Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về nghề du lịch - Sách hướng dẫn cho các cơ sở giáo dục và đào tạo

pdf 72 trang cucquyet12 2750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về nghề du lịch - Sách hướng dẫn cho các cơ sở giáo dục và đào tạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthoa_thuan_thua_nhan_lan_nhau_trong_asean_ve_nghe_du_lich_sa.pdf

Nội dung text: Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về nghề du lịch - Sách hướng dẫn cho các cơ sở giáo dục và đào tạo

  1. Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về nghề du lịch SÁCH HƯỚNG DẪN Cho các cơ sở giáo dục và đào tạo HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
  2. LỜI CẢM ƠN ASEAN trân trọng gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, tổ chức sau đây vì sự hỗ trợ quý báu cho việc xây dựng và phát hành Sách hướng dẫn này : Ban Thư ký ASEAN Nhóm Công tác Du lịch/ Ủy ban Giám sát Lao động Du lịch ASEAN Tổng cục Du lịch (VNAT), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam Chương trình Phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội tại Việt Nam do Liên minh Châu Âu tài trợ (ESRT)
  3. NỘI DUNG - THÔNG TIN CHO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ DU LỊCH LỜI CẢM ƠN GIỚI THIỆU 1. Thoả thuận Thừa nhận lẫn nhau về nghề du lịch là gì (MRA - TP)? 2. Mục đích của MRA về nghề du lịch là gì? 3. Những lợi ích của MRA? 4. Các yếu tố chính của MRA - TP? 5. MRA - TP sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề du lịch? 6. Làm thế nào để các văn bằng của người lao động du lịch được công nhận? 7. Làm thế nào để người lao động đăng ký trên Hệ thống đăng ký lao động du lịch ASEAN (ATPRS)? 8. Người lao động du lịch cần phải làm gì để đủ điều kiện xin việc tại Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)? 9. Người lao động du lịch làm thế nào để được công nhận bằng cấp và năng lực hiện tại? 10. Tiêu chuẩn năng lực chung của ASEAN về nghiệp vụ du lịch là gì? 11. Chương trình du lịch chung ASEAN (CATC) là gì? 12. Những lợi ích của Chương trình du lịch chung ASEAN (CATC) là gì? 13. Trình độ chuyên môn dựa trên năng lực là gì? 14. Làm thế nào để thẩm định năng lực của người lao động du lịch? 15. Ma trận bằng cấp du lịch tương đương trong ASEAN là gì? 16. Vai trò của Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch (TPCB) là gì? 17. Hội đồng lao động du lịch quốc gia (NTPB) 18. Bối cảnh thống nhất hệ thống văn bằng mới trong ASEAN 19. Những thách thức trong thực hiện CATC 20. Quá trình thẩm định 21. Địa chỉ liên hệ nếu có câu hỏi cần giải đáp? CHÚ GIẢI & TỪ VIẾT TẮT Lao động du lịch – Văn bằng, cấp bậc, chức năng & chức danh công việc.
  4. GIỚI THIỆU Đến năm 2015, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ được thành lập với một trong những đặc trưng là thừa nhận lẫn nhau về văn bằng của người lao động trong Cộng đồng. Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về nghề du lịch (MRA-TP) được xây dựng nhằm cho phép chuyển dịch việc làm của người lao động du lịch lành nghề giữa các quốc gia thành viên và để công nhận các kỹ năng và văn bằng của người lao động du lịch từ các quốc gia thành viên khác trong ASEAN. Điều này có nghĩa là những người lao động du lịch có trình độ có thể ứng tuyển công việc ở các quốc gia thành viên ASEAN khác và các công ty du lịch có thể tìm kiếm nhân viên có trình độ từ Cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu nhân sự của công ty. Sách hướng dẫn này được phát hành làm tài liệu tham khảo cần thiết cho người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức đào tạo du lịch nhằm chuẩn bị cho việc công bố Cộng đồng Kinh tế ASEAN năm 2015. Sách hướng dẫn này sẽ trả lời các câu hỏi về MRA-TP sẽ hoạt động như thế nào, các yêu cầu và tác động của MRA-TP đến người lao động và người sử dụng lao động du lịch. Sách hướng dẫn này có sẵn trực tuyến và được liên kết để người đọc có thể dễ dàng tìm thấy thông tin mình cần bằng cách truy cập vào các đường link. Ba phần đầu chứa đựng những thông tin quan trọng đối với ba đối tượng chính chịu tác động bởi MRA-TP, đó là: người lao động du lịch, các tổ chức lữ hành & khách sạn, các cơ sở cung cấp dịch vụ đào tạo du lịch. Các phần khác chứa đựng thông tin chi tiết hơn về các khía cạnh của MRA và người đọc có thể tìm hiểu nếu quan tâm. Các quốc gia thành viên ASEAN cũng có thể cung cấp các bản in của một phần hoặc toàn bộ sách hướng dẫn này và được tự do sử dụng lại nội dung mong muốn theo Giấy phép Phổ biến Sáng tạo. Các cơ sở giáo dục và đào tạo sẽ phải rà soát chương trình đào tạo và văn bằng để đảm bảo rằng chúng phù hợp với hoặc liên kết với Chương trình du lịch chung ASEAN nhằm cấp ra những văn bằng thích đáng cho sinh viên hoặc người thực tập. Cần thảo luận với Hội đồng lao động du lịch quốc gia để xem xét xem các văn bằng hoặc các chương trình đào tạo hiện tại phải điều chỉnh hoặc thay đổi như thế nào nhằm đáp ứng các yêu cầu của ASEAN về thừa nhận văn bằng du lịch lẫn nhau. 4
  5. Các cơ sở giáo dục và đào tạo có thể có mong muốn rằng một số giáo viên / đào tạo viên của họ được tham gia chương trình đào tạo để trở thành thẩm định viên hoặc đào tạo viên về Tiêu chuẩn năng lực chung trong ASEAN đối với các lao động du lịch. Điều này có thể mang lại những cơ hội kinh doanh mới cho các cơ sở giáo dục và đào tạo khi MRA - TP có hiệu lực vào năm 2015. Các câu hỏi thêm về MRA - TP có thể gửi đến Ủy ban Giám sát lao động du lịch ASEAN qua địa chỉ email: eddy@asean.org 5
  6. 1. Thoả thuận Thừa nhận lẫn nhau về nghề du lịch (MRA- TP) là gì? MRA-TP nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các lao động du lịch di chuyển trong khu vực ASEAN trên cơ sở bằng cấp/chứng chỉ du lịch được cấp dựa theo năng lực của người lao động; đồng thời giúp người lao động nâng cao chất lượng dịch vụ của bản thân họ. ASEAN MRA-TP sẽ đưa ra cơ chế thỏa thuận về tính tương đương của các thủ tục chứng nhận và trình độ chuyên môn du lịch trong ASEAN. Khi các quốc gia ASEAN công nhận trình độ của nhau sẽ khuyến khích mở cửa và tự do hóa thị trường lao động du lịch trong khu vực và thúc đẩy khả năng cạnh tranh của ngành du lịch trong mỗi quốc gia ASEAN; đồng thời thu hút nguồn nhân lực giỏi cần thiết bù đắp sự thiếu hụt lao động có tay nghề tại một quốc gia thành viên. Lao động đủ điều kiện để làm việc ở một quốc gia ASEAN sẽ phải tuân theo pháp luật hiện hành trong nước và các quy định của nước sở tại. Để người lao động du lịch nước ngoài được các quốc gia thành viên ASEAN khác công nhận và được phép làm việc tại một nước ASEAN, họ cần phải có chứng chỉ năng lực du lịch còn hiệu lực theo chức danh công việc du lịch cụ thể được thống nhất quy định tại Giáo trình du lịch chung ASEAN (CATC) do Hội đồng chứng nhận nghề du lịch (TPCB) của một quốc gia thành viên ASEAN cấp. Theo MRA-TP, có 32 chức danh công việc khác nhau, từ phân ngành nghiệp vụ buồng phòng, lễ tân, nhà hàng, chế biến món ăn đến phân ngành điều hành tour và đại lý lữ hành. MRA - TP đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tiêu chuẩn du lịch và trình độ nguồn nhân lực du lịch trong khu vực ASEAN. Lao động du lịch và khách sạn được khuyến khích xem xét lại trình độ chuyên môn, văn bằng hiện có nếu mong muốn được làm việc ở các quốc gia trong AEC. Các câu hỏi thêm về MRA - TP có thể gửi đến Ủy ban Giám sát lao động du lịch ASEAN qua địa chỉ email: eddy@asean.org 6
  7. 2. Mục đích của MRA về nghề du lịch là gì? MRA-TP nhằm thúc đẩy sự di chuyển lao động du lịch trong khu vực ASEAN phù hợp với chính sách của ASEAN. Mỗi quốc gia ASEAN có các tiêu chuẩn, chứng nhận và những quy định riêng để thừa nhận năng lực của người lao động du lịch. Vì vậy, cần có một MRA để tạo điều kiện thỏa thuận về việc cái gì tạo nên năng lực du lịch tương đương của người lao động làm việc trong ngành du lịch. Ví dụ: người lao động du lịch In-đô-nê-xi-a có nhu cầu tìm kiếm một công việc tại Malaysia. MRA - TP do đó được xây dựng để: a) Giải quyết sự mất cân bằng cung và cầu về việc làm du lịch trong khu vực ASEAN; và b) Thiết lập cơ chế cho sự tự do dịch chuyển lao động du lịch lành nghề, được chứng nhận trong toàn khu vực ASEAN. MRA – TP có 3 mục tiêu, đó là: a) Tạo thuận lợi dịch chuyển cho người lao động du lịch; b) Khuyến khích trao đổi thông tin về những điển hình giáo dục, đào tạo theo năng lực tốt cho các lao động du lịch; và, c) Tạo cơ hội hợp tác giữa các nước thành viên ASEAN và cơ hội xây dựng năng lực cho các quốc gia thành viên ASEAN. 7
  8. 3. Những lợi ích của MRA là gì? Đối với các chính phủ, MRA bảo đảm sự cam kết và thỏa thuận về thương mại quốc tế, khuyến khích trao đổi điển hình tốt và chia sẻ thông tin giữa các đối tác. Điều này có thể dẫn tới: Chi phí giảm; Sức cạnh tranh gia tăng; Khả năng xâm nhập thị trường cao; và Dòng chảy thương mại tự do hơn. Đối với những người lao động du lịch và ngành du lịch, MRA mang lại những lợi ích sau: Tạo thuận lợi dịch chuyển cho những người lao động du lịch trên cơ sở bằng cấp/chứng chỉ năng lực. Nâng cao tính phù hợp của năng lực dựa vào đào tạo/ giáo dục Thừa nhận các kỹ năng của người lao động du lịch Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch (sinh viên tốt nghiệp sẵn sàng làm việc trong ngành du lịch) Nâng cao chất lượng của các dịch vụ du lịch. Đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo, MRA mang lại những lợi ích sau: Hình thành những tiêu chuẩn rõ ràng để xây dựng các chương trình đào tạo. Hệ thống đào tạo và đánh giá dựa trên năng lực cho các học viên nghề ngành du lịch. Những văn bằng du lịch theo chức danh công việc được chia trên cơ sở các phân ngành lao động du lịch. Cơ hội trở thành một trong những cơ sở giáo dục và đào tạo được yêu thích vì cấp nhiều văn bằng theo ACCSTP. 8
  9. 4. Các cấu phần quan trọng của MRA - TP là gì? Những yếu tố quan trọng của MRA - TP được thể hiện như sau: a) Ủy ban Giám sát Lao động du lịch ASEAN (ATPMC) bao gồm Cơ quan Du lịch Quốc gia ASEAN và đại diện được chỉ định từ các Hội đồng Lao động du lịch quốc gia (NTPBs). b) Trung tâm đăng ký lao động du lịch ASEAN (ATPRS) là cơ sở vận hành dựa trên web để cung cấp thông tin về những người lao động du lịch nước ngoài đã được chứng nhận trong khu vực ASEAN. Hệ thống đăng ký này vẫn còn đang trong quá trình xây dựng và sẽ được đưa vào vận hành trong năm 2015. c) Hội đồng lao động du lịch quốc gia (NTPB) là Hội đồng về nghề du lịch gồm đại diện của khu vực nhà nước và khối tư nhân (trong đó có cơ quan nghiên cứu và các bên liên quan trong ngành du lịch) do các NTOs của từng nước ASEAN xác định. d) Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch (TPCB) là hội đồng của chính phủ và/hoặc cơ quan được chính phủ nước quốc gia thành viên ASEAN ủy quyền chịu trách nhiệm thẩm định và chứng nhận cho những người lao động du lịch. e) Lao động du lịch là cá nhân mang quốc tịch của một quốc gia 9
  10. thành viên ASEAN được chứng nhận bởi Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch; f) Tiêu chuẩn năng lực chung của ASEAN về nghiệp vụ du lịch (ACCSTP) là những yêu cầu năng lực tối thiểu cho mỗi dịch vụ khách sạn và lữ hành nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và tạo cơ sở cho việc xây dựng thoả thuận thừa nhận lẫn nhau giữa các quốc gia thành viên ASEAN. g) Ma trận bằng cấp nghề du lịch tương đương trong ASEAN (ATQEM) là ma trận tương đương về bằng cấp du lịch của các quốc gia thành viên ASEAN - sẽ được sử dụng làm cơ sở đánh giá sự phù hợp. Đây là một cơ chế hỗ trợ cần thiết cho một MRA - TP thiết thực, đáng tin cậy và minh bạch. h) Chương trình du lịch chung ASEAN (CATC) là chương trình chung cho các lao động du lịch ASEAN đã được các Bộ trưởng Du lịch ASEAN thống nhất trên cơ sở kiến nghị của các ASEAN NTO; i) Thẩm định là quá trình đánh giá văn bằng và/ hoặc năng lực của những người lao động du lịch; j) Chứng nhận là việc cấp chứng chỉ cho người lao động du lịch – người có văn bằng và/hoặc năng lực đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ năng quy định trong ACCSTP; 10
