Xuất khẩu giày dép trong bối cảnh Việt Nam thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
Bạn đang xem tài liệu "Xuất khẩu giày dép trong bối cảnh Việt Nam thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- xuat_khau_giay_dep_trong_boi_canh_viet_nam_thuc_hien_cac_hie.pdf
Nội dung text: Xuất khẩu giày dép trong bối cảnh Việt Nam thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
- XUẤT KHẨU GIÀY DÉP TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM THỰC HIỆN CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI TS. Nguyễn Thị Hƣơng Giang Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Tóm lược: Sau đàm phán và kí kết, Việt Nam đang rất tích cực thực thi các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới. Ngành giày dép của Việt Nam mang về giá trị xuất khẩu hàng ch c tỉ đô a Mỹ hàng năm và nằm trong top 5 ngành hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Bài viết dưới đây, bên cạnh việc chỉ ra những cam kết mà Việt Nam đã kí trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đối với ngành giày dép thì tác giả cũng chỉ ra những thành công trong xuất khẩu giày dép khi Việt Nam tham gia các FTA thế hệ mới, sau đó có đưa ra một số đề xuất để tiếp t c phát huy các thành công, khắc ph c những hạn chế. Từ khóa: FTA thế hệ mới, xuất khẩu giày dép, Hiệp hội Da – Giày – Túi xách Việt Nam 1. Mở đầu Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay, khi các quốc gia hầu hết đang trong quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng, nhiều thể chế kinh tế đã được hình thành, các cam kết và thỏa thuận tự do hóa thương mại được đàm phán, kí kết và thực thi. Khi Việt Nam tham gia ngày càng sâu rộng, nghiêm túc thực thi các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới thì đưa đến rất nhiều cơ hội cho xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như thủy sản, rau hoa quả, nông sản chế biến, hàng điện tử và linh kiện điện tử, dệt may và da giày của nước ta sang các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Số liệu thống kê của Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso) cho thấy, xuất khẩu giày dép của Việt Nam năm 2019 tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao, với giá trị xuất khẩu 22 tỷ USD, (trong đó giày d p đạt 18,3 tỷ USD, túi xách đạt 3,7 tỷ USD), tăng 12,2% so với năm 2018. Kết quả này vượt 500 triệu USD so với mục tiêu đề ra từ đầu năm. Các doanh nghiệp da giày, túi xách đã tận dụng hiệu quả những thị trường mà Việt Nam tham gia ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) để xuất khẩu. Điểm nổi bật trong hoạt động xuất khẩu của ngành da giày, túi xách năm 2019 là sự vươn lên của khối doanh nghiệp nội. Cũng theo Lefaso, hiện sản phẩm giày d p nước ta đã xuất khẩu tới trên 100 nước, trong đó có 70 nước đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD. Top 5 thị trường có kim ngạch lớn nhất, chiếm trên 82% tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam bao gồm Hoa K , Liên minh châu Âu (EU), Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. So với 2 năm trước, tỷ trọng xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước đã có sự cải thiện, chiếm 24,2% tổng kim ngạch toàn ngành da giày, trong khi năm 2017 chỉ ở mức 20,7% và năm 2018 là 22,6%. Còn ngay trong năm 2020, ngành da giày, túi xách đặt mục tiêu xuất khẩu 24 tỷ USD. Nhưng bên cạnh những thành công đó, những hạn chế về nguồn nguyên liệu, mẫu mã, thương hiệu trong sản xuất và xuất khẩu giày dép của Việt Nam cũng rất cần những đề 480
