Xác định cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

pdf 11 trang Gia Huy 18/05/2022 1470
Bạn đang xem tài liệu "Xác định cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxac_dinh_cau_truc_von_toi_uu_cua_doanh_nghiep_viet_nam_trong.pdf

Nội dung text: Xác định cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

  1. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 XÁC ĐỊNH CẤU TRƯC VỐN TỐI ƢU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0 Determiningthe optimal capital structure of Vietnamese enterprises in industrial revolution 4.0 ThS. Phạm Thị Diệu Linh Trường Đại học Hải Phịng, Email: dieulinhphamhp@gmail.com TĨM TẮT Với sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, doanh nghiệp trên thế giới nĩi chung và doanh nghiệp tại Việt Nam nĩi riêng bắt buộc phải chuyển mình để kịp thích nghi với xu hƣớng mới. Để bắt kịp đƣợc xu hƣớng này doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến việc phân bổ vốn vào các khâu với tỷ trọng thích hợp nhằm phát huy đƣợc hết hiệu quả của nĩ. Nĩi một cách khác, doanh nghiệp cĩ vốn là chƣa đủ, mà quan trọng là sử dụng vốn đĩ nhƣ thế nào để cĩ đƣợc một cấu trúc vốn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài viết tập trung đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ cách mạng 4.0, từ đĩ đề xuất một số khuyến nghị xác định cấu trúc vốn tối ƣu cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đạt mục tiêu phát triển bền vững. Từ khĩa: cấu trúc vốn tối ƣu, cách mạng cơng nghiệp 4.0 991
  2. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 ABSTRACT The development of industrial revolution 4.0, businesses in the world in general and businesses in Vietnam in particular are forced to transform themselves to adapt to the new trend. To catch up with this trend, enterprises need to pay more attention to allocating capital to the appropriate proportion to promote its effectiveness. In other words, an enterprise's capital is not enough, but it is important to use that capital to have a reasonable capital structure to improve the business efficiency of the business. The paper focuses on assessing the capital structure of Vietnamese enterprises during the industrial revolution 4, thereby proposing some recommendations to determine the optimal capital structure for businesses to improve business efficiency of enterprises to achieve the goal of sustainable development. Keywords: Optimal capital structure, industrial revolution 4.0 1. Giới thiệu Sử dụng cơng nghệ và tồn cầu hĩa trở thành một xu hƣớng tất yếu của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0. Cuộc cách mạng này đã ảnh hƣởng mạnh mẽ đến từng quốc gia bất kể nƣớc đĩ ở mức độ phát triển nào. Sự phát triển của cơng nghệ hứa hẹn đáp ứng kỳ vọng của nhà quản lý, hỗ trợ cơng tác quản lý cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của họ. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ cách mạng 4.0 này cùng với xu hƣớng tồn cầu hĩa và hội nhập quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam cần cĩ một lƣợng vốn nhất định. Với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính quan trọng liên quan đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này khơng vận động độc lập mà chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố trong đĩ cĩ cấu trúc vốn (CTV). Sự thay đổi về tỷ lệ vay nợ cĩ thể khiến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp thay đổi và dẫn 992
