Tạo thuận lợi thương mại, tạo giá trị và năng lực cạnh tranh: Gợi ý chính sách cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam

pdf 78 trang Gia Huy 19/05/2022 2450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tạo thuận lợi thương mại, tạo giá trị và năng lực cạnh tranh: Gợi ý chính sách cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftao_thuan_loi_thuong_mai_tao_gia_tri_va_nang_luc_canh_tranh.pdf

Nội dung text: Tạo thuận lợi thương mại, tạo giá trị và năng lực cạnh tranh: Gợi ý chính sách cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam

  1. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ Public Disclosure Authorized VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH: GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM BÁO CÁO TÓM TẮT Phạm Minh Đức Deepak Mishra Kee-Cheok Cheong John Arnold Public Disclosure Authorized Trịnh Minh Anh Ngô Thị Ngọc Huyền Nguyễn Thị Phương Hiền 15 tháng 7 năm 2013 Public Disclosure Authorized TTEE FOR MI IN M T O E C R N L A A T N I O O N I T A A L UỶ BAN QUỐC GIA VỀ N E NGÂN HÀNG THẾ GIỚI N HỢP TÁC KINH TẾ QUỐC TẾ C O O N TI OM A IC COOPER Public Disclosure Authorized
  2. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH: GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM BÁO CÁO TÓM TẮT Phạm Minh Đức Deepak Mishra Kee-Cheok Cheong John Arnold Trịnh Minh Anh Ngô Thị Ngọc Huyền Nguyễn Thị Phương Hiền TTEE FOR MI IN M T O E C R N L A A T N I O O N I T A A L UỶ BAN QUỐC GIA VỀ N E C N HỢP TÁC KINH TẾ QUỐC TẾ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI O O N TI OM A IC COOPER
  3. Tập sách là sản phẩm của Cán bộ thuộc Ngân hàng Thế giới về Tái thiết và Phát triển/Ngân hàng Thế giới. Các kết quả tìm hiểu, các giải thích và kết luận đưa ra trong tập sách này không phản ánh quan điểm chính thức của Ban Giám đốc điều hành Ngân hàng Thế giới hoặc các Chính phủ mà họ đại diện. Ngân hàng Thế giới không đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu trong tập sách này. Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác biểu hiện trên bản đồ trong tập sách này không hàm ý bất kỳ đánh giá nào của Ngân hàng Thế giới về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng về các đường biên giới đó Các Quyền và giấy phép: Tài liệu của ấn bản này đã được bảo hộ bản quyền. Việc sao chép và/hoặc chuyển giao bất kỳ phần nào hay toàn bộ nội dung của tài liệu mà không có giấy phép có thể bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển/Ngân hàng Thế giới khuyến khích việc phổ biến tài liệu này và trong các điều kiện bình thường, sẽ cấp phép chế bản các phần của tài liệu một cách phù hợp. Để được phép sao chép hoặc in lại bất kỳ phần nào của tài liệu này, hãy gửi yêu cầu với đầy đủ thông tin đến Trung tâm Cấp phép Sử dụng bản quyền, 222 Rosewood Drive, Danvers, MA 01923, Hoa Kỳ; số điện thoại 978-750-8400, fax fax 978-750-4470, Tất cả các câu hỏi khác liên quan đến quyền và giấy phép, kể cả nhượng bản quyền, phải được gửi về Văn phòng Nhà xuất bản, Ngân hàng Thế giới, 1818H Street NW, Washington, DC 20433, USA, fax 202-522-2422, e-mail pubrights@worldbank.org. Ảnh bìa: Supply Chain Vietnam
  4. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt iv Lời nói đầu vii Lời cảm ơn ix Cấu trúc và nội dung chính của báo cáo xi 1. Giới thiệu 1 2. Khung phân tích 5 3. Thiết lập môi trường cạnh tranh: Động lực thúc đẩy thương mại Việt Nam 9 4. Hạ tầng giao thông và Dịch vụ logistics Trụ cột thứ nhất 17 5. Thủ tục pháp quy trong giao dịch thương mại qua biên giới Trụ cột thứ hai 23 6. Tái cơ cấu chuỗi cung ứng Trụ cột thứ ba 27 7. Khung thể chế 35 8. Vai trò của chính phủ 41 9. Kết luận: Gợi ý chính sách tạo thuận lợi thương mại 47 Tài liệu tham khảo 61 HÌNH Hình 1: Năng lực cạnh tranh thương mại: Ba trụ cột logistics và tạo thuận lợi thương mại 6 Hình 2: Tăng trưởng thương mại Việt Nam, 1996-2011 10 Hình 3: Cán cân thương mại Việt Nam với các đối tác chính, 1995-2010 12 Hình 4: Cơ cấu xuất khẩu Việt Nam, chia theo hàm lượng công nghệ, 2000-2010 13 Hình 5: Hạ tầng cơ sở Việt Nam so với khu vực 14 Hình 6: So sánh chi phí logistics 15 Hình 7: Trung tâm phát triển, hành lang giao thông và luồng lưu thông thương mại 19 Hình 8: Hạ tầng yếu làm suy giảm tiềm năng tăng trưởng 21 Hình 9: Loại hình các công ty trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam 29 Hình 10: Cấu trúc Mô hình Thể chế Thuận lợi hóa thương mại Việt Nam 36 Hình 11: Nắm bắt giá trị gia tăng qua dịch chuyển trong chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng 45 Hình 12: Tạo giá trị trong chuỗi cung ứng trong quá trình phát triển nền kinh tế 46 Hình 13: Các đòn bẩy chính sách chính 48 BẢNG Bảng 1: Thành tích hoạt động logistics thương mại, các năm và các chỉ số lựa chọn 14 Bảng 2: Các cơ quan tham nhũng nhất 24 Bảng 3: Năng lực cạnh tranh thương mại Việt Nam: Ưu tiên chính sách 53 iii
  5. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương AFTA Khu vực Tự do Thương mại ASEAN ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEM Diễn đàn Hợp tác Châu Á-Âu ASW Cơ chế một cửa ASEAN ATIGA Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN B2B Bán hàng Tư nhân với Tư nhân CPS Chiến lược Đối tác Quốc gia E&E Thiết bị Điện và Điện tử ESCAP Uỷ ban Kinh tế Xã hội Châu Á-Thái Bình Dương ETI Chỉ số Thuận lợi Thương mại FDI Đầu tư Nước ngoài Trực tiếp G2G Chính phủ với Chính phủ GATT Hiệp ước chung về Thuế quan và Mậu dịch GDC Tổng cục Hải quan Việt Nam GDP Tổng Sản phẩm Quốc nội HCMC Thành phố Hồ Chí Minh ICT Công nghệ Thông tin và Truyền thông IPR Quyền Sở hữu Trí tuệ IWT Ngành Đường thủy Nội địa LPI Chỉ số Hoạt động Ngành Hậu cần LSCI Chỉ số Kết nối Tàu biển MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn MNCs Hợp tác Đa Quốc gia MOF Bộ Tài chính MOFA Bộ Ngoại giao MOH Bộ Y tế MOIT Bộ Công Thương MOST Bộ Khoa học và Công nghệ MOT Bộ Giao thông MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư MRAs Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau iv
  6. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM NCIEC Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế NH Quốc lộ NSW Cơ chế một cửa Quốc gia OBMs Nhà Sản xuất Thương hiệu gốc OEMs Nhà Sản xuất Thiết bị gốc ODMs Nhà Sản xuất Thiết kế gốc OOG Văn phòng Chính phủ PPP Hợp tác Công Tư SEDS Chiến lược Phát triển Kinh tế-Xã hội SMEs Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ SOEs Doanh nghiệp Nhà nước SPS Biện pháp Vệ sinh Dịch tễ TBT Rào cản Kỹ thuật trong Thương mại TDSI Viện Chiến lược Phát triển Giao thông TEU Đơn vị đo sức chứa công-ten-nơ tương đương 6.1m TTFA Đánh giá Thúc đẩy Thương mại và Giao thông Vận tải TFAPs Kế hoạch Hành động Thúc đẩy Thương mại UNCTAD Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển US BTA Hiệp định Thương mại song phương Việt-Mỹ VFA Hiệp hội Lương thực Việt Nam WEF Diễn đàn Kinh tế Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới v
  7. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH vi
  8. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM LỜI NÓI ĐẦU Thương mại đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Sự tăng trưởng nhanh chóng của thương mại trong gần hai thập kỷ qua đạt được là nhờ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giảm dần các rào cản thương mại và tham gia các hiệp định với đối tác. Tuy nhiên, cùng với tiến bộ trong quá trình thực hiện cam kết quốc tế, lợi thế của tự do thương mại trong việc đóng góp vào tăng trưởng thương mại đang đạt đến những giới hạn nhất định. Đây là thời điểm cần có một cách tiếp cận mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam. Nghiên cứu “Tạo thuận lợi thương mại, Tạo giá trị, và Năng lực cạnh tranh – Gợi ý Chính sách cho Tăng trưởng Kinh tế của Việt Nam” là một hoạt động trong khuôn khổ Chương trình hỗ trợ xây dựng và thực thi Kế hoạch Hành động Quốc gia nâng cao năng lực cạnh tranh thương mại của Việt Nam do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế triển khai thực hiện, với mục tiêu giúp Việt Nam xây dựng, thực thi các hoạt động nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh thương mại, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, góp phần nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Tôi hoan nghênh và đánh giá cao sự hợp tác chặt chẽ của Ngân hàng Thế giới và Văn phòng Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế trong thời gian qua. Tôi tin rằng sự hợp tác và hỗ trợ trong tương lai của Ngân hàng Thế giới sẽ góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Vũ Văn Ninh Phó Thủ tướng Chính phủ Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế vii
  9. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH viii
  10. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM LỜI CẢM ƠN Báo cáo này được thực hiện bởi một nhóm các chuyên gia Ngân hàng Thế giới gồm ông Phạm Minh Đức (chủ biên), ông Deepak Mishra, ông Kee-Cheok Cheong, và ông John Arnold, dưới sự chỉ đạo của ông Shudhir Shetty và bà Victoria Kwakwa. Báo cáo này là kết quả của nghiên cứu tổng thể “Đánh giá Tạo thuận lợi Giao thông và Thương mại” (TTFA) do Quỹ Tín thác TF097373 tài trợ trong khuôn khổ Chương trình Tạo thuận lợi Thương mại của Ngân hàng Thế giới (TFF). Mục tiêu chung của nghiên cứu này là tìm kiếm giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh xuất khẩu của Việt Nam. Thách thức đối với Việt Nam không chỉ là giảm chi phí và thời gian hậu cần cho xuất khẩu mà còn là tái cấu trúc chuỗi cung ứng, tạo giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu, và hỗ trợ thương mại các mặt hàng giá trị gia tăng cao. Nghiên cứu này hỗ trợ các hoạt động làm cầu nối về mặt chính sách trong tạo thuận lợi thương mại logistics và hỗ trợ việc hoạch định kế hoạch chiến lược tạo thuận lợi thương mại quốc gia. Chiến lược này, một khi được thực hiện, sẽ tăng cường sức cạnh tranh và giúp nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Một nghiên cứu với chiều rộng và độ sâu như thế không thể thành công nếu thiếu sự đóng góp của nhiều thành viên. Chúng tôi xin cảm ơn các cá nhân đã tham gia đóng góp soạn thảo báo cáo gồm ông Thomas Farole, ông Gerard McLinden, ông Jose Barbaro, ông Jean- Francois Gautrin (Ngân hàng Thế giới); ông Trịnh Minh Anh, bà Nguyễn Lương Hiền (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế - NCIEC); bà Ngô Thị Ngọc Huyền, ông Nguyễn Đức Trí (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh); bà Nguyễn Thị Phương Hiền, bà Nguyễn Diễm Hằng (Viện Chiến lược và Phát triển Giao thông Vận tải, Bộ Giao thông Vận tải); và ông Nguyễn Ngọc Anh (Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển). Các cá nhân khác tham gia góp ý cho nghiên cứu bao gồm: nhóm chuyên gia Ngân hàng Thế giới gồm ông Habib Rab, ông Steven Jaff ee, ông Paul Vallely, ông Luis Blancas, ông Đinh Tuấn Việt, ông Đoàn Hồng Quang, ông Hoàng Anh Dũng, ông Jean Francois Arvis, bà Monica Alina Mustra, ông Baher El-Hifnawi, ông Ivailo V. Izvorski, bà Hamid R. Alavi, ông Đinh T. Hinh, bà Myla Taylor Williams, và ông Julian Latimer Clarke; nhóm chuyên gia của NCIEC gồm bà Lâm Thị Quỳnh Anh, ông Lê Gia Thanh Tùng; nhóm chuyên gia thuộc Bộ Công Thương (MOIT) gồm ông Phạm Đình Thưởng, bà Trương Chí Bình, ông Phạm Ngọc ix
  11. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Hải và bà Trần Minh Thư; ông Nguyễn Thành Hưng từ Văn phòng Chính phủ (OOG); ông Trần Công Thắng và bà Đinh Bảo Linh từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD); nhóm chuyên gia của Bộ Giao thông Vận tải (MOT) gồm bà Nguyễn Thị Vượt, bà La Trà Linh, bà Lê Thanh Nhàn, ông Lê Tuấn Anh, ông Lê Đức Nghĩa, bà Ngô Thị Nhượng, ông Nguyễn Như Thắng, và bà Huỳnh Minh Huệ; ông Nguyễn Thắng từ Viện Khoa học Xã hội (VASS); ông Nguyễn Toàn từ Tổng cục Hải quan Việt Nam (GDC); nhóm chuyên gia từ trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) gồm bà Nguyễn Kim Thảo, bà Hoàng Thị Phương Thảo, ông Trần Hồng Hải và bà Lê Kim Loan; bà Phạm Lan Hương từ Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM); ông Phạm Gia Túc và ông Đậu Anh Tuấn từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI); ông Lương Văn Tự từ Hiệp hội Cà phê Việt Nam (VICOFA), bà Đặng Phương Dung từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS); ông Nguyễn Hữu Dũng từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Hải sản (VASEP); ông Đỗ Xuân Quang từ Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận, Vận tải Đông Nam Á; ông Nguyễn Minh Phong từ Báo Nhân dân; bà Phạm Chi Lan (Chuyên gia Kinh tế cao cấp); ông Hoàng Tích Phúc (Chuyên gia Thương mại cao cấp); ông Nguyễn Đức Nhật (Chuyên gia Kinh tế cao cấp); ông Phạm Minh Nghĩa (Chuyên gia Giao thông cao cấp), bà Đoàn Thị Phin (Chuyên gia Giao thông cao cấp), và ông Nguyễn Tương (Chuyên gia cao cấp về Giao thông và Logistics). Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (NCIEC) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) là hai cơ quan chủ trì và đồng chủ trì trong việc thực hiện nghiên cứu này. Nhóm tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn to lớn tới sự chỉ đạo của ông Nguyễn Cẩm Tú, Tổng Thư ký NCIEC, Thứ trưởng Bộ Công Thương và ông Phạm Gia Túc, Phó Chủ tịch VCCI. NCIEC và VCCI đã hỗ trợ triển khai nghiên cứu khảo sát TTFA và tổ chức một loạt các hội thảo tham vấn, hội thảo công bố có sự tham gia của các viện nghiên cứu, cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp tại Hà Nội, TP.HCM và Cần Thơ. Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế, đã ủng hộ nghiên cứu và ký lời nói đầu của báo cáo tổng thể này. Chúng tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới ông Shudhir Shetty, bà Victoria Kwakwa, ông Shubham Chaudhuri, và bà Mona Haddad, những người đã chỉ đạo, hỗ trợ trong suốt quá trình nghiên cứu. Nhóm tác giả xin cảm ơn ông Charles Kunaka, ông Richard Record và ông Nguyễn Đình Cung đã góp ý phản biện chính cho báo cáo. Nghiên cứu cũng nhận được sự hỗ trợ hiệu đính và hậu cần của ông Ibrahim Ndoma, bà Mara Baranson, ông Charles Warwick, bà Vũ Thị Anh Linh, và bà Lê Thị Khánh Linh. x