- xuất, giải pháp để tháo g , giúp tận dụng những thuận lợi trong các cam kết của các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã kí kết và đang thực thi. 2. Nội dung 2.1. Khái quát về các FTA thế hệ mới mà Việt Nam tham gia Hiệp định thương mại tự do (FTA) là Hiệp định hợp tác kinh tế được ký kết giữa ít nhất 2 nước, nhằm cắt giảm các hàng rào thương mại (thuế quan và phi thuế quan), đồng thời thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa các nước này với nhau. Một trong những đặc điểm quan trọng của FTA truyền thống là các thành viên của FTA không có biểu thuế quan chung với các nước bên ngoài FTA. Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là một thuật ngữ mang tính tương đối, được dùng để nói về các FTA có phạm vi toàn diện, vượt ra ngoài khuôn khổ tự do hóa thương mại hàng hóa, như: FTA Việt Nam - EU (EVFTA); Hiệp định Đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương (T - TIP); các hiệp định thành lập EU; FTA Bắc Mỹ (NAFTA); Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR); các FTA ASEAN + 1; FTA Australia - Hoa K (AUSFTA); Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) (Nguồn: Bộ Công thương) Theo thống kê của Trung tâm WTO và Hội nhập thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), hiện nay Việt Nam đang tham gia 16 FTA song phương và đa phương, trong đó có một số FTA thế hệ mới, như: Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), FTA Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA), FTA Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu (VN - EAEU FTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) Tính mới của các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới thể hiện ở các điểm: Thứ nhất: Các FTA thế hệ mới bao gồm cả các nội dung vốn được coi là ―phi thương mại‖ như: lao động, môi trường, cam kết phát triển bền vững và quản trị tốt Thứ hai: Các FTA thế hệ mới bao gồm các nội dung mới hơn các FTA và các hiệp định của WTO trước đây như: đầu tư, cạnh tranh, mua sắm công, thương mại điện tử, khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển cũng như dành thời gian chuyển đổi hợp l để nước đi sau có thể điều chỉnh chính sách theo lộ trình phù hợp với trình độ phát triển của mình Thứ ba: Các FTA thế hệ mới xử l sâu hơn các nội dung đã có trong các FTA và các hiệp định của WTO trước đây như: thương mại hàng hóa, bảo vệ sức khỏe động vật và thực vật trong thương mại quốc tế, thương mại dịch vụ, thương mại quyền sở hữu trí tuệ, tự vệ thương mại, quy tắc xuất xứ, minh bạch hóa và chống tham nhũng, giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài Như vậy, nếu so sánh với các hiệp định của WTO, thì các FTA ―thế hệ mới‖ chính là các hiệp định ―WTO cộng‖, với những nội dung trước đây từng bị từ chối, thì nay lại cần thiết phải chấp nhận, bởi bối cảnh thương mại quốc tế đã thay đổi. 481
