Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tap_bai_giang_kinh_te_cong_nghiep_va_quan_tri_chat_luong_tru.pdf
Nội dung text: Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định MỤC LỤC CHƢƠNG 1: KHÁI LƢỢC VỀ CÔNG NGHIỆP 1 1.1. CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG ĐẶC TRƢNG CHỦ YẾU CỦA SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1 1.1.1. Khái niệm công nghiệp 1 1.1.2. Những đặc trƣng chủ yếu của công nghiệp 2 1.2. PHÂN LOẠI CÔNG NGHIỆP 5 1.2.1. Phân loại công nghiệp thành 2 ngành sản xuất tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng 6 1.2.2. Phân loại công nghiệp thành hai nhóm ngành khai thác và chế biến 6 1.2.3. Phân loại công nghiệp thành các ngành công nghiệp chuyên môn hóa 7 1.2.4. Phân loại công nghiệp dựa vào hình thức sở hữu 7 1.2.5. Phân loại công nghiệp thành công nghiệp hiện đại và thủ công nghiệp 8 1.3. TÍNH QUY LUẬT CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 8 1.4. VAI TRÕ CHỦ ĐẠO CỦA CÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 11 1.5. CÁC MÔ HÌNH CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 14 1.5.1. Mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu (hƣớng nội) 14 1.5.2. Mô hình chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu (hƣớng ngoại) 17 1.5.3. Mô hình chiến lƣợc hỗn hợp (trung hòa) 20 BÀI ĐỌC THÊM 21 CÂU HỎI ÔN TẬP 24 CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 25 2.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 25 2.1.1. Nội dung của chiến lƣợc phát triển công nghiệp 25 2.1.2. Phân loại chiến lƣợc phát triển công nghiệp. 27 2.1.3. Vị trí của chiến lƣợc phát triển công nghiệp 29 2.1.4. Mục tiêu phát triển công nghiệp 31 2.2. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP 33 2.2.1. Khái niệm và vai trò của cơ cấu công nghiệp 33 2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp 35 2.2.3. Một số xu thế chung của chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp 41 2.3. ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 43 2.3.1. Thực chất, vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ 43 2.3.2. Đánh giá công nghệ trong công nghiệp 48 Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng i
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 2.3.3. Lựa chọn phƣơng hƣớng, trình độ và phƣơng thức đổi mới công nghệ 54 2.3.4. Chuyển giao công nghệ 56 2.4. TỔ CHỨC CÁC QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 59 2.4.1. Thực chất và vai trò của quan hệ kinh tế quốc tế 59 2.4.2. Nội dung của các quan hệ kinh tế quốc tế trong công nghiệp 61 2.5. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN LIỀN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN 64 2.5.1. Quá trình phát triển công nghiệp và những tác động đến môi trƣờng 65 2.5.2. Những biện pháp phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trƣờng 68 BÀI ĐỌC THÊM 73 CÂU HỎI ÔN TẬP 76 CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÔNG NGHIỆP 77 3.1. CHUYÊN MÔN HÓA SẢN XUẤT VÀ ĐA DẠNG HÓA KINH DOANH TRONG CÔNG NGHIỆP 77 3.1.1. Thực chất và các hình thức chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp 77 3.1.2. Đa dạng hóa kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp 80 3.1.3. Kết hợp phát triển chuyên môn hóa sản xuất và mở rộng đa dạng hóa kinh doanh 82 3.2. TẬP TRUNG HÓA VÀ ĐO LƢỜNG QUY MÔ CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 86 3.2.1. Thực chất và các hình thức tập trung hóa sản xuất 86 3.2.2. Quy mô và các chỉ tiêu đo lƣờng quy mô doanh nghiệp 89 3.3. TỔ CHỨC LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CÔNG NGHIỆP 96 3.3.1. Thực chất, vai trò và các cách phân loại hoạt động liên kết kinh tế trong công nghiệp 96 3.3.2. Tổ chức hoạt động liên kết kinh tế của các doanh nghiệp công nghiệp 100 3.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng và những hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ 105 3.4. THỊ TRƢỜNG VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC THỊ TRƢỜNG SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP 107 3.4.1. Sản phẩm và thị trƣờng sản phẩm công nghiệp 107 3.4.2. Tổ chức thị trƣờng sản phẩm công nghiệp 112 3.5. SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC TRONG SẢN XUẤT 115 3.5.1. Nguồn nhân lực 115 Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng ii
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 3.5.2. Nguồn nguyên liệu trong sản xuất 117 3.5.3. Quản lý tài chính trong sản xuất 118 BÀI ĐỌC THÊM 122 CÂU HỎI ÔN TẬP 124 CHƢƠNG 4: QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG 125 4.1. SẢN PHẨM VÀ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM 125 4.1.1. Sản phẩm 125 4.1.2. Chất lƣợng sản phẩm: 126 4.2. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM 130 4.2.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng 130 4.2.2. Giới thiệu một số mô hình quản lý chất lƣợng 138 4.3. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐỊNH HƢỚNG CHẤT LƢỢNG THEO BỘ TIÊU CHUẨN ISO – 9000 141 4.3.1 Giới thiệu và các nguyên tắc quản lý chất lƣợng tiêu chuẩn ISO – 9000 141 4.3.2 Các bƣớc tiến hành xây dựng hệ thống chất lƣợng ISO - 9000 152 4.3.3. Những điều kiện để áp dụng thành công ISO 9000 154 4.3.4. Các bƣớc áp dụng ISO 9000 tại doanh nghiệp 154 4.3.5. Những khó khăn khi doanh nghiệp tự xây dựng quản lý chất lƣợng 156 4.4. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TOÀN DIỆN 156 4.4.1 Đặc điểm, nguyên tắc của hệ thống quản lý chất lƣợng toàn diện (TQM) . 156 4.4.2. Các bƣớc triển khai thực hiện TQM tại doanh nghiệp 164 4.5. LỰA CHỌN CÁCH THỨC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THÍCH HỢP 167 BÀI ĐỌC THÊM 169 CÂU HỎI ÔN TẬP 171 CHƢƠNG 5: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP 172 5.1. NHỮNG ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP 172 5.1.1. Thực chất của quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp 172 5.1.2. Đặc trƣng của quản lý nhà nƣớc với công nghiệp 174 5.2. YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI CÔNG NGHIỆP. 176 5.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc với công nghiệp 176 5.2.2. Yêu cầu của quản lý nhà nƣớc với công nghiệp 178 5.3. NỘI DUNG CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP 180 5.3.1. Chức năng định hƣớng phát triển công nghiệp 180 Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng iii
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 5.3.2. Chức năng tạo môi trƣờng phát triển công nghiệp 181 5.3.3. Chức năng điều hòa và phối hợp hoạt động công nghiệp 182 5.3.4. Chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động công nghiệp 183 5.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP 184 5.4.1. Các phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc với công nghiệp 184 5.4.2. Các công cụ quản lý nhà nƣớc với công nghiệp 188 5.5. TỔ CHỨC HỆ THỐNG BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 197 5.5.1. Một số vấn đề chung 197 5.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý theo ngành công nghiệp 197 5.5.3. Tổ chức bộ máy theo lãnh thổ 198 5.5.4. Đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ cấu thành bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp 199 BÀI ĐỌC THÊM 200 CÂU HỎI ÔN TẬP 206 TÀI LIỆU THAM KHẢO i Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng iv
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định CHƢƠNG 1: KHÁI LƢỢC VỀ CÔNG NGHIỆP Công nghiệp là bộ phận giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Xây dựng và phát triển công nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Để thực hiện nhiệm vụ này, đòi hỏi phải nắm và vận dụng đƣợc các quy luật của sự phát triển công nghiệp vào điều kiện cụ thể ở nƣớc ta. 1.1. CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CHỦ YẾU CỦA SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm công nghiệp Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất – một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm 3 loại hoạt động chủ yếu: - Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thủy; - Chế biến các loại sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông, lâm, ngƣ, nghiệp thành các loại sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu xã hội; - Hoạt động dịch vụ sửa chữa các sản phẩm công nghiệp nhằm khôi phục giá trị sử dụng của chúng. Để thực hiện 3 hoạt động cơ bản đó, dƣới sự tác động của phân công lao động xã hội trên cơ sở của tiến bộ khoa học và công nghệ trong nền kinh tế quốc dân hình thành hệ thống các ngành công nghiệp: khai thác tài nguyên khoáng sản, động thực vật; các ngành sản xuất và chế biến sản phẩm; các ngành công nghiệp dịch vụ sửa chữa. Xét trong tổng thể quá trình tái sản xuất xã hội, khai thác là hoạt động khởi đầu toàn bộ quá trình sản xuất công nghiệp. Hoạt động này có nhiệm vụ cắt đứt mối liên hệ trực tiếp của đối tƣợng lao động và điều kiện tự nhiên. Chế biến là hoạt động sử dụng các tác động cơ học, lý học, hóa học, và sinh học làm thay đổi hình thức, tính chất, kích thƣớc của các loại nguyên liệu nguyên thủy để tạo ra sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến ra các sản phẩm cuối cùng đƣa vào sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt. Từ một loại nguyên liệu, hoạt động chế biến có thể tạo ra một loại sản phẩm hoặc nhiều loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Trong chế biến công nghiệp, một loại sản phẩm thƣờng đƣợc tạo thành từ những loại nguyên liệu khác nhau. Sản phẩm trung gian là kết quả của hoạt động chế biến nguyên liệu nguyên thủy và đƣợc sử dụng làm nguyên liệu cho các quá trình chế biến tiếp theo. Sản phẩm cuối cùng là sản phẩm đã bảo đảm đủ các yêu cầu cần thiết cho sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 1
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định Sửa chữa là một loại hoạt động dịch vụ quan trọng nhằm phục hồi giá trị sử dụng của một số loại máy móc, thiết bị và vật phẩm tiêu dùng sau một thời gian sử dụng nhất định. Dịch vụ sửa chữa công nghiệp là loại hoạt động ra đời sau so với hoạt động khai thác và chế biến. Lúc đầu, hoạt động này đƣợc thực hiện trực tiếp bằng những ngƣời sử dụng máy móc và vật phẩm tiêu dùng. Sau đó, do quy mô yêu cầu sửa chữa tăng lên, hoạt động này đƣợc tách khỏi quá trình sử dụng trực tiếp và trở thành một lĩnh vực chuyên môn hóa do những bộ phận độc lập thực hiện. Sự phát triển dịch vụ sửa chữa giữ vị trí trọng yếu trong quá trình sản xuất, nó vừa đảm bảo tiết kiệm của cải vật chất, vừa là điều kiện bảo đảm quá trình sản xuất của các ngành diễn ra bình thƣờng và an toàn. Mối quan hệ giữa hoạt động khai thác, chế biến và sửa chữa các sản phẩm công nghiệp đƣợc khái quát trong sơ đồ dƣới đây. Sản phẩm cuối cùng sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt Phế thải trong Sửa chữa máy tiêu dùng móc và vật phẩm tiêu dùng Chế biến công đoạn thứ n Phế thải trong sản xuất Chế biến công đoạn thứ 2, i Chế biến công Nguồn đoạn thứ 1 nguyên liệu tái sinh Khai thác tài nguyên Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa hoạt động khai thác, chế biến và sửa chữa công nghiệp 1.1.2. Những đặc trƣng chủ yếu của công nghiệp Quá trình sản xuất xã hội là sự tổng hợp của hai mặt: mặt kỹ thuật của sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất. Do sự phát triển của phân công lao động xã hội, Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 2
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định các ngành sản xuất vật chất đƣợc phân chia thành nhiều ngành kinh tế nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, xây dựng, Song xét trên phƣơng diện sự khác biệt về công nghệ sản xuất, công nghiệp và nông nghiệp đƣợc coi là hai ngành lớn có tính chất đại diện, còn các ngành kinh tế khác chỉ là dạng đặc thù của hai ngành này. Từ đó, việc xem xét các đặc trƣng của công nghiệp chủ yếu là xem xét sự khác biệt giữa công nghiệp và nông nghiệp trên hai mặt kỹ thuật sản xuất và kinh tế - xã hội của sản xuất. 1.1.2.1. Các đặc trưng về kỹ thuật sản xuất của công nghiệp - Đặc trưng về công nghệ sản xuất. Sản xuất công nghiệp chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp cơ học, lý học, hóa học và quá trình sinh học làm thay đổi hình dáng, kích thƣớc và tính chất của nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp chủ yếu sử dụng các quá trình sinh học thể hiện ở quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây trồng và vật nuôi. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, các phƣơng pháp cơ học, lý học, hóa học (làm đất, bón phân, sử dụng các chế phẩm hóa học, ) chỉ là những tác động làm cây trồng và vật nuôi thích ứng với điều kiện môi trƣờng tự nhiên hoặc thúc đẩy rút ngắn chu kỳ sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu đặc trƣng về công nghệ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ thích ứng với mỗi ngành. Trong công nghiệp ngày nay, phƣơng pháp công nghệ sinh học cũng đƣợc ứng dụng ngày càng rộng rãi đặc biệt là công nghệ thực phẩm. - Đặc trưng về sự biến đổi của đối tượng lao động sau mỗi chu kỳ sản xuất. Sau mỗi giai đoạn của quá trình công nghệ, các đối tƣợng lao động – nguyên liệu của công nghiệp có sự thay đổi về hình dáng, kích thƣớc, tính chất, nghĩa là từ một loại nguyên liệu sau mỗi chu kỳ sản xuất có thể đƣợc thay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng cụ thể này chuyển sang sản phẩm có công dụng cụ thể hoàn toàn khác. Trong khi đó, quá trình sản xuất nông nghiệp, đối tƣợng lao động – các loại động, thực vật – có thể thay đổi hình dáng, kích thƣớc, nhƣng cuối quá trình sản xuất, ngƣời ta lại thu đƣợc sản phẩm giống nhƣ nguyên liệu ban đầu với kích thƣớc lớn hơn. Nghiên cứu đặc trƣng này của sản xuất công nghiệp, ngoài việc thấy rõ hơn khả năng của sản xuất công nghiệp, còn có ý nghĩa thiết thực với việc tổ chức sản xuất và tổ chức lao động trong công nghiệp. - Về công dụng kinh tế của sản phẩm Trong khi sản phẩm nông nghiệp chủ yếu đáp ứng nhu cầu ăn uống của con ngƣời và dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thì sản phẩm công nghiệp có khả năng đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, phát triển khoa học công nghệ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 3
