Ứng dụng phương pháp CFMAE để xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng ngành dệt may khu vực TP HCM

pdf 14 trang Hùng Dũng 04/01/2024 560
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phương pháp CFMAE để xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng ngành dệt may khu vực TP HCM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfung_dung_phuong_phap_cfmae_de_xay_dung_he_thong_danh_gia_nan.pdf

Nội dung text: Ứng dụng phương pháp CFMAE để xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng ngành dệt may khu vực TP HCM

  1. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CFMAE ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH DỆT MAY KHU VỰC TP.HCM APPLYING CFMAE METHOD TO BUILD A SUPPLY CHAIN PERFORMANCE ASSESSMENT SYSTEM IN TEXTILE INDUSTRY IN HO CHI MINH CITY Võ Văn Thanh Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG - HCM – vvthanhise@hcmut.edu.vn Phạm Quốc Trung Khoa Quản lý công nghiệp, Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG - HCM (Bài nhận ngày 22 tháng 05 năm 2014, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 27 tháng 10 năm 2014) TÓM TẮT Bài báo cung cấp một phương pháp ứng dụng kết hợp giữa kỹ thuật ra quyết định và logic mờ để xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng ngành dệt may khu vực TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu là sự kết hợp giữa phân tích lý thuyết, kỹ thuật định tính Delphi và phương pháp đánh giá đa thuộc tính liên kết mờ (CFMAE - Combined Fuzzy Multiple Attribute Evaluation). Đầu tiên, từ các lý thuyết liên quan đến quản lý chuỗi cung ứng ngành dệt may, tác giả sẽ xây dựng hệ thống đánh giá năng lực theo mô hình phân cấp. Trải qua ba vòng Delphi để đánh giá mô hình từ các chuyên gia trong ngành. Cuối cùng CFMAE gồm hai giai đoạn là tích phân mờ và FAHP (Fuzzy Analysis Hierarchy Process) được thực hiện để xây dựng mô hình đánh giá năng lực chuỗi cung ứng ngành dệt may với các chỉ số chung của ngành. Nghiên cứu đã xây dựng được hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng ngành dệt may khu vực TP.HCM với các chỉ số đánh giá tích hợp. Trọng số của các thuộc tính được xác định như là một quan điểm chung của toàn ngành về mức độ quan trọng của các thuộc tính đến năng lực chung của toàn chuỗi. Ý nghĩa thực tiễn là bài báo cung cấp phương pháp đánh giá năng lực chuỗi cung cho các doanh nghiệp trong ngành dệt may. Từ đó sẽ tạo cơ sở đề xuất cải tiến tập trung và hiệu quả. Ý nghĩa khoa học bài báo là sự ứng dụng của logic mờ trong lĩnh vực kinh tế và quản lý nhằm loại bỏ tính chủ quan trong quá trình ra quyết định. Từ khóa: Quản lý chuỗi cung ứng, đánh giá năng lực chuỗi cung ứng, ngành dệt may, logic mờ, FAHP, CFMAE ABSTRACT The paper provides an application which is a combination between decision making technique and fuzzy logic to build a supply chain performance measurement system in textile industry in Ho Chi Minh City. The methodology is a combination of theoretical analysis, Delphi quantitative method and Combined Fuzzy Multiple Attribute Evaluation (CFMAE) method. First of all, based on theories on textile supply chain, we developed a hierarchical system for performance measurement. After three Delphi rounds to seek opinions of experts on the system, the CFMAE which consists of two phases (fuzzy integral and fuzzy analysis hierarchy process – FAHP) was conducted to build a supply chain performance measurement system in textile industry with general attributes. The study has constructed a supply chain performance measurement system in textile industry in Ho Chi Minh City with suitable attributes. The weight of attributes is determined as a general viewpoint of the industry of the Trang 69
