Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012)

pdf 18 trang Gia Huy 18/05/2022 2410
Bạn đang xem tài liệu "Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvai_net_ve_quan_he_kinh_te_han_quoc_trung_quoc_1992_2012.pdf

Nội dung text: Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992-2012)

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) VÀI NÉT VỀ QUAN HỆ KINH TẾ HÀN QUỐC - TRUNG QUỐC (1992 - 2012) Đoàn Minh Triết Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Email: trietdoanminh2010@gmail.com Ngày nhận bài: 19/6/2019; ngày hoàn thành phản biện: 23/6/2019; ngày duyệt đăng: 02/7/2019 TÓM TẮT Ng|y 24 th{ng 8 năm 1992, quan hệ H|n Quốc v| Trung Quốc chính thức được khởi động với việc đi đến ký kết Thông c{o chung bình thường hóa quan hệ. Sau hơn hai thập niên kể từ thời điểm lịch sử nói trên, quan hệ giữa hai nước H|n - Trung không ngừng được duy trì, củng cố v| ph{t triển trên nhiều lĩnh vực, trước hết l| về kinh tế - cơ sở vững chắc của mối quan hệ. Song bên cạnh đó, cũng nảy sinh những vấn đề quan ngại cần phải giải quyết đối với cả hai phía. Trên cơ sở ph}n tích những nh}n tố t{c động, tiến trình, thực trạng quan hệ kinh tế H|n Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012), b|i viết đã đ{nh gi{ t{c động nhiều chiều của mối quan hệ n|y về lĩnh vực quan hệ kinh tế song phương, đồng thời đưa ra những nhận xét đ{nh gi{ về t{c động của mối quan hệ kinh tế giữa H|n Quốc v| Trung Quốc với khu vực, Việt Nam, H|n Quốc v| Trung Quốc. Từ khóa: Bình thường hóa quan hệ, kinh tế, thực trạng, dự b{o xu hướng. 1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ KINH TẾ HÀN QUỐC - TRUNG QUỐC (1992 - 2012) 1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực châu Á - Thái Bình Dương 1.1.1. Bối cảnh quốc tế Với sự ra đi của Chiến tranh lạnh và sự kết thúc trật tự hai cực Yalta (1989-1991) cùng với sự t{c động của các nhân tố khác, từ cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, một trật tự thế giới mới đang từng bước hình thành. Theo nhận định của các nhà nghiên cứu quốc tế, trật tự này dựa trên cơ sở chính trị - kinh tế là chính chứ không phải dựa trên sự đối đầu về sức mạnh quân sự giữa hai siêu cường Xô - Mỹ như trước đ}y nữa, trong đó lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm trở thành xu thế. Trong trật tự thế giới mới, các nước đang và sẽ chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hoà hoãn, bình thường hoá, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ quốc tế phù hợp với xu thế hòa dịu trên qui mô thế giới. Trật tự đa trung t}m trong tương lai “sẽ làm nổi bật tính đa dạng trong sự phát triển của 117
  2. Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) thế giới, đa dạng về thể chế, chế độ chính trị, về loại hình cấu trúc xã hội, đa dạng về trình độ, cung bậc phát triển, về hình thức liên kết khu vực hoặc đứng tách riêng”1. Bước vào những năm đầu tiên của thế kỷ XXI, nh}n loại chứng kiến sự chuyển biến to lớn trong cục diện chính trị thế giới, c{n c}n quyền lực theo dự b{o đang dịch chuyển dần từ T}y sang Đông. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, trước hết là cuộc cách mạng thông tin đã hình thành một hệ thống liên lạc toàn cầu nâng tốc độ thông tin tăng lên h|ng triệu lần, khả năng đi lại của con người tăng lên h|ng ng|n lần 2. Các hoạt động giao dịch về hàng hóa, dịch vụ, vốn công nghệ xuyên quốc gia, kết nối thành mạng toàn cầu, làm cho các nền kinh tế phụ thuộc chặt chẽ v|o nhau, qui định, chi phối lẫn nhau trong các mối quan hệ t{c động qua lại nhiều chiều giữa nhiều chủ thể điều tiết: quốc gia, khu vực, quốc tế và các tập đo|n xuyên quốc gia (TNC), đa quốc gia (MNC) Tất cả mở ra những cơ hội phát triển kinh tế to lớn cho mọi quốc gia dù lớn hay nhỏ, bên cạnh những thách thức, khó khăn không nhỏ nếu không biết tận dụng cơ hội phát triển. Trong bối cảnh quốc tế mới có nhiều biến chuyển to lớn, sâu sắc, toàn diện và cũng cực kỳ năng động, đa dạng, phức tạp, tất cả các quốc gia và lãnh thổ đều phải có sự điều chỉnh chiến lược, chính s{ch để thích nghi với hoàn cảnh mới. Trong đó, xu thế chung là c{c nước đều đặt ưu tiên cao cho ph{t triển kinh tế, đẩy mạnh đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại để tạo cho mình một thế đứng trên trường quốc tế và một vị thế thuận lợi cho việc đảm bảo an ninh quốc gia và phát triển đất nước. 1.1.2. Bối cảnh khu vực ch}u Á - Th{i Bình Dương Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, dưới sự t{c động mạnh mẽ của cuộc c{ch mạng khoa học v| công nghệ vả xu thế to|n cầu hóa (globalization), sự hợp t{c v| tùy thuộc lẫn nhau về kinh tế v| chính trị giữa c{c quốc gia c|ng trở nên s}u sắc hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó, ý thức độc lập, tự chủ, tự cường quốc gia và tự cường khu vực của đông đảo c{c nước đang phát triển ngày càng trỗi dậy mạnh mẽ. Từ đ}y, đặt ra yêu cầu cấp b{ch cần có một cơ chế, tổ chức ở khu vực để cùng nhau hợp t{c v| đối phó với c{c th{ch thức mang tính to|n cầu. Thể chế khu vực là tập hợp các quy tắc điều chỉnh xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh- quốc phòng, văn hóa- xã hội trong một vùng lãnh thổ, khu vực nào đó3. Thực tế cho thấy, xu hướng hợp t{c sau Chiến tranh lạng thường bao h|m tổng hợp nhiều lĩnh vực kh{c nhau của dời sống quốc tế nên thể chế khu vực cũng bao h|m to|n bộ c{c lĩnh vực đó. 1 Ho|ng Văn Hiển (Cb) (2002), Lịch sử quan hệ quốc tế 1945 - 1995, Nxb Đ| Nẵng, tr.176. 2 Ho|ng Văn Hiển (2003), Một số vấn đề về quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại (Giáo trình chuyên đề), Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, tr.3. 3 Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Luận văn Thạc sĩ Quốc tế học, Hà Nội, tr.17. 118