  11. 5. MRA - TP sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề du lịch? Hiệp định Du lịch ASEAN năm 2002 (ATA) đã khẳng định nâng cấp giáo dục, chương trình giảng dạy và các kỹ năng du lịch thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn năng lực và các thủ tục chứng nhận nhằm công nhận lẫn nhau về kỹ năng và văn bằng du lịch trong khu vực ASEAN. Bên cạnh đó, ATA khuyến khích các quốc gia thành viên xây dựng và phê duyệt khung quốc gia về văn bằng, năng lực và đào tạo. MRA - TP sẽ cung cấp cơ chế thỏa thuận tính tương đương các thủ tục chứng nhận và bằng cấp du lịch trong khu vực ASEAN. Khi điều này trở thành hiện thực, các quốc gia ASEAN sẽ thừa nhận bằng cấp du lịch của nhau. Trên cơ sở đó khuyến khích mở cửa, tự do hóa thị trường lao động du lịch của khu vực và thúc đẩy khả năng cạnh tranh của ngành du lịch tại mỗi quốc gia thành viên ASEAN. Từ năm 2015, bằng cấp của một lao động du lịch nước ngoài có thể được công nhận bởi các quốc gia thành viên ASEAN khác. Nếu như vậy, họ sẽ có đủ điều kiện để làm việc tại một nước sở tại khi họ có chứng chỉ năng lực du lịch có giá trị đối với một chức danh công việc cụ thể trong ngành du lịch theo CATC được Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch (TPCB) của một quốc gia thành viên ASEAN cấp. Tính đủ tư cách để làm việc ở một quốc gia sẽ phụ thuộc vào pháp luật và các quy định hiện hành trong nước của nước sở tại. Các cơ sở giáo dục và đào tạo nên rà soát chương trình đào tạo và văn bằng của họ để đảm bảo rằng chúng có thể được ASEAN công nhận. Họ cần thảo luận với Hội đồng lao động du lịch quốc gia để xem xét xem các văn bằng hoặc các chương trình đào tạo hiện tại phải điều chỉnh hoặc thay đổi như thế nào nhằm đáp ứng các yêu cầu của ASEAN về thừa nhận văn bằng du lịch lẫn nhau. Các cơ sở giáo dục và đào tạo có thể có mong muốn rằng một số giáo viên/đào tạo viên của họ được tham gia chương trình đào tạo để trở thành thẩm định viên hoặc đào tạo viên về Tiêu chuẩn năng lực chung trong ASEAN đối với các lao động du lịch. Điều này có thể mang lại những cơ hội kinh doanh mới cho các cơ sở giáo dục và đào tạo khi MRA - TP có hiệu lực vào năm 2015. 11
  12. 6. Làm thế nào để các văn bằng của người lao động du lịch được công nhận? Để đáp ứng các yêu cầu của ASEAN về “đánh giá sự phù hợp”, Ma trận bằng cấp du lịch tương đương trong ASEAN (ATQEM) sẽ được xây dựng trên cơ sở sử dụng khung bằng cấp quy định tại CATC. MRA - TP sẽ đi vào thực hiện từ năm 2015. Theo đó, những người xin việc sẽ được yêu cầu trình bằng cấp họ có trong nước để TPCB xem xét mức độ phù hợp thông qua ATPRS. Điều kiện tiên quyết cho việc xem xét mức độ phù hợp là phải hoàn thành ma trận ATQEM. Các bằng cấp về du lịch hiện có của người lao động có thể được gửi đến Hội đồng lao động du lịch quốc gia (NTPB) và được đánh giá dựa trên ATQEM. Việc này sẽ giúp xác định xem người lao động du lịch có cần phải có chứng chỉ năng lực du lịch theo CATC. ATQEM được thiết kế để giải thích vắn tắt về bằng cấp du lịch theo kết quả thực hành của người xin việc đăng ký, nhưng xuất phát từ hệ thống cấp chứng chỉ, bằng cấp của nước khác. ATQEM hoạt động như một ma trận tham chiếu điện tử nhanh chóng và đáng tin cậy mà ở đó, những văn bằng giống nhau xuất phát từ hệ thống cấp chứng chỉ, bằng cấp, được công nhận tại một nước ASEAN khác, có thể được đánh giá trên cơ sở so sánh với hệ thống cấp chứng chỉ, bằng cấp ASEAN hiện có và có sức thuyết phục hay giá trị tương đương. Hình: ATPRS cho biết việc tiến hành kiểm tra thông qua ATQEM 12
  13. ATQEM sẽ hỗ trợ những người xin việc và người sử dụng lao động giải thích (theo phương pháp điện tử và tự động) hiện trạng bằng cấp du lịch. Người sử dụng lao động cần một cơ sở đáng tin cậy để xác định sự phù hợp của chứng chỉ hoặc văn bằng của người xin việc, đơn vị cấp, ngày cấp, tình trạng và chất lượng của văn bằng cho các mục đích (a) đăng ký của người xin việc, và (b) đánh giá của người sử dụng lao động hoặc của cơ quan được chỉ định đánh giá mức độ phù hợp của người xin việc đối với một vị trí tuyển dụng cụ thể. Đăng ký trên hệ thống ATPRS TPCB tại mỗi quốc gia ASEAN sẽ giám sát việc quản lý ATPRS ở trong nước mình. TPCB có trách nhiệm đảm bảo mức độ tin cậy của việc ghi chép, bảo mật và lưu trữ thông tin liên quan về người xin việc. Lao động du lịch có thể đăng ký bằng cách gửi thông tin cá nhân của họ cho hội đồng đăng ký tại nước họ để được đăng tải trên ATPRS. Người xin việc cũng ký vào giấy chấp thuận đồng ý chia sẻ thông tin của họ trên hệ thống, cho phép hội đồng đăng ký của nước nhập khẩu lao động kiểm tra thông tin cá nhân của họ và sau quá trình kiểm tra này, cho phép các tổ chức nghề nghiệp du lịch của các nước nhập khẩu tiếp cận các thông tin về người xin việc trên cơ sở dữ liệu. Để có đủ điều kiện đăng nhập thông tin vào ATPRS, người xin việc phải đáp ứng những yêu cầu tối thiểu sau: Cung cấp văn bằng đã được cấp và thừa nhận bởi một tổ chức đã được công nhận tại bất kỳ quốc gia thành viên ASEAN; hoặc Cung cấp văn bằng đã được cấp và thừa nhận bởi một tổ chức độc lập thuộc cơ quan quản lý giáo dục tại một nước ASEAN (như trường đại học ở nước ngoài hoặc một tổ chức ngành nghề hoạt động tại nước đó) với điều kiện tổ chức này được TPCB chấp thuận và được đưa vào danh sách thẩm định của TPCB. Ngoài ra, TPCB có thể yêu cầu và giám sát thông tin nghề nghiệp khác như: a. Số năm làm việc trong ngành. b. Chứng cứ cho thấy người nộp đơn duy trì được chuyên môn đến thời điểm hiện tại. 13
  14. c. Người nộp đơn đã đồng ý với các quy tắc đạo đức nghề nghiệp. d. Sự chấp hành kỷ luật. Các vấn đề khác a. Thông thường, việc đánh giá văn bằng của người xin việc sẽ được thực hiện tự động bằng cách sử dụng ma trận văn bằng tương đương. b. Tuy nhiên, trong trường hợp có khúc mắc hoặc hồ sơ phi tiêu chuẩn, TPCB sẽ chịu trách nhiệm quyết định năng lực của ứng viên trong thời gian tối đa một tháng. c. Những trường hợp xin việc theo thông báo tuyển gấp có thể được xử lý bằng các ngoại lệ riêng. Ví dụ, nhu cầu gấp về một đầu bếp chuyên nghiệp đi cùng với một khách VIP trong chuyến công du nước ngoài có thể được giải quyết bằng cách miễn đăng ký cho đầu bếp với điều kiện đầu bếp này chỉ nấu cho khách VIP đó. Tìm NTPB bằng cách truy cập vào trang web của cơ quan du lịch quốc gia của nước mình. 14
  15. 7. Làm thế nào để người lao động du lịch đăng ký tại Trung tâm đăng ký lao động du lịch ASEAN (ATPRS)? Mỗi quốc gia thành viên ASEAN sẽ thành lập Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch (TPCB). Hầu hết các nước ASEAN đã lập ra tổ chức chứng nhận bằng cấp du lịch quốc gia đảm nhiệm vai trò như TPCB. TPCB sẽ hoạt động với sự hỗ trợ của Hệ thống đăng ký lao động du lịch ASEAN (ATPRS) dưới hình thức áp dụng các tiêu chuẩn năng lực quốc gia và đánh giá, xác nhận cho người lao động du lịch bằng một văn bằng được công nhận để họ có thể đăng ký trên ATPRS. TPCB cũng sẽ đưa ra sự chấp thuận văn bằng quốc gia đối với các văn bằng du lịch hiện tại bằng cách áp dụng Khung văn bằng khu vực CATC. Ví dụ: Chính phủ Việt Nam với sự hỗ trợ từ EU đã thành lập TPCB với tên gọi Hội đồng Cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch Việt Nam (VTCB), các chức năng của hội đồng hỗ trợ cho Tổng cục Du lịch. Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch (TPCB) tại mỗi quốc gia thành viên ASEAN sẽ chịu trách nhiệm đăng ký cho ứng viên trên ATPRS. ATPRS là trung tâm dữ liệu được thiết kế dưới dạng web để phổ biến thông tin chi tiết về người lao động du lịch có trình độ của các quốc gia thành viên ASEAN. Các bước để đăng ký trên ATPRS bao gồm: a. NTPB sẽ thiết kế mẫu đơn để đăng ký trên ATPRS. b. Để xin đăng ký theo thừa nhận lẫn nhau, người lao động gửi thông tin chi tiết về cá nhân họ tới Hội đồng đăng ký trong nước của mình để đăng trên ATPRS. c. Người nộp đơn cũng ký giấy chấp thuận đồng ý thông tin về cá nhân họ được đăng tải trên hệ thống, cho phép Hội đồng đăng ký của nước nhập khẩu lao động được kiểm tra thông tin của họ, và sau quá trình kiểm tra này, cho phép các tổ chức nghề nghiệp của nước nhập khẩu được tiếp cận với thông tin chi tiết của người nộp đơn trên cơ sở dữ liệu. d. Hệ thống đăng ký trên web này sẽ cho phép các Hội đồng đăng ký của tất cả các quốc gia thành viên ASEAN dễ dàng tiếp cận thông tin liên quan tới người nộp đơn. e. Để có đủ điều kiện được đăng thông tin trên ATPRS, người nộp đơn phải đáp ứng những yêu cầu tối thiểu sau: 15
  16. Cung cấp văn bằng đã được cấp và thừa nhận bởi một tổ chức đã được công nhận tại bất kỳ quốc gia thành viên ASEAN; hoặc Cung cấp văn bằng đã được cấp và thừa nhận bởi một tổ chức độc lập thuộc cơ quan quản lý giáo dục tại một nước ASEAN (như trường đại học ở nước ngoài hoặc một tổ chức ngành nghề hoạt động tại nước đó) với điều kiện tổ chức này được TPCB chấp thuận và được đưa vào danh sách thẩm định của TPCB f. Ngoài ra, TPCB có thể yêu cầu thêm và theo dõi các thông tin khác như: Số năm làm việc trong ngành. Chứng cứ cho thấy người nộp đơn duy trì được chuyên môn đến thời điểm hiện tại. Người nộp đơn đã đồng ý với các quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Sự chấp hành kỷ luật 16
  17. 8. Người lao động cần phải làm gì để đủ điều kiện xin việc tại AEC? Người lao động du lịch có văn bằng và/ hoặc năng lực đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại ACCSTP sẽ được TPCB tại nước họ cấp Chứng chỉ và thông tin này sẽ được nhập vào ATPRS. Xem sơ đồ dưới đây: Bắt đầu TPCB chỉ định Người lao động du lịch gửi người thẩm định đề nghị đến TPCB Nộp hồ sơ và những giấy tờ Thảo luận trước liên quan Thẩm định tại Đăng ký được TPCB nơi làm việc chấp nhận Thẩm định viên báo Hồ sơ được TPCB cáo cho TPCB kiểm tra Không Người lao động du Không Đạt yêu cầu? lịch có đủ năng lực? Đạt Có Sắp xếp thẩm định TPCB cấp chứng chỉ TPCB xác nhận lại cho người lao động du lịch về kế hoạch Kết thúc thẩm định Liên hệ với Hội đồng lao động du lịch quốc gia của nước mình bằng cách truy cập vào trang web của cơ quan du lịch quốc gia. 17
  18. 9. Người lao động làm thế nào để được công nhận kết quả học tập trước và năng lực hiện tại? Công nhận kết quả học tập trước hoặc năng lực hiện tại là quá trình cung cấp cho người lao động du lịch chưa có bằng cấp chính thức cơ hội để chuẩn hóa các kỹ năng và kinh nghiệm phong phú của họ trên cơ sở so sánh kỹ năng và kinh nghiệm của mình hiện có với các tiêu chuẩn đặt ra của mỗi chức danh nghề ghi trong Khung tiêu chuẩn năng lực chung của ASEAN về nghiệp vụ du lịch (ACCSTP). Thẩm định năng lực Thẩm định là quá trình xác định kiến thức, các kỹ năng hiện có và thái độ của ứng viên trên cơ sở so sánh với tất cả các yếu tố năng lực cần có của một chức danh nghề ghi trong ACCSTP. Theo giáo dục truyền thống, thang bậc hay điểm cho ứng viên phụ thuộc vào bao nhiêu câu hỏi ứng viên trả lời thành công. Thẩm định dựa trên năng lực không cho điểm, chỉ đơn giản là xác định xem ứng viên có kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện các nhiệm vụ cần thiết theo các tiêu chuẩn năng lực quy định. Nếu ứng viên không thể trả lời hoặc không chứng tỏ năng lực như tiêu chuẩn mong đợi, họ sẽ được coi là “chưa đủ năng lực” (Not Yet Conpetent - NYC). Điều này không có nghĩa là ứng viên phải hoàn thành tất cả các công việc thẩm định một lần nữa mà chỉ tập trung vào các nhiệm vụ công việc cụ thể chưa làm được như tiêu chuẩn mong đợi. Ứng viên có thể bị yêu cầu: a) Đào tạo thêm hoặc hướng dẫn thêm b) Thẩm định lại cho đến khi họ được công nhận “đủ năng lực”. 18