- Bảng 1. Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 02/2020 STT FTA Hiện trạng Đối tác FTAs đã có hiệu lực 1 AFTA Có hiệu lực từ 1993 ASEAN 2 ACFTA Có hiệu lực từ 2003 ASEAN, Trung Quốc 3 AKFTA Có hiệu lực từ 2007 ASEAN, Hàn Quốc 4 AJCEP Có hiệu lực từ 2008 ASEAN, Nhật Bản 5 VJEPA Có hiệu lực từ 2009 Việt Nam, Nhật Bản 6 AIFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Ấn Độ 7 AANZFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Úc, New Zealand 8 VCFTA Có hiệu lực từ 2014 Việt Nam, Chi Lê 9 VKFTA Có hiệu lực từ 2015 Việt Nam, Hàn Quốc 10 VN – EAEU Có hiệu lực từ 2016 Việt Nam, Nga, Belarus, Amenia, FTA Kazakhstan, Kyrgyzstan 11 CPTPP Có hiệu lực từ 30/12/2018, Việt Nam, Canada, Mexico, Peru, (Tiền thân là có hiệu lực tại Việt Nam từ Chi Lê, New Zealand, Úc, Nhật TPP) 14/1/2019 Bản, Singapore, Brunei, Malaysia 12 AHKFTA Có hiệu lực tại Hồng Kông ASEAN, Hồng Kông (Trung (Trung Quốc), Lào, Quốc) Myanmar, Thái Lan, Singapore và Việt Nam từ 11/6/2019 13 EVFTA Có hiệu lực vào 12/2/2020 Việt Nam, EU (28 thành viên) FTA đang đàm phán 14 RCEP Khởi động đàm phán tháng ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, 3/2013 Nhật Bản, Ấn Độ, Úc, New Zealand 15 Việt Nam – Khởi động đàm phán tháng Việt Nam, EFTA (Thụy Sĩ, Na EFTA FTA 5/2012 Uy, Iceland, Liechtenstein) 16 Việt Nam – Khởi động đàm phán tháng Việt Nam, Israel Israel FTA 12/2015 (Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập) Các FTA thế hệ mới với những cam kết sâu rộng, toàn diện hơn so với các FTA truyền thống sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cả trong nước và hoạt động xuất khẩu, trong đó có hoạt động xuất khẩu giày dép. Bài viết này khái quát những 482
- cam kết FTA về ngành giày d p và điểm qua những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu giày dép của Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ mới. 2.2. So sánh các cam kết của Việt Nam trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đối với ngành giày dép Trong các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã tham gia và đang thực hiện, luôn có các cam kết, thỏa thuận đối với ngành giày d p. Đó là những cam kết về thuế quan đối với mặt hàng giày dép, cam kết về quy tắc xuất xứ, thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ. So sánh trong 12 Hiệp định FTA mà Việt Nam tham gia kí kết đối với ngành giày dép có các thông tin ở bảng sau: Chú thích (*): Có 3 hình thức cộng gộp cơ bản: Thứ nhất: Cộng gộp thông thường: Đây là hình thức cộng gộp áp dụng trong tất cả các FTA Việt Nam là thành viên. Đây cũng là hình thức cộng gộp phổ biến nhất trong thương mại thế giới. Nguyên liệu đáp ứng tiêu chí xuất xứ cụ thể quy định cho nguyên liệu đó thì sẽ được cộng gộp 100% trị giá của nguyên liệu vào công đoạn sản xuất tiếp theo tính xuất xứ cho thành phẩm; Thứ hai: Cộng gộp toàn bộ/cộng gộp đầy đủ: Đây là hình thức cộng gộp áp dụng trong các FTA thế hệ mới hoặc áp dụng cho một số nhóm hàng nhất định trong một số FTA như nhóm hàng dệt may trong AJCEP; nhóm hàng dệt may trong AANZFTA. Quy định này cho phép nguyên liệu không nhất thiết phải đáp ứng đúng quy tắc xuất xứ dành cho nguyên liệu đó. Nguyên liệu có thể đáp ứng một phần của tiêu chí xuất xứ (ví dụ không thể đáp ứng tiêu chí RVC 40% mà chỉ có thể đáp ứng tiêu chí RVC 19%) nhưng vẫn được phép cộng gộp vào công đoạn sản xuất tiếp theo để tính xuất xứ cho thành phẩm. Phần được cộng gộp sẽ chỉ là phần giá trị gia tăng thực tế (19%) chứ không phải toàn bộ trị giá của nguyên liệu (100%) như cách tính cộng gộp quy định tại khoản thứ nhất. Thứ ba: Cộng gộp bán phần: Đây là hình thức cộng