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) Là một bộ phận quan trọng của thế giới, khu vực châu Á - Th{i Bình Dương (CA - TBD), đặc biệt là Đông Á, chịu sự tác động sâu sắc của bối cảnh quốc tế. Mặc dầu còn tồn tại một số di sản của thời kỳ Chiến tranh lạnh nhìn chung, xu thế hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển ngày càng được khẳng định một cách mạnh mẽ. Về kinh tế, CA - TBD đã v| đang trở thành trung tâm phát triển kinh tế toàn cầu. Với thị trường 3000 tỷ USD, nhịp độ tăng h|ng tuần 3 tỷ USD từ đầu những năm 90, tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả khu vực đứng h|ng đầu thế giới, (CA - TBD “ là một thực thể hùng hậu, trẻ trung và cực kỳ năng động ”4. Trong gần hai thập niên đầu của thế kỷ XXI, “mặc dù cũng chịu ảnh hưởng của sự khủng hoảng tài chính và suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu, nhưng Châu Á- Thái Bình Dương vẫn chứng tỏ là khu vực kinh tế năng động nhất thế giới”5.Về chính trị, vai trò của c{c nước vừa và nhỏ ng|y c|ng được tăng cường, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ hòa bình và duy trì ổn định trong khu vực - những điều kiện cần thiết cho sự hợp tác, phát triển của c{c nước. Quan hệ giữa các nuớc khác biệt chế độ chính trị - xã hội không ngừng được cải thiện như quan hệ giữa hai nhóm nước Đông Dương v| ASEAN, giữa Trung Quốc với c{c nước lớn trong khu vực; sự tham gia tích cực của c{c nước vào Diễn đ|n khu vực ASEAN (ARF) ; đặc biệt, tình hình trên bán đảo Triều Tiên được cải thiện theo chiều hướng giảm căng thẳng, tăng xu hướng đối thoại và hợp tác với những tiến triển đ{ng kể trong quan hệ hai miền Nam, Bắc b{n đảo. Sự tham gia tích cực v|o c{c khối liên kết ở khu vực CA - TBD, tiến dần đến sự nhất thể ho{ cao thông qua c{c văn bản, hiệp định kí kết v| hiện thực hóa. Thế giới đã chứng kiến một loạt c{c khối liên kết kinh tế, chính trị khu vực lần lượt được hình th|nh như: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đ|n Hợp tác kinh tế CA - TBD (APEC) l| “những khối liên kết phản ánh sinh động cho xu hướng hợp tác, hình thành nên các thể chế riêng ở trong khu vực”6. Sự hợp t{c, ph{t triển v| giải quyết c{c vấn đề mang tính to|n cầu đã kéo c{c nước xích lại gần nhau hơn để cùng nhau viết nên “luật chơi” mới, x}y dựng cơ chế, thể chế đa phương ở phạm vi khu vực hay to|n cầu. Trước những thay đổi lớn lao của tình hình thế giới và khu vực, Hàn Quốc và Trung Quốc cũng không nằm ngoài xu thế này. Nhu cầu phát triển kinh tế và tình hình kinh tế, chính trị, quan hệ quốc tế của khu vực có những thay đổi tích cực nói trên là một trong những nhân tố tác động quan trọng đến việc hai quốc gia này sớm thiết lập quan hệ ngoại giao. 1.1.3. Nh}n tố Mỹ v| chính s{ch đối ngoại mới Sau Chiến tranh lạnh, đứng trước bối cảnh mới của tình hình quốc tế v| khu vực cũng như sự lớn mạnh không ngừng của H|n Quốc, đặc biệt về kinh tế, mối quan 4 Ho|ng Văn Hiển (2003), Một số vấn đề về quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại (Giáo trình chuyên đề), Tlđd, , tr.24. 5 Ngô Xu}n Bình (Cb) (2014), Hướng tới xây dựng quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Hoa Kỳ, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.51. 6 Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr.18. 119
  4. Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) hệ liên minh n|y có những va chạm kh{ lớn, tính chất của quan hệ cũng chuyển dần từ quan hệ đồng minh qu}n sự sang quan hệ đối t{c to|n diện, bình đẳng về chính trị, qu}n sự v| kinh tế (vừa hợp t{c, vừa cạnh tranh về thương mại). Tuy nhiên, mối liên minh n|y nhìn chung vẫn duy trì được sự ph{t triển “ truyền thống” ban đầu, không những thế nó còn ph{t triển sang c{c lĩnh vực kh{c v| đã có t{c động (theo từng cấp độ) đối với c{c nước trong khu vực Đông Á, đặc biệt l| sự cạnh tranh quyết liệt giữa c{c nước lớn có lợi ích tại địa b|n n|y m| Trung Quốc l| một nh}n tố chủ chốt, đang có tham vọng trở th|nh một cường quốc to|n cầu, muốn l|m thay đổi cục diện chính trị thế giới. Ngay khi lên nắm quyền (1/1989) chính quyền Geogre Bush (cha) bên cạnh việc vẫn coi trọng khu vực ch}u Âu cũng đã bắt đầu chuyển trọng t}m chiến lược to|n cầu sang khu vực CA - TBD để duy trì địa vị siêu cường to|n cầu của mình. Sau “tấn thảm kịch nước Mỹ” ng|y 11/09/2001 cụm từ “chủ nghĩa khủng bố” được nước Mỹ thường xuyên nhắc tới v| “chống chủ nghĩa khủng bố” cũng trở th|nh CSĐN được ưu tiên h|ng đầu, xuyên suốt c{c nhiệm kỳ của Tổng thống Geogre W. Bush (con) v| Tổng thống Barck Obama. Kể từ khi lên nắm quyền, Tổng thống Barack Obama đã đề ra chiến lược với tên gọi “xoay trục” hay “tái cân bằng” đối với khu vực CA - TBD một c{ch tổng thể, to|n diện, có mục tiêu rõ r|ng. C{c trụ cột của chiến lược l| x}y dựng một “Châu Á mở”, bao gồm tự do v| công bằng thương mại, mở rộng sự thịnh vượng, du lịch mở, giải quyết một c{ch hòa bình c{c tranh chấp lãnh thổ v| h|ng hải, sự tham gia của một ch}u Á ph{t triển trong c{c tổ chức to|n cầu v| những cơ chế mới để giải quyết c{c tranh chấp ph{t sinh. Riêng về kinh tế, chính quyền Tổng thống Obama theo đuổi chiến lược sử dụng chính s{ch ngoại giao để hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế. Mỹ cũng rất coi trọng, ph{t triển c{c hiệp định thương mại tự do song phương v| đa phương với c{c nước trong khu vực, tiêu biểu l| “Hiệp định thương mại tự do Mỹ - Hàn” chính thức có hiệu lực từ th{ng 3/2012. Không những vậy, từ năm 2008, Mỹ còn tích cực thúc đẩy x}y dựng c{c khung hợp t{c kinh tế đa phương ở CA - TBD v| chủ động thúc đẩy Hiệp định Đối t{c xuyên Th{i Bình Dương - TPP. Sở dĩ Mỹ chuyển trọng t}m chiến lược sang khu vực n|y vì nó đem lại nhiều lợi ích cho nước Mỹ v| Mỹ “có lãnh đạo được thế giới hay không thì phải là ở đây”7. Việc thực thi chiến lược chịu t{c động của 4 yếu tố quan trọng: Sự tăng trưởng kinh tế năng động của khu vực, đặc biệt l| Trung Quốc; việc hiện đại hóa qu}n sự nhanh chóng của Trung Quốc cùng vị thế ng|y c|ng quyết đo{n ở Biển Đông v| xa hơn nữa của nước n|y; Mỹ rút qu}n khỏi khu vực Trung Đông, đặc biệt l| dưới sự r|ng buộc t|i chính hiện tại; gia tăng lợi ích kinh tế Mỹ, cũng 7 Đỗ Phú Hải (2013), Thúc đẩy quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao: hiện trạng, những vấn đề đặt ra và triển vọng, Hội thảo khoa học quốc tế, 9/2013. Dẫn theo: Ngô Xu}n Bình (Cb) (2014), Hướng tới xây dựng quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Hoa Kỳ, Sđd, tr.120. 120