  2. Science &Technology Development, Vol 17, No.Q4 - 2014 importance of the attributes to the supply chain performance. In terms of practicality, this paper provides an approach in the performance measurement for the textile supply chain that serves as a framework for a centralized and effective improvement. The scientific meaning of this paper is the application of the fuzzy logic in economics and management to eliminate the subjectivity in the decision making process. Key words: Supply chain management, evaluate supply chain, textile industry, fuzzy logic, FAHP, CFMAE 1. Giới thiệu dệt may khu vực TP.HCM vì dệt may là một Trong nền kinh tế nhiều biến động, quản lý ngành được nhận định tăng trưởng mạnh trong chuỗi cung ứng là một giải pháp toàn diện để giai đoạn sắp tới ở Việt Nam. Trước những khó gia tăng lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, để quản khăn hiện nay ngành đang gặp phải, thì quản lý lý chuỗi cung ứng hiệu quả, doanh nghiệp phải chuỗi cung ứng là một giải pháp mà các doanh hiểu rõ thực trạng vận hành chuỗi thông qua nghiệp dệt may đang hướng tới. Do đó, hệ các chỉ số đánh giá năng lực, từ đó tạo cơ sở thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng ngành cho các đề xuất cải tiến. dệt may như là một tiền đề cho các doanh nghiệp nhìn lại mình trước khi gia nhập vào Một hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung chuỗi cung ứng toàn cầu. ứng toàn diện yêu cầu phải tích hợp tất cả các mắt xích trong chuỗi và phù hợp với mục tiêu 2. Cơ sở lý thuyết chiến lược của doanh nghiệp. Khi đó, hệ thống 2.1. Chuỗi cung ứng ngành dệt may đánh giá sẽ cho doanh nghiệp một cách nhìn Chuỗi cung ứng ngành dệt may rất phức tạp xuyên suốt toàn chuỗi cung ứng trong sự vận với nhiều doanh nghiệp tham gia từ khắp mọi động chung của toàn ngành và của từng mắt miền đất nước. Forza &Vinelli, (1997) mô tả xích trong chuỗi. những thành phần chính trong chuỗi cung ứng Mỗi chuỗi cung ứng cần có một hệ thống ngành dệt may như hình 2.1. Trong đó, mục đánh giá năng lực khác nhau. Bài báo giới thiệu tiêu quản lý chuỗi cung ứng là giảm thời gian phương pháp đánh giá đa thuộc tính mờ chờ và phản hồi nhanh với thay đổi của môi (CFAME) để giải quyết bài toán xây dựng hệ trường. thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng ngành Hình 2.1: Thành phần chuỗi cung ứng dệt may Một kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời đúng thời điểm và nhu cầu khách hàng. Do đó, gian đáp ứng đơn hàng trong chuỗi cung ứng thời gian chuỗi cung ứng là một thuộc tính dệt may là 66 tuần từ nguyên vật liệu đầu vào quan trọng cần xem xét khi xây dựng hệ thống. tới khách hàng cuối cùng, trong đó 40 tuần Phản hồi nhanh trong chuỗi cung ứng dệt dành cho lưu trữ và vận chuyển, (Kurt Salmon may được biết đến như là một quá trình chia sẻ Associates, 1993). Thời gian chờ quá dài sẽ thông tin giữa các thành viên trong chuỗi để dẫn đến việc cung cấp sản phẩm lạc hậu không đáp ứng nhu cầu khách hàng đúng lúc. Hơn Trang 70
  3. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 nữa, Yu và các đồng sự, (2001) đã chỉ ra rằng Tác giả thấy rằng chuỗi cung ứng của ngành có chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong những đặc tính riêng biệt như phát triển sản chuỗi cung ứng có thể giảm ảnh hưởng của phẩm, chia sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng, hiệu ứng Bullwhip. Vì vậy, chia sẻ thông tin thời gian chuỗi cung ứng, cải tiến trong chuỗi nên được xem khi đánh giá chuỗi cung ứng. cung ứng. Bên cạnh đó các thuộc tính như chi phí, chất lượng, tính linh hoạt và lợi nhuận Quá trình phát triển sản phẩm dệt may theo trong chuỗi cung ứng được tác giả đề nghị bổ đề xuất của Burn & Bryant, (2002) gồm tám sung xem xét khi xây dựng hệ thống đánh giá. bước như sau: nghiên cứu thiết kế phát Vì đây là các thuộc tính quan trọng trong mọi triển mẫu đánh giá thử mẫu sản xuất thử ngành công nghiệp, sản xuất để tạo dựng và tìm nguồn cung ứng sản xuất và đảm bảo duy trì lợi thế cạnh tranh. Đồng thời các thuộc chất lượng phân phối và bán lẻ. tính cũng được nhắc đến trong nhiều nghiên Trong đó, phát triển sản phẩm dệt may yêu cứu trước đây của nhiều tác giả về đánh giá cầu mẫu thiết kế, kỹ thuật may phải có khả năng lực. năng sản xuất và thị trường cung cấp cũng như 2.2. Giới thiệu ứng dụng phương pháp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo CFMAE trong quản lý chuỗi cung ứng Wickett và các đồng sự, (1999) thì quá trình phát triển sản phẩm dệt may cần chú ý các vấn CFMAE là một phương pháp định lượng, đề về sự phù hợp của mẫu mã, mô hình sản kết hợp giữa kỹ thuật ra quyết định đa thuộc xuất, nguồn nguyên liệu, dây chuyền lắp ráp và tính và lý thuyết mờ. Phương pháp được sử các chi phí liên quan. Bên cạnh đó các yêu cầu dụng trong các nghiên cứu khi thông tin không của khách hàng về phong cách, màu sắc, đầy đủ và thiếu sự hiểu biết chính xác do các nguyên liệu, hàm lượng xơ trong vải cũng điều kiện khách quan. CFMAE dựa trên lý cần phải được cân nhắc trong quá trình