The Treatment Effect of Paroxysmal Supraventricular Tachycardia with Reduced Left Ventricular Systolic Funtion in Children by Radiofrequency Energy at The Vietnam National Children’s Hospital
Bạn đang xem tài liệu "The Treatment Effect of Paroxysmal Supraventricular Tachycardia with Reduced Left Ventricular Systolic Funtion in Children by Radiofrequency Energy at The Vietnam National Children’s Hospital", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- the_treatment_effect_of_paroxysmal_supraventricular_tachycar.pdf
Nội dung text: The Treatment Effect of Paroxysmal Supraventricular Tachycardia with Reduced Left Ventricular Systolic Funtion in Children by Radiofrequency Energy at The Vietnam National Children’s Hospital
- Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8 Research Paper The Treatment Effect of Paroxysmal Supraventricular Tachycardia with Reduced Left Ventricular Systolic Funtion in Children by Radiofrequency Energy at The Vietnam National Children’s Hospital Quach Tien Bang*, Pham Huu Hoa Vietnam National Children’s Hospital, No 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received 29 October 2020 Revised 10 December 2020, Accepted 11 December 2020 Abstract Purpose: To comment on the results of the initial treatment of paroxysmal supraventricular tachycardia with reduced left ventricular systolic function in children by radiofrequency energy at the Vietnam National Children's Hospital. Methods: 35 patients aged <18 years and diagnosed with paroxysmal supraventricular tachycardia or Wolf-Parkinson-White with reduced left ventricular systolic function were treated with radiofrequency energy at the Children's Heart Center of the Vietnam National Children's Hospital from January 2017 to June 2020. Results: Participants’ mean age was 2.61 years (1 month - 13.3 years), the average weight was 12.4 kg (3.7- 48 kg), and ratio male/female was 1.05/1. Electrophysiological exploration identified 25 patients with atrioventricular re-entrant tachycardia (AVRT), 9 patients with atrial tachycardia (AT), 1 patient with atrioventricular nodal re-entrant tachycardia (AVNRT). The success rates of radiofrequency ablation procedures for AVRT and AT were 92% and 55.6%, respectively whilst 1 patient with AVNRT was unsuccessful (p = 0.012). There were no complications related to the procedure. The recurrent rate was 3.57% just before the time of discharge. The values of left diastolic left ventricular diameter and the mean left ventricular ejection fraction before the intervention by wave energy had radio frequencies 3.5 ± 3.4 SD and 41.2 ± 11.6%, respectively. Three months after the intervention (n = 22), the mean left ventricular ejection fraction was 61.2 ± 7.7% and 12 months later (n = 13) the value of left end-diastolic left ventricular diameter of the group the successful intervention was 1.1 ± 1.2 SD, while the unsuccessful intervention was 4.2 ± 2.7 SD. Conclusions: Treatment of PSVT with radiofrequency energy for children is effective and safe. There is a strong correlation between the result of tachycardia and the degree of relaxation and left ventricular systolic function in pediatric patients with community- acquired pneumonia. Keywords: Paroxysmal supraventricular tachycardia in children, Vietnam National Children's Hospital. ___ *Corresponding author. E-mail address: bangnhp@gmail.com 1
- Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) . Hiệu quả điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất cĩ giảm chức năng tâm thu thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sĩng cĩ tần số radio tại Bệnh viện Nhi Trung ương Quách Tiến Bảng*, Phạm Hữu Hịa Bệnh viện Nhi Trung ương, Số 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 29 tháng 10 năm 2020 Chỉnh sửa ngày 10 tháng 12 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 11 tháng 12 năm 2020 Tĩm tắt Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị ban đầu nhịp nhanh kịch phát trên thất cĩ giảm chức năng tâm thu thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sĩng cĩ tần số radio tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 bệnh nhân dưới 18 tuổi được chẩn đốn là nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) hoặc Wolf-Parkinson-White cĩ giảm chức năng tâm thu thất trái được điều trị bằng năng lượng sĩng cĩ tần số radio (NLSCTSR) tại Trung tâm Tim mạch trẻ em Bệnh viện Nhi TW từ tháng 1/2017 - 6/2020. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 2,61 tuổi (1 tháng – 13,3 tuổi), cân nặng trung bình 12,4kg (3,7 – 48kg), tỉ lệ nam/nữ 1,05/1. Thăm dị điện sinh lý xác định 25 bệnh nhi bị tim nhanh vịng vào lại nhĩ thất (TNVVLNT), 9 bệnh nhân tim nhanh nhĩ (TNN), 1 bệnh nhân tim nhanh vịng vào lại nút nhĩ thất (TNVVLNNT). Tỉ lệ thành cơng của thủ thuật triệt đốt bằng NLSCTSR lần lượt là 92% đối với TNVVLNT, 55,6% đối với TNN và khơng thành cơng đối với 1 bệnh nhân TNVVLNNT (p=0,012). Khơng cĩ biến chứng liên quan đến thủ thuật. Tỉ lệ tái phát là 3,57% ngay trước thời điểm ra viện. Giá trị đường kính thất trái tâm trương và phân suất tống máu thất trái trung bình trước can thiệp bằng NLSCTSR lần lượt là 3,5 ± 3,4 SD và 41,2 ± 11,6%. Ba tháng sau can thiệp (n=22), giá trị phân suất tống máu thất trái trung bình là 61,2 ± 7,7% và 12 tháng sau (n=13) giá trị đường kính thất trái cuối tâm trương của nhĩm can thiệp thành cơng là 1,1 ± 1,2 SD, cịn nhĩm can thiệp khơng thành cơng là 4,2 ± 2,7 SD. Kết luận: Điều trị NNKPTT bằng NLSCTSR là phương pháp điều trị hiệu quả và an tồn cho trẻ em. Cĩ mối liên quan chặt chẽ giữa kết quả triệt đốt tim nhanh với mức độ giãn và chức năng tâm thu thất trái. Từ khĩa: Nhịp nhanh kịch phát trên thất ở trẻ em, Bệnh viện Nhi Trung ương. 1. Đặt vấn đề* học tim mạch [1-2]. Trong đĩ nhịp nhanh kịch phát trên thất là loại rối loạn nhịp tim Rối loạn nhịp tim ở trẻ em là một vấn đề nhanh trên thất hay gặp nhất ở trẻ em với tỉ khá thường gặp và rất phức tạp trong bệnh lệ mắc bệnh được ước tính vào khoảng ___ 1:250 trẻ khỏe [3]. * Tác giả liên hệ. Nhịp nhanh kịch phát trên thất E-mail address: bangnhp@gmail.com (NNKPTT) là loại nhịp nhanh mà nguồn gốc gây ra xuất phát từ thân bĩ His trở lên 2
- Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8 hoặc cơ chế do vịng vào lại. NNKPTT bao khơng giảm chức năng tâm thu thất trái gồm: nhịp nhanh do vịng vào lại nhĩ thất, và/hoặc khơng được điều trị bằng nhịp nhanh do vịng vào lại nút nhĩ thất và NLSCTSR. nhịp nhanh nhĩ [4-5]. Cơn NNKPTT cĩ thể xuất hiện ở mọi 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lứa tuổi từ sơ sinh đến trẻ lớn, cĩ thể liên mơ tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu tục kéo dài hay thành cơn, Do đĩ các biểu Với bệnh nhân từ 01/01/2017 đến hiện lâm sàng sẽ rất khác nhau. Đặc biệt ở 30/06/2019 gồm 23 bệnh nhân: Dựa vào trẻ sơ sinh, nếu khơng được phát hiện cĩ thể thơng tin được ghi trong bệnh án tại phịng dẫn đến tình trạng suy tim hoặc sốc tim. lưu trữ Bệnh viện Nhi Trung ương và bệnh Cịn ở trẻ lớn nếu khơng được chẩn đốn, án điện tử trên phần mềm eHos của bệnh điều trị sẽ gây nên các rối loạn chức năng viện. tim [5]. Với bệnh nhân từ 30/6/2019 trở đi gồm Phát hiện sớm và điều trị triệt để 12 bệnh nhân thì các bệnh nhân được: Hỏi NNKPTT cĩ vai trị phịng và điều trị rối tiền sử, bệnh sử, thăm khám, ghi điện tâm loạn chức năng tim do loạn nhịp [6]. Tại đồ, siêu âm tim. Các bệnh nhân được làm Việt Nam phương pháp triệt đốt tim nhanh thăm dị điện sinh lý tim và điều trị bằng bằng năng lượng sĩng cĩ tần số radio đã NLSCTSR. Từ đĩ xác định loại tim nhanh, được áp dụng tại một số trung tâm tim mạch tỉ lệ can thiệp thành cơng, biến chứng can tuy nhiên những nghiên cứu về đặc điểm thiệp. Theo dõi sau điều trị NNKPTT bằng bệnh cũng như hiệu quả điều trị nhịp nhanh NLSCTSR tại các thời điểm trước khi ra kịch phát trên thất cĩ giảm chức năng tâm viện, sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng thu thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sĩng và sau 12 tháng. Tại mỗi thời điểm đánh cĩ tần số radio cịn ít. Do đĩ chúng tơi giá, bệnh nhân được thăm khám lâm sàng nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Nhận và cận lâm sàng (điện tâm đồ, siêu âm tim). xét kết quả điều trị ban đầu nhịp nhanh kịch Tiến triển của bệnh được đánh giá dựa trên phát trên thất cĩ giảm chức năng tâm thu lâm sàng, điện tâm đồ và siêu âm tim từ khi thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sĩng cĩ trẻ được chẩn đốn bệnh đến khi kết thúc tần số Radio tại Bệnh viện Nhi Trung ương. nghiên cứu. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.4. Phân tích số liệu: 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Số liệu được làm sạch, mã hố và thu Từ 01/01/2017 đến 30/06/2020 tại Trung thập và xử lý trên máy vi tính, sử dụng phần tâm Tim mạch Trẻ em, Bệnh viện Nhi mềm SPSS 20.0. Xử lý số liệu theo các Trung ương. thuật tốn thống kê y học. Dùng các test thống kê: Fisher’s exact test, Kruskal-Wallis 2.2. Đối tượng nghiên cứu: test, 2 test, T – test. 35 bệnh nhân dưới 18 tuổi được chẩn 2.5. Đạo đức nghiên cứu: đốn NNKPTT hoặc Wolf-Parkinson-White cĩ giảm chức năng tâm thu thất trái và được Nghiên cứu được tiến hành với sự đồng điều trị bằng NLSCTSR tại trung tâm Tim ý của bố mẹ bệnh nhân trong giai đoạn tiến mạch trẻ em Bệnh viện Nhi Trung ương, cứu. Nghiên cứu mơ tả nên việc tiến hành loại trừ các trường hợp tim nhanh nhưng nghiên cứu khơng gây ảnh hưởng xấu đến 3
- Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8 sức khỏe của bệnh nhân tham gia nghiên (25,7%) nhịp nhanh nhĩ, 25 bệnh nhân cứu. Các thơng tin liên quan đến bệnh nhân (71,4%) nhịp nhanh vịng vào lại nhĩ thất. được giữ bí mật, hồn tồn phục vụ mục Tỉ lệ nam/nữ là 1,05/1, khơng cĩ sự khác đích nghiên cứu khoa học. biệt về giới giữa các nhĩm tim nhanh. Tuổi trung bình là 2.61 tuổi (1 tháng – 3. Kết quả nghiên cứu 13,3 tuổi), được phân làm 3 nhĩm, nhĩm dưới 1 tuổi cĩ tỷ lệ cao nhất (54,2%), nhĩm Trong thời gian từ 01/01/2017 đến từ 1 đến 3 tuổi và trên 3 tuổi lần lượt chiếm 30/06/2020 cĩ 35 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn 22,9%. được đưa vào nghiên cứu. Cân nặng trung bình là 12,4kg (3,7 – 3.1 Đặc điểm của nghiên cứu 48), được phân làm 4 nhĩm, nhĩm từ 5kg Trong 35 bệnh nhân nghiên cứu, cĩ 1 đến 10kg chiếm tỷ lệ cao nhất (60%), nhĩm bệnh nhân (2,9%) được chẩn đốn nhịp dưới 5kg cĩ 3 bệnh nhân (8,6%), nhĩm nhanh vịng vào lại nút nhĩ thất, 9 bệnh nhân 10kg đến 15kg và nhĩm trên 15kg lần lượt chiếm 8,5% và 22,9%. Bảng 1. Đặc điểm siêu âm tim trước can thiệp Thơng số X ± SD Đường kính tâm trương thất trái (Z-score) 3,5±3,4 Chức năng FS (%) 19,5 ± 5,9 thất trái EF (%) 41,2 ± 11,6 Nhận xét: Đường kính tâm trương thất trái trung bình lớn hơn giá trị bình thường là 3,5±3,4 SD. Giá trị trung bình của các chỉ số phân suất co ngắn sợi cơ (FS) và phân suất tống máu thất trái (EF) cũng giảm mức độ trung bình với chỉ số lần lượt là 19,5 ± 5,9% và 41,2 ± 11,6%. Bảng 2. Mối liên quan giữa chức năng thất trái với đường kính thất trái Đường kính tâm trương thất trái (Z-score) Đặc điểm p ≤ +2SD (n= 13) > +2SD (n=22) FS (%) 20,2 ± 4,3 19,1 ± 6,7 0,6275 Chức năng tâm thu thất trái EF (%) 42,8 ± 2,4 40,3 ± 2,8 0,5446 Nhận xét: Chỉ số EF trung bình ở nhĩm Z-score ≤ 2SD cao hơn so với nhĩm Z-score > 2SD, lần lượt là 42,8 ± 2,4 và 40,3 ± 2,8. Tuy nhiên sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tương tự, sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê về chỉ số FS. 3.2 Kết quả điều trị ban đầu nhịp nhanh Trong tổng số 35 đối tượng nghiên cứu, cĩ kịch phát trên thất cĩ giảm chức năng tâm 28 trường hợp triệt đốt thành cơng, chiếm thu thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sĩng 80%. Chỉ cĩ 7 trường hợp khơng thành cơng cĩ tần số Radio (20%). Khơng cĩ bệnh nhân nào cĩ biến chứng sau khi RF. Bảng 3. Liên quan giữa kết quả triệt đốt với loại tim nhanh Thành cơng Khơng thành cơng Loại tim nhanh (n = 28) (n = 7) p n % n % 4
- Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8 TNVVLNT 23 92 2 8 TNVVLNNT 0 0 1 100 0,012 TNN 5 55,6 4 44,4 Nhận xét: Tỷ lệ đốt thành cơng gặp nhiều nhất ở loại TNVVLNT với 92%, thứ 2 là loại TNN chiếm 55,6% và ít nhất ở TNVVLNNT cĩ 1 bệnh nhân can thiệp khơng thành cơng. Sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về kết quả triệt đốt bằng NLSCTSR theo các nhĩm nhịp tim (p=0,012 10 (kg) 10 (90,9) 1 (9,1) Nhận xét: Tỉ lệ đốt thành cơng chủ yếu gặp ở trẻ dưới 10kg (18/28 bệnh nhân), cũng tương tự tỉ lệ đốt khơng thành cơng cũng chủ yếu nằm ở nhĩm này (6/7 bệnh nhân). Sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 5. Sự biến đổi đường kính thất trái sau điều trị RF theo kết quả RF Trước ra Sau 3 Sau 6 Sau 12 tháng viện(n=35) tháng(n=22) tháng(n=20) (n=13) Khơng Khơng Khơng Khơng Thành Thành Thành Thành thành thành thành thành cơng cơng cơng cơng cơng