  12. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO Báo cáo này gồm có ba tập. Đầu tiên, Báo cáo tóm tắt, mô tả những đặc điểm nổi bật và thông điệp chính của toàn bộ báo cáo. Tập 1 đi vào phân tích chi tiết các chủ đề, và Tập 2 gồm các nghiên cứu tình huống về tạo thuận lợi thương mại trong sáu ngành hàng khác nhau. Báo cáo tóm tắt mô tả các đặc điểm chính và thực trạng của tạo thuận lợi thương mại. Ở đây, tạo thuận lợi thương mại được xem như là gồm có ba cấu phần chính hạ tầng “cứng” liên quan đến thương mại, hạ tầng “mềm” liên quan đến khuôn khổ pháp quy và tổ chức, và tổ chức chuỗi cung ứng. Các cấu phần này được xem xét trong bối cảnh thay đổi môi trường thương mại đang diễn ra tại Việt Nam, và vận hành trong khung thể chế quốc gia. Phần này mô tả các điểm mạnh và điểm yếu của các bộ phận trong tạo thuận lợi thương mại và phân tích vai trò của chính phủ trong quá trình khai thác các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Phần cuối báo cáo là các khuyến nghị. Tập 1 bao gồm phân tích chi tiết tạo cơ sở cho các khuyến nghị và kết luận. Chương 1 đưa ra khung phân tích, bắt đầu bằng việc nêu đặc điểm của tạo thuận lợi thương mại và minh họa các hợp phần kết nối có tác động như thế nào lên năng lực cạnh tranh xuất khẩu. Chương 2 nghiên cứu các động lực thúc đẩy thương mại của Việt Nam và cho thấy vì sao Việt Nam phải quan tâm nghiêm túc đến vấn đề tạo thuận lợi thương mại mặc dù thành tích xuất khẩu hiện tại đã rất khả quan. Chương 3 mô tả thành tựu của Việt Nam trong vấn đề này, nhận dạng các lỗ hổng để có cải thiện thích hợp. Chương 4 đến Chương 6 sẽ tập trung phân tích chi tiết các “trụ cột” của tạo thuận lợi thương mại. Chương 4 xem xét hiện trạng hạ tầng liên quan đến thương mại của Việt Nam, cụ thể là các mạch giao thông chính. Chương 5 phân tích khung pháp quy về quản lý biên mậu trên quan điểm nền kinh tế nội địa và các cam kết tạo thuận lợi thương mại với các nước khác, nhất là với khối ASEAN mà Việt Nam là một thành viên. Chương 6 nghiên cứu vai trò và hiện trạng chuỗi cung ứng tại Việt Nam. Đây là một lĩnh vực quan trọng trong tạo thuận lợi thương mại, nhưng chưa được quan tâm thích đáng. Nghiên cứu này dựa trên kết quả khảo sát của sáu ngành thiết kế riêng cho báo cáo. Chủ đề của Chương 7 là khung thể chế mà trong đó các trụ cột thương mại vận hành. Khung thể chế được xem xét ở cấp vĩ xi
  13. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH mô, trung gian và cấp doanh nghiệp. Chương cuối tóm tắt các khuyến nghị chính sách nhằm giải quyết các khiếm khuyết đã được chỉ ra trong các chương trước. Trong ma trận chính sách, các khiếm khuyết được tóm tắt lại và đi kèm là từng phương án giải quyết phù hợp. Tập 2 bao gồm các nghiên cứu thực tiễn về chuỗi cung ứng trong sáu ngành ba ngành công nghiệp chế biến và ba ngành nông nghiệp. Các ngành công nghiệp chế biến gồm có dệt/ may, giày dép, điện tử và thiết bị điện. Các ngành nông nghiệp/thủy sản gồm có ngành hàng gạo, cà phê và thủy sản. Tuy xuất khẩu trong các ngành này đều tăng trưởng mạnh, nhưng trong chuỗi cung ứng của ngành nào cũng còn tồn tại yếu kém. xii
  14. 1. GIỚI THIỆU Cho dù thương mại có thúc đẩy tăng trưởng hay không thì mối liên hệ giữa hai yếu tố này là không thể phủ nhận. Sự tăng trưởng nhanh chóng của khu vực Đông Á thông qua chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu là minh chứng cho mối liên hệ này. Biện pháp được thực hiện một cách rộng rãi nhằm thúc đẩy xuất khẩu là tự do hóa thương mại thông qua việc giảm thuế quan và các rào cản thương mại khác. Chiến lược này được hỗ trợ bởi thuế quan trung bình tương đối thấp của khu vực Đông Á so với các khu vực khác. Tuy nhiên, đây chỉ là một sự thừa nhận có điều kiện. Giai đoạn đầu trong việc thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu của cả Nhật Bản và Hàn Quốc đi song song với chính sách bảo hộ xuất khẩu cao độ. Chính phủ hai nước này đã sử dụng các chính sách hỗ trợ mạnh mẽ nhằm thúc đẩy xuất khẩu mà ngày nay không được phép nữa theo quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tương tự như vậy, sự thành công trong xuất khẩu của Trung Quốc bị cáo buộc dựa trên việc chủ ý kiềm chế tỷ giá hối đoái, trong khi quá trình tự do hóa thương mại chỉ diễn ra một cách từ từ. Đưa ra những cách thức thực hiện khác với các phương sách chuẩn không có nghĩa là các lựa chọn này mang tính ưu việt hơn, mà chỉ để cho thấy ngoài việc cắt giảm thuế quan, Chính phủ có thể có vai trò chủ động mạnh mẽ trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Vai trò này bao gồm việc hình thành một môi trường cả về cơ sở vật chất và pháp lý thuận lợi cho xuất khẩu. Những việc làm này giúp tạo ra và/hoặc tăng cường hạ tầng vật chất cũng như khung thể chế có lợi cho xuất khẩu. Tầm quan trọng của một môi trường thuận lợi tập trung ở bộ phận thứ hai ít được chú ý của thương mại. Trái ngược với giả định đằng sau các lý thuyết rằng, dòng chảy thương mại giữa các quốc gia hay khu vực luôn trơn tru, trên thực tế việc tạo ra hàng hóa xuất khẩu vẫn 1
  15. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH phát sinh chi phí. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tạo thuận lợi thương mại, như WTO định nghĩa là “quá trình đơn giản hóa và hài hòa hóa các thủ tục thương mại quốc tế, bao gồm các hoạt động (thông lệ và thủ tục) tham gia trong việc thu thập, trình bày, trao đổi và xử lý các dữ liệu cần thiết cho vận chuyển hàng hóa trong thương mại quốc tế” (ESCAP 2002). Nói chung, điều này không chỉ bao gồm các thủ tục quản lý và hành chính khi hàng hóa di chuyển từ bờ lên tàu hoặc ngược lại (hoạt động biên mậu), mà còn bao gồm giao thông vận tải, logistics, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác (phía sau đường biên). Chuỗi cung ứng nội địa các hàng hóa xuất khẩu giữ vai trò trọng yếu trong tạo thuận lợi thương mại. Một chuỗi cung ứng hoạt động tốt sẽ giảm được chi phí tạo thuận lợi, đồng thời kiểm soát tốt chuỗi cung ứng cũng đóng góp đáng kể vào việc gia tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ có vai trò đảm bảo rằng quốc gia, doanh nghiệp và người dân đều được hưởng lợi theo cả hai khía cạnh nêu trên. Vai trò này đòi hỏi sự phối hợp của các bên liên quan. Sự cần thiết phải giải quyết những vấn đề này vừa là lý do vừa là cơ sở hình thành chủ đề của báo cáo. Do các vấn đề này liên quan với nhau nên một chính sách tạo thuận lợi thương mại chặt chẽ phải đồng thời giải quyết tất cả các vấn đề. Báo cáo này nghiên cứu vai trò của tạo thuận lợi thương mại và logistics trong việc thúc đẩy xuất khẩu và đặc biệt tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia.1 Lĩnh vực thương mại này bao gồm ba trụ cột liên hệ qua lại: (i) hạ tầng giao thông và các dịch vụ logistics; (ii) thủ tục pháp quy về xuất nhập khẩu; và (iii) tổ chức chuỗi cung ứng. Hạ tầng giao thông và các dịch vụ có liên quan đến luồng lưu thông hàng hóa. Dịch vụ logisitcs gồm nhiều loại khác nhau, trong đó quan trọng nhất là vận chuyển, lưu kho và gom hàng. Thủ tục pháp quy là các thủ tục cần phải tuân thủ khi vận chuyển hàng qua biên giới. Việc tổ chức chuỗi cung ứng bao gồm việc lựa chọn và sắp xếp thứ tự các dịch vụ phục vụ sản xuất và các hoạt động xuất khẩu khác trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nguồn tới khách hàng, bao gồm chế xuất, lắp ráp, và tùy chỉnh. 1 Báo cáo này là sản phẩm của một dự án trong Quỹ Tín thác TF097373 hình thành tháng 5/2010 nhằm hỗ trợ lấp đầy các lỗ hổng chính sách tạo thuận lợi thương mại và xây dựng kế hoạch hành động quốc gia về tạo thuận lợi thương mại và năng lực cạnh tranh. 2
  16. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Tiếp đến là khung thể chế bao trùm ba trụ cột. Khung thể chế có ba cấp độ chính sách và chiến lược ở cấp vĩ mô, khuôn khổ pháp lý và bộ máy tổ chức về tạo thuận lợi thương mại ở cấp trung gian, và cuối cùng, ở cấp vi mô là các hoạt động kinh tế được tổ chức dựa trên ba trụ cột đó. Điểm mạnh và điểm yếu của khung thể chế đều có tác động quan trọng lên hoạt động của ba trụ cột cũng như môi trường kinh doanh nói chung. Phần thảo luận này dựa trên nghiên cứu thực tiễn ở một số ngành. Mỗi ngành được nghiên cứu đều có tốc độ tăng trưởng nhanh và tiềm năng thúc đẩy xuất khẩu trong tương lai. Cần lưu ý rằng chủ đề của báo cáo này là tạo thuận lợi thương mại. Trong chừng mực tạo thuận lợi thương mại ảnh hưởng tới cả giá trị gia tăng lẫn năng lực cạnh tranh thì hai nội dung này cũng sẽ được đưa ra để xem xét. Điều này không có nghĩa là hai chủ đề sau có cùng tầm quan trọng với tạo thuận lợi thương mại hoặc cần phải thảo luận hết mọi vấn đề quan trọng liên quan đến các chủ đề này. Báo cáo tóm tắt bao gồm chín phần. Sau phần giới thiệu, phần 2 sẽ mô tả khung khái niệm. Phần 3 thảo luận về bối cảnh kinh tế chi phối tạo thuận lợi thương mại. Phần này mô tả cấu trúc thương mại và năng lực cạnh tranh hiện nay của Việt Nam. Hậu cần thương mại là một bộ phận trong cấu trúc này và là cơ sở để hiểu những vấn đề và giải pháp chính được đề xuất. Các phần từ 4 tới 6 sẽ bàn về ba trụ cột tạo thuận lợi thương mại. Tiếp theo là khung thể chế làm cơ sở cho ba trụ cột ấy. Phần 8 tập hợp tất cả các vai trò của chính phủ trong việc đề ra chính sách, quản lý nhà nước, tác nhân tạo thuận lợi cho sự phối hợp tác giữa các bên liên quan. Phần kết luận, phần 9, đưa ra các khuyến nghị. 3
  17. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 4
  18. 2. KHUNG PHÂN TÍCH Khung phân tích trong nghiên cứu này sử dụng định nghĩa về tạo thuận lợi thương mại của Ngân hàng Thế giới. Theo định nghĩa này, tạo thuận lợi thương mại bao gồm hạ tầng cứng và hạ tầng mềm cần thiết để hỗ trợ thương mại. Định nghĩa này được mở rộng để bao gồm cả vai trò của chuỗi cung ứng. Cả ba trụ cột này hoạt động trong một khung thể chế bao gồm nhiều cấp độ nhằm mục đích giảm thời gian và chi phí, tăng độ tin cậy và thu được giá trị lớn hơn từ các hoạt động xuất khẩu tất cả nhằm mục đích cuối cùng là tăng cường năng lực cạnh tranh thương mại quốc gia. Khung phân tích này làm rõ thêm mô hình tăng trưởng dựa trên xuất khẩu nêu trong Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội 2011-2020 của Việt Nam và Chiến lược Hợp tác Quốc gia của Ngân hàng Thế giới giai đoạn 2012-2016. Nghiên cứu này giả định quan điểm của Ngân hàng Thế giới rằng tạo thuận lợi thương mại không chỉ bao gồm các yếu tố như giảm bớt và xóa bỏ thuế quan, đơn giản hóa thủ tục hải quan, cũng như quy chế quản lý về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, mà còn bao gồm các yếu tố khác như cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, tăng cường tính minh bạch của hệ thống pháp lý. Tất cả các yếu tố trên đều tác động đến năng lực xuất khẩu quốc gia thông qua việc giảm chi phí sản xuất hàng xuất khẩu. Các biện pháp tạo thuận lợi thương mại có thể xem xét ở hai khía cạnh: (i) đầu tư vào hạ tầng “cứng” (gồm đường cao tốc, đường sắt, cảng, hạ tầng cơ sở thông tin), và (ii) đầu tư vào hạ tầng “mềm” (bao gồm tính minh bạch, nâng cao hiệu suất hải quan, quản lý biên giới, môi trường kinh doanh, và các cải cách thể chế khác).2 2 Alberto Portugal-Perez và John S. Wilson, “Hiệu quả xuất khẩu và cải cách Tạo thuận lợi thương mại: Hạ tầng cứng và mềm”, Ngân hàng Thế giới 2010, trang 6 5