thiết kế thuyết nền tảng của độ đo mờ, tích phân mờ và và phát triển sản phẩm. Do đó, phát triển sản phương pháp đánh giá thứ bậc mờ FAHP - là phẩm là một thuộc tính quan trọng của chuỗi một phương pháp định lượng với các số mờ cung ứng dệt may. hình tam giác dùng để sắp xếp các phương án ra quyết định. Với FAHP người ra quyết định Trong mô hình thẻ điểm cân bằng (Balanced sẽ tự tin cung cấp những phán đoán ước lượng Score Card) của Kaplan & Norton, (1992) thì hơn là những phán đoán với giá trị chính xác thẻ điểm học tập và cải tiến thừa nhận rằng các do bản chất mờ của quá trình so sánh (Cheng & công ty cần phải không ngừng học tập và liên Mon, 1994). tục cải tiến để đảm bảo lợi nhuận trong tương lai. Trong ngành dệt may cải tiến là một điều Hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng quan trọng để thu hút khách hàng và duy trì lợi ngành dệt may là một vấn đề ra quyết định đa nhuận. Các công nghệ mới, nguyên liệu mới là thuộc tính được trình bày dưới dạng mô hình những nhân tố quan trọng để tạo lợi thế cạnh thứ bậc với ba phân cấp. Cấp không là kết quả tranh trong ngành. Vì vậy, cải tiến là một thuộc cuối cùng của hệ thống đánh giá. Cấp một là tính quan trọng trong chuỗi cung ứng ngành dệt các thuộc tính độc lập, cơ bản và đặc trưng của may cần phải xem xét đánh giá. ngành dệt may. Các thuộc tính ở cấp một sẽ gồm nhiều tiêu chí đánh giá liên quan và phụ Tóm lại, qua phân tích chuỗi cung ứng thuộc với nhau ở cấp hai của mô hình. Mô hình ngành dệt may với những nghiên cứu trước đó, Trang 71
  4. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4- 2014 đánh giá thứ bậc của hệ thống được minh họa trong hình 2.2. Hình 2.2:Mô hình phân cấp hệ thống theo CFMAE Bên cạnh đó hệ thống đánh giá năng lực CFMAE gồm ba thực hiện. Đầu tiên, độ đo chuỗi cung ứng ngành dệt may cần xây dựng mờ và tích phân mờ được sử dụng để xác định với các chỉ số định lượng tích hợp có được từ hàm giá trị đánh giá h(Xi) của từng thuộc tính các đánh giá chủ quan của các chuyên gia. cấp một được phản ánh trong các tiêu chí cấp hai. Sau đó, phương pháp FAHP được thực Với các đặc tính trên, phương pháp CFAME hiện để xác định trọng số (Wi) của từng thuộc là phù hợp để sử dụng tính trọng số của từng tính cấp một. thuộc tính đến năng lực tổng thể của chuỗi và loại bỏ tính chủ quan của người đánh giá. Đồng Cuối cùng để đánh giá năng lực tổng thể của thời, với việc sử dụng các số mờ trong phương chuỗi, chỉ số năng lực SCp được tính qua pháp sẽ giúp cho người ra quyết định có không phương pháp SAW (Simple Additive Weight) gian rộng hơn với những phán đoán và đánh để tích hợp hàm giá trị đánh giá h(Xi) ở bước giá liên quan đến nhiều mục tiêu. Cuối cùng, một và trọng số Wi ở bước hai. CFAME thích hợp cho việc tích hợp các tiêu 3. Phương pháp nghiên cứu chí theo mô hình thứ bậc hơn là phương pháp Để đạt được mục tiêu nghiên cứu là xây vector riêng truyền thống. Và đây là điều mà nghiên cứu hướng đến – với một hệ thống đánh dựng hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng ngành dệt may, quy trình nghiên cứu được năng lực tích hợp các thuộc tính trong chuỗi. đề xuất như hình 3.1. Trang 72
  5. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Theo quy trình trên, các phương pháp Delphi được thực hiện trong nghiên cứu qua nghiên cứu được sử dụng bao gồm: ba vòng đánh giá nhằm loại bỏ và bổ sung thêm các thuộc tính, tiêu chí trong hệ thống đã 3.1. Nghiên cứu lý thuyết xây dựng. Với các đặc điểm như tính khuyết Nghiên cứu lý thuyết nhằm tìm hiểu các danh, kiểm soát thông tin nhiễu qua nhiều vòng nghiên cứu đã thực hiện trước đó trong cùng thực hiện và phản hồi bằng hình thức viếtcủa lĩnh vực, đồng thời phân tích các đặc trưng của phương pháp, thì đây là phương pháp phù hợp chuỗi cung ứng ngành dệt may. Từ đó, hình để khám phá thêm các thông tin về chuỗi cung thành hệ thống đánh giá chuỗi cung ứng dựa ứng ngành dệt may và các chỉ số đánh giá với trên các cơ sở lý thuyết và phân tích quản trị. sự kiểm soát thông tin chặt chẽ. 3.2. Phương pháp Delphi Kết quả cuối cùng của giai đoạn này là hình Delphi là một phương pháp định tính nổi thành hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung tiếng được tạo ra bởi hai nhà khoa học Mỹ là ứng hoàn chỉnh dựa trên sự thống nhất ý kiến Helmer & Dalkey vào năm 1953. Phương pháp của các chuyên gia trong ngành. được tiến hành qua nhiều giai đoạn, trong