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định xuất công nghiệp là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra các sản phẩm thực hiện chức năng là các loại tƣ liệu lao động, từ những công cụ, dụng cụ thủ công đơn giản, tới hệ thống máy móc có trình độ hiện đại trong các ngành kinh tế. Do vậy, sự phát triển công nghiệp có tác động trực tiếp và to lớn đến quá trình hiện đại hóa nền kinh tế, phát triển sản xuất và nâng cao mức sống của dân cƣ. - Về mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến quá trình sản xuất Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên nhiều hơn so với sản xuất công nghiệp. Các yếu tố thổ nhƣỡng, địa hình, thời tiết, khí hậu, đƣợc coi là điều kiện không thể thiếu để phát triển trồng trọt và chăn nuôi. Trong quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, việc bố trí các loại cây trồng vật nuôi phải đảm bảo thích ứng với điều kiện tự nhiên từng vùng. Tuy các thành tựu khoa học công nghệ đƣợc ứng dụng ngày càng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, nhƣng tình trạng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của sản xuất nông nghiệp vẫn không thể khắc phục đƣợc. Trong khi đó, các ngành công nghiệp khác nhau chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên với mức độ khác nhau: các ngành công nghiệp khai thác chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên với mức độ lớn hơn các ngành công nghiệp chế biến. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, công nghiệp có thể phát triển mạnh ngay cả khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi. Đặc trƣng này cho thấy công nghiệp có khả năng sản xuất cao hơn nông nghiệp và các ngành kinh tế khác và vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là một tất yếu khách quan, xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất đó. 1.1.2.2. Các đặc trưng về kinh tế - xã hội của công nghiệp - Về trình độ xã hội hóa sản xuất Công nghiệp là ngành có trình độ xã hội hóa cao. Một sản phẩm công nghiệp thƣờng là kết tinh lao động của nhiều đơn vị khác nhau, các đơn vị này có thể cùng trong một tổ chức hoặc thuộc những tổ chức khác nhau đƣợc phân bố ở những địa điểm khác nhau, thậm chí ở các nƣớc khác nhau. Sự liên kết giữa chúng, từ khâu nghiên cứu thiết kế sản phẩm, đến khâu tiêu thụ sản phẩm và thực hiện những dịch vụ sau bán hàng tạo thành chuỗi liên kết có sự ràng buộc chặt chẽ với nhau. Quan hệ liên kết này không chỉ đƣợc thực hiện giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành mà còn đƣợc thực hiện giữa các ngành khác nhau, không chỉ giữa các doanh nghiệp trong phạm vi một nƣớc mà còn ở phạm vi giữa các nƣớc. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp ngày nay cũng đạt tới trình độ xã hội hóa nhất định, nhƣng trình độ thấp hơn nhiều so với sản xuất công nghiệp. Các khâu của quá trình sản xuất có thể đƣợc thực hiện trong phạm vi hẹp, thậm chí chỉ ở trong phạm vi hộ nông dân. - Về đội ngũ lao động Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 4
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định Sự phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển đội ngũ lao động công nghiệp. Do những đặc trƣng về kỹ thuật sản xuất, công nghiệp đại diện cho phƣơng thức sản xuất mới, lao động công nghiệp có tƣ duy, tác phong và kỷ luật cao, nhanh nhạy với sự thay đổi của môi trƣờng và có những đổi mới mang tính cách mạng. Sự phát triển, mở rộng quy mô và nâng cao trình độ phát triển công nghiệp dẫn đến sự phát triển của đội ngũ lao động công nghiệp cả về số lƣợng và chất lƣợng. Trong khi đó, vốn dĩ gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp phân tán, trình độ kỹ thuật thấp, lao động nông nghiệp có chất lƣợng thấp hơn, tính bảo thủ cao hơn, sự đổi mới và khả năng thích ứng với cái mới chậm hơn so với lao động công nghiệp. Hơn nữa, tƣơng ứng với sự thay đổi vị trí các ngành trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động xã hội ngày càng giảm. Liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân là nhân tố đảm bảo sự thành công của cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhƣng trong đó, giai cấp công nghiệp luôn giữ vai trò lãnh đạo. - Về quản lý công nghiệp Do trình độ kỹ thuật sản xuất ngày càng hiện đại, trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng đƣợc nâng cao, phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, quản lý quá trình công nghiệp đƣợc thực hiện hết sức chặt chẽ và khoa học. Đó là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục với hiệu quả kinh tế cao. Các phƣơng pháp quản lý công nghiệp ngày càng đƣợc hoàn thiện gắn liền với việc ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ và để đảm bảo thích ứng với trình độ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại. Các mô hình và phƣơng pháp quản lý công nghiệp thƣờng đƣợc coi là hình mẫu cho đổi mới quản lý của các ngành kinh tế quốc dân, trong đó có nông nghiệp. Nghiên cứu các đặc trƣng của công nghiệp cho phép thấy rõ hơn những ƣu thế của công nghiệp, điều kiện đảm bảo công nghiệp có đƣợc vai trò lãnh đạo dẫn dắt các ngành kinh tế quốc dân trong quá trình xây dựng nền sản xuất lớn. 1.2. PHÂN LOẠI CÔNG NGHIỆP Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức quản lý ngành công nghiệp là phải xác định rõ đối tƣợng quản lý. Đối tƣợng quản lý công nghiệp là hệ thống công nghiệp. Với sự phát triển của khoa học – công nghệ và phân công lao động xã hội, công nghiệp phát triển thành một hệ thống phức tạp với nhiều bộ phận khác nhau, các bộ phận ấy đƣợc xác định theo những căn cứ khác nhau và có những đặc trƣng khác nhau. Phân loại hệ thống công nghiệp thực chất là xác định những tiêu chí để phân chia công nghiệp thành những bộ phận khác nhau làm cơ sở để xác định những nội dung và phƣơng thức quản lý phù hợp, hƣớng tới mục tiêu phát triển hài hòa và có hiệu quả các bộ phận ấy. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 5
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 1.2.1. Phân loại công nghiệp thành 2 ngành sản xuất tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng Phƣơng pháp phân loại này căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm. Xem xét công dụng kinh tế của sản phẩm là xem xét một cách tổng quát sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất hay nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Những sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất, gọi là tư liệu sản xuất. Những sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân, gọi là tư liệu tiêu dùng. Trong thực tế, ngƣời ta thƣờng có quy ƣớc xếp các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất vào nhóm công nghiệp nặng và các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng vào nhóm công nghiệp nhẹ. Nếu sản phẩm của một doanh nghiệp công nghiệp vừa có thể dùng làm tƣ liệu sản xuất, vừa có thể dùng làm tƣ liệu tiêu dùng, thì việc sắp xếp lại căn cứ vào tỷ trọng sản phẩm chủ yếu đáp ứng loại nhu cầu nào. Phân loại công nghiệp theo cách này là cơ sở quan trọng để kế hoạch hóa phát triển công nghiệp đảm bảo sự cân đối giữa sản xuất tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng phù hợp với yêu cầu cụ thể của đất nƣớc và quan hệ kinh tế với các nƣớc khác. Bên cạnh đó, phƣơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc vận dụng quy luật tái sản xuất mở rộng để xây dựng mô hình cơ cấu công nghiệp cho mỗi bƣớc trong mỗi thời kỳ phát triển của nền kinh tế. 1.2.2. Phân loại công nghiệp thành hai nhóm ngành khai thác và chế biến Phƣơng pháp phân loại này căn cứ vào phƣơng thức tác động đến đối tƣợng lao động do quá trình sản xuất công nghiệp là quá trình ngƣời lao động sử dụng tƣ liệu lao động tác động đến đối tƣợng lao động để tạo ra sản phẩm. Công nghiệp khai thác là loại hình sản xuất sử dụng tƣ liệu lao động cắt đứt mối liên hệ trực tiếp của đối tƣợng lao động với các điều kiện tự nhiên để tạo ra các sản phẩm thô. Đối tƣợng lao động của công nghiệp khai thác là các đối tƣợng lao động do tự nhiên tạo ra, sự phát triển gắn liền với điều kiện tự nhiên; sản phẩm của công nghiệp khai thác thƣờng là các loại nguyên liệu nguyên thủy. Công nghiệp chế biến là loại hình sản xuất sử dụng tƣ liệu lao động với các phƣơng pháp cơ học, lý học, hóa học, sinh học làm thay đổi hình dáng, kích thƣớc, tính chất của nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm. Công nghiệp chế biến làm thay đổi về chất của các đối tƣợng lao động là nguyên liệu nguyên thuỷ thành sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến thành các loại sản phẩm cuối cùng. Phƣơng pháp phân loại công nghiệp này là cơ sở để kế hoạch hóa quan hệ cân đối giữa phát triển công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác tƣơng ứng. Sự cân đối này không phải hiểu theo nghĩa quy mô và tốc Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 6
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định độ phát triển khai thác một loại tài nguyên phải tƣơng ứng với quy mô và tốc độ phát triển chế biến loại tài nguyên đó. Sự cân đối giữa chúng phải đƣợc xem xét phù hợp với trình độ phát triển của công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quan hệ kinh tế của đất nƣớc trong mỗi thời kỳ. 1.2.3. Phân loại công nghiệp thành các ngành công nghiệp chuyên môn hóa Phƣơng pháp phân loại này căn cứ vào đặc trƣng về kỹ thuật sản xuất giống nhau hoặc tƣơng tự nhau để sắp xếp các đơn vị sản xuất kinh doanh thành các ngành chuyên môn hoá. Ngành công nghiệp chuyên môn hoá là tổng hợp các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà hoạt động sản xuất chủ yếu của chúng có những đặc trƣng kỹ thuật sản xuất giống nhau hoặc tƣơng tự nhau nhƣ: - Cùng thực hiện một phƣơng pháp công nghệ hoặc công nghệ tƣơng tự (cơ, lý. hoá, sinh học) - Sản phẩm đƣợc sản xuất từ một loại nguyên liệu hay nguyên liệu đồng loại. - Sản phẩm có công dụng cụ thể giống nhau hoặc tƣơng đƣơng nhau. Trong ba đặc trƣng trên, đặc trƣng công dụng cụ thể là đặc trƣng quan trọng nhất và hay đƣợc sử dụng để phân loại các ngành công nghiệp chuyên môn hóa. Phƣơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong xây dựng các mô hình cơ cấu cân đối liên ngành, đặc biệt đối với các loại sản phẩm chủ yếu, quan trọng của công nghệ trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức mối liên hệ sản xuất giữa các ngành. 1.2.4. Phân loại công nghiệp dựa vào hình thức sở hữu Tƣơng ứng với các hình thức sở hữu khác nhau, các doanh nghiệp công nghiệp đƣợc sắp xếp vào các thành phần kinh tế khác nhau. Ở Việt Nam, hệ thống công nghiệp đa thành phần bao gồm: công nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước, công nghiệp thuộc thành phần kinh tế tập thể, công nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân và tư bản nhà nước, công nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong cơ cấu công nghiệp đa thành phần, mỗi thành phần kinh tế có vai trò, vị trí riêng và có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành nền tảng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Tuy khác nhau về hình thức sở hữu, nhƣng các doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau, tồn tại trong môi trƣờng vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với nhau. Vai trò của Nhà nƣớc là phải tạo lập môi trƣờng bình đẳng cho các doanh nghiệp cùng phát triển, khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nƣớc phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 7
