Tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi tại một số xã, tỉnh Thanh Hóa năm 2017

pdf 6 trang Gia Huy 21/05/2022 4660
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi tại một số xã, tỉnh Thanh Hóa năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftinh_trang_dinh_duong_tre_3_5_tuoi_va_mot_so_yeu_to_lien_qua.pdf

Nội dung text: Tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi tại một số xã, tỉnh Thanh Hóa năm 2017

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 của albendazol bằng một nửa liều trẻ lớn hơn và 3. Gounden V, Vashisht R, Jialal I (2021). người trưởng thành. Chúng tôi sử dụng Hypoalbuminemia, StatPearls PublishingCopyright © 2021, StatPearls Publishing LLC. albendazol với liều của trẻ 1 tuổi trong 3 ngày 4. Gupta M C, Basu A K, Tandon B N (1974). liên tiếp và thấy đáp ứng tốt với điều trị. "Gastrointestinal protein loss in hookworm and roundworm infections". Am J Clin Nutr, 27 (12), V. KẾT LUẬN 1386-1389. Mất protein qua ruột do giun móc là một biến 5. Areekul S, Devakul K, Chantachum Y, et al chứng nặng, ít gặp và dễ bị bỏ sót. Triệu chứng (1971). "Gastro-intestinal protein loss in patients with hookworm infection". J Med Assoc Thai, 54 nhiễm kí sinh trùng nói chung và giun móc nói (1), 28-33. riêng thường không đặc hiệu, vì vậy bác sĩ lâm 6. Blackman V, Marsden P D, Banwell J, et al sàng cần phải có kinh nghiệm để nghĩ tới và chỉ (1965). "Albmin metabolism in hookwworm định xét nghiệm chẩn đoán phù hợp. anemias". Trans R Soc Trop Med Hyg, 59 472-482. 7. Crossley J R, Elliott R B (1977). "Simple TÀI LIỆU THAM KHẢO method for diagnosing protein-losing 1. Nguyễn Văn Đề (2013). Giun sán y học. Ký enteropathies". Br Med J, 1 (6058), 428-429. sinh trùng trong lâm sàng, Nhà xuất bản y học, Hà 8. Florent C, L'Hirondel C, Desmazures C, et al Nội, 1, 37-42. (1981). "Intestinal clearance of alpha 1- 2. Hotez P J, Brooker S, Bethony J M, et al antitrypsin. A sensitive method for the detection of (2004). "Hookworm infection". N Engl J Med, 351 protein-losing enteropathy". Gastroenterology, 81 (8), 799-807. (4), 777-780. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ 3-5 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI TẠI MỘT SỐ XÃ, TỈNH THANH HÓA NĂM 2017 Phạm Thị Thư1, Trương Tuyết Mai2, 2 2 Nguyễn Ngọc Sáng , Trần Thị Thu Trang Từ Khóa: Suy dinh dưỡng, trẻ em, yếu tố liên TÓM TẮT75 quan đến suy dinh dưỡng. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng SUMMARY thấp còi tại một số xã, tỉnh thanh hóa năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên NUTRITIONAL STATUS AND SOME 1522 trẻ 3- 5 tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa, nhằm mô RELATED FACTORS TO STUNTING tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan MALNUTRITION AMONG CHILDREN 3-5 đến suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em 3-5 tuổi. Trẻ YEARS OLD IN SOME COMMUNES OF được cân, đo chiều cao bằng phương pháp nhân trắc THANH HOA PROVINCE IN 2017 học, phỏng vấn các bà mẹ bằng bộ câu hỏi được thiết Objectives: Describe nutritional status and some kế sẵn. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ related factors to stunting malnutrition among children suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 9,6%; thể thấp còi là 3-5 years old in some communes of thanh hoa 14,5% và thể gầy còm là 1,2%, Thừa cân, béo phì là province in 2017. Method: A cross-sectional study 2,9%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh was conducted on 1522 children 3-5 years old in six dưỡng của trẻ bao gồm cân nặng sơ sinh dưới communes of Thanh Hoa province to describe 2500gram; mẹ có trình độ học vấn dưới trung học phổ nutritional status and some related factors to stunting thông; số con trong gia đình từ 3 con trở lên. Kết malnutrition among children 3-5 years old. Children luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em 3-5 tuổi tại 6 xã, were measured weight, height by the anthropometric tỉnh Thanh Hóa đứng đầu là suy dinh dưỡng thể thấp method, interviewed mothers with pre-designed còi, cân nặng sơ sinh dưới 2500gram, mẹ có trình độ questionnaires. Results: the prevalence of học vấn dưới trung học phổ thông, số con trong gia underweight was 9,6%, stunting was 14,5% and đình từ 3 con trở lên là các yếu tố nguy cơ của bệnh này. wasting was 1,2%, overweight, obese was 2,9%. Some factors related to stunting malnutrition of the child including birth weight below 2500 gram; mother 1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 2 has an education level below high school, the number Viện Dinh dưỡng of children in the family is 3 or more. Conclusion: Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Thư The prevalence of malnutrition among children 3-5 Email: ptthu@hpmu.edu.vn years old in 6 communes, Thanh Hoa province is Ngày nhận bài: 14.9.2021 ranked first by stunting, birth weight less than 2500 Ngày phản biện khoa học: 11.11.2021 grams, mothers with less than high school education, Ngày duyệt bài: 19.11.2021 305
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 the number of children in a family of 3 or more are Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng tỷ risk factors for this disease. lệ trong nghiên cứu mô tả: Keywords: Malnutrition, children, related factors 2 to malnutrition. n = Z 1-α/2 . p (1 – p) d2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu; Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng bệnh lý Z: hệ số tin cậy phụ thuộc vào ngưỡng xác suất xảy ra khi chế độ ăn nghèo protein và năng α (chọn α = 0,05 với độ tin cậy 95% thì Z (1 - lượng, thường kèm theo tác động của nhiễm α/2) = 1,96); d là sai số cho phép (lấy d = khuẩn và ngược lại thường tạo điều kiện cho 0,05); p là tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD (lấy p = nhiễm khuẩn phát triển và làm cho tình trạng 0,138, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi toàn quốc SDD thể thiếu dinh dưỡng ngày càng nặng thêm. Năm nhẹ cân năm 2016 là 13,8% [3]). Tính được cỡ 2011, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính trên mẫu là 183 trẻ. Tổng số trẻ cần nghiên cứu tại 6 toàn cầu có 115 triệu (18%) trẻ dưới 5 tuổi nhẹ xã là 183 x 6 xã = 1098 trẻ. Thực tế chúng tôi cân và 178 triệu (28%) bị thấp còi. Một phần tư tiến hành nghiên cứu được 1522 trẻ 3-5 tuổi. tổng số trẻ em ở các nước đang phát triển bị 2.5 Phương pháp chọn mẫu SDD, trong đó phần lớn sống ở châu Phi và châu Chọn tỉnh nghiên cứu: chọn chỉ định tỉnh Á [1]. SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi dẫn tới không Thanh Hóa; huyện Yên Định và Nông Cống. chỉ làm trẻ chậm phát triển thể chất, trí tuệ, Chọn xã nghiên cứu: Chọn chỉ định 3 xã của chậm phát triển giáo dục, xã hội và kinh tế mà huyện Yên Định (Định Thành, Yên Thái, Yên còn làm tăng nguy cơ tử vong và mắc bệnh do Tâm huyện Yên định) và 3 xã của huyện Nông tiêu chảy và tăng nguy cơ nhiễm trùng, ước tính Cống (Vạn Thắng, Vạn Hòa, Công Chính), là xã khoảng 35% [2]. Ở