Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ từ 0-24 tháng tại xã Vĩnh Hào, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định năm 2021
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ từ 0-24 tháng tại xã Vĩnh Hào, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định năm 2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tinh_trang_dinh_duong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_suy_din.pdf
Nội dung text: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ từ 0-24 tháng tại xã Vĩnh Hào, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định năm 2021
- vietnam medical journal n01 - JULY- 2021 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG THỂ NHẸ CÂN CỦA TRẺ TỪ 0-24 THÁNG TẠI XÃ VĨNH HÀO, HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021 Vũ Thị Nhung*, Trần Thị Nhi* tại Việt Nam. Mặc dù suy dinh dưỡng trên thế TĨM TẮT34 Nghiên cứu được thực hiện trên 214 trẻ em từ 0 giới đang cĩ xu hướng giảm theo thời gian, tuy đến 24 tháng tuổi và các bà mẹ tại xã Vĩnh Hào, nhiên vấn đề suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 24 huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định năm 2020 nhằm mục tháng tuổi vẫn là mối quan tâm khơng chỉ của tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tìm hiểu các ngành dinh dưỡng mà cả xã hội. Tại Việt Nam, yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể nhẹ cân những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh bằng phương pháp điều tra mơ tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thể tế và triển khai các chương trình phịng chống nhẹ cân (CN/T) là 9.8%, tỷ lệ SDD thấp cịi (CC/T) là suy dinh dưỡng thì tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 9.3 tỷ lệ SDD gày cịm (CN/CC) là 9.3%. SDD được tuổi đã giảm xuống một cách đáng kể. Từ thấy chủ yếu ở trẻ sau 6 tháng và tăng dần đến 24 17.5% năm 2010 xuống cịn 12.8% năm 2018 tháng. Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú sớm trong vịng 1 giờ [1]. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn được coi là quốc đầu sau sinh là 31.8%. Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ trẻ ăn bổ sung trước 6 tháng là 80.4%. Nghiên cứu gia cĩ tỷ lệ SDD cao trong khu vực. Các nghiên chưa tìm thấy mối liên quan giữa việc bú sớm sau sinh cứu về dinh dưỡng cho thấy những trẻ SDD 2 và ăn bổ sung sớm đến tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ năm đầu đời sẽ ảnh hưởng lớn đến phát triển cân ở trẻ. thể lực sau này đặc biệt là chiều cao của trẻ vị Từ khĩa: tình trạng dinh dưỡng, suy dinh dưỡng, thành niên. Nghiên cứu được thực hiện tại xã 0 -24 tháng Vĩnh Hào, huyện Vụ Bản, là xã được coi là cĩ SUMMARY điều kiện kinh tế hơn so với xã lân cận do cĩ NUTRITIONAL STATUS AND SOME làng nghề và khu cơng nghiệp gần kề, vì vậy đề FACTORS RELATED TO UNDERWEIHT tài được thực hiện nhằm mục tiêu: MALNUTRITION OF CHILDREN FROM 0 TO 1. Đánh giá thực trạng tình trạng dinh dưỡng 24 MONTHS IN VINH HAO COMMUNE, VU của trẻ từ 0 đến 24 tháng tại xã Vĩnh Hào, huyện BAN DISTRICT OF NAM DINH PROVINCE Vụ Bản, tỉnh Nam Định To asess the nutritional status and some factors 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng dinh related to underweight malnutrition of children from 0 dưỡng và hành vi chăm sĩc trẻ từ 0 đến 24 to 24 months in Vinh Hao commune, Vu Ban district of tháng tuổi Nam Dinh province. Method: Cross – sectional descriptive study with 214 child- mother pairs. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Results: The prevalence of manutrition of children from 0 to 24 months was 9.8% by WAZ, 9.3% by HAZ 1. Địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu được and 9.3% by WHZ. The percentage of mothers who tiến hành chủ đích tại xã Vĩnh Hào, huyện Vụ breastfeed their babies within the first hour after birth Bản, tỉnh Nam Định. is 31.8%. The percentage of children who have been 2. Đối tượng và thời gian nghiên cứu receving supplementary food before 6 months is - Trẻ em từ 0-24 tháng tuổi. 80.4%. The research had not found out the statical - Bà mẹ cĩ con trong độ tuổi từ 0-24 tháng relation between childs malnutrition status with early complementary feeding. tuổi (hoặc người trực tiếp chăm sĩc trẻ) tại xã Keywords: nutritional status, malnutrition, 0-24 Vĩnh Hào, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Tiêu chuẩn loại trừ months - Bà mẹ (hoặc người trực tiếp chăm sĩc trẻ) I. ĐẶT VẤN ĐỀ khơng đủ sức khỏe hoặc khơng cĩ khả năng trả Suy dinh dưỡng (SDD), ở trẻ dưới 24 tháng lời các câu hỏi. tuổi vẫn cịn phổ biến ở trên thế giới cũng như - Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh, đang mắc các bệnh cấp tính, mãn tính tại thời điểm nghiên cứu. - Đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu. *Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 3. Thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu được Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Nhung thực hiện trong thời gian từ tháng 5/2020 tới Email: vunhung87ytcd@gmail.com tháng 7/2020. Ngày nhận bài: 3.5.2021 Ngày phản biện khoa học: 23.6.2021 4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt Ngày duyệt bài: 5.7.2021 ngang mơ tả. Nghiên cứu được thực hiện nhằm 142
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 504 - THÁNG 7 - SỐ 1 - 2021 tìm hiểu thực trạng suy dinh dưỡng và các yếu − Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ về một số tố liên quan. yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng SDD nhẹ Cỡ mẫu và chọn mẫu cân qua bộ câu hỏi về thực hành nuơi trẻ được Cỡ mẫu được tính theo cơng thức thiết kế trước. Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên hướng dẫn của UNICEF năm 1999[3] 6. Xử lý và phân tích số liệu Trong đĩ: n: Số trẻ cần điều tra - Số liệu được nhập bằng phần mềm excel. + Z1-α/2: Giá Ứng với độ tin cậy 95% (α = - Số liệu về nhân trắc học được xử lý bằng 0,05) thì Z1-α/2 =1,96 phần mềm Anthro của WHO, 2006. + p: Tỷ lệ nhẹ cân của trẻ em huyện Vụ Bản - Tất cả các số liệu được chuyển và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. năm 2019 , p = 0,113 d: chọn d = 0,05 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thay các giá trị trên vào cơng thức tính cỡ 1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu ta được cỡ mẫu nghiên cứu là 154 trẻ. Bảng 3.1. Thơng tin chung về trẻ Thêm 10% cĩ thể từ chối, bỏ cuộc, thực tế cỡ Tần số Tỷ lệ Chỉ số mẫu điều tra lấy trịn 214 