Vai trò của toán học trong đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu của thời đại kinh tế số

pdf 9 trang Gia Huy 18/05/2022 2530
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của toán học trong đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu của thời đại kinh tế số", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_toan_hoc_trong_dao_tao_nguon_nhan_luc_cong_nghe.pdf

Nội dung text: Vai trò của toán học trong đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu của thời đại kinh tế số

  1. 477 VAI TRÒ CỦA TOÁN HỌC TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA THỜI ĐẠI KINH TẾ SỐ ThS. Trần Thị Bích Hòa Trường Đại học công nghệ thông tin và truyền thông Việt - Hàn, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế số. Vì vậy, cần có sự thay đổi về cơ cấu lao động, đặc biệt là nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông cần được chú trọng đào tạo chuyên sâu. Bài viết nêu rõ tầm quan trọng của Toán học trong đào tạo nguồn nhân lực này để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, qua đó làm rõ thực trạng dạy và học Toán tại các trường đại học hiện nay và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Toán tại các trường. Từ khóa: Công nghệ thông tin, truyền thông, kinh tế số, Toán học. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Kinh tế số đang trở thành xu thế phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo các chuyên gia kinh tế, một trong những yêu cầu bắt buộc đặt ra đối với phát triển kinh tế số ở mỗi quốc gia là cần có nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Rất nhiều lĩnh vực thuộc ngành này có nền tảng cơ bản là Toán học. Do đó, để chuyển đổi thành công nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế số thì việc đào tạo nguồn nhân lực ICT là nhiệm vụ quan trọng, với việc lồng ghép các học phần Toán vào chương trình đào tạo thuộc khối kiến thức cơ bản lẫn khối kiến thức cơ sở ngành. Tuy nhiên, thông qua ý thức, kết quả học tập của sinh viên, nhiệt huyết giảng dạy của các giảng viên Toán và về phân bố thời lượng của các học phần này trong chương trình khung đào tạo các ngành ICT ở nhiều trường đại học cho thấy vị trí của học phần này chưa phù hợp với vai trò quan trọng của nó trong việc đáp ứng chuẩn đầu ra của các ngành này. Trong thời gian qua, cũng có nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu trong nước về vấn đề trên, tuy nhiên chưa khẳng định vai trò của Toán đối với việc đào tạo nguồn nhân lực ICT cũng như chưa có các giải pháp sát thực để đưa Toán học thành môn học không thể thiếu trong các trường đại học đào tạo ngành ICT hiện nay. Dưới góc độ của người giảng dạy Toán, bài viết khẳng định tầm quan trọng của Toán học trong các lĩnh vực nhất là trong đào tạo nguồn nhân lực ICT và thực trạng dạy học Toán tại các trường đại học ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp để hạn chế các thực trạng trên nhằm đem
  2. 478 lại sự hứng thú của người học, người dạy góp phần đào tạo nên nguồn nhân lực ICT chất lượng cao đáp ứng thời kì kỷ nguyên số. 2. NỘI DUNG 2.1. Xu thế phát triển kinh tế số ở Việt Nam và yêu cầu của nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) hiện nay Kinh tế kỹ thuật số (hay còn gọi là kinh tế số) bao gồm các thị trường kinh tế dựa trên các công nghệ kỹ thuật số để tạo thuận lợi cho việc giao dịch, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua thương mại điện tử. Theo nhóm cộng tác kinh tế số Oxford, kinh tế số là “một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số”, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet. Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng ) mà công nghệ số được áp dụng. Về đặc trưng, kinh tế số có thể được tập hợp trong ba quá trình xử lý chính đan xen với nhau, bao gồm: Xử lý vật liệu, xử lý năng lượng, xử lý thông tin. Trong đó, xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng nhất và cũng là lĩnh vực dễ số hóa nhất. Về bản chất, kinh tế số là các mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của nền kinh tế dựa trên ứng dụng công nghệ số. Theo các chuyên gia công nghệ, nhờ có nền kinh tế số mà hiệu suất kinh tế đạt được nhiều thành quả cao; các ngành công nghiệp có bước chuyển biến đột phá trong mô hình kinh doanh; hoạt động thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến trên các trang mạng xã hội (Facebook, Instagram), giải trí (Netflix, Pinterest), đến giao thông vận tải (Uber, Grab) đến phân phối, bán buôn và bán lẻ (Lazada, Shoppe) đều phát triển. Ở tầm vĩ mô hơn, kinh tế số cũng có những đóng góp không nhỏ trong sự hội nhập của cộng đồng doanh nghiệp vào chuỗi công nghệ toàn cầu. Trên thế giới, kinh tế số dần được phổ cập khi mật độ điện thoại thông minh đạt mức trên 50% vào cuối những năm 2000. Xu thế này được thúc đẩy mạnh mẽ hơn với sự xuất hiện của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 vào cuối những năm 2010. Tại Việt Nam, trong 10 năm qua, kinh tế số đã phát triển không ngừng về cả nền tảng hạ tầng lẫn thị trường kinh doanh. Nghiên cứu của Google và Temasek (Singapore) cho biết, kinh tế số của Việt Nam đạt khoảng 3 tỷ USD năm 2015, tăng lên 9 tỷ USD năm 2018 và dự báo đạt 30 tỷ USD vào năm 2025. Trong khi đó, một nghiên cứu khác của Tổ chức Data 61 (Australia), GDP Việt Nam có thể tăng thêm khoảng 162 tỷ USD trong 20 năm nếu Việt Nam chuyển đổi số thành công. Theo một nghiên cứu của Trung tâm Kinh doanh toàn cầu của Đại học Tufts (Mỹ), hiện nay Việt Nam đang đứng ở vị trí 48/60 quốc gia có tốc độ chuyển đổi kinh tế số hóa
  3. 479 nhanh trên thế giới, đồng thời đứng ở vị trí 22 về tốc độ phát triển số hóa. Trong khi đó, theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, Việt Nam có 37% dân số sử dụng mạng xã hội (trong đó 73% có tương tác phục vụ công việc); người tiêu dùng số mới tăng trưởng đều đặn trung bình 63% mỗi năm; thời gian sử dụng Internet trung bình khoảng 4 giờ/ngày; giá trị giao dịch thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông tăng đều đặn hằng năm Điều này tạo nền tảng lý tưởng để đẩy mạnh hơn nữa các nỗ lực phát triển kinh tế số. Mỗi một nền kinh tế đòi hỏi cần phải có một lực lượng sản xuất tương ứng về trình độ của nó, đặc biệt là nguồn nhân lực. Vì vậy, tương ứng với nền kinh tế số phải có nguồn nhân lực số để triển khai, tổ chức thực hiện và vận hành nó. Hơn nữa, trong bất kỳ thời kỳ phát triển nào của xã hội, con người luôn là yếu tố trọng tâm và với đặc thù của nền kinh tế số như đã nói ở trên thì nguồn nhân lực ICT đóng vài trò quyết định đến sự phát triển thành công và bền vững của nền kinh tế này. Nguồn nhân lực ICT là tổng thể số lượng, chất lượng con người với tổng hòa các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức, tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và nền kinh tế số đang và sẽ cần để huy động vào quá trình lao động, sáng tạo. Nguồn nhân lực này cần được đào tạo bài bản, chắc về chuyên môn, vững về đạo đức, có năng lực làm chủ công nghệ, có tính sáng tạo và khả năng thích ứng nhanh với sự biến đổi của công nghệ trong nền kinh tế. Có thể thấy yêu cầu của nguồn nhân lực ICT được thể hiện trên các phương diện như: - Có năng lực làm chủ các thiết bị công nghệ số trong quá trình tương tác của các hoạt động kinh tế. - Có khả năng thích ứng trong thời gian nhanh nhất với môi trường lao động và với tiến bộ khoa học công nghệ mới. - Có tác phong kỷ luật và đạo đức trong công việc. - Có khả năng tư duy đột phá trong công việc, hay còn gọi là tính sáng tạo. Đây được xem như điều kiện đủ và là tiêu chí đặc trưng của nguồn nhân lực ICT. Để chuyển đổi thành công nền kinh tế Việt Nam sang nền kinh tế số, nhất thiết phải có nguồn nhân lực ICT đáp ứng được các yêu cầu trên. Chính vì vậy, song hành với sự chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế số ở nước ta là quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền kinh tế, theo đó nguồn nhân lực ICT ngày càng phát triển chiếm vai trò chủ đạo trong tổng số lực lượng lao động xã hội. Cho nên, việc phát triển nguồn nhân lực ICT là tất yếu trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam hiện nay.
