Thu hút FDI vào Đà Nẵng: Thực trạng và một số kiến nghị
Bạn đang xem tài liệu "Thu hút FDI vào Đà Nẵng: Thực trạng và một số kiến nghị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thu_hut_fdi_vao_da_nang_thuc_trang_va_mot_so_kien_nghi.pdf
Nội dung text: Thu hút FDI vào Đà Nẵng: Thực trạng và một số kiến nghị
- THU HƯT FDI VÀO ĐÀ NẴNG: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Th.S. Trần Phạm Huyền Trang Trường Cao đẳng Cơng nghệ thơng tin Hữu nghị Việt – Hàn I. ĐẶT VẤN ĐỀ FDI đã được nhìn nhận như một trụ cột gĩp phần vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Vai trị của FDI được thể hiện rõ qua việc đĩng gĩp vào các yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế như bổ sung nguồn vốn đầu tư, chuyển giao cơng nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, tạo nguồn thu ngân sách, thúc đẩy nền kinh tế nội địa hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đà Nẵng khơng nằm ngồi những quy luật này. Các doanh nghiệp FDI trên địa bàn cũng đã đĩng gĩp một vai trị quan trọng cho sự phát triển hiện tại của thành phố. Tuy nhiên, quy mơ thu hút các ngành nghề đầu tư cịn hạn chế nên việc các nhà đầu tư chọn đến đầu tư chưa nhiều. Bài viết này nhằm phân tích lợi thế cạnh tranh cũng như thực trạng thu hút FDI tại Đà Nẵng trong thời gian qua và đề xuất một số kiến nghị nhằm thu hút FDI trong thời gian tới. II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1.1. Lợi thế cạnh tranh của Đà Nẵng trong thu hút FDI 1.1.1. Vị trí chiến lược Đà Nẵng được xác định là thành phố đĩng vai trị hạt nhân tăng trưởng của Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên. - Cảng Đà Nẵng được xác định là điểm cuối phía đơng của tuyến Hành lang Kinh tế Đơng Tây (EWEC) với vai trị là cửa ngõ ra Thái Bình Dương và là cảng xuất nhập khẩu hàng hĩa của vùng nội địa giàu tiềm năng chưa được khai thác ở Lào, Đơng Bắc Thái Lan, Myanma và miền Trung Việt Nam. - EWEC là một trong năm hành lang kinh tế được phát triển theo sáng kiến của các nước ASEAN được tài trợ bởi ADB và ODA của Nhật nhằm liên kết Khu vực Tiểu vùng sơng Mê Kơng với các vùng kinh tế ở lưu vực sơng Hằng (Ấn Độ), rút ngắn khoảng cách 268
- và giảm thiểu chi phí, thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các quốc gia ở khu vực Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. EWEC dài 1450km đi qua 13 tỉnh thuộc bốn nước: Myanma, Thái Lan, Lào và Việt Nam. Tuyến đường từ Đà Nẵng đến các tỉnh vùng Đơng Bắc Thái Lan và chiếc cầu thứ ba bắc qua sơng Mêkơng đã được hồn thành từ cuối năm 2011 tạo thuận lợi cho việc lưu thơng hàng hố và hành khách. 1.1.2. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ đầu tư phát triển Thành phố Đà Nẵng là một đầu mối giao thơng quan trọng của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước với sân bay quốc tế, cảng biển nước sâu, các tuyến đường bộ, và đường sắt Bắc Nam tạo thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động kinh tế, đầu tư, du lịch. - Sân bay Quốc tế Đà Nẵng là một trong ba sân bay lớn nhất và hiện đại nhất Việt Nam, cách trung tâm thành phố chưa đến 10 phút ơ tơ. Nhà ga hành khách 3 tầng với diện tích sử dụng 36.600 m2 đáp ứng tiêu chuẩn của Hiệp hội Vận tải Hàng khơng Quốc tế, tiếp nhận đến 12 triệu hành khach mỗi năm. Từ Sân bay quốc tế Đà Nẵng cĩ các chuyến bay nội địa đến các thành phố lớn của Việt Nam và các đường bay quốc tế trực tiếp với hơn 390 chuyến bay hàng tháng từ Đà Nẵng đến một số quốc gia ở Châu Á như Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kơng, Campuchia, Thái Lan, Malaysia và một số thành phố Trung Quốc và