  3. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 đến tỷ suất lợi nhuận cũng thay đổi theo. Câu hỏi cần giải quyết ở đây là doanh nghiệp sử dụng số vốn đĩ nhƣ thế nào để đạt hiệu quả? Đây là vấn đề liên quan đến quyết định chuyển hĩa vốn, đã tạo thành tài sản và sử dụng tài sản để thực hiện mục tiêu sinh lợi. Vì thế, nghiên cứu CTV của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ 4.0 là cần thiết, nhằm xác định CTV tối ƣu cho doanh nghiệp thích nghi với mơi trƣờng kinh doanh 4.0 hiện nay. 2. Một số khái niệm cơ bản 2.1. Cách mạng cơng nghiệp 4.0 Khái niệm cơng nghiệp 4.0 hay nhà máy thơng minh lần đầu tiên đƣợc đƣa ra tại hội chơ cơng nghiệp Hannaver tại cộng hịa Liên bang Đức vào năm 2011. Cơng nghiệp 4.0 nhằm thơng minh hĩa quá trình sản xuất và quản lý trong ngành cơng nghiệp chế tạo. Sự ra đời của cơng nghiệp 4.0 đã thúc đẩy các nƣớc tiên tiến trên thế giới nhƣ Mỹ, Nhật, Trung Quốc hay Ấn Độ phát triển các chƣơng trình tƣơng tự nhƣ Đức nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh của mình. Tại Diễn đàn Kinh tế thế giới lần thứ 46, Klaus Schwab (2016) đã đƣa ra khái niệm mới về Cơng nghiệp 4.0, tác giả cho rằng cách mạng cơng nghiệp 4.0 là một thuật ngữ cho các cơng nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị đi cùng với các hệ thống vật lý trong khơng gian ảo, Internet kết nối vạn vật và Internet của các dịch vụ. Cách mạng cơng nghiệp 4.0 là một xu hƣớng tất yếu hiện nay, cách mạng cơng nghiệp 4.0 khơng chỉ là về máy mĩc, hệ thống thơng minh và đƣợc kết nối và cịn cĩ phạm vi rộng hơn thế nữa sang các lĩnh vực khác nhau từ mã hĩa chuỗi gen cho đến cơng nghệ nano. Cơng nghệ 4.0 tạo điều kiện để cho ra đời các nhà máy thơng minh. 2.2. Cấu trúc vốn tối ưu Cấu trúc vốn là một khái niệm tài chính phản ánh tỷ lệ giữa vốn vay (nợ) và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng. Trong đĩ: 993
  4. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 - Nợ (debt): đĩ là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp cĩ trách nhiệm phải trả; bao gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho ngƣời bán, cho Nhà nƣớc, cho cơng nhân viên và các khoản phải trả khác. Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. - Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ đĩng gĩp mà doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh tốn. Vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ tự gĩp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đĩ vốn chủ sở hữu khơng phải là một khoản nợ. Bao gồm: vốn gĩp do các chủ sở hữu, lợi nhuận chƣa phân phối (lãi lƣu giữ), vốn chủ sở hữu khác. Cấu trúc vốn đƣợc gọi là tối ƣu khi chi phí sử dụng vốn thấp nhất, đồng thời khi đĩ giá thị trƣờng của cổ phiếu của doanh nghiệp cũng là cao nhất. Cĩ hai căn cứ để xác định cấu trúc vốn tối ƣu cho doanh nghiệp, gồm chi phí sử dụng vốn và giá thị trƣờng của cổ phiếu. Việc xác định một CTV tối ƣu cĩ ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Khi cĩ CTV tối ƣu sẽ giúp doanh nghiệp tối thiểu hĩa chi phí vốn bình quân gia quyền và thơng qua đĩ sẽ tối đa hĩa giá trị tài sản của cổ đơng doanh nghiệp. Để xác định CTV tối ƣu, doanh nghiệp cần quan tâm đến những đặc trƣng cơ bản của CTV nhƣ sau: - Vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định, cĩ nghĩa là vốn phải đƣợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vơ hình của doanh nghiệp. - Vốn phải vận động và sinh lời, đạt đƣợc mục tiêu trong kinh doanh. - Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung một lƣợng nhất định thì mới cĩ khả năng phát huy tác dụng khi đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh. - Vốn cĩ giá trị về mặt thời gian. Điều này cĩ thể cĩ vai trị quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tƣ và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn. 994
  5. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ khơng đƣợc đƣa ra để đầu tƣ khi mà ngƣời chủ của nĩ nghĩ về một sự đầu tƣ khơng cĩ lợi nhuận. - Vốn đƣợc quan niệm nhƣ một thứ hàng hố và cĩ thể đƣợc coi là thứ hàng hố đặc biệt vì nĩ cĩ khả năng đƣợc mua bán quyền sở hữu trên thị trƣờng vốn, trên thị trƣờng tài chính. - Vốn khơng chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản cố định của doanh nghiệp: máy mĩc, trang thiết bị vật tƣ dùng cho hoạt động quản lý, ) của các tài sản hữu hình (các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế, ) 3. Đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp hiện nay Trong quá trình bắt nhịp với cuộc cách mạng 4.0, bắt buộc doanh nghiệp phải xây dựng cho mình CTV tối ƣu, biết nắm bắt và tận dụng những cơ hội của thị trƣờng trong huy động vốn và nợ. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp cĩ ảnh hƣởng rất lớn đến việc thực thi chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phần này bài viết tập trung đánh giá một số vấn đề đang tồn tại trong CTV của doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay, cụ thể: Thứ nhất, cấu trúc vốn phải cĩ cơ cấu vốn tối ưu Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2018 cĩ thể đƣợc coi là biến động mạnh nhất so với các giai đoạn trƣớc đĩ. Nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trƣởng khá cao so với nền kinh tế nhiều nƣớc trên thế giới, đạt mức bình quân 6,1% nhƣng tăng thấp hơn so với giai đoạn trƣớc. Ngồi ra, tổng mức đầu tƣ tồn xã hội trên GDP cũng khá cao, mức trên 40% cho những năm 2008- 2010 tuy nhiên tỷ lệ này giảm về mức 30% từ 2011- 2018 và thấp nhất là những năm 2013- 2014. Với sự biến động mạnh nhƣ vậy của nền kinh tế đã làm cho CTV của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn nay cĩ một sự giao động lên xuống rõ rệt với tỉ lệ 10% tính theo giá trị sổ sách (tỉ lệ nợ dài hạn trên tổng nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu). Tuy nhiên dù biến động mạnh nhƣng 995
  6. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 CTV của các doanh nghiệp Việt Nam cĩ một đặc điểm chung là tỉ lệ nợ dài hạn chiếm tỉ trọng thấp tức là đa phần các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng vốn gĩp của chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Theo lý thuyết Modigliani và Miler (M&M) cho rằng vốn vay với chi phí lãi vay phải đƣợc khấu trừ thuế làm tăng giá trị của doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp đạt đƣợc mức tối đa nên sử dụng là 100% vốn vay. Trong thực tế, hiện nay các doanh nghiệp rất khĩ để cĩ thể sử dụng đƣợc theo cơ chế trên do các nguồn vốn vay ngồi gánh nặng lãi vay cịn tiềm ẩn kèm thêm rất nhiều các rủi ro tài chính khác nữa. Nếu nguồn vốn vay này quá lớn cĩ thể rất dễ dẫn đến nguy cơ phá sản. Mặt khác, theo thuyết cân bằng tĩnh thì các doanh nghiệp phải tự quyết định về địn bẩy tài chính trên cơ sở cân bằng giữa lợi ích thu đƣợc từ vốn vay và các rủi ro tài chính cĩ thể sảy ra. Giá trị của doanh nghiệp dùng vốn vay sẽ đƣợc tăng thêm nhờ các nguồn vốn giảm trừ thuế, những sẽ phải gánh chịu các rủi ro tài chính và các rủi ro này sẽ tăng theo tỉ lệ nợ của doanh nghiệp. Với CTV phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt đƣợc giá trị là lớn nhất, các chi phí vốn ở mức độ thấp và do đĩ cĩ thể tối đa hĩa đƣợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, khơng cĩ cấu trúc vốn chung cho mọi doanh nghiệp Các doanh nghiệp khác nhau sẽ cĩ CTV khác nhau. Điều này phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng loại hình doanh nghiệp, cĩ thể kể đến nhƣ: khả năng sinh lời, khả năng phá sản, cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn, cơ hội tăng trƣởng Ngồi ra đặc điểm ngành nghề khác nhau cũng cĩ những khác biệt rõ rệt. Kể từ ngày 1/1/2016 các doanh nghiệp sẽ bị khống chế về tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu. Cụ thể nếu chi phí trả tiền lãi cho các khoản vốn vay vƣợt quá 5 lần vốn chủ sở hữu với lĩnh vực sản xuất, vƣợt quá 4 lần đối với các lĩnh vực cịn lại sẽ khơng đƣợc tính là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo khảo sát các doanh nghiệp niêm yết trên thị 996