đó 3.3. Công cụ khảo sát bảng câu hỏi mỗi giai đoạn cách nhau khoảng hai tháng. Trong vòng đầu tiên các chuyên gia sẽ trả lời Bảng câu hỏi khảo sát là công cụ giúp thu các câu hỏi chung về vấn đề nghiên cứu và các thập số liệu đánh giá của các doanh nghiệp vòng tiếp theo sẽ được xây dựng dựa trên kết trong ngành dệt may về mức độ quan trọng của quả thu được từ vòng thực hiện trước đó. Quá các thuộc tính, tiêu chí trong hệ thống. Dữ liệu trình sẽ chấm dứt khi có sự đồng thuận của tất thu được từ bảng câu hỏi sẽ hỗ trợ cho phương cả các chuyên gia về vấn đề cần dự báo hoặc pháp phân tích định lượng CFAME. nghiên cứu (Delbecq và đồng sự, 1975). Trang 73
  6. Science &Technology Development, Vol 17, No.Q4 - 2014 Cấu trúc bảng câu hỏi gồm ba phần: Đầu Đầu tiên dựa vào phân tích đặc trưng của tiên là các thông tin đánh giá mức độ quan chuỗi cung ứng ngành dệt may và các nghiên trọng Xij của các chỉ số đánh giá cấp hai để hỗ cứu liên quan (mục 2.1) tám thuộc tính cấp một trợ cho tính toán độ đo mờ và tích phân mờ. cơ bản được hình thành như sau: phát triển sản Tiếp theo là phần đánh giá trọng số của từng phẩm trong chuỗi cung ứng; chi phí chuỗi cung thuộc tính cấp một ở dạng ma trận so sánh cặp ứng; thời gian chuỗi cung ứng; chất lượng để cung cấp thông tin cho quá trình FAHP. Và chuỗi cung ứng; tính linh hoạt trong chuỗi phần cuối cùng là những thông tin chung về đối cung ứng; cải tiến trong chuỗi cung ứng; chia tượng tham gia khảo sát. sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng và lợi nhuận trong chuỗi cung ứng. 3.4. Phương pháp CFAME Cuối cùng, phương pháp CFMAE qua ba Các chỉ số cấp hai được tác giả xây dựng giai đoạn được thực hiện để xây dựng hàm thông qua tìm hiểu các nghiên cứu về hệ thống đánh giá năng lực tổng thể chuỗi cung ứng đánh giá năng lực chuỗi cung ứng của Beamon ngành dệt may với các chỉ số chung của ngành (1999), Brewer & Speh (2000), Bhagwat & là hàm giá trị đánh giá h(Xi) và trọng số Wi Sharma (2007), Cirtita và đồng sự (2012) và tính được. các chỉ số được áp dụng thực tế tại nhiều doanh nghiệp qua nghiên cứu của Keebler và đồng sự 4. Kết quả nghiên cứu (1999). 4.1. Kết quả nghiên cứu lý thuyết Cùng cuối mô hình phân cấp hệ thống đánh Mô hình phân cấp hệ thống đánh giá năng giá năng lực chuỗi cung ứng ngành dệt may lực chuỗi cung ứng ngành dệt may gồm các được hình thành bao gồm tám thuộc tính cấp thuộc tính cấp một và chỉ số đánh giá cấp hai. một và ba mươi hai chỉ số đánh giá cấp hai được trình bày trong bảng 4.1 bên dưới. Bảng 4.1: Hệ thống đánh giá năng NLCCC ngành dệt may dạng mô hình phân cấp Thuộc tính cấp 1 Chỉ số đo lường cấp 2 Phát triển sản phẩm Tỷ lệ mẫu thiết kế được chấp nhận trong chuỗi cung Chất lượng thực hiện mẫu ứng (F1) Khả năng R&D của toàn chuỗi Chi phí phát triển sản phẩm Chi phí sản xuất Chi phí trong Chi phí tồn kho chuỗi cung ứng Chi phí vận chuyển (F2) Chi phí kiểm soát chất lượng Chi phí chia sẻ thông tin Thời gian phát triển sản phẩm Thời gian làm chế tạo mẫu Thời gian chuẩn bị nguyên vật liệu Thời gian trong Thời gian sản xuất chuỗi cung ứng Thời gian giao sản phẩm (F3) Thời gian chờ trong chuỗi cung ứng Tổng thời gian chờ sản xuất trong chuỗi Trang 74
  7. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 Tỷ lệ hư hỏng do nguyên vật liệu Chất lượng của Tỷ lệ hư hỏng do sản xuất chuỗi cung ứng Tỷ lệ giao hàng đúng thời hạn (F4) Tỷ lệ đơn giao hàng hoàn hảo Chia sẻ thông tin Thông tin chia sẻ chính xác trong chuỗi cung Thời gian chia sẻ thông tin ứng (F5) Hiệu quả của việc chia sẻ thông tin Tính linh hoạt của Linh hoạt trong số lượng chuỗi cung ứng Linh hoạt trong giao nhận (F6) Linh hoạt trong kết hợp sản phẩm Cải tiến trong Số sản phẩm mới mỗi mùa chuỗi cung ứng Số lượng kỹ thuật mới sử dụng (F7) Tỷ lệ nguyên vật liệu mới Lợi nhuận trong Tổng doanh thu chuỗi cung ứng chuỗi cung ứng Tổng lợi nhuận chuỗi cung ứng (F8) Phân phối lợi nhuận hợp lý 4.2. Kiểm định mô hình qua Delphi vòng quay tồn kho”. Chỉ số “Tính chính xác Phương pháp Delphi được thực hiện trong của dự báo” được đề xuất thêm để đánh giá nghiên cứu qua ba vòng để kiểm chứng lại tính thuộc tính “Chất lượng của chuỗi cung ứng”. khả thi và tìm sự thống nhất của các chuyên gia Kết quả hệ thống đánh giá đến giai đoạn này cho mô hình đánh giá được xây dựng. gồm 10 thuộc tính cấp một và 42 chỉ số đánh giá cấp hai. Sau khi thực hiện vòng Delphi đầu