Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc qua tỉnh Cao Bằng: Thực trạng và giải pháp

pdf 13 trang Gia Huy 18/05/2022 4610
Bạn đang xem tài liệu "Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc qua tỉnh Cao Bằng: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxuat_khau_gao_sang_thi_truong_trung_quoc_qua_tinh_cao_bang_t.pdf

Nội dung text: Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc qua tỉnh Cao Bằng: Thực trạng và giải pháp

  1. XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC QUA TỈNH CAO BẰNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 经高平省销大米向中国市场的现状与措施 TS. Nguyễn Quốc Việt (Đại học Đại Nam) TS. Lê Thị Thanh Hương (Đại học Đại Nam) TS. Phạm Văn Hồng (Cao đẳng Vietronics) Chu Quốc Tế (Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Cao Bằng) Bế Thanh Tịnh (VP UBND tỉnh Cao Bằng) Trịnh Tiến Dụng (Cục Thuế Cao Bằng) 大南大学博士 阮国越 黎氏清香 Vietronics 高专博士 范文宏 高平省计划与投资局 周国际 高平省人民委员会办事处 闭清静 高平省税务局 郑进用 Tóm tắt Xuất khẩu các mặt hàng nông sản nói chung và xuất khẩu Gạo nói riêng sang thị trường Trung Quốc đã được “4 nhà” quan tâm (nhà nước - nhà nông - nhà khoa học - doanh nghiệp). Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường Trung Quốc về các sản phẩm nông sản, đặc biệt là Gạo, rất cần “4 nhà” ngồi lại với nhau để tìm ra các giải pháp tốt nhất cho hoạt động xuất khẩu Gạo bền vững. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam và Trung Quốc, cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản đang ngày càng ảnh hưởng mạnh mẽ đến chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, chính trị, khoa học công nghệ của cả hai quốc gia. Đây là đề tài cấp bách và cần có các câu trả lời trước thềm Cộng đồng kinh tế ASEAN - AEC chính thức hình thành (ngày 1/1/2016) và chào đón Việt Nam ký chính thức hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương ( TPP - Trans-Pacific Partnership Agreement ). Bài viết này dựa trên nghiên cứu khảo sát của các tổ chức xuất khẩu nông sản mà cụ thể là xuất khẩu Gạo qua tỉnh Cao Bằng và tác nhân ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam qua tỉnh Cao Bằng nhằm: Một là đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam qua tỉnh Cao Bằng; Hai là đề xuất các giải pháp xây dựng chính sách bền vững nhằm kiểm soát và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Gạo của Việt Nam qua tỉnh Cao Bằng. Từ khóa: xuất khẩu, gạo, Cao Bằng, Trung Quốc, thực trạng, giải pháp 摘要 向中国出口农产品,特别是大米的出口已经被“四个家”(国家-农家-科学家- 企业家)着重关心。为了满足中国对农产品,特别是对大米的越来越高的要求,需要 这“四个家”一起商量找出关于出口大米的可持续发展的最好措施。在国际经济一体 化的背景下,中越两国的农产品出口活动的机遇与挑战正在给两国经济、文化社会、 政治、科学技术等领域的发展带来更大的影响。这是一项非常紧迫的问题,并需要在 598
  2. 东盟经济共同体(AEC)于 2016 年 1 月 1 日正式成立,和欢迎越南正式签订《太平洋 经济伙伴关系协定》(TPP - Trans-Pacific Partnership Agreement) 前夕做出合适的答 案。本文根据农产品出口组织,特别是通过高平省向中国出口的考察研究以及越南大 米通过高平省向中国出口的影响因素,为的是:其一,评价通过高平省的越南大米出 口现状;其二,提出建设可持续发展政策的措施,以控制和促进通过高平省的越南大 米出口活动。 关键词:出口,大米,高平省,中国,现状,措施 1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến hoạt động xuất khẩu Mô hình hấp dẫn trong thương mại (Gravity) Gần đây nhiều nhà nghiên cứu thường sử dụng một mô hình thực nghiệm để phân tích và lượng hóa dòng chảy thương mại quốc tế, có tên là Mô hình hấp dẫn trong thương mại (Gravity Model). Linneman (1996) là tác giả đầu tiên lý giải mô hình hấp dẫn bằng lý thuyết, cụ thể là cân bằng cung cầu xuất nhập khẩu. Sau đó, những nghiên cứu của Bergstrand (1958) và đặc biệt là Anderson và Van Wincoop (2003) đã thành công trong việc phát triển lý thuyết kinh tế vi mô để giải thích công thức hấp dẫn thương mại. Những nghiên cứu này xây dựng hàm cầu trên cơ sở tối đa hóa hàm lợi ích của người tiêu dùng (với điều kiện độ co dãn thay thế không đổi - CES) và hàm cung dựa trên sự tối đa hóa lợi nhuận của hãng sản xuất. Sau đó cân bằng cung cầu được thiết lập và ta thu được công thức của mô hình hấp dẫn. Bên cạnh đó, một số tác giả khác lại xây dựng mô hình hấp dẫn bằng việc phát triển những lý thuyết thương mại quốc tế: mô hình thương mại dựa trên sự khác biệt về công nghệ của Ricardo, thương mại do sự khác biệt về mức độ dồi dào các yếu tố sản xuất trong mô hình của Heckscher - Ohlin, mô hình thương mại mới dựa trên lợi thế kinh tế theo quy mô, Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu được tóm tắt trong sơ đồ sau: Hình 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế (Nguồn: Đào Ngọc Tiến (2008)) 599