  19. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Cách tiếp cận này phù hợp với Việt Nam bởi (i) tăng trưởng dựa trên xuất khẩu vẫn là hướng phát triển chính được ghi trong Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội 2011-2020; (ii) Việt Nam kiên trì theo đuổi chính sách mở cửa, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế và ký Thỏa thuận Thương mại Tự do với nhiều đối tác thương mại quốc tế; và (iii) mặc dù mới đây đạt ngưỡng quốc gia có thu nhập trung bình, nhưng Việt Nam vẫn đang phải đương đầu với nhiều thách thức mới. Phần tiếp theo sẽ lý giải tại sao tuy tăng trưởng lành mạnh, nhưng năng lực cạnh tranh xuất khẩu của Việt Nam sẽ không thể tiếp tục dựa vào các đòn bẩy hiện có, đặc biệt là tự do hóa. Tạo thuận lợi thương mại sẽ phải trở thành vấn đề chính sách quan trọng hơn. Trong Hình 1, ta thấy ba trụ cột cùng nhau tác động lên năng lực cạnh tranh thương mại. Tuy được gọi là “trụ cột,” nhưng các vấn đề này có liên hệ mật thiết với nhau. Ngoài ra, cấu trúc chuỗi cung ứng cũng là một yếu tố mới trong định nghĩa về tạo thuận lợi thương mại của Ngân hàng Thế giới. Hình 1 cho thấy ba trụ cột hoạt động trong một khung thể chế. Khung thể chế này hiện diện ở các tầm vĩ mô, tầm trung, và ở tầm doanh nghiệp. Các chiến lược tầm vĩ mô cần tạo dựng khung tổ chức và quy định ở tầm trung. Các thể chế ở cấp độ doanh nghiệp giúp thực hiện các hoạt động tạo thuận lợi thương mại. Hình 1: Năng lực cạnh tranh thương mại: Ba trụ cột logistics và tạo thuận lợi thương mại Năng lực cạnh tranh thương mại Tăng cường C/T/R Gia tăng Tăng cườngC/T/R giá trị Tăng cường Tăng cường Thủ tục pháp quy Vận tải và dịch vụ thương mại Logistics Tái cơ cấu Tổ chức chuỗi Môi trường thể chế cung ứng Chú thích: C/T/R: Chi phí/Thời gian/Độ tin cậy Nguồn: Các tác giả. 6
  20. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Khung phân tích trên cho thấy tầm quan trọng của việc xem xét năng lực cạnh tranh trong bất kỳ thảo luận nào về tạo thuận lợi thương mại. Nghiên cứu này chọn cách tiếp cận đó và năng lực cạnh tranh sẽ chỉ được thảo luận trong bối cảnh tạo thuận lợi thương mại. Do đó, báo cáo kết hợp những yếu tố chính nêu trong phương pháp Đánh giá Tạo thuận lợi Thương mại và Giao thông (TTFA) của Ngân hàng Thế giới với các yếu tố cung và các cấu phần môi trường kinh doanh trong Công cụ Chẩn đoán Năng lực Cạnh tranh Thương mại (Reis và Farole, 2011) của Ngân hàng Thế giới và phần phân tích về công nghiệp phụ trợ trong Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Việt Nam (Porter, 2010). Ngoài ra, trong phạm vi khái niệm TTFA, tái cấu trúc chuỗi cung ứng cũng được thảo luận trong mối liên hệ với tạo thuận lợi thương mại. Tuy nhiên, như sẽ được đề cập trong nghiên cứu này, tái cấu trúc chuỗi cung ứng có ý nghĩa sâu rộng hơn tạo thuận lợi thương mại. Khung nghiên cứu này làm rõ thêm các trụ cột năng lực cạnh tranh trong Chiến lược Hợp tác Quốc gia 2012-2016 (CPS) của Ngân hàng Thế giới áp dụng cho Việt Nam và nêu các vấn đề chính cần thực hiện nhằm nâng cao chất lượng và hiệu suất dịch vụ hạ tầng sao cho có thể thu được nhiều giá trị gia tăng hơn như đã nêu trong CPS. 7
  21. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 8
  22. 3. THIẾT LẬP MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH: ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Tăng trưởng ngoạn mục của Việt Nam kể từ khi tiến hành Đổi Mới công cuộc cải cách khởi xướng từ năm 1986 nhằm xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phần lớn là kết quả của tự do hóa kinh tế, trong đó thương mại đóng một vai trò quan trọng. Tăng trưởng xuất khẩu nhanh chóng tại Việt Nam đã được hỗ trợ bởi việc xóa bỏ các rào cản thương mại, cả thuế quan và phi thuế quan, trong quá trình cải cách. Tuy sự phát triển tích cực này rất đáng khích lệ, ngày càng xuất hiện những dấu hiệu cho thấy không có gì đảm bảo cho những thành tích này tiếp tục được duy trì. Các động lực tăng trưởng xuất khẩu hiện tại đã giảm dần hiệu lực, vì vậy, cần chủ động tìm biện pháp tăng cường năng lực cạnh tranh thương mại mới. Do Việt Nam ngày càng phụ thuộc vào xuất khẩu, tạo thuận lợi thương mại đã trở thành yếu tố sống còn trong năng lực cạnh tranh xuất khẩu. Các chỉ số đo lường mức độ về tạo thuận lợi thương mại mặc dù còn khác nhau cho thấy còn rất nhiều vấn đề lớn cần cải thiện. Những vấn đề đó sẽ được chỉ ra qua các số liệu thống kê dưới đây. Cũng chính những chứng cứ đã nêu tạo cơ sở cho nghiên cứu này. 3.1. Cơ cấu và động lực thương mại Tự do hóa kinh tế đã giúp ngoại thương Việt Nam tăng trưởng đều đặn hàng năm trong vòng hai thập kỷ qua. Sự tăng trưởng này đặc biệt nhanh chóng sau năm 2003, mặc dù bị cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009 làm gián đoạn đôi chút (Hình 2). Xuất khẩu được mở rộng với tốc độ hàng năm là 17% từ năm 2000 đến 2010, nhưng nhập khẩu thậm chí còn tăng trưởng nhanh hơn, với mức trung bình 18%. Kết quả tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào các tác động đẩy chứ không phải các tác động về mặt địa lý hay ngành. Kết quả là 9
  23. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH độ mở thương mại của Việt Nam, được đo bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên GDP, đã có sự gia tăng đáng kể. Với mức độ tăng trưởng là 147.5% (2010), Việt Nam đứng thứ 3 sau Singapore và Malaysia, nhưng đi trước tất cả các nước khác trong khu vực Đông Nam Á. Độ mở thương mại Việt Nam tăng đối lập với xu hướng của độ mở thương mại giảm tại các nước Đông Nam Á khác. Tuy nhiên, độ mở tăng cũng đồng nghĩa với khả năng dễ bị tổn thương của Việt Nam sẽ tăng trước các cú sốc bên ngoài. Một số mốc lịch sử đánh dấu sự tăng trưởng này như sau. Đầu tiên là việc Việt Nam tham gia vào Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) ngày 1 tháng 6 năm 1996, sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) vào tháng 7 năm 1995. Thứ hai là Hiệp định Thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (US BTA) có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2001. Thứ ba là Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 1 năm 2007. Hình 2: Tăng trưởng thương mại Việt Nam, 1996-2011 120 180% Khủnghoảng WTO toàn cầu 160% 100 140% Trade 80 competitveness 120% 100% 60 improve improve T/T/R capture T/T/R 80% US BTAvalue Addition 40 Improved Improved 60% AFTA Regulatory Transport and Procedures for Logistics Services 40% 20 trade 20% 0 0% 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Xuất khẩu hàng hóa (USD) Nhập khẩu hàng hóa (USD) Độ mở cửa nền kinh tế (Thương mại hàng hóa/GDP, %) Nguồn: Chỉ số Phát triển Thế giới, Ngân hàng Thế giới. Cùng với tăng trưởng thương mại là những thay đổi trong cơ cấu thương mại. Về nhóm sản phẩm, việc xuất khẩu nguyên liệu thô, bao gồm cả dầu thô, mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong sản lượng xuất khẩu, đã sụt giảm trong thập kỷ qua từ 51,7% năm 2000 xuống 30% năm 2010. Công nghiệp chế biến, chủ yếu là các sản phẩm công nghệ thấp hoặc trung bình, 10
  24. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM đã tăng từ 42,9% năm 2000 lên 59,8% năm 2010. Điều này cho thấy sự thành công của quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. Về công nghệ, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sản phẩm công nghệ thấp. Thực tế, sự sụt giảm xuất khẩu nguyên liệu thô được bù đắp phần lớn bằng xuất khẩu sản phẩm công nghệ thấp, trong khi tỷ trọng xuất khẩu công nghệ trung và cao thì tăng không đáng kể. Tỷ trọng xuất khẩu 20 sản phẩm năng động nhất thế giới (mức năng động đo bằng tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu cao nhất) của Việt Nam là không đáng kể về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 13 trong số 20 sản phẩm trên của Việt Nam đôi khi vượt trội so với tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu toàn cầu. Đây là một dấu hiệu cho thấy khả năng cạnh tranh ngày càng tăng. Một dấu hiệu khác cho thấy năng lực cạnh tranh được cải thiện chính là thị phần toàn cầu của các sản phẩm có hàm lượng công nghệ khác nhau trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong số các nước Châu Á, mặt hàng xuất khẩu công nghệ cao của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng trung bình cao hơn, chỉ đứng sau Trung Quốc, nhưng lại có thị phần và tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao tính theo đầu người thấp. Điều này cũng đúng với mặt hàng xuất khẩu công nghệ trung bình của Việt Nam. Đối với ngành công nghệ thấp, Việt Nam có kết quả tương đối tốt, với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao hơn so với hầu hết các nước khác, cũng như đã đạt được thị phần nhất định. Nhìn chung, những con số này cho thấy Việt Nam có lợi thế so sánh đối với xuất khẩu các sản phẩm chế biến công nghệ thấp, hàng nông sản và nguyên liệu thô. Điều này phù hợp với mô hình tăng trưởng dựa trên chiều rộng hơn là chiều sâu hiện nay của Việt Nam. Cách đánh giá tích cực về thương mại này bị giảm đi do một số thách thức. Thứ nhất, Việt Nam đối mặt với tình trạng thâm hụt thương mại nghiêm trọng với các đối tác chính (Hình 3). Tính đến năm 2000, cán cân thương mại của Việt Nam vẫn tương đối cân bằng, nhưng kể từ đó, cán cân thương mại ngày càng có chiều hướng tiêu cực. Nguồn gốc của thâm hụt thương mại với các quốc gia không giống nhau. Việt Nam có thặng dư thương mại với Mỹ và Châu Âu, tương đối cân bằng thương mại với Nhật Bản, nhưng lại thâm hụt đáng kể với Trung Quốc và các nước ASEAN. Thứ hai, xét về cơ cấu sản phẩm, hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu có giá trị thấp. Cấu trúc xuất khẩu này hoàn toàn trái ngược với kết quả của Trung Quốc, nơi mà tỷ lệ xuất khẩu công nghệ cao tăng từ 21% đến 32% trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2010. 11
  25. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Hình 3: Cán cân thương mại Việt Nam với các đối tác chính, 1995-2010 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 15.0 Mỹ 10.0 Tỷ đô la Mỹ Tỷ EU 5.0 Nhật 0.0 -5.0 ASEAN -10.0 Trung Quốc -15.0 -20.0 Tổng Quan Tổng quan Asean EU Nhật Mỹ Trung Quốc Nguồn: Tổng cục thống kê, 2010. Thứ ba, xuất khẩu của Việt Nam khá tập trung. Mười sản phẩm xuất khẩu hàng đầu dệt may, giày dép, thủy sản, dầu thô, điện tử và các linh kiện, sản phẩm gỗ, gạo, cao su, cà phê, và than chiếm 2/3 tổng giá trị xuất khẩu. May mặc và giày dép, hai ngành công nghiệp thâm dụng lao động, cấu thành phần lớn lượng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến của Việt Nam. Hàng nhập khẩu ít tập trung hơn. Năm mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam bao gồm sắt thép, xăng dầu, vải dệt, điện tử, và nhựa chiếm khoảng 50% tổng các mặt hàng nhập khẩu. Việt Nam có tương đối ít đối tác thương mại, và đích xuất khẩu chính của Việt Nam là Hoa Kỳ, các quốc gia Liên minh châu Âu, Nhật Bản và Úc. Tổng lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam đến những quốc gia này chiếm 60% tổng lượng hàng xuất khẩu của quốc gia trong năm 2010. Nguồn nhập khẩu của Việt Nam cũng tương đối tập trung, bắt nguồn chủ yếu từ khu vực Châu Á. Hơn 60% nhập khẩu có nguồn gốc từ Trung Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản, và Hàn Quốc. Tuy nhiên, một phát triển tích cực là độ tập trung sản phẩm và thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã giảm trong những năm gần đây. Thứ tư, Việt Nam vẫn sản xuất và xuất khẩu hàng hóa với hàm lượng công nghệ và/hoặc thiết kế thấp (Hình 4). Tuy tỷ trọng hàng chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khá mạnh trong thập kỷ qua, nhưng mức độ công nghệ còn rất khiêm tốn. Thực tế là tất cả các ngành hàng xuất khẩu đều tăng, nhưng chỉ có hàng công nghệ thấp tăng tỷ trọng trên thị trường toàn cầu. 12
  26. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Kết quả là mô hình xuất khẩu này đã tạo ra ít giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Rõ ràng là sản phẩm công nghệ thấp đã gây ra tình trạng này.3 Tuy nhiên, công nghệ thấp không phải là lý do duy nhất gây ra tình trạng xuất khẩu giá trị thấp. Hình 4: Cơ cấu xuất khẩu Việt Nam, chia theo mức độ công nghệ (%), 2000-2010 Công nghệ thấp Nguyên liệu thô Công nghệ cao Công nghệ trung Dựa vào tài nguyên Nguồn: UN Comtrade. Cuối cùng, với những tiến bộ vượt bậc về tự do hóa thương mại, phạm vi tăng trưởng thương mại nhờ tự do hóa đang chạm ngưỡng. Tăng trưởng thương mại sẽ ngày càng phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh xuất khẩu quốc gia. Điều này nhấn mạnh chủ đề của nghiên cứu này tạo thuận lợi thương mại và vai trò của chính phủ trong việc giảm thiểu chi phí xuất khẩu và tăng tối đa giá trị gia tăng. 3.2. Kết quả hoạt động logistics thương mại Kết quả hoạt động logistics của Việt Nam không đồng đều. Chỉ số Kết quả Hoạt động Logistics Thương mại (LPI) của Ngân hàng Thế giới đặt Việt Nam ở một vị trí tương đối tốt, xếp Việt Nam vào số 10 quốc gia có thu nhập trung bình-thấp có chỉ số LPI cao nhất, có kết 3 Trong khi hàng có hàm lượng công nghệ cao không đảm bảo hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao thì hàng có hàm lượng công nghệ thấp chắc chắn sẽ tạo ra giá trị gia tăng thấp. 13