  19. (Cơ sở đào Th Nguồn nhân lực tạo) ẩ m đị Người lao (Người tìm việc / nh n Lao động) Tốt nghiệp Chứng nhận động du lịch ă đủ năng lực ng l ự c Lao động có kinh nghiệm Chứng nhận Khi thẩm định đạt yêu cầu, người lao động du lịch có văn bằng và/hoặc năng lực đáp ứng được các tiêu chuẩn năng lực quy định tại ACCSTP sẽ được Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch (TPCB) cấp chứng chỉ và thông tin này sẽ được nhập vào ATPRS. 19
  20. 10. Tiêu chuẩn năng lực chung của ASEAN về nghề du lịch là gì? Nhóm công tác ASEAN về Phát triển Nhân lực Du lịch đã xây dựng Khung các tiêu chuẩn năng lực tối thiểu cần thiết đối với người lao động du lịch. Các tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên các năng lực cần thiết để thực hiện các chức danh công việc đã được thống nhất thuộc phân ngành lao động đại lý lữ hành, điều hành tour, buồng phòng, lễ tân, dịch vụ ăn uống, chế biến món ăn. Các tiêu chuẩn năng lực tối thiểu cần thiết cho từng chức danh công việc đã được quyết định trên cơ sở sau đây: So sánh với thực hành tốt nhất được công nhận ở tầm quốc tế; Là mẫu số chung tốt nhất hoặc ngôn ngữ chung để thúc đẩy lợi ích của cộng đồng ASEAN; Chỉ nên bao gồm các năng lực hiện tại, phù hợp và có thể áp dụng đối với nhiều quốc gia thành viên; Mỗi quốc gia thành viên hoặc phân ngành lao động có thể lựa chọn thêm các năng lực bổ sung nếu thấy cần thiết để phù hợp với yêu cầu của nước mình. Tầm quan trọng của Khung năng lực ACCSTP được xây dựng dựa trên khái niệm năng lực, bao gồm kiến thức, các kỹ năng, thái độ (KSA) mà cá nhân phải có, hoặc phải đạt được, để thực hiện công việc một cách hiệu quả. 20
  21. Năng lực là tất cả những gì thể hiện kết quả thực hiện công việc. Năng lực xét theo ACCSTP liên quan đến hệ thống hay khung các tiêu chuẩn tối thiểu cần thiết để thực hiện hiệu quả thực hiện công việc. ‘Khung năng lực' là cấu trúc được xây dựng để xác định từng năng lực cá nhân (ví dụ, năng lực giải quyết vấn đề, thủ tục nhận phòng cho khách trong khách sạn hoặc quản lý nhân sự) mà lao động du lịch làm việc tại một tổ chức du lịch hay phòng ban của tổ chức du lịch cần có. Cấu trúc của các tiêu chuẩn năng lực Các tiêu chuẩn năng lực đặt ra yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cụ thể để thực hiện thành công nhiệm vụ công việc và yêu cầu tiêu chuẩn về kết quả. Các tiêu chuẩn này được tổ chức thành các đơn vị, mỗi một đơn vị có mã số và tiêu đề. Các tiêu chuẩn về lữ hành và khách sạn bao gồm cả các tiêu chuẩn chung áp dụng đối với tất cả các lĩnh vực (ví dụ như truyền 21
  22. thông, khả năng lãnh đạo hay sức khỏe nghề nghiệp và an toàn) và các tiêu chuẩn riêng liên quan tới phân ngành. Khung ACCSTP liệt kê các tiêu chuẩn năng lực tối thiểu chung có thể sử dụng rộng rãi trong khu vực để đánh giá, công nhận và so sánh các kỹ năng, kiến thức và thái độ (năng lực) của người lao động du lịch với các văn bằng có thể so sánh tại các nước ASEAN nhằm đưa MRA vào triển khai. Các phân ngành lao động phổ biến ACCSTP được sắp xếp như những tập hợp năng lực phải có để người lao động có trình độ tìm kiếm việc làm tại các quốc gia thành viên ASEAN theo các phân ngành lao động du lịch phổ biến. Năng lực tối thiểu Có được những năng lực "tối thiểu" này sẽ là tham chiếu hoặc chuẩn cần thiết cho bất cứ ai mong muốn xin việc làm tại một quốc gia thành viên ASEAN khác. Thuật ngữ tối thiểu chỉ đề cập đến các kỹ năng cơ bản cần thiết cho một mô tả công việc cụ thể. Nó rất hữu ích trong việc thiết lập chuẩn mực hay tiêu chuẩn cơ bản về thực hiện công việc chuyên nghiệp. Trong Khung ACCSTP, các năng lực tối thiểu cần thiết được sắp xếp trên cơ sở khung sử dụng các phân ngành lao động phổ biến, được minh họa trong hình dưới: Bảng thể hiện 32 chức danh công việc và 6 phân ngành lao động phổ biến Dịch vụ khách sạn Dịch vụ lữ hành Lễ tân Buồng Chế biến Nhà hàng Đại lý lữ Điều hành món ăn hành tour Quản lý lễ Điều hành Điều hành Giám đốc Tổng giám Quản lý tân bộ phận bếp (Bếp nhà hàng đốc sản phẩm buồng trưởng) Giám sát Quản lý bộ Bếp phó Quản lý Phó Tổng Quản lý Lễ tân phận giặt quầy ăn giám đốc bán hàng là uống và marketing Nhân viên Giám sát Phụ bếp Trưởng Nhân viên Quản lý tài lễ tân tầng nhóm tư vấn lữ chính phục vụ hành cấp cao 22
  23. Trực điện Nhân viên Trưởng bộ Nhân viên Nhân viên Quản lý thoại giặt là phận bánh pha chế tư vấn lữ bán vé ngọt rượu hành Nhân viên Nhân viên Trợ lý bếp Bồi bàn Quản lý khuôn vác phục vụ trưởng tour phòng bánh ngọt Nhân viên Nhân viên lau dọn làm bánh khu vực công cộng Nhân viên pha chế thịt Các vị trí được liệt kê theo từng phân ngành lao động phổ biến cho thấy các mức độ phức tạp và trách nhiệm được giao, một số phân ngành lao động có thể yêu cầu đào tạo nghề sâu rộng trong khi một số phân ngành khác chỉ yêu cầu đào tạo ngắn hạn 1-2 tuần hoặc đào tạo tại chỗ. Thiết lập vị trí công việc Nguyên tắc để thiết lập vị trí công việc là: đối với một số vị trí một người hoàn toàn có thể đảm nhận thực hiện nhiều nhiệm vụ một cách chuyên nghiệp mà không cần đào tạo chính quy. Nguyên tắc này chắc chắn là đúng trong ngành du lịch nơi mà một số nhà quản lý ít được đào tạo chính quy nhưng lại có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp và kinh nghiệm sống. Nguyên tắc này không cho rằng giáo dục đào tạo chính quy ở cấp quản lý cao hơn không quan trọng nhưng rõ ràng kinh nghiệm nghề nghiệp cần phải được ghi nhận trong quá trình tuyển dụng. Các phân ngành lao động Thuật ngữ phân ngành lao động có thể gây ra một chút nhầm lẫn rằng một số nhiệm vụ là hoạt động lao động thuần túy và cần nhiều nhân công. Tuy nhiên, nhiều nhiệm vụ theo các cách phân loại chức danh công việc rõ ràng là nhiệm vụ giám sát hoặc quản lý. Năng lực cốt lõi, năng lực chung và năng lực chức năng Các tiêu chuẩn năng lực đối với lao động du lịch được liệt kê trong khung ACCSTP là những tiêu chuẩn năng lực tối thiểu chung chấp nhận được theo yêu cầu của ngành và người sử dụng lao động vận dụng tiêu chuẩn kỹ năng của một người có trình độ để công nhận và đánh giá tương đồng 23
  24. giữa các quốc gia thành viên ASEAN. Đây là một cơ chế quan trọng cần thiết để MRA hoạt động hiệu quả. Trong Khung ACCSTP, các năng lực được phân loại thành ba nhóm kỹ năng: Năng lực cốt lõi, Năng lực chung và Năng lực chức năng. Năng lực cốt lõi Những năng lực mà ngành đã nhất trí là rất cần thiết phải có để một người được chấp nhận là có năng lực về phân ngành lao động sơ cấp. Những năng lực này trực tiếp gắn với các nhiệm vụ nghề nghiệp then chốt và bao gồm các kỹ năng như “Làm việc hiệu quả với đồng nghiệp và khách hàng, Thực hiện quy trình an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Năng lực chung Những năng lực mà ngành đã nhất trí là cần thiết phải có để một người được chấp nhận là có năng lực về phân ngành lao động thứ cấp. Tên gọi 'kỹ năng sống' đôi khi được dùng để mô tả những năng lực này và chúng bao gồm các kỹ năng như: “Sử dụng các công cụ kinh doanh thông thường và công nghệ, Quản lý và giải quyết các tình huống xung đột”. Năng lực chức năng Những năng lực chức năng là những kỹ năng cụ thể cần có của các công việc hay vị trí trong phân ngành lao động, bao gồm các kỹ năng cụ thể và kiến thức (bí quyết) để thực hiện công việc hiệu quả, chẳng hạn như “Tiếp nhận và xử lý đặt phòng, Cung cấp dịch vụ dọn buồng phòng cho khách, Điều hành một quầy bar”. Các năng lực này có thể là năng lực phổ biến của một phân ngành lao động thứ cấp hoặc có thể là năng lực riêng cần có đối với các chức danh công việc trong phân ngành lao động thứ cấp. 24
  25. 11. Giáo trình du lịch chung ASEAN (CATC) là gì? Giáo trình du lịch chung ASEAN (CATC) là giáo trình chung cho các lao động du lịch ASEAN đã được các Bộ trưởng Du lịch ASEAN chấp theo đề nghị của các Cơ quan Du lịch Quốc gia ASEAN. Giáo trình này được xây dựng dựa trên một số sáng kiến, bao gồm Chương trình Hành động Viêng Chăn (VAP), Hiệp định Du lịch ASEAN (ATA) và Lộ trình Hội nhập Du lịch (RITS). CATC được liên kết với Khung trình độ khu vực và Hệ thống thừa nhận kỹ năng (RQFSRS). Nguyên tắc xây dựng Giáo trình được xây dựng trên cơ sở định hướng ngành, cấu trúc tốt và linh hoạt, nhằm đáp ứng các yêu cầu cục bộ khác nhau của các quốc gia thành viên. Giáo trình được dựa trên những năng lực do các quốc gia trong khu vực ASEAN thông qua và sử dụng các đơn vị năng lực của ACCSTP nhằm chuẩn bị trình độ chuyên môn cần thiết và hữu ích cho cả sinh viên và ngành du lịch. Giáo trình Du lịch Chung ASEAN CATC được lập ra dựa trên 6 phân ngành lao động: lễ tân, buồng phòng, chế biến món ăn, nhà hàng, đại lý lữ hành và điều hành tour. CATC & RQFSRS là hai khái niệm đi liền với nhau. CATC hỗ trợ và đóng góp cho việc xây dựng khung giáo dục và đào tạo du lịch hài hoà trong ASEAN, trong khi RQFSRS hỗ trợ và góp phần vào việc thực hiện MRA-TP, có nghĩa là tạo điều kiện dịch chuyển lao động có tay nghề cao, góp phần vào hội nhập kinh tế của khu vực. Căn cứ xây dựng CATC CATC được xây dựng theo phương pháp đào tạo dựa trên (CBT). Phương pháp này đã được công nhận trên toàn thế giới là phương pháp đào tạo nghề hiệu quả nhất. CBT là phương pháp đào tạo cung cấp cho học viên những kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết để chứng minh năng lực so với các tiêu chuẩn năng lực của ngành đã thông qua. Khái 25
  26. niệm này đặc biệt đúng với du lịch bởi vì 'Thái độ' là yếu tố cực kỳ quan trọng trong tất cả các tình huống dịch vụ và chăm sóc khách hàng. Tiêu chuẩn năng lực Kỹ năng, kiến thức và (ACCSTP) thái độ cần thiết để thực hiện một công việc Thẩm định (CATC) Quá trình đánh giá một người đã đủ kỹ năng, kiến thức và thái độ yêu CBT cầu chưa Chiến dịch học tập và Làm thế nào để giúp một và tài liệu học tập người có được kỹ năng (CATC) và kiến thức Các khung trình độ Hệ thống công nhận năng lực Sơ đồ: Các thành phần của phương pháp đào tạo dựa trên năng lực Khung CATC CATC nhằm mục đích cung cấp mô hình đào tạo nghề hiệu quả và thực tiễn. Người ta có thể mong đợi mô hình đào tạo này sẽ trở nên phổ biến trong ngành, đối với sinh viên cũng như các cơ sở đào tạo. Mô hình đào tạo này dễ áp dụng và phù hợp với tất cả các phân ngành lao động thứ cấp: lễ tân, buồng phòng, nhà hàng, chế biến món ăn, đại lý lữ hành và điều hành tour. Mô hình đào tạo này sẽ mang lại văn bằng cho mỗi phân ngành lao động từ chứng chỉ nghề bậc II đến chứng chỉ quản lý (Advanced Diploma). CATC có đặc điểm: • Định hướng theo ngành, tức là các đơn vị năng lực và nội dung của mỗi đơn vị năng lực do ngành đặt ra. Bằng cấp sẽ phù hợp với nhu cầu của ngành để cả sinh viên và ngành chuẩn bị bằng cấp liên quan và hữu ích. • Linh hoạt, tức là tạo cho sinh viên, ngành du lịch và các cơ sở đào tạo sự linh hoạt cao nhất trong việc lựa chọn các đơn vị năng lực của từng văn bằng. Các chủ thể của ngành, trên cơ sở từng trường hợp cụ thể, có thể tự kết hợp các đơn vị năng lực thực tế nhằm đáp ứng các yêu cầu đối với một trình độ. 26
  27. • Cấu trúc tốt, tức là có liên kết lô gíc giữa các trình độ. Khung này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển bằng cấp/trình độ, cho phép người lao động đạt được bằng cấp quản lý cao hơn trong khi vẫn giữ được sự tập trung thực tiễn và tay nghề. 27