nước ta trong những năm vùng nông thôn; nơi dân số đông, chính quyền qua, dù đã có nhiều thành tựu trong công tác địa phương tình nguyện hỗ trợ triển khai. phòng chống SDD, nhưng tỷ lệ SDD ở trẻ em 2.6 Biến số nghiên cứu. Các biến số để nước ta vẫn còn ở mức cao, đặc biệt là SDD thể đánh giá tình trạng SDD của trẻ em dưới 3-5 tuổi thấp còi là 23,2%, thể nhẹ cân là 12,8% (năm gồm: Tháng tuổi; cân nặng sơ sinh; cân nặng 2018) [3]. Thanh Hóa là nơi có tỷ lệ suy dinh hiện tại; chiều cao đứng hiện tại. Các biến số để dưỡng còn khá cao so với mức trung bình của cả đánh giá một số yếu tố liên quan đến tình trạng nước. Vì vậy, nghiên cứu được tiến hành nhằm SDD chung của trẻ gồm: Cân nặng sơ sinh, trình đánh giá thực trạng dinh dưỡng ở trẻ 3-5 tuổi độ của mẹ, số con trong gia đình, thời điểm cai thuộc 6 xã thuộc 2 huyện Nông Cống và Yên sữa cho trẻ. Định, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó cần lựa chọn định 2.7. Phương pháp và công cụ thu thập hướng can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng số liệu, tiêu chuẩn đánh giá. Các thông tin cho trẻ. được thu thập là họ và tên, ngày sinh, giới, địa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chỉ của trẻ. 2.1 Đối tượng nghiên cứu Thông tin về chỉ số nhân trắc của trẻ: cân - Trẻ từ 3-5 tuổi, đi học trường mầm non và nặng bằng cân điện tử TANITA với độ chính xác mẹ hoặc người chăm sóc chính cho trẻ 0,1 kg, được kiểm tra trước khi sử dụng; xác - Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ khỏe mạnh bình định chiều cao sử dụng thước gỗ với độ chính thường. Bà mẹ có đủ sức khỏe, có khả năng đọc, xác 0,1 cm để đo chiều cao đứng. Kết quả được hiểu để trả lời các câu hỏi của điều tra viên. ghi là cm và 1 số lẻ sau dấu phẩy. Tuổi của trẻ - Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ mắc dị tật bẩm được tính bằng cách lấy ngày tháng năm điều tra sinh, gù vẹo cột sống và các bệnh cấp tính. Bà mẹ trừ đi ngày tháng năm sinh của trẻ và phân loại không có khả năng trả lời các câu hỏi phỏng vấn. theo WHO 2006. 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thông tin về bà mẹ: Thông tin được thu thập Nghiên cứu được tiến hành tại 6 xã: xã Định bằng cách phỏng vấn trực tiếp bà mẹ bằng bộ Thành, Yên Thái, Yên Tâm huyện Yên định và xã câu hỏi được thiết kế sẵn. Vạn Thắng, Vạn Hòa, Công Chính huyện Nông Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới Cống, tỉnh Thanh Hóa từ tháng 5/2017 đến 5 tuổi: Dựa theo chuẩn phân loại của WHO 2006, tháng 5/2018. trẻ SDD thể nhẹ cân khi chỉ số cân nặng/tuổi 2.3 Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả (CN/T) < -2SD, SDD thể thấp còi khi chiều cắt ngang. cao/tuổi (CC/T) < -2SD, SDD thể gầy còm khi chỉ 2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu số cân nặng/chiều cao (CN/CC) < -2SD. 306
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 5 giữa 2 nhóm. Giá trị p 1 và béo 2.9. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được phì Zscore CN/CC>2 thông qua Hội đồng Đạo đức, Hội đồng Khoa học 2.8. Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu về - Viện Dinh dưỡng trước khi triển khai. Đối tượng nhân trắc học được xử lý bằng phần mềm Anthro nghiên cứu được cung cấp đầy đủ nội dung, mục của WHO, 2006. Sử dụng phần mềm Epi Data để đích nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. nhập liệu và phần mềm SPSS 18.0 để phân tích. Toàn bộ thông tin thu thập được quản lý bởi Test kiểm định thống kê là χ2 test so sánh tỷ lệ nghiên cứu viên, giữ bí mật và chỉ sử dụng cho giữa các nhóm, t - test so sánh giá trị trung bình mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố chỉ số nhân trắc của trẻ theo giới Chỉ số nhân Nam Nữ Tuổi trắc n TB±SD n TB±SD Tháng tuổi 3-5 815 53,3±9,5 707 54,1±9,6 3-5 815 16,1±2,9a 707 15,6±2,7 3 257 14,4±2,0b 221 13,8±2,0 Cân nặng 4 327 16,3±2,5b 273 15,6±2,3 5 231 17,8±3,2 213 17,3±2,7 3-5 815 101,8±6,6 707 101,3±6,9 3 257 95,7±4,3b 221 94,8±4,7 Chiều cao 4 327 102,5±4,8 273 101,9±4,8 5 231 107,6±5,2 213 107,3±5,0 * T-test khi so sánh các chỉ số giữa trẻ trai và gái: a p<0,001, b p<0,05 Bảng 1 cho thấy cân nặng trung bình của trẻ trai là 16,1±2,9 kg và trẻ gái là 15,6±2,7 kg; chiều cao trung bình của trẻ trai là 101,8±6,6 cm và trẻ gái là 101,3±6,9 cm. Chỉ số cân nặng trẻ trai cao hơn trẻ gái, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với trẻ 3 tuổi. p<0,05. Bảng 2: Phân bố trẻ theo giới, nhóm tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa Huyện Yên Định Huyện Nông Cống Yên Yên Định Vạn Công Tổng Vạn Hòa Thông tin Tâm Thái Thành Thắng Chính (n=1522) (n=264) (n=230) (n=184) (n=256) (n=297) (n=291) Nam 47,0 50,0 52,7 52,5 55,7 60,8 53,5 Giới Nữ 53,0 50,0 47,3 47,5 44,3 39,2 46,5 3 33,9 34,8 28,5 31,6 34,5 26,8 31,4 Nhóm 4 38,3 40,2 38,7 37,0 42,0 40,5 39,4 tuổi 5 27,8 25,0 32,8 31,3 23,5 32,6 29,2 Bảng 2 cho thấy trẻ 4 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm tuổi khác. Bảng 3. Tình trạng SDD thấp còi, nhẹ cân, gầy còm và thừa cân, béo phì ở trẻ 3-5 tuổi ở 6 xã của tỉnh Thanh Hóa theo giới Nam Nữ Tổng Thông tin n % n % n % SDD thể nhẹ cân 70 8,6 76 10,7 146 9,6 SDD thể thấp còi 122 15,0 98 13,9 220 14,5 SDD thể gầy còm 5 0,8 8 1,6 13 1,2 Thừa cân, béo phì 28 3,4 16 2,3 44 2,9 Bảng 3 cho thấy Tỷ lệ SDD thể thẹ cân ở trẻ còm, thừa cân béo phì giữa trẻ trai và trẻ gái. trai là 8,6%, ở trẻ gái là 10,7%. Tỷ lệ SDD thể Hình 1 cho thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân cao nhất ở thấp còi ở trẻ trai là 15,0%, ở trẻ gái 13,9% Tỷ lệ trẻ 3-5 tuổi thuộc xã Công Chính (14,1%) tiếp SDD thể gầy còm ở trẻ trai là 0,8%, ở trẻ gái là theo là xã Định Thành (11,3%) và xã Yên Thái 1,6%; tỷ lệ thừa cân ở trẻ trai là 3,4%, ở trẻ gái (9,8%), Vạn Thắng (8,8%), Vạn Hòa (6,8%), là 2,3%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê thấp nhất là xã Yên Tâm (6,1%). khi so sánh tỷ lệ SDD thể nhẹ cân, thấp còi, gầy 307
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 Hình 1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ 3 - 5 tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa Hình 2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 3 - 5 tháng tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa Hình 2 cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi cao nhất ở trẻ 3-5 tuổi thuộc xã Công Chính (17,5%) tiếp theo là xã Định Thành (17,2%) và xã Yên Thái (16,8%), Yên Tâm (16,1%), Vạn Thắng (11,1%), thấp nhất là xã Vạn Hòa (9,1%). Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ Chỉ số OR 95% CI p Yếu tố liên quan Thấp ( 0,05 ≥18 tháng Số con trong gia ≥3 con 1,66 1,18-2,32 0,05. Gia đình có từ 3 con cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn trở lên, trẻ có nguy cơ SDD cao gấp 1,6 lần gia Song Tú và cộng sự tiến hành nghiên cứu tình đình có từ 1 - 2 con, sự khác biệt này có ý nghĩa trạng dinh dưỡng cũng trên trẻ 36-71 tháng tuổi thống kê với p<0,05. Mẹ có trình độ học vấn tại Yên Bái (cân nặng trung bình của trẻ trai là dưới THPT, trẻ có nguy cơ bị SDD cao gấp 1,3 15,3±2,6 kg, trẻ gái là 14,5±2,3 kg) [4]. Điều lần so với trẻ mẹ có trình độ học vấn từ THPT trở này có thể được giải thích Yên Bái là tỉnh miền lên sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với núi phía bắc, điều kiện kinh tế của người dân p<0,05. khó khăn hơn nên tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao 308