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) như c{c cơ hội v| mối quan t}m chiến lược trong khu vực8. Trong đó, sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc l|m dấy lên mối lo ngại với Mỹ v| phương T}y, đặc biệt l| vị trí “nhất siêu” l}u nay của Mỹ. Có thể nói, sự điều chỉnh chiến lược trong chính s{ch “xoay trục” của Mỹ ở khu vực CA - TBD, trong đó có chính s{ch kinh tế, cùng với tiềm lực sẵn có, sự hiện diện của Mỹ tại đ}y “sẽ tác động không nhỏ đến quan hệ giữa các nước lớn, cũng như làm cho các cuộc cạnh tranh ở đây trở nên gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ hết, điều này tác động mạnh mẽ đến quá trình hoạch định chính sách đối ngoại của Trung Quốc, nhất là trong bối cảnh chuyển tiếp thế hệ lãnh đạo mới của Trung Quốc ”9. Ngo|i ra, chính s{ch n|y rõ r|ng đang đặt c{c nước lớn có lợi ích chiến lược trong khu vực rơi v|o sự tranh gi|nh ảnh hưởng quyết liệt, t{c động không nhỏ tới sự điều chỉnh chiến lược của Trung Quốc trong mối quan hệ với H|n Quốc. 1.1.4. Nh}n tố Triều Tiên Sau Chiến tranh lạnh, trong khi quan hệ ba bên ở phía Nam gồm Mỹ, Nhật, H|n vẫn duy trì sự ổn định với việc Mỹ tiếp tục duy trì qu}n đội v| căn cứ qu}n sự tại Nhật Bản, H|n Quốc thì quan hệ ba bên ở phía Bắc gồm Nga, Trung Quốc, Triều Tiên lại có sự thay đổi, trong đó cả Nga v| Trung Quốc đã lần lượt thiết lập quan hệ ngoại giao với H|n Quốc, x{c lập quan hệ l{ng giềng hữu nghị. Trong giai đoạn đầu nhưng năm 90, Triều Tiên liên tiếp phải đối mặt với những khó khăn chồng chất từ trong ra ngo|i, từ an ninh, chính trị đến kinh tế, xã hội như năm 1991, Triều Tiên lại phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế to|n diện, đến năm 1994, Chủ tịch Triều Tiên Kim Il-sung qua đời, đã l|m cho giới lãnh đạo Triều Tiên buộc phải có những biện ph{p thúc đẩy chính s{ch “ngoại giao cứng rắn” v| tiến tới chiến lược “hạt nh}n” đầy mạo hiểm. Sau khi lên nắm quyền v|o th{ng 8/1994, Chủ tịch Kim Jong- Ll đã đề ra chiến lước x}y dựng “nước lớn thịnh vượng” xã hội chủ nghĩa (XHCN), từ đó chính s{ch ngoại giao Đông Bắc Á của quốc gia n|y có những thay đổi cơ bản, t{c động đến khu vực. Để l|m c{nh cửa mở ra quan hệ với Mỹ, Triều Tiên muốn sử dụng chiến lược “hạt nh}n” Trong đó, việc g{c lại những điểm bất lợi với H|n Quốc chính l| chìa khóa quan trọng để sớm thiết lập quan hệ với Mỹ, kế đến l| Nhật Bản, từ đó l|m cho c{c nước lớn xung quanh đạt được lợi ích lớn nhất về kinh tế, chính trị v| góp phần giúp Triều Tiên tho{t khỏi sự phụ thuộc v|o c{c nước lớn, cũng như tạo ra môi trường quốc tế thuận lợi để ho|n th|nh sự nghiệp thống nhất hai miền b{n đảo Triều Tiên. Bên cạnh đó, Triều Tiên nỗ lực thúc đẩy phục hồi quan hệ ba bên ở phương Bắc: Nga, Trung Quốc, Triều Tiên cũng l| một điểm mới trong chiến lược ngoại giao Đông Bắc Á của nước n|y. Điều n|y không chỉ có ý nghĩa góp phần đảm bảo môi trường an ninh 8 Ngô Xu}n Bình (Cb) (2014), Hướng tới xây dựng quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Hoa Kỳ, Sđd, tr.120. 9 Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr.25-26. 121
  6. Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) của Triều Tiên m| còn có t{c dụng cải thiện quan hệ của Triều Tiên với Mỹ. Ngo|i ra, Triều Tiên cũng muốn thông qua chiến lược “phát triển bình đẳng” trong lĩnh vực kinh tế với H|n Quốc để tìm kiếm cơ hội đối thoại, hòa giải để thực hiện chính s{ch ngoại giao Đông Bắc Á của mình10. 1.2. Bối cảnh của Hàn Quốc và Trung Quốc 1.2.1. H|n Quốc 1.2.1.1. Chính s{ch ngoại giao phương Bắc của H|n Quốc Cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, “kế thừa nền tảng khá tốt đẹp từ thời Chun Doo Hwan”11, Tổng thống kế nhiệm Roh Tae Woo đã x{c lập chính s{ch “Ngoại giao phương Bắc” với nội dung trọng tâm là cải thiện quan hệ với c{c nước XHCN, trong đó có Trung Quốc, Liên xô và khu vực Đông Âu 12. Trong đó, Trung Quốc nằm trong những toan tính chính trị của Hàn Quốc v| ngược lại để dẫn đến sự kiện hai nước bình thường hóa quan hệ từ th{ng 8/1992. Đối với Hàn Quốc, việc thiết lập quan hệ hai nước “có lợi cho việc nới lỏng căng thẳng trên bán đảo Triều Tiên và cũng có lợi cho công cuộc kiến tạo hòa bình ở khu vực châu Á”13.Thời Tổng thống Kim Young Sam cầm quyền, ông đã tiếp tục cải thiện quan hệ với Trung Quốc và có chuyến thăm Bắc Kinh (3/1994) nhằm tìm hướng giải quyết cho hai vấn đề quan trọng là phi hạt nhân và thống nhất b{n đảo Triều Tiên. Bước tiến quan trọng trong thời kỳ Kim Dae Jung năm quyền l| đã nâng cấp quan hệ song phương lên tầm cao mới với Tuyên bố chung Hàn Quốc - Trung Quốc ra đời năm 1998. Thời Tổng thống Roh Moo Hyun, Hàn Quốc và Trung Quốc đã n}ng cấp quan hệ song phương th|nh “đối tác hợp tác toàn diện”. Đến thời Lee Myung Bak, tuy có những tuyên bố củng cố quan hệ đồng minh truyền thống với Mỹ nhưng ông vẫn thúc đẩy quan hệ Hàn - Trung phát triển v| đã góp phần nâng cấp quan hệ song phương lên “đối tác hợp tác chiến lược”. 1.2.1.2. H|n Quốc trong chiến lược ph{t triển kinh tế của Trung Quốc L| một quốc gia l{ng giềng, H|n Quốc giữ một vị trí trọng yếu trong chiến lược an ninh quốc gia cũng như đóng góp v|o sự tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc. Vị trí đó c|ng được củng cố, tăng cường trong bối cảnh Mỹ thực hiện chính s{ch “xoay trục” ở CA- TBD cùng với những tranh chấp lãnh thổ căng thẳng gần đ}y trên vùng biển Hoa Đông giữa Nhật Bản v| Trung Quốc. 10 Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr.32. 11 Phan Thị Anh Thư (2017), Giải mã chính sách của Hàn Quốc đối với Đông Bắc Á từ sau Chiên tranh lạnh đến đầu thế kỷ XXI, Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tr.56. 12 Roh Tae Woo (1988), “Special Declaration on National Self-esteem, Unification and Prosperity” (The July 7th Declaration) Korea and World Affairs, Vol.12, No.3, Fall 1988, pp. 627- 630. 13 Government Information Agency of R.O.K (1992), The White Book for State Affairs (Seoul, GIA), P. 321. 122