  28. Cấu trúc của CATC CATC bao gồm 5 mức văn bằng ứng với tất cả 6 phân ngành lao động quy định các dòng nghề của mỗi phân ngành lao động. Nó phản ánh nhu cầu của các nước thành viên ASEAN và các nhu cầu của ngành. Trong tất cả các trường hợp, theo tư vấn của các nước tham gia, Chứng chỉ bậc II có kết hợp Chứng chỉ bậc I. Bảng dưới đây đưa ra bức tranh tổng quan về các mức văn bằng được thiết lập: Mức độ của Các chỉ số đánh giá của từng mức độ khung văn bằng Mức 5: Chứng chỉ Năng lực phức tạp, rộng và vẫn chuyên sâu với các quản lý (advanced kỹ năng quản lý cao cấp. diploma) Năng lực chuyên môn, sáng tạo, kỹ năng quản lý hoặc tạo dựng ý tưởng sâu rộng và liên quan đến tổ chứclớnhơn Mức 4: Chứng chỉ Năng lực chuyên sâu với các kỹ năng quản lý (hay quản trị (diploma) quản trị?) Có cơ sở lý thuyết hơn và những năng lực chuyên môn hoặc quản lý chuyên sâu để xây dựng kế hoạch, triển khai và đánh giá kết quả của chính mình Mức 3: Chứng chỉ Năng lực chuyên môn lớn hơn với các kỹ năng giám bậc IV sát Năng lực chuyên môn phức tạp hơn cần kiến thức lý thuyết nhiều hơn trong môi trường mới lạ, có thể lãnh đạo và quản lý, yêu cầu trách nhiệm đối với kết quả cao hơn Mức 2: Chứng chỉ Một loạt các kỹ năng thể hiện trong môi trường biến bậc III động hơn và những trách nhiệm của người trưởng Ngóười điều hành có kỹ năng, người áp dụng nhiều năng lực trong môi trường làm việc biến động, có thể tư vấn kỹ thuật và hỗ trợ cho một nhóm, bao gồm cả những trách nhiệm của trưởng nhóm Mức 1: Chứng chỉ Các kỹ năng căn bản, hàng ngày thể hiện trong môi bậc II trường cố định. Trình độ nghề căn bản để hoàn thành các hoạt động/ thực hiện chức năng yêu cầu kiến thức nghề cơ bản và các kỹ năng thực hành hạn chế trong một môi 28
  29. Tóm lại, 52 văn bằng của 6 phân ngành lao động được tổng kết theo CATC và RQFSRS, thể hiện trong bảng sau: Bảng: Phân bổ 52 văn bằng của 6 phân ngành lao động Chứng Chứng Chứng Chứng Chứng chỉ Cộng chỉ nghề chỉ nghề chỉ nghề chỉ bậc bậc quản bậc II bậc III bậc IV giám sát lý (diploma) (advanced diploma) Nhà 2 2 3 1 1 9 hàng Chế 2 3 3 1 1 10 biến món ăn Lễ tân 1 1 1 1 1 5 Buồng 1 1 1 1 1 5 Điều 2 3 4 2 1 12 hành tour Đại lý lữ 3 3 3 1 1 11 hành Tổng số 52 29
  30. 12. Những lợi ích của CATC? CATC được xây dựng dựa trên mô hình đào tạo nghề của Úc với khái niệm "tiêu chuẩn chuyên môn hơn là các khóa học”. Không có hai cơ sở lưu trú giống hệt nhau và cũng không có hai cơ sở lưu trú có nhu cầu đào tạo (hay bất kỳ nhu cầu nào khác) giống hệt nhau. Vì vậy, CATC được thiết kế cho các môi trường làm việc khác nhau và dựa trên những tiêu chuẩn chuyên môn đặc thù theo các nhu cầu của địa phương hơn là dựa vào những khóa đào tạo tiêu chuẩn. Tính linh hoạt và sự lựa chọn Khung văn bằng yêu cầu sinh viên phải hoàn thành các đơn vị năng lực cốt lõi và đơn vị năng lực chung của ngành nhưng linh hoạt trong lựa chọn các đơn vị năng lực chức năng theo yêu cầu của mỗi bằng cấp. Điều này sẽ cho phép học viên: Lựa chọn các đơn vị năng lực chức năng sao cho phù hợp với nhu cầu ở nơi làm việc và/hoặc theo nguyện vọng nghề nghiệp cá nhân. Chọn một lĩnh vực việc làm phù hợp nhất với nhu cầu của người sử dụng lao động để thực hành theo yêu cầu của nơi làm việc. Dịch chuyển dễ dàng giữa các dòng nghề mà phù hợp nhất với sự thay đổi hay gộp nhập các nhu cầu chuyên môn và thực hành của học viên. Chỉ tham gia vào chương trình đào tạo nghề mà liên quan trực tiếp đến ngành xác định và các nhu cầu của cá nhân. Chọn ngành linh hoạt Các ứng viên có thể chọn để theo hoặc rút khỏi Khung bằng cấp ở bất kỳ cấp độ nào: người học không có nghĩa vụ phải hoàn thành, ví dụ, chứng chỉ bậc II trước khi theo học chứng chỉ bậc III hoặc cao hơn. Ví dụ: 30
  31. 1. Học viên theo phân ngành điều hành tour nhưng chưa chắc chắn về định hướng công việc sau này 2. Học viên lựa chọn để ghi danh vào Chứng chỉ bậc II thuộc lĩnh vực điều hành tour (Hướng dẫn), chứng chỉ ở bậc căn bản của phân ngành thứ cấp điều hành tour. 3. Học viên được yêu cầu phải học 5 đơn vị năng lực cốt lõi và năng lực chung, 6 đơn vị năng lực chức năng bổ sung về điều hành tour hoặc dịch vụ hướng dẫn. 4. Học viên có thể lựa chọn các năng lực để định hướng cho mình về nghề nghiệp dự kiến và / hoặc để phản ánh các nhu cầu hiện tại của nơi làm việc nhưng lựa chọn cuối cùng là của học viên. 31
  32. Cho phép người lao động du lịch dựa vào bằng cấp hiện có Việc ghi danh vào một hệ chứng chỉ cao hơn cho phép học viên sử dụng và dựa vào các đơn vị năng lực trước đây họ đã học qua. Việc lựa chọn đơn vị năng lực một lần nữa phản ánh sự kết hợp các năng lực chức năng học viên mong muốn đạt được, các đơn vị năng lực cũ sẽ được tính vào bằng cấp mới và các đơn vị năng lực bổ sung mà ngành đòi hỏi sẽ được cộng thêm vào thành năng lực mới. Mức độ học viên thay đổi sự liên kết đơn vị năng lực chức năng họ đã chọn sẽ phụ thuộc vào mục đích nghề nghiệp nhu cầu của ngành. Việc lựa chọn đơn vị năng lực cũng có thể tác động đến cuộc đời của người lao động thông qua việc cho phép họ học thêm các mô-đun bổ sung và nhờ vậy, họ đăng ký những công việc mới. Thực hành và tiến bộ Cách tiếp cận này tạo ra những sản phẩm bằng cấp thể hiện sự kết hợp giữa những năng lực do ngành định hướng thiên về thực hành tại nơi làm việc, là cơ sở để phát triển, tiếp tục học tập và tạo cho học viên khả năng dịch chuyển giữa các phân ngành lao động khi nhu cầu hay cơ hội việc làm xuất hiện. Nội dung định hướng ngành và các đơn vị năng lực Các cấp độ văn bằng liệt kê trong khung văn bằng đề xuất được dựa trên các đơn vị năng lực do ngành xây dựng nhằm chuẩn bị nội dung đào tạo phù hợp và đáp ứng nhu cầu của ngành. Khi văn bằng tăng lên theo các cấp (từ chứng chỉ bậc II đến chứng chỉ nâng cao), sự lựa chọn những đơn vị năng lực quy định trong khung kết hợp đơn vị năng lực cũng sẽ thay đổi để thích ứng với sự thay đổi bản chất của nơi làm việc có các nhiệm vụ cần hoàn thành. Sự kết hợp các năng lực Những thay đổi về quyền lựa chọn phản ánh những năng lực chức năng phải có do ngành đòi hỏi là cần thiết vì các chức danh công việc khác nhau đã được phân loại. Mỗi cấp độ văn bằng đòi hỏi học viên phải có các năng lực cốt lõi và năng lực chung bắt buộc cũng như năng lực chức năng tự chọn. Mỗi trình độ được thiết kế với sự tập trung vào các đơn vị năng lực cốt lõi, đơn vị năng lực chung và khả năng để học viên lựa chọn những năng lực 32
  33. chức năng thích hợp nhất nhằm hỗ trợ cho nhu cầu của nơi làm việc hay mong muốn của học viên. Khuyến khích học tập suốt đời Chìa khóa cho điều này nằm ở chỗ: người lao động được tự do chọn các đơn vị năng lực trong số các đơn vị năng lực chức năng mà phù hợp nhất với nhu cầu của nơi làm việc và nhu cầu đào tạo và vẫn được ghi nhận (một số) đơn vị chức năng đã nghiên cứu trước đó. Bằng cách này, khung văn bằng tích cực ủng hộ khái niệm học tập suốt đời bằng việc khuyến khích học tập cao hơn thông qua sự thừa nhận và công nhận kết quả học tập trước. Cho phép tích lũy các kỹ năng và kiến thức Ý tưởng chủ đạo của phương pháp đào tạo này là nhằm cung cấp một hệ thống giáo dục nghề và đào tạo cho phép các học viên tích lũy kỹ năng và kiến thức khi học viên theo hệ thống đào tạo này và học tập để đạt được bằng cấp cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học viên chuyển đổi giữa các văn bằng, cấp độ bằng cấp, phân ngành lao động, theo đó, tạo ra một hệ thống đáp ứng và phản ứng nhanh trước thay đổi nhu cầu của người sử dụng lao động và hệ thống này sẽ tối đa hóa sự lựa chọn văn bằng, cấp độ bằng cấp, phân ngành lao động cho học viên. Tính thuyết phục Trong khi mang lại sự tự do và linh hoạt, tính toàn vẹn về giáo dục và tính thuyết phục của khung bằng cấp này được đảm bảo bởi nhu cầu phải có học viên hoàn thành một số đơn vị năng lực đã được thiết kế cho mỗi văn bằng trước khi cấp chứng nhận. Cho phép dịch chuyển bằng cấp Cấu trúc linh hoạt của CATC sẽ thúc đẩy sự dịch chuyển bằng cấp giữa các ngành du lịch và khách sạn và giữa các quốc gia. Các cơ sở đào tạo sẽ được yêu cầu thẩm định nhằm đảm bảo tính toàn vẹn, sự tin cậy và cam kết của các cơ sở đào tạo. Công nhận đạt yêu cầu Có yêu cầu rằng bất kỳ tuyên bố đạt yêu cầu nào do một cơ sở đào tạo ban hành phải được công nhận vì mục tiêu “vị trí ưu tiên” bởi bất kỳ cơ sở đào tạo khác trong hệ thống bất kể cơ sở đào tạo đó có trụ sở tại đâu và danh tiếng của nó như thế nào. 33
  34. Chuyển đổi nghề nghiệp Điều này có nghĩa là các học viên có thể dễ dàng chuyển đổi việc làm từ phân ngành buồng sang phân ngành lễ tân hay nhà hàng và từ phân ngành điều hành tour sang đại lý lữ hành. Cấu trúc khung năng lực này cũng cho phép các học viên có thể dễ dàng chuyển đổi sang trình độ giám sát hay quản lý, hoặc giữ một vai trò điều hành trong ngành khi mà bổ sung thêm các kỹ năng cần thiết. 34
  35. 13. Trình độ chuyên môn dựa trên năng lực là gì? Năng lực Năng lực đòi hỏi phải áp dụng kiến thức quy định, những kỹ năng và thái độ tham gia hiệu quả, nhất quán theo thời gian và tại môi trường làm việc. Các kỹ năng và kiến thức cần thiết được nhận biết riêng biệt hoặc kết hợp. • Kiến thức xác định một người cần phải biết gì để thực hiện công việc hiệu quả. • Kỹ năng mô tả việc áp dụng kiến thức vào các tình huống nơi mà sự hiểu biết được thể hiện bằng kết quả làm việc. • Thái độ mô tả những lý do sâu xa về sự cần thiết phải có kiến thức nhất định hoặc giải thích tại sao các kỹ năng được thực hiện theo cách này. Hình: Một người lao động có năng lực Năng lực bao hàm mọi khía cạnh của kết quả công việc và bao gồm: Thực hiện các nhiệm vụ cá nhân được giao Quản lý các nhiệm vụ khác nhau Đối phó với những tình huống hoặc sự cố bất ngờ Ứng xử với tính trách nhiệm công việc Cách thức làm việc với đồng nghiệp. Đơn vị năng lực 35
  36. Tất cả trình độ hoặc chương trình bao gồm nhiều chủ đề tập trung vào khả năng của học viên trong thực hiện nhiệm vụ hay giải quyết công việc tại môi trường làm việc nhất định với trách nhiệm cụ thể hay với nhiệm vụ công việc. Về các mục đích của việc thẩm định, ACCSTP sử dụng đơn vị năng lực áp dụng tại nơi làm việc trong ngành. Mỗi đơn vị năng lực xác định yêu cầu về nơi làm việc cụ thể và mỗi đơn vị năng lực bao gồm: Kiến thức và kỹ năng là nền tảng cho năng lực Ngôn ngữ, biết đọc và giỏi toán Sức khỏe nghề nghiệp và các yêu cầu về an toàn. Mỗi đơn vị năng lực phải gắn với đào tạo và thẩm định để đảm bảo tính nhất quán của kết quả. Mã đơn vị: Tên đơn vị: Mô tả đơn vị: Cấu phần: Tiêu chí thực hiện: - - Phạm vi biến số: Hướng dẫn nhận biết: Các kỹ năng và kiến thức nền tảng Bối cảnh thẩm định Các khía cạnh quan trọng của việc thẩm định Mối liên kết với các đơn vị khác Năng lực chính Hình: Cấu trúc của một đơn vị năng lực Yếu tố năng lực Một yếu tố năng lực mô tả các kết quả cần thiết trong một đơn vị năng lực. Các yếu tố năng lực là các khối xây dựng cơ bản của các đơn vị năng lực, mô tả về các kết quả đáng kể chức năng, nhiệm vụ tạo nên năng lực. Tiêu chí thực hiện Tiêu chí thực hiện ngụ ý tiêu chuẩn về thực hiện cần phải có để chứng tỏ kết quả theo kỹ năng. Các tiêu chuẩn phản ánh các nhu cầu về các kỹ năng nhất định của ngành. Tiêu chí thực hiện sẽ được cấu thành từ những kỹ năng nhất định, kiến thức và thái độ. Hình so sánh các tiêu 36
  37. chuẩn năng lực với giáo trình đào tạo sẽ cho thấy mối liên hệ giữa phương pháp học tập và phương pháp đánh giá. 37
  38. Hình: Các tiêu chuẩn năng lực chiếu theo chương trình đào tạo 38