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 1.2.5. Phân loại công nghiệp thành công nghiệp hiện đại và thủ công nghiệp Phƣơng pháp phân loại này căn cứ vào trình độ trang bị kỹ thuật của các ngành công nghiệp. Xu hƣớng chung của sự phát triển là nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật của các ngành, các lĩnh vực kinh tế. Nhƣng trong những thời kỳ nhất định, bên cạnh các doanh nghiệp hiện đại, vẫn còn các doanh nghiệp sản xuất ở trình độ thủ công. Theo đó, công nghiệp đƣợc chia thành hai bộ phận: công nghiệp hiện đại và thủ công nghiệp. Sản xuất thủ công sẽ dần đƣợc thay thế bằng máy móc, thiết bị nhƣng có những loại sản xuất hoặc những bộ phận nhất định trên dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị không thể thay thế đƣợc lao động thủ công. Chẳng hạn trong một số ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, lao động thủ công sẽ tạo ra những sản phẩm độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc phục vụ cho xuất khẩu. Xét về trình độ công nghệ, công nghiệp một nƣớc sẽ gồm các doanh nghiệp với nhiều tầng công nghệ khác nhau. 1.3. TÍNH QUY LUẬT CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Xét trong quá trình lịch sử phát triển, tuy mỗi nƣớc có những đặc điểm riêng, song các nƣớc lại có nhiều điểm tƣơng đồng về sự ra đời và phát triển công nghiệp. Sự tƣơng đồng ấy đƣợc coi là tính quy luật của quá trình phát triển công nghiệp. 1.3.1. Quá trình phát triển của công nghiệp gắn liền cùng với sự phát triển của nông nghiệp Mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình phát triển nền sản xuất xã hội có thể chia thành ba giai đoạn cơ bản: sản xuất công nghiệp là một bộ phận phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp; sản xuất công nghiệp tách khỏi sản xuất công nghiệp; sản xuất công nghiệp kết hợp với sản xuất nông nghiệp ở trình độ cao. Hoạt động sản xuất công nghiệp xuất hiện từ khi xuất hiện xã hội loài ngƣời dƣới hình thức khai thác tài nguyên động, thực vật để sinh sống, sản xuất các loại công cụ, vật phẩm tiêu dùng và vũ khí thô sơ. Loại sản xuất này chƣa trở thành một ngành sản xuất vật chất độc lập mà chỉ là một bộ phận phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, do chính những ngƣời nông dân thực hiện và mang tính chất tự cung tự cấp. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Cuộc phân công lao động lớn lần thứ hai đã tách sản xuất công nghiệp ra khỏi sản xuất nông nghiệp trở thành ngành sản xuất độc lập dƣới hình thức ban đầu là sản xuất thủ công nghiệp của những ngƣời thợ thủ công chuyên nghiệp. Sản phẩm của các ngành nghề thủ công nghiệp này trở thành hàng hóa, đƣợc sản xuất ra với mục đích trao đổi trên thị trƣờng. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 8
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định Tuy tách khỏi nông nghiệp, nhƣng giữa công nghiệp và nông nghiệp luôn có mối quan hệ sản xuất mật thiết với nhau: nông nghiệp cung cấp cho công nghiệp chế biến một số loại nguyên liệu, lao động và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp; ngƣợc lại, công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp nhiều loại sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cá nhân. Sự phát triển của cả công nghiệp và nông nghiệp chịu ảnh hƣởng to lớn và trực tiếp vào việc tổ chức mối liên hệ sản xuất giữa chúng. Ở trình độ phát triển cao, mối liên hệ sản xuất giữa công nghiệp và nông nghiệp cần đƣợc tổ chức một cách chủ động với những nội dung và hình thức thích hợp. 1.3.2. Công nghiệp từ một ngành kinh tế có quy mô nhỏ và vị trí thứ yếu phát triển thành một ngành có phạm vi to lớn và vị trí quan trọng hàng đầu trong cơ cấu kinh tế quốc dân Sự chuyển hóa vị trí của công nghiệp và nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ và sự thay đổi nhu cầu của sản xuất và sinh hoạt. Ở trình độ phát triển thấp, nhu cầu của sản xuất và sinh hoạt còn đơn giản, nông nghiệp là ngành sản xuất có quy mô lớn và vị trí quan trọng hàng đầu vì chính nó là ngành cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất, thiết yếu nhất – nhu cầu ăn uống để đảm bảo sự sinh tồn của con ngƣời. Lúc này, công nghiệp có quy mô còn nhỏ bé và giữ vị trí hàng thứ trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Khoa học công nghệ không ngừng phát triển tạo ra những khả năng mới, trình độ của các ngành kinh tế đƣợc nâng cao, nhu cầu của sản xuất và sinh hoạt ngày càng trở nên phức tạp. Sản xuất nông nghiệp, với những điều kiện hạn chế của mình, không thể đáp ứng đƣợc toàn diện và đầy đủ những nhu cầu ngày càng cao ấy. Lúc này, với khả năng và điều kiện của mình, công nghiệp trở thành ngành chủ yếu đáp ứng nhu cầu của sản xuất và sinh hoạt của dân cƣ, quy mô của nó cũng ngày càng đƣợc mở rộng. Do vậy, công nghiệp từ vị trí hàng thứ trở thành ngành chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Nghiên cứu tính quy luật này cho thấy, do điều kiện và trình độ phát triển cụ thể của mỗi nƣớc mà cơ cấu kinh tế của các nƣớc có thể khác nhau, song theo xu thế phát triển chung của quá trình công nghiệp hóa, cơ cấu kinh tế của mỗi nƣớc sẽ chuyển dịch từ cơ cấu nông – công nghiệp sang cơ cấu công – nông nghiệp hiện đại. 1.3.3. Quá trình phát triển công nghiệp gắn liền với quá trình phát triển sản xuất hàng hóa Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, các nghề thủ công nghiệp sản xuất hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của chính ngƣời sản xuất và gia đình họ. Nói cách khác, sự ra đời và phát triển của một số nghề thủ công trong giai đoạn đầu của sự phát triển xã hội loài ngƣời xuất phát từ yêu cầu thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và của sản xuất ở trình độ thấp. Quá trình này gắn liền với sự phát triển của sự Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 9
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định phân công lao động xã hội và sự hình thành sở hữu riêng với các loại sản phẩm khác nhau. Hai yếu tố đó (phân công lao động xã hội và sở hữu riêng về các loại sản phẩm) là tác nhân thúc đẩy sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Ngƣời sản xuất không thể tự sản xuất tất cả sản phẩm mà họ cần, họ tập trung vào sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, dùng sản phẩm ấy để trao đổi lấy sản phẩm khác cần cho sản xuất và sinh hoạt của mình. Sản phẩm trở thành hàng hóa. Trong thực tế quá trình phát triển sản xuất, một số ngƣời nông dân không còn tiến hành nghề nông quen thuộc mà chuyển sang tập trung vào làm những nghề thủ công nhất định. Sự phân công lao động ấy dẫn đến chuyên môn hóa lao động và hình thành hình thức sơ khai đầu tiên công nghiệp. Ngày nay, sản xuất công nghiệp là ngành có trình độ xã hội hóa cao. Sản xuất một sản phẩm công nghiệp luôn đòi hỏi có sự tham gia của nhiều loại lao động khác nhau với sự phân công và hợp tác chặt chẽ. Phạm vi phân công hợp tác đƣợc mở rộng trên phạm vi toàn thế giới, đồng thời việc giao lƣu trao đổi hàng hóa công nghiệp cũng diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Sự phát triển và mở rộng thị trƣờng đƣợc coi là điều kiện cơ bản của phát triển sản xuất công nghiệp. Phát triển theo kiểu “tự cung, tự cấp” và “khép kín” là hoàn toàn không thích ứng với sự phát triển công nghiệp hiện đại. 1.3.4. Quá trình phát triển công nghiệp cũng là quá trình đổi mới nâng cao trình độ khoa học công nghệ Trong buổi ban đầu mới hình thành, sản xuất công nghiệp đƣợc tiến hành hoàn toàn bằng các công cụ thủ công với phƣơng pháp công nghệ giản đơn và chỉ sản xuất ra những sản phẩm đơn giản. Từ quá trình sản xuất, ngƣời lao động tích lũy dần kinh nghiệm, cải tiến hoặc sáng chế ra những công cụ và phƣơng pháp sản xuất có trình độ ngày càng cao hơn. Đến lƣợt mình, những điều đó lại thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển với tốc độ nhanh hơn, quy mô mở rộng hơn, sản xuất những sản phẩm có trình độ ngày càng tiên tiến và hiện đại. Xét trong toàn bộ hệ thống công nghiệp, sự phát triển và nâng cao trình độ kỹ thuật diễn ra song song theo hai con đƣờng: tuần tự từ thấp đến cao, từ giản đơn đến phức tạp, từ từng bộ phận riêng lẻ mở rộng ra toàn bộ hệ thống; nhảy vọt từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn hẳn về chất, bỏ qua các trình độ trung gian để đạt đƣợc sức sản xuất lớn hơn hẳn. Ngày nay, nền công nghiệp của một nƣớc thƣờng bao gồm các loại công nghệ với nhiều trình độ khác nhau – gọi là công nghệ nhiều tầng. Sự tồn tại công nghệ nhiều tầng này xuất phát từ sự khác biệt về khả năng đổi mới công nghệ của các bộ phận khác nhau trong hệ thống công nghiệp. Xu hƣớng chung là trình độ công nghệ của sản xuất công Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 10
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định nghiệp sẽ đƣợc nâng lên trình độ hiện đại. Tuy nhiên, một số loại công nghệ truyền thống vẫn tồn tại tạo ra những sản phẩm độc đáo của mỗi nƣớc trong thƣơng mại quốc tế. Quá trình hiện đại hóa không chỉ diễn ra trong quá trình sản xuất, mà còn diễn ra một cách mạnh mẽ trong quá trình quản lý công nghiệp với việc ứng dụng ngày càng rộng rãi các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại và các phƣơng pháp quản lý mới. 1.4. VAI TRÕ CHỦ ĐẠO CỦA CÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN Trong quá trình công nghiệp hóa, hƣớng tới mục tiêu đƣa Việt Nam trở thành nƣớc công nghiệp phát triển theo hƣớng hiện đại, công nghiệp giữ vai trò định hƣớng phát triển các ngành kinh tế và tạo những điều kiện vật chất để thực hiện định hƣớng đó. Tuy công nghiệp hóa, hiện đại hóa không đồng nhất với phát triển công nghiệp, nhƣng công nghiệp là phƣơng tiện truyền tải những thành tựu mới của khoa học công nghệ tới tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội của đất nƣớc, là hình mẫu để cải tạo các ngành kinh tế quốc dân. Sứ mệnh lịch sử đó của công nghiệp bắt nguồn từ những lý do chủ yếu sau đây: - Công nghiệp là ngành đại diện cho phƣơng thức sản xuất mới, là ngành duy nhất sản xuất các loại tƣ liệu sản xuất với những trình độ khác nhau phục vụ trang bị và trang bị lại kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tốc độ thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ phụ thuộc trực tiếp vào trình độ phát triển công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp. - Cùng với lực lƣợng sản xuất tiên tiến, quan hệ sản xuất trong công nghiệp cũng tiên tiến hơn các ngành khác. Công nghiệp có trình độ xã hội hóa sản xuất cao, phân công lao động sâu sắc, phƣơng thức quản lý hiện đại. Từ những yếu tố đó, cách thức quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong công nghiệp thƣờng đƣợc coi là hình mẫu cho các ngành kinh tế quốc dân khác. - Sự phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển giai cấp công nhân cả về mặt lƣợng và chất. Là lực lƣợng đại diện cho phƣơng thức sản xuất mới, có tính cách mạng cao, giai cấp công nghiệp đƣợc coi là giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách mạng. Với những yếu tố đó, công nghiệp nắm giữ vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta. Nội dung ấy thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau: 1.4.1. Công nghiệp định hƣớng về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý cho các ngành kinh tế quốc dân Trình độ tổ chức xã hội của sản xuất là một trong những biểu hiện cụ thể của sự phát triển lực lƣợng sản xuất. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 11
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định So với nông nghiệp, sản xuất công nghiệp ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và nó có điều kiện tự đổi mới, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật và phân công lao động. Đó chính là những yếu tố cho phép công nghiệp đi đầu về tổ chức sản xuất xã hội, về phân công lao động xã hội, về trình độ kỹ thuật và về quan hệ sản xuất theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ và tính chất của lực lƣợng sản xuất. Từ sự đi đầu đó, công nghiệp định hƣớng và chi phối sự phát triển trình độ tổ chức sản xuất xã hội của các ngành ở chỗ: - Vạch ra kiểu mẫu về tổ chức sản xuất và về phân công lao động xã hội nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, vừa thích ứng với trình độ kỹ thuật đƣợc nâng cao, vừa thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất. Chẳng hạn, thông qua quá trình tập trung hóa, chuyên môn hóa sản xuất của mình, công nghiệp vừa tạo ra nhu cầu, vừa thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp theo hƣớng tập trung chuyên canh, tạo nông sản hàng hóa với khối lƣợng lớn, chất lƣợng cao, chi phí thấp trên cơ sở ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ. - Sự thay đổi về tổ chức sản xuất và phân công lao động xã hội đƣợc thúc đẩy bởi mô hình công nghiệp tạo ra những điều kiện để ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, đồng thời cũng là những tác nhân thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ trong mỗi ngành kinh tế. - Những thay đổi trên đây sẽ thúc đẩy sự thay đổi các mặt của quan hệ sản xuất, từ quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý đến quan hệ phân phối, nhằm đảm bảo sự phù hợp với trình độ ngày càng đƣợc nâng cao và tính chất xã hội ngày càng đƣợc mở rộng của lực lƣợng sản xuất. 1.4.2. Công nghiệp tạo những điều kiện vật chất để thực hiện yêu cầu trang bị và trang bị lại kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân - Phạm vi và trình độ trang bị kỹ thuật của các ngành kinh tế quốc dân phụ thuộc trực tiếp vào khả năng sản xuất của công nghiệp, trƣớc hết là của một số ngành công nghiệp nặng chủ chốt (cơ khí, điện năng, hóa chất, ). Do trong nền kinh tế quốc dân, công nghiệp là ngành duy nhất sản xuất và cung ứng các loại tƣ liệu sản xuất phục vụ thực hiện các nội dung của tiến bộ khoa học công nghệ, nên sự phát triển của một số ngành công nghiệp nặng với trình độ kỹ thuật, quy mô và cơ cấu hợp lý sẽ là điều kiện đảm bảo tốc độ và phạm vi thực hiện tiến bộ công nghệ trong các ngành kinh tế quốc dân. - Công nghiệp hƣớng dẫn các ngành kinh tế sử dụng các điều kiện vật chất mà nó cung ứng. Việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm vật chất của công nghiệp cho các ngành kinh tế quốc dân mới chỉ là điều kiện cần, việc hƣớng dẫn sử dụng các sản phẩm vật chất ấy là điều kiện đủ để chúng phát huy tác dụng trong việc tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự phát triển bền vững của từng ngành kinh tế. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 12