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) Riêng về kinh tế, trong chiến lược ph{t triển, tính hợp t{c, bổ sung trong cơ cấu kinh tế của H|n Quốc l| yếu tố thuận lợi cho ph{t triển c{c ng|nh công nghiệp chế tạo của Trung Quốc. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro dẫn đến kinh tế suy tho{i, H|n Quốc chính l| một trong những đối t{c thương mại h|ng đầu, đóng góp đ{ng kể v|o tổng thu ng}n s{ch của Trung Quốc. Năm 1992, khi hai nước mới thiết lập quan hệ ngoại giao, tổng kim ngạch hai chiều mới chỉ dừng ở 5,1 tỷ USD thì đến năm 2012, con số n|y đã đạt mức 215,11 tỷ USD 14 . Ở góc độ hợp t{c đa phương, H|n Quốc còn l| một kh}u quan trọng trong việc cùng Trung Quốc tiến h|nh đ|m ph{n thương mại với Nhật Bản, tiến tới một FTA Đông Bắc Á gồm 3 nước: Trung Quốc, Nhật Bản, H|n Quốc v| xa hơn nữa l| Hiệp định thương mại tự do khu vực Đông Á (ASEAN+3). Điều n|y sẽ l|m tăng tính tùy thuộc lẫn nhau thông qua hoạt động thương mại, đầu tư < từ đó sẽ kiểm so{t tốt hơn những điểm nóng trong khu vực v| chắc chắn với sức mạnh vượt trội, Trung Quốc sẽ tận dụng được lợi thế tốt nhất để trỗi dậy, từng bước l|m thay đổi c{n c}n quyền lực giữa c{c trung t}m, nước lớn v| cục diện chính trị thế giới. 1.2.2. Trung Quốc 1.2.2.1. Sự trỗi dậy của Trung Quốc Về kinh tế, sau hơn 30 năm cải c{ch mở cửa (tính đến năm 2012), Trung Quốc đã đạt được nhiều th|nh tựu vượt bậc trong ph{t triển kinh tế, nhiều năm liền trong giai đoạn từ 2001 đến 2010 mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) duy trì ở mức 10,39% . Nếu như năm 1978, GDP của Trung Quốc mới chỉ đạt gần 21 tỷ USD, thì đến năm 2010, GDP của Trung Quốc đã đạt 5.879 tỷ USD, vượt qua Nhật Bản trở th|nh nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới 15. Cho đến năm 2012, Trung Quốc luôn nằm trong top những nước đầu tư ra nước ngo|i lớn nhất thế giới với tổng số vốn 87,8 tỷ USD, tăng 17,6 % so với năm 2011. C{c nh| đầu tư Trung Quốc đã th|nh lập khoảng 22.000 doanh nghiệp tại 179 nước v| khu vực, với 1,49 triệu nh}n viên ở nước ngo|i, trong đó khoảng một nửa l| người nước ngo|i16. Về chính trị - ngoại giao, Trung Quốc ng|y c|ng đóng vai trò vai trò tích cực, quan trọng trong hoạt động của c{c tổ chức hợp t{c đa phương khu vực v| thế giới; cố gắng x}y dựng hình ảnh một nước lớn th}n thiện, l| trung t}m kinh tế - chính trị ở 14 Men Hong Hua, Shin Jung Seung (2014), Hợp t{c Đông Bắc Á v| quan hệ Trung – Hàn, Nxb Kinh tế Trung Quốc, Bắc Kinh, tr. 229 , Dẫn theo Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr. 57. 15 Chen Jie Gui, Li Yang (2011), Ph}n tích tiền cảnh kinh tế Trung Quốc, B{o c{o mùa Xu}n năm 2011, tr. 47, Dẫn theo Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr. 35-36. 16 123
  8. Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) ch}u Á, qua đó l|m b|n đạp vững chắc để mở rộng ảnh hưởng trên phạm vi to|n cầu. Riêng trong quan hệ với H|n Quốc, nước n|y cũng không ngừng thúc đẩy sự hợp t{c trên c{c diễn đ|n khu vực, quốc tế v| trong khuôn khổ cơ chế đ|m ph{n tìm kiếm giải ph{p hòa bình trên b{n đảo Triều Tiên. Trung Quốc muốn thông qua vai trò trung gian hòa giải, tranh thủ sự đồng thuận, tăng cường sự ảnh hưởng của mình đối với H|n Quốc. Bên cạnh đó, việc tăng cường ngoại giao nhân dân, giáo dục, trao đổi văn hóa, quảng bá các giá trị Trung Hoa ra thế giới cũng l| một kênh quan trọng mà các nhà hoạch định chính sách của Trung Quốc tận dụng tối đa để gia tăng “sức mạnh mềm”, truyền tải những hình ảnh tích cực của mình ra thế giới bên ngo|i, quảng b{ “mô hình Trung Quốc”. Chính phủ nước n|y kêu gọi cải c{ch trật tự quốc tế hiện nay nhằm gi|nh được sự công bằng, d}n chủ giữa c{c nước lớn, một sự thịnh vượng kinh tế chung v| sự đa dạng về văn hóa v| tư tưởng, giải quyết hòa bình c{c xung đột quốc tế 17. Trong qu{ trình n|y, chính giới Trung Quốc rất chú trọng đến công t{c truyền thông nhằm tận dụng sức mạnh của truyền thông như một kênh ph{t ngôn ngoại giao, định hướng dư luận v| quảng b{ ra thế giới c{c gi{ trị quan, hình ảnh quốc tế của mình. Chính phủ Trung Quốc cũng cho phép c{c công ty tư nh}n v| nước ngo|i đầu tư v|o lĩnh vực truyền thông và giải trí (phim ảnh, truyền hình, ca nhạc ), thông qua liên kết với các công ty truyền thông Nh| nước.18. Mặt kh{c, Trung Quốc không ngừng nỗ lực ph{t triển mạng lưới gi{o dục H{n ngữ qua c{c Trung t}m văn hóa v| Viện nghiên cứu được th|nh lập ở nước ngo|i nhằm mục tiêu s}u xa l| để truyền b{ kiến thức, giao lưu văn hóa, đưa c{c gi{ trị bản sắc Trung Hoa vươn ra thế giới. Ngo|i ra, l|n sóng di cư và du lịch của người Trung Quốc trên khắp to|n cầu cũng góp phần l|m tăng cường hình ảnh của một nước Trung Hoa đang trỗi dậy mạnh mẽ v| gia tăng sức mạnh mềm của quốc gia n|y trên thế giới, trong đó có H|n Quốc. Có thể khẳng định, bước sang thế kỷ XXI, Trung Quốc đã v| đang trở th|nh một cường quốc kinh tế - chính trị thế giới. Điều n|y đang l|m thay đổi c{n c}n quyền lực trên b|n cờ địa chính trị thế to|n cầu, trước hết l| ở Đông Á theo hướng lấy Trung Quốc l|m trung t}m, đồng thời thu hẹp ảnh hưởng của c{c nước lớn tại khu vực trọng yếu n|y. Sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc giúp cho quốc gia n|y có điều kiện gia tăng sự ảnh hưởng trên thế giới, nhưng mặt kh{c cũng l|m cho nhiều nước trở nên thận trọng hơn trong quan hệ với Trung Quốc vì những mặt tr{i của qu{ trình hợp t{c do nước n|y tạo ra. 17 Wang Jian, Soft Power in China: Public Diplomacy through Communication, Hongying Wang, Chapter 3 : China’s Image Projection and Its Impact , Basingstoke : Palgrave Macmillan, 2011. 18 124