  39. 14. Năng lực được đánh giá như thế nào? Giới thiệu Đào tạo dựa trên năng lực (CBT) và thẩm định/đánh giá dựa trên năng lực (CBA) tập trung vào những gì một người lao động có thể làm hay được yêu cầu làm tại môi trường làm việc của họ. Năng lực đề cập đến khả năng thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể theo tiêu chuẩn thực hiện kỳ vọng tại nơi làm việc. ASEAN đã thông qua hệ thống đào tạo CBT/CBA cho phép các quốc gia thành viên đào tạo người lao động mà ngành đang tìm kiếm và điều này gia tăng cơ hội cho học viên có việc làm. CBA liên quan đến việc thu thập chứng cứ và đánh giá mức độ người lao động có thể thực hiện nhiệm vụ theo tiêu chuẩn năng lực cần thiết. Đánh giá dựa trên năng lực (CBA) CBA là chiến lược thẩm định năng lực của học viên hoặc người lao động. Việc đánh giá sử dụng các chiến lược đánh giá để đảm bảo rằng học viên được thẩm định một cách hợp lệ, công bằng, đáng tin cậy, linh hoạt theo quy trình thẩm định. Việc đánh giá có thể được thực hiện theo nhiều cách: Trong quá trình làm việc - tại nơi làm việc Ngoài quá trình làm việc - tại một tổ chức giáo dục hoặc môi trường đào tạo được chỉ định. Kết hợp hai phương thức trên Không nhất thiết rằng học viên sẽ phải vắng mặt tại nơi làm việc trong những khoảng thời gian dài để dành lấy văn bằng được thừa nhận và công nhận. Các nguyên tắc của CBA Đánh giá dựa trên năng lực nhằm mục đích tổng hợp danh sách bằng chứng chứng tỏ rằng người lao động có năng lực về một đơn vị năng lực cụ thể. Các đơn vị năng lực có thể dành được bằng nhiều cách, bao gồm: Các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo chính quy Kinh nghiệm sống Các kỳ thực tập Kinh nghiệm tại nơi làm việc 39
  40. Các chương trình tự lực khác Theo CBA, các thẩm định viên và những người tham gia thẩm định làm việc cùng nhau, thông qua quá trình làm việc này sẽ thu thập được các chứng cứ để đánh giá năng lực. Những chứng cứ này có thể được thu thập theo nhiều phương thức, được sự giúp đỡ của nhiều người tại nơi làm việc hay tại các tổ chức đào tạo hay được thu thập trong một khoảng thời gian. Thẩm định viên, lý tưởng là người có kinh nghiệm đáng kể trong lĩnh vực thẩm định, sẽ cần rà soát lại các “bằng chứng” và qua đó xác nhận người lao động này có đủ năng lực hay không. Tính linh hoạt trong đánh giá Bộ công cụ đã được xây dựng cho mỗi đơn vị năng lực trong ACCSTP rất toàn diện và cung cấp cho các đào tạo viên và thẩm định viên nhiều phương pháp và công cụ hỗ trợ cho quá trình đánh giá. Đối với các đánh giá, công cụ thẩm định thay thế thích hợp có thể được sử dụng theo yêu cầu của người tham gia. Đánh giá cần phải công bằng với tất cả những người tham gia, kể cả về văn hóa và ngôn ngữ của họ. Năng lực phải được chứng minh, bất kể: Ngôn ngữ Phương pháp đào tạo Phương pháp thẩm định. Các mục tiêu của việc thẩm định Công cụ đánh giá sử dụng trong ACCSTP được xây dựng để xác định năng lực so với “các yếu tố năng lực” và “tiêu chí thực hiện” liên quan. Công cụ đánh giá được sử dụng để xác định đầy đủ a) kiến thức, trong đó có kiến thức nền tảng, b) các kỹ năng và c) thái độ. Công cụ đánh giá là những hoạt động mà học viên được yêu cầu phải thực hiện để chứng minh năng lực bản thân. Những yêu cầu đánh giá phải được hoàn thành thỏa đáng bởi học viên để được công nhận năng lực đối với các đơn vị năng lực đăng ký thẩm định và có thể, trong một số trường hợp, một số nội dung thẩm định được kết hợp và đánh giá cùng lúc. Các phương thức thẩm định 40
  41. Một số công cụ đánh giá có thể được sử dụng để xác định năng lực, và những công cụ này được đề xuất trong Khung AACSTP. Phương pháp đánh giá có thể bao gồm: các dự án tại nơi làm việc, câu hỏi viết, các câu hỏi vấn đáp, báo cáo của bên thứ ba, bảng liệt kê những nội dung cần quan sát thẩm định, Hướng dẫn về cách các thẩm định viên nên thực hiện phương pháp đánh giá này được giải thích trong cẩm nang hướng dẫn thẩm định và các bộ công cụ thẩm định. Những công cụ thẩm định thay thế Thẩm định viên có thể sử dụng các phương pháp đánh giá khác để đánh giá năng lực của học viên. Bằng chứng đơn giản là sự chứng minh rằng người thẩm định thu thập chứng cứ để chỉ ra học viên thực sự có thể làm được những gì họ được yêu cầu và khi có yêu cầu riêng dành cho học viên để chứng minh năng lực, sẽ có nhiều nguồn bằng chứng có sẵn cho người thẩm định. Kết quả công việc tại nơi làm việc, khi được xác nhận bởi người giám sát hay bằng chứng vật chất, có thể được tính vào quá trình thẩm định. Ngoài ra, thẩm định viên có thể nói chuyện với khách hàng hay đồng nghiệp làm việc cùng cơ sở để thu thập bằng chứng về kết quả công việc. Các phương pháp thẩm định năng lực khác bao gồm: thực hành tại nơi làm việc hoặc trong điều kiện làm việc mô phỏng, cách giải quyết vấn đề, hồ sơ chứng cứ, báo cáo về các sự cố nghiêm trọng, nhật ký công việc, trình bày miệng, phỏng vấn, các đoạn video, hình ảnh: các slide, băng ghi âm, nghiên cứu điển hình, nhật ký công việc, các dự án, đóng kịch, các dự án của nhóm, các cuộc thảo luận nhóm và các kỳ thi. Quá trình thẩm định Việc tiến hành thẩm định dựa theo những năng lực tiêu chuẩn trong ACCSTP và các bằng cấp trong CATC liên quan đến việc thu thập chứng cứ bằng các phương pháp thẩm định, trong đó có quan sát công việc, phỏng vấn, thực hiện bài kiểm tra nói và viết, kiểm tra thực hành, và đưa ra đánh giá rằng học viên có thể thực hiện công việc theo tiêu chuẩn năng lực không. Công nhận năng lực đã có Công nhận quá trình học tập trước là quá trình cung cấp cho các lao động trong ngành hiện nay - những người không có bằng cấp chính thức - cơ 41
  42. hội để chuẩn hóa các kỹ năng và kinh nghiệm phong phú theo các tiêu chuẩn đặt ra trong mỗi đơn vị năng lực/ mỗi chủ đề. Công nhận quá trình học tập trước cũng được biết đến là sự thẩm định việc công nhận kỹ năng (SRA). Quá trình này là con đường học tập và đánh giá, bao gồm: Công nhận năng lực hiện tại (RCC); Phân tích khoảng cách thẩm định các kỹ năng và chuyển giao uy tín đào tạo. Công nhận quá trình học tập trước (RPL) là quá trình tương tự như RCC. RCC công nhận nghiên cứu/học tập trước so với các tiêu chuẩn năng lực của ACCSTP. Thẩm định năng lực Như đã đề cập trước đó, thẩm định là quá trình xác định kiến thức, kỹ năng đã có và thái độ hiện tại của người được thẩm định so với tất cả các yếu tố của một đơn vị năng lực. Theo giáo dục truyền thống thì điểm cho ứng viên phụ thuộc vào bao nhiêu câu hỏi ứng viên trả lời thành công. Thẩm định dựa trên năng lực không cho điểm mà chỉ đơn giản xác định người được thẩm định có kiến thức, những kỹ năng và thái độ để thực hiện nhiệm vụ được yêu cầu theo tiêu chuẩn quy định. Như vậy, khi thẩm định năng lực, thẩm định viên đưa ra hai kết quả: Có năng lực (PC) hoặc chưa đủ năng lực (NYC). Nếu ứng viên có thể trả lời thành công hoặc thể hiện những gì được yêu cầu theo các tiêu chuẩn kỳ vọng của tiêu chí thực hiện, họ sẽ được xem là có năng lực (PC). Thẩm định viên sẽ xác nhận ứng viên có năng lực (PC) nếu họ cảm thấy ứng viên có kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết của tất cả nhiệm vụ của một đơn vị năng lực yêu cầu. Nếu ứng viên là không thể trả lời hoặc chứng tỏ năng lực theo tiêu chuẩn mong muốn, họ sẽ được xem là chưa đủ năng lực (NYC). Điều này không có nghĩa là ứng viên sẽ cần phải hoàn thành tất cả nhiệm vụ thẩm định một lần nữa. Thẩm định viên sẽ tập trung vào các nhiệm vụ thẩm định cụ thể chưa đạt so với tiêu chuẩn mong đợi. Các ứng viên có thể được yêu cầu: a) Đào tạo thêm hoặc hướng dẫn thêm b) Thực hiện lại nhiệm vụ cần thẩm định cho đến khi họ được công nhận là có năng lực. 42
  43. 15. Ma trận bằng cấp du lịch tương đương trong ASEAN là gì? Đánh giá mức độ phù hợp Theo Hiệp định khung ASEAN về Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau: "đánh giá mức độ phù hợp là việc kiểm tra mang tính hệ thống để xác định mức độ mà một sản phẩm, một quá trình hay một dịch vụ đáp ứng được yêu cầu quy định”. Đối với các thỏa thuận quốc tế, mức độ phù hơp giữa các quốc gia có thể xảy ra theo hai cách: 1. Các nước có thể chấp nhận kết quả đánh giá mức độ phù hợp của nước khác làm cơ sở cho các quyết định đánh giá mức độ phù hợp của nước mình. Cách đánh giá này hữu ích vì không cần các chiến dịch quảng cáo rộng nhưng nó lại giảm được tình trạng dư thừa trong đánh giá; hoặc 2. Các nước có thể xúc tiến chấp nhận trực tiếp những kết quả đánh giá mức độ phù hợp của các quốc gia khác theo sự chấp nhận của khách hàng tại quốc gia mình. Cách này đòi hỏi hoạt động xúc tiến mạnh mẽ nhưng lại loại trừ được hầu hết tình trạng dư thừa trong hệ thống. Đây là cách làm phổ biến nhất và là cách đánh giá sự phù hợp được khuyến nghị áp dụng cho MRA du lịch của ASEAN. Vì vậy, các nước cùng chấp nhận việc đánh giá mức độ phù hợp của nhau về bằng cấp du lịch. Việc chấp nhận này liên quan đến quá trình đánh giá mức độ phù hợp. Cần lưu ý rằng việc chấp nhận không có nghĩa là sự hài hòa hóa bằng cấp, ở đó, các nước xuất khẩu kiểm tra các quy định của nước nhập khẩu trước khi xuất khẩu. Mục đích của ASEAN MRA - TP là nhằm đảm bảo rằng tất cả 10 nước ASEAN chấp nhận việc đánh giá sự phù hợp về văn bằng du lịch được cấp tại bất kỳ nước ASEAN nào. Căn cứ của phương pháp tiếp cận Để đạt được sự phù hợp, mỗi nước trong ASEAN sẽ phải có hệ thống văn bằng du lịch được đánh giá theo các yêu cầu của MRA - TP nhằm thể hiện năng lực của đất nước họ là một phần của MRA. Thỏa thuận này sẽ liên quan đến việc so sánh văn bằng du lịch giữa 10 quốc gia thành viên ASEAN. Đánh giá tương đương 43
  44. Quá trình quan trọng nhất là đánh giá tương đương - quá trình xem xét các thủ tục và/hoặc các quy định về đánh giá sự phù hợp của một quốc gia khác có tương đương với các thủ tục và/hoặc các quy định về đánh giá sự phù hợp ở trong nước. Nếu MRA – TP muốn là một thỏa thuận mạnh thì cần phải chấp nhận việc đánh giá sự phù hợp. Lý do cho rằng quá trình đánh giá sự tương đương về văn bằng du lịch có ý nghĩa quan trọng với MRA - TP liên quan đến một thực tế là du lịch bao gồm nhiều nghề không có quy định cụ thể. 44
  45. 16. Vai trò của Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch (TPCB) ? Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch (TPCB) Mỗi quốc gia thành viên ASEAN sẽ thành lập Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch (TPCB). Hầu hết các nước ASEAN đã lập ra tổ chức công nhận nghiệp vụ trong nước đảm nhiệm vai trò như TPCB. TPCB sẽ hoạt động nhằm hỗ trợ cho Hệ thống đăng ký lao động du lịch ASEAN (ATPRS) dưới hình thức cung cấp việc xác nhận trình độ quốc gia đối với các văn bằng du lịch hiện tại bằng cách áp dụng mẫu của Khung văn bằng nghề du lịch khu vực CATC. Ở một số nước, TPCB hoặc cơ quan tương tự đã tồn tại và sự phát triển này là một chỉ số cho sự sẵn sàng của quốc gia đó để tiếp tục triển khai thực hiện. Ví dụ: Chính phủ Việt Nam với sự hỗ trợ từ EU đã thành lập TPCB với tên gọi Hội đồng Cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch Việt Nam (VTCB) có chứng năng hỗ trợ cho Tổng cục Du lịch Việt Nam. Thành phần của TPCB Thành phần của mỗi TPCB sẽ thay đổi theo từng quốc gia thành viên bởi vì thành phần của TPCB sẽ phụ thuộc vào cơ cấu chính phủ hiện tại và sự tham gia của khối tư nhân. Cũng có thể NTPB và TPCB là hai cánh tay của một tổ chức. Các trách nhiệm của TPCB Mỗi nước thành viên sẽ đều cần dịch vụ của Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch. TPCB sẽ áp dụng các tiêu chuẩn năng lực cấp quốc gia, thẩm định và chứng nhận cho lao động du lịch làhọ đã đạt bằng cấp khu vực tương đương để họ được đăng ký trên ATPRS. Một trong các chức năng chính của TPCB là quản lý hoạt động hàng ngày của ATPRS. TPCB được xây dựng vững chắc ở cấp quốc gia. Điều khoản tham chiếu của TPCB • Thẩm định văn bằng và/hoặc năng lực của người lao động du lịch theo quy định đưa ra trong ACCSTP; • Cấp giấy chứng nhận cho các lao động du lịch có văn bằng và/hoặc năng lực đáp ứng các tiêu chuẩn quy định trong ACCSTP; • Phát triển, xử lý và duy trì đăng ký cho các lao động du lịch đã được chứng nhận và cơ hội việc làm trong ALET; và 45
  46. • Thông báo kịp thời cho NTPB trong trường hợp người lao động du lịch nước ngoài không còn đủ năng lực cung cấp dịch vụ cụ thể hoặc đã vi phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức. • Cung cấp thông tin cho TPCB tại các quốc gia thành viên khác. 46