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 hơn Thanh Hóa. Chiều cao trung bình của trẻ trai của WHO, thời gian cai sữa mẹ cho trẻ nên ở là 101,8±6,6 cm và trẻ gái là 101,3±6,9 cm. Kết trong khoảng từ 18 đến 24 tháng. Do đó, song quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn hơn song với việc cho trẻ ăn bổ sung thì người mẹ so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Song Tú nên tiếp tục cho trẻ bú cho đến khi trẻ tròn 24 và cộng sự tiến hành nghiên cứu tình trạng dinh tháng tuổi [7]. Kết quả của chúng tôi cho thấy dưỡng cũng trên trẻ 36-71 tháng tuổi tại Yên Bái trẻ cai sữa dưới 18 tháng tuổi có nguy cơ bị SDD (chiều cao trung bình của trẻ trai là 100,5±6,8 cao gấp 2,56 lần so với trẻ được bú sữa mẹ đến cm, trẻ gái là 99,2±6,3 cm) [4]. ≥ 18 tháng. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý Tỷ lệ SDD nhẹ cân chung trẻ 3-5 tuổi là nghĩa thống kê với p > 0,05. Gia đình có từ 3 9,6%. Trong đó cao nhất thuộc xã Công Chính con trở lên, trẻ có nguy cơ SDD cao gấp 1,6 lần (14,1%) tiếp theo là xã Định Thành (11,3%) và gia đình có từ 1 - 2 con, sự khác biệt này có ý xã Yên Thái (9,8%), Vạn Thắng (8,8%), Vạn Hòa nghĩa thống kê với p<0,05. Mẹ có trình độ học (6,8%), thấp nhất là xã Yên Tâm (6,1%). Kết vấn dưới THPT, trẻ có nguy cơ bị SDD cao gấp quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với 1,3 lần so với trẻ mẹ có trình độ học vấn từ kết quả nghiên cứu của Trần Quang Trung tại THPT trở lên sự khác biệt này có ý nghĩa thống huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (9,1%) [5] và kết kê với p<0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi quả nghiên cứu của Hoàng Thị Hoa Lê (12,2%) phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị [6]. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi chung trẻ 3-5 Hoa Lê [6]. tuổi là 14,5%. Trong đó, tỷ lệ SDD thấp còi cao nhất ở trẻ 3-5 tuổi thuộc xã Công Chính (17,5%) V. KẾT LUẬN tiếp theo là xã Định Thành (17,2%) và xã Yên Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1522 trẻ 3- Thái (16,8%), Yên Tâm (16,1%), Vạn Thắng 5 tuổi, đi học tại các trường mầm non thuộc (11,1%), thấp nhất là xã Vạn Hòa (9,1%). Kết huyện Yên Định và Nông Cống tỉnh Thanh Hóa. quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với Kết quả nghiên cứu cho thấy: kết quả nghiên cứu của Trần Quang Trung tại Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 14,5%; huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (14,9%) [5] và suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 9,6%; suy dinh kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Hoa Lê dưỡng thể gầy còm là 1,2%. Yếu tố liên quan (18,5%) [6]. Điều này có thể được giải thích, đến suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ gồm: Cân nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên nặng sơ sinh dưới 2500gram, mẹ có trình độ học trẻ 3-5 tuổi nên tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân và vấn dưới Trung học phổ thông, gia đình có từ 3 thấp còi thấp hơn các tác giả trên nghiên cứu con trở lên. Cần có biện pháp can thiệp phù hợp trên trẻ dưới 5 tuổi, bao gồm trẻ dưới 36 tháng để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tại tuổi và nhóm tuổi này có tỷ lệ suy dinh dưỡng xã Yên Tâm, Yên Thái, Định Thành, huyện Yên cao hơn nhóm trẻ từ 36 tháng tuổi trở lên. Định và xã Vạn Thắng, Vạn Hòa, Công Chính huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu chỉ ra, cân nặng sơ sinh thấp có mối liên quan chặt chẽ với nguy cơ mắc SDD. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trẻ em có cân nặng sơ sinh thấp hơn 2500g có 1. Organization, W.H., (2011). World Health nguy cơ mắc suy dinh dưỡng thấp còi cao hơn Statistics 2011. Geneva, Switzerland: WHO gấp 1,8 lần so với trẻ khác. CNSS thấp có thể là Department of Health Statistics and Informatics. do dinh dưỡng của người mẹ kém trong thời kỳ 2. Black, R.E., Allen, L.H., Bhutta, Z.A., et al., (2008). Maternal and child undernutrition: global mang thai. Giai đoạn này, đứa trẻ hoàn toàn phụ and regional exposures and health consequences. thuộc vào mẹ về dinh dưỡng thông qua nhau The lancet. 371(9608): p. 243-260. thai nên bất kỳ sự thiếu hụt dinh dưỡng nào của 3. Viện Dinh dưỡng (2020). Thống kê về tình người mẹ sẽ ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng trạng dinh dưỡng của trẻ em qua các năm. và phát triển của trẻ. Sự khác biệt này có ý 4. Nguyễn Song Tú, Nguyễn Thị Lâm, Đoàn Thị Ánh Tuyết và CS (2019). Tình trạng dinh dưỡng nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này tương trẻ 36-71 tháng tuổi tại các trường mầm non tự với kết quả nghiên cứu của các tác giả Hoàng huyện Lục Yên và Yên Binh, tỉnh Yên Bái, 2017. Thị Hoa Lê và các cộng sự tại xã Quyết Tiến, Tạp chí Y học Dự phòng. 29(2). Tiên Lãng, Hải Phòng năm 2019 cũng chỉ ra rằng 5. Trần Quang Trung, Nguyễn Thị Thùy Linh, Lê Thị Hiên và CS (2020). Tình trạng dinh dưỡng trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2500gram có nguy và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại cơ SDD cao gấp 4,0 lần so với trẻ có cân nặng sơ huyện Ba Vì thành phố Hà Nội năm 2019. Tạp chí sinh trên 2500gram [6] và Trần Quang Trung và Y học Dự phòng, 2020. 30(5): p. 82-89. cộng sự tiến hành nghiên cứu tại huyện Ba Vì, 6. Hoàng Thị Hoa Lê, Hoàng Thị Vân Anh, Cáp Minh Đức (2021). Tình trạng suy dinh dưỡng và thành phố Hà Nội (3,9 lần) [5]. Theo khuyến cáo 309
  6. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã 7. Victora, C.G., de Onis, M., Hallal, P.C., et Quyết Tiến, Tiên Lãng, Hải Phòng năm 2019 – al.,(2010). Global database on child growth and 2020. Tạp chí Y học Dự phòng. 31(5). malnutrition. Pediatrics. 125: p. e473-e480. VAI TRÒ CỦA FIBRINMONOMER HÒA TAN TRONG CHẨN ĐOÁN ĐÔNG MÁU NỘI QUẢN RẢI RÁC Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU A9 BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Thị Minh Phương1, Đỗ Ngọc Sơn2, Trần Thị Kiều My1 12.23, male 73.8%. The most frequent source is TÓM TẮT76 respiratory infection, followed by abdominal and urinary Mục tiêu: Mô tả sơ bộ tình trạng đông máu nội ones, respectively. Overt DIC observed in 34 patients, quản rải rác trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đánh 55.8%. Compare to D-dimer in diagnosis DIC, AUC of giá vai trò của fibrinmonomer hòa tan trong chẩn ROC curve, specificity, positive predictive value, đoán đông máu nội quản rải rác trên bệnh nhân sốc negative predictive value of fibrin monomer is higher. nhiễm khuẩn thu thập được tại trung tâm cấp cứu A9 Keywords: septic shock. disseminated bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 6 