gộp được quy định duy nhất trong ATIGA, theo đó nếu nguyên liệu đáp ứng quy định tại khoản thứ nhất được áp dụng cộng gộp 100% trị giá của nguyên liệu; nếu nguyên liệu chỉ đáp ứng ngư ng RVC từ 20 đến 39% thì được cộng gộp đúng số phần trăm thực tế trong khoảng từ 20 đến 39% vào công đoạn sản xuất tiếp theo để xác định xuất xứ cho hàng hóa. Trong tất cả các FTA Việt Nam tham gia đàm phán, kí kết và thực thi, nội dung liên quan trực tiếp tới ngành giày dép (bao gồm thuế quan và quy tắc xuất xứ) đều được các cơ quan đàm phán chú trọng với mục tiêu chủ yếu là mở rộng tối đa khả năng tiếp cận các thị trường xuất khẩu của giày dép Việt Nam (thông qua việc yêu cầu đối tác loại bỏ thuế quan sớm nhất có thể và quy tắc xuất xứ phù hợp và linh hoạt nhất có thể). 483
- Bảng 2. So sánh cam kết đối với sản phẩm giày dép trong các FTA Việt Nam đã kí Tiêu chí so VN-EAEU VKFTA VCFTA AIFTA AANZFTA ATIGA VJEPA AJCEP AKFTA ACFTA AHKFTA sánh FTA Mẫu C/O EAV - Việt VC AI AANZ D - Việt Nam AJ AK E AHK Nam cấp cấp mẫu mẫu VK VJ - Hàn - Nhật Bản Quốc cấp cấp mẫu mẫu KV JV Tiêu chí VAC (40) RVC RVC RVC (35) RVC (40) RVC (40) LVC (40) RVC (40) RVC (40) RVC (40) RVC (40) chung hoặc (40) hoặc (40) hoặc hoặc CTSH hoặc CTH hoặc CTH hoặc CTH hoặc CTH hoặc CTH CTH CTH CTH De 10% giá 10% giá Không Không quy 10% giá trị 10% giá trị 10% giá trị 10% giá trị 10% giá trị 10% giá trị 10% giá trị minimis trị FOB trị FOB quy định định FOB FOB FOB FOB FOB FOB FOB Cộng gộp* Cộng Cộng Cộng Cộng Cộng Cộng gộp gộp Cộng gộp Cộng gộp thông Cộng gộp Cộng gộp thông Cộng gộp gộp thông gộp gộp thông gộp thông thông thông thường thường thông thường thường thông thường thường thông thường thường thông thường thường thường C/O giáp Không có Không có Không có Nhà NK trên Không bắt Không bắt Không có Không bắt Nhà NK Nhà NK Nhà NK lưng cam kết cam kết cam kết C/O gốc và buộc nhà NK buộc nhà NK cam kết buộc nhà NK trên C/O trên C/O trên C/O nhà XK trên trên C/O gốc trên C/O gốc trên C/O gốc và gốc và nhà gốc và nhà gốc và nhà C/O giáp và nhà XK và nhà XK nhà XK trên NK trên NK trên NK trên lưng phải là trên C/O giáp trên C/O giáp C/O giáp lưng C/O giáp C/O giáp C/O giáp một lưng là một lưng là một là một lưng là một lưng là một lưng là một Văn bản NĐ số NĐ số NĐ số NĐ số NĐ số NĐ số NĐ NĐ NĐ NĐ pháp lý 150/2017 149/2017 154/2017 159/2017/N 158/2017/NĐ- 156/2017/N 155/2017/ 160/2017/NĐ- 157/2017/ 153/2017/N mới nhất /NĐ-CP /NĐ-CP /NĐ-CP Đ-CP CP Đ-CP NĐ-CP CP NĐ-CP Đ-CP áp dụng ( Nguồn: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam) 484
- Trong tổng thể, mặc dù có sự khác biệt nhất định giữa các FTA, phần lớn các đối tác FTA đã có cam kết mở cửa ở mức tương đối cho sản phẩm giày dép của Việt Nam. Mức cam kết này thường là cao hơn so với cam kết mở cửa của Việt Nam cho sản phẩm giày dép từ đối tác. Trong số ít trường hợp (VJEPA, FTA VN-EAEU ), đối tác có yêu cầu về cơ chế thuế quan đặc biệt đối với sản phẩm giày dép (ví dụ biện pháp phòng vệ ngư ng, hạn ngạch thuế quan ) khi xảy ra các tình huống đặc biệt được nêu rõ (thường là khi số lượng xuất khẩu từ Việt Nam vào thị trường đối tác vượt một ngư ng nhất định) Về quy tắc xuất xứ, đối với hầu hết các FTA, quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm giày dép tuân thủ các quy tắc chung áp dụng cho tất cả các sản phẩm và các quy tắc riêng cho