  4. 480 2.2. Tầm quan trọng của toán học trong đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông Mục tiêu của giáo dục và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng là tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao, những con người có năng lực sáng tạo, có khả năng ứng dụng những thành tựu của xã hội hiện đại, có tinh thần khởi nghiệp và đủ bản lĩnh để đứng trước sự thay đổi và phát triển. Toán học có một vai trò quan trọng thiết yếu trong đời sống xã hội. Mọi phát minh của Toán học đều bắt nguồn từ nhu cầu của kinh tế, xã hội và nhu cầu giải quyết các vấn đề nảy sinh trong đời sống và ngược lại mọi kết quả nghiên cứu của Toán học đều phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Có thể nói, Toán học có phạm vi ảnh hưởng đến mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực. Không có lĩnh vực khoa học nào thâm nhập và ảnh hưởng đến các lĩnh vực của cuộc sống và công việc như Toán học từ kinh tế, tài chính, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, bảo mật, quản lý, ra quyết định và thiết lập các hệ thống phức tạp Do vậy, Toán học là một ngành trụ cột để phát triển kinh tế, nó tạo nền móng cho sự lớn mạnh của các nước trên thế giới như Anh, Mỹ, Hàn Quốc Đặc trưng nổi bật trong thời đại này chính là sự ứng dụng rộng rãi của toán học trong các ngành công nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, việc sinh mã có độ tin cậy cao trong truyền dữ liệu dựa trên số học các số nguyên tố; các mạng truyền thông hiệu quả được thiết kế dựa vào việc sử dụng lý thuyết biểu diễn vô hạn chiều của nhóm; mạng điện thoại được vận hành thông suốt là do đóng góp không nhỏ của thuật toán đơn hình giải các bài toán qui hoạch tuyến tính; hệ thống giao dịch tiền điện tử, trong đó có hệ thống ATM mà chúng ta đang sử dụng hàng ngày sẽ không vận hành được nếu thiếu các công cụ đảm bảo an toàn thông tin mà cốt lõi là các thuật toán mã hóa. Đặc biệt, xác suất thống kê, đại số tuyến tính, giải tích được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực phân tích dữ liệu, một lĩnh vực đang phát triển mạnh mẽ trong kỷ nguyên công nghệ số. Do vậy, để phát triển thành công nền kinh tế số phải cần rất nhiều đến nguồn lực ICT có nền tảng vững chắc về Toán học. Bên cạnh đó, trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, sự sáng tạo đột phá, kỹ năng tư duy logic, phân tích và phản biện, lãnh đạo và hợp tác là những kỹ năng của thế kỷ 21 cũng đặc biệt được chú trọng. Mà những điều này có thể tìm thấy ở những người được rèn luyện nhiều trong môi trường học Toán hiện đại. Hơn nữa, như phân tích ở trên, kỹ năng tư duy, sáng tạo là đặc trưng cơ bản nhất của nguồn nhân lực ICT, mà sứ mệnh lịch sử của Toán học đó chính là rèn luyện kỹ năng tư duy cho người học, do đó, việc đưa môn Toán vào chương trình đào tạo ở các trường đại học, nhất là các trường đào tạo về ICT là thực sự cần thiết và vô cùng quan trọng để
  5. 481 đáp ứng nhu cầu đào tạo năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sau khi ra trường, với kỹ năng tư duy và sáng tạo đóng vai trò mấu chốt để có thể thích nghi tốt với môi trường làm việc thay đổi và năng động như hiện nay. Như theo như lời của GS. Lê Tuấn Hoa “Muốn tăng cường khả năng tư duy, muốn có kĩ năng công nghệ tốt, muốn sản phẩm đạt trình độ tiên tiến, thì đến bậc đại học, cao đẳng ngoài các chuyên ngành của ngành khoa học - công nghệ của mình, sinh viên vẫn cần học thêm Toán, đào tạo một ngành khoa học và công nghệ mà hàm lượng Toán học thấp thì không thể có chất lượng đảm bảo, và do đó người học khó có cơ may tìm được công việc tốt”. 