  3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung GDP nước xuất khẩu: Biến GDP có tác động cùng chiều tới xuất khẩu của quốc gia đó. Một số ý kiến ngược lại cho rằng GDP của quốc gia càng cao thì khả năng chi trả cho hàng hóa càng lớn, nhu cầu về hàng hóa trong nước tăng lên dẫn đến việc xuất khẩu ra nước ngoài giảm, tác động của GDP tới xuất khẩu trong trường hợp này lại là ngược chiều. Mức độ tác động của GDP tới xuất khẩu theo 2 chiều hướng trên mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào mục tiêu sản xuất của quốc gia. Nếu quốc gia sản xuất hướng đến xuất khẩu thì GDP tăng đồng nghĩa với sản lượng hàng dành cho xuất khẩu tăng và kéo theo đó là sự tăng lên của kim ngạch xuất khẩu. Ngược lại nếu nền kinh tế tập trung sản xuất để thỏa mãn nhu cầu trong nước thì kim ngạch xuất khẩu chịu ảnh hưởng không đáng kể, thậm chí có thể giảm khi GDP tăng. Tổng giá trị/sản lượng của một ngành/mặt hàng xuất khẩu: Khi nghiên cứu xuất khẩu của một nhóm hàng, mặt hàng cụ thể của một quốc gia, biến số này có thể sử dụng thay cho GDP của nước xuất khẩu, vì GDP có thể không phản ánh đúng sự thay đổi của một nhóm/mặt hàng cụ thể do chỉ thể hiện tổng giá trị của tất cả các sản phẩm quốc nội. Ngoài ra biến số này chỉ thể hiện lượng cung, không hàm chứa cầu trong nó như biến GDP nên tránh được ảnh hưởng 2 chiều. Dân số nước xuất khẩu: Tác động của dân số của một quốc gia tới kim ngạch xuất khẩu của nước đó có thể được lý giải như sau: dân số càng đông thì quốc gia càng có khả năng sản xuất ra nhiều hàng hóa, lượng cung của nước đó tăng do vậy sự tác động tới kim ngạch xuất khẩu là cùng chiều. Tuy nhiên có một số lập luận khác cho rằng dân số nước xuất khẩu còn có thể có những tác động ngược chiều trong một số trường hợp. GDP bình quân đầu người nước xuất khẩu: Một số nhà nghiên cứu sử dụng biến số này để thể hiện khả năng cung cấp hàng hóa xuất khẩu của quốc gia, với lập luận rằng GDP bình quân thể hiện năng suất lao động của nước xuất khẩu, mà nhân tố này lại tác động cùng chiều lên sản lượng hàng hóa sản xuất được, do đó có tác động tương tự lên kim ngạch xuất khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu GDP nước nhập khẩu: Mức GDP cao cho thấy khả năng chi trả cho hàng hóa dịch vụ của người dân nước nhập khẩu tốt hơn, mức cầu của thị trường nước đó cao, kéo theo kim ngạch nhập khẩu được kì vọng cũng tăng lên. Tuy nhiên xét trên góc độ khác, GDP của quốc gia có thể tác động ngược chiều đối với kim ngạch nhập khẩu, bởi vì GDP cao thể hiện sức sản xuất cao hơn của quốc gia, sản xuất trong nước có thể đáp ứng tốt nhu cầu trong nước nên không cần thiết phải nhập khẩu nữa, kim ngạch nhập khẩu có thể giảm. Tóm lại, GDP nước nhập khẩu có thể ảnh hưởng tới kim ngạch nhập khẩu theo 2 hướng ngược nhau. Cũng tương tự như biến GDP của nước xuất khẩu, sự tác động của GDP nước nhập khẩu tới kim ngạch nhập khẩu theo 2 chiều hướng mạnh hay yếu phụ thuộc vào cơ cấu hàng hóa sản xuất của nước đó. Cụ thể, nếu sản xuất trong nước không tập trung vào thị trường nội địa thì GDP tác động cùng chiều lên kim ngạch nhập khẩu và ngược lại. GDP bình quân đầu người nước nhập khẩu: Nhân tố này thể hiện khả năng chi trả của mỗi người dân, hay mức sống của nước nhập khẩu, nên cũng có thể hiện phần nào cầu của nước đó. Tuy nhiên, tương tự như biến “GDP bình quân của nước xuất khẩu”, biến số 600
  4. này trong nhiều trường hợp không giải thích được cho quy mô luồng thương mại quốc tế nên đây không phải biến số tốt cho mô hình. Tổng mức tiêu thụ nhóm/mặt hàng nhập khẩu: Tương tự như trong phần Các yếu tố ảnh hưởng đến cung, tổng mức tiêu thụ nhóm/mặt hàng nhập khẩu được sử dụng khi nghiên cứu xuất nhập khẩu một nhóm/mặt hàng cụ thể và cũng hạn chế được nhược điểm của biến GDP nước nhập khẩu. Dân số nước nhập khẩu: Tương tự như biến “Dân số nước xuất khẩu”, dân số của quốc gia cũng có những tác động đến kim ngạch nhập khẩu của nước đó nhưng tác động này không rõ ràng. Dân số có sự ảnh hưởng đến cả 2 mặt cung và cầu của nền kinh tế, dẫn đến tác động theo cả 2 chiều hướng thuận và nghịch tới xuất khẩu và khó có thể trở thành biến hồi quy tốt cho mô hình. Các yếu tố cản trở, hấp dẫn khác “Khoảng cách” giữa các quốc gia: Trong những nghiên cứu sử dụng mô hình Gravity đầu tiên, khoảng cách giữa các quốc gia được hiểu theo nghĩa đen là khoảng cách địa lý. Các nhà nghiên cứu sau mở rộng khái niệm “khoảng cách” và thêm vào những biến mới như “khoảng cách” về trình độ phát triển kinh tế, khác biệt văn hóa, chính trị giữa các quốc gia. - Khoảng cách địa lý có thể được xem là một yếu tố cản trở việc xuất nhập khẩu giữa các quốc gia. Tác động của khoảng cách địa lý tới xuất nhập khẩu được kỳ vọng là ngược chiều. - “Khoảng cách” trình độ phát triển kinh tế: Yếu tố này ảnh hưởng đến các nhóm hàng hóa sản xuất và tiêu dùng của nước xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, theo lập luận của những lý thuyết thương mại cổ điển, cụ thể là lý thuyết của Hecksher-Ohlin, thương mại được hình thành giữa các nước khác biệt về độ dồi dào các yếu tố sản xuất. Theo đó, những quốc gia càng khác biệt về trình độ phát triển kinh tế thì càng có nhiều sự khác biệt về độ dồi dào các yếu tố sản xuất và các luồng thương mại sẽ càng mạnh mẽ. Ngược lại, những