năm intravascular coagulation, DIC, solube fibrinmonomer, 2020 đến tháng 4 năm 2021. Đối tượng và phương D-dimer. pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân được lấy theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện,đáp ứng tiêu I. ĐẶT VẤN ĐỀ chuẩn lựa chọn và không có tiêu chuẩn loại trừ, nghiên cứu sử dụng thang điểm chẩn đoán đông máu Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là một bệnh lý nặng, nội quản rải rác(DIC) của ISTH 2001, tiêu chuẩn chẩn xảy ra ở 10-20 % BN ICU với tỉ lệ tử vong cao ≥ đoán sốc nhiễm khuẩn theo Sepsis-3. Kết quả: 61 40% [1]. SNK gây ra hoạt hóa quá trình viêm và bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được lấy vào nghiên cứu hệ thống đông cầm máu, dẫn tới các bất thường có độ tuổi trung bình 59.95 ± 12.23, nam giới chiếm vi mạch, rối loạn chức năng đa cơ quan, trong 73.8%. Nguyên nhân hàng đầu là từ hô hấp đến ổ đó DIC là một rối loạn thường gặp và nghiêm bụng, tiết niệu. Có 34 bệnh nhân được chẩn đoán DIC toàn thể chiếm 55.8%. Fibrinmonomer có vai trò trong trọng [1]. DIC là hậu quả đồng thời là yếu tố chẩn đoán DIC với diện tích dưới đường cong ROC, độ thúc đẩy,làm nặng thêm tình trạng bệnh,sự phát đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính, giá trị dự báo dương triển của DIC ở bệnh nhân SNK đã được xác tính cao hơn D-Dimer. nhận là một yếu tố độc lập tiên lượng tử vong. Từ khóa: sốc nhiếm khuẩn, đông máu nội quản Kết quả điều trị phụ thuộc vào kiểm soát nhiễm rải rác, DIC, fibrin monomer hòa tan, D-dimer, bệnh viện Bạch Mai. khuẩn, đảm bảo huyết động và điều chỉnh các rối loạn chức năng bao gồm rối loạn chức năng SUMMARY hệ thống đông máu. Do đó việc chẩn đoán sớm VALUE OF SOLUBE FIBRINMONOMER IN và điều trị DIC có vai trò quan trọng. Trong bệnh DIAGNOSIS THE DISSEMINATE cảnh của sốc nhiễm khuẩn, rối loạn quá trình INTRAVASCULAR COAGULATION IN SEPTIC đông máu do nhiều nguyên nhân như suy các SHOCK PATIENTS IN CENTER OF EMERGENCY tạng khác như suy gan; giảm tiểu cầu do vi MEDICINE A9, BACHMAI HOSPITAL khuẩn ức chế tủy xương, do điều trị (heparin, Purpose: Describe characteristics of disseminated thuốc kháng sinh ), fibrinogen tăng như là một intravascular coagulation in patients with septic shock. Evaluation of the role of soluble fibrinmonomer in the marker viêm; làm giảm độ đặc hiệu của các xét diagnosis of disseminated intravascular coagulation in nghiệm đông cầm máu. Điều này đặt ra yêu cầu septic shock patients admitted in center of emergency cần có một chỉ điểm đủ nhạy, đặc hiệu, tiện lợi medicine A9, Bach Mai hospital from June 2020 to trong tính toán, chẩn đoán DIC. Bên cạnh D- April 2021. Subjects and methods: 61 patients Dimer là xét nghiệm được dùng phổ biến hiện included. Our study use ISTH 2001 criteria for disseminated intravascular coagulation and Sepsis-3 tại, Fibrinmonomer hòa tan(sFM) gần đây cũng criteria for septic shock. Results: Mean age is 59.95 ± được dùng như là một chỉ số cho chẩn đoán DIC với độ nhạy độ đặc hiệu cao, khả năng chẩn 1Trường Đại học Y Hà Nội đoán sớm [2]. 2Trung tâm cấp cứu A9, Bệnh viện Bạch Mai Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Minh Phương mục tiêu đánh giá: “Mô tả sơ bộ tình trạng đông Email: Nguyenminhphuong.yhn@gmail.com máu nội quản và vai trò của xét nghiệm Ngày nhận bài: 15.9.2021 fibrinmonomer hòa tan (sFM) trong chẩn đoán Ngày phản biện khoa học: 12.11.2021 Ngày duyệt bài: 22.11.2021 DIC trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn” . 310