  27. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH quả LPI tốt hơn mức kỳ vọng xét theo mức độ thu nhập bình quân đầu người (Bảng 1). Tuy nhiên, xếp hạng tổng thể của Việt Nam đã không được cải thiện trong vòng 5 năm qua trong khi chỉ số của Indonesia và Philippines đều tăng mạnh và chỉ số của các nước đã xếp thứ hạng cao như Trung Quốc và Malaysia cũng tăng chút ít. Trong bảng này, các chỉ số về tính hiệu quả hải quan, năng lực logistics và cơ sở hạ tầng của Việt Nam giảm mạnh nhưng năng lực vận chuyển quốc tế, theo dõi và giao hàng đúng hạn đã được cải thiện. Bảng 1: Chỉ số Hoạt động Logistics Thương mại theo các năm 2007 2010 2012 1. Chỉ số hoạt động logistics (LPI) 53 53 53 1.1 Thuế quan 37 53 63 1.2 Hạ tầng 60 66 72 1.3 Đúng hạn 65 76 38 Nguồn: LPI, Ngân hàng Thế giới. Chỉ số Tạo thuận lợi Thương mại (ETI) của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) xếp Việt Nam ở thứ hạng tổng thể thấp hơn, nhưng trái với LPI, ETI chỉ ra rằng đã có sự cải thiện đáng kể khi Việt Nam tăng thứ hạng từ 89 trong năm 2009 lên 68 trong năm 2012. Tuy nhiên, Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2011-2012 cũng ghi nhận cơ sở hạ tầng nghèo nàn của Việt Nam. Báo cáo này xếp hạng Việt Nam dưới hầu hết các quốc gia trong khu vực và do đó dưới mức trung bình khu vực ở tất cả các phương thức vận tải (Hình 5). Hình 5: Chất lượng hạ tầng Việt Nam so với khu vực Chất lượng đường bộ 7.0 6.0 5.0 4.0 3.0 2.0 Chất lượng hạ tầng 1.0 Chất lượng hạ tầng hàng không 0.0 đường sắt Bến cảng Việt Nam Giá trị trung bình vùng Nguồn: Báo cáo xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu WEF, 2011-20122. 14
  28. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Mặc dù có những khó khăn về cơ sở hạ tầng cảng, nhưng dịch vụ vận tải biển của Việt Nam đã được cải thiện theo chỉ số Kết nối Vận tài biển (LSCI) của Diễn đàn Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD). Chỉ số này dựa vào số lượng và kích thước tàu đỗ tại các cảng của một quốc gia. Trong giai đoạn giữa năm 2004 và 2011, Việt Nam đã vượt qua Thái Lan và Indonesia trong khi tụt hậu một cách dễ hiểu so với các trung tâm trung chuyển lớn như Singapore, Hồng Kông SAR (Trung Quốc), Malaysia, và Trung Quốc. Cuối cùng, Khảo sát Môi trường Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới gồm các đo lường về thời gian và chi phí (không bao gồm thuế quan) liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa được tiêu chuẩn hóa theo đường vận tải biển. Khảo sát này được sử dụng để tính toán một chỉ số về “thương mại qua biên giới.” Năm 2012, Việt Nam đứng thứ 68 trong số 183 nền kinh tế xét theo chỉ số này mặc dù xếp hạng tổng thể của Việt Nam trong Chỉ số Môi trường Kinh doanh là 98. Tuy nhiên, kết quả này vẫn thấp hơn so với các nước láng giềng, đặc biệt, thời gian cần thiết cho xuất và nhập khẩu vẫn thuộc hàng cao nhất trong khu vực (Hình 6). Hình 6: So sánh chi phí logistics Thời gian xuất Chi phí xuất khẩu (số ngày) khẩu(USD/ thùng) Thời gian nhập Chi phí nhập khẩu (số ngày) khẩu (USD/ thùng) Thái LanMalaysia Thái LanMalaysia Việt NamSingapore Phi-líp-pin Việt NamSingapore Phi-líp-pin In-đô-nê-xi-a In-đô-nê-xi-a Nguồn: Chỉ số Môi trường Kinh doanh, Ngân hàng Thế giới, 2012. Các chỉ số này cho thấy, tuy kết quả có khác nhau, bức tranh tổng thể có cải thiện về logistics và tạo thuận lợi thương mại, trong khi xuất hiện sự sa sút trong một số lĩnh vực khác. Vì vậy, tổng quan còn cần phải cải thiện rất nhiều. Có thể nói rằng, hạn chế lớn nhất của Việt Nam là cơ sở hạ tầng chưa phù hợp và hải quan thiếu hiệu quả. Đây là những mảng mà Chính phủ gánh một phần trách nhiệm lớn. Điều này, cũng như những hạn chế khác, sẽ được phân tích trong phần tiếp theo. 15
  29. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 16
  30. 4. HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ DỊCH VỤ LOGISTICS TRỤ CỘT THỨ NHẤT Việt Nam đã đầu tư công rất lớn vào hạ tầng cơ sở. Tuy vậy, hạ tầng liên quan đến thương mại vẫn chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Từ góc độ năng lực cạnh tranh thương mại, tiềm năng tăng trưởng của Việt Nam đang bị hạn chế nghiêm trọng bởi hạ tầng và kết nối giao thông yếu kém. Trong số các vấn đề cản trở cần phải kể đến các hành lang giao thông hạn chế trong kết nối các trung tâm tăng trưởng với các cửa ngõ quốc tế, chi phí vận tải cao, chất lượng dịch vụ vận tải và logistics thấp. Cần thay đổi cách thức dựa quá nhiều vào đầu tư công, vốn đang bị đánh giá là “không đủ lực, không hiệu quả và vì vậy không bền vững”.4 Muốn hiệu quả hơn, cần cải thiện chế độ đầu tư công, chuyển dần sang đầu tư tư nhân và xây dựng một trật tự ưu tiên rõ ràng cho các hoạt động đầu tư thiết yếu, có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh. Tổ chức không gian các hoạt động kinh tế cho thấy có sự tập trung xung quanh ba trung tâm phát triển chính và một số trung tâm kinh tế phụ. Hình 7 cho thấy các trung tâm phát triển phía Nam, tập trung tại TP. HCM và các tỉnh lân cận Bình Dương và Đồng Nai; phía Bắc, tập trung tại Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh; và miền Trung ít phát triển hơn, tập trung tại Đà Nẵng và Quảng Nam. Những trung tâm này đều có các cửa ngõ quốc tế lớn, bao gồm cả đường biển, hàng không và đường bộ. 4 Báo cáo Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thế giới, 2012. 17
  31. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải cần thiết để hỗ trợ xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam phụ thuộc vào đặc điểm của các sản phẩm. Như đã trình bày ở trên, Việt Nam xuất khẩu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đó là: § Nguyên liệu thô chủ yếu là dầu mỏ và dầu lửa tại phía Nam và than đá ở phía Bắc. Các loại hàng này chủ yếu được vận chuyển theo dạng hàng rời khô hoặc lỏng và đòi hỏi một cơ sở hạ tầng vận tải riêng. § Hàng chế biến chủ yếu là dệt may, giày dép, điện tử, và gỗ. Các mặt hàng này đòi hỏi đầu vào là nguyên liệu hoặc bán thành phẩm nhập khẩu. Chúng được sản xuất tại 3 trung tâm phát triển và được vận chuyển bằng công-ten-nơ đến các cảng biển quốc tế. § Hàng nông sản chủ yếu là gạo, cà phê, cao su và thủy sản. Các loại sản phẩm này được xuất khẩu chủ yếu bằng công-ten-nơ đường biển và cả bằng xe tải qua biên giới đến các nước lân cận. Hàng hóa được sản xuất tại vùng nông thôn xung quanh các khu vực trọng điểm kinh tế và được chế biến tại các nhà máy đặt gần các cửa ngõ quốc tế. 18
  32. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Hình 7: Trung tâm phát triển, hành lang giao thông và luồng lưu thông thương mại TRUNG QUỐC LÀO CAI LẠNG SƠN HÀ NỘI HẢI PHÒNG CẦU TREO TỔNG SẢN LƯỢNG THEO TỈNH LÀO 20,000 tỉ Đồng Cổng giao dịch quốc tế (chính) Cổng giao dịch quốc tế (phụ) Hành lang xương sống quốc gia Hành lang cửa ngõ quốc tế chính Hành lang cửa khẩu đường bộ HOA LƯ CAMPUCHIA MỘC BÀI TP HỒ CHÍ MINH TỊNH BIÊN VŨNG TÀU SÀI GÒN Nguồn: Dựa trên số liệu luồng hàng của TDSI. 19
  33. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Mặc dù đã có nhiều đầu tư công vào nâng cấp hạ tầng giao thông, năng lực giao thông vẫn chưa theo kịp tăng trưởng xuất khẩu. Sau đây là một vài ví dụ bất cập: § Quốc lộ 1A là xương sống của hệ thống giao thông vận tải hàng hóa và hành khách. Đoạn đường Hà Nội-Thanh Hóa trong cụm phía Bắc có lưu lượng 32,000 xe/ngày, gây tắc nghẽn và làm cho đường xuống cấp nghiêm trọng. Đoạn Đồng Nai-TP. Hồ Chí Minh phục vụ xe ra vào từ ba trung tâm phát triển, với lưu lượng xe gấp ba lần so với lưu lượng trên. § Hệ thống đường sắt, mặc dù phù hợp với việc vận tải hàng hóa cồng kềnh, vẫn đóng một vai trò rất hạn chế trong việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, và khối lượng hàng hóa vận chuyển đã giảm 5% mỗi năm từ năm 2006 đến 2010. § Đường thủy nội địa vận chuyển 18% lưu lượng hàng hoá quốc gia trong năm 2010, và đặc biệt quan trọng trong khu vực sông Mê Công. Tuy nhiên, đầu tư hạn chế vào bến tàu và hạ tầng bến đỗ cũng như luồng lạch hạn chế và tắc nghẽn làm tăng nguy cơ tai nạn. Những vấn đề này làm trầm trọng thêm bất lợi do thời gian vận chuyển dài hơn so với đường bộ. § Khoảng 90% thương mại quốc tế của Việt Nam được vận chuyển bằng đường biển. Công suất cảng biển hiện có dường như có thể đáp ứng được nhu cầu hiện tại, nhưng quy hoạch cảng biển mới không phải lúc nào cũng dựa trên những dự báo cầu. Một ví dụ là cảng Cái Mép mới được xây dựng, với công suất thiết kế là 6,4 triệu TEUs/năm vào thời điểm năm 2011, mặc dù nhu cầu hiện nay chỉ đạt 0,5 đến 0,7 triệu TEUs. § Hiệu suất cảng giữ một vai trò quan trọng trong năng lực cạnh tranh xuất khẩu. Tuy nhiên, vấn đề ở đây không phải là hạ tầng không phù hợp mà là hạn chế kết nối giao thông đường bộ và thiếu hỗ trợ dịch vụ logistics hiệu quả và hiện đại. Hà Nội-Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh-Cảng Sài Gòn, và thành phố Hồ Chí Minh-Cảng Cái Mép có thể trở thành hành lang vận tải đa phương thức có hiệu suất và hiệu quả cao hơn nếu được kết nối với đường cao tốc, đường sắt, và đường thủy nội địa (IWT) tốt hơn hiện nay. Việc phát triển các cụm logistics chất lượng cao bên cạnh hai cảng chính cũng là vấn đề quan trọng. Hình 8 minh họa tác động của cơ sở hạ tầng yếu kém lên tiềm năng tăng trưởng. Mặc dù nằm trong nhóm các nước có thị trường lớn, Việt Nam đang có nguy cơ bị hạn chế bởi chính các rào cản thâm nhập thị trường. Việc tăng cường kết nối thành công, kể cả kết nối với thị trường thế giới và các liên kết đầu vào-đầu ra, cho sản xuất trong nước sẽ cho kết quả tích cực. 20
  34. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Hình 8: Hạ tầng yếu làm suy giảm tiềm năng tăng trưởng So sánh các chỉ số thành phần Qui mô thị trường nhỏ, Tiềm năng lớn, có tiềm năng, dễ xâm nhập ít rào cản xâm nhập thị trường Tiểu vương quốc Ả rập Oman Chi-lê Bahrain Ma-lay-xi-a Jor-dan Ả rập-Xê út U-ru-goay Qatar Tu-ni-zi U-crai-na Ai Cập Braxin Ác-hen-ti-na Mexico Ấn Độ Ma-rốc-cô Ecuador Thái Lan Nga Kazakhstan Thổ Nhĩ Kỳ Peru Nam Phi Indonesia Tanzania Philippines Bolivia Ethiopia Pakistan Pa-ra-goay Việt Nam Venezuela Bangladesh Algeria Ke-ni-a Colombia Nigeria Mức độ tương thích và kết nối thị trường kết Mức độ tương thích và Tiềm năng nhỏ, Thị trường lớn chỉ có một số phân khúc hẹp, nhưng tiềm năng bị hạn chế môi trường khó khăn do rào cản xâm nhập Qui mô thị trường và tăng trưởng Nguồn: Transport Intelligence. Tóm lại, rõ ràng là Việt Nam cần nâng cấp cơ sở hạ tầng đang xuống cấp của mình để có thể duy trì khả năng cạnh tranh xuất khẩu, tuy nhiên mức đầu tư như hiện nay là chưa đủ. Quan trọng hơn, nguồn đầu tư duy nhất hiện nay là đầu tư công, không phải lúc nào cũng được phân bổ hiệu quả. Các phương thức vận tải hiện có, ngoài việc bị quá tải ở các trọng điểm kinh tế lớn, còn không thể liên kết có hiệu quả với các cửa ngõ quốc tế. Phân bổ nguồn lực không hiệu quả phát sinh từ quá trình ra quyết định mang động lực chính trị hơn là kinh tế. Có ba nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Thứ nhất, đầu tư vào cơ sở hạ tầng dường như chưa tính đến vai trò quan trọng của cơ sở hạ tầng đối với xuất khẩu của Việt Nam. Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội (SEDS) giai đoạn 2011-2020, mặc dù đã đề cập đến việc hình thành “một hệ thống cơ sở hạ tầng toàn diện với một số dự án hiện đại” là “một bước đột phá chiến lược,” nhưng không có tầm nhìn rõ ràng gắn việc phát triển cơ sở hạ tầng với năng lực cạnh tranh thương mại quốc gia. Trong tài liệu này, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải cũng không được quan tâm rõ ràng mà được gộp với lĩnh vực năng lượng và thủy lợi. Quy hoạch Tổng thể Giao thông vận tải giai đoạn 2020 chỉ được đề cập sơ bộ trong SEDS (2011-2020). 21
  35. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Thứ hai, Quy hoạch Tổng thể Giao thông vận tải không liên kết cơ sở hạ tầng giao thông với thương mại. Năng lực cạnh tranh thương mại không được nêu thành mục tiêu rõ ràng trong Quy hoạch, và có thể dễ dàng nhận thấy sự vắng bóng các chính sách cụ thể về tăng cường năng lực cạnh tranh. Quy hoạch cũng chưa tính đến tính khả thi về mặt tài chính. Thật vậy, khi các địa phương có nhu cầu về nguồn lực, nguồn lực không những không tuân theo một phân bổ ưu tiên nào mà còn chịu chi phối bởi các yếu tố chính trị, dẫn đến trùng lắp và lãng phí rất lớn. Cuối cùng, sự chú trọng lớn vào cơ sở hạ tầng của Quy hoạch này đã không ngăn cản được những khoản đầu tư lớn vào các cảng, nhưng lại thiếu đầu tư vào cơ sở hạ tầng đường bộ kết nối với cảng. Thứ ba, phát triển của các trọng điểm kinh tế và hành lang giao thông dường như không phải là một phần của nỗ lực phối hợp nhằm cải thiện cở sở hạ tầng liên quan đến thương mại cho tăng trưởng xuất khẩu. Sự thiếu phối hợp này đã tạo ra tắc nghẽn, và tình trạng ùn tắc giao thông trở nên tồi tệ hơn bởi lệnh cấm xe tải ở khu vực thành thị. Việt Nam có gần 100 khu chế xuất, nhưng chỉ có một tỷ lệ nhỏ đã thành công trong việc tạo ra thương mại xuất khẩu đáng kể. Các tuyến huyết mạch kết nối các cụm sản xuất gần Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với các cảng biển chính là Hải Phòng và Sài Gòn. Mặc dù chất lượng dịch vụ vận tải trên các tuyến giao thông này đã được cải thiện đáng kể, nhưng đầu tư vào cơ sở hạ tầng không bắt kịp với nhu cầu tăng trưởng. Trong khi một số vấn đề đang được giải quyết thì sự quan tâm đến tác động của hành lang thương mại vẫn chưa đầy đủ. Điều này đặc biệt đúng đối với mạng lưới đường bộ được ưu tiên, đơn giản là để đáp ứng nhu cầu về di chuyển của người dân chứ không phải vận chuyển hàng hóa. 22