sản phẩm giày dép. Về mặt nội dung, mặc dù trong tổng thể có nhiều n t tương tự, giữa các FTA có sự khác biệt ở nhiều điểm chi tiết về quy tắc xuất xứ, về các điều kiện hình thức, trình tự (form mẫu, C/O giáp lưng, quy tắc cộng gộp, tỷ lệ tối thiểu ) Nhìn chung, các FTA thế hệ mới đã đem đến rất nhiều cơ hội cho doanh nghiệp giày dép, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu. Đặc biệt, theo Hiệp định CPTPP thì đối với xuất khẩu dệt may, giày dép, xóa bỏ thuế ngay khi hiệp định có hiệu lực. Còn đối với Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ 12/2/2020, đối với giày dép từ Việt Nam, EU cam kết giảm thuế xuống 0% đối với 42,1% kim ngạch xuất khẩu của ta ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Sau 03 năm và 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực thì tỷ lệ này sẽ lần lượt là 73,2% và 100%. 2.3. Xuất khẩu giày dép của Việt Nam sau khi thực thi các FTA thế hệ mới 2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu Hiện nay, giày dép là nhóm hàng xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam sau điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; dệt may; với tốc độ tăng trưởng khá những tháng đầu năm, trong đó Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) là những thị trường tiêu thụ lớn nhất. Kết quả xuất khẩu ngành hàng giày d p đang chiếm khoảng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong cùng thời điểm. Nguồn: Tổng c c Hải quan Biểu đồ 1: 10 nhóm hàng xuất khẩu đạt mức tăng lớn nhất về trị giá trong năm 2019 485
- Xuất khẩu giày d p các loại của Việt Nam trong tháng 12/2019 đạt 1,77 tỷ USD, tăng 4,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày d p của cả nước trong năm 2019 đạt 18,32 tỷ USD, tăng 12,8% so với năm 2018. 2.3.2. Thị trường xuất khẩu Kể từ sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007, tới nay Việt Nam đã tham gia đàm phán, k kết và thực thi các FTA, cánh cửa thị trường cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã và đang mở rộng, là cơ hội để Việt Nam kết nối và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu. Bảng 3: Xuất khẩu giày dép năm 2019 (Theo số iệu của TCHQ công bố ngày 13/1/2020) ĐVT: USD So với tháng So với Tháng 11/2019 Năm 2019 năm 2018 Tỷ trọng Thị trƣờng 12/2019 (%) (USD) (%) trị giá (%) Tổng kim ngạch XK 1.773.380.508 4,08 18.320.514.157 12,82 100 Mỹ 685.675.283 22,91 6.646.837.964 14,14 36,28 EU 488.435.667 2,25 5.029.378.922 7,88 27,45 Trung Quốc đại lục 147.023.355 -24,01 1.780.945.065 19,36 9,72 Bỉ 109.603.572 -3,83 1.161.292.368 18,87 6,34 Đức 103.451.472 3,24 1.005.675.619 6,53 5,49 Nhật Bản 92.943.697 6,72 973.542.970 14,16 5,31 Hà Lan 74.397.248 0,33 741.964.677 15,91 4,05 Anh 46.093.724 -7,13 628.768.228 -1,84 3,43 Hàn Quốc 57.569.632 2,24 604.867.016 22,45 3,3 Pháp 44.327.253 10,03 513.237.882 4,98 2,8 Canada 38.517.042 -0,61 391.235.775 18,47 2,14 Italia 34.211.426 11,62 308.570.173 -2,94 1,68 Mexico 21.358.400 -26,54 306.853.450 11,77 1,67 Australia 23.613.676 -23,17 296.850.191 16,9 1,62 Tây Ban Nha 21.071.972 -7,85 235.240.923 -10,94 1,28 Hồng Kông (TQ) 17.110.711 -21,58 195.114.477 4,52 1,07 Brazil 19.834.799 3,99 178.566.121 6,19 0,97 Nga 15.527.218 -23,11 165.793.597 35,47 0,9 486
