Value of SNAP in Prognosis of Infant Mortality at the Thai Nguyen National Hospital

pdf 8 trang Gia Huy 21/05/2022 1220
Bạn đang xem tài liệu "Value of SNAP in Prognosis of Infant Mortality at the Thai Nguyen National Hospital", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvalue_of_snap_in_prognosis_of_infant_mortality_at_the_thai_n.pdf

Nội dung text: Value of SNAP in Prognosis of Infant Mortality at the Thai Nguyen National Hospital

  1. Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 4 (2021) 35-42 Research Paper Value of SNAP in Prognosis of Infant Mortality at the Thai Nguyen National Hospital Nguyen Diep Anh1*, Nguyen Bich Hoang2, Doan Thi Hue1, Nguyen Thuy Dung2, Nguyen Thi Thu Minh2 1 Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy, 284 Luong Ngoc Quyen, Thai Nguyen City, Thai Nguyen Province, Viet Nam 2 Thai Nguyen National Hospital, 479 Luong Ngoc Quyen, Thai Nguyen City, Thai Nguyen Province, Viet Nam Received 30 May 2021 Revised 16 June 2021; Accepted 28 June 2021 Abstract Objectives: To determine the value of death prognosis of transcript score for neonatal acute physiology (SNAP) for infant. Methods: A descriptive, cross sectional study with vertical track was carried out on 120 infants hospitalized within 24 hours old in NICU of Pediatrics, Thai Nguyen National Hospital from July to December 2020. Results: Mortality rate was 18.3%. Most of them were males; below 12 hours old (67.5%); below 37 weeks (69.2%); the weight below 2500 grams (62.5%); normal birth (57.5%). SNAP point greater than or equal to 21 points often had high mortality rate of 83.3%. The ones had points from 0 to 5 have lower mortality rate of 1.9%. The higher the SNAP point was, the higher the mortality rate was. When the SNAP point was above 12, it had death prognosis with sensitivity of 77.3% and specificity of 94.9%. Acreage below curve ROC was 0.922 with p 12 has a sensitivity and specificity là 77.3% and 94.9% in predicting death, respectively. Area under the curve of SNAP was 0,922. Keywords: SNAP, neonatal * Corresponding author. E-mail address: diepanhytn@gmail.com 35
  2. 36 N.D. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 4 (2021) 35-42 Giá trị của thang điểm SNAP trong tiên lượng tử vong ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên Nguyễn Diệp Anh1*, Nguyễn Bích Hoàng2, Đoàn Thị Huệ1, Nguyễn Thùy Dung2, Nguyễn Thị Thu Minh2. 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, 284 đường Lương Ngọc Quyến, Tp. Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam 2 Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, 479 đường Lương Ngọc Quyến, Tp. Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam Nhận ngày 30 tháng 5 năm 2021 Chỉnh sửa ngày 16 tháng 6 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 6 năm 2021 Tóm tắt Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm SNAP cho trẻ sơ sinh. Phương pháp: Có 120 trẻ sơ sinh nhập viện trong vòng 24 giờ tuổi tại phòng NICU Khoa sơ sinh-Cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2020 được mô tả cắt ngang có theo dõi dọc. Kết quả: Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu là 18,3%. Chủ yếu là sơ sinh nam; 67,5% sơ sinh dưới 12 giờ tuổi; 69,2% sơ sinh dưới 37 tuần; 62,5% sơ sinh cân nặng 12 có giá trị tiên lượng tử vong với độ nhạy 77,3% và độ đặc hiệu là 94,9%. Diện tích dưới đường cong ROC là 0,922 với p 12 có độ nhạy 77,3% và độ đặc hiệu là 94,9% trong có giá trị tiên lượng tử vong. Diện tích dưới đường cong của SNAP là 0,922. Từ khóa: thang điểm SNAP, tử vong sơ sinh. I. Đặt vấn đề chất surfactant không chỉ làm giảm tỷ lệ tử Trong thành tựu chung của thế giới về giảm vong ở trẻ sơ sinh non tháng mà còn tăng khả năng sống sót cho trẻ cực kỳ non tháng. Tuy tử vong trẻ em, Việt Nam là một trong 8 nước nhiên vẫn còn có tỷ lệ cao tử vong sơ sinh, trong tổng số 74 quốc gia được đánh giá là đạt nghiên cứu của Mohamed Omar năm 2019 tiến độ thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ 4 về tại Ethiopia cho thấy tỷ lệ tử vong trong tổng giảm tử vong ở trẻ em. Ở các nước phát triển, số sơ sinh nhập viện là 20,5% [1-4]. Để đánh việc chăm sóc trẻ sơ sinh với tiến bộ trong hỗ giá nguy cơ tử vong sơ sinh, sử dụng các biến trợ thông khí sơ sinh và đặc biệt là sử dụng số có thể làm hạn chế tỷ lệ tử vong là mục đích nghiên cứu của các nước khác nhau và * Tác giả liên hệ các trung tâm điều trị sơ sinh khác nhau. Tuy E-mail address: diepanhytn@gmail.com nhiên, gần đây hệ thống điểm đánh giá nguy cơ tử vong đã được phát triển với sự tập hợp
  3. N.D. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 4 (2021) 35-42 37 các thông số về sinh lý, đã phản ánh tình trạng II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu lâm sàng đầu tiên ở trẻ mới sinh. Trong các 2.1. Đối tượng nghiên cứu thang điểm dựa vào các thay đổi sinh lý, một vài thang điểm đơn giản với ít biến số và có Tất cả bệnh nhi sơ sinh vào viện điều trị tại thể cho kết quả nhanh, một số thang điểm khác phòng NICU khoa sơ sinh - cấp cứu và Bố/ phức tạp với nhiều biến số và cho kết quả trong mẹ hoặc người chăm sóc chính bệnh nhi. thời gian dài như thang điểm CRIB, SNAP, Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các bệnh nhi [2,4], đánh giá tình trạng lâm sàng nặng nhất sơ sinh nhập viện ≤ 24 giờ tuổi. được tìm thấy trong 24 giờ đầu sau khi nhập Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhi được chuyển viện bằng cách sử dụng các điểm được gán viện trong quá trình điều trị. cho 27 biến số sinh lý: điểm càng cao, nguy cơ 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu tử vong càng cao [5,6]. Nghiên cứu của Dipak Địa điểm: Phòng NICU khoa sơ sinh-cấp Muktan ở Nepal trên 255 trẻ sơ sinh nhập viện cứu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. có tỷ lệ tử vong là 17,6%, tác giả đã áp dụng thang điểm SNAP đánh giá trong vòng 24 giờ Thời gian: từ 01/07/2020 - 31/12/2020. đầu, đã xác định được vùng cut-off của đường 2.3. Phương pháp nghiên cứu cong ROC tiên lượng giá trị tử vong ở nhóm Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, trẻ sơ sinh nhập viện [2]. Can thiệp giảm tử điều tra cắt ngang có theo dõi dọc. vong sơ sinh đóng vai trò quan trọng trong Chọn mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận giảm tử vong trẻ em nói chung và vì