  36. 5. THỦ TỤC PHÁP QUY TRONG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI TRỤ CỘT THỨ HAI Việt Nam cũng cần cải tiến thủ tục pháp quy. Tuy chú trọng vào cải cách hải quan đã giúp tăng cường quản lý biên giới, nhiều cơ quan vẫn còn áp dụng các thủ tục lạc hậu, làm tốn kém thời gian, không rõ ràng và tạo điều kiện cho tham nhũng. Quy trình nghiệp vụ phức tạp, không nhất quán, dựa trên thủ tục thủ công và mức độ áp dụng công nghệ thông tin rất thấp. Trong quá trình tăng mạnh xuất khẩu, không thể bỏ qua những vấn đề mà thủ tục này gây ra đối với năng lực cạnh tranh xuất khẩu. Quá trình hội nhập vào hệ thống thương mại thế giới của Việt Nam tiến triển đều đặn trong 3 thập kỷ qua. Trong vòng 15 năm qua, tăng trưởng kinh tế và quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã làm tăng đáng kể giao dịch qua biên giới. Nhưng hội nhập quốc tế cũng có nghĩa tỷ trọng thuế xuất nhập khẩu thu được trong tổng thu thuế giảm. Kết quả là, vai trò chính của hải quan sẽ chuyển dần từ huy động nguồn thu thuế sang bảo vệ biên giới, là chức năng tác động đến tạo thuận lợi thương mại. Gần đây, ngành hải quan đã phải đối phó với những thách thức mới nảy sinh từ khủng hoảng tài chính thế giới. Lo ngại về an ninh đã khuyến khích các biện pháp kiểm soát và tăng chi phí thương mại. Phản ứng của chính phủ là quay trở lại với chủ nghĩa bảo hộ, nhất là việc áp dụng các rào cản phi thuế quan. Cả hai xu hướng này đều không tạo điều kiện cho tạo thuận lợi thương mại Những sửa đổi gần đây trong luật hải quan đã áp dụng một loạt các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, giúp cải thiện đáng kể quản lý biên mậu. Hơn nữa, đơn giản hóa các thủ tục đã được ưu tiên cao trong các chương trình cải cách và hiện đại hóa hải quan. Tuy nhiên, công nghệ thông tin vẫn đang trong giai đoạn thí điểm, chỉ mô phỏng lại qui trình nghiệp vụ thủ công và cũng chỉ phục vụ xử lý tờ khai. Việc thực hiện quản lý rủi ro còn đang ở trong giai đoạn đầu và vẫn chưa hỗ trợ được quá trình ra quyết định. 23
  37. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Các bộ, ngành liên quan đến công tác quản lý biên mậu vẫn xử lý công việc dựa vào các mẫu biểu giấy. Việc quản lý mẫu biểu giấy thủ công mất nhiều thời gian và nguồn lực. Các cơ quan này chưa có cách tiếp cận thuận lợi hơn để quản lý rủi ro tuân thủ. Kết quả là thủ tục quản lý biên mậu tại Việt Nam vẫn còn chậm, không nhất quán, còn nhiều lỗ hổng gây tham nhũng. Hơn nữa, các cơ quan này cũng không theo kịp những thay đổi trong thông lệ kinh doanh được các doanh nghiệp khu vực tư nhân áp dụng. Sự gia tăng số lượng giao dịch trong quá trình phát triển thương mại nhanh hơn bước tiến trong nhân sự và quy trình thủ tục. Do vậy, không đáng ngạc nhiên là Việt Nam vẫn thua xa so với các nước trong khu vực (như Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc) về thời gian thông quan à tỷ lệ kiểm tra hàng thực tế. Cảm nhận của khách hàng về hoạt động của Hải quan khá tiêu cực. Một khảo sát do Ngân hàng Thế giới tiến hành năm 2006 cho thấy khách hàng đánh giá thủ tục hải quan là phức tạp, dài dòng, không rõ ràng, không nhất quán và tốn kém. Ngoài ra, cán bộ không đủ nghiệp vụ, kém hiệu quả và các công ty làm dịch vụ trung gian không thường xuyên được cập nhật về chương trình hiện đại hóa hải quan. Khảo sát về tham nhũng năm 2005 và năm 2012, do Thanh tra nhà nước và Ngân hàng Thế giới cùng thực hiện, cho thấy hải quan là một trong 3 ngành tham nhũng nhất tại Việt Nam. Hai ngành tham nhũng khác có liên quan đến tạo thuận lợi thương mại là cảnh sát giao thông và cơ quan quản lý giao thông/khai khoáng (Bảng 2). Bảng 2: Các cơ quan tham nhũng nhất Khảo sát 2005 Khảo sát 2012 1 Địa chính, Nhà đất (CHA) Cảnh sát giao thông 2 Hải quan/Xuất nhập khẩu Quản lý đất đai (năm 2005 gọi là địa chính) 3 Cảnh sát giao thông Hải quan 4 Thuế và Tài chính công Xây dựng 5 Xây dựng Quản lý giao thông/Khoáng sản Nguồn: Thanh tra Nhà nước và Ngân Hàng Thế Giới, 2012. Có nhiều cơ quan liên quan đến việc thực thi các quy định về quản lý biên mậu, trong đó có Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Bộ Văn Hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, và Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, sự chú ý tập trung chỉ hướng vào cải cách và hiện đại hóa hệ thống và thủ tục hải 24
  38. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM quan mà quên mất sự phối kết hợp giữa các bộ, ngành liên quan. Tuy đã đạt được nhiều tiến bộ, nhưng còn nhiều việc phải làm để cải thiện thủ tục và các cơ quan quản lý đường biên, bắt kịp tiêu chuẩn quốc tế. Tổng cục Hải quan (GDC) cũng đã được giao làm cơ quan đầu mối để thực hiện cơ chế một cửa ASEAN (ASW). Tuy nhiên, những tiến triển trong cơ chế một cửa quốc gia (NSW) và ASW đã bị cản trở do thiếu các nguồn nhân lực và tài chính dành riêng cho hoạt động này, cũng như mức độ không chắc chắn liên quan đến hệ thống thông tin quản lý hải quan trong tương lai. Mặc dù hệ thống công nghệ thông tin lựa chọn nghiêng về mô hình của Nhật Bản5, việc đưa hệ thống này vào hoạt động đầy đủ sẽ mất thời gian, đòi hỏi sự hợp tác của tất cả các bên liên quan. Đây lại là một ví dụ cho thấy cần có quan hệ hợp tác công tư. Ngoài hải quan và NSW/ASW, quản lý biên mậu cũng bao gồm việc tuân thủ những Hàng rào Kỹ thuật Thương mại của WTO (Hiệp định TBT) và các biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch động thực vật (Hiệp định SPS) cũng như các Quy tắc xuất xứ và Quyền sở hữu trí tuệ (IPR). Mặc dù SPS và TBT nhận được nhiều sự chú ý, Chính phủ vẫn ưu tiên tăng cường sự kiểm soát và năng lực thể chế mà ít quan tâm đến những gánh nặng hành chính phát sinh do thực hiện các biện pháp đó. 5 Hệ thống tích hợp cảng và kho vận tự động của Nippon 25
  39. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 26
  40. 6. TÁI CƠ CẤU CHUỖI CUNG ỨNG TRỤ CỘT THỨ BA Yếu kém trong chuỗi cung ứng hàng công nghiệp chế biến và sản phẩm nông nghiệp đã cản trở Việt Nam giảm chi phí xuất khẩu để tạo giá trị gia tăng cần thiết. Hạn chế chủ yếu đối với hàng công nghiệp chế biến là phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu và khả năng hạn chế trong việc tìm nguồn nguyên liệu. Điều này đã ảnh hưởng xấu đến khả năng giảm thời gian chờ và mức độ đáp ứng linh hoạt trước các đòi hỏi của thị trường thế giới. Hạn chế đối với hàng nông sản là các quy định điều chỉnh sự phát triển sản xuất nông nghiệp với quy mô công nghiệp. Đặc biệt, việc các hợp đồng xuất khẩu gạo giữa Chính phủ-với-Chính phủ chiếm phần lớn giao dịch đã không khuyến khích sản xuất gạo với chất lượng cao và phân loại gạo theo phẩm cấp. Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, mặc dù là một nỗ lực lâu dài, nhưng sẽ giúp giải quyết phần lớn các hạn chế này. Tuy vậy, vấn đề tái cơ cấu hoặc phát triển công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí và tăng giá trị gia tăng chưa được chú ý nhiều. Hiệu quả chuỗi cung ứng có tác động lên chi phí xuất khẩu chuỗi cung ứng không hiệu quả sẽ kéo theo sự tăng đáng kể chi phí hàng xuất khẩu. Vì vậy, muốn tạo thuận lợi thương mại thì cần phải đảm bảo chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả. Mỗi công đoạn trong chuỗi cung ứng tạo ra những giá trị gia tăng khác nhau. Bởi vậy, vấn đề tái cơ cấu toàn bộ chuỗi cung ứng nhằm nâng cao giá trị gia tăng ở mức tối đa là lý do thứ hai để coi đây là một trụ cột trong tạo thuận lợi thương mại. Một chiến lược quan trọng trong tái cơ cấu chuỗi cung ứng và tăng giá trị gia tăng là phát triển một ngành công nghiệp phụ trợ sống động. Việc phát triển một ngành công nghiệp phụ trợ sẽ giúp các nhà xuất khẩu giảm chi phí và thời gian mua vật tư tại chỗ, tăng độ tin cậy giao hàng, và đáp ứng linh hoạt hơn với yêu cầu của khách hàng quốc tế. Đây là những 27
  41. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH yếu tố chính nhằm tăng cường chuỗi cung ứng, đồng thời giúp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ, khiến cho đất nước trở thành điểm đến hấp dẫn đối với hoạt động gia công và là một phần khăng khít trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Ngoài ra, việc tăng tỷ lệ nội địa hóa và giảm tỷ trọng nguyên vật liệu nhập khẩu dùng trong chế biến xuất khẩu cũng sẽ giảm được chênh lệch cán cân thương mại. Hơn nữa, công nghiệp phụ trợ chủ yếu có quy mô nhỏ nên sẽ đóng góp vào sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân phù hợp với trình độ hấp thụ công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước (SMEs). Tuy vậy, hiện tại ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam còn manh mún và kém phát triển, là kết quả của một tầm nhìn không rõ ràng và khung pháp lý yếu. Công nghiệp phụ trợ đang trong giai đoạn phát triển ban đầu với trình độ công nghệ lạc hậu. Các doanh nghiệp nhà nước chiếm phần lớn khu vực này nhưng thiếu gắn kết với khu vực đầu tư nước ngoài và khu vực tư nhân. Các chính sách hiện nay, kể cả phát triển giao thông và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn manh mún và thiếu tầm nhìn về tăng cường năng lực cạnh tranh thương mại. Mặc dù phát triển công nghiệp phụ trợ sẽ mang lại lợi ích lớn nhưng nó cũng đòi hỏi một khoảng thời gian từ trung đến dài hạn. Trước mắt, cần xem xét hiệu quả những chuỗi cung ứng hiện có. Tuy chuỗi cung ứng đối với mỗi loại hàng xuất khẩu khác nhau, ở Việt Nam, các chuỗi cung ứng có thể tạm chia thành hai loại hàng xuất chính như sau hàng nông sản và hàng công nghiệp chế biến. Các công ty sản xuất công nghệ thấp trong các ngành may mặc và giày dép có thể có một trong các loại hình sau: công ty sản xuất thiết bị gốc (OEM), công ty sản xuất thiết kế gốc (ODM) và công ty sản xuất có thương hiệu gốc (OBM). Tuy nhiên, OEM có thể là nhà máy cung cấp hàng cho chủ hàng nước ngoài, và có thể tham gia vào sản xuất đơn thuần gồm sản xuất và mua sắm hoặc sản xuất, mua sắm và tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu (xem Hình 9 đối với ngành công nghiệp may mặc). Các chuỗi cung ứng được xác định bởi trình từ các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng dịch chuyển lên xuống trong chuỗi sản xuất. Giá trị gia tăng được tạo ra dưới hình thức nâng cao giá trị của sản phẩm cuối cùng và dưới dạng tái cấu trúc chuỗi cung ứng để nắm thêm các hoạt động đầu vào và đầu cuối của chuỗi. 28
  42. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Hình 9: Loại hình các công ty trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam Các chiến Cắt may Phân phối Thương Thiết kế Mua sắm hiệu lược nguồn gia công và quảng bá Nhà máy gia công Nhà sản xuất theo hợp đồng gia công (FOB I) Nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM/FOB II) Nhà sản xuất thiết kế gốc (ODM) Nhà sản xuất thương hiệu gốc (OBM) Nguồn: Nhóm khảo sát TTFA. Ở Việt Nam, hầu hết các công ty trong ngành công nghiệp may mặc chỉ tham gia vào gia công sản xuất, với 60% trong số này là những nhà máy cung cấp hàng gia công cho chủ hàng nước ngoài. Số còn lại là các nhà sản xuất theo hợp đồng có tham gia mua nguyên vật liệu và một số lượng nhỏ hơn tham gia vào sản xuất, mua nguyên vật liệu, và tìm nguồn cung ứng. Chỉ có 2% số doanh nghiệp trong ngành là công ty sản xuất thiết kế gốc (ODM). Do đó, có nhiều cơ hội tái cấu trúc chuỗi cung ứng trong ngành công nghiệp may để có thể nâng cao giá trị gia tăng. Cơ cấu của ngành công nghiệp da giày tương tự như ngành công nghiệp may được thể hiện trong Hình 9. Nhà máy cung cấp hàng gia công cho chủ hàng nước ngoài chiếm 45% tổng số các nhà máy, trong khi đó các OEM địa phương chiếm 40%. Phần còn lại là ODM và OBM. Tương tự như các sản phẩm may mặc, khoảng 60% nguyên liệu thô được nhập khẩu, chủ yếu từ các nước Châu Á. Giá trị gia tăng được tạo ra bằng cách tăng tỷ trọng giày dép có giá trị cao hơn ví dụ giày dép nam, nữ và giày thể thao với thành phần da đặc biệt là đối với doanh nghiệp trong nước. Nhưng điều này cũng đòi hỏi nâng cao hình ảnh của Việt Nam 29