tiên bằng phương pháp phỏng vấn sâu sáu chuyên gia Vòng Delphi thứ hai được thực hiện thông trong ngành, hệ thống được đề xuất bổ sung qua bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ với 12 chuyên thêm hai thuộc tính là “Hiệu suất chuỗi cung gia trong ngành (6 chuyên gia ở vòng một và 6 ứng” (F9) và “Hiệu quả quản lý tài sản chuỗi chuyên gia được mời bổ sung). Bằng phương cung ứng” (F10) tương ứng với sáu chỉ số đánh pháp phân tích thống kê với các chỉ số trị trung giá cấp hai: hiệu suất sử dụng vốn; hiệu suất bình, độ lệch chuẩn và hệ số Cronbach’s alpha nguồn lao động; hiệu suất nguyên vật liệu; hiệu trong bảng 4.2, các chuyên gia đã thống nhất suất nguồn năng lực; vòng quay tài sản và chu loại bỏ hai thuộc tính “Hiệu suất chuỗi cung kỳ dòng tiền. Đồng thời, chỉ số đánh giá “Kiến ứng” và “Hiệu quả quản lý tài sản chuỗi cung thức của người quản lý” được thêm vào thuộc ứng” cùng với các chỉ số đánh giá cấp hai tính “Phát triển sản phẩm trong chuỗi cung tương ứng, do có độ phân tán cao trong kết ứng”. Thuộc tính “Thời gian trong chuỗi cung quả. Khi đó, mô hình hiện tại còn 8 thuộc tính ứng” được bổ sung thêm chỉ số “Thời gian cấp một và 35 chỉ số cấp hai. Trang 75
  8. Science &Technology Development, Vol 17, No.Q4 - 2014 Bảng 4.2: Chỉ số thống kê của vòng Delphi hai Trị Độ Cronbach’s Thuộc tính t/bình l/chuẩn alpha F5 6.2 0.1278 0.7474 F3 6.0 0.1098 0.8868 F4 5.6 0.0836 0.7698 F6 5.6 0.0967 0.8654 F2 5.5 0.0887 0.9023 F7 5.3 0.0965 0.7212 F8 5.3 0.1167 0.7698 F1 5.1 0.0665 0.8845 F10 4.6 0.1876 0.6024 F9 4.0 0.1654 0.6782 Vòng Delphi thứ ba nhằm gửi kết quả đánh tính cấp một và 35 chỉ số cấp hai như bảng 4.3. giá của vòng hai đến các chuyên gia và ghi Theo đó, một bảng câu hỏi khảo sát được hình nhận ý kiến phản hồi. Tuy nhiên các chuyên thành sau vòng Delphi này để tiến hành thu gia đều nhất trí hệ thống đánh giá năng lực thập số liệu cho nghiên cứu. chuỗi cung ứng ngành dệt may gồm 8 thuộc Bảng 4.3: Hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng ngành dệt may sau 3 vòng Delphi Thuộc tính Chỉ số đo lường cấp 2 cấp 1 Tỷ lệ mẫu thiết kế được chấp nhận Chất lượng thực hiện mẫu F1 Khả năng R&D của toàn chuỗi Kiến thức quản lý trong quá trính phát triển sản phẩm Chi phí phát triển sản phẩm Chi phí sản xuất Chi phí tồn kho F2 Chi phí vận chuyển Chi phí kiểm soát chất lượng Chi phí chia sẻ thông tin Thời gian phát triển sản phẩm Thời gian làm chế tạo mẫu Thời gian chuẩn bị nguyên vật liệu F3 Thời gian sản xuất Thời gian giao sản phẩm Thời gian chờ trong chuỗi cung ứng Tổng thời gian chờ sản xuất Trang 76
  9. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 trong chuỗi Thời gian vòng quay tồn kho Tỷ lệ hư hỏng do nguyên vật liệu Tỷ lệ hư hỏng do sản xuất F4 Tỷ lệ giao hàng đúng thời hạn Tỷ lệ đơn giao hàng hoàn hảo Tính chính xác của dự báo Thông tin chia sẻ chính xác Thời gian chia sẻ thông tin F5 Hiệu quả của việc chia sẻ thông tin Linh hoạt trong số lượng Linh hoạt trong giao nhận F6 Linh hoạt trong kết hợp sản phẩm Số sản phẩm mới mỗi mùa Số lượng kỹ thuật mới sử F7 dụng Tỷ lệ nguyên vật liệu mới Tổng doanh thu chuỗi c/ ứng F8 Tổng lợi nhuận chuỗi c/ ứng Phân phối lợi nhuận hợp lý 4.3. Tổng quan mẫu nghiên cứu 4.4. Phương pháp CFAME xây dựng hàm Số liệu nghiên cứu được thu thập ở các đánh giá năng lực chuỗi cung ứng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may CFMAE được thực hiện qua ba bước như ở khu vực TP.HCM thông qua một bảng câu sau: độ đo mờ và tích phân mờ; phương pháp hỏi khảo sát. FAHP và phương pháp SAW. Tổng mẫu khảo sát thu thập được là 194 4.4.1. Độ đo mờ và tích phân mờ mẫu theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Trong đó có 82 mẫu chiếm tỷ lệ 42% là Độ đo mờ và hàm tích phân mờ được thực các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may hiện để xây dựng hàm giá trị đánh giá h(Xi) của mặc và gia công, 18% hoạt động trong lĩnh vực tám thuộc tính cấp một. phân phối bán lẻ, 17% trong lĩnh vực sản xuất các nguyên liệu phụ trợ, 10% trong lĩnh vực dệt Đầu tiên tác giả sẽ chuyển các giá trị thực và sản xuất vải, 10% trong lĩnh vực in nhuộm của các đánh giá thành giá trị mờ, với số mờ và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hình thang. Ví dụ, một bảng hồi đáp kết quả sản xuất sợi, bông có tỷ lệ thấp nhất 3% (6 cho bốn tiêu chí như sau: (6, 4, 5, 5). Khi đó mẫu). giá trị mã hóa mờ được xác đại diện cho mỗi tiêu chí là (0.7, 0.75, 0.85, 0.9); (0.4, 0.45, 0.55, 0.6); (0.55, 0.6, 0.7, 0.75); (0.55, 0.6, 0.7, 0.75). Trang 77