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 1.4.3. Công nghiệp là nhân tố chủ yếu góp phần thực hiện những nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nƣớc - Sự phát triển rộng rãi công nghiệp trên cơ sở khai thác các nguồn lực và phát huy lợi thế của mỗi vùng, đẩy mạnh giao lƣu trao đổi hàng hóa sẽ tạo điều kiện giảm dần sự chênh lệch về kinh tế và xã hội giữa các vùng của đất nƣớc. - Sự phát triển công nghiệp về quy mô, tốc độ và trình độ sẽ kéo theo sự gia tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ công nhân. Hơn nữa, việc sử dụng các sản phẩm và các phƣơng pháp công nghiệp trong các ngành kinh tế cũng làm thay đổi căn bản tính chất lao động của các ngành. Những yếu tố đó đã làm thay đổi cơ cấu lao động xã hội theo hƣớng tiến bộ. - Sự phát triển công nghiệp tập trung là hạt nhân kinh tế của việc hình thành các cụm dân cƣ, các khu đô thị mới. Do vậy, quá trình đô thị hóa đƣợc thực hiện một cách vững chắc, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nƣớc, tạo cơ sở giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, miền núi và miền xuôi. 1.4.4. Sự phát triển công nghiệp thúc đẩy sự thay đổi ý thức xã hội, tƣ duy và lối sống Vai trò của công nghiệp không chỉ thể hiện ở sự tác động đến mặt vật chất và kỹ thuật của đời sống kinh tế - xã hội, mà còn tác động sâu sắc tới các mặt thuộc về ý thức xã hội. Sự phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển của giai cấp công nhân công nghiệp. Từ đó, ý thức hệ của giai cấp công nhân đại công nghiệp – giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất và giai cấp đại diện cho phƣơng thức sản xuất mới - sẽ trở thành ý thức hệ chủ đạo của hình thái kinh tế - xã hội mới. Nền sản xuất công nghiệp với tính chặt chẽ và nghiêm ngặt của quá trình sản xuất là nơi đào luyện con ngƣời về tính tổ chức kỷ luật, tƣ duy và tác phong trong lao động. Từ đó, phƣơng pháp tƣ duy, tính tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp sẽ thay thế cho phƣơng pháp tƣ duy, phong cách làm việc và lối sống theo kiểu tiểu nông gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp, thủ công, lạc hậu và phân tán. Kết luận: Trên đây là những nội dung tổng quát thể hiện vai trò chủ đạo của công nghiệp. Trong những quan hệ kinh tế cụ thể, những nội dung ấy có những biểu hiện cụ thể khác nhau. Ở những nƣớc tiến hành công nghiệp hóa từ điểm xuất phát ban đầu là nền nông nghiệp lạc hậu, phân tán, sản xuất nhỏ mang nặng tính chất tự cung tự cấp, công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn. Trong đó, công nghiệp tác động đến giải quyết vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn trên các khía cạnh chủ yếu sau: Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 13
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định - Sản xuất và cung cấp các sản phẩm vật chất để thực hiện các nội dung của cách mạng khoa học công nghệ trong nông nghiệp (thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, sinh học hóa) góp phần trực tiếp thúc đẩy đƣa nông nghiệp lên trình độ sản xuất lớn. - Chế biến các sản phẩm của nông, lâm, ngƣ nghiệp để một mặt nâng cao giá trị sử dụng của các sản phẩm ấy, mặt khác, thúc đẩy hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh với tỷ suất nông sản hàng hóa cao, xóa bỏ tình trạng tự cung tự cấp. - Công nghiệp sản xuất và cung ứng cho dân cƣ nông thôn các hàng hóa tiêu dùng, để vừa góp phần cải thiện đời sống dân cƣ, vừa thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa ở nông thôn. - Sự phát triển công nghiệp nông thôn trong đó có các ngành nghề thủ công nghiệp là phƣơng hƣớng quan trọng của việc thực hiện phân công lao động tại chỗ, chuyển lao động từ khu vực có năng suất và thu nhập thấp sang khu vực có năng suất và thu nhập cao. - Các doanh nghiệp công nghiệp còn trợ giúp việc đào tạo lao động nông thôn, cung cấp cho họ kỹ năng và nghề nghiệp cần thiết để sử dụng có hiệu quả các tƣ liệu sản xuất do công nghiệp cung cấp, đồng thời tạo điều kiện tiền đề để chuyển sang các ngành nghề phải nông nghiệp. 1.5. CÁC MÔ HÌNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Trong điều kiện ngày nay công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá, áp dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến. Công nghiệp đƣợc coi là phƣơng tiện chuyển tải công nghệ mới vào cuộc sống. Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, việc xác định mô hình chiến lƣợc phát triển công nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam và xu thế thời đại có ý nghĩa to lớn với việc phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững công nghiệp trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Có nhiều cách xác định mô hình chiến lƣợc phát triển công nghiệp. Nếu căn cứ vào phƣơng hƣớng phát triển và thị trƣờng trung tâm của công nghiệp, có ba mô hình chiến lƣợc phát triển công nghiệp: Mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu (hƣớng nội); mô hình chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu (hƣớng ngoại); mô hình chiến lƣợc hỗn hợp (trung hòa). 1.5.1. Mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu (hƣớng nội) Chiến lƣợc thay thế nhập khẩu đã đƣợc các nƣớc đi tiên phong trong công nghiệp hóa thực hiện từ cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19. Nhiều nƣớc đang phát triển áp dụng chiến lƣợc này vào cuối những năm 50s và trong những năm 60s của thế kỷ 20. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 14
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định Chiến lƣợc này ra đời trong bối cảnh các nƣớc bắt đầu thực hiện công nghiệp hóa. Lúc đó, trình độ phát triển kinh tế trong nƣớc còn thấp, đại bộ phận hàng hóa, trong đó chủ yếu là hàng tiêu dùng, phải nhập khẩu từ các nƣớc có trình độ phát triển cao hơn. Để giải quyết tình trạng các nguồn lực trong nƣớc không đƣợc khai thác có hiệu quả, sản xuất và tiêu dùng phụ thuộc vào nƣớc ngoài, ngoại tệ luôn bị thiếu hụt. Chính phủ các nƣớc đang phát triển đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa ngay trong nƣớc, đặc biệt là hàng tiêu dùng để thay thế hàng hóa lâu nay vẫn phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Đó chính là tƣ tƣởng cơ bản của mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu, hay còn gọi là mô hình chiến lƣợc hƣớng nội vì lấy thị trƣờng trong nƣớc là trọng tâm trong định hƣớng phát triển các ngành công nghiệp. Thực hiện mô hình chiến lƣợc này, Chính phủ kỳ vọng khai thác các nguồn lực sẵn có trong nƣớc, tạo thêm việc làm, giải tỏa tình trạng căng thẳng về ngoại tệ. Để thực hiện tƣ tƣởng chiến lƣợc trên, cần giải quyết một loạt vấn đề, trong đó chủ yếu là: (1) Xác định tổng cầu các loại hàng hóa lâu nay vẫn phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài thông qua việc phân tích cơ cấu và sản lƣợng hàng hóa đã nhập khẩu, tổng số dân cƣ, cơ cấu dân cƣ và khả năng thanh toán của dân cƣ Việc phân tích các yếu tố này cho phép thấy đƣợc chủng loại hàng hóa và dung lƣợng thị trƣờng mỗi loại hàng hóa làm cơ sở để định hƣớng phát triển trong nƣớc. (2) Ban hành các chính sách khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ phát triển các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa trong nƣớc thay thế hàng nhập khẩu. Các chính sách này bao gồm từ những ƣu đãi về tín dụng đầu tƣ, thuế, đến những thủ tục đầu tƣ nhằm tạo động lực thu hút các nhà đầu tƣ phát triển sản xuất. (3) Ban hành các chính sách bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhƣ thuế quan bảo hộ, hạn ngạch nhập khẩu, trợ cấp sản xuất trong nƣớc. Thông thƣờng, chính sách bảo hộ vận động qua ba giai đoạn: bảo hộ với cƣờng độ cao trong giai đoạn đầu; giảm dần mức độ bảo hộ để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nƣớc vƣơn tới trình độ cao hơn; cuối cùng, xóa bỏ bảo hộ khi các doanh nghiệp trong nƣớc đủ sức khống chế thị trƣờng trong nƣớc và vƣơn ra thị trƣờng quốc tế. * Chính phủ có thể sử dụng các công cụ bảo hộ sau - Bảo hộ bằng thuế quan: + Bảo hộ bằng thuế quan danh nghĩa: là hình thức đánh thuế vào hàng nhập khẩu có sức cạnh tranh với hàng sản xuất trong nƣớc làm cho giá trong nƣớc (Pt) cao hơn giá hàng trên thị trƣờng quốc tế (Pf). Khi giá cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế thấp, các nhà sản xuất trong nƣớc sản xuất ít hơn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng (ở mức sản lƣợng Q2) dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa (sản xuất ở mức sản lƣợng Q1), lƣợng hàng hóa thiếu hụt sẽ đƣợc nhập Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 15
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định khẩu với số lƣợng (Q2 – Q1). Nhà nƣớc đánh thuế sẽ làm lƣợng hàng hóa nhập khẩu giảm từ (Q2 – Q1) thành (Q4 – Q3), giá cả tăng lên khuyến khích các doanh nghiệp tăng sản xuất đồng thời chính phủ thu đƣợc một khoản thuế. P D S P0 P A B t Pf E F D C Q Q1 Q3 Q4 Q2 Hình 1.1 Tác động của thuế quan và hạn ngạch Hiệu quả của bảo hộ là: giá cả tăng lên kích thích tăng khả năng sản xuất trong nƣớc làm sản lƣợng tăng từ Q1 đến Q3 và các doanh nghiệp tăng thêm lợi ích của mình (bằng phần diện tích hình tam giác AED); khối lƣợng hàng hóa nhập khẩu giảm, nhà nƣớc thu đƣợc một khoản thuế đánh vào hàng nhập khẩu (bằng diện tích hình chữ nhật ABCD); nhƣng lợi ích của ngƣời tiêu dùng giảm do giá tăng lên và số lƣợng sản phẩm giảm đi từ Q2 xuống Q4 (lợi ích của ngƣời tiêu dùng bị mất là phần diện tích hình tam giác BCF). + Bảo hộ bằng thuế quan quan thực tế: bên cạnh việc đánh thuế để tăng giá hàng nội địa so với giá quốc tế, những ngƣời sản xuất trong những ngành công nghiệp non trẻ còn quan tâm đến việc đánh thuế nguyên vật liệu và đầu vào cho những ngành này. Bảo hộ thuế quan thực tế là sự tác động của hai loại thuế là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu và thuế đánh vào nguyên vật liệu nhập khẩu sao cho đảm bảo lợi nhuận cho nhà sản xuất. - Bảo hộ bằng hạn ngạch: là hình thức nhà nƣớc xác định trƣớc khối lƣợng hàng nhập khẩu và cấp giấy phép nhập khẩu cho một số tổ chức có đủ tiêu chuẩn đƣợc nhập khẩu khối lƣợng hàng hóa này. Tác động của công cụ bảo hộ bằng hạn ngạch cũng gần giống tác động của công cụ thuế quan là làm tăng khả năng sản xuất trong nƣớc, nhà nƣớc thu đƣợc một khoản chênh lệch giữa giá trong nƣớc và giá nhập khẩu; lợi ích của ngƣời tiêu dùng giảm xuống do phải trả giá cao hơn và số lƣợng tiêu dùng ít đi. Tuy nhiên, sử dụng công cụ hạn ngạch khác công cụ thuế quan là các doanh nghiệp trong nƣớc có thể chủ động điều chỉnh giá trên cơ sở cho phép của chính phủ và cân bằng trên thị trƣờng. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 16
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định Cần chú ý là việc thực hiện mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu hoàn toàn không đồng nhất với việc xây dựng nền kinh tế khép kín, đóng cửa với bên ngoài. Để phục vụ phát triển sản xuất trong nƣớc, Chính phủ vẫn cho phép: nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên vật liệu từ nƣớc ngoài; thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ và xây dựng doanh nghiệp; nhập khẩu một phần hạn chế hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc. Mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu xuất phát từ những mục tiêu hết sức tích cực song kinh nghiệm thực tế cho thấy việc xây dựng cứng nhắc mô hình chiến lƣợc này có tác động rất hạn chế đế việc thực hiện mục tiêu đặt ra vì một số nguyên nhân cơ bản sau: - Thị trƣờng trong nƣớc không lớn và nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ về một loại hàng hóa dần bị bão hòa là những cản trở trực tiếp với việc mở rộng quy mô sản xuất. - Chính sách bảo hộ của chính phủ với hàng hóa thay thế nhập khẩu chậm đƣợc sửa đổi gây nên sự ỷ lại của các nhà sản xuất trong nƣớc. - Khả năng vƣơn ra thị trƣờng nƣớc ngoài rất hạn chế do hàng hóa kém sức cạnh tranh cả về kiểu cách, mẫu mã, chất lƣợng, giá cả. - Tình trạng thiếu hụt về ngoại tệ không đƣợc giải tỏa vì các nhà sản xuất ƣa thích nhập khẩu các yếu tố sản xuất từ nƣớc ngoài hơn là khai thác ngay trong nƣớc. Chiến lƣợc thay thế nhập khẩu còn hạn chế xu hƣớng công nghiệp hoá của đất nƣớc. Chiến lƣợc này thƣờng bắt đầu bằng công nghiệp hàng tiêu dùng, sau đó tiếp tục tạo thị trƣờng cho các ngành sản xuất các sản phẩm trung gian. Nhƣng vì thị trƣờng trong nƣớc đối với các sản phẩm trung gian nhƣ hoá chất, luyện kim thƣờng nhỏ hơn thị trƣờng hàng tiêu dùng nên có những trở ngại đối với việc đầu tƣ vào lĩnh vực này. 1.5.2. Mô hình chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu (hƣớng ngoại) Trái với mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu, mô hình chiến lƣợc này lại lấy thị trƣờng nƣớc ngoài làm trọng tâm định hƣớng phát triển các ngành công nghiệp. Tƣ tƣởng cơ bản của mô hình chiến lƣợc này là phát huy lợi thế so sánh (tuyệt đối và tƣơng đối) để tập trung phát triển một số ngành công nghiệp phục vụ xuất khẩu. Sự hình thành mô hình chiến lƣợc này dựa trên hai cơ sở chủ yếu: - Thuyết lợi thế so sánh: tất cả các quốc gia khi tham gia vào các quan hệ thƣơng mại quốc tế đều có thể thu đƣợc lợi nếu xuất khẩu những mặt hàng mà chi phí sản xuất trong nƣớc nhỏ hơn chi phí bình quân quốc tế và nhập khẩu những sản phẩm mà chi phí sản xuất trong nƣớc lớn hơn. Việc đánh giá đúng và khai thác hợp lý lợi thế so sánh của đất nƣớc sẽ bảo đảm thu đƣợc lợi ích đó. - Xu thế mở rộng phạm vi phân công lao động quốc tế và xu thế toàn cầu hóa kinh tế. Theo những xu thế này, kinh tế của mỗi nƣớc là một bộ phận của kinh tế toàn cầu đƣợc phát triển trong thế phụ thuộc lẫn nhau. Trong điều kiện ngày nay, khi hoạch định chiến lƣợc phát triển kinh tế, mỗi nƣớc đều phải tính đến những tác động của toàn Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 17