  47. 17. Hội đồng lao động du lịch quốc gia (NTPB) Hội đồng lao động du lịch quốc gia (NTPB) Hội đồng lao động du lịch quốc gia (NTPB) là hội đồng của những người du lịch, gồm đại diện của cơ quan nhà nước và khối tư nhân (trong đó có cơ quan nghiên cứu và các chủ thể du lịch liên quan khác) do NTO của các quốc gia thành viên ASEAN quyết định. Trách nhiệm của NTPB Theo Hiệp định khung ASEAN về các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau, các quốc gia thành viên cần phải chỉ định một cơ quan có trách nhiệm giám sát các tiêu chuẩn thẩm định: 'Cơ quan được chỉ định có nghĩa là cơ quan được một quốc gia thành viên chỉ định để triển khai MRA, có trách nhiệm xác định và giám sát các tổ chức thẩm định sự phù hợp. Cơ quan thẩm định sự phù hợp là cơ quan mà các hoạt động và kinh nghiệm của nó bao gồm việc thực hiện tất cả hoặc bất kỳ bước nào của quá trình thẩm định, ngoại trừ quyền công nhận '. Điều khoản tham chiếu của NTPB NTPB của mỗi quốc gia thành viên ASEAN có các trách nhiệm sau đây: Nâng cao nhận thức và phổ biến thông tin về Thoả thuận này; Xúc tiến, cập nhật, duy trì, và giám sát ACCSTP và CATC; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin liên quan đến các thủ tục thẩm định, tiêu chí, hệ thống, sách hướng dẫn cũng như các ấn phẩm liên quan đến Thoả thuận này; Báo cáo tiến độ công việc cho các NTO ASEAN, bao gồm các hành động được thực hiện theo từng trường hợp do TPCB và/hoặc ATPMC yêu cầu; Xây dựng và cập nhật cơ chế cần thiết cho phép thực hiện Thoả thuận này; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi những ví dụ điển hình và tiến bộ trong ngành nhằm hài hòa và cập nhật những năng lực du lịch khu vực và/hoặc quốc tế, giáo trình du lịch; và Các chức năng và trách nhiệm khác có thể được ASEAN NTO giao cho trong tương lai. 47
  48. 18. Bối cảnh hóa của những văn bằng ASEAN mới Mỗi quốc gia thành viên được khuyến nghị cần thông qua và thống nhất với khung đào tạo chung của khu vực bao gồm chương trình đào tạo và khung văn bằng. Đây là bước đầu tiên trước khi xem xét làm thế nào để kết hợp CATC với các thỏa thuận về đào tạo nghề du lịch hiện tại. Điều chỉnh theo thực tiễn của các quốc gia thành viên CATC có thể được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu riêng mỗi quốc gia thành viên theo cách mà chương trình đào tạo được biên soạn và giảng dạy bởi những người sẽ sử dụng nó. Trong thực tế, mỗi quốc gia có thể sử dụng các quy định, luật lệ, tập quán, các nguyên tắc, riêng của nước mình bởi vì phương pháp xây dựng chương trình đào tạo khác nhau. Các quốc gia thành viên cũng có thể tham khảo từ các cơ quan, ban ngành và các tổ chức của nước họ. Các cơ sở giáo dục và đào tạo của mỗi quốc gia thành viên cũng có thể xây dựng các đơn vị năng lực phù hợp với từng ngành đào tạo, phù hợp với đất nước mình hoặc các nhu cầu khác. Họ được tự do bổ sung thêm nội dung vào bất kỳ đơn vị năng lực nào họ sẽ đào tạo cũng như bổ sung thêm các đơn vị năng lực không được công nhận chính thống nhưng họ thấy thích hợp hoặc cần thiết phải có. Những bổ sung và sửa đổi cục bộ Bối cảnh hóa có thể liên quan đến việc bổ sung hoặc sửa đổi đơn vị năng lực sao cho phù hợp với các phương pháp giảng dạy, hồ sơ học viên, yêu cầu trang bị kỹ năng kiến thức cụ thể của doanh nghiệp hoặc để đáp ứng nhu cầu địa phương. Tuy nhiên, việc làm này cần phải duy trì được tính toàn vẹn của kết quả kỳ vọng chung của đơn vị năng lực. Phạm vi bối cảnh hóa Việc bối cảnh hóa các đơn vị năng lực có thể được thực hiện nhưng phải trong phạm vi ranh giới sau. Các cơ sở giáo dục đào tạo có thể: Thêm thuật ngữ riêng của ngành vào tiêu chí thực hiện công việc nhưng không làm sai lệch hoặc hạn chế các kết quả về thẩm định năng lực. Sửa đổi, bổ sung phần viết giáo trình dài như họ mong muốn nhưng những thay đổi này không được làm giảm phạm vi áp dụng năng lực và tính linh hoạt. Thêm chi tiết vào phần hướng dẫn chứng cứ, cụ thể là các khía cạnh quan trọng của bằng chứng hay các nguồn lực và cơ sở hạ 48
  49. tầng cần thiết để mở rộng phạm vi của năng lực, nhưng không làm hạn chế việc sử dụng năng lực. Không loại bỏ hoặc thêm vào số lượng, nội dung các yếu tố của đơn vị năng lực và các tiêu chí đánh giá thực hiện. Lưu ý quan trọng Chìa khóa của việc bối cảnh hóa là sự chặt chẽ và cấu trúc của từng đơn vị năng lực vẫn được duy trì nhưng nội dung có thể thay đổi để phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, với điều kiện phải tuân thủ bốn "quy tắc" trên. Các đơn vị năng lực cục bộ Các ASEAN NTO đã xác nhận sự cần thiết phải thêm vào hai đơn vị năng lực bổ sung của Chương trình Du lịch Trẻ em thông thái ( vào chương trình đào tạo và khung bằng cấp. Hai đơn vị năng lực này đã được thêm vào CATC - một đơn vị được thêm vào ở cấp Chứng chỉ cơ sở "Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ trẻ em trong phát triển du lịch" và đơn vị năng lực khác được thêm vào ở cấp bằng quản trị (diploma), "Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em ở các điểm đến du lịch." 49
  50. 19. Những thách thức trong thực hiện CATC Định hướng và Đào tạo Sẽ cần phải định hướng và đào tạo cho các cơ sở giáo dục và đào tạo du lịch để họ hiểu đầy đủ về cấu trúc của khung trình độ và áp dụng trong thực tiễn, đặc biệt là đối với những cơ sở chưa quen với việc đào tạo dựa trên năng lực, ACCSTP và các văn bằng của CATC. Các NTO nên xem xét làm thế nào để xúc tiến, thông tin, đào tạo và định hướng cho các cơ sở giáo dục và đào tạo trên cơ sở bối cảnh của từng quốc gia nhưng có lẽ nên có nguồn lực chung và cùng chia sẻ nguồn lực. Các chương trình chuyển tiếp Xem xét xây dựng các chương trình chuyển tiếp để tạo thuận lợi cho sự phát triển của học viên – những người hiện đang học tập hoặc vừa mới hoàn thành việc học tập, có những văn bằng trong khung văn bằng mới. Công nhận quá trình học tập trước Cần phát triển các hệ thống công nhận quá trình học tập trước (RPL) nhằm hỗ trợ những người có kinh nghiệm nhưng không có văn bằng chính thức được công nhận chính thức kinh nghiệm này và tạo thuận lợi cho sự tham gia vào hệ thống đào tạo nghề chính thức. Quy trình chuyển đổi tín chỉ Các NTO nên xem xét xây dựng quy trình chuyển đổi tín chỉ chính thức nhằm cho phép những người đã có văn bằng được công nhận bằng cấp trình độ hiện tại với mục đích có vị trí trong hệ thống mới này. Các thỏa thuận lưu thông đào tạo Với thỏa thuận với các cơ sở giáo dục đào tạo cao hơn, các cơ sở giáo dục và đào tạo du lịch cần tạo ra các hình thức lưu thông đào tạo thích hợp mà học viên có thể tham gia để chuyển đổi từ chứng chỉ bậc quản lý (advanced diploma) sang học đại học hoặc cao đẳng. Đảm bảo chất lượng Cần xây dựng quy trình thẩm định độc lập của bên thứ ba đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo du lịch để đảm bảo rằng họ đáp ứng được các tiêu chuẩn tối thiểu liên quan đến giảng viên, nguồn lực, cơ sở và thiết bị đào tạo, việc giảng dạy, đánh giá, các mức đánh giá chung về tính chuyên nghiệp, cũng như các yêu cầu cần thiết khác. 50
  51. 20. Quá trình thẩm định Quá trình sau đây có thể được sử dụng trong việc thực hiện thẩm định năng lực. Hình: Quy trình thẩm định Bước 1 - Lập kế hoạch và Tổ chức Thẩm định viên: Xây dựng bối cảnh và mục đích của việc thẩm định Xác định các tiêu chuẩn năng lực, các hướng dẫn thẩm định và các bằng cấp. Xác định bộ công cụ đã được phát triển để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thẩm định (nếu có) Diễn giải các tiêu chuẩn năng lực và xác định các yêu cầu bằng chứng cụ thể. Bước 2 - Chuẩn bị cho các ứng cử viên Giám định viên gặp gỡ với các ứng cử viên để: Giải thích bối cảnh và mục đích của việc thẩm định và quy trình thẩm định 52
  52. Giải thích các tiêu chuẩn năng lực sẽ được thẩm định và các bằng chứng sẽ được thu thập. Phác thảo thủ tục đánh giá, sự chuẩn bị mà ứng cử viên nên làm và trả lời các câu hỏi bất kỳ. Đánh giá nhu cầu của ứng viên và thiết lập những điều chỉnh cho phép trong thủ tục đánh giá. Tìm kiếm thông tin phản hồi liên quan đến sự hiểu biết của ứng cử viên về các tiêu chuẩn năng lực, các yêu cầu về bằng chứng và quá trình thẩm định. Xác định nếu ứng viên đã sẵn sàng cho việc thẩm định và quyết định về thời gian và địa điểm thẩm định. Xây dựng kế hoạch thẩm định. Bước 3 - Thu thập và đánh giá bằng chứng Thẩm định viên phải: Thiết lập kế hoạch thu thập bằng chứng đầy đủ và chất lượng về thể hiện thực hiện công việc của ứng cử viên để đưa ra quyết định chính xác. Tìm nguồn hoặc xây dựng tài liệu thẩm định để hỗ trợ quá trình thu thập bằng chứng. Tổ chức trang thiết bị hoặc nguồn lực cần thiết để hỗ trợ quá trình thu thập bằng chứng. Phối hợp và thông báo vắn tắt cho người khác liên quan tới quá trình thu thập bằng chứng. Thiết lập và giám sát quá trình thu thập bằng chứng để đảm bảo tính hiệu lực, độ tin cậy, sự công bằng và tính linh hoạt. Thu thập chứng cứ phù hợp và đối chiếu khả năng tương thích với các yếu tố, tiêu chuẩn thực hiện, phạm vi thay đổi và hướng dẫn bằng chứng trong các đơn vị năng lực liên quan. Đưa những điều chỉnh cụ thể cho phép vào thủ tục đánh giá, nếu phù hợp. Bước 4 – Ghi nhận quá trình thẩm định Thẩm định viên sẽ: Đánh giá các bằng chứng về tính hiệu lực, tính nhất quán, sự phổ biến, công bằng, tính xác thực và đầy đủ. 53
  53. Tham khảo ý kiến và làm việc với các thẩm định viên khác, các thành viên nhóm đánh giá hoặc các chuyên gia kỹ thuật tham gia vào quá trình thẩm định. Ghi lại các chi tiết về bằng chứng đã thu thập được. Đưa ra đánh giá về năng lực của ứng cử viên dựa trên các bằng chứng và các đơn vị năng lực liên quan. Bước 5 - Cung cấp phản hồi về quá trình thẩm định Thẩm định viên phải thông báo cho ứng viên về kết quả của quá trình thẩm định. Điều này bao gồm việc cung cấp cho các ứng cử viên: Phản hồi rõ ràng và mang tính xây dựng về quyết định thẩm định. Thông tin về cách khắc phục khoảng cách năng lực do quá trình thẩm định phát hiện ra. Cơ hội để thảo luận về quá trình và kết quả thẩm định Thông tin về quá trình thẩm định lại và phúc khảo. Bước 6 - Ghi nhận và báo cáo kết quả Thẩm định viên phải: Ghi lại kết quả thẩm định theo các chính sách và thủ tục đã được phê duyệt. Lưu hồ sơ thẩm định, chứng cứ đã thu thập được và kết quả theo các chính sách và thủ tục đã được phê duyệt. Bảo mật kết quả thẩm định Tổ chức cấp văn bằng và/hoặc thông báo kết quả theo các chính sách và thủ tục đã được phê duyệt. Rà soát quy trình thẩm định Thông tin phản hồi về quá trình thẩm định sẽ rất hữu ích cho các trung tâm thẩm định. Do đó, thẩm định viên xem xét lại quá trình thẩm định là việc làm rất hữu ích. Thẩm định viên được khuyến khích báo cáo các mặt tích cực và tiêu cực của việc thẩm định cho những người chịu trách nhiệm về các thủ tục thẩm định và kiến nghị lên những người phù hợp của TCPB để cải thiện các quy trình thẩm định. Ngoài ra, thẩm định viên có thể tham gia cung cấp thông tin phản hồi và tư vấn cho ứng viên (nếu cần thiết) về kết quả thẩm định hoặc quá trình thẩm định; cung cấp cho ứng cử viên thông tin về quá trình thẩm định lại và phúc khảo. Thẩm định viên cũng nên báo cáo cho người có trách 54
  54. nhiệm của TCPB về quyết định đánh giá nào mà ứng viên tranh cãi; và tham gia vào việc đánh giá lại hoặc phúc khảo theo các chính sách và các thủ tục đã được phê duyệt. 55
  55. 21. Địa chỉ liên hệ với nếu có câu hỏi cần giải đáp? Vui lòng liên hệ với Hội đồng lao động du lịch quốc gia thông qua Cơ quan du lịch quốc gia hoặc Bộ du lịch. 56