  10. Sciencie &Technology Development, Vol 17, No.Q4- 2014 Sau đó tác giả tính số mờ trung bình của 194 Sử dụng các công thức khử mờ (công thức người hồi đáp theo phương pháp trung bình đo khoảng cách, giá trị trung tâm và trọng lực cộng cho từng tiêu chí cấp hai. Ví dụ số mờ trọng tâm) để tìm ra giá trị thực của các thuộc trung bình của bốn tiêu chí trên lần lượt là tính cấp một. Giá trị khử mờ của bốn tiêu chí (0.496, 0.546, 0.646, 0.695); (0.518, 0.568, trên là (0.595, 0.617, 0.547, 0.481). 0.668, 0.717); (0.448, 0.498, 0.598, 0.647); Sau khi có giá trị khử mờ, độ đo mờ λ được (0.381, 0.431, 0.531, 0.581). tính như bảng 4.4. Bảng 4.4: Giá trị độ đo mờ λ của tám thuộc tính Thuộc tính cấp 1 Chỉ số λ Phát triển s/ phẩm trong chuỗi c/ -0.9535 ứng Chi phí chuỗi cung ứng -0.9742 Thời gian chuỗi cung ứng -0.9996 Chất lượng chuỗi cung ứng -0.9972 Tính linh hoạt trong chuỗi c/ứng -0.9850 Chia sẻ thông tin trong chuỗi -0.8982 c/ứng Tính đổi mới trong chuỗi cung -0.9522 ứng Lợi nhuận trong chuỗi cung ứng -0.9887 Với giá trị λ tìm được hàm giá trị đánh giá h(X6) = h(X63)*1 + h(X62)*(1 – 0.8889) + của tám thuộc tính lần lượt được xác định như h(X61)*(0.8889 – 0.6470) sau: h(X7) = h(X73)*1 + h(X72)*(1 – 0.9268) + h(X1) = h(X14)*1 + h(X13)*(1 – 0.959) + h(X71)*(0.9268 – 0.7234) h(X12)*(0.959 – 0.862) + h(X11)* (0.862 – 0.595) h(X8) = h(X83)*1 + h(X82)*(1 – 0.9620) + h(X81)*( 0.9620 – 0. 7796) h(X2) = h(X26)*1 + h(X25)*(1 – 0.9841) + h(X24)*(0.9841 – 0.9478) + h(X23)*( 0.9478 – Các hàm giá trị đánh giá trên đại diện chung 0.8665) + h(X22)*(0.8665 – 0.7795) + cho toàn ngành dệt may. Khi đó giá trị đánh giá h(X21)*(0.7795 – 0.5206) của một chuỗi cung ứng nhất định được xác định qua hàm h(Xij) theo từng chỉ số cấp hai h(X3) = h(X38)*1 + h(X37)*(1 – 0.9996) + tương ứng. h(X36)*( 0.9996 – 0.9984) + h(X35)*(0.9984 – 0.9896) + h(X34)*(0.9896 – 0.9659) + 4.4.2. Phương pháp FAHP h(X33)*(0.9659 – 0.9222) + h(X32)*(0.9222 – FAHP là một giải thuật của phương pháp 0.8334) + h(X31)*(0.8334 – 0.5905) AHP trong đó các giá trị là số mờ hình tam giác. Phương pháp gồm bốn bước thực hiện h(X4) = h(X45)*1 + h(X44)*(1 – 0.9971) + h(43)*(0.9971 – 0.9785) + h(X42)*(0.9785 – như sau: 0.8913) + h(X41)*(0.8913 – 0.6640) Đầu tiên các ma trận số thực được chuyển thành các ma trận so sánh cặp với các số mờ h(X5) = h(X53)*1 + h(X52)*(1 – 0.9573) + h(X51)*(0.9573 – 0.7792) hình tam giác gồm ba chữ số (ai1 ,ai2, ai3) Trang 78
  11. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 Sau đó, tạo ma trận so sánh cặp với các số Thực hiện các phép toán trên ma trận như mờ trung bình của 194 người hồi đáp theo phương pháp AHP với các số mờ, sẽ được phương pháp trung bình cộng. trọng số của tám thuộc tính dưới dạng số mờ hình tam giác được thể hiện trong bảng 4.5 Bảng 4.5: Trọng số mờ của tám thuộc tính Wim ai1 ai2 ai3 W1m 0.5359 0.7067 0.9698 W2m 0.3500 0.4387 0.6038 W3m 0.6034 0.8533 1.2073 W4m 0.9184 1.2851 1.7300 W5m 1.4611 1.9964 2.5484 W6m 0.5383 0.7099 0.9715 W7m 0.7237 0.9716 1.3045 W8m 1.5683 2.1360 2.7278 Tiếp tục sử dụng các công thức khử mờ sẽ số thực như bảng 4.6. được trọng số Wi của tám thuộc tính dưới dạng Bảng 4.6: Trọng số của tám thuộc tính Trọng Thuộc tính số Wi Lợi nhuận trong toàn chuỗi cung ứng 0.2322 Tính linh hoạt trong chuỗi cung ứng 0.2166 Chất lượng trong chuỗi cung ứng 0.1397 Tính đổi mới trong chuỗi cung ứng 0.1077 Thời gian trong chuỗi cung ứng 0.0934 Chia sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng 0.0797 Phát triển sản phẩm trong chuỗi cung ứng 0.0793 Chi phí trong chuỗi cung ứng 0.0506 của một chuỗi cung ứng nhất định dựa trên kết Với các trọng số Wi này, kết hợp giá trị đánh quả của giá trị đánh giá h(Xi) và trọng sốWi. giá h(Xi) ở giai đoạn một của phương pháp Chỉ số năng lực chuỗi cung ứng được xác định CFMAE thì năng lực của một chuỗi cung ứng qua công thức: cụ thể sẽ được đánh giá. 4.4.3. Mô hình đánh giá năng lực chuỗi cung SCp = h1.W1 + h2.W2 + h3.W3 + h4.W4 + ứng tổng thể h5.W5 + h6.W6 + h7.W7 + h8.W8 (4.1) Phương pháp cộng tính trọng số đơn giản (SAW) sẽ được thực hiện để đánh giá năng lực Trang 79