  7. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 trƣờng chứng khoản Việt Nam, tỷ lệ nợ vay/tổng tài sản của một số doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. Danh mục doanh nghiệp niêm yết HOSE cĩ tỷ lệ vay nợ nhiều nhất tính đến 23/12/2018 Đơn vị tính: tỷ đồng Mã CK Tên Sàn Tỷ lệ nợ vay/ tổng tài sản (%) VIC Tập đồn Vingroup HOSE 23 MSN Tập đồn Masan HOSE 54 VHM Vinhomes HOSE 25 HAG Hồng Anh Gia Lai HOSE 42 NVL Tập đồn đầu tƣ Địa ốc No Va HOSE 38 PLX Tập đồn Xăng dầu Việt Nam HOSE 25 HPG Tập đồn Hịa Phát HOSE 27 HSG Tập đồn Hoa Sen HOSE 67 HNG Nơng nghiệp quốc tế Hồng Anh Gia HOSE 42 Lai SBT Thành Cơng – Biên Hịa HOSE 58 (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) Ngƣợc lại, thị trƣờng cũng ghi nhận khoảng 120 doanh nghiệp khong sử dụng nợ vay, một vài doanh nghiệp cĩ tổng tài sản lớn mà khơng vay nợ nhƣ Xây dựng Coteccons, Đầu tƣ dịch vụ Hồng Huy. Hầu hết các doanh nghiệp này đều cĩ nguồn vốn thặng dƣ vốn cổ phần và quỹ đầu tƣ phát triển lớn, đồng thời cũng tận dụng đƣợc nguồn tiền từ ngƣời bán trả tiền trƣớc hay ngƣời mua trả tiền trƣớc. 997
  8. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Bảng 2. Danh mục doanh nghiệp niêm yết cĩ tổng tài lớn nhƣng khơng sử dụng nợ vay tính đến 23/12/02018 Đơn vị tính: tỷ đồng Mã CK Tên Sàn Tổng tài Nợ sản vay CTD Xây dựng Coteccons HOSE 15.326 0 HHS Đầu tƣ dịch vụ Hồng Huy HOSE 3.496 0 PGD Phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt HOSE 3.374 0 Nam PPS Dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu Khí HNX 2.998 0 PME Dƣợc phẩm Pymepharco HOSE 2.007 0 IMP Dƣợc phẩm Imexpharco HOSE 1.667 0 CRE Bất động sản Thế kỷ HOSE 1.665 0 DMC Xuất nhập khẩu y tế Domesco HOSE 1.281 0 D2D Phát triển Đơ thị Cơng nghiệp số 2 HOSE 1.167 0 VRC Bất động sản và đầu tƣ VRC HOSE 1.099 0 (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) Bên cạnh những doanh nghiệp khơng cĩ nợ vay thì cũng cĩ một loạt các doanh nghiệp tăng mạnh nợ, thƣờng là do các doanh nghiệp Việt Nam thƣờng cĩ thời gian hoạt động ngắn, phạm vi hoạt động hẹp, tỉ suất sinh lời thấp dẫn đến khả năng tích lũy vốn kém. 4. Kết luận và khuyến nghị nhằm xác định cấu trúc vốn tối ƣu của doanh nghiệp Cấu trúc vốn cĩ ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời và rủi ro kinh doanh mà chính doanh nghiệp cĩ thể sẽ gặp phải (Frank và Goyal, 2009). Chính vì thế, lựa chọn CTV giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu là cả một nghệ thuật trong quản trị tài chính.Trong bối cảnh mới- phát triển của cơng nghiệp 4.0, doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn của mình. Số lƣợng vốn càng nhiều càng tốt, tuy nhiên điều quan trọng hơn đĩ là việc phân bổ nguồn vốn với tỷ trọng nhƣ thế nào là 998
  9. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 phù hợp nhằm tối ƣu hĩa hiệu quả sử dụng. Dƣới đây là một số khuyến nghị nhằm xác định CTV tối ƣu cho DN Việt Nam: Thứ nhất, doanh nghiệp cần thống nhất quan điểm xác định chi phí sử dụng vốn theo nguyên tắc thị trƣờng, bởi lẽ nền tảng thiết lập CTV tối ƣu cho doanh nghiệp là xác định chính xác chi phí sử dụng vốn. Mặt khác, chi phí sử dụng vốn phải đƣợc xác định trên nguyên tắc sự phản ánh mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Ví dụ, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu thì lãi suất vay thể hiện mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, để