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) 1.2.2.2. Chính s{ch đối ngoại mới của Trung Quốc Đại hội đại biểu to|n quốc Đảng Cộng sản ( ĐCS) Trung Quốc lần thứ 14 (1992) đã x{c định nhiều nội dung quan trọng của CSĐN, trong đó có việc tích cực ph{t triển quan hệ đối ngoại, tranh thủ môi trường quốc tế thuận lợi để tiếp tục nỗ lực cải c{ch mở cửa v| hiện đại hóa đất nước; không ngừng ph{t triển quan hệ hữu nghị l{ng giềng tốt đẹp với c{c nước xung quanh, tăng cường đo|n kết v| hợp t{c với c{c nước đang ph{t triển . Từ Đại hội 16 của Đảng (2002), Thuyết ba đại diện (Three Represents Theory) của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Giang Trạch D}n chính thức thay thế cho tư tưởng ngoại giao Trung Quốc vốn từ thời của Đặng Tiểu Bình nhằm x}y dựng “Chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc” trong giai đoạn mới. B{o c{o Chính trị tại Đại hội 17 của Đảng (2007 ) nhấn mạnh lại tư tưởng trước sau như một bước theo con đường “phát triển hòa bình” l|m phương ch}m v| chiến lược của ngoại giao Trung Quốc trong thời kỳ mới: “tiếp tục quán triệt phương châm ngoại giao thân thiện và làm bạn với láng giềng, tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác thực sự với láng giềng, tích cực triển khai hợp tác khu vực, cùng tạo ra môi trường khu vực hòa bình, ổn định, bình đẳng và hợp tác cùng có lợi”19. Với khu vực Đông Bắc Á, Trung Quốc đặt mục tiêu x}y dựng khu vực ổn định về chính trị - an ninh, loại bỏ c{c nguy cơ đối với an ninh khu vực; tăng cường quan hệ kinh tế, thương mại đa phương v| song phương, tiến tới ph{ thế kiềm chế của liên minh Mỹ - Nhật - H|n, thiết lập c{c cơ chế đối thoại hợp t{c Trung - Nhật - Hàn, thúc đẩy xu thế hòa dịu v| chủ động ph{t huy vai trò chủ đạo của Trung Quốc trong c{c vấn đề khu vực. Riêng đối với H|n Quốc, chiến lược ngoại giao của Trung Quốc tập trung v|o c{c điểm chính sau: Thi h|nh chính s{ch l{ng giềng th}n thiện, tăng cường hợp t{c kinh tế, chính trị, giao lưu văn hóa, khoa học, thúc đẩy kinh tế khu vực ph{t triển; đối với c{c vấn đề hợp t{c chung, Trung Quốc sẽ tăng cường hợp t{c với H|n Quốc trong vấn đề hạt nh}n trên b{n đảo Triều Tiên, tiến tới x}y dựng c{c cơ chế hòa giải hai miền, đảm bảo an ninh khu vực Đông Bắc Á; không ngừng mở rộng ảnh hưởng, thông qua ph{t triển hợp t{c kinh tế v| chính trị để lôi kéo H|n Quốc, l|m suy giảm sự ảnh hưởng của Mỹ ở khu vực CA - TBD20. Ngoài ra, còn phải kể đến dấu ấn c{ nh}n của c{c nguyên thủ hai nước trong quá trình này mà trong phạm vi một bài viết, chúng tôi không có điều kiện phân tích. Đấy là các tổng thống Roh Tae-Woo, Kim Dae-Jung, Lee Myung-Bak (H|n Quốc); c{c tổng bí thư kiêm chủ tịch nước Giang Trạch D}n, Hồ Cẩm Đ|o (Trung Quốc). Rõ r|ng Trung Quốc đang ng|y c|ng nỗ lực tập trung khai sức mạnh tổng hợp quốc gia, đồng thời tranh thủ thời cơ lôi kéo c{c nước, trong đó có H|n Quốc có vị trí 19 B{o c{o do Tổng Bí thư Hồ Cẩm Đ|o trình b|y tại Đại hội 17 Đảng Cộng sản Trung Quốc, ngày 15/10/2007. 20 Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr. 50-51. 125
  10. Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) quan trọng, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược sớm trở th|nh một cực quyền lực chi phối cục diện chính trị to|n cầu. 2. VÀI NÉT CHÍNH VỀ TIẾN TRÌNH QUAN HỆ KINH TẾ HÀN QUỐC - TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 1992 - 2012 Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao đến nay, quan hệ hai nước đang theo hướng ph{t triển mở rộng trên c{c lĩnh vực, đặc biệt về kinh tế. Trong khuôn khổ một b|i viết, chỉ xin kh{i qu{t v|i nét chính yếu sau: 2.1. Quan hệ thương mại Trong giai đoạn 1992- 2002, trên cơ sở quan hệ chính trị - ngoại giao ng|y c|ng ổn định v| tăng cường, nhiều hiệp định giữa Chính phủ hai nước đã lần lượt được ký kết. Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan Trung Quốc, năm 1992 kim ngạch thương mại hai chiều đạt 5,06 tỷ USD, đến năm 1997 tăng lên 24,06 tỷ USD. Cuối năm 1997, Trung Quốc đã trở th|nh đối t{c thương mại lớn thứ 3 của H|n Quốc v| H|n Quốc cũng trở th|nh đối t{c thương mại lớn thứ 5 của Trung Quốc 21. Trong vòng 10 năm, cho dẫu có nhiều sự kiện t{c động đến sự trao đổi thương mại chung giữa hai nước như sự kiện khủng hoảng t|i chính - tiền tệ Đông Á năm 1997 - 1998, vấn đề về việc chống b{n ph{ gi{ tỏi từ Trung Quốc v|o H|n Quốc cuối năm 2001 đã t{c động không nhỏ đến quan hệ trao đổi buôn b{n h|ng hóa giữa hai bên< nhưng quan hệ thương mại song phương đã có sự gia tăng mạnh mẽ từ khoảng 3.25 tỷ USD năm 1991 lên đến hơn 44 tỷ USD năm 2002, với tốc độ tăng trưởng trung bình h|ng năm luôn được duy trì gần 24.4%. Đến năm 2001, H|n Quốc trở th|nh bạn h|ng đối t{c thương mại lớn thứ 4 của Trung Quốc, chiếm khoảng 7% tổng kinh ngạch thương mại quốc tế của Trung Quốc. Trong giai đoạn 2002-2012, quan hệ thương mại hai nước tiếp tục có sự ph{t triển mạnh mẽ. Năm 2003, Trung Quốc đã trở th|nh thị trường xuất khẩu lớn nhất của H|n Quốc 22. Năm 2005, lần đầu tiên kim ngạch thương mại hai chiều vượt qua mốc 100 tỷ USD v| liên tục 4 năm duy trì ở mức tăng trưởng cao trên 16%. Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng t|i chính ch}u Á nên xuất hiện tăng trưởng }m, ở mức -16%, nhưng ngay sau đó v|o năm 2010 kim ngạch thương mại song phương lại tiếp tục theo chiều đi lên, vượt ngưỡng 200 tỷ USD, tăng trưởng ở mức 33%. Năm 2011, kim ngạch thương mại hai chiều đã chiếm 20% trong tổng kim ngạch thương mại quốc tế của H|n Quốc v| chiếm 7% trong tổng kim ngạch thương mại quốc tế của Trung 21 Thông cáo chung Trung – Hàn ngày 7/11/1998, , 12/19/content_5508256.htm, ngày 19/12/2006 22 Dẫn theo Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr. 45-46. 126