thế cần tiện, tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa được đặt ở vị trí ưu tiên đúng với tầm quan chọn được đưa vào nghiên cứu. trọng đó. Cần phải đánh giá và tiên lượng đúng chính xác các nguy cơ tử vong ở trẻ sơ sinh 2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu nhất là ngay sau sinh cho đến 24-48 giờ đầu Số liệu nghiên cứu được thu thập vào mẫu để can thiệp kịp thời. Vì vậy, nghiên cứu thực bệnh án nghiên cứu. hiện với mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng Sử dụng dụng phần mềm SPSS 25.0 để tử vong của thang điểm SNAP cho trẻ sơ sinh. nhập và xử lý số liệu. III. Kết quả Có 120 trường hợp phù hợp tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tổng số (n=120) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 73 60,8 Nữ 47 39,2 Cách sinh Sinh thường 69 57,5 Mổ lấy thai 51 42,5 Tuổi (giờ) < 12 giờ tuổi 81 67,5 12 - 24 giờ tuổi 39 32,5
  4. 38 N.D. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 4 (2021) 35-42 Đặc điểm Tổng số (n=120) Tỷ lệ (%) Cân nặng (gram) < 2500 gram 75 62,5 ≥ 2500 gram 45 37,5 Tuổi thai < 37 tuần 83 69,2 ≥ 37 tuần 37 30,8 Kết quả Sống 98 81,7 Tử vong/Xin về 22 18,3 Nhận xét: Đa số các trẻ nhập viện dưới 12 giờ tuổi, gặp trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ. Tuổi thai trung bình 34,38 ± 3,9 tuần, cân nặng trung bình 2212 ± 825 gram. Chủ yếu được sinh thường (57,5%). Có 69,2% trẻ có tuổi thai <37tuần, tuổi thai nhập viện nhỏ nhất là 23 tuần và có cân nặng lúc sinh thấp nhất là 600 gram. Tỷ lệ trẻ sống là 81,7%. Bảng 2. Phân bố kết quả điều trị theo nhóm điểm SNAP Tử vong Trẻ sống Nhóm điểm SNAP n % n % 0 - 5 điểm 1 1,9 53 98,1 6 - 10 điểm 2 7,4 25 92,6 11 - 15 điểm 5 22,7 17 77,3 16 - 20 điểm 9 81,8 2 18,2 ≥ 21 điểm 5 83,3 1 16,7 Nhận xét: Điểm SNAP càng cao tỷ lệ tử vong càng cao. Điểm SNAP ≥ 21 có tỷ lệ tử vong cao 83,3%. Nhóm có điểm 0 - 5 điểm tỷ lệ tử vong thấp chiếm 1,9%. Nhóm điểm 11-15 có nguy cơ tử vong cao hơn gấp 15,58 lần nhóm điểm 0 - 5. Bảng 3. So sánh điểm SNAP trung bình theo kết quả điều trị Điểm SNAP Kết quả Tần số (n) p Trung vị GTNN GTLN Tử vong/Xin về 22 17 3 26 <0,01 Sống 98 4.5 1 21 ≥ 21 điểm 5 83,3 1 16,7 Nhận xét: Trung bình điểm SNAP của nhóm tử vong/ xin về (16,73) cao hơn nhóm sống (6,12), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,01). Điểm SNAP cao nhât là 26 điểm.
  5. N.D. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 4 (2021) 35-42 39 Bảng 4. Điểm phân tách giữa nhóm sống và nhóm tử vong theo thang điểm SNAP Điểm SNAP Độ nhạy Độ đặc hiệu Phân tách đúng 0 1 1 0 1 1 0,99 0,01 2 1 0,796 0,204 3 0,955 0,582 0,373 4 0,955 0,5 0,455 5 0,955 0,459 0,496 6 0,955 0,388 0,567 7 0,955 0,337 0,618 8 0,909 0,296 0,613 9 0,909 0,245 0,664 10 0,864 0,204 0,66 11 0,818 0,122 0,696 12 0,773 0,051 0,722 13 0,727 0,031 0,696 14 0,682 0,031 0,651 15 0,636 0,031 0,605 16 0,545 0,02 0,525 17 0,409 0,01 0,399 18 0,364 0,01 0,354 19 0,273 0,01 0,263 20 0,227 0,01 0,217 23 0,182 0 0,182 25 0,091 0 0,091 Nhận xét: SNAP >12 là điểm phân tách giữa nhóm nguy cơ tử vong và nhóm sống sót với độ nhạy là 77,3% và độ đặc hiệu là 94,9% với p < 0,01 có ý nghĩa thống kê.