quốc gia có ít sự khác biệt về kinh tế thì hoạt động xuất nhập khẩu sẽ ít hơn. Tóm lại, những lập luận định tính khó có thể xác định rõ chiều hướng tác động của yếu tố “khoảng cách” kinh tế tới luồng thương mại giữa các quốc gia mà cần có những nghiên cứu định lượng cụ thể. Chính sách thương mại của quốc gia: Các chính sách liên quan đến thương mại của các quốc gia có thể có tác động thúc đẩy hoặc cản trở luồng thương mại song phương của quốc gia đó. Theo những nghiên cứu mà nhóm tác giả tìm hiểu, nhân tố này thường được đưa vào mô hình gravity dưới các dạng sau: - Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế, thương mại hoặc ký kết các hiệp định thương mại: Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế, thương mại (WTO, ASEAN, TPP ), các khu vực thương mại tự do (FTA) hoặc ký kết các hiệp định thương mại có thể làm giảm bớt các rào cản này, vì các cam kết, hiệp định đều chủ yếu gồm những điều khoản thúc đẩy thương mại (giảm thuế, giảm mức độ khắt khe của các hàng rào kĩ thuật, ). 601
  5. - Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá có tác động đến cả 2 phía cung của nước xuất khẩu và cầu của nước nhập khẩu, kéo theo sự tác động lên khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các nước. Tóm lại, có nhiều yếu tố ảnh hưởng luồng thương mại quốc tế (ảnh hưởng đến cung, cầu, các yếu tố khác) và theo những lập luận định tính, các yếu tố này đều có thể có những tác động thuận hoặc nghịch chiều tùy thuộc vào những hoàn cảnh cụ thể khác nhau. Mô hình hấp dẫn trong thương mại được áp dụng lần đầu trong kinh tế bởi Timbergen vào năm 1962 và có nhiều sự thay đổi, bổ sung bởi các nhà nghiên cứu sau này. Các mô hình có dạng chung như sau: Với: : kim ngạch xuất khẩu từ nước i sang nước j : hằng số hấp dẫn : nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cung của nước xuất khẩu i : nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cầu của nước nhập khẩu j : nhóm các yếu tố cản trở, hấp dẫn khác , và : hệ số co dãn của , và Dạng log-log của mô hình: 2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam qua tỉnh Cao Bằng 2.1. Kết quả xuất khẩu gạo thành phẩm của Việt Nam sang Trung Quốc Hình 2. Tình hình xuất khẩu Gạo của Việt Nam năm 2014-2015 Nguồn www.tintucnongnghiep.com Qua biểu đồ ta thấy thị trường Trung Quốc thường nhập khẩu Gạo nhiều về những tháng cuối năm như nhập khẩu 2,954 triệu tấn Gạo trong 11 tháng năm 2015, tăng 32% so với 2,243 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái, theo số liệu của Tổng cục Hải quan Trung Quốc. Riêng tháng 11/2015, Trung Quốc nhập khẩu 317.700 tấn Gạo, giảm 2% so với 322.600 tấn trong tháng 10 nhưng tăng 38% so với 230.000 tấn trong tháng 11/2014. Trong 11 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu Gạo của Trung Quốc đạt 257.900 tấn, giảm 25% so 602
  6. với 345.369 tấn cùng kỳ năm ngoái. Năm 2014, Trung Quốc nhập khẩu 2,563 triệu tấn gạo và xuất khẩu 419.069 tấn. Riêng kết quả xuất khẩu Gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng những năm gần đây như năm 2013 đạt 1.566 tấn, kim ngạch 626.400 USD, năm 2014 đạt 6.449 tấn, kim ngạch đạt 2.634.564 USD và ước tính năm 2015 xuất khẩu 9.900 tấn; kim ngạch đạt 3.827.000 USD. Kết quả trên cho thấy, kim ngạch xuất khẩu Gạo qua tỉnh Cao Bằng ngày càng tăng cao về cả sản lượng lẫn giá trị xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng cao cũng cho thấy rõ tiềm năng xuất khẩu Gạo vào thị trường Trung Quốc là rất hứa hẹn. 2.2. Giá gạo Việt Nam so với các nước xuất khẩu gạo Theo báo nhịp cầu đầu tư ngày 21/10/2015, sau một thời gian dài thấp hơn so với gạo cùng loại của Thái Lan, hiện giá nhiều loại gạo xuất khẩu của nước ta đã cao hơn so với gạo Thái. Cụ thể, ngày 19/10, giá gạo 25% tấm của Việt Nam đã tăng lên ở mức 345-355 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn so với ngày 15/10, trong khi giá gạo cùng loại của Thái Lan vẫn đứng yên. Vì vậy, gạo 25% tấm của Việt Nam hiện cao hơn Gạo cùng loại của Thái Lan tới 15 USD/tấn. Cũng trong ngày 19/10, gạo 5% tấm của Việt Nam được giao dịch ở mức 365- 375 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn so với ngày 15/10, trong khi giá giao dịch gạo 100%B của Thái Lan lại giảm xuống. Do đó, giá giao dịch gạo 5% tấm của Việt Nam đang ngang bằng với giá giao dịch Gạo 100%B và cao hơn giá gạo 5% tấm của Thái Lan (vì ở nước này, gạo 5% tấm thường được định giá thấp hơn gạo 100% B khoảng 15 USD/tấn). Riêng chủng loại gạo tấm, thì loại 100% tấm của Việt Nam đang có giá giao dịch 305-315 USD/tấn, ngang bằng với Gạo A1 Super của Thái Lan. So với các nước xuất khẩu lớn khác là Ấn Độ và Pakistan, giá Gạo Việt Nam cũng đang cao hơn khá nhiều: Gạo 5% tấm cao hơn 15 USD/tấn so với gạo Ấn Độ và cao hơn 60 USD/tấn so với gạo Pakistan; gạo 25% tấm cao hơn 15 USD/tấn so với gạo Ấn Độ và 65 USD/tấn so với gạo Pakistan; tấm Việt Nam cao hơn 15 USD/tấn so với tấm Ấn Độ và 30 USD/tấn so với tấm Pakistan. Như vậy từ sau khi trúng thầu cung ứng 450 ngàn tấn gạo cho Philippines và ký hợp đồng bán 1 triệu tấn gạo cho Indonesia, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng liên tục. Nhiều doanh nghiệp dự đoán rằng giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ còn tăng trong thời gian tới khi mà Indonesia bắt tay vào nhập khẩu gạo. Hình 3. Giá gạo Việt Nam so với các nước có hoạt động xuất khẩu gạo 603