hồn thiện CTV tối ƣu cần hạn chế mức độ rủi ro tài chính này nhƣ thay đổi hệ số nợ của doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cần cĩ kế hoạch huy động vốn phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh. Thứ hai, thực hiện nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận tùy thuộc vào quan điểm kinh doanh trong từng thời kỳ. Ví dụ, nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn thì khả năng sinh lời cao tuy nhiên khả năng thanh tốn sẽ giảm. Ngƣợc lại, nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn thì khả năng thanh tốn nhanh nhƣng tỷ lệ sinh lời giảm. Thứ ba, nhà quản lý doanh nghiệp cần xác định đƣợc các biến số tác động đến CTV nhƣ: chi phí vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời trên thị trƣờng của cổ phiếu, yếu tố quản lý, thuế suất thu nhập doanh nghiệp. Thứ tư, nâng cao năng lực hoạch định CTV của nhà quản lý doanh nghiệp, đầu tƣ cho cơng tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên mơn của nhà quản lý. Đồng thời nhà quản lý doanh nghiệp cần tập trung nghiên cứu và ứng dụng mơ hình CTV tối ƣu trên thế giới vào tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp của mình một cách phù hợp, qua đĩ cĩ thể đo lƣờng và dự báo tình trạng tài chính của doanh nghiệp mình. Thứ năm, doanh nghiệp nên ƣu tiên sử dụng nguồn vốn tự cĩ trƣớc khi vay nợ hay phát hành thêm cổ phần sẽ làm thu nhập của cổ đơng 999
  10. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 cao hơn, giá trị của mình cũng đƣợc gia tăng. Phát hành thêm cổ phần sẽ làm pha lỗng giá trị cổ phiếu, gia tăng áp lực chi trả cổ tức cho cổ đơng. Vay nợ sẽ làm gia tăng chi phí lãi vay và bị phụ thuộc vào ngân hàng, đơi khi bị các ngân hàng can thiệp vào một số quyết định trong thanh tốn hay tăng chi phí để chứng tỏ sự minh bạch tài chính của doanh nghiệp. Thứ sáu, doanh nghiệp cần vận dụng khoa học kỹ thuật cơng nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất, thƣơng mại nhằm khẳng định vị trí trên thƣơng trƣờng bằng cách cung cấp hàng hĩa dịch vụ đảm bảo chất lƣợng đồng thời tối đa hĩa chi phí. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ahmad,Z, Abdulla, N.M & Roslan,S (2012), ―Capital Structure effect on firms performance: Focusing on consumers and industrial sectors on Mailaixia firms‖, Internatinal review of business research paper, vol 8, 137-155 Brett Chulu, (2011), Zimbabwe: Analysis of 2011 Bank performance, Zimbabwe Independent, April 20th 2011. Frank, M. & Goyal, V. (2009), ―Capital Structure Decisions: Which Factors are Reliably Important?‖, Financial Management, 38 (1), pp. 1-37. Gujarati, D, (2004), Basic Econometrics. 4th Ed., India: Tata McGraw Hill. Heffernan, S, & Fu, M. (2008), ―The Determinants of Bank Performance in China‖, Social Science Electronic Publishing, August 22nd 2008, SSRN. 1247713. IMF (2006), Financial Soundness Indicators Compilation Guide. index.htm Isik, I. & Hassan, M., K, (2003), ―Efficiencies, ownership and market structure, corporate control and gorvenance in the Turkish 1000
  11. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 banking industry‖, Journal of Business Finance and Accounting, 1363-1421. Kyriaki Kosmido & Constantin Zopounidis (2008), ―Measurement of Bank performance in Greece‖, South- Eastern Europe Journal of Economics 1, 79-95. Miller, M, (1977), Debt and Taxes, The Journal of Finance, Vol. 32, No. 2, Papers and Proceedings of the Thirty-Fifth Annual Meeting of the American Finance Association, Atlantic City, New Jersey, September 16-18, 1976 (May, 1977), pp. 261-275 Myers, S. C. (1977), ―The Determinants of Corporate Borrowing”, Journal of Financial Economics, 5, 147-175. 1001