  43. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH như là một nhà cung cấp giày dép chất lượng. Ngược lại, việc tăng sản xuất nguyên liệu thô trong nước và giảm thời gian giao hàng đối với cả đầu vào và đầu ra sẽ cho phép ngành công nghiệp này tạo thêm giá trị gia tăng từ các chuỗi cung ứng. Ngành công nghiệp điện tử và thiết bị điện tại Việt Nam chuyên sản xuất linh kiện cho các sản phẩm điện tử phức tạp mà cuối cùng được lắp ráp ở các nước khác, chủ yếu là Trung Quốc. Cấu trúc này nhìn chung giống với các ngành công nghiệp khác mặc dù ở những cấp thấp hơn, OEM là các nhà sản xuất linh kiện theo hợp đồng (dịch vụ sản xuất điện tử EMS). Dưới các nhà sản xuất này là các nhà sản xuất vật liệu cơ bản sử dụng trong sản xuất linh kiện. Ngành công nghiệp điện tử bị chi phối bởi các công ty nước ngoài, đặc biệt là các nhà sản xuất thương hiệu lớn như Canon và Panasonic chuyển đến Việt Nam để giảm chi phí sản xuất. Ban đầu, các công ty xuyên quốc gia nhập khẩu hầu hết các linh kiện cần thiết cho sản xuất, sau đó đã chuyển dần sang sử dụng nguồn các yếu tố đầu vào tại địa phương để đơn giản hóa hoạt động logistics đầu vào. Các thiết bị điện phục vụ phát điện do các công ty trong và ngoài nước sản xuất. Các công ty này hoạt động như các nhà sản xuất theo hợp đồng hoặc nhà sản xuất có thương hiệu. Ngành công nghiệp điện tử Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển so với những nước khác trong khu vực như Malaysia; Thái Lan và Philippines; và trước đó nữa là Hàn Quốc và Đài Loan (Trung Quốc). Kinh nghiệm của các quốc gia này cho thấy, tìm nguồn cung cấp địa phương không chỉ là cơ hội tạo giá trị gia tăng mà còn để tiếp thu các công nghệ cần thiết trong sản xuất linh kiện. Làm việc với các công ty xuyên quốc gia sẽ khuyến khích quan hệ đối tác phát triển với triển vọng tiếp tục chuyển giao công nghệ. Khi các công ty này hấp thụ được công nghệ, họ sẽ dịch chuyển lên phần trên trong chuỗi giá trị, tạo cơ hội cho các công ty trong nước khác. Một ngành công nghiệp phụ trợ và gia công phát triển mạnh mẽ sẽ khuyến khích đầu tư nước ngoài từ các công ty quốc tế và tăng cường hiệu quả học hỏi. Để hấp thu công nghệ thành công, thách thức chính là cần có đủ nguồn nhân lực, cả về số lượng và chất lượng. Các nghiên cứu tình huống cho thấy chuỗi cung ứng hàng công nghiệp chế biến đang đối mặt với những hạn chế sau đây: (i) phụ thuộc vào cấu trúc chuỗi cung ứng mà theo đó chỉ tạo được rất ít giá trị gia tăng; (ii) phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu, ảnh hưởng tiêu cực đến thời gian chờ và mức độ phản ứng linh hoạt với thay đổi trên thị trường thế giới; (iii) nguồn cung cấp nguyên vật liệu còn yếu; (iv) phụ thuộc vào trung gian (ví dụ đại lý bên mua và bên bán) trong cả hai khâu tìm nguồn cung và nhận biết tín hiệu thị trường; (v) các khu chế xuất tập trung gần các thành phố lớn có mật độ dân số cao và khó mở rộng, khó tiếp cận lao động trong khi muốn di chuyển đến địa điểm mới lại đòi hỏi phải có đất và đáp ứng các yêu cầu đặc biệt của công nghiệp nhẹ, kết nối tốt với cảng biển và nguồn lao động có tay nghề cao; và (vi) thiếu vốn lưu động. 30
  44. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Việt Nam đã đạt một số thành tựu quan trọng trong xuất khẩu nông sản, trong đó có việc trở thành một trong những quốc gia có thành tích xuất khẩu cà phê Robusta và cá da trơn lớn nhất thế giới. Việt Nam cũng là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới. Tuy nhiên, sau hơn một thập kỷ phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng này dự tính sẽ giảm do đã chạm ngưỡng về đất đai và lao động. Vì vậy, tăng kim ngạch xuất khẩu trong tương lai sẽ phụ thuộc cả vào việc tăng khối lượng và tăng giá trị trên mỗi đơn vị. Chuỗi cung ứng giữ một vai trò quan trọng trong quá trình này. Các hạn chế lớn trong chuỗi cung ứng nông sản gồm: (i) xuất khẩu gạo chủ yếu thực hiện theo hợp đồng giữa Chính phủ với Chính phủ dẫn đến sản xuất gạo chất lượng thấp và không đa dạng; (ii) trên 70% hộ nông dân canh tác trên diện tích dưới 0,5 ha và không áp dụng các biện pháp canh tác hiện đại; (iii) hạn chế pháp quy trong vấn đề phát triển sản xuất quy mô lớn; (iv) biến động giá theo mùa lớn đối với mọi hàng hóa; (v) qui định không hiệu quả về điều kiện y tế và vệ sinh trong vận chuyển sản phẩm từ nông trại đến thị trường (thủy sản); và (vi) thiếu vốn lưu động. Chuỗi cung ứng hàng nông sản Việt Nam có một số đặc điểm riêng. Gạo là ví dụ minh họa tốt nhất. Gạo không chỉ là một hàng hóa thương mại mà còn là một loại hàng hóa có tính chính trị. Điều này một phần do những lo ngại liên quan đến an ninh lương thực, nhưng cũng một phần do sự giao thương giữa Chính phủ với Chính phủ (G2G). Mặc dù có hơn 200 doanh nghiệp đăng ký xuất khẩu gạo, nhưng phần lớn các doanh nghiệp này xuất khẩu một sản lượng dưới 1,000 tấn mỗi năm. Các tổng công ty nhà nước chiếm 80% lượng gạo xuất khẩu trong năm 2009. Trong khi xuất khẩu gạo từ khu vực tư nhân ít nhiều được khuyến khích và việc đa dạng hóa sản phẩm cũng như xây dựng thương hiệu được hoan nghênh, cho đến nay, chính phủ có rất ít tín hiệu nhằm giảm vai trò của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong kinh doanh xuất khẩu gạo. Hiện tại lập luận về tính hiệu quả hoàn toàn không được tiếp nhận. Mặc dù vậy, với nguồn cung cấp phong phú và nhu cầu không tăng đột biến, an ninh lương thực không phải là vấn đề lớn. Gia tăng xuất khẩu gạo là một minh chứng cho điều này. Chuỗi cung ứng gạo cho xuất khẩu có năm thành phần các trang trại, các nhà thu gom, xưởng xay xát địa phương, nhà máy xay xát lớn, và nhà xuất khẩu. Sự tham gia của các thành phần này trong chuỗi khác nhau tùy thuộc vào việc bán hàng là giữa Chính phủ với Chính phủ (G2G) hay giữa Tư nhân với Tư nhân (B2B). Ngoài ra, mặc dù được giao dịch với số lượng lớn, kinh doanh gạo vẫn còn là một hoạt động quy mô nhỏ. Buôn bán gạo còn manh mún do vốn lưu động thấp dẫn đến hạn chế quy mô giao dịch. Các chuỗi cung ứng cũng không được thiết kế để duy trì tính thống nhất của mặt hàng gạo mà lại tạo điều kiện cho việc pha trộn gạo chất lượng khác nhau một cách bừa bãi, nhất là trong các giao dịch cấp chính phủ. 31
  45. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Các hộ nông dân quy mô nhỏ không được kết nối với các yêu cầu của thị trường nước ngoài, do đó có rất ít động lực để các hộ nông dân cải thiện chất lượng. Cũng giống như mặt hàng gạo, chuỗi cung ứng cà phê bắt đầu từ trang trại, đến thương lái, chế biến, các công ty thương mại và phân phối quốc tế. Gần như tất cả mặt hàng xuất khẩu cho đến nay đều là cà phê Robusta, hầu hết là xử lý khô và xuất khẩu dưới dạng cà phê nhân với phẩm cấp tương đối thấp. Giao dịch chủ yếu là với các công ty thương mại quốc tế. Hiện nay Nestle là hãng thống trị. Tuy nhiên, cũng có một số công ty cà phê hoạt động tích hợp trên toàn bộ chuỗi cung ứng, từ sản xuất tới bán cà phê thành phẩm. Các vấn đề trong chuỗi này bao gồm quá trình chế biến đơn giản và xát vỏ sau thu hoạch sử dụng thiết bị trong nước. Việc sử dụng các thiết bị này đã dẫn đến một tỷ lệ hạt cà phê vỡ cao và nhiều tạp chất. Vốn lưu động cũng là một vấn đề đối với các nhà máy chế biến. Các nguồn tài trợ thương mại hiện tại chủ yếu là dành cho các nông trại lớn. Muốn giải quyết vấn đề trên cần một chiến lược gồm 4 phần: (i) nâng cao chất lượng cây cà phê bằng việc trồng thêm giống Arabica; (ii) nâng cao chất lượng chế biến cà phê xanh; (iii) tăng lợi nhuận cho nông dân; và (iv) cải thiện hiệu suất các hành lang thương mại. Ngành thuỷ sản Việt Nam có tính cạnh tranh cao bao gồm hàng ngàn nông dân nuôi trồng thuỷ sản, một số lượng lớn người thu mua, và số lớn ngư dân đánh bắt thuỷ sản trên biển. Các nhà máy chế biến, trong đó có nhiều nhà máy do nhà nước sở hữu, có công suất dư thừa do khả năng cung cấp nguyên liệu của địa phương còn hạn chế. Chuỗi cung ứng bắt đầu từ các nguồn thủy sản (nuôi trồng hoặc đánh bắt), tiếp đến là thu gom, chế biến, và các nhà máy chế biến cũng thường là những nhà xuất khẩu cùng với nhiều khâu trung gian khác. Một số doanh nghiệp chế biến là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hạn chế chủ yếu về hiệu quả của chuỗi cung ứng này là thiếu nguyên liệu sản xuất. Cần giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng các thỏa thuận hợp đồng nuôi trồng hoặc đánh bắt thủy sản để đảm bảo nguồn cung cấp và hợp đồng xuất khẩu thường xuyên thay vì các chuyến hàng nhỏ lẻ. Nuôi trồng theo hợp đồng cũng góp phần khuyến khích áp dụng tốt các thông lệ, và tăng cường giám sát chất lượng và vệ sinh trong suốt chuỗi cung ứng. Nhìn chung, xét các sản phẩm nông thủy sản, ta thấy cần nêu ra một số vấn đề dường như đã không tuân thủ theo quy hoạch chiến lược của chính phủ. § Trong chuỗi cung ứng có rất ít hoạt động chế biến. Một vài nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó bao gồm: (i) các quy định hạn chế và chi phí/giao dịch liên quan đến thu dụng đất, (ii) qui mô nhỏ về sản xuất nguyên liệu thô, (iii) liên kết ngang còn hạn chế (ví dụ thông qua các hợp tác xã) và hạn chế mua nguyên liệu trực tiếp từ nông dân (hạn chế 32
  46. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM mua nguyên liệu với giá tốt), và (iv) các nông trường quốc doanh và xí nghiệp quốc doanh vẫn chế ngự thị trường (nhất là trong ngành hàng gạo, cao su, lâm nghiệp). § Liên quan đến các hạn chế này là vấn đề phát triển trang trại lớn và lợi thế kinh tế theo quy mô và vị thế đàm phán (ví dụ đối với gạo, cà phê và cao su). Quy mô nông hộ nhỏ đã làm cho sản xuất lúa kém hiệu quả. Cho đến nay thử nghiệm “cánh đồng mẫu lớn” đã gặt hái một vài thành công. § Xuất khẩu nông sản của Việt Nam có tỷ trọng chế biến rất nhỏ. Ví dụ, trên 90% xuất khẩu cà phê là dạng cà phê nhân được bán cho các công ty đa quốc gia như Nestle. Đây là lĩnh vực mà quan hệ hợp tác công tư có thể hỗ trợ tái cơ cấu chuỗi cung ứng nhằm tận dụng được lợi thế của Việt Nam. § Chất lượng là vấn đề quan trọng đối với gạo và cà phê. Cả hai đều đòi hỏi tái cơ cấu chuỗi cung ứng. Vấn đề đặc biệt nghiêm trọng trong ngành thuỷ sản do chủ nghĩa bảo hộ trá hình kết hợp với yêu cầu về vệ sinh an toàn đã làm cho vấn đề tiếp cận thị trường trở nên ngày càng khó khăn. Chứng chỉ chất lượng Việt Nam hiện nay không được công nhận trên thị trường quốc tế, nhất là đối với hải sản. Cần phải thiết lập và thực thi tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn thế giới và coi đó là một bộ phận quan trọng trong việc tạo hình ảnh Việt Nam như là một nước sản xuất sản phẩm có chất lượng cao. § Trong tất cả các nghiên cứu điển hình, tài trợ thương mại, đặc biệt là hỗ trợ vốn lưu động cho các nhà chế biến và xuất khẩu luôn là một vấn đề, nhất là khi thiếu sự quan tâm của các tổ chức tài chính tư nhân. Đây là một lĩnh vực tiềm năng mà quan hệ hợp tác công tư sẽ mang lại nhiều ích lợi. Tương tự đối với việc xây dựng các công cụ tài chính nhằm giảm nhẹ tác động của biến động giá và điều kiện thời tiết. 33
  47. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 34
  48. 7. KHUNG THỂ CHẾ Môi trường thể chế tạo thuận lợi thương mại ở tầm vĩ mô có nhiều vấn đề. Có quá nhiều kế hoạch chiến lược với các kế hoạch và hoạt động chồng chéo nhau, nhưng không có kế hoạch nào coi tạo thuận lợi thương mại là vấn đề trung tâm, chưa nói đến việc lồng ghép với các chương trình phát triển thương mại, công nghiệp và nguồn nhân lực khác. Các thỏa thuận quốc tế về lĩnh vực này tuy đã ký kết nhưng chưa được thực hiện. Ở cấp trung và vi mô, còn thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chính phủ trong thực hiện tạo thuận lợi thương mại. Tình trạng này, cũng như các khiếm khuyết trong chuỗi cung ứng, làm cho tạo thuận lợi thương mại kém hiệu quả. Khuôn khổ thể chế, bao gồm các quy định, điều chỉnh các hoạt động thúc đẩy thương mại, gồm ba cấp độ như Hình 10 thể hiện. Ở cấp độ vĩ mô là những chính sách và chiến lược liên quan và có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh thương mại của quốc gia và quốc tế. Ở cấp độ trung gian là các quy định và hệ thống quản lý thúc đẩy thương mại nhằm đạt được khả năng cạnh tranh này. Các quy định được thể hiện trong các luật, nghị định, chỉ thị điều chỉnh cách thức điều hành kinh doanh, thương mại, logistics, hải quan và quản lý biên giới. Phần này chỉ bàn đến cơ cấu tổ chức. Ở cấp độ thấp nhất là các hoạt động kinh tế theo ba trụ cột đã nêu ở trên. Khung chính sách Khung chính sách kinh tế vĩ mô gồm hai cấp cấp quốc gia và cấp quốc tế. Cấp quốc gia bao gồm các chiến lược được đặt ra trong một số tài liệu quan trọng, bao gồm Chiến lược Phát triển Kinh tế-Xã hội giai đoạn 2011-2020 tập trung vào những đột phá trong việc tạo một môi trường cạnh tranh, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng một hệ thống cơ sở hạ 35