trẻ. (n=214) (%) Chọn mẫu: Lập danh sách tồn bộ trẻ từ 0- Tuổi: 0-6 tháng 53 24.8 24 tháng tuổi trên địa bàn xã Vĩnh Hào, huyện 7- 12 tháng 60 28 Vụ Bản, tỉnh Nam Định tại thời điểm 20/5/2020 13-24 tháng 101 47.2 thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn đối tượng, chọn Giới: Nam 102 47.7 mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Nữ 112 52.3 Trong danh sách trẻ từ 0-24 tháng tuổi đã lập Tổng 214 100 của mỗi xã, sử dụng phương pháp chọn mẫu Nhận xét: Cĩ 214 trẻ tham gia đánh giá tình ngẫu nhiên chọn ra một trẻ đầu tiên trong danh trạng dinh dưỡng, phân bố trẻ nữ cao hơn trẻ sách, sau đĩ áp dụng khoảng cách k=2 (cứ 2 trẻ nam, lần lượt là 52.3 % nữ và 47.7% nam. thì mời 1 trẻ ra phỏng vấn) chọn ra đủ số trẻ dự kiến như ban đầu. 5. Phương pháp thu thập số liệu − Nhĩm thơng tin về nhân khẩu học: sử dụng phiếu hỏi phỏng vấn bà mẹ để thu thập các thơng tin về tuổi, giới, địa chỉ của trẻ. − Các chỉ số nhân trắc: trẻ được cân đo chiều dài để xác định tình trạng dinh dưỡng. − Phương pháp đánh giá: Sử dụng các số đo tháng tuổi, cân nặng, chiều cao của trẻ và phân loại theo WHO 2006 với các chỉ số: WAZ (Z-score cân nặng theo tuổi), HAZ (Z-score chiều Biểu đồ 3.1. Tình trạng suy dinh dưỡng của cao theo tuổi), WHZ(Z- score cân nặng theo trẻ tại xã Vĩnh Hào chiều cao). Số liệu được nhập vào phần mềm Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy cĩ 9.8% trẻ Anthro của WHO năm 2006 sau đĩ được đánh nhẹ cân và 9.3% trẻ bị suy dinh dưỡng thấp cịi, giá theo phân loại của WHO so với chuẩn tăng 9.3% trẻ SDD thể gày cịm. Tỷ lệ thừa cân ở lứa trưởng WHO 2006 để đánh giá tình trạng dinh tuổi này chiếm 3.2%. dưỡng [2]. Bảng 3.2. Trung bình cân nặng, chiều cao và Zscore (X ± SD) của trẻ theo giới Chỉ số Nam (n=102 ) Nữ (n=112) Chung (n=214 ) Cân nặng TB (kg) 9.03 ± 2.2 8.6 ± 1.9 8.8 ± 2.03 Chiều cao TB (kg) 73.6 ± 8.3 73.6 ± 8.5 73.6 ± 8.4 WAZ (Zscore) -0.32 ± 1.01 -0.33 ± 0.97 -0.33 ± 0.99 HAZ (Zscore) 0.18 ± 1.28 0.12 ± 1.26 0,07 ± 1.27 WHZ (Zscore) -0.46 ± 1.29 -0.54 ± 1.03 -0.51 ± 1.16 Nhận xét: Cân nặng trung bình của trẻ là của trẻ là 73.6 ± 8.4 cm, trẻ nam cĩ chiều cao 8.8 ± 2.03 kg, trong đĩ trẻ nam là 9.03 ± 2.2 kg 73.6 ± 8.3 tương đương so với trẻ nữ 73.6 ± 8.5. và trẻ gái là 8.6 ± 1.9 kg. Chiều cao trung bình Giá trị trung bình của WAZ, HAZ, WHZ lần 143
- vietnam medical journal n01 - JULY- 2021 lượt là -0.33 ± 0.99; 0.12 ± 1.26; và -0.54 ± Zscore trung bình của 3 thể WAZ, HAZ và WHZ 1.03. Tuy nhiên, khơng cĩ sự khác biệt về giữa trẻ trai và trẻ gái (p>0,05). Bảng 3.3. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ ở cả 3 thể theo nhĩmtuổi (n=214) SDD thể nhẹ SDD thể thấp SDD thể gày Nhĩm tuổi Thừa cân cân cịi cịm n % n % n % n % 0-6 tháng (n=53) 1 0.5 1 0.5 4 1.9 1 0.5 7- 12 tháng (n=60) 7 3.2 6 2.8 7 3.2 4 1.9 13-24tháng (n= 101) 13 6.1 13 6.1 9 4.2 2 0.9 Tổng 21 9.8 20 9.3 21 9.3 7 3.3 Nhận xét: Kết quả bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ SDD của trẻ từ 0-6 tháng tuổi là thấp nhất ở cả 3 thể và cĩ xu hướng tăng dần theo nhĩm tuổi. Với SDD thể nhẹ cân, trong 21 trẻ bị SDD, tỷ lệ ở nhĩm tuổi 0 - 6 tháng là 1,9%, tăng lên 12,8% ở lứa tuổi 13-24 tháng. Điều này tương tự đối với SDD thể thấp cịi, lứa tuổi gặp suy dinh dưỡng nhiều nhất là 12-24 tháng với 12.8 %. Ở cả 3 nhĩm tuổi đều xuất hiện trẻ bị thừa cân, tỷ lệ chung cho cả 3 nhĩm là 3.3%. 