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) Quốc. Tính từ năm 2002 đến cuối năm 2012, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Trung - H|n bình qu}n tăng trưởng ở mức 20%. Bước v|o giai đoạn 10 năm lần thứ hai sau khi nối lại quan hệ hai nước, kết cấu thương mại hai chiều xuất hiện sự chuyển dịch từ kết cấu thương mại nội ng|nh theo chiều dọc sang thương mại nội ng|nh theo chiều ngang. Đến năm 2010, c{c mặt h|ng chính m| Trung Quốc xuất sang H|n Quốc l|: thiết bị điện tử, sản phẩm chế tạo điện tử công nghiệp, sản phẩm chế tạo t|u điện, sản phẩm chế tạo từ sợi, hóa chất, nguyên liệu dệt, quần {o, than đ{, dầu thô, quặng kim loại m|u, thức ăn chăn nuôi v| nhập khẩu từ H|n Quốc c{c mặt h|ng: linh phụ kiện điện tử, sản phẩm hóa dầu, sản phẩm chế tạo điện tử công nghiệp, ô tô v| nhiên liệu hóa thạch. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2002 - 2012, vấn đề th}m hụt thương mại giữa Trung Quốc - H|n Quốc vẫn diễn ra (trong đó Trung Quốc l| nước nhập siêu) v| có xu hướng gia tăng do nhiều nguyên nh}n. Một là, kết cấu trong ng|nh công nghiệp hai nước không giống nhau, H|n Quốc tiến h|nh công nghiệp hóa sớm nên kết cấu trong ng|nh công nghiệp cao hơn, mặt kh{c do yếu tố địa lý thuận lợi nên Trung Quốc dễ d|ng nhập khẩu nhiều mặt h|ng công nghiệp từ H|n Quốc hơn l| c{c nước công nghiệp khác. Hai là, do sự tăng trưởng mạnh mẽ của kinh tế Trung Quốc v| l|n sóng đầu tư trực tiếp (FDI) từ H|n Quốc đến Trung Quốc trong giai đoạn n|y tăng mạnh dẫn đến việc nhập khẩu từ H|n Quốc tăng mạnh Ba là, gi{ cả c{c mặt h|ng của H|n Quốc có tính cạnh tranh hơn so với c{c nước công nghiệp kh{c do gi{ rẻ, chất lượng lại tốt. Bốn là, h|ng r|o thương mại của H|n Quốc đã l|m ảnh hưởng đến việc th}m nhập của c{c sản phẩm từ Trung Quốc v|o H|n Quốc rất nhiều, trong khi H|n Quốc lại ng|y c|ng đẩy mạnh xuất khẩu v|o thị trường Trung Quốc. Bảng 1: Kim ngạch thương mại Trung Quốc - H|n Quốc (1991- 2012), đơn vị: tỷ USD Năm Kim ngạch Kim ngạch Tổng Thặng dư xuất khẩu nhập khẩu kim ngạch thương mại 1991 2,18 1,07 3,25 1,11 1992 2,44 2,62 5,06 - 0,18 1993 2,86 5,36 8,22 - 2,50 1994 4,40 7,32 11,72 - 2,92 1995 6,69 10,29 16,98 - 3,40 1996 7,50 12,48 19,98 - 4,98 1997 9,13 14,93 24,06 - 5,80 1998 6,25 15,01 21,26 - 8,76 1999 7,81 17,23 25,04 - 9,42 2000 11,29 23,21 34,50 - 11,92 2001 12,52 23,39 35,91 - 10,87 2002 15,50 28,57 44,07 - 13,07 2003 20,10 43,13 63,23 - 23,03 2004 27,82 62,25 90,07 - 34,43 127
  12. Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) 2005 35,11 76,82 111,93 - 41,70 2006 44,53 89,78 134,31 - 39,25 2007 56,14 103,76 159,90 - 47,62 2008 73,95 112,16 186,11 - 38,21 2009 53,68 102,55 156,23 - 48,87 2010 68,77 138,4 207,17 - 69,63 2011 86,43 134,2 220,63 - 47,79 2012 80,78 134,33 215,11 - 53,55 Nguồn: Men Hong Hua, Shin Jung Seung (20140, Hợp tác Đông Bắc Á và quan hệ Trung – Hàn, Nxb Kinh tế Trung quốc, Bắc Kinh, tr. 214 và 224; Dẫn theo: Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr. 46 và 53. 2.1.2. Quan hệ đầu tư Trong những năm 1992 - 2002, do Trung Quốc đang ở giai đoạn chú trọng, đẩy mạnh trao đổi thương mại v| thu hút đầu tư nước ngo|i, tranh thủ nguồn vốn v| khoa học công nghệ hiện đại do đó c{c hạng mục FDI của Trung Quốc v|o H|n Quốc mới chỉ dừng ở giai đoạn khởi đầu với tổng số vốn tích lũy rất nhỏ, tính từ năm 1992 đến cuối năm 2002 chỉ đạt hơn 465 triệu USD với 3.091 dự {n còn hiệu lực. Kể từ khi Trung Quốc thực hiện chiến lược “bước ra ngo|i” v|o năm 2001, H|n Quốc nhanh chóng trở th|nh một trong những điểm đến đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp Trung Quốc. Năm 2004, đã đ{nh dấu chiến lược đầu tư ra bên ngo|i của doanh nghiệp Trung Quốc lần đầu tiên đưa tổng số vốn đầu tư của Trung Quốc v|o H|n Quốc đạt mức 1,165 tỷ USD. Năm 2005, mặc dù tổng số hạng mục đầu tư v|o H|n Quốc tăng lên 672 dự {n nhưng kim ngạch chỉ dừng ở mức hơn 68,4 triệu USD. Đến năm 2010, tổng vốn tích lũy m| Trung Quốc đầu tư v|o H|n Quốc l| 12 tỷ USD, xếp thứ 15 trong bảng danh s{ch c{c nước nhận đầu tư từ Trung Quốc23. Có thể nói, quan hệ Trung - H|n trong giai đoạn 2002 - 2012 đạt được nhiều chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực kh{c nhau. Điểm s{ng nổi bật nhất vẫn l| quan hệ kinh tế khi kim ngạch thương mại hai chiều tiếp tục tăng trưởng cao, đặc biệt l| năm 2010 đ{nh dấu mốc lịch sử trong thương mại song phương. Ngo|i ra, vốn FDI của Trung Quốc đổ v|o H|n Quốc cũng đang gia tăng nhanh chóng, kh{c hẳn với giai đoạn trước đó khi Trung Quốc chủ yếu nhận đầu tư từ phía H|n Quốc. Tóm lại, thông qua chiến lược ph{t triển quan hệ thương mại song phương l|m tăng tính tùy thuộc lẫn nhau, Trung Quốc đã đưa quan hệ với H|n Quốc tiến thêm sang c{c lĩnh vực hợp t{c mới mẻ kh{c m| trước đ}y được xem l| nhạy cảm, khó chạm đến. Thông qua c{c lĩnh vực quan hệ, có thể thấy Trung Quốc ng|y c|ng tự tin, thể hiện vai trò muốn l|m chủ “cuộc chơi”. Do vậy, để tận dụng tốt thời cơ v| không bị rơi 23 Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr. 48 v| 54-55. 128