- Đài Loan (TQ) 12.583.039 -34,04 155.724.610 15,13 0,85 U.a.E 18.414.042 33,13 154.025.980 32,48 0,84 Ấn Độ 11.320.911 13,61 129.908.862 25,3 0,71 Chile 11.558.139 -11,45 129.481.304 -8,59 0,71 Panama 10.491.615 -20,68 129.066.785 10,89 0,7 Slovakia 13.210.103 32,8 112.857.124 7,31 0,62 Nam Phi 7.954.829 28,18 105.694.652 -2,85 0,58 Singapore 7.839.138 -19,7 87.374.271 11,22 0,48 Séc 15.645.453 32,17 80.835.510 43,44 0,44 Indonesia 9.068.570 40,38 77.856.051 27,19 0,42 Thái Lan 7.017.555 -16,14 73.809.857 12,03 0,4 Philippines 6.623.183 13,9 72.765.823 23,6 0,4 Thụy Điển 8.641.384 16,94 71.379.494 2,67 0,39 Malaysia 6.368.921 -18,1 70.380.527 9,86 0,38 Achentina 6.038.530 22,17 70.260.990 -21,6 0,38 Pê Ru 5.719.443 25 67.819.415 0,37 Israel 5.599.673 -4,67 51.130.993 22,23 0,28 Ba Lan 5.887.363 13,46 41.647.918 5,14 0,23 New Zealand 4.178.384 -2,06 40.373.158 33,13 0,22 Thổ Nhĩ K 3.898.699 -27,62 36.229.326 -1,41 0,2 Thụy Sỹ 4.595.006 -7,15 32.916.081 14,73 0,18 Hy Lạp 1.927.177 -2,37 30.449.701 4,69 0,17 Đan Mạch 2.784.919 1,35 28.923.038 -14,34 0,16 Colombia 2.665.976 2,72 26.270.079 0,14 Áo 1.699.190 -28,99 25.705.072 -0,79 0,14 Phần Lan 2.151.081 16,56 22.264.842 3,25 0,12 Na Uy 1.696.300 -25,02 18.161.949 -2,49 0,1 Luxembourg 1.914.337 22,32 12.521.907 0,07 Ukraine 1.334.912 -31,34 12.338.369 30,79 0,07 Bồ Đào Nha 892.502 97,01 5.290.666 -9,95 0,03 Hungary 525.491 -12,75 2.753.780 10,8 0,02 (Nguồn: Tổng c c hải quan) Hoa K và EU tiếp tục là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong năm 2019 với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 6,65 tỷ USD (tăng 14,2%) và 5,08 tỷ USD (tăng 7,7%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 11,73 tỷ USD, chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Ngoài ra, giày dép của Việt Nam còn xuất khẩu sang nhiều thị trường khác như: Argentina, 487
- Brazil, Canada, Chi Lê, Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Malaysia, Nhật Bản, Australia với kim ngạch từ vài chục đến hàng trăm triệu USD/thị trường. Tại thị trường Mỹ, việc d bỏ những chính sách ưu đãi với giày dép xuất khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ đang tạo cơ hội cạnh tranh thuận lợi hơn cho giày d p xuất khẩu của Việt Nam. Mặt khác, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực từ đầu năm 2019 đang giúp ngành da giày mở rộng thị trường khu vực châu Mỹ, với cơ hội tiếp cận những thị trường tiềm năng như Mexico và Canada. Các doanh nghiệp giày dép, túi xách quy mô lớn, đóng góp nhiều cho xuất khẩu, đặc biệt là khối doanh nghiệp có vốn FDI, chủ yếu tập trung ở một số địa phương như Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Quảng Nam. Trong đó, 10 tháng năm 2019, tăng trưởng xuất khẩu da giày tại Bình Dương đạt mức kỷ lục, với trên 2,6 tỷ USD, chiếm 11,3% tổng kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Từ đầu năm đến nay, các công ty da giày trên địa bàn tỉnh đều tiếp nhận lượng đơn hàng lớn, tăng từ 10 - 12% so với cùng k năm 2018. Nguyên nhân là lượng đơn hàng trước đây chuyển qua Trung Quốc nay chuyển sang Việt Nam. Dự tính, những năm 2020 - 2021, các doanh nghiệp tiếp tục nhận thêm đơn hàng, trong đó có nhiều đơn hàng lớn, thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu. 2.3.3. Một số khó khăn Bộ Công Thương khẳng định cùng với các cơ hội, thành công thì việc thực thi các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới đang đặt ra