  6. 40 N.D. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 4 (2021) 35-42 Hình 1. Diện tích dưới đường cong ROC của nhóm nghiên cứu Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC (AUC) của thang điểm SNAP là 0,922. Điểm SNAP có khả năng phân tách tốt giữa nhóm sống và nhóm tử vong. Bảng 5. Liên quan giữa thang điểm SNAP > 12 với tử vong OR Điểm Tử vong Sống p (95%CI) > 12 17 (77.3%) 5 (5.1%) 63,24 SNAP 12 có nguy cơ tử vong cao gấp 63,24 lần so với nhóm có điểm SNAP ≤12 (OR= 63,24, p<0,01). IV. Bàn luận trẻ nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,5. Tỷ lệ này tương Nhóm trẻ nhập viện chủ yếu dưới 12 giờ tự nghiên cứu Đặng Thị Thu Thủy tỷ lệ nam/ tuổi (67,5%) nhiều gấp 2 lần nhóm trẻ từ nữ: 2/1 [8], nghiên cứu của Haider (2015) tỉ 12-24 giờ tuổi (32,5%). Kết quả cũng tương lệ nam/ nữ là 1,4 [1]. Đa số trẻ sơ sinh được tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Linh sinh thường (57,5%), tương tự nghiên cứu (2019) có trẻ nhập viện dưới 12 giờ tuổi Nguyễn Thị Kim Nhi với tỷ lệ 60% [9]. Tuổi (69,4%) [7]. Tỷ lệ trẻ nam nhập viện cao hơn thai trung bình trong nghiên cứu của chúng
  7. N.D. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 4 (2021) 35-42 41 tôi là: 34,38 ± 3,9 tuần; trong đó thấp nhất là tại Ấn Độ cho thấy SNAP 11 - 15 có nguy cơ 23 tuần, cao nhất là 41 tuần. Nhóm sơ sinh tử vong gấp 7,45 lần nhóm 0-5 điểm [3]. non tháng chiếm tỉ lệ cao 69,2%, trong đó Trong nghiên cứu điểm SNAP trung nhóm tuổi thai từ 29 - 34 tuần chiếm tỉ lệ cao bình nhóm trẻ sống là 6,12 thấp hơn nhóm nhất (44,2%). Cũng tương tự nghiên cứu của tử vong (16,73), Điểm SNAP lớn nhất của Nguyễn Võ Lộc với tỷ lệ sơ sịnh non tháng nhóm tử vong là 26 điểm, thấp nhất là 3 (55,7%), đủ tháng (44,3%) [10]. Nghiên cứu điểm; nhóm sống điểm SNAP thấp nhất là 1 Nguyễn Thị Thùy Linh tỷ lệ sơ sinh non là và cao nhất là 21. Kết quả phù hợp nghiên 51,6% [7]. Cân nặng trung bình là 2212 ± cứu Nguyễn Thị Thùy Linh SNAP trung 825gram, cân nặng dưới 2500gram chiếm bình nhóm sống là 5, nhóm tử vong là 17 tỉ lệ cao 62,5%. Tương tự nghiên cứu của [7]. Nghiên cứu Maiya cho thấy SNAP trung Nguyễn Thị Kim Nhi với cân nặng trung bình của 2 nhóm sống và tử vong lần lượt bình 2083± 910,4gram, 35,2% trẻ sinh non là 5,18±4,82 và 16,5±8,49 [6]. Nghiên cứu có cân nặng lúc sinh ≤ 1500gram [9]. Điều Sidhu cho thấy SNAP trung bình giữa nhóm này phù hợp với tình trạng của trẻ đẻ non sống và tử vong là 3,72 và 12,5 [3]. thì cân nặng thường thấp. Có 22 trẻ tử vong Trong nghiên cứu của chúng tôi SNAP có chiếm 18,3%. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu khả năng phân tách tốt giữa nhóm trẻ sống và tại Bệnh viện Nhi Trung ương là 22,4% [7] nhóm trẻ tử vong với diện tích đường cong và Nguyễn Thị Kim Nhi có tỷ lệ tử vong sơ ROC bằng 0,922 và điểm phân tách của SNAP sinh là 23,6% [9]. Một phần do Bệnh viện là 12 (cut off) với độ nhạy là 77,3% và độ đặc Nhi Trung ương là bệnh viện nhi tuyến cuối, hiệu là 94,9% (p 12 có nguy cơ tử vong cao gấp 63,24 lần so nhiều mặt bệnh. Tỷ lệ này cao hơn nghiên với nhóm SNAP ≤12. Kết quả này tương tự cứu Sidhu tại Ấn Độ là 12,6% [3]. với nghiên cứu của Maiya, điểm cut off là 15 với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 63% và Tiêu chuẩn của một thang điểm tiên lượng 95% [6]. Diện tích dưới đường cong ROC của độ nặng phải đảm bảo các yếu tố: thang điểm Masoumeh là 0,931 [5]; Nghiên cứu Sidhu có phải có độ tin cậy và hiệu quả cao. Để đảm diện tích dưới đường cong ROC là 0,922 [3] bảo tính hiệu quả cao, thang điểm tiên lượng và nghiên cứu Nguyễn Thị Thùy Linh điểm phải được đánh giá dựa trên hai yếu tố là khả cut off là 12, ROC là 0,912 với độ nhạy và độ năng phân tách và khả năng phân độ. Trong đặc hiệu là 85,71% và 81,18% [7]. nghiên cứu trẻ sơ sinh nhập viện có điểm SNAP ≥21 có tỷ lệ tử vong cao nhất chiếm V. Kết luận 83,3%. Nhóm điểm 0-5 có tỷ lệ tử vong thấp Thang điêm SNAP được áp dụng để tiên chiếm 1,9%. Nhóm điểm 11-15 có nguy cơ lượng tử vong trẻ sơ sinh nhập viện trong tử vong cao gấp 15,58 lần so với nhóm 0-5 vòng 24 giờ đầu tại khoa sơ sinh cấp cứu. điểm. Nhóm từ 21 điểm có nguy cơ tử vong Điểm SNAP >12 làm tăng nguy cơ tử vong. cao 265 lần so với nhóm 0-5 (p tự nghiên cứu Nguyễn Thị Thùy Linh điểm 12 trong tiên lượng tử vong lần lượt là 77,3% SNAP ≥21 chiếm 90%, nhóm SNAP ≥21 cao và 94,9%. Diện tích dưới đường cong của gấp 133,5 lần nhóm 0-5 [7].Theo nghiên cứu SNAP là 0,922.
  8. 42 N.D. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 4 (2021) 35-42 Tài liệu tham khảo neonate, Medical Journal of the Islamic Republic of Iran 2011;24(4):193-199. [1] Parkash Z, Haider N, Khoso AZ et al. Frequency, causes and outcome [6] Maiya PP, Nagashree S, Shaik MS. Role of neonates with respiratory distress of score for neonatal acute physiology admitted to Neonatal Intensive Care (SNAP) in predicting neonatal mortalit. Unit, National Institute of Child Indian J Pediatric 2011;68(9):829-834. Health, Karachi. J Pak Med Assoc 2015;65(7):771-775. [7] Linh NTT. Study on the prognostic [2] Muktan D, Singh RR, Bhatta NK et value according to the SNAP scale and al. Neonatal mortality risk assessment some factors related to infant mortality using SNAPPE- II score in a neonatal at the Neonatal Intensive Care Unit of intensive care unit. BMC Pediatric the National Children’s Hospital. Thesis 2019;19(1):279-284. of Master of Medicine, Hanoi Medical University. 2018 (in Vietnamese) [3] Sidhu J, Bains HS. A simple clinical [8] Thuy DTT. Study on some related factors score to predict outcome in hospitalized and results of treatment of hyponatremia extramural neonates. International in premature infants. Thesis of Resident Journal of Contemporary Pediatrics Doctor, Hanoi Medical University. 2018. 2015;22(1):97-101. (in Vietnamese) [4] Omar M, Nur A, Yousuf T et al. [9] Nhi NTK, An PL, Nguyen PNT. Prevalence and Causes of Neonatal Evaluation of mortality prognosis at the Mortality Among Neonates Admitted in Neonatal Intensive Care Unit by SNAP Neonatal Intensive Care Unit at Sheik score II. Journal of Pediatric Research Hassan Yabare Referral Hospital, East and Practice. 2019 2(4), p. 48 - 55. (in Ethiopia 2019. Science Journal of Clinical Vietnamese) Medicine 2020;9(1):11-17. [10] Loc NV. Characteristics and some risk org/10.11648/j.sjcm.20200901.13.1 factors for hypoglycemia in neonates [5] Mohkam M, Afjeii A, Payandeh P et at the Thai Nguyen National Hospital. al. A comparison of CRIB, CRIB II, Thesis of Resident Doctor, Thai Nguyen SNAP, SNAP- II and SNAPPE scores University of Medicine and Pharmacy. for prediction of mortality in critically ill 2019. (in Vietnamese)