  7. 3. Đánh giá các hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam qua tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014-2015 3.1. Thuận lợi về địa lý Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh Cao Bằng đã phát huy được những lợi thế về địa lý của tỉnh. Hoạt động xuất nhập khẩu phát triển cũng góp phần thu hút dân cư ổn định cuộc sống tại các khu vực biên giới, qua đó, vừa góp phần phát triển kinh tế - xã hội, vừa đảm bảo an ninh - quốc phòng tại khu vực biên giới và xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị giữa các huyện biên giới và nhân dân sinh sống hai bên đường biên giới. Tỉnh Cao Bằng có vị trí địa lý thuận lợi với trên 333 km đường biên giới đất liền tiếp giáp với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc), có nhiều cửa khẩu thông thương, trong đó có 01 cửa khẩu quốc tế (Tà Lùng); 03 cửa khẩu chính (Trà Lĩnh, Sóc Giang, Lý Vạn); 02 cửa khẩu phụ (Hạ Lang, Pò Peo) và 02 lối mở (Nà Lạn-Đức Long-huyện Thạch An và Nà Đoỏng-Hùng Quốc-Trà Lĩnh)). Ngoài ra Cao Bằng còn có các đường mòn, lối mở biên giới khác tạo cho Cao Bằng có nhiều tiềm năng trong việc đẩy mạnh hoạt động thương mại biên giới cũng như các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới phát triển. Thị trường Trung Quốc được đánh giá là thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng. Với số dân đông nhất thế giới lên tới 1,3 tỷ người, chiếm 21% tổng dân số toàn thế giới. Tổng diện tích là 9,6 triệu km2 (rộng hơn Úc, nhỏ hơn Nga và Canada), độ dài đường biên giới đất liền là 22.143,34 km, đường bờ biển: 14.500 km, giáp với các nước: Afghanistan, Bhutan, Myanmar, Ấn Độ, Kazakhstan, bắc Triều Tiên, Kyrgyzstan, Lào, Macao, Mông Cổ, Nepal, Pakistan, Nga, Tajikistan và Việt Nam. Với đặc điểm này, Trung Quốc rất thuận lợi cho việc mở rộng các hoạt động buôn bán qua biên giới với các nước láng giềng. Riêng đối với Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc sẽ có những thuận lợi hơn so với các nước khác. Hai nước Việt - Trung sơn thủy tương liên, văn hóa tương thông, lý tưởng tương đồng, vận mệnh tương quan đã giúp cho Việt Nam hiểu được cặn kẽ hơn những nhu cầu, đòi hỏi của thị trường Trung Quốc, từ đó tạo ra một cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hợp lý cho thị trường xuất khẩu này. Trong những năm gần đây, mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Cao Bằng (Việt Nam) với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có bước chuyển biến tích cực đã góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa tỉnh Cao Bằng với tỉnh Quảng Tây nói riêng và Việt Nam - Trung Quốc nói chung ngày càng phát triển. Cao Bằng với lợi thế tuyến cửa khẩu biên giới dài, hình thành các cặp cửa khẩu được khai thông đã tạo cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi cho các địa phương và các doanh nghiệp hai bên hợp tác giao lưu trên nhiều lĩnh vực, do đó các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, quan hệ trao đổi mua bán qua biên giới ngày càng được tăng cường mở rộng. Xuất phát từ đặc thù hai tỉnh Cao Bằng và Quảng Tây có đường biên giới dài, cư dân hai bên có truyền thống giao lưu hàng hoá qua biên giới, ngày nay được Chính phủ hai bên khuyến khích và tạo điều kiện, giữa hai tỉnh đã có nhiều hoạt động tích cực thúc đẩy sự hợp tác phát triển, môi trường kinh doanh thương mại, đầu tư và cơ chế chính sách quản lý ngày càng thông thoáng và hoàn thiện đã tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và trao đổi thương mại biên giới ngày càng phát triển. Đặc biệt những năm gần đây cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng được đầu tư xây dựng, các hoạt động giao lưu, trao đổi hàng hoá, xuất nhập khẩu qua biên giới với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) phát triển tương đối nhanh, kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh có bước tăng trưởng khá, quy mô và địa bàn hoạt động mở rộng, hàng hóa xuất nhập khẩu đa dạng phong phú về chủng loại, các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu qua địa bàn cũng tăng lên đáng, kim ngạch năm sau cao hơn năm trước. 604