không ít thách thức, khó khăn cho doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam như sức ép cạnh tranh, xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước của các nước nhập khẩu, các quy định về phòng vệ thương mại, TBT, SPS, yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường, chất lượng sản phẩm, các quy tắc xuất xứ - Các hàng rào phi thuế: Khi các FTA thế hệ mới được thực thi đã mở ra các ưu đãi về thuế quan thì các hàng rào kỹ thuật và phi thuế quan lại được dựng lên. Đây là thách thức cho các doanh nghiệp sản xuất giày dép vừa và nhỏ trong nước. Điều kiện về quy tắc xuất xứ đòi hỏi phải đảm bảo được một tỷ trọng các nguyên vật liệu sản xuất giá trị gia tăng ở trong nước mới đảm bảo thực hiện quy tắc xuất xứ để xuất khẩu và đây cũng là động lực để doanh nghiệp mở rộng đầu tư vào lĩnh vực này. Khi chúng ta được hưởng thuế suất 0% thì ngược lại chúng ta cũng phải giảm thuế nhập khẩu về 0% và nguy cơ sân nhà bị chiếm lĩnh bởi các doanh nghiệp ngoại là rất lớn. Tại thị trường nội địa, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm giày dép khoảng 150 triệu đôi/năm, nhưng 60% thị phần do các doanh nghiệp ngoại nắm giữ, trong đó phần lớn là các mặt hàng thuộc phân khúc thấp đến trung cấp là từ Trung Quốc, còn phân khúc cao cấp thì rơi vào tay các thương hiệu nước ngoài. - Đầu tư nước ngoài trong sản xuất ngành giày dép: Ngành giày dép là một trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam, nhưng xuất khẩu lại hầu hết đang nằm trong tay các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Khoảng 800 doanh nghiệp doanh nghiệp FDI, mặc dù chiếm chưa đến 488
- 25% số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành, nhưng đang quyết định tới 77% giá trị xuất khẩu, trong đó nhiều doanh nghiệp FDI đang giữ vai trò dẫn dắt thị trường. Chẳng hạn Pouchen với hệ thống dày đặc các công ty con, vài năm gần đây, doanh nghiệp này có kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân trên dưới 600 triệu USD/năm (tương đương 17% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành da giày của Việt Nam). Bên cạnh đó, Công ty TNHH Pouchen Việt Nam là doanh nghiệp thứ 65 trên cả nước trong số hơn 500.000 doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu đang được áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan. Với quyết định công nhận được ưu tiên về hải quan, các doanh nghiệp sẽ được hưởng nhiều ưu đãi như: Miễn kiểm tra chứng từ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; Thông quan bằng tờ khai chưa hoàn chỉnh; Ưu tiên thứ tự làm thủ tục hải quan - Sự cạnh tranh trong ngành giày dép: Để tận dụng được lợi thế từ các FTA cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp da giày ngoại, các doanh nghiệp trong nước buộc phải tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu và phải tiến dần vào việc sản xuất những dòng sản phẩm có giá trị cao, không thể chỉ tiếp tục sản xuất những dòng sản phẩm cơ bản như hiện tại. Trước đây dòng sản phẩm có giá trị cao chỉ chiếm khoảng 5%, nhưng hiện nay đã đạt mức trên dưới 10%. Một số nước như Campuchia, Myanmar, Bangladesh đang sản xuất những dòng giày d p cơ bản và có khả năng được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi từ Liên minh châu Âu, Mỹ và sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Việt Nam. - Nguồn nguyên