2.3. Thực trạng dạy và học toán tại các trường đại học không chuyên ở nước ta hiện nay Trong những năm gần đây, nghiên cứu khoa học cơ bản ở Việt Nam đang đứng trước những thách thức nghiêm trọng thì nền Toán học Việt Nam vẫn đạt được những thành tựu to lớn và đáng tự hào cả về nghiên cứu lý thuyết và cả ứng dụng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của Toán học trong xã hội đặc biệt là những nhà quản lý giáo dục được khẳng định trong bối cảnh ứng dụng công nghệ số vào mọi hoạt động của con người hiện nay, nhất là trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực ICT. Tuy nhiên, thực trạng giảng dạy toán học tại các trường đại học hiện nay chưa được quan tâm thích đáng, dẫn đến xu hướng cắt giảm hoặc bỏ hẳn việc giảng dạy Toán học ở nhiều trường đại học. Về phía sinh viên, qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy rằng đa số sinh viên đang theo học không hứng thú nhiều với môn học, thậm chí chán nản và học để thi, để cho qua, còn những sinh viên sau khi tốt nghiệp đều cho rằng chẳng biết dùng kiến thức Toán đã học được trong nhà trường vào việc gì trong cuộc sống, cũng như trong chuyên ngành học của họ. Có nhiều nguyên nhân của thực trạng này, có những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan nhưng phần lớn là do nội dung môn học, giáo trình chưa phù hợp; từ phía giảng viên, sinh viên chưa có phương pháp dạy và học hợp lý, việc cắt giảm số tiết dẫn đến áp lực cho giảng viên khi giảng dạy vừa cân đối khối lượng kiến thức và thời lượng giảng dạy. Cụ thể: • Về phía sinh viên: - Do chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học, còn xem nhẹ môn toán, xem toán học là môn cơ bản không quan trọng, có suy nghĩ học toán chẳng để làm gì nên sinh viên chỉ tập trung học các môn chuyên ngành. - Kiến thức cơ bản ở phổ thông của hầu hết các em còn yếu, có nhiều lỗ hỏng kiến thức vì vậy sinh viên dễ chán nản và không ham thích học toán. - Đa phần sinh viên chưa xác định đúng được động cơ và mục đích học tập, không thể hiện được ý thức phấn đấu, vươn lên, thái độ học tập của sinh viên chưa tốt, còn học theo hình thức đối phó.
  6. 482 - Khả năng phân tích tổng hợp, tư duy còn hạn chế, một số ít không có khả năng vận dụng kiến thức vào bài tập. - Những học phần Toán rơi vào năm đầu tiên nên đa số sinh viên còn thói quen học tập từ phổ thông chưa bắt nhịp tốt với môi trường học tập mới với phương thức đào tạo tín chỉ, thời gian lên lớp ít nhưng phải tiếp thu lượng kiến thức lớn, chưa tự giác học, thụ động, còn ỷ lại trông chờ vào giảng viên. - Dưới ảnh hưởng của khoa học công nghệ, sinh viên rất dễ bị lôi cuốn vào các trang mạng xã hội, các trò chơi vô bổ trên mạng nên nếu sinh viên không có kế hoạch và phương pháp học tập hợp lí thì không thể tập trung tốt vào việc học và rèn luyện. • Về phía giảng viên: - Hầu hết giảng viên đã chú trọng đổi mới phương pháp dạy học toán nhưng vẫn chưa đi vào thực chất và chưa có chiều sâu, chưa triệt để. - Trong quá trình giảng dạy, giảng viên chưa khơi dậy được niềm say mê và hứng thú học toán cho sinh viên. • Về nội dung, giáo trình môn học: Theo nhận định của các nhà khoa học thì việc ứng dụng toán học vào các lĩnh vực kinh tế xã hội ở nước ta còn nhiều hạn chế; nhìn chung công tác nghiên cứu, đào tạo và giảng dạy của các nhà toán học Việt Nam vẫn còn mang nặng tính lý thuyết. Theo đó, nội dung các học phần Toán còn khô cứng, chưa chú trọng đến tính ứng dụng của môn học vào thực tiễn cũng như vào chuyên ngành mà sinh viên đang theo học. 2.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán tại các trường đại học không chuyên hiện nay Dựa trên việc phân tích thực trạng việc dạy học Toán cùng những nguyên nhân của nó, trong phần này chúng tôi đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học Toán tại các trường. Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy môn Toán trước tác động của cuộc cách mạng 4.0 cần sự thay đổi nhiều phía từ sinh viên, giảng viên, các nhà quản lý giáo dục; cần sự thống nhất thông suốt của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Tuy nhiên, theo góc độ của những người dạy học toán, chúng tôi đề xuất một số biện pháp cần thiết cần được áp dụng trong quá trình dạy học, như sau: 2.4.1. Thay đổi tư duy dạy học trong thời kì mới Giảng viên cần xác định rõ mục tiêu của đào tạo trong thời đại này không còn là đào tạo sinh viên ra trường có việc làm nữa, mà phải đào tạo cho ra những công dân toàn cầu có năng lực tư duy đổi mới và sáng tạo và đủ tố chất để lĩnh hội các kỹ thuật tiên tiến trong kỷ nguyên cách mạng số. Do đó, bắt buộc quá trình dạy học, chuyển từ truyền thụ kiến