  49. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH tầng mạnh mẽ và một loạt các chiến lược ngành: § Chiến lược Xuất Nhập khẩu Hàng hóa giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; § Chiến lược Hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2011-2020; § Chiến lược Phát triển Giao thông vận tải giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; và § Chiến lược tổng thể về Phát triển Khu vực Dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Hình 10: Cấu trúc Mô hình Thể chế Thuận lợi hóa thương mại Việt Nam Cam kết quốc tế về thúc đẩy thương mại Chiến lược quốc gia Phát triển vùng và cụm Chính sách/ Chiến lược Cơ quan do nhà nước quản lý Thể chế Luật /Quốc hội Khuôn khổ Hiệp hội Cơ cấu tổ chức pháp lý Văn bản dưới luật Các hoạt động tạo thuận lợi và tăng năng lực cạnh tranh thương mại Giao thông Quy trình thủ tục Phát triển chuỗi vận tải và Dịch vụ thương mại cung ứng logistics Nguồn: Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế, 2011. 36
  50. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Ngoài ra, riêng trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đã có khoảng 40 chiến lược cấp quốc gia và địa phương được xây dựng và phê chuẩn. Tuy nhiên, mặc dù có tầm quan trọng như đã đề cập ở phần trên, phát triển doanh nghiệp logistics chưa được quan tâm nhiều. Có thể thấy rõ ràng từ các tài liệu trên là “tạo thuận lợi thương mại” và “năng lực cạnh tranh thương mại” đã không được giải quyết một cách có hệ thống trong quá trình lập kế hoạch chiến lược. Thật vậy, khái niệm về tạo thuận lợi thương mại thường bị hiểu nhầm là khuôn khổ pháp lý cho cơ chế xuất nhập khẩu. Tương tự như vậy, chiến lược phát triển các dịch vụ cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải còn xem nhẹ mục tiêu tăng cường năng lực cạnh tranh thương mại. Khái niệm về logistics cho thương mại cũng ít khi được đề cập. Và quan trọng nhất là thiếu một tầm nhìn về cách thức tạo thuận lợi thương mại để tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia. Trên phạm vi quốc tế, Việt Nam đã cam kết và tham gia một số thỏa thuận với các nội dung về tạo thuận lợi thương mại. Đó là: (i) Hiệp định GATT của WTO năm 1994 trong đó có quy định về tự do quá cảnh, lệ phí và thủ tục kết nối với nhập khẩu và xuất khẩu hàng hoá, và thông báo và quản lý các quy định thương mại, (ii) APEC với các thành viên phải thực hiện hai Kế hoạch Hành động Thúc đẩy Thương mại (TFAPs), (iii) Diễn đàn Hợp tác Á-Âu (ASEM), với Kế hoạch Hành động Thúc đẩy Thương mại giữa ASEAN và Liên minh Châu Âu, và (iv) ASEAN, trong đó Việt Nam đã ký các thỏa thuận và chương trình thúc đẩy thương mại sau đây: § Thỏa thuận Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA); § Hiện đại hóa Hải quan ASEAN; § ASEAN Một cửa (ASW); § Những thoả thuận công nhận lẫn nhau trong ASEAN; và § Hài hòa hóa các Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. Việt Nam cũng tham gia một số sáng kiến ASEAN: § Một cửa ASEAN; § Hiệp định Công nhận lẫn nhau (MRAs); và § Hài hòa hóa các Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam đã chủ động trong việc xây dựng, đàm phán, phê duyệt, thực hiện các cam kết và thực hiện các quy định về tạo thuận lợi thương mại và logistics như là một phần của các thỏa thuận quốc tế. Tác động kết hợp của việc ký kết và tuân thủ các thỏa thuận song phương và đa phương đã tăng cường môi trường thể chế, tạo điều kiện thúc đẩy thương mại và logistics giữa Việt Nam và các nước thành viên khác của cộng đồng quốc tế. Tuy vậy, mức 37
  51. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH độ cải thiện tạo thuận lợi thương mại chưa rõ ràng bởi nhiều cam kết chưa được thực hiện. Về những quy định liên quan đến các thỏa thuận song và đa phương mà Việt Nam bắt đầu tuân thủ, hiệu quả thực hiện như thế nào sẽ phụ thuộc vào hiệu quả của các thể chế tại các tầng thấp hơn. Bộ máy tổ chức Hiện tại, Việt Nam không có một cơ quan phụ trách tổng thể về tạo thuận lợi thương mại. Hoạt động quản lý thúc đẩy thương mại được thực hiện tự chủ bởi các bộ, ngành khác nhau. Các bộ, ngành sau đây giám sát các hoạt động trong ba trụ cột về thúc đẩy thương mại. § Quản lý phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải: Bộ Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm phát triển, nâng cấp, và thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng giao thông nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Bộ này không có một cơ quan nào theo dõi việc hội nhập của việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. § Quản lý biên giới: Bộ Tài chính, thông qua Tổng cục Hải quan Việt Nam, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng xuất khẩu và nhập khẩu bằng cách đơn giản hóa thủ tục thông quan tại cửa khẩu. § Logistics thương mại: Bộ Công Thương có trách nhiệm theo dõi môi trường chính sách và giám sát xuất nhập khẩu cũng như các hoạt động dịch vụ logistics. Các chức năng liên quan đến việc lập kế hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của Bộ này không được phối hợp với các chức năng của Bộ Giao thông cơ sở Vận tải và các bộ, ngành liên quan khác. § Tổ chức chuỗi cung ứng: Nhiều bộ, ngành chủ quản khác đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại, bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, mặc dù không có cơ chế phối hợp chính thức giữa các bộ. Trách nhiệm thúc đẩy thương mại được phân cấp theo chiều ngang cho các bộ, ngành và các cơ quan trực thuộc quản lý và thực hiện trong các lĩnh vực phụ trách tương ứng của mình, và theo chiều dọc từ các bộ ngành trung ương xuống các cấp chính quyền thấp hơn. Phân cấp theo chiều ngang đã dẫn đến thiếu sự phối hợp giữa các khu vực trong khi phân cấp theo chiều dọc ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện các hoạt động. Quyền hạn chồng chéo và trách nhiệm giữa các bộ, ngành thường gây khó khăn trong việc quản lý và hướng dẫn các địa phương triển khai chiến lược ở cấp cơ sở. Mặt khác, chưa có một định hướng quốc gia chung về tạo thuận lợi thương mại; việc quản lý và thúc đẩy tạo thuận lợi thương mại ở từng địa phương thường là mang tính cục bộ, không đồng bộ và nhất quán với các địa phương khác. 38
  52. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Hai cơ chế kinh tế liên ngành có khả năng giám sát tạo thuận lợi thương mại là Hội đồng Quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao Năng lực Cạnh tranh và Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế. Cơ quan thứ nhất đã thực hiện vai trò giám sát, còn cơ quan thứ hai thì có nhiều kinh nghiệm về giám sát các vấn đề liên ngành và tư vấn chính sách kinh tế. Tuy nhiên, việc lựa chọn cơ quan nào hay thành lập một cơ quan mới cần phải cân nhắc kỹ lưỡng. Việc xem xét, đánh giá khuôn khổ thể chế cho thấy rằng chính sách chưa được biến thành hành động có hiệu quả bởi một số lý do sau đây. Thứ nhất, ở cấp chính sách, không có một cách tiếp cận thống nhất hay một hiểu biết chung về tạo thuận lợi thương mại và vai trò quan trọng của nó. Tạo thuận lợi thương mại vẫn chưa được công nhận là một yếu tố quyết định trong việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam. Chưa có các hướng dẫn chung và nhất quán về tạo thuận lợi thương mại. Thứ hai, mặc dù đã có một chính sách phát triển chung, Việt Nam vẫn còn thiếu chương trình và phương pháp thực hiện cụ thể. Tình trạng này dẫn đến nhiều doanh nghiệp không có chiến lược đầu tư phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Thứ ba, vì những thách thức trong khuôn khổ thể chế như đã trình bày ở trên, môi trường kinh doanh nói chung và môi trường xuất nhập khẩu nói riêng chậm được cải thiện. Thứ tư, cơ sở hạ tầng để phát triển hàng hóa xuất nhập khẩu và dịch vụ logistics vẫn còn lạc hậu, yếu kém, thiếu sự phối hợp và không thể theo kịp với sự tăng trưởng cao của thương mại. Thứ năm, Việt Nam thiếu vốn và các nguồn tài nguyên quan trọng khác để thực hiện các chiến lược của mình. Cuối cùng, nguồn cung cấp nhân lực chất lượng cao còn rất thiếu. 39
  53. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 40
  54. 8. VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ Mặc dù tạo thuận lợi thương mại trước hết là hoạt động của khu vực tư nhân nhưng vai trò của chính phủ cũng rất quan trọng kể cả trong việc hỗ trợ các hoạt động có tác động ngoại biên giúp cung cấp những hỗ trợ cần thiết nhằm thúc đẩy luồng lưu thông hàng hóa, và trong việc gỡ bỏ cản trở và rút khỏi những lĩnh vực mà khu vực kinh tế tư nhân có nhiều lợi thế hơn. Chính phủ Việt Nam có khả năng làm nhiều hơn nữa trong mỗi vai trò này. Trong số nhiều sáng kiến khác nhau, việc chú ý đến tái cơ cấu chuỗi cung ứng sẽ giúp tác động tích cực, vượt khỏi tầm của hoạt động tạo thuận lợi thương mại. Tại sao Chính phủ lại quan trọng? Phần phân tích phía trên đã chỉ ra những lĩnh vực trong tạo thuận lợi thương mại mà chính phủ đóng vai trò quan trọng, mặc dù tạo thuận lợi thương mại chủ yếu là hoạt động của khu vực tư nhân và điệp khúc “hãy để đó cho khu vực tư nhân tự làm” được nhiều chuyên gia nghiên cứu chính sách lặp lại. Các vấn đề cụ thể sẽ được bàn dưới đây, nhưng trước hết có một số giải thích khái quát cho câu hỏi vì sao vai trò của chính phủ lại quan trọng. Thứ nhất, ngay cả khi Việt Nam đã hoàn toàn là nền kinh tế thị trường thì chính phủ vẫn có vai trò chính đáng trong việc cung cấp hàng hóa công. Hạ tầng giao thông và quản lý đường biên là hai trong số các hàng hóa công trong tạo thuận lợi thương mại. Thứ hai, Việt Nam từ hàng thập kỷ nay vẫn đang là một nền kinh tế chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Quá trình chuyển đổi từ một hệ thống mà vai trò của chính phủ rất lớn vẫn chưa hoàn thành và tín hiệu thị trường vẫn chưa đủ mạnh để đảm bảo hiệu quả trong mỗi nỗ lực kinh tế. Thứ ba, thành công của mô hình quản trị Đông Á, từ mô hình nhà nước phát triển của Nhật và Hàn Quốc đến mô hình hỗn hợp tại Đông Nam Á, đều ủng hộ một vai trò chủ động hơn của chính phủ so với mô hình của phái tân tự do hoặc trong các sách giáo khoa về kinh tế học. Trung Quốc tiến hành chuyển đổi trước Việt Nam một thập kỷ và đã dùng nguồn lực của 41
  55. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH chính phủ để thúc đẩy tạo thuận lợi thương mại họ đã thực hiện một mô hình có thể coi là đầu tiên trên thế giới tăng trưởng với sự dẫn dắt của Nhà nước. Cuối cùng, mặc dù rất tương đồng với Trung Quốc, Việt Nam thậm chí còn cần khu vực công hơn cả Trung Quốc. Tại Việt Nam, bên cạnh một khu vực quốc doanh chiếm ưu thế là một khu vực tư nhân còn yếu kém và manh mún. Khẩu hiệu “hãy để cho khu vực tư nhân tự làm” là không khả thi với Việt Nam, và chính phủ vẫn phải giữ vai trò chủ đạo. Chính phủ và Tạo thuận lợi thương mại Phần này sẽ tóm lược về vai trò của chính phủ trong mỗi trụ cột tạo thuận lợi thương mại. Trong trụ cột thứ nhất, nâng cấp hạ tầng liên quan đến thương mại, các nhà hoạch định chiến lược của chính phủ cần xác định các ưu tiên dựa trên tác động của chúng đối với hoạt động của hành lang thương mại. Tăng cường phối hợp và mở rộng quy mô dịch vụ logistics trong hành lang thương mại, nhất là giao thông đường bộ, bốc dỡ tại cảng và quản lý đường biên, sẽ có tác động lớn hơn lên hoạt động của hành lang thương mại. Sự phối kết hợp này có thể đạt được qua việc khuyến khích sử dụng thông tin và công nghệ thông tin (ICT) để trao đổi số liệu giữa các dịch vụ và việc xử lý số liệu nhằm giảm thiểu sự tương tác trực tiếp giữa các bên cung cấp dịch vụ. Lợi thế kinh tế của quy mô có thể đạt được thông qua phát triển các trung tâm thu gom và phân phối. Các biện pháp cụ thể được trình bày trong phần 9. Phần này cũng nêu khái quát vai trò của chính phủ trong từng trụ cột tạo thuận lợi thương mại. Trụ cột 1: Cần có các biện pháp rà soát chiến lược phát triển giao thông vận tải nhằm rõ vai trò của nó trong năng lực cạnh tranh thương mại. Điều này có nghĩa là phải chú ý đến các trọng điểm phát triển, cửa ngõ và hành lang giao dịch quốc tế, bao gồm phối hợp các hoạt động giữa các đầu mối này. Cần nhiều đầu tư tập trung hơn cho cơ sở hạ tầng cần thiết. Dù khu vực kinh tế tư nhân đóng vai trò quan trọng, không thể mong đợi họ sẽ giữ vai trò tiên phong trong việc phát triển cụm công nghiệp và hành lang giao thông có nhiều tác động ngoại biên kèm theo. Trong quá trình thực hiện, chính phủ cũng cần quan tâm tăng cường các sáng kiến hợp tác công tư. Ma trận chính sách trong Mục 9 sẽ cung cấp thêm chi tiết. Trụ cột 2: Chính phủ có vai trò trực tiếp trong quá trình hợp lý hóa quy định thủ tục quản lý biên mậu. Chính phủ có thể sửa đổi luật hải quan và các quy định liên quan nhằm giảm thời gian thông quan và loại bỏ các giao dịch không chính thức. Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý rủi ro nhằm tăng cường tuân thủ là biện pháp mang tính sống còn. Cần thực hiện đầy đủ đề xuất Một cửa quốc gia và ASEAN, đồng thời phải giải quyết nghiêm túc vấn đề tham nhũng. Các biện pháp này sẽ được mô tả cụ thể hơn trong ma trận chính sách. 42