ngược lại. - Hệ thống đường giao thơng trong và ngồi thành phố khơng ngừng được mở rộng và xây mới, khơng chỉ tạo điều kiện thuận lợi về giao thơng và phát triển du lịch mà cịn tạo cảnh quan, làm thay đổi cơ bản diện mạo của một đơ thị sầm uất nhất miền Trung Việt Nam. - Hệ thống bưu chính viễn thơng: Đà Nẵng là đầu mối viễn thơng quan trọng của quốc gia và quốc tế; là một trong ba điểm kết cuối quan trọng nhất của mạng trung kế đường trục quốc gia và điểm kết nối trực tiếp quốc tế . Hạ tầng cơng nghệ thơng tin – truyền thơng cĩ quy mơ lớn và hiện đại. Các loại hình dịch vụ đa dạng, phong phú và chất lượng cao. 269
- - Hệ thống cấp điện, cấp nước: Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất của thành phố Đà Nẵng được đảm bảo cung cấp từ lưới điện quốc gia thơng qua đường dây 500 KV Bắc - Nam. - Các dịch vụ hỗ trợ đầu tư: Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics ngày càng phát triển mạnh nhằm đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp. Hiện nay tại Đà Nẵng cĩ 59 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng cấp I với 233 điểm giao dịch, 30 cơng ty bảo hiểm, 14 cơng ty kiểm tốn, và hơn 172 đại lý vận tải, kho vận đang hoạt động. 1.1.3. Nền kinh tế phát triển năng động Đà Nẵng cĩ mức tăng trưởng kinh tế liên tục và khá ổn định gắn liền với các mặt tiến bộ về đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển, đơ thị được chỉnh trang. Các sản phẩm cơng nghiệp chủ yếu của Đà Nẵng là thủy sản, dệt may, da giày, cơ khí, vật liệu xây dựng, hàng thủ cơng mỹ nghệ Cơng nghiệp cơng nghệ cao, đặc biệt là cơng nghiệp cơng nghệ thơng tin, đang được thành phố tập trung phát triển trở thành một trong những ngành kinh tế chủ lực 1.1.4. Tiềm năng du lịch phong phú - Thành phố được thiên nhiên ưu đãi gần 70km bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp, quanh năm chan hịa ánh nắng. Năm 2005, tạp chí uy tín Forbes của Mỹ đã bình chọn biển Đà Nẵng là một trong những bãi biển quyến rũ nhất hành tinh.Theo tờ Sunday Herald Sun (Australia), năm 2009 bãi biển Mỹ Khê - Đà Nẵng nằm trong số 10 bãi biển đẹp nhất châu Á. Đà Nẵng cĩ nhiều điểm du lịch hấp dẫn như Ngũ Hành Sơn, Bà Nà hills - Đà Nẵng cịn được du khách biết đến bởi nhiều lễ hội dân gian như lễ hội Quán Thế Âm, lễ hội Cầu Ngư, hội đua thuyền và các loại hình nghệ thuật truyền thống như hát tuồng, bài chịi, hị chèo thuyền, hị khoan Ngồi ra, Hội thi trình diễn pháo hoa quốc tế là một sự kiện văn hĩa-du lịch độc đáo tại Đà Nẵng. Nhiều khu nghỉ mát đạt tiêu chuẩn quốc tế với các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Hyatt, Novotel, InterContinential, Mercure, Furama, Pulchra đang được xây dựng ở 270
- Đà Nẵng. Thành phố cĩ nhiều khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, quán cà-phê và các dịch vụ giải trí (sân gơn, casino, ) đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng du khách. 1.1.5. Nguồn nhân lực Lực lượng lao động của Đà Nẵng chiếm gần 50% dân số thành phố. Hàng năm hệ thống các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tại Đà Nẵng đã đào tạo hàng ngàn lao động cĩ trình độ chuyên mơn kỹ thuật và tay nghề đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực khơng chỉ cho thành phố mà cịn cho cả khu vực miền Trung. - Hiện nay tại Đà Nẵng cĩ 25 trường đại học, cao đẳng và 19 trường trung học chuyên nghiệp. Hệ thống các trường này thực hiện chuyên ngành đào tạo trên các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin, kiến trúc, kinh tế, quản trị kinh doanh, ngoại ngữ - Đà Nẵng cĩ 59 trung tâm dạy nghề thường xuyên cung cấp các khĩa đào tạo ngắn hạn về tin học, may cơng nghiệp, cơ khí, điện - điện tử, kỹ thuật xây dựng, nghiệp vụ du lịch và cĩ nhiều trung tâm dạy tiếng Anh nhằm bổ sung kỹ năng cho người lao động. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo nghề của thành phố đạt 50%. - Đại học Đà Nẵng hợp tác với trường đại học của các quốc gia cĩ nền giáo dục tiên tiến như Pháp, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Australia, Canada, New Zealand trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cũng như đưa sinh viên sang học tập tại các nước này. Thành phố hiện đang chú trọng phát triển đội ngũ lập trình viên, kỹ thuật viên cĩ tay nghề và kỹ năng cao. Đến năm 2015, tổng số kỹ sư, cử nhân cơng nghệ thơng tin, kỹ sư điện tử viễn thơng, lập trình viên được đào tạo đạt 5.000 - 7.000 người mỗi năm. 1.2. Thực trạng thu hút FDI vào Đà Nẵng trong những năm qua Năm 2016 thành phố Đà Nẵng đã thu hút được 447 dự án cĩ vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt hơn 3,768 tỷ USD. Trong đĩ, vốn đầu tư FDI chủ yếu rĩt vào các lĩnh vực bất động sản - du lịch, chiếm 55%; cơng nghiệp chế biến, chế tạo, chiếm 34%; giáo dục và đào tạo, chiếm 6%; thấp nhất là các ngành: xây dựng, dịch vụ lưu trú, ăn uống, bán buơn bán lẻ 271
- Năm 2017 111,9 triệu USD là tổng vốn FDI thu hút được trên địa bàn trong năm qua, tăng hơn 6,5 lần so với năm 2016 Trong đĩ, cĩ 16 dự án đăng ký hoạt động trong các khu cơng nghiệp (KCN) với tổng vốn 24,341 triệu USD; 86 dự án đăng ký hoạt động ngồi KCN với tổng vốn 65,5 triệu USD; 1 dự án đăng ký hoạt động trong Khu cơng nghệ cao với tổng vốn đầu tư 28,527 triệu USD; cĩ 6 dự án tăng vốn với tổng vốn tăng thêm 938,566 USD. Hiện các nhà đầu tư đến từ Singapore đứng đầu trong bảng xếp hạng đầu tư nhiều nhất vào Đà Nẵng với tổng vốn đăng ký: 829,05 triệu USD - chiếm 27,62%; đứng thứ hai là Nhật Bản với 629,48 triệu USD - chiếm 20,73%; xếp thứ ba là Mỹ với 518,83 triệu USD - chiếm 17,08%, tiếp đến là các nhà đầu tư Hàn Quốc với 253,09 triệu USD - chiếm 8,3%. Hiện các nhà đầu tư đến từ Singapore đứng đầu trong bảng xếp hạng đầu tư nhiều nhất vào Đà Nẵng với tổng vốn đăng ký: 829,05 triệu USD - chiếm 27,62%; đứng thứ hai là Nhật Bản với 629,48 triệu USD - chiếm 20,73%; xếp thứ ba là Mỹ với 518,83 triệu USD - chiếm 17,08%, tiếp đến là các nhà đầu tư Hàn Quốc với 253,09 triệu USD - chiếm 8,3%. Tổng vốn FDI thu hút trong 9 tháng đầu năm 2018 đạt 216,05 triệu USD; lũy kế cĩ 660 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.876,5 triệu USD. 2.3. Một số vấn đề cịn tồn tại trong thu hút FDI vào Đà Nẵng - Thu hút FDI cĩ dấu hiệu khởi sắc, song vẫn cịn khá thấp so với nhiều địa phương, chưa tương xứng tiềm năng của Đà Nẵng. - Tính cơng khai, minh bạch trong mơi trường kinh doanh chưa cao: khiến doanh nghiệp mất nhiều thời gian, cơng sức, tốn kém cả chi phí vì phải đi “đường vịng” để tiếp cận đúng và trúng thơng tin cần thiết. Quen với lối tư duy và cách làm việc bài bản nên khi sang Việt Nam, họ rất cần những nhà tư vấn giúp họ hiểu cặn kẽ từng vấn đề và làm đúng pháp luật, tránh mất thời gian, chi phí và những phiền hà khơng đáng cĩ. Những dịch vụ này tại Đà Nẵng cịn khan hiếm, phần lớn chỉ dựa vào sự hỗ trợ của các cơ quan, sở, ban, ngành, dù cơng tác xúc tiến đầu tư được thành phố triển khai cả chục năm nay. Trong khi đĩ, đối với các nhà đầu tư trong nước, nhu cầu về mơi trường kinh doanh lành 272