  8. 3.2. Về các chính sách hỗ trợ xuất khẩu tại Cao Bằng Trong những năm gần đây, tỉnh Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia hoạt động xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã ban hành quyết định để hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện, đồng thời yêu cầu các ngành chức năng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. Tỉnh lựạ chọn một số doanh nghiệp có uy tín, điều kiện khả năng về nguồn lực để tham gia, tránh sự lộn xộn, cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đưa hoạt động xuất khẩu gạo đi vào nề nếp, ổn định. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo qua địa bàn đã tuân thủ theo sự quản lí giám sát của các cơ quan chức năng, hàng tháng đều thực hiện chế độ báo cáo theo quy định và thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách địa phương. Qua đó đã hạn chế được tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại trong việc xuất khẩu gạo qua các đường mòn, lối mở, góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội tại các cửa khẩu, biên giới, tạo công ăn việc làm, thu nhập cho bà con khu vực biên giới, tăng nguồn thu cho danh sách địa phương, góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh. Trong những năm qua với mục tiêu phát triển thương mại biên giới và thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) trên cơ sở các cơ chế chính sách của Chính phủ, tỉnh Cao Bằng đã tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước theo các văn bản quy định của Chính phủ và các bộ ngành Trung ương như: Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu Gạo và những Quyết định của UBND tỉnh như: Quyết định số 1223/QĐ-UBND Ban hành quy định tạm thời quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng Gạo của địa bàn tỉnh Cao Bằng; cùng với đó là hàng loạt các quyết định cho phép các công ty thực hiện dịch vụ kinh doanh xuất khẩu mặt hàng Gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng như: Công ty TNHH thương mại Thu Công; Tổng công ty đầu tư XNK Cao Bằng; Doanh nghiệp tư nhân Thu Hương; Công ty TNHH dịch vụ sản xuất và xuất nhập khẩu Hùng Dũng; Công ty cổ phần XNK nông sản Xuyên Việt; Tổng Công ty Thương mại Hà Nội Với sự quan tâm đúng mức các công ty có hoạt động xuất khẩu Gạo sang thị trường Trung Quốc đang ngày càng phát triển theo chiều hướng đi lên, chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động xuất khẩu qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc nói chung và khu vực biên giới thuộc địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng. Góp phần gia tăng tỉ lệ lao động trên địa bàn tỉnh, cải thiện đời sống người dân và hỗ trợ không nhỏ vào việc thu ngân sách và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. 3.3. Thách thức đối với hoạt động xuất khẩu Gạo của Việt Nam qua tỉnh Cao Bằng Trong những năm vừa qua, hoạt động xuất nhập khẩu hàng nông sản nói chung, hàng Gạo nói riêng qua địa bàn tỉnh chủ yếu thông qua con đường tiểu ngạch, xuất khẩu qua các đường mòn, lối mở khu vực biên giới, thời gian giao nhận hàng chủ yếu là ban đêm, vì vậy khó khăn trong việc giám sát hoạt động xuất nhập khẩu của các cơ quan chức năng. Mặt khác, do hệ thống giao thông khu vực biên giới chưa được đầu tư nâng cấp, chủ yếu là đường mòn, nhỏ, hẹp, quanh co, nên việc vận chuyển Gạo thành phẩm xuất khẩu phải qua nhiều khâu vận chuyển, sang tải, bốc xếp, làm chi phí tăng cao, việc vận chuyển, giao nhận hàng khó khăn. Bên cạnh đó, do cơ chế chính sách bất cập, công tác quản lý còn nhiều yếu kém đã dẫn đến tình trạng buôn lậu khá phổ biến, diễn ra phức tạp. Buôn lậu trên đường bộ biên giới giữa hai nước trong thời gian qua là một trong những vấn đề được hai nước quan tâm. Tình trạng này 605
  9. không có chiều hướng thuyên giảm mà ngày càng trở nên trầm trọng hơn, gây khó khăn cho việc quản lý khu vực biên giới, làm hỗn loạn thị trường và ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi nước. Các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không đủ điều kiện để được cấp hạn ngạch xuất khẩu Gạo vì vậy phải “mua” lại Quota xuất khẩu Gạo của các doanh nghiệp lớn được Bộ Công Thương cấp, gây phát sinh thêm nhiều chi phí và phiền hà cho doanh nghiệp. Thực tế thời gian vừa qua nhiều doanh nghiệp được Bộ Công Thương cấp Quota xuất khẩu Gạo nhưng không trực tiếp xuất khẩu Gạo mà bán lại cho các doanh nghiệp không được cấp Quota. Sự phối kết hợp giữa các ngành chức năng chưa đồng bộ dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp chưa được UBND tỉnh cấp phép vẫn thực hiện hoạt động xuất khẩu Gạo, gây nên tình trạng thiếu công bằng bất hợp lí đối với các doanh nghiệp thực hiện theo quy chế. 3.4. Điểm mạnh hoạt động xuất khẩu Gạo của Việt Nam qua tỉnh Cao Bằng Việt Nam là đất nước xuất khẩu Gạo lớn thứ 3 trên thế giới, nguồn cung Gạo dồi dào, Gạo Việt Nam có ưu thế về giá so với các nước xung quanh. Bên cạnh đó khoa học công nghệ phát triển