Vol. 5, pp. 179-186. Đỗ Văn Khiêm (2015), “Hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Hạnh Nguyễn (2021), “Thanh khoản thị trường ‘bùng nổ’ chủ yếu đến từ vay giao dịch ký quỹ”, truy cập ngày 15/8/2021, từ Huỳnh Thị Phúc Thuần (2011), “Phát Triển hoạt động giao dịch ký quỹ tại các công ty chứng khoán Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; Lê Thế Tài (2015), “Phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán Sài Gòn”, Luận văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Lv, D. & Wu, W. (2019), “Margin-trading volatility and stock price crash risk”, Pacific-Basin Finance Journal, Vol. 56, pp. 179-196. Miransari, M. (2016), “Review the performance of brokerage firms and their role on increasing investment trust and the degree of stock liquidity”, Journal of Fundamental and Applied Sciences, J. Fundam. Appl. Sci., 2016, 8(2S), pp. 1606-1618; Nguyễn Hồng Linh (2008), “Phát triển sản phẩm tài chính giao dịch ký quỹ trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam”, Luận văn, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Lê Nguyên Vĩ (2020), “Làm sao để tránh bị Force-sell”, truy cập ngày 03/7/2021, từ Nguyễn Thanh Phương, Trần Thị Xuân Anh, Ngô Thị Hằng, Dương Ngân Hà, Lê Quốc Tuấn, Nguyễn Vũ Thúc Lanh, Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 35
  14. Tác động của giao dịch ký quỹ đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Phương Luyến, “Quan điểm và định hướng về cho vay kinh doanh chứng khoán để đảm bảo an toàn hoạt động của các ngân hàng thương mại”, Đề tài, Học viện Ngân hàng. Okay, G. & Kose, A. (2015), “Financial Performance Analysis of Brokerage Firms Quoted on the Istanbul Stock Exchange Using the TOPSIS Method of Analysis”, International Journal of Business and Social Science, Vol. 6, No. 8(1), pp. 68-77 Ratul, M. R. R. (2019), “Report On Financial Performance Analysis of the Top Three Brokerage Firms in Bangladesh and Ranking Based on Standardize Score Method”, truy cập ngày 15/8/2021, từ Trần Hồng Hà (2017), “Cơ chế ký quỹ giao dịch chứng khoán trên thị trường cơ sở- kinh nghiệm quốc tế và gợi ý về giải pháp cho thị trường chứng khoán Việt Nam”, truy cập ngày 03/7/2021, từ Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (2021), “Thị phần môi giới”, truy cập ngày 10/4/2021, từ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (2021), “Cơ sở dữ liệu công ty”, truy cập ngày 28/9/2021, từ Văn Giáp (2021), “Công ty chứng khoán cẩn trọng khi cho vay ký quỹ”, truy cập ngày 15/8/2021, từ Yang, D. and Wu. (2011), “The impact of margin trading on the liquidity and volatility of the securities market based on the empirical research of the Shanghai security market”, The 2011 International Conference on Business Management and Electronic Information, Institute of Electrical and Electronic Engineers, pp. 415-419. 36 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021