cơng cơng cơng LVDd (Zscore) 2,3 ± 6,5 ± 2,9 ± 5,7 ± 2,0 ± 5,4 ± 1,1 ± 4,2 ± (X ± SD) 2,1 2,8 2,4 5,4 1,3 3,2* 1,2 2,7* FS (%) 28,1 ± 20,2 ± 32,2 ± 30,6 ± 34,4 ± 27,2 ± 36,1 ± 33,8 ± (X ± SD) 6,2 6,8* 5,7 2,1 4,1 7,3* 4,4 2,2 EF (%) 55,8 ± 40,9 ± 61,7 ± 59,4 ± 64,9 ± 53,2 ± 66,6 ± 64,3 ± (X ± SD) 10,4 13,8 8,5 4,0 5,6 12,2* 5,9 4,2 *p<0,05; p<0,01; p<0,001 Nhận xét: Đường kính tâm trương thất trái (LVDd) ở nhĩm thành cơng giảm dần và trở về bình thường sau 12 tháng can thiệp, tương tự chức năng tâm thu thất trái (EF) tăng dần và bình thường sau 3 tháng. Cịn nhĩm khơng thành cơng cĩ điều trị thuốc kiểm sốt nhịp tim và các thuốc suy tim thì ghi nhận chức năng tâm thu thất trái cĩ cải thiện tuy nhiên đường kính tâm trương thất trái cịn cao. Sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê với p<0,05. 9,15%) và một số tác giả khác [8-9]. Theo 4. Bàn luận các nghiên cứu dịch tễ học và phân tích lớn Phân bố nhịp tim nhanh của nhĩm nghiên cứu thì TNVVLNT thường gặp nhất trong các Trong 35 bệnh nhân nghiên cứu của cơn NNKPTT ở trẻ em chiếm từ 60-80%, chúng tơi thì cĩ 25 bệnh nhân chẩn đốn là nhĩm AVNRT và AT chiếm 20-40% [10- cơn TNVVLNT chiếm 71,4%, một bệnh 11]. nhân TNVVLNNT chiếm 2,9% và 9 bệnh nhân TNN chiếm 25,7%. Kết quả này cũng Giới tương tự như nghiên cứu của Hafez [7] Khơng cĩ sự khác biệt về giới tính trong (TNVVLNT 75%, TNVVLNNT 10%, TNN nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ là 1,05/1. Kết quả 5
- Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8 này cũng tương tự với kết quả của Hafez [7] thất trái rất nặng nề. Đường kính tâm trương và Pi-Chang Lee [8]. Theo các tác giả trên thất trái (LVDd) là 3,5 ± 3,4 SD so với trẻ thế giới thì tỷ lệ mắc NNKPTT ở nam và nữ bình thường. Phân suất co ngắn sợi cơ là tương đương nhau. Tỷ lệ này cũng tương tự 19,5 ± 5,9%. Phân suất tống máu thất trái là như nghiên cứu của tác giả Bùi Thế Dũng, 41,2 ± 11,6% (16-54%). Kết quả này tương nam/nữ là 1/1,17 [9]. tự với tác giả Aykan [14] nghiên cứu trên 12 bệnh nhân bệnh cơ tim do nhịp tim nhanh Tuổi và cân nặng Tuổi trung bình trong nghiên cứu của cĩ phân suất tống máu thất trái là 40,8 ± chúng tơi là 2,61 tuổi (1 tháng -13,3 tuổi), 13,4% (23-57%) và một nghiên cứu đa gặp nhiều nhất ở nhĩm dưới 1 tuổi (54,2%). trung tâm khác của tác giả Jeremy P Moore Trong nghiên cứu của tác giả Bùi Thế Dũng cùng các cộng sự [15] cĩ LVDd trung bình và cộng sự từ năm 2008 – 2012 tại Bệnh là 4,3 (3,0- 7,2) SD, nhưng cao hơn so với viện Đại học Y Dược TPHCM [9] cĩ độ các nghiên cứu trong nước và nước ngồi tuổi trung bình 13,3 ± 3,5 (6-18 tuổi), cũng đối với các nhĩm bệnh lý bệnh cơ tim giãn. tương tự tác giả Jung Bae (2005) [12] cĩ độ Khác biệt này cĩ thể do mức độ giãn và tuổi trung bình là 10,2 ± 4,1 tuổi, cao hơn giảm chức năng tâm thu thất trái ở nhĩm rất nhiều so với nghiên cứu của chúng tơi. bệnh lý cĩ tim nhanh ít hơn so với nhĩm Điều này cĩ thể do mức độ nặng và cấp tính bệnh cơ tim giãn [16]. của nhĩm bệnh nghiên cứu. Kết quả điều trị ban đầu bằng Cân nặng là một yếu tố quyết định thời NLSCTSR điểm can thiệp cũng như tiên lượng khả Tỷ lệ điều trị thành cơng bằng năng thành cơng của các bệnh nhi. Cĩ rất NLSCTSR trong nghiên cứu của chúng