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định cầu hóa, hƣớng tới tranh thủ tối đa các cơ hội và có những giải pháp chủ động vƣợt qua những thách thức do toàn cầu hóa mang lại. Để phát triển công nghiệp theo mô hình hƣớng về xuất khẩu, điều quan trọng hàng đầu là phải đánh giá đúng lợi thế so sánh và có giải pháp phát huy có hiệu quả lợi thế ấy. Với các nƣớc đang phát triển, phát triển công nghiệp theo định hƣớng xuất khẩu thƣờng đƣợc nhằm vào phát huy lợi thế về tài nguyên thiên nhiên phong phú và nhân lực dồi dào với giá rẻ. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, nhằm phát huy lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, các nƣớc đang phát triển thƣờng tập trung phát triển các ngành công nghiệp khai thác và xuất khẩu sản phẩm thô sang các nƣớc công nghiệp. Nói chung, việc thâm nhập thị trƣờng quốc tế của các loại sản phẩm này dễ dàng hơn và mức độ cạnh tranh cũng thấp hơn so với các sản phẩm của công nghiệp chế biến. Chiến lƣợc xuất khẩu sản phẩm thô dựa chủ yếu vào việc sử dụng rộng rãi nguồn tài nguyên sẵn có và các điều kiện thuận lợi của đất nƣớc. Sản phẩm xuất khẩu thô là những sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm khai khoáng. Chiến lƣợc này chủ yếu đƣợc thực hiện ở các nƣớc đang phát triển do điều kiện trình độ sản xuất còn thấp, đặc biệt là trình độ ngành công nghiệp và khả năng tích luỹ vốn của nền kinh tế còn hạn chế. Chiến lƣợc xuất khẩu sản phẩm thô tạo điều kiện để phát triển kinh tế theo chiều rộng. Khi cơ hội khai thác nông nghiệp nhiệt đới hay tài nguyên thiên nhiên xuất hiện sẽ có nhu cầu thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Sự phát triển thị trƣờng sản phẩm sơ khai sẽ dẫn đến tăng nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và tích luỹ trong nƣớc, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động và tăng đội ngũ công nghân lành nghề, dẫn tới tăng quy mô sản xuất của nền kinh tế. Chiến lƣợc xuất khẩu sản phẩm thô cũng tạo ra sự thay đổi cơ cấu của nền kinh tế. Ban đầu là sự phát triển công nghiệp khai khoáng và ngành công nghiệp chăn nuôi, trồng cây lƣơng thực và cây công nghiệp có khả năng xuất khẩu, đồng thời với những ngành này có sự phát triển công nghiệp chế biến, tạo ra những sản phẩm nhƣ gạo, cà phê, cao su Sự phát triển của công nghiệp chế biến tạo cơ hội cho việc gia tăng xuất khẩu sản phẩm thô, nó lại có tác động ngƣợc lại đối với các ngành cung ứng nguyên liệu, tạo ra mối liên hệ ngƣợc. Tác động của mối liên hệ ngƣợc đặc biệt có hiệu quả nhờ quy mô sản xuất lớn làm giảm chi phí sản xuất và tăng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Chiến lƣợc xuất khẩu sản phẩm thô góp phần tạo ra nguồn vốn ban đầu cho công nghiệp hoá. Tuy nhiên, xét về lâu dài, việc phát triển các ngành này gặp một số trở ngại cơ bản sau: - Cung sản phẩm thô có khi tăng có khi giảm do các mặt hàng chƣa qua chế biến hoặc sơ chế có nguồn gốc chủ yếu từ ngành nông nghiệp và khai khoáng, đây là những Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 18
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định ngành mà điều kiện sản xuất cũng nhƣ kết quả sản xuất chịu ảnh hƣởgn rất lớn về thời tiết và khí hậu - Cầu sản phẩm thô trên thị trƣờng quốc tế tăng chậm và biến động do xu hƣớng biến động về cầu sản phẩm thô theo quy luật tiêu dùng là xu hƣớng tiêu dùng lƣơng thực thực phẩm tăng chậm hơn mức tăng thu nhập. Và do tác động của sự phát triển khoa học công nghệ, sự thay đổi của công nghệ trong chế biến làm cho lƣợng tiêu hao nguyên vật liệu có xu hƣớng giảm, mặt khác sự phát triển khoa học công nghệ cho ra đời nhiều nguyên vật liệu nhân tạo cũng dẫn đến xu hƣơng giảm nhu cầu về sản phẩm thô. - Điều kiện trao đổi bất lợi cho nƣớc nghèo, giá nguyên liệu tăng chậm, giá sản phẩm chế biến tăng nhanh. Giá của sản phẩm thô có xu hƣớng giảm so với hàng công nghệ - Sự phát triển các ngành này lại phụ thuộc vào sự đầu tƣ của các nƣớc công nghiệp. Loại ngành thứ hai đƣợc phát triển dựa trên cơ sở khai thác lợi thế về lao động bao gồm công nghiệp dệt may, da giày, lắp ráp cơ khí và điện tử, một số loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Về cơ bản, sự phát triển các loại ngành này sẽ tạo ra nhiều việc làm mới với mức đầu tƣ cho mỗi việc làm không cao, qua đó góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp. Mặt khác, việc phát triển loại ngành này còn thể hiện việc đón nhận sự dịch chuyển các ngành sử dụng nhiều lao động từ các nƣớc công nghiệp sang các nƣớc đang phát triển. Do vậy, việc đƣa sản phẩm này thâm nhập vào thị trƣờng quốc tế, đặc biệt là các nƣớc công nghiệp phát triển, không gặp nhiều khó khăn nhƣ với sản phẩm của ngành kỹ thuật cao. Sự phát triển mạnh các ngành này sẽ có tác động lan tỏa tích cực thúc đẩy sự hình thành và phát triển các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp kỹ thuật cao để bảo đảm thiết bị, phụ tùng và nhiều loại nguyên liệu khác. Đáng tiếc là không phải nƣớc nào cũng có định hƣớng phát triển với những bƣớc đi thích hợp để phát huy tác động lan tỏa này. Trong thời gian dài, sản xuất công nghiệp trong nƣớc của nhiều nƣớc chỉ thuần túy đóng vai trò gia công sản phẩm từ các nguyên liệu nhập khẩu nƣớc ngoài, việc sản xuất sản phẩm thực chất chỉ là một dạng của xuất khẩu lao động sống với giá rẻ. Trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình công nghiệp hóa, các ngành công nghiệp kỹ thuật cao dần đƣợc hình thành và cung cấp các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn cho xuất khẩu. Khác với hai nhóm ngành trên, việc đƣa sản phẩm kỹ thuật cao của các nƣớc đang phát triển vào thị trƣờng quốc tế thƣờng hết sức khó khăn vì phải đƣơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ sản phẩm của các nƣớc công nghiệp. Sự thành công của mô hình chiến lƣợc phát triển công nghiệp hƣớng về xuất khẩu phụ thuộc quan trọng vào sự quản lý vĩ mô của nhà nƣớc, trong đó quan trọng nhất là: - Định hƣớng hợp lý sự phát triển các ngành và các sản phẩm công nghiệp chủ lực trên cơ sở đánh giá đúng lợi thế so sánh của đất nƣớc và nhu cầu thị trƣờng quốc tế. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 19
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định - Xây dựng và thực thi các chính sách thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào phát triển các ngành sản xuất hàng xuất khẩu. - Thực hiện có hiệu quả hoạt động xúc tiến thƣơng mại, hỗ trợ các doanh nghiệp thâm nhập thị trƣờng quốc tế. - Tham gia các tổ chức liên kết kinh tế ở phạm vi khu vực và thế giới. - Đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến xuất khẩu 1.5.3. Mô hình chiến lƣợc hỗn hợp (trung hòa) Mô hình chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu đƣợc nhiều nƣớc đang phát triển thực hiện từ những năm 1960 tới đầu những năm 1980. Mô hình này đã đem lại thành công cho nhiều nƣớc và vùng lãnh thổ nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kong, Singapore Tuy nhiên, từ đầu những năm 1980, việc thực hiện mô hình chiến lƣợc này gặp nhiều khó khăn: mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt; điều kiện chuyển giao công nghệ từ các nƣớc công nghiệp sang các nƣớc đang phát triển khó khăn hơn; các nƣớc công nghiệp dựng lên các rào cản thƣơng mại nhằm bảo hộ sản xuất trong nƣớc Mặt khác, trong nhiều trƣờng hợp, việc các nhà sản xuất trong nƣớc quá chú ý tới thị trƣờng nƣớc ngoài lại dẫn tới bỏ trống thị trƣờng trong nƣớc, tạo điều kiện cho hàng hóa nƣớc ngoài thâm nhập và chiếm lĩnh thị trƣờng này. Để khắc phục tình trạng trên, nhiều nƣớc chuyển sang thực hiện mô hình chiến lƣợc hỗn hợp. Mô hình chiến lƣợc hỗn hợp là sự kết hợp những yếu tố cơ bản của mô hình chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu và mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu. Vì vậy, mô hình chiến lƣợc này còn đƣợc gọi là mô hình chiến lƣợc trung hòa. Tƣ tƣởng cơ bản của mô hình chiến lƣợc này là “đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của đất nƣớc, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nƣớc có khả năng sản xuất hiệu quả”. Theo đó, coi trọng thị trƣờng quốc tế và thị trƣờng nội địa trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế. Việc áp dụng mô hình chiến lƣợc này là phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam và xu thế phát triển kinh tế thế giới. Những lợi thế so sánh của Việt Nam là: tài nguyên thiên nhiên đa dạng, trong đó một số loại có trữ lƣợng lớn và giá trị kinh tế cao; nhân lực dồi dào và có khả năng tiếp thu nhanh kỹ thuật mới; điều kiện chính trị - xã hội ổn định; vị trí địa kinh tế thuận lợi. Với số dân gần 90 triệu ngƣời, tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh, Việt Nam đƣợc đánh giá là một thị trƣờng đầy tiềm năng cho hàng tiêu dùng và hàng sản xuất. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 20
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định BÀI ĐỌC THÊM THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM Bức tranh chung về thƣơng mại hàng hóa Việt Nam với thế giới là giá trị nhập khẩu lớn hơn so với giá trị xuất khẩu, thâm hụt tăng dần theo thời gian. Xuất khẩu của Việt Nam nói chung xác lập vị thế cạnh tranh trên thị trƣờng toàn cầu ở nhóm hàng hóa cơ bản nhƣ dầu mỏ và khoáng sản, nông sản, hàng dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ và điện tử. Đây là những ngành sử dụng lao động nhiều nhƣng về xu thế không còn tăng trƣởng nhanh trên thế giới, đồng thời rất dễ bị ảnh hƣởng bởi việc hạ thấp chi phí từ các đối thủ mới có chi phí lao động thấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy, trong tƣơng lai gần Việt Nam khó có thể chuyển đổi năng lực công nghệ để nâng lên mức cao hơn trong thang giá trị gia tăng toàn cầu. Xem xét xuất khẩu không thể tách rời xem xét nhập khẩu. Tại Việt Nam, nhập khẩu nguyên phụ liệu và công nghệ góp tỷ trọng lớn trong tỷ trọng giá trị xuất khẩu. Điều này phản ánh năng lực ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam là vô cùng yếu. Tăng trƣởng xuất khẩu mà không nhìn vào thực trạng và năng lực sản xuất hiện tại, thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ để thấy rằng, càng muốn gia tăng xuất khẩu các mặt hàng thô và căn bản, nền kinh tế càng trở lên dễ bị tổn thƣơng hơn với các cú sốc bên ngoài. Lý do cơ bản là, thay vì sản xuất ra với chi phí cao các sản phẩm phụ trợ đầu vào, doanh nghiệp có thể nhập khẩu nguyên phụ liệu từ Trung Quốc và ASEAN với chất lƣợng tƣơng đƣơng và giá thành rẻ hơn nhiều (không tính đến phần nhập khẩu công nghệ). Năm thị trƣờng chính là Mỹ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc và ASEAN chiếm tỷ trọng tới 70% trong tổng giao dịch thƣơng mại với Việt Nam. Trong đó, Việt Nam có thặng dƣ thƣơng mại với thị trƣờng Mỹ và Liên minh Châu Âu, Nhật Bản thì có khi thăng dƣ có khi thâm hụt, còn lại là thâm hụt và nhập siêu nghiêm trọng từ thị trƣờng Trung Quốc và ASEAN. Nhƣ vậy, chúng ta đang lấy thặng dƣ từ Mỹ và Liên minh Châu Âu để bù đắp cho thâm hụt từ Trung Quốc và ASEAN. Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc và ASEAN không chỉ là nguyên phụ liệu mà còn bao gồm công nghệ sản xuất, hàm nghĩa Việt Nam đang nhập khẩu công nghệ lạc hậu và cũ kỹ của thế giới, điều này dẫn đến việc càng khó tăng năng suất trong tƣơng lai cũng nhƣ khó có thể giúp Việt Nam bƣớc nhanh hơn trong việc theo đuổi giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. Trong những năm qua, xuất khẩu đã đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào tăng trƣởng kinh tế. Các điều kiện nghiêm ngặt của thị trƣờng nhập khẩu đã khuyến khích áp dụng các quy định về môi trƣờng và an toàn vệ sinh thực phẩm, phƣơng pháp sản xuất thân thiện môi trƣờng. Bên cạnh đó, phát triển xuất khẩu góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ lao động, xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với khu vực nông Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 21