  56. CHÚ GIẢI VÀ TỪ VIẾT TẮT AADCP Chương trình Hợp tác Phát triển ASEAN-Australia ACCSTP Tiêu chuẩn năng lực chung đối với lao động du lịch ASEAN là những yêu cầu tối thiểu về tiêu chuẩn năng lực dịch vụ khách sạn và lữ hành nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng Thoả thuận này giữa các nước thành viên ASEAN; ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEAN (NTOs) Cơ quan Du lịch Quốc gia là các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý lĩnh vực du lịch của các nước thành viên ASEAN ASEC Ban Thư ký ASEAN Người được thẩm Người mà việc thực hiện công việc của họ sẽ được đánh giá; định Thẩm định Là quá trình đánh giá trình độ và/hoặc năng lực của người lao động du lịch; Trung tâm thẩm Địa điểm, nơi làm việc, trường đào tạo nghề hoặc viện nghiên định cứu nơi mà việc thẩm định diễn ra; Thẩm định viên Người có trình độ để tiến hành thẩm định; ATA Hiệp định Du lịch trong ASEAN(ký năm 2004) ATFTMD Nhóm công tác ASEAN về Phát triển nguồn Nhân lực Du lịch ATPMC Ủy ban giám sát lao động du lịch ASEAN bao gồm các đại diện của Cơ quan du lịch quốc gia ASEAN (NTOs) và các đại diện của Hội đồng lao động du lịch quốc gia (NTPBs) ATPRS Hệ thống đăng ký lao động du lịch ASEAN là một công cụ web cung cấp thông tin liên quan đến danh sách những người lao động du lịch nước ngoài được chứng nhận chính đáng; ATQEM Ma trận văn bằng du lịch tương đương trong ASEAN CATC Giáo trình đào tạo du lịch chung ASEAN (CATC) là chương trình đào tạo chung cho các lao động du lịch ASEAN được các Bộ trưởng Du lịch ASEAN thống qua trên cơ sở kiến nghị của ASEAN NTO CBAMT Nâng cao năng lực thực thi ASEAN MRA về du lịch CBT Đào tạo theo năng lực – đào tạo dựa trên kiến thức, các kỹ năng và thái độ CCS Ủy ban Điều phối Dịch vụ ASEAN Chứng nhận Đề cập đến việc cấpchứng chỉ cho người lao động du lịch có văn bằng và/hoặc những năng lực đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định trong ACCSTP; Chương trình du ACCSTP đã xây dựng 02 đơn vị năng lực đặc biệt trong lịch trẻ em thông chương trình du lịch chung ASEAN về bảo vệ trẻ em dựa trên thái Chương trình Du lịch trẻ em thông thái, được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu hỗ trợ từ các chính phủ, tổ chức phi chính phủ và ngành du lịch trong khu vực ASEAN để giải quyết vấn đề du lịch tình dục trẻ em đang gia tăng. Đánh giá sự phù Là việc kiểm tra một cách hệ thống để xác định mức độ mà hợp một sản phẩm, một quá trình hoặc một dịch vụ đáp ứng những yêu cầu cụ thể 57
  57. Đánh giá tương Quá trình xem xét các thủ tục và/hoặcquy tắc về đánh giá sự đương phù hợp của một nước khác có tương đương với thủ tục và/hoặc quy tắcvề đánh giá sự phù hợp ở trong nước Người lao động Là công dân của bất kỳ nước ASEAN nào được cấp chứng du lịch nước nhận tại một quốc gia thành viên ASEAN; ngoài Nước tiếp nhận Nước thành viên ASEAN nơi người lao động du lịch nước ngoài xin công nhận để hành nghề; Người xác nhận trong bối cảnh bằng cấp nghề, người xác nhận nội bộ là một nội bộ cá nhân, đã được thừa nhận bởi cơ quan cấp bằng nhưng làm việc cho trung tâm đã được thừa nhận, người này sẽ theo dõi và giám sát hoạt động của chương trình cấp bằng; MRA-TP Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về nghề du lịch ASEAN nhằm mục đích thúc đẩy chuyển dịch lao động du lịch trong khu vực ASEAN, phù hợp với các chính sách của ASEAN; Thỏa thuận thừa Là thỏa thuận quốc tế được xây dựng nhằm mục đích tăng nhận lẫn nhau cường hội nhập kinh tế và gia tăng thương mại giữa các quốc gia. Mục đích này được thực hiện bằng việc giảm các (MRA) trở ngại pháp lý cho sự di chuyển của hàng hóa và dịch vụ; NTPB Hội đồng lao động du lịch quốc gia (NTPB) là một hội đồng gồm các chuyên gia trong du lịch, bao gồm các đại diện của khu vực nhà nước và khối tư nhân, trong đó có cơ quan nghiên cứu và các chủ thể du lịch liên quan khác, do cơ quan du lịch quốc gia thành viên ASEAN quyết định; Thẩm định kết quả Hành động đánh giá hoặc thẩm định kết quả thực hiện công thực hiện công việc của một người; việc Đánh giá kết quả Hành động đánh giá kết quả thực hiện công việc của một thực hiện công người; Chviệỉc số thể hiện Mức độ kỳ vọng của kết quả thực hiện công việc; thực hiện công RCC Công nhận năng lực hiện tại Thừa nhận Đề cập đến sự chấp nhận của TPCB đối với việc thể hiện năng lực theo những yêu cầu của ACCSTP; Đăng ký Là việc đăng nhập lao động du lịch được chứng nhận chính đáng vào hệ thống RQFSRS RITS Lộ trình Hội nhập lĩnh vực du lịch (ASEAN) RPL Thừa nhận kết quả học tậptrước RQFSRS Khung bằng cấp khu vực và Hệ thống thừa nhận kỹ năng Sổ tay kỹ năng Sổ tay kỹ năng có thể được thiết kế như một quyển sổ đặc thù trong đó có các mục đã kiểm tra, hoặc có thể tồn tại như hồ sơ trực tuyến được bảo mật. Sổ tay kỹ năng cung cấp cho cá nhân kết quả qua kiểm tra về các kỹ năng, trình độ và thành tích, lưu trữ online. SRA Kiểm tra công nhận kỹ năng 58
  58. Tiêu chuẩn Mức độ thực hành mong muốn; Chức danh nghề Là những vị trí công việc cụ thể trong ngành du lịch được quy du lịch định trong CATC và Khung ACCSTP; Lao động du lịch Người lao động du lịch là một thể nhân mang quốc tịch của một nước thành viên ASEAN được công nhận bởi TPCB TPCB Hội đồng chứng nhận nghiệp vụ du lịch (TPCB) là cơ quan chính phủ và/hoặc cơ quan được chính phủ các nước ASEAN trao quyền chịu trách nhiệm chính về thẩm định và chứng nhận cho lao động nghề du lịch; TRG Nhóm Kỹ thuật Tham chiếu VAP Kế hoạch Hành động Viêng Chăn 59
  59. Người lao động du lịch – trình độ, bằng cấp, chức năng và vị trí công việc Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành dịch vụ nhà hàng Trình độ chuyên môn Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ và văn bằng chuyên môn này có thể đảm nhận mà không giới hạn Chứng chỉ nghề bậc 2 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Thực tập phục vụ bàn, nhân viên về dịch vụ nhà hàng thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người nhà hàng và quầy rượu (đang chờ) kết hợp sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám Chứng chỉ nghề bậc 1 sát trực tiếp Chứng chỉ nghề bậc 2 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Thực tập phục vụ bàn, nhân viên về dịch vụ nhà hàng thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người phục vụ nhà hàng và quầy rượu (đồ uống) kết hợp sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám Chứng chỉ nghề bậc 1 sát trực tiếp Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Phục vụ bàn, nhân viên nhà hàng, về dịch vụ nhà hàng thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người nhân viên phục vụ hàng hàng và (đang chờ) sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám quầy rượu sát trực tiếp Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Trưởng nhóm phục vụ ăn, trợ lư về dịch vụ nhà hàng thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người quản lư nhà hàng, trưởng nhóm (đang chờ) sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám làm ca, trưởng nhóm, giám sát sát trực tiếp phục vụ nhà hàng và quầy rượu 60
  60. Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Trưởng nhóm quầy rượu, nhân về dịch vụ nhà hàng thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người viên hầm rượu, nhân viên pha chế (đồ uống) sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám rượu, quản lý đồ uống, Trưởng sát trực tiếp nhóm phục vụ, trợ lý quản lý nhà hàng, trưởng nhóm làm ca, trưởng nhóm, giám sát phục vụ nhà hàng và quầy rượu Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Trưởng nhóm nhà hàng, quản lý về dịch vụ nhà hàng thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng, người quầy ăn uống, quản lý nhà hàng, (giám sát) sẽ hỗ trợ những người khác và làm việc dưới sự giám quản lý quầy, trợ lý quản lý, giám sát trực tiếp sát phục vụ nhà hàng và quầy rượu Chứng chỉ nghề bậc Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản Quản lý nhà hàng, trợ lý giám đốc giám sát và quản trị lý thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng bộ phận nhà hàng, trợ lý quản lý dịch vụ nhà hàng quầy Chứng chỉ nghề bậc Để thể hiện vai trò của người điều hành hoặc quản lý Tổng quản lý, giám đốc nhà hàng, quản lý dịch vụ nhà thuộc phân ngành lao động nghiệp vụ nhà hàng quản lý quầy hàng Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành chế biến món ăn Trình độ chuyên môn Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ và văn bằng chuyên môn này có thể đảm nhận 61
  61. mà không giới hạn Chứng chỉ nghề bậc 2 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Học việc bếp, người pha chế thịt, về chế biến món ăn thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ người làm bánh mỳ (món ăn) kết hợp những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực Chứng chỉ nghề bậc 1 tiếp Chứng chỉ nghề bậc 2 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Học việc bếp, thực tập làm bánh về chế biến món ăn thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ ngọt (bánh ngọt) kết hợp những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực Chứng chỉ nghề bậc 1 tiếp Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Phụ bếp về chế biến món ăn thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ (món ăn) những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Trợ lý quản lý thực phẩm về chế biến món ăn thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ (điều hành) những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Trợ lý làm bánh ngọt về chế biến món ăn thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ (bánh ngọt) những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Trợ lý bếp trưởng về chế biến món ăn thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ 62
  62. (món ăn) những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Quản lý thực phẩm về chế biến món ăn thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ (điều hành) những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của nhân viên có trình độ cơ bản Bếp trưởng về làm bánh ngọt về chế biến món ăn thuộc phân ngành chế biến món ăn, người sẽ hỗ trợ (bánh ngọt) những người khác và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp Chứng chỉ nghề bậc Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản Bếp trưởng, Trợ lý giám đốc điều giám sát và quản trị lý thuộc phân ngành chế biến món ăn hành bếp về chế biến món ăn Chứng chỉ nghề bậc Để thể hiện vai trò của người điều hành hoặc quản lý Giám đốc bếp quản lý về chế biến thuộc phân ngành chế biến món ăn món ăn Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành lễ tân Trình độ chuyên môn Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ và văn bằng chuyên môn này có thể đảm nhận 63
  63. mà không giới hạn Chứng chỉ nghề bậc 2 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người Trợ lý nhân viên khuôn vác, nhân về nghiệp vụ lễ tân - thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ quan hệ khách viên khuôn vác kết hợp Chứng chỉ hàng theo thói quen của phân ngành lễ tân và làm việc nghề bậc 1 dưới sự giám sát trực tiếp Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Thực tập viên lễ tân, trực điện về nghiệp vụ lễ tân nhận nhiều nhiệm vụ quan hệ khách hàng với kỹ năng thoại, điện thoại viên, trực tổng đài của phân ngành lễ tân thông qua sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Nhân viên lễ tân, quản lý quan hệ về nghiệp vụ lễ tân nhận nhiều nhiệm vụ quan hệ khách hàng của phân khách hàng, nhân viên khuôn vác, (giám sát dịch vụ ngành lễ tân gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo trưởng nhóm lễ tân, kế toán viên, quan hệ khách hàng) và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định trưởng nhóm làm ca lễ tân để đạt kết quả của nhóm Chứng chỉ nghề bậc Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản Giám sát bộ phận lễ tân giám sát và quản trị lý về nghiệp vụ lễ tân về nghiệp vụ lễ tân Chứng chỉ nghề bậc Để thể hiện vai trò của người điều hành hay quản lý Giám đốc/ Quản lý bộ phận lễ tân quản lý về nghiệp vụ nghiệp vụ lễ tân lễ tân 64