tơi nhiều trung tâm trên thế giới đã tiến hành đạt kết quả 80%, khơng thành cơng chiếm can thiệp triệt đốt cơn tim nhanh ở trẻ em, 20%. Trong đĩ tỷ lệ thành cơng nhĩm loại kết quả báo cáo của các trung tâm ghi nhận cơn TNVVLNT là 92%; TNN là 55,6%, cịn thấy cân nặng trung bình của các bệnh nhân loại cơn TNVVLNNT cĩ 1 ca nhưng can tại thời điểm được can thiệp khá cao. Theo thiệp khơng thành cơng do tiếp cận đường nghiên cứu của Hafez [7] cĩ cân nặng trung chậm dễ gây block nhĩ thất. Trong tỷ lệ bình là 32,02 ± 12,3 kg (14 - 60). Tác giả khơng thành cơng chủ yếu tập chung ở Bùi Thế Dũng [9] (40,3 ± 9,6kg), trong khi nhĩm cơn AT chiếm 57,1% và ở nhĩm bệnh đĩ cân nặng trung bình của chúng tơi là nhân dưới 1 tuổi chiếm 71,4%. Đây là nhĩm 12,4kg (3,7 – 48). bệnh cĩ các yếu tố tiên lượng can thiệp khĩ Đặc điểm siêu âm tim trước can thiệp khăn và phức tạp. So sánh với một số Siêu âm tim cĩ thể giúp loại trừ các nghiên cứu trong nước và nước ngồi như: nguyên nhân khác gây bệnh cơ tim. Bệnh cơ Với nghiên cứu trong nước của tác giả Bùi tim do nhịp tim nhanh được đặc trưng bởi Thế Dũng [9] cĩ tỷ lệ thành cơng và thất bại sự giãn ra của buồng tim (tăng kích thước lần lượt là 89,2% và 10,8%; trong đĩ tỷ lệ và diện tích thất trái cuối tâm trương) với thành cơng của nhĩm cơn TNVVLNT là rối loạn chức năng tâm thu thất trái từ trung 87,5%. Đối với nghiên cứu nước ngồi thì bình đến nặng [13]. nghiên cứu của tác giả Hafez [7] trên tổng Về đặc điểm siêu âm tim tại thời điểm số 60 bệnh nhân được điều trị thì tỷ lệ can chẩn đốn, các bệnh nhân trong nghiên cứu thiệp thành cơng lần lượt là 93,3% đối với cĩ mức độ giãn và giảm chức năng tâm thu 6
- Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8 TNVVLNT, 66,7% đối với TNVVLNNT và References 77,8% đối với TNN. [1] Tran SG. Study on electrophysiological Về biến chứng trong TDĐSL và điều trị characteristics and treatment of tachycardia due to bằng NLSCTSR trong nghiên cứu của reentry atrioventricular node with radio frequency chúng tơi hồn tồn an tồn khơng cĩ biến energy, Doctor of Medicine thesis 2012, Hanoi chứng. Nĩ tương đương với kết quả nghiên Medical University. (in Vietnamese). [2] Orejarena LA, Vidaillet H Jr, DeStefano F et al. cứu của tác giả Bùi Thế Dũng [9]. Paroxysmal supraventricular tachycardia in the general population, J Am Coll Cardiol Sự biến đổi của chức năng tâm thu 1998;31(1):150-7. thất trái sau điều trị 1097(97)00422-1. Về tiến triển của đường kính tâm [3] Manole MD, Saladino RA. Emergency department management of the pediatric patient trương thất trái và chức năng tâm thu thất with supraventricular tachycardia. Pediatr Emerg trái, kết quả ghi nhận thấy giữa 2 nhĩm điều Care 2007;23(3):176-85. trị RF thành cơng và khơng thành cơng cĩ /PEC.0b013e318032904c. sự khác nhau rõ rệt cĩ ý nghĩa thống kê tại [4] Bottoni N, Tomasi C, Donateo P et al. Clinical các thời điểm sau can thiệp (T3), sau 6 and electrophysiological characteristics in patients with atrioventricular reentrant and atrioventricular tháng (T6) và sau 12 tháng (T8) với p<0,05. nodal reentrant tachycardia, Europace Cụ thể nghiên cứu thấy rằng đối với nhĩm 2003;5(3):225-9. can thiệp thành cơng thì đường kính tâm 5129(03)00037-0. trương