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) v|o thế “lưỡng nan “bị lôi kéo giữa c{c nước lớn, đòi hỏi H|n Quốc phải duy trì được chính s{ch đối ngoại linh hoạt, c}n bằng, mặt kh{c, phải không ngừng n}ng cao được tiềm lực tổng hợp của quốc gia. 3. VÀI NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ KINH TẾ HÀN QUỐC - TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 1992 - 2012 3.1. Những đặc điểm nổi bật trong quan hệ kinh tế hai nước Qua nghiên cứu quan hệ kinh tế H|n Quốc - Trung Quốc trong những năm 1992 - 2012, có thể rút ra những đặc điểm nổi bật sau: Thứ nhất, Trung Quốc v| H|n Quốc l| hai nước có nhiều sự kh{c biệt về chế độ chính trị - xã hội v| lịch sử ph{t triển của mỗi quốc gia trong giai đoạn Chiến tranh lạnh. Mối quan hệ kinh tế giữa hai nước thường xuyên bị t{c động từ nhiều nh}n tố chủ quan v| kh{ch quan, bên trong v| bên ngo|i trong c{c vấn đề kinh tế; Thứ hai, đ}y l| quan hệ kinh tế giữa một “cường quốc khu vực” có nền kinh tế ph{t triển trên thế giới (th|nh viên của OECD) với một cường quốc đang trỗi dậy, có nền kinh tế đang ph{t triển mạnh mẽ. Trong hơn 20 năm qua, cùng sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc, quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia đã có sự thay đổi quan trọng, Trung Quốc giờ đ}y đã có thể tạo ra những gi{ trị quan hệ đồng cấp với H|n Quốc trong một số khía cạnh trên lĩnh vực kinh tế; Thứ ba, quan hệ kinh tế H|n - Trung chịu sự t{c động của c{c mối quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng, văn hóa, xã hội v| có t{c động trở lại đối với c{c lĩnh vực quan hệ n|y; Thứ tư, quan hệ kinh tế H|n - Trung chịu sự chi phối rõ nét của chủ nghĩa d}n tộc cũng như dấu ấn c{ nh}n (chính s{ch đối ngoại) của c{c nguyên thủ hai nước (Tổng thống H|n Quốc, Tổng Bí thư kiêm Chủ tịch nước Trung Quốc); Thứ năm, quan hệ kinh tế hai nước chịu sự chi phối mạnh mẽ của c{c nước lớn, đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản cũng như của Triều Tiên. Mặt kh{c, chịu sự t{c động của cơ chế hợp t{c đa phương (ASSEAN + 3, ASEAN + 1, EAS, ); Thứ sáu, quan hệ kinh tế hai nước đã có t{c động đến bản th}n mỗi nước cũng như khu vực Đông Á, trong đó có Việt Nam. 3.2. Tác động của quan hệ Trung - Hàn 3.2.1. Đối với hai nước Sự ph{t triển kinh tế trong quan hệ giữa H|n Quốc với Trung Quốc đem lại những lợi ích cho bản th}n mỗi nước. 3.2.1.1. Đối với H|n Quốc Do Trung Quốc đã trở th|nh đối t{c thương mại h|ng đầu của H|n Quốc do đó trong chiến lược quốc gia, H|n Quốc xem Trung Quốc l| một đối t{c chiến lược chủ 129
  14. Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) chốt, đóng góp quan trọng cho sự thịnh vượng, ph{t triển v| tăng trưởng ổn định của đất nước n|y. Trung Quốc l| một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới với thị trường tiêu thụ khổng lồ nhiều tiềm năng nhưng nền kinh tế Trung Quốc lại đang trong giai đoạn ph{t triển nên quốc gia n|y rất cần tới công nghệ, nguyên nhiên liệu, sản phẩm trung gian phục vụ sản suất m| H|n Quốc có thể đ{p ứng một phần. Bên cạnh đó, Trung Quốc lại có lợi thế cạnh tranh về địa lý cận kề, cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nh}n công rẻ nên H|n Quốc có nhiều cơ hội để tận dụng, tranh thủ tăng cường trao đổi xúc tiến thương mại, đầu tư v|o Trung Quốc. Ph{t triển quan hệ với Trung Quốc rõ r|ng sẽ đem lại cho H|n Quốc nhiều lợi ích to lớn về kinh tế, thúc đẩy qu{ trình tăng trưởng v| ph{t triển, đồng thời với sự hợp t{c chặt chẽ trong lĩnh vực chính trị cùng Trung Quốc cũng giúp H|n Quốc tận dụng cơ hội để giải quyết vấn đề b{n đảo Triều Tiên, đảm bảo duy trì c{c cơ chế đối thoại, tìm kiếm giải ph{p hòa bình, ổn định trên b{n đảo n|y. Tuy nhiên, một th{ch thức không nhỏ đặt ra cho H|n Quốc l| phải giải quyết b|i to{n c}n bằng quan hệ giữa hai nước lớn l| Mỹ v| Trung Quốc, sự sa đ| v|o mối quan hệ gần gũi với Trung Quốc để rơi v|o c{i gọi l| “giấc mộng Trung Hoa” sẽ khiến cho quan hệ H|n - Mỹ, H|n - Nhật vượt qua một c}y cầu không bao giờ trở lại được24. 3.2.1.2. Đối với Trung Quốc Những nỗ lực cải thiện, tăng cường hợp t{c v| ph{t triển quan hệ với H|n Quốc nói chung v| quan hệ kinh tế nói riêng đã đem lại cho Trung Quốc những kết quả quan trọng, đóng góp tích cực v|o sự tăng trưởng v| trỗi dậy về kinh tế của quốc gia n|y, nhưng mặt kh{c cũng đặt ra cho Trung Quốc một số th{ch thức, khó khăn phải giải quyết. Quan hệ thương mại hai chiều được xem l| một trong những th|nh công lớn nhất v| cũng l| trụ cột chính của Trung Quốc trong chiến lược ph{t triển quan hệ với H|n Quốc. Mặt kh{c, sự tăng trưởng vượt bậc trong công cuộc cải c{ch kinh tế mỗi nước đã tạo ra cơ hội hợp t{c mạnh mẽ, đem lại lợi ích cho cả hai nước trong qu{ trình ph{t triển. Đặc biệt, đối với Trung Quốc, trong giai đoạn đầu khi mới thiết lập quan hệ ngoại giao, Trung Quốc khi đó mới chỉ bắt đầu bước v|o qu{ trình hội nhập quốc tế, trình độ sản xuất, khoa học v| công nghệ còn thấp kém so với H|n Quốc - quốc gia đồng minh chiến lược của Mỹ có nền kinh tế công nghiệp ph{t triển. Việc gia tăng ph{t triển quan hệ thương mại với H|n Quốc đã giúp cho Trung Quốc tận dụng được nguồn lực về vốn, khoa học v| công nghệ tiên tiến thông qua l|n sóng đầu tư của c{c doanh nghiệp H|n Quốc v|o Trung Quốc. 24 Phạm Văn Khải (2016), Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012), Tlđd, tr.69. 130
  15. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) Trong 20 năm (1992 - 2012), kinh tế chính l| lĩnh vực ph{t triển v| thúc đẩy mạnh mẽ cho sự liên kết v| hòa hợp giữa hai quốc gia. Thông qua sợi d}y liên kết kinh tế, c{c yếu tố chính trị - ngoại giao, văn hóa, an ninh đã tạo ra những bước tiến ph{t triển mạnh mẽ trong quan hệ Trung - Hàn. 3.2.2. Đối với khu vực Đông Á Đều l| những nền kinh tế lớn trên thế giới, đóng vai trò l| đầu t|u, thúc đẩy kinh tế khu vực tăng trưởng, quan hệ thương mại, đầu tư song phương H|n - Trung ph{t triển có t{c dụng tích cực đến qu{ trình tăng trưởng kinh tế chung của khu vực. Tính đến cuối năm 2010, tổng thu nhập quốc nội (GDP) của Trung Quốc đã đạt 6.988 tỷ USD 25, vượt qua Nhật Bản trở th|nh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Về phía H|n Quốc sau hơn 30 năm tiến h|nh công nghiệp hóa đất nước đã nhanh chóng vươn lên trở th|nh một nền kinh tế ph{t triển, l| th|nh viên của tổ chức OECD v|o năm 1996, có quy mô kinh tế lớn thứ 4 ở khu vực ch}u Á v| đứng thứ 11 trên to|n thế giới. Với sự ph{t triển mạnh mẽ trong hoạt động trao đổi thương mại hai chiều v| ký kết FTA song phương (v|o cuối năm 2015) có t{c động không nhỏ đến hoạt động thương mại của khu vực, tạo ra một thị trường rộng lớn với sức tiêu thụ khổng lồ, mở ra cơ hội cho c{c nước đã ký kết FTA với H|n Quốc v| Trung Quốc có thể tranh