  56. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Trụ cột 3: Tái cơ cấu chuỗi cung ứng đòi hỏi xây dựng một chiến lược tổng thể dựa trên ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan, và một khung chính sách phù hợp. Cần rà soát kỹ lưỡng tiêu chuẩn lựa chọn các ngành phụ trợ nhận hỗ trợ tập trung của chính phủ dựa trên lợi thế so sánh của các ngành công nghiệp chính và có triển vọng tăng trưởng. Quy hoạch không gian và kết nối đầu vào-đầu ra của sản xuất trong nước giữa các ngành chính và ngành phụ trợ phải được coi là tiêu chuẩn cơ bản của quy hoạch phát triển cụm sản xuất trong chiến lược phát triển chung. Điều quan trọng nhất để thực hiện các việc nêu trên là một Kế hoạch Hành động Quốc gia dưới sự chỉ đạo của cơ quan đủ mạnh để điều phối các hoạt động liên ngành này. Vượt trên khuôn khổ tạo thuận lợi thương mại Mô hình phát triển trước mắt Việc này đòi hỏi một vai trò chính phủ có liên quan và vượt ra ngoài khuôn khổ của tạo thuận lợi thương mại để đạt được tăng trưởng bền vững. Cuộc thảo luận về phương cách tránh bẫy thu nhập trung bình đã được định hình trong khuôn khổ các hoạt động tạo giá trị gia tăng cao hơn thông qua tiến bộ công nghệ. Điều này đòi hỏi tập trung vào những ngành hoặc sản phẩm có hàm lượng công nghệ ở mức tương đối, hoặc tốt hơn là mức cao để có thể nâng cấp liên tục. Quá trình nâng cấp bắt đầu với xuất phát điểm là nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) nhận đơn hàng từ các hãng lớn với thiết kế đầy đủ. Khi đã học được công nghệ, doanh nghiệp trong nước sẽ đảm nhiệm khâu thiết kế và tiến vào giai đoạn trở thành nhà sản xuất thiết kế gốc (ODM). Giai đoạn cuối xảy ra khi năng lực thiết kế và sản xuất của công ty trong nước được quốc tế công nhận và công ty trong nước không phụ thuộc vào công ty nước ngoài nữa và trở thành nhà sản xuất thương hiệu gốc (OBM). Các công ty Hàn Quốc như Hyundai Motor khởi nghiệp bằng lắp ráp, dịch chuyển trên chuỗi giá trị để trở thành một nhà sản xuất thương hiệu gốc (OBM) hùng mạnh. Gần đây, Huawei của Trung Quốc đã bắt đầu như là một nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) cho các nhà sản xuất thiết bị điện tử có thương hiệu khác, nhưng qua thời gian đã vươn lên trở thành nhà sản xuất thiết kế gốc (ODM) về điện tử lớn thứ hai trên thế giới. Công ty này hiện đang trong quá trình định hình vị thế như là một nhà sản xuất thương hiệu gốc. Tuy nhiên, không phải tất cả các ngành công nghiệp và các công ty đều đi theo cách đó. Ngành công nghiệp ô tô của Thái Lan là một trong số những ngành lớn nhất trong khu vực ASEAN và được xếp hạng thứ 10 trên toàn thế giới về sản lượng. Nhưng không có một chiếc xe nào mang thương hiệu Thái Lan. Thay vào đó, hàng loạt chiếc xe mang thương hiệu lớn đều được sản xuất tại Thái Lan. Làm thế nào để hấp thụ công nghệ diễn ra trong quá trình này? Tại Hàn Quốc và Thái Lan, điều này được thể hiện dưới dạng tăng trưởng ngành công nghiệp phụ trợ sản xuất cho các 43
  57. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH nhà sản xuất thiết bị gốc/thiết kế gốc và sản xuất/sản xuất thương hiệu gốc (OEM/ODM/ OBM). Trong những năm 1960, Hàn Quốc đã phát triển một ngành công nghiệp phụ trợ mạnh mẽ, sản xuất nhiều linh kiện và các chi tiết, các phụ kiện may quần áo, giày dép, túi xách, ví và thú nhồi bông. Ngành công nghiệp phụ trợ của Thái Lan đã bản địa hoá sản xuất các loại dây điện, chi tiết nhựa, phụ tùng bếp trước khi chuyển đến các sản phẩm công nghệ cao như xe hơi và đèn ống TV, v.v. Sự sống động của ngành công nghiệp phụ trợ, tất nhiên, được xác định dựa trên sự sẵn có của nguồn nhân lực được trang bị những kỹ năng để thực hiện chuyển giao công nghệ hiệu quả. Mặc dù rất ấn tượng với các thành tích ở Đông Á, chiến lược này đặt ra một thách thức đặc biệt đối với một quốc gia như Việt Nam. Thứ nhất, Việt Nam có lợi thế so sánh về nhân công rẻ trong các nhà máy sử dụng công nghệ thấp, trung bình và ưu đãi thiên nhiên trong sản xuất nông nghiệp. Dịch chuyển ra khỏi khu vực này, các doanh nghiệp không chỉ mất lợi thế so sánh hiện tại mà còn phải chịu những rủi ro khi bước vào một lĩnh vực sản xuất mới và cạnh tranh với các đối thủ đã được hình thành và có kinh nghiệm hơn nhiều. Thứ hai, Việt Nam thiếu một nguồn nhân lực có chất lượng có khả năng tham gia vào bất kỳ công nghệ được chuyển giao nào, và hệ thống giáo dục hiện tại của Việt Nam cần được cải cách một cách cấp thiết. Thứ ba, khung thể chế cho việc hấp thụ công nghệ một cách hiệu quả cũng chưa phát triển. Điều may mắn, như Ohno (2009) đã lập luận trong phần trình bày của mình tại Malaysia, và các nghiên cứu điển hình về các ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao của Việt Nam cho thấy, giá trị gia tăng có thể đạt được không chỉ bởi dịch chuyển lên phía trên chuỗi giá trị, đến các sản phẩm công nghệ cao mà còn bằng cách di chuyển dọc theo chuỗi cung ứng và về bản chất, cơ cấu lại nó để đạt được giá trị gia tăng. Hình 11 cho thấy một động thái dịch chuyển lên trên trong chuỗi giá trị sẽ làm cho đường cong tạo giá trị được dịch chuyển tương ứng, trong khi cơ cấu lại chuỗi cung ứng sẽ cho thấy chuyển động về phía phần tạo giá trị cao hơn của đường cong. Khi xuất khẩu sản phẩm thô chưa qua chế biến, Việt Nam chỉ có thể lấy được phần ít nhất trong đường cong giá trị gia tăng. 44
  58. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Hình 11: Nắm bắt giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng Tạo lập giá trị Nghiên cứu Thiết kế Lắp ráp và Phân phối Marketing và Phát triển sản phẩm sản xuất Nguồn: Ohno (2009). Chiến lược tái cơ cấu chuỗi cung ứng và tăng trưởng có nhiều lợi thế cho Việt Nam. Thứ nhất, vì nó liên quan tới xuất khẩu hiện tại có tiềm năng tăng trưởng cao, chiến lược này bảo tồn lợi thế so sánh của Việt Nam. Điều này khiến tái cơ cấu khả thi hơn và ít rủi ro hơn so với việc thay đổi cơ cấu sản xuất, là việc vốn không thể thực hiện được một cách nhanh chóng. Thứ hai, quy định hiện nay của WTO làm cho việc chạy đua với các chiến lược mà Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan (Trung Quốc) đã áp dụng thành công để nâng cấp ngành công nghiệp của mình trước đây trở nên khó khăn hơn. Trong bất kỳ trường hợp nào, Việt Nam vẫn thiếu một khu vực tư nhân năng động để có thể áp dụng thành công các chính sách công nghiệp đó. Thứ ba, chiến lược này ít chịu áp lực hơn so với chiến lược tạo sản phẩm có giá trị hơn thông qua tiến bộ công nghệ. Mặc dù chiến lược là cần thiết, nhưng phải được lập kế hoạch cẩn thận và cần có thời gian. Lý do áp dụng chiến lược tái cơ cấu chuỗi cung ứng như sau: § Nâng cấp công nghệ không phải là con đường duy nhất để nắm bắt giá trị gia tăng, đặc biệt là trong ngắn hạn. § Việc di chuyển từ nhà sản xuất thuần túy (OEM) sang nhà thiết kế và sản xuất (ODM) mang lại lợi ích cho các sản phẩm không đòi hỏi nhiều công nghệ. § Đối với xuất khẩu nguyên liệu thô, động lực để quốc gia tái cơ cấu chuỗi cung ứng càng mạnh nếu tỷ trọng quốc gia trong chuỗi cung ứng toàn cầu càng lớn. Ví dụ, với vị thế là nhà sản xuất và xuất khẩu cao su tự nhiên lớn, Malaysia có khả năng áp tiêu chuẩn chất lượng cho loại sản phẩm này. Ngày nay, khi vị thế của Malaysia kém đi, người ta vẫn sử dụng tiêu chuẩn này. 45
  59. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Hai chiến lược này không loại trừ nhau. Cũng giống như chiến lược chuỗi giá trị, chính phủ đóng vai trò rất cần thiết trong việc đảm bảo sự thành công của chiến lược này. Cũng cần lưu ý rằng việc tạo giá trị thông qua chiến lược về chuỗi cung ứng rất quan trọng đối với quá trình tạo thuận lợi thương mại, ngay cả khi nền kinh tế chuyển từ mức thu nhập thấp sang thu nhập trung bình và thu nhập cao. Khi phương thức sản xuất di chuyển dần trên bậc thang công nghệ từ cung cấp nguyên liệu thô đến chế biến dựa trên công nghệ thì vai trò của chuỗi cung ứng cũng thay đổi, và theo đó là đòn bẩy thu nhận giá trị gia tăng. Các đòn bẩy này được mô tả trong Hình 12. Hình 12: Tạo giá trị trong chuỗi cung ứng cùng với quá trình phát triển kinh tế Chiến lược tạo giá trị Các giai đoạn phát triển kinh tế Nông nghiệp/ Công nghiệp/ Tri thức/ Dịch vụ/ Nguyên liệu Thâm dụng lao động Thay thế vốn Dựa trên công nghệ Tùy chỉnh theo nhu cầu Đột phá Giai đoạn 4 Tăng độ tin cậy Đột phá Giai đoạn 3 Tăng tốc lưu thông Đột phá Giai đoạn 2 Giảm chi phí hoạt động Giai đoạn 1 Hình thành năng lực Nguồn: Boston Strategies International. Chiến lược trên không có nghĩa là coi nhẹ các cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng công nghệ cao toàn cầu. Chiến lược đó chỉ hàm ý rằng phải nắm bắt được các cơ hội nâng cao giá trị gia tăng ngắn hạn và trung hạn, đồng thời tạo được thời gian chuẩn bị để leo lên những bậc cao hơn trong thang phát triển công nghệ. 46
  60. 9. KẾT LUẬN: GỢI Ý CHÍNH SÁCH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI Tất cả những khiếm khuyết và hạn chế nêu trên đều có thể giải quyết được. Dưới đây là những khuyến nghị chính sách nhằm giải quyết các vấn đề đó. Thành công đòi hỏi các cơ quan liên quan phải nỗ lực rất nhiều, trong khi chính phủ thực hiện vai trò tạo thuận lợi và điều phối. Quyết tâm chính trị từ các nhà lãnh đạo là cần thiết vì các khuyến nghị sẽ ảnh hưởng đến nhiều lợi ích nhóm. Nếu không hành động quyết liệt, năng lực cạnh tranh của Việt Nam sẽ bị kém đi do các nước khác không ngừng tiến lên với chương trình tạo thuận lợi thương mại của họ. Mặc dù khu vực tư nhân là khu vực duy trì năng lực cạnh tranh thương mại, nhưng chính phủ có một vai trò quan trọng cả về ban hành các chính sách cần thiết, các khung pháp lý và thể chế ở cấp độ kinh tế vĩ mô, đến hỗ trợ cơ sở hạ tầng. Báo cáo này đã xác định được những hạn chế lớn và những điểm tắc nghẽn có tác động tiêu cực đến dòng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh thương mại của Việt Nam. Tác động này đặc biệt gây nhiều thiệt hại tại thời điểm khi các đối thủ cạnh tranh thương mại đang từng bước có những hành động, bao gồm cả các khoản đầu tư lớn, trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng để nâng cao khả năng cạnh tranh của họ. Báo cáo này đề xuất các khuyến nghị về nhiều lĩnh vực trong tạo thuận lợi thương mại. Các khuyến nghị đó, cùng với các hành động cụ thể được gộp vào trong một số nội dung chính như sau. Thông điệp 1: Xây dựng một khung chính sách và năng lực thể chế mạnh nhằm thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường năng lực cạnh tranh thương mại. Kế hoạch “Điều chỉnh mô hình tăng trưởng dựa trên xuất khẩu theo điều kiện trong nước và trên thế giới” sẽ tập trung vào tạo thuận lợi thương mại và đạt được giá trị gia tăng cao hơn. 47
  61. TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Cần phối hợp chính sách tốt hơn để đảm bảo hiệu quả các đòn bẩy chính sách tác động lên các trụ cột của tạo thuận lợi thương mại. Phối hợp có nghĩa là lựa chọn và sắp xếp thứ tự các hành động, có chú ý đến quy mô và tính chất phức tạp của kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh thương mại, các đòn bẩy chính sách cần có, và các hạn chế về nguồn nhân lực (xem Hình 13). Để thực hiện điều đó, cần chỉ định một cơ quan cấp quốc gia chịu trách nhiệm điều phối với quy chế hoạt động cụ thể. Quy chế hoạt động phải bao gồm nhiệm vụ điều phối các bộ, ngành, địa phương và các dự án hợp tác công tư (PPP) trong xây dựng chiến lược tạo thuận lợi thương mại chung, đôn đốc quá trình thực hiện tạo thuận lợi và báo cáo về tiến độ thực hiện chương trình. Thành viên cơ quan này phải bao gồm lãnh đạo các cơ quan chính phủ và đại diện doanh nghiệp. Để đảm bảo hiệu quả, người đứng đầu cơ quan này nên là Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách về kinh tế. Hình 13: Các đòn bẩy chính sách chính Đầu tư Quy định Trụ cột Hoạt động Hợp phần Khu vực công Khu vực tư nhân  Vận tải đường bộ Vận chuyển nội địa  Đường sắt  Đường thủy nội địa  Cảng Hạ tầng giao thông Điểm trung chuyển  Sân bay  Cửa khẩu biên giới vận tải & Dịch vụ logistics  Vận tải biển Vận chuyển quốc tế  Vận tải hàng không  Vận tải đường bộ quốc tế  Giao dịch & điều phối Phối hợp giữa các phương thức  Dịch vụ hậu cần  Chính sách công nghiệp Liên kết ngược  Mạng lưới cung cấp  Công nghiệp phụ trợ Tổ chức chuỗi Quy trình chế biến  Tùy biến cung ứng  Sáng tạo  Đa dạng hóa Liên kết xuôi  Kênh phân phối Xây dựng văn bản  Thủ tục Hải quan và thanh kiểm tra  Ứng dụng CNTT Thủ tục quy định  Quản lý Rủi ro thương mại  Chính sách Một cửa quốc gia Phối hợp  Chính sách Một cửa ASEAN quản lý biên giới  Kiểm soát dọc theo chuỗi cung ứng Nguồn: Các tác giả. 48