giúp cho người nông dân luôn có những giống lúa mới để gieo trồng nhằm đạt năng suất cao hơn. Do vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu Gạo luôn có được nguồn cung ứng Gạo với giá thành cạnh tranh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã có các hoạt động thông thương qua biên giới với các bạn hàng lâu năm cũng là một ưu thế trong hoạt động xuất khẩu. 3.5. Điểm yếu hoạt động xuất khẩu Gạo của Việt Nam qua tỉnh Cao Bằng Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chủ yếu vẫn là nhập Gạo thành phẩm từ các nhà sản xuất ở các tỉnh thuộc 2 vựa lúa lớn nhất nước là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long (chiếm 90% tổng sản lượng), chưa chủ động được khâu chế biến và sản xuất lúa Gạo. Rủi do trong hợp đồng thương mại rất cao khi luôn phụ thuộc vào phương thức mua hàng của bên Trung Quốc. Các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ chú trọng vào lợi ích trước mắt mà chưa xây dựng được mối làm ăn lâu dài, hoạt động nhỏ lẻ, mang tính tự phát, tùy tiện theo mùa vụ. Vì vậy, sản lượng xuất khẩu lên xuống thất thường, không ổn định. Lâu nay hầu hết các thương nhân Việt Nam có chung quan niệm rằng, Trung Quốc là thị trường dễ tính, chất lượng thế nào họ cũng mua và buôn bán kiểu gì cũng xong. Nhưng trên thực tế nhu cầu tiêu dùng tại Trung Quốc đã và đang thay đổi rất nhanh (nhất là khu vực thành thị), đặc biệt là khi gia nhập WTO, thị trường Trung Quốc đang chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm chất lượng cao, sạch, hàng rào kiểm định ngày càng chặt chẽ hơn Doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn không bắt kịp sự thay đổi này do không có sự chuẩn bị. Điều này dẫn đến chỗ người xuất khẩu Việt Nam không biết bạn hàng Trung Quốc là ai, đối tượng nào tiêu dùng sản phẩm của mình. Do vậy, giá cả lên hay xuống là do phía Trung Quốc quyết định, ép giá; thương nhân Việt Nam phải bán rẻ hoặc bị nợ xấu. Nhiều khi do thiếu thông tin thị trường tại các cửa khẩu về ngày mở cửa, và đóng cửa giao thương xảy ra, các doanh nghiệp không nắm bắt được đã dẫn đến tình trạng nhập hàng hóa với số lượng lớn, vận chuyển từ nơi sản xuất đến cửa khẩu thì không giao thương được gây ra ùn tắc hàng hóa xuất khẩu tại các cửa khẩu ra. Nguy hiểm hơn, do không nắm được nhu cầu khách hàng cần gì, xu hướng thay đổi ra sao nên luôn ở thế bị động, xuất được chuyến nào là mừng chuyến ấy. Tình trạng này đã gây khó khăn, hậu quả nặng nề 606
  10. cho cả nông dân và nhà kinh doanh. Song, nhà nước vẫn chưa có chủ trương, chính sách, cơ chế nhằm cải thiện tình hình xuất khẩu qua biên giới. Ngoài ra, còn một nguyên nhân quan trọng là các doanh nghiệp Việt Nam chưa chú ý đến đặc điểm và tâm lý kinh doanh của thương nhân Trung Quốc. Chính điều này đã gây bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc, họ đã không tạo dựng được lòng tin, sự tôn trọng, ủng hộ vào quan hệ hợp tác lâu dài đối với thương nhân Trung Quốc. Trên đây là xét về mặt chủ quan, tuy nhiên cũng có nhiều nguyên nhân khách quan tác động vào gây ra những hạn chế nhất định trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc như hạn chế từ hàng rào kỹ thuật, trong quá trình hợp tác thương mại với Trung Quốc, một số mặt hàng của Việt Nam vẫn bị áp thuế hoặc bị những quy định khác làm cho khó thâm nhập vào thị trường Trung Quốc. Đây chính là một bất lợi cho Việt Nam khi xuất khẩu vào Trung Quốc. Mặt khác, hoạt động kinh doanh xuất khẩu Gạo qua địa bàn tỉnh còn phụ thuộc vào chính sách biên mậu của phía Trung Quốc, vì vậy hoạt động xuất khẩu không ổn định, phụ thuộc chủ yếu vào đối tác Trung Quốc, nhất là giá cả không ổn định, lên xuống thất thường, nhiều khi gây ùn tắc lớn ở các cửa khẩu do chênh giá nhập Gạo trong nước cao hơn giá xuất Gạo sang Trung Quốc. 4. Các giải nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam qua tỉnh Cao Bằng 4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước Một là: Nhà nước cần quản lý chặt chẽ hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc - Các ban ngành cần nhanh chóng phối hợp với các cơ quan hữu quan tiến hành nghiên cứu, nắm vững các quy định trong thỏa thuận hợp tác kiểm tra, kiểm dịch và giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, từ đó có văn bản hướng dẫn cụ thể đối với các doanh nghiệp thuộc ngành mình đang và sẽ kinh doanh xuất khẩu thuộc lĩnh vực này sang Trung Quốc để tránh cho doanh nghiệp những tổn thất không đáng có. - Các lực lượng hữu quan như bộ đội biên phòng, hải quan, đội chống buôn lậu và gian lận thương mại cần phối hợp nhanh chóng, hiệu quả để tăng cường công tác kiểm tra, chống xuất khẩu lậu hàng hóa sang Trung Quốc gây thiệt hại cho các doanh nghiệp ta làm ăn chân chính và gây nguy cơ làm mất uy tín của hàng hóa Việt Nam tại thị trường Trung Quốc do chất lượng không đảm bảo