  64. Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành nghiệp vụ buồng Trình độ chuyên môn Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ và văn bằng chuyên môn này có thể đảm nhận mà không giới hạn với Chứng chỉ nghề bậc 2 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người Nhân viên lau dọn phòng phụ, về nghiệp vụ buồng- thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ quan hệ với khách nhân viên lau dọn phụ ở khu vực kết hợp Chứng chỉ hàng theo thói quen của phân ngành nghiệp vụ buồng công cộng, nhân viên lau dọn nghề bậc 1 và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp phòng, nhân viên lau dọn khu vực công cộng, nhân viên phục vụ, nhân viên trông trẻ, nhân viên phục vụ ở khu vực công cộng Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Nhân viên phục vụ buồng, trợ lý về nghiệp vụ buồng nhận nhiều nhiệm vụ quan hệ khách hàng với kỹ năng buồng, nhân viên giặt là, nhân viên của phân ngành nghiệp vụ buồng thông qua sự thận trông trẻ, nhân viên phục vụ ở khu trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, vực công cộng, nhân viên giặt chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác khăn, nhân viên trồng hoa, nhân nhau. viên làm vườn Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Kiểm tra dọn phòng, trưởng ca, về nghiệp vụ buồng nhận nhiều nhiệm vụ quan hệ khách hàng của phân giám sát tầng, giám sát buồng, (giám sát quan hệ ngành nghiệp vụ buồng gồm đánh giá và lên kế hoạch, nhân viên phòng cao cấp, giám sát khách hàng) lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm trồng hoa, giám sát giặt khăn, nhất định để đạt kết quả của nhóm giám sát lau dọn khu vực công 65
  65. cộng, quản lý tầng, điều phối buồng Chứng chỉ nghề bậc Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản Quản lý giặt là, Trưởng bộ phận giám sát và quản trị lý về nghiệp vụ buồng buồng, trợ lý giám đốc buồng, trợ về nghiệp vụ buồng lý quản trị buồng Chứng chỉ nghề bậc Để thể hiện vai trò của người điều hành hay quản lý Giám đốc buồng, quản lý buồng, quản lý về nghiệp vụ nghiệp vụ buồng quản lý buồng Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour Trình độ chuyên môn Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ và văn bằng chuyên môn này có thể đảm nhận mà không giới hạn với Chứng chỉ nghề bậc 2 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người Thực tập xuất vé, thực tập đặt về điều hành tour (giữ thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé chỗ, người giúp việc đặt chỗ, xuất chỗ và xuất vé)- kết theo thói quen của phân ngành nghiệp vụ điều hành vé hợp Chứng chỉ nghề tour và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp bậc 1 Chứng chỉ nghề bậc 2 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người Phụ giúp cắm trại, Phụ giúp đầu về điều hành tour thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn theo bếp cắm trại, hướng dẫn phụ, 66
  66. (hướng dẫn)- kết hợp thói quen của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour và nhân viên khuôn vác, thực tập Chứng chỉ nghề bậc 1 làm việc dưới sự giám sát trực tiếp hướng dẫn, thực tập dẫn đoàn, thực tập hướng dẫn nội địa, thực tập hướng dẫn du lịch sinh thái, thực tập hướng dẫn Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Thực tập xuất vé, thực tập đặt về điều hành tour (giữ nhận nhiều nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé với kỹ năng chỗ, nhân viên bán vé, nhân viên chỗ và xuất vé) của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour thông qua đặt chỗ, thư ký sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Hướng dẫn viên, người dẫn đoàn, về điều hành tour nhận nhiều nhiệm vụ hướng dẫn với kỹ năng của phân hướng dẫn viên trong nước, (hướng dẫn) ngành nghiệp vụ điều hành tour thông qua sự thận hướng dẫn viên du lịch sinh thái, trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều chỉnh, hướng dẫn lái xe, người giám sát chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Trợ lý quản lý đặt chỗ, trợ lý bán về điều hành tour nhận nhiều nhiệm vụ bán hàng và tài chính với kỹ hàng, trợ lý quản lý hợp đồng, trợ (bán hàng và tài năng của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour thông lý quản lý quảng cáo, người giám chính) qua sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, sát điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Nhân viên xuất vé cấp cao, quản 67
  67. về điều hành tour (giữ nhận nhiều nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé của phân lý đặt chỗ, quản lý chỗ và xuất vé) ngành nghiệp vụ điều hành tour gồm đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Hướng dẫn viên cấp cao, người về điều hành tour nhận nhiều nhiệm vụ hướng dẫn của phân ngành dẫn đoàn, đại diện các khu nghỉ (hướng dẫn) nghiệp vụ điều hành tour gồm đánh giá và lên kế dưỡng, Trưởng bộ phận hướng hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách dẫn, quản lý tour, quản lý nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Quản lý bán hàng, kiểm soát tín về điều hành tour nhận nhiều nhiệm vụ bán hàng và tài chính của phân dụng, quản lý marketing, quản lý (bán hàng và tài ngành nghiệp vụ điều hành tour gồm đánh giá và lên chính) kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Lái xe du lịch sinh thái, hướng dẫn về điều hành tour (các nhận nhiều nhiệm vụ về chương trình du lịch sinh thái du lịch sinh thái cấp cao chương trình du lịch của phân ngành nghiệp vụ điều hành tour gồm đánh sinh thái) giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm Chứng chỉ nghề bậc Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản Quản lý chi nhánh, trưởng đại lý giám sát và quản trị lý về điều hành tour về điều hành tour 68
  68. Chứng chỉ nghề bậc Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản Quản lý tour, điều phối tour, quản kế hoạch về điều lý về điều hành tour lý điều hành hành tour Chứng chỉ nghề bậc Để thể hiện vai trò của người điều hành hay quản lý Quản lý sản phẩm, Xây dựng kế quản lý về điều hành nghiệp vụ điều hành tour hoạch tour, thiết kế sản phẩm, tour điều hành tour Năng lực – Trình độ chuyên môn của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành Trình độ chuyên môn Chức năng nhiệm vụ Các vị trí công việc ở trình độ và văn bằng chuyên môn này có thể đảm nhận mà không giới hạn với Chứng chỉ nghề bậc 2 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người Trợ lý văn phòng cấp dưới, nhân về đại lý lữ hành (giữ thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé viên xuất vé thực tập, nhân viên chỗ và xuất vé)- kết theo thói quen của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ đặt chỗ thực tập hợp Chứng chỉ nghề hành và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp bậc 1 Chứng chỉ nghề bậc 2 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người Thực tập tư vấn lữ hành, thực tập về đại lý lữ hành (bán thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ bán hàng và chăm tư vấn lữ hành trong nước, thực hàng và chăm sóc sóc khách hàng theo thói quen của phân ngành nghiệp tập tư vẫn lữ hành quốc tế, thực khách hàng) - kết hợp vụ đại lý lữ hành và làm việc dưới sự giám sát trực tiếp tập tư vấn lữ hành đối với khách 69
  69. Chứng chỉ nghề bậc 1 hàng công ty Chứng chỉ nghề bậc 2 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người Thực tập tư vấn lữ hành, thực tập về đại lý lữ hành (điều thường xuyên đảm nhận nhiệm vụ lên kế hoạch theo tư vấn lữ hành trong nước, thực hành) thói quen của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành và tập tư vẫn lữ hành quốc tế, thực làm việc dưới sự giám sát trực tiếp tập tư vấn lữ hành đối với khách hàng công ty, thực tập nhân viên bán vé, thực tập nhân viên đặt chỗ Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Nhân viên xuất vé, nhân viên đặt về đại lý lữ hành (giữ nhận nhiều nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé với kỹ năng chỗ, nhân viên đặt chỗ tour nội chỗ và xuất vé) của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành thông qua sự địa, nhân viên đặt chỗ tour khách thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều inbound, nhân viên đặt chỗ chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống khác nhau. Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Tư vấn lữ hành, tư vấn lữ hành về đại lý lữ hành (bán nhận nhiều nhiệm vụ bán hàng và chăm sóc khách nội địa, tư vấn lữ hành quốc tế, tư hàng và chăm sóc hàng của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành thông vấn lữ hành đối với khách hàng khách hàng) qua sự thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, công ty, nhân viên bán hàng đặt điều chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình chỗ, nhân viên thông tin lữ hành huống khác nhau. Chứng chỉ nghề bậc 3 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Nhân viên xuất vé, nhân viên đặt về đại lý lữ hành (điều nhận nhiều nhiệm vụ lên kế hoạch với kỹ năng của chỗ, nhân viên đặt chỗ tour hành) phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành thông qua sự inbound, nhân viên đặt chỗ tour thận trọng và suy xét và có khả năng lựa chọn, điều nội địa, nhân viên đặt chỗ, tư vấn chỉnh, chuyển giao các kỹ năng theo những tình huống lữ hành, tư vấn lữ hành nội địa, tư 70
  70. khác nhau. vấn lữ hành quốc tế, tư vấn lữ hành đối với khách hàng công ty, nhân viên bán hàng đặt chỗ, nhân viên cung cấp thông tin lữ hành Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Nhân viên xuất vé cấp cao, nhân về đại lý lữ hành (giữ nhận nhiều nhiệm vụ giữ chỗ và xuất vé của phân viên đặt chỗ cấp cao, nhân viên chỗ và xuất vé) ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành gồm đánh giá và lên kế đặt chỗ tour nội địa cấp cao, nhân hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách viên đặt chỗ tour inbound cấp cao, nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm nhân viên đặt chỗ cấp cao Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Tư vấn lữ hành cấp cao, tư vấn lữ về đại lý lữ hành (bán nhận nhiều nhiệm vụ bán hàng và chăm sóc khách hành nội địa cấp cao, tư vấn lữ hàng và chăm sóc hàng của phân ngành nghiệp vụ đại lý lữ hành gồm hành quốc tế cấp cao, tư vấn lữ khách hàng) đánh giá và lên kế hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn hành cấp cao đối với khách hàng người khác với trách nhiệm nhất định để đạt kết quả công ty, nhân viên bán hàng, đặt của nhóm chỗ cấp cao, nhân viên cung cấp thông tin lữ hành cấp cao Chứng chỉ nghề bậc 4 Để thể hiện vai trò của các cá nhân, những người đảm Nhân viên xuất vé cấp cao, nhân về đại lý lữ hành (điều nhận nhiều nhiệm vụ lên kế hoạch của phân ngành viên đặt chỗ cấp cao, nhân viên hành) nghiệp vụ đại lý lữ hành gồm đánh giá và lên kế đặt chỗ tour inbound cấp cao, hoạch, lãnh đạo và hướng dẫn người khác với trách nhân viên đặt chỗ tour nội địa cấp nhiệm nhất định để đạt kết quả của nhóm cao, nhân viên đặt chỗ cấp cao, tư vấn lữ hành cấp cao, tư vấn lữ hành nội địa cấp cao, tư vấn lữ hành quốc tế cấp cao, tư vấn lữ hành cấp cao đối với khách hàng 71
  71. công ty, nhân viên bán hàng đặt chỗ cấp cao, nhân viên cung cấp thông tin lữ hành cấp cao Chứng chỉ bậc giám Để thể hiện vai trò của người giám sát hoặc trợ lý quản Giám sát lữ hành, trợ lý tổng quản sát và quản trị đại lý lý về đại lý lữ hành lý, trợ lý quản lý chi nhánh lữ hành Chứng chỉ bậc quản Để thể hiện vai trò của người điều hành hay quản lý Tổng quản lý, quản lý chi nhánh, lý đại lý lữ hành đại lý lữ hành quản lý lữ hành 72