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định thôn. Tuy nhiên, mô hình tăng trƣởng trong tƣơng lai của Việt Nam phải chuyển đổi từ các ngành xuất khẩu sử dụng nhiều lao động sang các ngành mang hàm lƣợng tri thức và công nghệ cao đang là một bài toán chƣa có lời giải. Những ngành xuất khẩu hiện tại càng bền vững thì khả năng chuyển đổi càng khó khăn. Chuyển đổi mà không suy nghĩ đến việc toàn dụng lao động và dịch chuyển lao động sang các ngành mới thì thất nghiệp gia tăng sẽ kéo theo những hệ lụy về an ninh và bất ổn xã hội hơn nữa. Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu thấp do chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ. Chính sách phát triển xuất khẩu trong thời gian qua quá chú trọng đến chỉ tiêu về số lƣợng, chƣa thật sự quan tâm đến chất lƣợng và hiệu quả xuất khẩu. Chúng ta chƣa khai thác một cách hiệu quả lợi thế cạnh tranh xuất khẩu dựa vào công nghệ, trình độ lao động, quản lý để tạo ra các nhóm hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao, có hàm lƣợng khoa học, công nghệ cao, có khả năng tham gia vào khâu tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. Bên cạnh đó, mở rộng xuất khẩu đang có nguy cơ làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trƣờng. Tăng trƣởng xuất khẩu chủ yếu dựa vào việc khuyến khích khai thác tài nguyên thiên nhiên và sử dụng ngày càng nhiều các yếu tố đầu vào gây ô nhiễm. Chia sẻ lợi ích từ xuất khẩu chƣa thật bình đẳng, đặc biệt là lợi ích thu đƣợc từ các nhóm hàng xuất khẩu có nguồn gốc thiên nhiên. Cơ hội về thu nhập và việc làm dựa vào xuất khẩu chƣa thật sự bền vững đối với nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng là ngƣời có thu nhập thấp, khu vực nông nghiệp, khoảng cách giàu nghèo gia tăng. Xem xét cơ cấu xuất nhập khẩu theo ngành cho thấy khu vực nông lâm thủy sản luôn xuất siêu, còn khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ luôn nhập siêu. Để gia tăng hàm lƣợng trị giá cho các sản phẩm nông lâm thủy sản, vấn đề khó khăn không phải là công nghệ sản xuất thực phẩm hoặc hàng chế biến, mà chính là khó khăn về khâu tiếp thị và phát triển thị trƣờng, đặc biệt là xây dựng và quản trị hệ thống phân phối trực tiếp đến ngƣời tiêu dùng. Nông nghiệp đang là ngành tạo ra ngoại tệ để phục vụ hoạt động của các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đối với các ngành hàng dệt may, giày dép, điện tử thì xuất khẩu phụ thuộc quá nhiều vào việc nhập khẩu các nguyên phụ liệu và các sản phẩm phụ trợ. Nếu tăng xuất khẩu các ngành này, nhập khẩu cũng gia tăng tƣơng ứng. Các mặt hàng muốn chuyển từ phân đoạn bán sản phẩm mang tính gia công với chi phí thấp sang thành các sản phẩm khác biệt hóa, có thƣơng hiệu trực tiếp tại thị trƣờng nhập khẩu sẽ vô cùng khó khăn và đòi hỏi đầu tƣ lớn mới có thể cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp toàn cầu. Điều này là không thể đối với quy mô và năng lực của doanh nghiệp Việt Nam. Nhƣng nguy hiểm hơn nữa khi việc lệ thuộc vào sản phẩm đầu vào từ nƣớc ngoài kéo theo hệ lụy là Việt Nam không có quyền tác động đến mức giá và khối lƣợng đầu vào từ Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 22
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định nguồn cung. Trong trƣờng hợp nguồn cung tăng giá hoặc hạn chế số lƣợng, sẽ phá vỡ mô hình sản xuất dựa trên lao động và giá rẻ của Việt Nam hiện nay. Muốn phát triển xuất khẩu trong dài hạn, Việt Nam cần chiến lƣợc tái cấu trúc cơ cấu ngành sản xuất, thực hiện chiến lƣợc nhập khẩu đúng đắn. Mô hình tăng trƣởng hƣớng vào xuất khẩu của Việt Nam cần tăng hàm lƣợng công nghệ của khu vực xuất khẩu, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, đa dạng hóa thị trƣờng xuất khẩu, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ gắn kết chặt chẽ với mạng lƣới sản xuất và chuyển giao công nghệ toàn cầu. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 23
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Qua khái niệm và những đặc trƣng cơ bản của công nghiệp, hãy phân tích những dấu hiệu cơ bản để nhận biết hoạt động sản xuất công nghiệp và ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề đó. 2. Trình bày căn cứ, nội dung và tác dụng của mỗi cách phân loại công nghiệp? 3. Trên cơ sở vai trò của công nghiệp, phân tích vai trò của công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam. 4. Phân tích thực chất, nội dung và điều kiện phát huy vai trò của công nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc? Lấy ví dụ thực tế để minh họa những kết quả tích cực và những hạn chế trong việc phát huy vai trò của công nghiệp ở Việt Nam 5. Có những mô hình chiến lƣợc phát triển công nghiệp nào? Chiến lƣợc thay thế nhập khẩu và chiến lƣợc khuyến khích xuất khẩu có những lợi thế và hạn chế gì? 6. Vận dụng các mô hình chiến lƣợc phát triển công nghiệp, phân tích cơ sở lựa chọn, nội dung của mô hình chiến lƣợc phát triển công nghiệp Việt Nam? Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 24
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đƣờng tất yếu đƣa đất nƣớc thoát khỏi tình trạng nƣớc kém phát triển. Công nghiệp là lĩnh vực có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến việc thực hiện các nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để phát huy đƣợc vai trò của mình, công nghiệp phải đƣợc xây dựng với trình độ ngày càng hiện đại với cơ cấu hợp lý và có hiệu quả. Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa và khoa học công nghệ phát triển nhƣ vũ bão, quản lý công nghiệp đòi hỏi phải có sự phản ứng nhanh nhạy với sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh. Những hoạt động mang tính tác nghiệp đó nếu không dựa vào mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển dài hạn sẽ dẫn đến sự chắp vá và kém hiệu quả. Bởi vậy, tất cả các nƣớc, từ những nƣớc công nghiệp phát triển tới những nƣớc đang trong quá trình công nghiệp hóa đều hết sức coi trọng việc hoạch định và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc phát triển công nghiệp. 2.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 2.1.1. Nội dung của chiến lƣợc phát triển công nghiệp Thuật ngữ chiến lƣợc bắt nguồn từ lĩnh vực quân sự, sau này đƣợc vận dụng vào lĩnh vực quản lý kinh tế với nội hàm thích hợp: - Chiến lƣợc là phƣơng châm và kế hoạch có tính chất toàn cục, xác định mục tiêu chủ yếu và sự sắp xếp lực lƣợng cả một thời kỳ của cuộc đấu tranh chính trị xã hội (Từ điển tiếng Việt). - Chiến lƣợc là đƣờng hƣớng hoặc kế hoạch kết hợp các mục tiêu lớn, chính sách và các chƣơng trình hành động thành một thể thống nhất (Quinn 1980). - Chiến lƣợc là kế hoạch, mƣu lƣợc, mẫu hình vị thế và tầm nhìn (Mintzberg, 1987). Có thể kết luận: Chiến lƣợc là công cụ quản lý có tính định hƣớng căn bản cho một giai đoạn, gồm nhiều bộ phận hợp thành, phản ánh các mục tiêu cho một giai đoạn cũng nhƣ từng phân kỳ; những điều kiện thực hiện mục tiêu, các nguồn lực cơ bản cần tạo ra và sử dụng; hƣớng hoàn thiện các công cụ, các giải pháp quản lý; cùng với các mục tiêu về chính trị - xã hội – dân tộc. Do vậy, có nhiều quan niệm về chiến lƣợc phát triển công nghiệp, nhƣng ở góc độ tổng quát có thể coi hoạch định chiến lƣợc phát triển công nghiệp là một quá trình xác định mục tiêu, phƣơng hƣớng dài hạn của hệ thống công nghiệp và những giải pháp lớn để thực hiện mục tiêu, phƣơng hƣớng ấy. Nói cách khác, thực chất của hoạch định chiến lƣợc phát triển công nghiệp là xác định trạng thái tƣơng lai của công nghiệp và cách thức đƣa công nghiệp đến trạng thái tƣơng lai ấy. Khoảng thời gian mà chiến lƣợc phát triển công nghiệp phải xác định là từ 5 năm, 10 năm, 20 năm. Tùy theo độ Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 25
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định dài thời gian chiến lƣợc, các mục tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp trong chiến lƣợc có thể đƣợc xác định với những mức độ cụ thể và chi tiết khác nhau. Xét mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp, chiến lược phát triển công nghiệp bao gồm: - Chiến lược phát triển chung của toàn bộ hệ thống công nghiệp: xác định định hƣớng chung về phát triển công nghiệp và một số ngành trọng yếu; về phát triển các khu công nghiệp tập trung; tốc độ phát triển công nghiệp và tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Nội dung này thƣờng đƣợc thể hiện trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội và trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng, địa phƣơng. - Chiến lược phát triển của mỗi ngành công nghiệp chuyên môn hóa (ngành kinh tế - kỹ thuật): xác định rõ vị trí của mỗi ngành, định hƣớng phát triển những sản phẩm chủ yếu của mỗi ngành và những giải pháp cơ bản đảm bảo phát triển ngành (đầu tƣ, thị trƣờng, công nghệ, lao động, hợp tác quốc tế ) - Chiến lược phát triển của mỗi doanh nghiệp công nghiệp: chiến lƣợc sản xuất kinh doanh (xác định mục tiêu phát triển kinh doanh, phƣơng hƣớng phát triển sản phẩm, thị trƣờng ), chiến lƣợc tài chính (các phƣơng hƣớng đảm bảo tài chính cho đầu tƣ phát triển). Xét về nội dung, chiến lược phát triển công nghiệp thường bao hàm những vấn đề chủ yếu sau đây: - Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp: vị trí của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân; quy mô, tốc độ phát triển công nghiệp; cơ cấu công nghiệp (theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo vùng); trình độ trang bị kỹ thuật; khai thác các nguồn lực và lợi thế; tác động của công nghiệp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, Điều quan trọng trong phân tích thực trạng phát triển công nghiệp là xác định đƣợc những điểm mạnh và điểm yếu của công nghiệp trên cơ sở so sánh đối chứng cả về mặt thời gian (so sánh với quá khứ) và không gian (so sánh với các nƣớc trong khu vực và so với trình độ chung của thế giới). - Phân tích các điều kiện phát triển công nghiệp trên một số mặt chủ yếu: đánh giá lại các nguồn lực và lợi thế cho phát triển công nghiệp; dự báo xu thế phát triển khoa học công nghệ và xu thế vận động của nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế; phân tích bối cảnh quốc tế ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp Trên cơ sở phân tích các điều kiện phát triển công nghiệp và những dự báo tƣơng lai, cần xác định rõ những cơ hội và thách thức với công nghiệp của đất nƣớc. - Xác định hệ thống các quan điểm cơ bản làm nền tảng định hƣớng phát triển công nghiệp. Hệ thống quan điểm này đƣợc xác định trên cơ sở các quan điểm định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Đây là một nội dung trọng yếu của Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 26
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định chiến lƣợc phát triển công nghiệp. Bởi lẽ, nếu xác định sai các quan điểm phát triển sẽ không thể xác định đúng đƣợc các nội dung về định hƣớng phát triển các ngành công nghiệp và các giải pháp cơ bản cần thực hiện. - Hệ thống các mục tiêu chiến lược cần phải đạt đƣợc trong hạn định thời gian chiến lƣợc. công nghiệp là bộ phận giữ vị trí trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân, sự phát triển công nghiệp phải hƣớng tới góp phần tích cực nhất vào thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của cả đất nƣớc, nhƣ phát triển tiền lực kinh tế của đất nƣớc trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế, nâng cao khả năng cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế, đóng góp vào tích lũy, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái Những mục tiêu phát triển công nghiệp đƣợc thể hiện qua một số chỉ tiêu định lƣợng nhƣ: tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế quốc dân, giá trị gia tăng, tốc độ phát triển chung của công nghiệp, sản lƣợng một số sản phẩm chủ yếu - Các giải pháp chiến lược cơ bản cần tiến hành để thực hiện mục tiêu chiến lƣợc đã xác định. Khả năng thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc phụ thuộc ở mức độ quan trọng vào sự hợp lý của các giải pháp ấy. Với tính chất của giải pháp chiến lƣợc, nội dung của chúng chỉ là định dạng những vấn đề tổng quát cơ bản nhất cần thực hiện, những vấn đề này sẽ đƣợc cụ thể hóa trong quá trình triển khai thực hiện chiến lƣợc. Thông thƣờng, những giải pháp sau đây đƣợc coi là quan trọng nhất: + Xác định sơ đồ phân bố công nghiệp theo các vùng lãnh thổ; + Chính sách phát triển các thành phần kinh tế trong công nghiệp và phƣơng hƣớng liên kết các thành phần kinh tế; + Chính sách phát triển khoa học công nghệ; + Chính sách huy động và bảo đảm nguồn lực cho phát triển công nghiệp (phƣơng hƣớng đầu tƣ, nguồn nhân lực, nguồn vốn, hợp tác quốc tế, tổ chức quản lý ). 2.1.2. Phân loại chiến lƣợc phát triển công nghiệp. - Xét theo thị trƣờng căn bản: + Chiến lƣợc phát triển hƣớng ngoại (hƣớng về xuất khẩu) + Chiến lƣợc phát triển hƣớng nội (thay thế nhập khẩu) - Xét theo mức độ ƣu tiên về đầu tƣ và tạo lợi thế tƣơng quan: + Chiến lƣợc phát triển từ thƣợng lƣu xuống hạ lƣu + Chiến lƣợc phát triển từ hạ lƣu lên thƣợng lƣu + Chiến lƣợc phát triển toàn bộ + Chiến lƣợc phát triển theo công đoạn - Xét theo mức độ ƣu tiên các tài nguyên để đáp ứng các nhu cầu: + Chiến lƣợc đáp ứng nhu cầu cơ bản + Chiến lƣợc phát triển đa dạng Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 27