2. Một số yếu tố nguy cơ của SDD nhẹ cân ở trẻ. Bảng 3.6. Thơng tin chung về trẻ tham gia nghiên cứu SDD nhẹ cân Khơng SDD Chung Chỉ số (n=21) (n=193) pa n % N % N % Bú sớm sau sinh Trong vịng 1 giờ 4 19 64 33.2 68 31.8 > 0.05 (n=214) Sau 1 giờ 17 80.9 129 66.8 146 68.2 Thời điểm ăn bổ 0,05 sung (n=) ≥ 6 tháng 2 9.5 40 11.5 42 19.6 Cĩ 31.8% trẻ tham gia nghiên cứu được bú (thể thấp cịi). Đã cĩ 214 trẻ từ 0 đến 24 tháng trong vịng 1h đầu sau sinh, trong số đĩ chỉ cĩ thuộc xã Vĩnh Hào huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định 19% trẻ được bú mẹ trong vịng một giờ đầu, tham gia nghiên cứu. Cân nặng trung bình của cịn lại 81 trẻ bú mẹ sau 1 giờ đầu. Cĩ 80.4% trẻ trẻ trong nghiên cứu là 8.8 ± 2.03 kg. Chiều cao SDD ăn bổ sung trước 6 tháng trong số đĩ cĩ trung bình là 73± 8.4cm. Giá trị trung bình Z- 90.5 % trẻ ABS trước 6 tháng ở nhĩm trẻ SDD score cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và thể nhẹ cân và tỷ lệ này ở nhĩm khơng SDD là cân nặng theo chiều cao đều cĩ giá trị âm lần 9.5%. Khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống lượt là -0.33 ± 0.99; 0,07 ± 1.27và -0.51 ± kê về thời gian bú sớm sau sinh và thời điểm ăn 1.16, kết quả này cao hơn báo cáo của Trần bổ sung giữa 2 nhĩm SDD và khơng SDD. Thành Đơ về xu hướng Z-score trung bình của IV. BÀN LUẬN trẻ em từ năm 2003 đến 2011 [5]. Điều này cho thấy, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, kiến 1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 0 -6 thức chăm sĩc của các bà mẹ cũng đã được cải tháng tuổi tại xã Vĩnh Hào, huyện Vụ Bản thiện, nên tình trạng dinh dưỡng của trẻ được năm 2020. Trẻ em trên tồn thế giới sẽ cĩ tình cải thiện. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trạng dinh dưỡng và chiều cao tối đa nếu được trẻ tham gia nghiên cứu là 9.8% trong đĩ chỉ cĩ nuơi dưỡng trong mơi trường lành mạnh và được 1 trẻ bị SDD nhẹ cân vừa cịn lại là thể nhẹ. Tỷ chăm sĩc tốt về y tế và dinh dưỡng. Để cĩ hiệu lệ này thấp một phần là do xã Vĩnh Hào là một quả tốt nhất các can thiệp phịng chống suy dinh xã cĩ làng nghề và cĩ khu cơng nghiệp gần địa dưỡng cần được tiến hành sớm, tốt nhất là từ bàn xã, người dân trong độ tuổi sinh đẻ đi làm khi trong bào thai tới khi trẻ được trịn 2 tuổi. cơng nhân ở tỷ lệ cao, thu nhập được ổn định Hiện nay SDD vẫn đang là vấn đề nghiêm trọng nên đời sống cơ bản được đảm bảo, do đĩ điều trên tồn cầu, suy dinh dưỡng lấy đi cuộc sống kiện chăm sĩc trẻ được cải thiện. Tỷ lệ suy dinh của 2.6 triệu trẻ em hàng năm và điều này hồn dưỡng ở trẻ nam và ở trẻ nữ trong nghiên cứu tồn cĩ thể phịng chống được[4]. Nghiên cứu khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê. Kết của chúng tơi được thực hiện nhằm đánh giá quả này tương tự như trong nghiên cứu của tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ ở cả ba thể Nguyễn Thị Hào tại Thanh Hố năm 2013 [6]. cân nặng theo tuổi (thể nhẹ cân), cân nặng theo Xét theo từng độ tuổi của trẻ, kết quả nghiên chiều cao (thể gày cịm) và chiều cao theo tuổi cứu cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân tăng 144