thủ tận dụng cơ hội đầu tư, buôn b{n. Ngo|i ra, H|n Quốc đã ký kết hiệp định thương mại tự do với Mỹ (chính thức có hiệu lực v|o ng|y 15/3/2012) v| EU, những thị trường lớn h|ng đầu thế giới với trình độ khoa học hiện đại, cũng giúp Trung Quốc tận dụng được thị trường rộng lớn để đi ra thế giới nhanh hơn qua hoạt động thương mại, đầu tư v| hợp t{c kinh tế với H|n Quốc. Bên cạnh đó, Đông Á l| nơi có sự hiện diện lợi ích chiến lược của c{c nước lớn, đặc biệt l| Mỹ với c{c đồng minh truyền thống ở đ}y. Do vậy, Đông Á nói riêng v| khu vực CA - TBD nói chung chính l| địa b|n cạnh tranh ảnh hưởng quyết liệt giữa c{c nước lớn trên thế giới. Điều n|y vừa đem đến những cơ hội cho c{c nước trong khu vực nhưng cũng tạo ra những th{ch thức không nhỏ như sự chia rẽ, tạo hố s}u ngăn c{ch, tiềm ẩn nguy cơ g}y mất ổn định, xảy ra xung đột< m| c{c quốc gia đều cần phải tính đến. 3.2.3. Đối với Việt Nam Đều l| đối t{c chiến lược quan trọng của Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam cũng được hưởng những lợi ích nhất định từ quan hệ kinh tế H|n - Trung. Trong những năm qua, H|n Quốc luôn nằm trong danh s{ch những quốc gia, lãnh thổ l| có nguồn vốn đầu tư nước ngo|i lớn nhất tại Việt Nam. So với Việt Nam, Trung Quốc l| nước l{ng giềng của H|n Quốc, có lợi thế cạnh tranh về nguồn lao động gi{ rẻ, cơ sở hạ tầng 25 Top 10 Largest Economies In The World 2012, economies-in-the-world-2011/ , ngày 16/10/2011. 131
  16. Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) tốt, phía Đông Trung Quốc nằm trên con đường h|ng hải quan trọng của quốc tế, một thị trường tiêu thụ khổng lồ do đang trong qu{ trình ph{t triển. Vì thế, một khi FTA Trung - H|n có hiệu lực sẽ mở ra cơ hội đầu tư rất lớn cho H|n Quốc từ những nguồn vốn ng|y c|ng lớn đổ v|o từ Trung Quốc v| điều n|y t{c động không nhỏ đến chiến lược thu hút vốn FDI của H|n Quốc v|o Việt Nam. Bên cạnh đó, với chính s{ch thu hút FDI v| những FTA đã ký với Mỹ v| EU của H|n Quốc, nhất định sẽ thu hút ng|y c|ng nhiều vốn đầu tư của c{c doanh nghiệp Trung Quốc, điều n|y cũng phần n|o l|m cho doanh nghiệp Trung Quốc c}n nhắc hơn khi đầu tư tại Việt Nam. Mặt kh{c, mặt h|ng chủ lực m| Việt Nam xuất khẩu sang H|n Quốc có gi{ trị cao như dệt may, m{y móc, thiết bị, h|ng thủy sản< sẽ phải cạnh tranh về gi{ cả v| thị trường với Trung Quốc trong thời gian tới vì đ}y cũng l| những mặt h|ng m| Trung Quốc có lợi thế so s{nh. Đ}y l| điều Việt Nam cần phải c}n nhắc kỹ trong quan hệ kinh tế với hai quốc gia nói trên. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. B{o c{o do Tổng Bí thư Hồ Cẩm Đ|o trình b|y tại Đại hội 17 Đảng Cộng sản Trung Quốc, ngày 15/10/2007. [2]. Ngô Xuân Bình (Cb) (2014), Hướng tới xây dựng quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Hoa Kỳ, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. [3]. Byung - NakSong (2002), Kinh tế Hàn Quốc đang trỗi dậy, Nxb Thống kê , H| Nội. [4]. Ho|ng Văn Hiển (Chủ biên), Lịch sử quan hệ quốc tế 1945-1995, Nxb Đ| Nẵng, 2004. [5]. Ho|ng Văn Hiển, Một số vấn đề về quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại (1945-2000), Giáo trình chuyên đề, Trường Đại học Khoa học Huế, 2003. [6]. Phạm Văn Khải (2016), “Quan hệ của Trung Quốc với Hàn Quốc (1992 - 2012)”, Luận văn Thạc sĩ Quốc tế học. [7]. Phan Thị Anh Thư (2017), Giải mã chính sách của Hàn Quốc đối với Đông Bắc Á từ sau Chiến tranh lạnh đến đầu thế kỷ XXI, Nh| xuất bản Đại học Quốc gia th|nh phố Hồ Chí Minh. [8]. Nahm, Andrew (1994), Introduction to Korean History and Culture, 3rd Edition, The United states and The Repucblic of Korea, p. 216-217. [9]. Roh Tae Woo (1988), “Special Declaration on National Self-esteem, Unification and Prosperity” (The July 7th Declaration) Korea and World Affairs, Vol.12, No.3, Fall 1988, pp. 627-630. [10]. Goverment Information Agency of Republic of Korea (1992), The White Book for State Affairs (Seoul, GIA). [11]. Top 10 Largest Economies In The World 2012, economies-in-the-world-2011/ , ngày 16/10/2011. [12]. Wang Jian, Soft Power in China: Public Diplomacy through Communication, Hongying Wang, Chapter 3 : China’s Image Projection and Its Impact, Basingstoke : Palgrave Macmillan, 2011. 132
  17. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) [13]. Thông cáo chung Trung - Hàn ngày 7/11/1998, 12/19/content_5508256.htm , ngày 19/12/2006 [14]. [15]. A BRIEF REVIEW OF ECONOMIC RELATION BETWEEN SOUTH KOREA AND CHINA (1992 - 2012) Doan Minh Triet Faculty of History, University of Sciences, Hue University Email: trietdoanminh2010@gmail.com ABSTRACT On 24th August 1992, South Korea and China officially established the formal diplomatic relation. After more than 20 years, the relation between South Korea and China had been maintained, consolidated and developed in many fields, importantly in economy as the solid foundation of this relation. Some issues however arised and needed solving toward both sides. On the basic of analyzing the impacts, processes and the facts of economic relation between South Korea and China (1992 - 2012), the article evaluated the challenges, multidimensional impact of this relationship, simultaneously provided some effective, opportunities and impact on Northeast Asia Region, Vietnam, China and South Korea. Keywords: economic, normalization of diplomatic relations, realities, trend forecast. Đoàn Minh Triết sinh ngày 19/09/1991 tại Thừa Thiên Huế. Năm 2013, ông tốt nghiệp cử nh}n chuyên ng|nh Đông phương học tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Từ năm 2013, ông l| giảng viên tại Khoa Việt Nam học, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế. Hiện ông đang l|m NCS chuyên ngành lịch sử thế giới tại Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Khu vực học, Việt Nam học, Quan hệ quốc tế. 133
  18. Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc - Trung Quốc (1992 - 2012) 134