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định - Xét theo mức độ tác động của chính phủ + Chiến lƣợc phát triển áp đặt hành vi + Chiến lƣợc phát triển hỗn hợp * So sánh chiến lƣợc phát triển hƣớng nội và phát triển hƣớng ngoại Đây là hai loại hình chiến lƣợc đƣợc nhiều nƣớc lựa chọn làm chiến lƣợc căn bản sau khi đã nỗ lực thiết lập sự ổn định kinh tế vĩ mô. Bảng 2.1: So sánh một số nội dung của hai chiến lược Chiến lƣợc phát triển Chiến lƣợc phát triển Các nội dung so sánh hƣớng nội hƣớng ngoại 1. Xét về thị trƣờng - Lấy thị trƣờng nội địa - Lấy thị trƣờng bên ngoài làm căn bản để xác định làm căn bản để xác định cơ cấu sản xuất và các ƣu cơ cấu sản xuất và các ƣu tiên trong chính sách, tiên trong chính sách, 2. Đặc trƣng về cơ cấu và - Sau khi tập trung phát - Tập trung vào một số phƣơng thức vận động triển các ngành để đáp ứng ngành có sức cầu lớn ở nhu cầu cơ bản chuyển bên ngoài về quy mô và sang phát triển đa dạng về tốc độ mà nền kinh tế có mặt hàng và cấp độ kỹ lợi thế thuật - Thƣờng phát triển từ - Phƣơng thức vận động thƣợng lƣu xuống hạ lƣu không rõ nét nếu xét trong trung hạn 3. Các ƣu tiên trong chính - Có hệ thống chính sách - Phối hợp chính sách tạo sách giải pháp bảo hộ bảo trợ, lợi thế tƣơng đối cho các tạo lợi thế tƣơng đối cho ngành hƣớng ngoại và các ngành hƣớng nội khuyến khích xuất khẩu - Khuyến khích nhập hàng - Tăng cƣờng phối hợp về đầu tƣ so với hàng tiêu chính sách với các nƣớc, dùng các tổ hợp tài chính-kinh tế quốc tế 4. Mặt tích cực - Đầu tƣ chính phủ có vai - Tốc độ tăng trƣởng và trò dẫn dắt, khơi gợi đầu hiệu quả cao, cho phép tƣ và lấp lỗ trống thiếu hụt cân bằng có hiệu quả sản về hàng hóa, dịch vụ xuất với tiêu dùng cuối - Tạo nhiều việc làm - Cơ cấu mặt hàng-kỹ - Cho phép kết hợp tăng thuật linh hoạt với từng Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 28
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định Chiến lƣợc phát triển Chiến lƣợc phát triển Các nội dung so sánh hƣớng nội hƣớng ngoại trƣởng với công bằng khu vực thị trƣờng - Giảm bớt sức ép từ bên - Du nhập nhanh và thích ngoài dụng kỹ thuật công nghệ, kiến thức kinh doanh và quản lý 5. Mặt hạn chế - Tốc độ tăng trƣởng và - Có sự phân hóa nhanh hiệu quả giảm dần thu nhập giữa các ngành, - Tính cạnh tranh yếu, có vùng, các tầng lớp dân cƣ tình trạng ỷ lại vào bảo hộ - Việc làm tăng chậm và trợ cấp của Chính phủ - Chịu nhiều tác động của thị trƣờng thế giới 2.1.3. Vị trí của chiến lƣợc phát triển công nghiệp Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Chiến lƣợc phát triển công nghiệp có nhiệm vụ thể hiện rõ vai trò đó của công nghiệp. Nghĩa là, chiến lƣợc phát triển công nghiệp không phải chỉ thể hiện định hƣớng phát triển của bản thân công nghiệp mà còn thể hiện định hƣớng phát triển của các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân theo mô hình, phong cách của công nghiệp, bảo đảm cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân những điều kiện vật chất để thực hiện định hƣớng ấy. Do vậy, chiến lƣợc phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong hệ thống chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Một mặt nó là một bộ phận hợp thành hệ thống chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác nó chi phối nhiều bộ phận khác trong hệ thống chiến lƣợc này. Chẳng hạn, phƣơng hƣớng chiến lƣợc phát triển nông lâm ngƣ nghiệp đƣợc xây dựng không phải chỉ trên cơ sở tài nguyên sinh học đa dạng của đất nƣớc và nhu cầu thị trƣờng, mà còn phải theo hƣớng gắn bó chặt chẽ với việc phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản cũng nhƣ phụ thuộc vào những điều kiện vật chất mà một số ngành công nghiệp nặng có khả nằng bảo đảm (công cụ, máy móc, điện năng, phân bón, thuốc trừ sâu ). Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc có nhiệm vụ định rõ phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực chất đó là việc xác định sự chuyển dịch của các ngành kinh tế quốc dân trong mỗi giai đoạn của quá trình công nghiệp hóa. Trong giai đoạn đầu với cơ cấu kinh tế nông – công nghiệp – dịch vụ, nông nghiệp giữ vị trí hàng đầu. Sang giai đoạn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, cơ cấu kinh tế đƣợc hình thành là công – nông nghiệp – dịch vụ, công nghiệp dần chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Khi chuyển sang Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 29
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định nền kinh tế tri thức, giá trị do lĩnh vực dịch vụ cao cấp sẽ dần chiếm tỷ trọng cao nhất, tỷ trọng do công nghiệp và nông nghiệp truyền thống tạo ra ngày càng giảm. Chiến lƣợc chung về phát triển tổng thể công nghiệp là cơ sở để xác định chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp chuyên môn hóa và chiến lược; quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ. Do các ngành công nghiệp chuyên môn hóa có vị trí khác nhau, bởi vậy phƣơng hƣớng, quy mô, tốc độ và bƣớc đi phát triển của chúng cũng khác nhau. Điều này đƣợc thể hiện trong chiến lƣợc phát triển chung của hệ thống công nghiệp, đồng thời cụ thể hóa trong chiến lƣợc và quy hoạch phát triển từng ngành công nghiệp chuyên môn hóa. Tƣơng tự nhƣ vậy, mỗi vùng lãnh thổ đất nƣớc có tiềm năng và lợi thế riêng cho phát triển công nghiệp. Từ chiến lƣợc chung về phát triển hệ thống công nghiệp, các cơ quan quản lý sẽ xây dựng chiến lƣợc và quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ theo hƣớng khai thác tối đa lợi thế của vùng để tham gia có hiệu quả vào quá trình phân công và hợp tác giữa các vùng lãnh thổ. Cuối cùng, chiến lƣợc phát triển công nghiệp là một trong những cơ sở trọng yếu để xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng, tuy các doanh nghiệp công nghiệp có quyền chủ động tổ chức các hoạt động của mình phù hợp với các điều kiện của môi trƣờng và phải tự chịu trách nhiệm với kết quả hoạt động của mình, nhƣng với tƣ cách là đơn vị cơ sở của hệ thống kinh tế quốc dân, chúng phải vận động theo quỹ đạo chung và góp phần của mình vào việc thực hiện mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Các định hƣớng của chiến lƣợc phát triển hệ thống công nghiệp nói chung, của mỗi ngành công nghiệp chuyên môn hóa và mỗi vùng lãnh thổ sẽ đƣợc các doanh nghiệp sử dụng nhƣ một cơ sở để xây dựng chiến lƣợc phát triển của mình. Mối quan hệ giữa Nhà nƣớc, doanh nghiệp và thị trƣờng đƣợc thể hiện rõ nét: Nhà nƣớc xây dựng chiến lƣợc phát triển công nghiệp trên cơ sở tôn trọng tính khách quan của quan hệ thị trƣờng; Nhà nƣớc tôn trọng quyền chủ động và tính tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp nhƣng định hƣớng sự phát triển của các doanh nghiệp bằng chiến lƣợc phát triển chung của hệ thống công nghiệp và các chính sách vĩ mô; doanh nghiệp chịu sự điều tiết của cả Nhà nƣớc và thị trƣờng, phát huy nỗ lực của mình để vừa thu đƣợc lợi ích cho mình, vừa góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tóm lại, chiến lƣợc phát triển công nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm yêu cầu sự phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững của bản thân công nghiệp, của từng doanh nghiệp công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để phát huy đƣợc vai trò ấy, chiến lƣợc phát triển công nghiệp phải đƣợc xây dựng trên cơ sở các luận cứ khoa học và phải đƣợc điều chỉnh kịp thời phù hợp với sự thay đổi của các điều kiện bên trong và bên ngoài. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 30
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 2.1.4. Mục tiêu phát triển công nghiệp Mục tiêu phát triển công nghiệp đƣợc cấu thành bởi nhiều bộ phận khác nhau (còn gọi là hệ mục tiêu), trong đó có những mục tiêu có thể định lƣợng bằng những chỉ tiêu cụ thể, có những mục tiêu chỉ có thể định tính nhƣ một định hƣớng tới sự phát triển của công nghiệp. Xác định mục tiêu dài hạn là một trong những nội dung của xây dựng chiến lƣợc phát triển công nghiệp. Mục tiêu đó là cơ sở để xác định định hƣớng phát triển các bộ phận của hệ thống công nghiệp và các giải pháp cơ bản cần thực hiện trong thời hạn chiến lƣợc. Với vị trí quan trọng đó, việc xác định mục tiêu trong chiến lƣợc phát triển công nghiệp phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau: - Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong mỗi thời kỳ. - Khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế của đất nƣớc, tham gia có hiệu quả vào các quan hệ kinh tế quốc tế. - Phát huy ngày càng đầy đủ vai trò của công nghiệp trong sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Bảo đảm hài hòa giữa mục tiêu tăng trƣởng với mục tiêu phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. - Giới hạn hợp lý số lƣợng các mục tiêu trong hệ đa mục tiêu của phát triển công nghiệp. - Bảo đảm tính hiện thực, phòng ngừa những biểu hiện của sự chủ quan duy ý chí. Để quán triệt những yêu cầu ấy, mục tiêu phát triển công nghiệp phải đƣợc xây dựng trên cơ sở những căn cứ khoa học. Dƣới đây là một trong những căn cứ chủ yếu: - Mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế. Công nghiệp là một bộ phận cấu thành cơ cấu ngành kinh tế quốc dân, hơn nữa lại là bộ phận chiếm vị trí quan trọng hàng đầu với một đất nƣớc đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp có chứa đựng những yếu tố nhất định của nền kinh tế tri thức. Bởi vậy, mục tiêu phát triển công nghiệp bị chi phối bởi mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế. Một mặt, mục tiêu phát triển công nghiệp nằm trong tổng thể mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; mặt khác, mục tiêu phát triển công nghiệp phải có trách nhiệm góp phần tích cực nhất vào việc thực hiện mục tiêu chung ấy. - Những điểm mạnh và điểm yếu của công nghiệp, những cơ hội và thách thức với phát triển công nghiệp cả trong hiện tại và trong tương lai. Căn cứ này đƣợc xác lập trong quá trình đánh giá hiện trạng của công nghiệp, dự báo bối cản và điều kiện phát triển công nghiệp trong tƣơng lai. Việc phân tích và vận dụng căn cứ này để xác định mục tiêu chiến lƣợc phát triển công nghiệp vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của công nghiệp, vừa thể hiện yêu cầu nỗ lực phấn đấu rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển công nghiệp của Việt Nam với các nƣớc trong khu vực và trên Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 31
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định thế giới trên cơ sở phát huy những điểm mạnh và tranh thủ cơ hội, khắc phục những điểm yếu và chủ động vƣợt qua những khó khăn, thách thức. - Vai trò của công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mối liên hệ giữa công nghiệp với các ngành khác. Sự phát triển công nghiệp không chỉ phụ thuộc vào những yếu tố nội tại của nó mà còn phụ thuộc rất nhiều vào những điều kiện bên ngoài. Việc xác định rõ vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế, xét một cách toàn diện, không phải chỉ xem xét tác động của đó tới sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác trong nền kinh tế mà còn phải xem xét những ràng buộc của các ngành, lĩnh vực khác đến sự phát triển của công nghiệp. Mục tiêu phát triển công nghiệp đƣợc xác định phải thể hiện đầy đủ trách nhiệm của công nghiệp với sự phát triển chung của nền kinh tế và phải tính đến những ràng buộc của các ngành, lĩnh vực khác đến sự phát triển của công nghiệp. Khi đảm bảo đƣợc sự điều hòa hai mặt đó, sẽ xác định đƣợc mục tiêu thực hiện của phát triển công nghiệp. - Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia quá trình cạnh tranh và liên kết kinh tế quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Ngày nay, toàn cầu hóa đã thực sự trở thành một xu thế khách quan và khoa học công nghệ phát triển nhƣ vũ bão có ảnh hƣởng to lớn và trực tiếp đến sự phát triển công nghiệp của mỗi nƣớc, công nghiệp của mỗi nƣớc trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu. Mục tiêu phát triển công nghiệp phải tính đến tác động thuận/nghịch của toàn cầu hóa và đáp ứng có hiệu quả yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở phát huy lợi thế để nâng cao khả năng cạnh tranh và tham gia vào các quan hệ liên kết kinh tế quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hƣớng tới mục tiêu chung là “đến năm 2020 đƣa Việt Nam cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp phát triển theo hƣớng hiện đại”. Trên cơ sở mục tiêu ấy và phân tích bối cảnh, điều kiện phát triển công nghiệp, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức với phát triển công nghiệp, Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định rõ mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển công nghiệp trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2010 - 2020: “Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hƣớng hiện đại, nâng cao chất lƣợng, sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nƣớc công nghiệp”. Trong đó: - Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế kỹ thuật, vùng và giá trị mới. Tăng hàm lƣợng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. + Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lƣợng, khai khoáng, luyện kim, hoá chất, công nghiệp quốc phòng. + Ƣu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 32