- mạnh, cơng bằng vẫn luơn là ưu tiên hàng đầu nhằm nâng cao sức cạnh tranh với các đối tác trong và ngồi nước. - Cơng tác hỗ trợ, giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư của các sở, ngành cịn chậm. - Việc xây dựng và hồn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng nhằm thu hút và hỗ trợ các nhà đầu tư vào Đà Nẵng chưa đáp ứng như mong muốn. Chẳng hạn, việc triển khai tuyến xe buýt R14 đến Khu cơng nghệ cao Đà Nẵng và tuyến đường Nguyễn Tất Thành nối dài cịn chậm; hệ thống cấp điện, nước phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của các doanh nghiệp chưa hồn thiện; định hướng phát triển của Ban quản lý Khu cơng nghệ cao trong tương lai chưa rõ ràng - Các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư Đà Nẵng ban hành chưa thật sự cĩ sức cạnh tranh. Chẳng hạn, DN đầu tư vào các khu cơng nghiệp tại Đà Nẵng hầu như khơng được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tiền thuê đất. - Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin chưa phát huy tác dụng do hạn chế về mặt bằng kinh doanh, sản xuất, gia cơng phần mềm. Ngồi ra, cơng tác quy hoạch chưa ổn định, gây khĩ cho cơng tác kêu gọi đầu tư. - Nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư về vốn, cơng nghệ, đào tạo lao động đối với các doanh nghiệp được ban hành, nhưng thực tế hiệu quả triển khai cịn hạn chế, khĩ cĩ khả năng tiếp cận và sự vào cuộc của các đơn vị liên quan chưa thật sự quyết liệt III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT FDI VÀO ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI - Tiếp tục cải thiện mơi trường kinh doanh - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Sự chuyển đổi xu hướng từ thu hút FDI trong các lĩnh vực sử dụng quy mơ lao động lớn, cơng nghệ thấp sang thu hút FDI trong các lĩnh vực cơng nghệ cao và các ngành dịch vụ cần cĩ sự hậu thuẫn vững chắc từ nguồn nhân lực chất lượng cao. FDI trong lĩnh vực cơng nghệ cao địi hỏi sự đáp ứng về chất lượng của nguồn nhân lực tại địa phương để thuận lợi cho việc chuyển giao cơng nghệ và 273
- đào tạo lao động phù hợp với trình độ kỹ thuật yêu cầu của doanh nghiệp FDI. Nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố cĩ thể phát triển theo hai hướng: (1) nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, (2) thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các địa phương khác và nước ngồi. - Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng - Cần xây dựng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong từng lĩnh vực cụ thể. Thành phố tiếp tục cải thiện, xây dựng mơi trường đầu tư minh bạch, thơng thống, gắn chặt với chính sách ưu đãi để cĩ tính cạnh tranh cao; Tiếp tục hỗ trợ, tháo gỡ khĩ khăn vướng mắc, tạo điều kiện cho nhà đầu tư đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, chú trọng thu hút đầu tư tại các thị trường trọng điểm như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hoa Kỳ, Đức - Thành phố tạo lập quỹ đất sẵn sàng đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư. Chủ động trong việc tiếp thị dự án, giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai. Thành lập các khu, cụm cơng nghiệp dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, ưu tiên phát triển các dự án cơng nghiệp hỗ trợ, cơng nghiệp thân thiện với mơi trường và kêu gọi nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu và cụm cơng nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Nam Khánh Giao và cộng sự, “Nghiên cứu các yếu tố tác động tới vốn đầu tư vào tỉnh Cà Mau” 2. Nguyễn Ngọc Anh (2015), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư nước ngồi vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” 3. Lê Tuấn Lộc & Nguyễn Thị Tuyết (2013), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi: Trường hợp nghiên cứu điển hình tại TP. Đà Nẵng” 4. 5. 274