  7. 483 thức sang hình thành phẩm chất và phát triển năng lực người học hay là tổ chức một nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, điều này đòi hỏi giảng viên phải nỗ lực hết mình, tìm tòi phương pháp dạy học tích cực, phù hợp, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn lẫn kỹ năng thích ứng và sử dụng thành thạo các kỹ thuật công nghệ. Để đáp ứng mục tiêu đào tạo ở trên, người giảng viên cần xác định rõ nhiệm vụ của quá trình dạy học gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản: Giúp sinh viên nắm được một cách có hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy tắc toán học cần thiết nhất, làm nền tảng cho việc học các học phần chuyên ngành và tự nghiên cứu. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Giúp sinh viên có cái nhìn tương đối tổng quát về toán học, hiểu được vai trò và những ứng dụng của toán học trong các ngành nghề thuộc lĩnh vực ICT và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. 2.4.2. Đổi mới mạnh mẽ nội dung chương trình đào tạo theo hướng liên hệ thực tiễn Muốn đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả thì trước hết phải đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, dựa trên cơ sở đó, giảng viên sẽ vận dụng phương pháp phù hợp với từng nội dung cụ thể để đạt hiệu quả cao. Cần xác định thay đổi nội dung môn toán theo hướng ứng dụng thực tế và thực tiễn ngành học phù hợp. Theo đó, thay vì tập trung cung cấp khái niệm, kiến thức (yêu cầu học thuộc), giảng viên cần lấy ví dụ giải thích/minh hoạ khái niệm. Sử dụng các ví dụ quen thuộc để minh hoạ về các quy tắc, nguyên lý, định nghĩa, định lý để sinh viên có thể hiểu được. Giảng viên phải đưa ra được các ví dụ thực tế gắn với nội dung bài học, cho sinh viên thấy rằng toán học là rất gần gũi với cuộc sống xung quanh, hoàn toàn rất thực tế và việc tiếp thu các kiến thức toán ở nhà trường không chỉ để thi cử mà nó còn là những công cụ đắc lực để giúp các em giải quyết các vấn đề, tình huống đơn giản trong thực tế và trong chuyên ngành đang theo học. Đặc biệt, giảng viên nên tìm hiểu thêm kiến thức về lĩnh vực ICT, những ứng dụng của Toán học vào lĩnh vực này để từ đó lồng ghép vào bài giảng. Khi đó, người học sẽ thấy rõ lợi ích của việc học toán, họ sẽ tiếp thu bài tốt hơn, học tập trung hơn. Giảng viên cần rà soát lại toàn bộ nội dung học phần, xây dựng đề cương chi tiết phù hợp với các ngành đào tạo và thiết kế bài giảng, đổi mới nội dung giáo trình theo hướng liên hệ thực tiễn. 2.4.3. Kết hợp phương pháp giảng dạy truyền thống với các phương pháp giảng dạy hiện đại Phương pháp giảng dạy truyền thống là phương pháp mà trong đó chủ yếu là thầy nói, trò nghe. Hiện nay, chưa có một phương pháp giảng dạy hiện đại nào có thể thay thế hoàn toàn phương pháp giảng dạy truyền thống, mặc dù các phương pháp giảng dạy truyền
  8. 484 thống cụ thể như thuyết trình còn tồn tại nhiều hạn chế như: không khuyến khích được tính chủ động của người học, người học muốn học tốt phải lắng nghe, cố ghi chép, cố nhớ kiến thức thay vì sáng tạo trong quá trình học tập. Để khắc phục những mặt hạn chế nêu trên, cần thiết phải có sự kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và hiện đại với nhau, cụ thể như: kết hợp giữa phương pháp thuyết trình với phương pháp làm việc nhóm, giữa phương pháp thuyết trình với phương pháp sử dụng tình huống, phương pháp đặt vấn đề Việc sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học theo nguyên tắc “lấy người học là trung tâm”, giảm tải tối đa giờ giảng trên lớp để người học có thời gian tự học và tự nghiên cứu. 2.4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Sự bùng nổ và phát triển của công nghệ thông tin trong thời đại kỷ nguyên số tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đối với lĩnh vực giáo dục, công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi cơ bản và toàn diện, có hệ thống và mang tính hội nhập cao từ môi trường học tập, học liệu, phương pháp dạy và học, từ đó gợi mở nên hàng loạt các hình thức dạy học mới với phạm trù khái quát là giáo dục số. Với môi trường giáo dục vượt ra khỏi bức tường lớp học và nhà trường truyền thống để vươn tới không gian giáo dục suốt đời và hướng vào cuộc sống ở đó người học có cơ hội tiếp cận công nghệ mới trong giáo dục, người học ngày càng trở thành trung tâm của việc học của chính họ, tự do hơn trong định hướng và lựa chọn nội dung theo nhu cầu và quá trình học tập. Mặt khác, công nghệ cũng hỗ trợ và cho phép bất kì người học nào cũng có thể tìm kiếm, đóng góp, chia sẻ, xử lí dữ liệu, biến họ trở thành người đồng sáng tạo ra tri thức mới. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là xu thế tất yếu để người dạy làm chủ các công nghệ giáo dục và thực hiện vai trò kết nối giữa người học và nguồn dữ liệu, học liệu, kết nối cộng đồng người học với nhau và với các môi trường học tập mới (môi trường dạy học truyền thống và môi trường dạy học trực tuyến). Đặc biệt, trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ dừng lại ở việc soạn thảo và sử dụng bài trình chiếu trên máy tính nhờ các phần mềm hỗ trợ như Word, PowerPoint và sinh viên thụ động quan sát những gì giáo viên trình chiếu. Điều này sẽ làm giảm khả năng tư duy trừu tượng, tư duy logic của người học. Thêm vào đó, giáo viên cần sử dụng các phần mềm dạy học toán làm phương tiện hỗ trợ một cách hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao hơn như những phần mềm mô phỏng chuyển động hình học, chuyển động điểm, sự biến thiên của đồ thị hàm số (Sketchpad, Cabri Geometry, Maple, MatLab ), những phần mềm sử dụng trong xác suất thống kê (R, Python) Giáo viên sẽ soạn thảo các hoạt động trên các phần mềm, trình chiếu, thao tác trên phần mềm và đặt câu hỏi. Người học sẽ quan sát các kết quả tạo ra bởi phần mềm khi giáo viên thao tác để trả lời câu hỏi. Bên cạnh đó, giáo viên có thể tổ chức
  9. 485 các tình huống gợi vấn đề rồi chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể để người học tự thao tác trên phần mềm để tìm câu trả lời hay đưa ra các phỏng đoán. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán chắc chắn sẽ gặp những khó khăn nhất định như sự hạn chế về thời lượng so với khối lượng kiến thức; điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học; trình độ người học không đồng đều Tuy nhiên, với những hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học mang lại đối với các môn học nói chung hiện nay và đối với môn toán nói riêng thì việc áp dụng công nghệ vào dạy học là hết sức cần thiết trong thời kì cách mạng công nghiệp số để đào tạo nên nguồn nhân lực năng động, sáng tạo, thích ứng với sự thay đổi của xã hội ngay trong môi trường nhà trường. 3. KẾT LUẬN Việc làm rõ những yêu cầu của nguồn nhân lực ICT trong xu thế kỷ nguyên số cũng như tầm quan trong của Toán học trong đào tạo nguồn nhân lực này mở ra một triển vọng mới để các nhà quản lý giáo dục một lần nữa nhìn nhận một cách đúng đắn vị trí của Toán học trong việc xây dựng khung chương trình đào tạo để đào tạo nguồn nhân lực ICT phát triển về chiều sâu, thích nghi tốt với sự biến đổi không ngừng của xã hội về năng lực nghề nghiệp và cơ cấu ngành nghề. Việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Toán của các giảng viên ở các trường đại học đóng vai trò quyết định đến sự hiệu quả của môn học này hiện nay, do vậy các giải pháp bài viết đưa ra có thể giúp các giảng viên tham khảo trong quá trình giảng dạy để tạo hứng thú và yêu thích môn học của người học. Các giải pháp với những phương pháp cụ thể áp dụng vào từng nội dung sẽ được trình bày trong các nghiên cứu tiếp theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ban Chấp hành Trung ương (2019), Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/09/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Nguyễn Đình Bắc, Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta trước tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Tạp chí cộng sản, ngày 26/8/2018. Nguyễn Bá Kim (2015), Phương pháp dạy học môn Toán, Tái bản lần thứ 7, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. cd-vao-ung-dung-thuc-tien-20170415074403644.htm cua-the-gioi-3626805.html trien-kinh-te gs-kunmo-chung-gs-le-tuan-hoa-dich