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp dƣợc + Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lƣợng sạch và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lƣợng, nguyên liệu. + Từng bƣớc phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp môi trƣờng. Tiếp tục phát triển phù hợp các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. - Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao; hoàn thành việc xây dựng các khu công nghệ cao và triển khai xây dựng một số khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Thực hiện phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ để bảo đảm phát triển cân đối, hiệu quả giữa các vùng. - Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nƣớc và đấu thầu quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu chất lƣợng cao. 2.2. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP 2.2.1. Khái niệm và vai trò của cơ cấu công nghiệp Sự hình thành và phát triển công nghiệp gắn liền với sự phát triển phân công lao động và tiến bộ khoa học công nghệ. Trong quá trình đó, công nghiệp không ngừng phân hóa thành nhiều bộ phận khác nhau nhƣng có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất. Mối quan hệ này biểu hiện trong việc cung cấp và tiêu thụ sản phẩm của nhau. Tuy có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và có vị trí khác nhau, nhƣng các bộ phận của công nghiệp cùng nhau hợp thành một hệ thống thống nhất. Cơ cấu công nghiệp là số lượng các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận ấy. Việc xác định số lƣợng các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp tùy thuộc vào cách phân loại công nghiệp. Có bao nhiêu cách phân loại công nghiệp thì có bấy nhiêu cách xác định số lƣợng các bộ phận hợp thành công nghiệp. Số lƣợng các bộ phần hợp thành hệ thống công nghiệp, một mặt phản ánh trình độ phát triển phân công lao động xã hội và trình độ phát triển chung của công nghiệp, mặt khác phụ thuộc vào yêu cầu quản lý công nghiệp ở mỗi nƣớc trong mỗi thời kỳ cụ thể. Điều đó có nghĩa, việc xác định các bộ phận của hệ thống công nghiệp vừa phụ thuộc vào những yếu tố khách quan (trình độ phát triển của phân công lao động xã hội, trình độ phát triển công Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 33
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định nghiệp), vừa phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan (yêu cầu và năng lực quản lý của mỗi nƣớc trong mỗi thời kỳ phát triển). Mối quan hệ tƣơng tác giữa các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp phản ánh mối liên hệ sản xuất và tình trạng phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận trong hệ thống thống nhất. Về mặt lƣợng, nó đƣợc xác định bằng tỷ trọng giá trị sản xuất (hoặc GDP) của từng bộ phận trong tổng giá trị sản xuất (hoặc GDP) của toàn bộ công nghiệp. Tỷ trọng này phản ánh vị trí của mỗi bộ phận trong tổng thể và mối liên hệ sản xuất giữa các bộ phận trong hệ thống công nghiệp. Những ngành công nghiệp giữ vị trí trọng yếu, then chốt thƣờng có tỷ trọng lớn vì chúng thƣờng đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát triển. Những ngành công nghiệp mới lúc đầu thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ và tỷ trọng này sẽ tăng dần cùng với sự trƣởng thành của chúng. Trong kế hoạch hóa cơ cấu công nghiệp, ngƣời ta dùng hệ số vƣợt để đánh giá việc hoạch định cơ cấu công nghiệp có bảo đảm yêu cầu giành sự ƣu tiên thỏa đáng cho các ngành có vị trí quan trọng trong hệ thống công nghiệp hay không. Hệ số này đƣợc xác định theo công thức sau: Vi KVi = VCN Trong đó: KVi: Hệ số vƣợt của bộ phận thứ i Vi: tốc độ phát triển của bộ phận thứ i VCN: tốc độ phát triển chung của hệ thống công nghiệp Giá trị của KVi có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng 1. Các ngành công nghiệp có vị trí quan trọng, có vị trí trọng điểm, mũi nhọn luôn phải đảm bảo KVi > 1, nghĩa là tốc độ phát triển của chúng phải lớn hơn tốc độ phát triển bình quân của toàn bộ hệ thống công nghiệp. Theo các cách phân loại hiện hành, Việt Nam thƣờng xác định một số loại cơ cấu công nghiệp sau đây: - Cơ cấu ngành công nghiệp (ngành kinh tế - kỹ thuật hoặc ngành công nghiệp chuyên môn hóa) - Cơ cấu theo công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. - Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế. - Cơ cấu công nghiệp theo vùng lãnh thổ Ngoài ra, để đánh giá sự chuyển biến vị trí của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế và vị trí của các ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn trong cơ cấu nội bộ công nghiệp, ngƣời ta còn phải so sánh sự thay đổi tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân và sự thay đổi tỷ trọng của các ngành công nghiệp trọng điểm trong cơ cấu nội bộ công nghiệp qua các thời kỳ khác nhau. Do điều kiện phát triển công nghiệp luôn vận động và biến đổi, yêu cầu của đất nƣớc với công nghiệp ở các giai đoạn phát triển khác nhau cũng khác nhau nên vị trí Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 34
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp cũng không cố định. Chẳng hạn, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, các ngành khai thác tài nguyên và các ngành sử dụng nhiều lao động thƣờng giữ vị trí trọng yếu và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp; sang giai đoạn cuối của quá trình này, các ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt là ngành kỹ thuật cao lại chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Cơ cấu công nghiệp, do vậy luôn là cơ cấu động đƣợc điều chỉnh thích ứng với sự thay đổi môi trƣờng và yêu cầu phát triển. Sự thay đổi cơ cấu công nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác được gọi là chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. Sự thay đổi trạng thái ấy đƣợc biểu hiện trên các mặt cơ bản sau: - Thay đổi số lƣợng các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp: bổ sung thêm những bộ phận mới và loại bỏ một số bộ phận hiện hữu. Sự thay đổi này tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi tỷ trọng giá trị sản xuất của từng bộ phận trong tổng giá trị sản xuất của công nghiệp. - Số lƣợng các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp không đổi nhƣng tỷ trọng giá trị sản xuất của các bộ phận đó thay đổi do mỗi ngành có hệ số vƣợt (KVi) khác nhau. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là một quá trình dƣới sự tác động của nhiều yếu tố. Xu thế và tính hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu công nghiệp thƣờng phải đƣợc xem xét trong trung và dài hạn. Những thay đổi nhất thời trong ngắn hạn (hàng năm) về tỷ trọng giá trị các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp chƣa đủ luận cứ để xác định xu thế và tính hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. Kế hoạch hóa cơ cấu công nghiệp, đặc biệt là cơ cấu ngành công nghiệp, là vấn đề mang tính chiến lƣợc của xây dựng và phát triển hệ thống công nghiệp. Thực chất của công tác này là xác định phƣơng hƣớng, quy mô, tốc độ phát triển các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp và bảo đảm mối tƣơng quan hợp lý giữa các bộ phận ấy. Cơ cấu công nghiệp đƣợc hình thành phải thể hiện khả năng khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế của đất nƣớc, ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ phù hợp với quá trình chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp có chứa đựng những yếu tố nhất định của nền kinh tế tri thức, bảo đảm phát huy vai trò của công nghiệp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, bảo đảm khả năng cạnh tranh và liên kết của công nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là những yêu cầu cơ bản đối với chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới cơ cấu ngành công nghiệp là đánh giá ảnh hƣởng tới sự thay đổi số lƣợng các ngành công nghiệp chuyên môn hóa và mối quan hệ giữa các ngành ấy. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 35
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 2.2.2.1. Thị trường Thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ công nghiệp là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp. Hạt nhân cơ bản của ngành công nghiệp chuyên môn hóa là các doanh nghiệp công nghiệp. Hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, mỗi doanh nghiệp phải hƣớng ra thị trƣờng, xuất phát từ nhu cầu thị trƣờng về các hàng hóa và dịch vụ công nghiệp để hoạch định chƣơng trình kinh doanh của mình. Do vậy, các thông tin nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ công nghiệp đƣợc coi là căn cứ quan trọng hàng đầu trong hoạch định phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, xác định những sản phẩm chủ lực của mỗi ngành công nghiệp. Việc hoạch định chƣơng trình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp chỉ xuất phát từ khả năng dễ dẫn đến rủi ro cao và tình trạng phát triển bấp bênh, kém hiệu quả. Trong việc nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ công nghiệp, cần chú ý một số điểm cơ bản sau đây: - Điều tra nắm chắc nhu cầu về chủng loại, số lƣợng và chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ công nghiệp. - Xác định xu thế vận động của nhu cầu mỗi loại hàng hóa dịch vụ cần đáp ứng, trong đó có xác định chu kỳ sống của sản phẩm - Phân tích mặt mạnh và mặt yếu của các đối thủ cạnh tranh đã có và có thể có trên thị trƣờng mục tiêu của doanh nghiệp công nghiệp Sự phát triển thị trƣờng các yếu tố (thị trƣờng tài chính, thị trƣờng lao động, thị trƣờng nguyên vật liệu, thị trƣờng công nghệ ) tạo nên những khả năng thực hiện đầu tƣ, phát triển sản xuất đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Chẳng hạn, sự phát triển thị trƣờng tài chính khơi thông các nguồn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc sẽ bảo đảm vốn cho các chủ thể kinh tế phát triển các hoạt động đầu tƣ và kinh doanh của mình. Sự phát triển thị trƣờng công nghệ sẽ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tƣ tiếp cận đƣợc một cách nhanh chóng và có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ, lựa chọn đƣợc công nghệ thích hợp cho mình. Trong cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, sự phát triển các ngành và các doanh nghiệp công nghiệp không chỉ phải chịu sự điều tiết một cách tự phát của thị trƣờng mà còn chịu sự điều tiết của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc vận dụng các quan hệ thị trƣờng trong hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô và sử dụng các công cụ thích hợp để định hƣớng đầu tƣ và phát triển kinh doanh của các chủ thể kinh tế nhằm hƣớng họ góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 36
- Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 2.2.2.2. Tiến bộ khoa học công nghệ Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhƣ vũ bão và có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của mỗi nƣớc, chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp vừa phải phù hợp với các xu thế phát triển của khoa học công nghệ, vừa phải biểu hiện khả năng ứng dụng những thành tựu tiên tiến của khoa học công nghệ. Ảnh hƣởng của nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ đến cơ cấu ngành công nghiệp biểu hiện trên các mặt chủ yếu sau: - Tiến bộ khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát triển phân công lao động xã hội, tạo điều kiện phân hóa những ngành công nghiệp hiện có để hình thành những ngành công nghiệp mới có trình độ chuyên môn hóa hẹp hơn. Trình độ phát triển khoa học công nghệ càng cao, phân công lao động xã hội càng sâu sắc, sự phân hóa công nghiệp diễn ra càng mạnh và cơ cấu ngành công nghiệp sẽ ngày càng phức tạp. - Việc thực hiện các nội dung của tiến bộ khoa học công nghệ (cơ khí hóa, tự động hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, sinh học hóa, tin học hóa) trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội đặt ra những nhu cầu về tƣ liệu sản xuất và đòi hỏi phải phát triển mạnh một số ngành công nghiệp để đáp ứng. Nói cách khác, phát triển mạnh một số ngành công nghiệp trọng điểm là điều kiện vật chất thiết yếu để thực hiện mạnh mẽ và có hiệu quả các nội dung của tiến bộ khoa học công nghệ. Chẳng hạn, việc thực hiện điện khí hóa trong nền kinh tế đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp điện năng từ những nguồn năng lƣợng khác nhau mà đất nƣớc có thể khai thác và phát triển mạng lƣới truyền tải điện năng. - Tiến bộ khoa học công nghệ vừa tạo ra những khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh nhịp độ phát triển một số ngành, tăng tỷ trọng của chúng trong cơ cấu ngành công nghiệp, vừa tạo ra những nhu cầu sản phẩm và dịch vụ công nghiệp mới. Chính khả năng và nhu cầu mới này là tác nhân dẫn đến sự ra đời và phát triển một số ngành công nghiệp mới đại diện cho công nghiệp trình độ cao. Những ngành công nghiệp này khi mới xuất hiện đƣợc coi là những ngành non trẻ, lúc đầu chúng còn chiếm vị trí khiêm tốn trong cơ cấu ngành công nghiệp nhƣng trong tƣơng lai sẽ trở thành những ngành công nghiệp chủ chốt của đất nƣớc. - Tiến bộ khoa học công nghệ hạn chế ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, cho phép phát triển công nghiệp ngay cả khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi. Chẳng hạn, sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa dầu không phải chỉ tạo ra nguồn năng lƣợng truyền thống mà còn tạo ra chủng loại nguyên liệu mới đa dạng với chất lƣợng cao bổ sung nhiều loại nguyên liệu tự nhiên. Tiến bộ khoa học công nghệ là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp. Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố này phụ thuộc một phần quan trọng vào chiến lƣợc và chính sách khoa học công nghệ của đất nƣớc. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 37