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 504 - THÁNG 7 - SỐ 1 - 2021 dần theo độ tuổi, tỷ lệ thấp nhất ở độ tuổi 0-6 cho trẻ ăn, uống thay thế sữa mẹ bằng thực tháng tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với một số phẩm khác như sữa cơng thức. Điều này làm nghiên cứu [5][7]. Điều này là do trẻ dưới 6 ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ, khiến trẻ khơng tháng tuổi vẫn luơn là đối tượng được ưu tiên, nhận được sữa non- loại sữa cĩ nhiều giá trị dinh được chăm sĩc tốt nhất do trẻ vẫn bú mẹ là chủ dưỡng và miễn dịch từ mẹ. Trong nghiên cứu yếu và lúc này mẹ vẫn cịn được chế độ nghỉ thai của chúng tơi mặc dù sự khác biệt về tỷ lệ SDD sản nên giành nhiều thời gian chăm sĩc trẻ hơn. giữa trẻ được bú mẹ sớm trong một giờ đầu và Trẻ trên 6 tháng tuổi, lúc này mẹ đã đi làm bình khơng được bú sớm khơng cĩ ý nghĩa về mặt thường trở lại, cùng với việc sữa mẹ khơng cịn thống kê nhưng cĩ thể thấy rằng tỷ lệ trẻ SDD đáp ứng đủ cho nhu cầu ngày càng tăng của trẻ, trong nhĩm bú mẹ trong 1 giờ đầu cao hơn hẳn trẻ bắt đầu ăn bổ sung, và lúc này trẻ cũng dễ bị nhĩm cịn lại 33.2% so với 19%. ốm do giảm dần kháng thể từ mẹ chuyển qua Ăn bổ sung. Nghiên cứu của chúng tơi chưa sữa, cùng với nhiều yếu tố nguy cơ từ việc tiếp tìm ra mối liên quan giữa thời điểm cho trẻ ăn xúc với những yếu tố khơng cĩ lợi cho sức khỏe bổ sung với tình trạng SDD nhẹ cân ở trẻ. Tỷ lệ như thời tiết, vi sinh vật trong khi khả năng trẻ được cho ăn từ trước 6 tháng trong nghiên tiêu hĩa của trẻ cịn chưa hồn chỉnh nên ảnh cứu của chúng tơi là 80.4%. Mặc dù điều kiện hưởng rất nhiều đến khả năng tiêu hĩa hấp thu kinh tế cải thiện, các bà mẹ đã quan tâm nhiều và dẫn đến tỷ lệ SDD nhẹ cân cĩ xu hướng tăng hơn tới sức khỏe của bản thân và của em bé, tuy nhẹ qua các lứa tuổi. nhiên một số bà mẹ làm nơng nghiệp hay cơng Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp cịi của trẻ nhân cĩ tâm lý cho trẻ ăn sớm để con quen dần tham gia nghiên cứu là 9.3%. Trong nghiên cứu khi mẹ đi làm và để con quen với việc mẹ sẽ đi của chúng tơi, cĩ thể thấy tỷ lệ SDD ở nam cao làm trở lại dẫn đến tỷ lệ tương đối cao trẻ ăn bổ hơn của nữ tuy nhiên sự khác biệt này chưa cĩ ý sung khi chưa trịn 6 tháng, và kết quả của nghĩa thống kê P> 0.05, kết quả này cũng tương nghiên cứu cũng phù hợp với nghiên cứu của tự như của một số tác giả như Nguyễn Thị Hào Nguyễn Lân tại Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ các tại Thanh Hố năm 2013[6], Trần Thị Tuyết Mai bà mẹ cho con ăn bổ sung sớm rất cao: cĩ tới tại Khánh Hồ [8]. 4,5% số trẻ ăn bổ sung trong tháng đầu, 13,5% 2. Một số yếu tố nguy cơ liên quan tới trong thời gian 1-2 tháng tuổi, trong 4 tháng đầu tình trạng SDD nhẹ cân ở trẻ tại xã Vĩnh cĩ tới 88,9% số trẻ được ăn bổ sung. Hào, huyện Vụ Bản năm 2020. Nuơi con bằng sữa mẹ. Bú sớm trong vịng V. KẾT LUẬN một giờ sau sinh là một trong 10 bước để đánh 1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 0-24 giá “Nuơi con bằng sữa mẹ thành cơng” do Quỹ tháng tuổi: Nhi đồng Liên Hợp quốc phát động từ những - Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là 9.8%; 9.3% trẻ bị năm 1989, đồng thời cũng là yếu tố tác động tới SDD thấp cịi; 9.3% trẻ gày cịm và 3.2 % trẻ tình trạng SDD ở trẻ. Tỷ lệ trẻ trong nghiên cứu thừa cân. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thấp cịi đều được bú mẹ trong vịng 1h đầu sau sinh là thấp nhất ở nhĩm tuổi 0-6 tháng tháng và tăng theo nhĩm tuổi. 31,8%. Tỷ lệ này thấp hơn với nghiên cứu của - Tỷ lệ cho trẻ bú sớm trong vịng 1 giờ đầu tác giả Nguyễn Anh Vũ khi nghiên cứu tại Hưng sau sinh là 31.8%, tỷ lệ ăn bổ sung trước 6 Yên là 48.5 %[9], thấp hơn nhiều so với báo cáo tháng là 80.4% của dự án Alive and Thrive tại 4 tỉnh năm 2010 2. Các yếu tố liên quan tới tình trạng là 58,5% và tại 11 tỉnh là 50,5%. Tuy nhiên lại SDD nhẹ cân của trẻ: phù hợp với một số tác giả khác. Việc các bà mẹ Chưa tìm thấy mối liên quan ở mức cĩ ý khơng cho trẻ bú sớm ngay sau sinh một phần nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng và do các bệnh viện tuyến huyện chưa áp dụng các yếu tố liên quan đến chăm sĩc trẻ. biện pháp sinh da kề da, dĩ đĩ thời gian ngay KHUYẾN NGHỊ. Tuyên truyền rộng rãi đến sau sinh em bé thường khơng nằm cùng mẹ, các bà mẹ trong độ tuổi sinh đẻ về kiến thức điều này dẫn đến tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong nuơi con bằng sữa mẹ, hướng dẫn thực hành vịng một giờ đầu sau sinh khơng cao như dinh dưỡng cho các bà mẹ và người trực tiếp khuyến cáo. Nhiều bà mẹ quan niệm sữa đầu chăm sĩc trẻ về lợi ích của việc cho trẻ bú sớm tiên trong những giờ đầu cĩ ít và khơng đủ cho sau sinh và ăn bổ sung hợp lý từ khi trẻ trịn 6 trẻ, và khi trẻ khĩc sau sinh là do đĩi cùng với tháng để trẻ cĩ sức khỏe và tình trạng dinh lúc đĩ người mẹ vẫn cịn mệt và đau sau cuộc dưỡng được tốt nhất. chuyển dạ nên nhiều mẹ do thiếu kiến thức đã 145
- vietnam medical journal n01 - JULY- 2021 dưỡng ở trẻ em năm 2003 -2011. Dinh dưỡng và TÀI LIỆU THAM KHẢO Thực phẩm, 8(2), 23-28. 1. Viện Dinh Dưỡng (2018). Số liệu thống kê về 6. Nguyễn Thị Hào (2013). Tình trạng dinh dưỡng tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm, của trẻ dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan tới suy < dinh dưỡng thấp cịi của trẻ 6-23 tháng tuổi tại 2 lieu-thong-ke-ve-tinh-trang-dinh-duong-tre-em- huyện của tỉnh Thanh Hĩa năm 2013, Luận văn qua-cac-nam.aspx%3E, 30/7/2018. Thạc sĩ, Đại học Y tế cơng cộng. 2. De Onis M., Blưssner M. (2003). The World 7. Lê Thị Thu Hà (2014) Tình trạng dinh dưỡng và Health Organization Global Database on Child một số yếu tố nguy cơ tới suy dinh dưỡng thấp cịi Growth and Malnutrition: methodology and của trẻ 12 -24 tháng tuổi tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc applications International Journal of Epidemiology, 8. Trần Thị Tuyết Mai (2013). Xây dựng và đánh 32, 518-526. gía hiệu quả mơ hình truyền thơng đa dạng tại 3. UNICEF (1999). Multiple indicator cluster survey tuyến y tế cơ sở trong phịng chống suy dinh manual New York, 5-10. dưỡng trẻ em tỉnh Khánh Hồ, Luận án Tiến sĩ, Đại 4. Bộ Y Tế (2019). Dinh dưỡng lâm sàng. Nhà xuất học Y tế cơng cộng. bản Y học, Hà Nội. 9. Nguyễn AnhVũ và Lê Thị Hương (2011). Tình 5. Trần Thành Đơ, Lê Danh Tuyên và Nguyễn trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của Phương Hoa (2012). Xu hướng thay đổi giá trị trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng trung bình Z-score trong đánh giá tình trạng dinh Yên. Dinh dưỡng và Thực phẩm, 7(1), 13-17. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NHĨM BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY MỨC ĐỘ NẶNG VÀ RẤT NẶNG Dương Đình Tồn1, Nguyễn Đình Hưng2, Hồng Văn Ba2 Objective: To survey and evaluate the clinical TĨM TẮT35 manifestations, frequency and relationships to clinical Chúng tơi đã tiến hành khảo sát đặc điểm lâm symptoms of 42 hands with severe and very severe sàng trên 38 bệnh nhân với 42 bàn tay được chẩn CTS. Method: Examination and recording of clinical đốn là hội chứng ống cổ tay (OCT) mức độ nặng và signs of patients with severe and very severe CTS. rất nặng. Mục tiêu: Khảo sát, đánh giá các biểu hiện Results: 100% of patients with hand numbness lâm sàng, tần suất và các mối liên quan đối với các corresponds to the median nerve sensory region, triệu chứng lâm sàng của 42 bàn tay mắc hội chứng 90.5% atrophy of the thenar eminence, the positive OCT mức độ nặng và rất nặng. Phương pháp rate for Tinel, Phalen, Durkan tests is respectively nghiên cứu: Thăm khám, ghi nhận các dấu hiệu lâm 66.7%, 76.2% and 85.7%. Average Boston score is sàng của bệnh nhân mắc hội chứng OCT mức độ vừa 4.55±0.22. Conclusion: For severe and very severe và nặng. Kết quả: 100% bệnh nhân tê bì bàn tay CTS, the most common clinical manifestations in tương ứng vùng chi phối cảm giác thần kinh giữa, patients, hand function decreased sharply. 90,5% teo cơ mơ cái, tỷ lệ dương tính với các nghiệm pháp Tinel, Phalen, Durkan tương ứng là 66,7%, I. ĐẶT VẤN ĐỀ 76,2% và 85,7%. Điểm Boston trung bình 4,55±0,22. Kết luận: Đối với hội chứng OCT mức độ nặng và rất Hội chứng ống cổ tay (OCT) là tình trạng nặng, những biểu hiện lâm sàng gặp hầu hết ở các chèn ép thần kinh giữa khi nĩ đi qua ống cổ tay, đây là hội chứng hay gặp nhất trong các bệnh lý bệnh nhân, chức năng bàn tay giảm mạnh. chèn ép dây thần kinh ngoại biên. Trong những SUMMARY năm gần đây, tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay SURVEYING CLINICAL CHARACTERISTICS (HC OCT) ngày càng tăng cùng với sự phát triển OF THE PATIENTS WITH CARPAL TUNNEL của ngành nghề lao động tinh vi, khơng địi hỏi SYNDROME IN SEVERE AND sức lao động lớn nhưng yêu cầu những động tác VERY SEVERE STAGE tỉ mỉ và sử dụng tính linh hoạt của cổ tay ngày We conducted a survey of clinical characteristics on 38 patients with 42 hands diagnosed with severe càng nhiều. Thêm vào đĩ, trình độ dân trí, trình and very severe carpal tunnel syndrome (CTS). độ hiểu hiết về bệnh và chất lượng cuộc sống tăng lên khiến việc phát hiện và chẩn đốn bệnh 1 lý này cĩ xu hướng tăng lên. Tuy vậy, khơng ít Đại Học Y Hà Nội người bệnh đến khám thường đã ở mức độ nặng 2BV Đa khoa Xanh Pơn và rất nặng, việc điều trị trở nên khĩ khăn hơn, Chịu trách nhiệm chính: Dương Đình Tồn hiệu quả điều trị khơng như mong muốn. Chúng Email: duongdinhtoan@hmu.edu.vn Ngày nhận bài: 7.5.2021 tơi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu khảo sát Ngày phản biện khoa học: 25.6.2021 đánh giá các biểu hiện lâm sàng, tần suất và các Ngày duyệt bài: 2.7.2021 mối liên quan đối với các triệu chứng lâm sàng 146