và có thể gây ra những tranh chấp thương mại giữa đôi bên. - Ngoài ra, Nhà nước cần phải tiến hành xây dựng chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa phù hợp với tình hình kinh tế mới trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay. Với vai trò là người định hướng cho các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới nói chung và thị trường Trung Quốc nói riêng, nhà nước cần xây dựng chiến lược xuất khẩu quốc gia mang tính chất bền vững, lâu dài. Cho phép và ưu tiên các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư để cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất nhằm tăng nhanh khối lượng hàng sản xuất đã qua chế biến và các mặt hàng mới. Hai là: Tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về thị trường Trung Quốc Các thông tin về dự báo thị trường, thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh các mặt hàng hay nhóm mặt hàng, xu hướng giá cả, sự thay đổi nhu cầu các sản phẩm đó tại thị trường này hay các chính sách, quy định liên quan đến quản lý nhập khẩu của Trung 607
  11. Quốc Các thông tin này có thể cung cấp qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh, tivi, internet. Mỗi Bộ liên quan có thể thành lập một bộ phận chuyên trách về vấn đề này. Ba là: Đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại tại các cửa khẩu Nhà nước và địa phương cần đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, thông tin viễn thông, nhanh chóng khắc phục tình trạng thủ công, thiếu chính xác làm thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Xây dựng hệ thống kho bãi đảm bảo đủ diện tích và các thông số kỹ thuật cần thiết để lưu giữ hàng hóa xuất khẩu. Nhà nước cần đầu tư xây dựng khu thương mại biên giới chuyên về kinh doanh theo sản phẩm xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về loại hàng hóa này từ Trung Quốc. Cần cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt nối các tỉnh thành của Việt Nam với các tỉnh thành của Trung Quốc thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế, đến các tỉnh thuộc khu vực biên giới phía Bắc của Việt Nam để kích thích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hóa với thị trường Trung Quốc. Bốn là: Phối hợp giữa Nhà nước - doanh nghiệp - nhà khoa học - nhà nông để xây dựng thương hiệu gạo Việt trên trường quốc tế, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh về giá, về sản lượng xuất khẩu giữa gạo Việt Nam với gạo các nước khác có sản xuất và xuất khẩu gạo. Năm là: Đầu tư trang thiết bị phục vụ cho sản xuất Lúa, đầu tư cho các nhà khoa học nghiên cứu ra giống lúa mới có năng suất và chất lượng mang thương hiệu Gạo Việt từ đó hạ giá bán để chiếm thị phần. 4.2. Giải pháp từ phía Doanh nghiệp Một là: Xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm xuất khẩu, đảm bảo tính bền vững của các mối liên kết. Các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất khẩu cần đóng vai trò là “đầu tầu” nhân vật trung tâm điều phối và vận hành hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng, đặc biệt là với mặt hàng nông sản là Gạo. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp cần chủ động đặt hàng với các nguồn cung ứng nguyên liệu, đồng thời phải là chủ thể có vai trò trực tiếp trong việc nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất theo nhu cầu thị trường xuất khẩu và hướng dẫn hoặc đặt hàng các chủ thể có liên quan triển khai các hoạt động một cách phù hợp nhất nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Hai là: Nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc, đời sống của người dân Trung Quốc không ngừng được nâng cao. Nhu cầu tiêu dùng cũng từ đó mà tăng lên cả về quy mô lẫn chất lượng. Do vậy, việc nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu là cơ sở, tiền đề để hàng hóa Việt Nam chiếm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Trung Quốc. Đặc biệt đối với hàng nông sản là mặt hàng chủ lực, mặt hàng chịu nhiều áp lực về rào cản chất lượng khi xuất khẩu sang Trung Quốc. Doanh nghiệp nông sản cần thực hiện nghiêm chỉnh các công đoạn trong toàn bộ quy trình sản xuất, từ khâu chọn giống, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển, chế biến nông sản theo các mô hình quản lý chất lượng hiện đại, tuân thủ tiêu chuẩn mà thị trường xuất khẩu đặt ra. Ngoài ra hiện đại hóa công nghệ chế biến Gạo cũng là một yêu cầu tất yếu và cấp bách để các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các mặt hàng Gạo thành phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường Trung Quốc. 608