  12. Sciencie &Technology Development, Vol 17, No.Q4 - 2014 Với 194 mẫu khảo sát đáp ứng tốt yêu cầu ngành dệt may Việt Nam. Được thành lập từ bao phủ về vị trí địa lý ở khu vực TP.HCM và năm 1973 với hai xí nghiệp đến nay NBC đã có đầy đủ các mắt xích trong chuỗi cung ứng hơn 35 đơn vị và xí nghiệp với gần 20.000 cán ngành dệt may nên các giá trị trọng số Wi trong bộ công nhân viên, 15.000 máy móc thiết bị nghiên cứu được xem là giá trị trọng số chung chuyên dụng, hiện đại và đạt doanh thu trên cho toàn ngành. Khi đó, công thức trên được 100 tỷ mỗi năm. viết lại thành: Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và SCp = 0.0793h1 + 0.0506h2 + 0.0934h3 + bán lẻ hàng may mặc cho thị trường trong 0.1397h4 + 0.2166h5 + 0.0797h6 + 0.1077h7 + nước, xuất khẩu sang thị trường quốc tế và các 0.2322h8 (4.2) hoạt động đầu tư, thương mại, Sau 30 năm hoạt động NBC đã tạo được uy tín với khách Với một chuỗi cung ứng nhất định, khi các hàng về năng lực sản xuất, chất lượng sản tiêu chí đánh giá cấp hai được xác định, thì giá phẩm và thương hiệu. trị hi sẽ được tính qua phương pháp độ đo mờ và tích phân mờ. Khi đó, chỉ số năng lực của Từng bước hoàn thiện các mắt xích trong quá chuỗi cung ứng SCp sẽ được tính theo công trình sản xuất từ chủ động nguyên vật liệu đầu thức (4.2). vào đến thị trường đầu ra, NBC đã từng bước áp dụng quản lý chuỗi cung ứng vào doanh Kết quả SCp, sẽ giúp doanh nghiệp xem lại nghiệp từ năm 2008. Hiện tại công ty đã hình quá trình hoạt động và quản lý chuỗi cung ứng thành cơ bản sơ đồ chuỗi giá trị và kết nối dựa trên các thuộc tính và chỉ số được thống chuỗi cung ứng với một số nhà cung cấp nhất chung trong toàn ngành. Đồng thời biết nguyên vật liệu và các trung tâm phân phối, được thuộc tính nào có trọng số Wi lớn sẽ giúp bán lẻ ở thị trường trong nước. doanh nghiệp tập trung nguồn lực hiệu quả để đạt mục tiêu tốt nhất. Trước xu hướng chung của ngành là “Đẩy mạnh tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu”, 5. Trường hợp nghiên cứu NBC tham gia nghiên cứu với mong muốn kết Hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng quả nghiên cứu sẽ giúp cho doanh nghiệp có ngành dệt may đã xây dựng, được áp dụng định hướng và rà soát lại hoạt động chuỗi cung đánh giá thực tế tại công ty may Nhà Bè, nhằm ứng trước khi tham gia vào chuỗi cung ứng kiểm định tính khả thi và sự phù hợp của hệ toàn cầu của ngành. thống về các chỉ số chung của ngành gồm hàm 5.2. Kết quả đánh giá chuỗi cung ứng đánh giá h(Xi) và trọng số Wi. Kết quả đánh giá các tiêu chí trong hệ thống Phương pháp đánh giá được thực hiện, chủ của đại diện công ty may Nhà Bè, được xử lý yếu là thảo luận với đại diện doanh nghiệp để qua bốn bước trong giai đoạn một của đánh giá các tiêu chí trong hệ thống dựa trên CFMAE, kết hợp với các hàm đánh giá h(Xi) mục tiêu, kế hoạch chiến lược và thực trạng đã được xác định để tính giá trị hi cho tám vận hành chuỗi cung ứng của công ty trên thuộc tính của công ty như bảng sau. thang đo bảy điểm từ hoàn toàn không tốt đến hoàn toàn rất tốt. Bảng 5.1: Giá trị đánh giá của NBC 5.1. Giới thiệu doanh nghiệp Giá trị Thuộc tính cấp một NBC – Tổng Công ty CP may Nhà Bè là một đánh giá hi trong những doanh nghiệp hàng đầu trong Phát triển sản phẩm trong chuỗi c/ứng 0.6474 Trang 80
  13. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 Thời gian trong chuỗi cung ứng 0.7282 Tính linh hoạt trong chuỗi 0.6996 Tốt (LG) Chi phí chuỗi cung ứng 0.6657 cung ứng Chia sẻ thông tin trong Chất lượng chuỗi cung ứng 0.7484 0.7290 Rất tốt (VG) chuỗi cung ứng Tính linh hoạt trong chuỗi c/ứng 0.6996 Tính đổi mới trong chuỗi Chia sẻ thông tin trong chuỗi c/ứng 0.7290 0.5499 Tốt (LG) cung ứng Tính đổi mới trong chuỗi c/ ứng 0.5499 Lợi nhuận trong chuỗi 0.7973 Rất tốt(VG) Lợi nhuận trong chuỗi c/ ứng 0.7973 cung ứng Sử dụng công thức 4.2 (mục 4.4.3) năng lực 6. Kết luận tổng thể chuỗi cung ứng may Nhà Bè được xác Quản lý chuỗi cung ứng tích hợp sẽ giúp định như sau: doanh nghiệp cải thiện năng lực và nâng cao giá trị cạnh tranh. Tuy nhiên, để vận hành SCNB = 0.0793h1 + 0.0506h2 + 0.0934h3 + chuỗi cung ứng hiệu quả cần phải đánh giá và 0.1397h4 + 0.2166h5 + 0.0797h6 + 0.1077h7 + 0.2322h8 = 0.0793*0.6474 + 0.0506*0.7282 + kiểm soát tốt các mắt xích trong chuỗi thông 0.0934*0.6657 + 0.1397*0.7484 + qua hệ thống tiêu chí đánh giá tích hợp. 0.2166*0.6996 + 0.0797*0.7290 + Với phương pháp Delphi và các nghiên cứu 0.0797*0.5499 + 0.2322*0.7973 = 0.70889. lý thuyết nền tảng, đề tài đã xây dựng được hệ Theo quy