thất trái giảm dần và trở về bình [5] Hintringer F, Purerfellner H, Aichinger J. Supraventricular tachycardia, N Engl J Med. thường hồn tồn sau can thiệp 12 tháng 1995;333(5):323-324. (1,1 ±1,2 SD), phân suất co ngắn sợi cơ và [6] Houmsse M, Tyler J, Kalbfleisch S. phân suất tống máu thất trái tăng dần tới giá Supraventricular tachycardia causing heart failure. trị bình thời tại thời điểm ngay sau can thiệp Curr Opin Cardiol 2011;26(3):261-269. (EF, 55,8 ± 10,4%). Đối lập với nhĩm thành 10.1097/HCO.0b013e328345b010. [7] Hafez MM, Abu-Elkheir MM, Shokier M et al. cơng ở nhĩm can thiệp khơng thành cơng Radiofrequency catheter ablation in children with ghi nhận đường kính tâm trương thất trái supraventricular tachycardias: intermediate term luơn luơn cao trên +2SD và phân suất tống follow up results. Clin Med Insights Cardiol máu cĩ cải thiện tuy nhiên khơng ổn định, 2012;6:7-16. [8] Lee PC, Hwang B, Chen SA et al. The results of phải hồn tồn phụ thuộc vào các thuốc suy radiofrequency catheter ablation of tim và thuốc chống loạn nhịp. Nghiên cứu supraventricular tachycardia in children. Pacing của chúng tơi hồn tồn tương đồng với một Clin Electrophysiol 2007;30(5):655-661. số nghiên cứu nước ngồi như của tác giả oi.org/10.1111/j.1540-8159.2007.00727.x. [9] Bui The Dung et al. Radio frequency energy Aykan (2014) [15] cũng cho kết quả tương ablation via catheters to treat supraventricular tự. tachycardia in children at the Hospital of the University of Medicine and Pharmacy in Ho Chi Minh City. 2012. (in Vietnamese) 5. Kết luận [10] Ganz LI, Friedman PL. Supraventricular tachycardia. New England Journal of Medicine Điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất 1995;332(3):162-173. bằng năng lượng sĩng cĩ tần số radio là M199501193320307. phương pháp hiệu quả và an tồn. Kết quả [11] Olshansky B, Chung MK, Pogwizd SM. Chapter 5 điều trị cĩ mối tương quan chặt chẽ với sự - Supraventricular Tachyarrhythmias. In: Olshansky B, Chung MK, Pogwizd SM, cải thiện mức độ giãn buồng tim và chức Goldschlager N, eds. Arrhythmia Essentials năng tâm thu thất trái. (Second Edition). Elsevier 2017:p-133-218. 7
- Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8 [12] Bae EJ, Ban JE, Lee JA et al. Pediatric Kardiyol Derg 2014;14(7):625-630. radiofrequency catheter ablation: results of initial rg/10.5152/akd.2014.4937 100 consecutive cases including congenital heart [15] Moore JP, Patel PA, Shannon KM et al. Predictors anomalies. J Korean Med Sci 2005;20(5):740-746. of myocardial recovery in pediatric tachycardia- 10.3346/jkms.2005.20.5.740. induced cardiomyopathy. Heart Rhythm [13] Gupta S, Figueredo VM. Tachycardia mediated 2014;11(7):1163-1169. ttps://doi.org/10.1016/j.hrt cardiomyopathy: pathophysiology, mechanisms, hm.2014.04.023. clinical features and management. Int J Cardiol [16] Jeong YH, Choi KJ, Song JM et al. Diagnostic 2014;172(1):40-46. approach and treatment strategy in tachycardia- .2013.12.180 induced cardiomyopathy. Clin Cardiol [14] Aykan HH, Karagưz T, Akın A et al. Results of 2008;31(4):172-178. ttps://doi.org/10.1002/clc.20 radiofrequency ablation in children with 161. tachycardia-induced cardiomyopathy. Anadolu 8