  12. Ba là: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và các hoạt động xúc tiến thương mại đối với các mặt hàng xuất khẩu Hiện nay, nhận thức về tầm quan trọng của công tác xúc tiến thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc của các doanh nghiệp chưa cao, việc giới thiệu quảng bá sản phẩm vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Khả năng thu thập thông tin, phân tích thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Các nghiên cứu sâu về thị trường xuất khẩu được triển khai có tính đơn lẻ, chưa được tập hợp thành tài liệu tham khảo. Vì vậy, các doanh nghiệp hàng hóa của Việt Nam cần nhận thức đúng và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và quảng bá cho sản phẩm của mình, tham gia nhiều hơn vào các hội chợ, triển lãm để tiếp tục thiết lập các mối quan hệ làm ăn trực tiếp với các nhà nhập khẩu Trung Quốc, đồng thời tạo ra sự liên kết, gặp gỡ thường xuyên giữa các đối tác đã có quan hệ buôn bán với nhau. Bốn là: Chú ý đặc điểm và tâm lý kinh doanh của thương nhân Trung Quốc Với một thị trường hàng tỉ dân và có hàng triệu thương hiệu lớn nhỏ, thì doanh nghiệp cũng không nên đặt tham vọng là sẽ dễ dàng chiếm lĩnh ngay một thị phần lớn mà cần biết lượng sức mình và tranh thủ vào các "ngách" thị trường, sự ủng hộ của khách hàng lập mạng lưới kinh tiêu. Mỗi nhà phân phối sẽ tự chọn khu vực thị trường cho mình hợp lý. Khi làm việc với đối tác, doanh nghiệp cần tôn trọng quyết định về thị trường của bạn hàng nhưng không bỏ qua mục tiêu tìm kiếm thị trường mới cho công ty. Các thương nhân Trung Quốc có kinh nghiệm sẽ biết nơi nào tiêu thụ tốt sản phẩm của doanh nghiệp và sẽ tập trung đầu tư, làm hết sức để đạt đến thành công như dự tính. 4.3. Một số giải pháp hỗ trợ hoạt động xuất khẩu Gạo qua tỉnh Cao Bằng Một là: Xem xét chỉ đạo các huyện biên giới bố trí các điểm thu phí xuất khẩu Gạo tại thị trấn các huyện biên giới, để việc thu phí được thuận tiện và tránh thất thu cho ngân sách. Hai là: Chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện nghiêm túc các quy định trong quy trình thu phí. Ba là: Có chế tài xử lí nghiêm đối với các doanh nghiệp không chấp hành quy định quản lí xuất khẩu Gạo qua tỉnh Cao Bằng. Bốn là: Đề nghị các sở, ban, ngành phối hợp thực hiện nghiêm túc QĐ số 30/2015/QĐ-UBND ngày 8/9/2015 của UBND tỉnh Cao Bằng về quy chế quản lí hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng Gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng. Năm là: Đề nghị các huyện biên giới chỉ đạo các lực lượng chức năng trên địa bàn huyện thực hiện nghiêm túc Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng. Đặc biệt lực lượng biên phòng, hải quan tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thuế để việc thực hiện công tác thu phí, thu đúng thu đủ đối với các phương tiện vận chuyển Gạo xuất khẩu, kể cả vào thời điểm ban đêm để tránh thất thu cho ngân sách địa phương. 5. Kết luận Việt Nam và Trung Quốc núi liền núi, sông liền sông, cùng có quan hệ gần gũi và thân thiết. Điều đáng tự hào là hai bên đã giữ gìn tình hữu nghị truyền thống và duy trì tiếp xúc buôn bán với nhau từ rất lâu. Kể từ năm 1991 đến nay, kim ngạch xuất khẩu Gạo của Việt Nam nói riêng cũng như tỉnh Cao Bằng nói chung sang thị trường Trung Quốc liên tục tăng, đây thực sự 609
  13. là một tín hiệu đáng mừng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu hàng Gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng sang thị trường Trung Quốc vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cần phải nhanh chóng khắc phục, phối hợp đồng bộ từ việc xây dựng chính sách đến thực thi các chính sách của “4 nhà” (nhà nước - nhà nông - nhà khoa học - doanh nghiệp) trong hoạt động xuất khẩu Gạo. Bài viết đã phần nào đánh giá bức tranh tổng thể của hoạt động xuất khẩu nông sản nói chung và hoạt động xuất khẩu Gạo qua tỉnh Cao Bằng nói riêng. Đóng góp của bài viết là chỉ ra các điểm yếu trong chính sách, cơ chế quản lý cũng như các khó khăn của doanh nghiệp xuất khẩu Gạo Việt Nam qua tỉnh Cao Bằng đang gặp phải qua đó góp phần cụ thể hóa sáng kiến hợp tác giữa tỉnh Cao Bằng và thành phố Bách Sắc (Quảng Tây, Trung Quốc). Tài liệu tham khảo 1. Ben Shepherd (2013). “The Gravity Model of International Trade: A User Guide”. United Nations. 2. Đỗ Thái Trí (2006). “A Gravity Model for Trade between Vietnam and twenty- three European countries”. Departmant of Economics and Society., 12 - 19 3. Nguyễn Bắc Xuân (2010). “The Determinants of Vietnamese Export Flows: Static and Dynamic Panel Gravity Approaches”. International Graduate School of Social Sciences, Yokohama National University. 4. Đào Ngọc Tiến (2009). "Determinants to Vietnam’s export flows and government implications under the global crisis". Nghiên cứu về chính sách thương mại quốc tế. Trường Đại học Ngoại thương. 5. Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008). “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với ASEAN+3”. Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách CEPR. Các website - - - - - - - - - 610