luật chuyển đổi giá trị của Delgado thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng ngành và đồng sự (1998), ngôn ngữ đánh giá năng lực dệt may dưới dạng mô hình phân cấp gồm 8 chuỗi cung ứng may Nhà Bè ứng với giá trị mờ thuộc tính cấp một và 35 chỉ số đánh giá cấp 0.70889 nằm trong khoảng (0.7, 0.75, 0.85, hai. Các kỹ thuật của logic mờ được sử dụng để 0.9) là “Rất tốt”. loại bỏ tính chủ quan từ dữ liệu nghiên cứu của 194 bảng khảo sát của các doanh nghiệp hoạt Tương tự, ngôn ngữ đánh giá cho tám thuộc động trong ngành. tính cấp một của chuỗi cung ứng may Nhà Bè ứng với các giá trị trong bảng 5.1 được trình Năng lực chuỗi cung ứng được xác định qua bày trong bảng 5.2 như sau: hàm giá trị đánh giá h(Xi) và trọng số Wi của từng thuộc tính. Trọng số Wi của các thuộc Bảng 5.2: Ngôn ngữ đánh giá các thuộc tính tính và hàm tích phân h(Xi) được sử dụng như trong chuỗi cung ứng của NBC là giá trị tham khảo chung cho toàn ngành khi Ngôn ngữ thực hiện đánh giá năng lực cho một chuỗi Thuộc tính cấp một Giá trị h i đánh giá cung ứng nhất định. Phát triển sản phẩm trong Với những thuật toán được lập trình sẵn 0.6474 Tốt (LG) chuỗi cung ứng trong phần mềm Matlab sẽ giúp doanh nghiệp Thời gian trong chuỗi dễ dàng đánh giá năng lực chuỗi cung ứng theo 0.7282 Rất tốt (VG) cung ứng những thời điểm khác nhau. Từ đó doanh Chi phí chuỗi cung ứng 0.6657 Tốt (LG) nghiệp có thể so sánh, đánh giá và đưa ra các Chất lượng chuỗi cung quyết định tốt nhất liên quan đến vận hành 0.7484 Rất tốt (VG) ứng chuỗi cung ứng. Trang 81
  14. Sciencie &Technology Development, Vol 17, No.Q4 - 2014 Hệ thống đánh giá năng lực chuỗi cung ứng đó, nhấn mạnh năng lực của các mắt xích trong sau khi xây dựng đã được áp dụng để đánh giá chuỗi cung ứng lên năng lực chung của toàn năng lực chuỗi cung ứng tại công ty may Nhà chuỗi. Bè và thu được nhiều kết quả đáng kể. Trong TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Beamon, B. M. (1999), Measuring supply Combininh numerical and linguitic chain performance,International Journal of information in group decision making, Operations & Production Management, Information Sciences, Vol. 107, pp. 177 - Vol. 19 No. 3, pp. 275 – 292. 194. [2]. Bhagwat, R. & Sharma, M. K. (2007), [9]. Forza, C. & Vinelli, A. (1997), Quick Performance measurement of supply chain Response in the tixtile – apparel industry management: A balanced scorecard and the support of information approach, Computers & Industrial technologies, Intergrated Manufacturing Engineering, pp. 43 - 62. Systems, Vol. 8 No. 3, pp. 125 - 136. [3]. Brewer, P. C & Speh, T. W. (2000), Using [10]. Kaplan, R. S. & Norton, D. P. (1992), The the balanced scorecard to measure supply balanced scorecard – measures that drive chain performance, Journal of Business performance, Harvard Business Review, Logistics, Vol. 21 No. 1, pp. 75 - 92. Vol. 70 No. 1, pp. 71 - 79. [4]. Burn, L. D & Bryant, N. O. (2002), The [11]. Keebler, J. S., Marodt, K. B, Durtsche, D. Business of Fashion Designing, A. & Ledyard, D. M. (1999), Keeping Manufacturing, and Marketing, Fairchild SCORE: Measuring the Business Value of Publications, Inc,. New York. Logistics in the Supply Chain, Oak Brook, IL: Council of Logistics Management. [5]. Cirtita, H. & Glaser - Segura, D. A. (2012), Measuring downstream supply chain [12]. Kurt Salmon Associates Inc. (1993), performance, Journal Manufacturing Effcient Consumer Response: Enhancing Technology Management, Vol. 23 No. 3, Consumer Value in the Grocery Industry, pp. 299 - 314. Food Marketing Institute, Washington, DC. [6]. Cheng, C. H & Mon, D. L. (1994), Evaluating weapon system by AHP based [13]. Wickett, J. L., Gaskill, L. R. &Damhorst, on fuzzy scale, Fuzzy Sets and Systems, M. L. (1999), Apparel retail product Vol. 63, pp. 1 - 10. development: Model testing and expansion, Clothing and Textiles Ressearch Journal, [7]. Delbecq, A. L., Van De Ven, A. H. & Vol. 17 No. 1, pp. 21 - 35. Gustafson, D. H. (1975), Group Techniques for Program Planing: A Guide [14]. Yu, Z. X., Yan, H. & Cheng, T. C. E. to Nominal Group and Delphi Processes. (2001), Benefits of information sharing Glenview: Scott, Foresman and Company. with supply chain partnerships, Industrial Managemetn and Data Systems, Vol. 101 [8]. Delgado, M., Herrare, F., Herrera - No. 3, pp. 114 - 119. Viedma, F. & Martinez, L. (1998), Trang 82