liệu: Để tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, ngành da giày nước ta đang vấp phải khó khăn lớn là tỷ lệ nguồn cung ứng nguyên, vật liệu nội địa thấp. Tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm được sản xuất bởi các doanh nghiệp Việt Nam phải được nâng lên mức 60% để đáp ứng được điều kiện về quy tắc xuất xứ trong các FTA mà Việt Nam đã tham gia, giúp giảm các chi phí về logistics và nâng cao sự chủ động của doanh nghiệp Việt. Các doanh nghiệp FDI đã rất chủ động trong chuỗi cung ứng do hệ thống của họ cung ứng từ nguyên phụ liệu, sản xuất đến phân phối. Trong các chuỗi cung ứng toàn cầu của các thương hiệu sản xuất giày dép lớn trên thế giới như Nike, Adidas doanh nghiệp Việt ở thế bị động do ở vị thế làm gia công, sản xuất phụ thuộc vào sự chỉ định của nhà nhập khẩu. Tỷ lệ nội địa hóa của ngành mới chỉ chiếm 40-45%, trong đó chủ yếu gồm hai mặt hàng thứ yếu là đế giày và chỉ khâu. Nguyên liệu quan trọng nhất để sản xuất giày dép là da thuộc và da nhân tạo vẫn đang phải nhập khẩu. Mỗi năm Việt Nam phải nhập khẩu từ 1,1-1,5 tỷ USD da thuộc cho sản xuất hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước cũng chỉ cung ứng được vải cho sản xuất loại giày vải cấp thấp, còn các chủng loại vải cao cấp đều phải nhập khẩu. Ngay cả các loại máy móc để phục vụ sản xuất trong ngành hiện nay cũng đều phải nhập. Tất cả những yếu tố này đẩy giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam lên cao và làm giảm tính cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trường thế giới. Mặc dù, doanh nghiệp Việt đã chủ động nội địa hóa sản phẩm khá tốt. Cụ thể như với doanh nghiệp da giày, túi xách, mũ (nón) đã dùng 100% nguyên liệu trong nước. Tuy vậy, 489
- hiện vẫn còn rất nhiều loại nguyên phụ liệu (vải đặc chủng, nút, khuy, khóa ) vẫn phải nhập khẩu, mà nguồn cung từ thị trường Trung Quốc chiếm đến 80%. Sự phụ thuộc này đang khiến các doanh nghiệp bắt đầu đối mặt với khó khăn, nếu tình hình dịch bệnh nCovid-19 kéo dài, doanh nghiệp chỉ còn đủ nguyên phụ liệu sản xuất đến tháng 3/2020. Với cánh cửa rộng mở từ các FTA, cũng như nhu cầu từ thị trường trong nước, hy vọng sẽ tạo nên cuộc cách mạng nhanh chóng, triệt để cho ngành công nghiệp sản xuất giày dép nói riêng của Việt Nam. 3. Một số đề xuất để thúc đẩy xuất khẩu giày dép trong bối cảnh Việt Nam thực thi cam kết FTA thế hệ mới Để tận dụng tốt được các cơ hội mang lại từ quá trình thực thi các FTA thế hệ mới này, giải quyết những hạn chế, thách thức, có thể triển khai các nhóm giải pháp sau: - Về phía Bộ Công Thương: + Cần tham mưu với Chính phủ và chủ động cùng các Bộ ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp tập trung tiếp tục rà soát và sửa đổi hệ thống pháp luật để thực thi cam kết trong các FTA, đặc biệt là các FTA vừa có hiệu lực thực thi như CPTPP. Trong thời gian tới, cần tiếp tục làm sao đồng bộ hóa khung pháp luật, tức là bổ sung, sửa đổi các quy định hiện hành theo hướng đưa toàn bộ hệ thống pháp luật kinh tế của ta ngày càng phù hợp hơn với triết lý "mở" của hội nhập, từ đó đem lại tác động cùng chiều và giúp ta gia tăng năng lực để nắm bắt các cơ hội do hội nhập đem lại. + Cần phối hợp với các Bộ, ban ngành, cơ quan có liên quan để xây dựng và hoàn thiện Bộ hồ sơ phê chuẩn Hiệp định EVFTA trình Quốc hội, nhằm nhanh chóng đưa Hiệp định EVFTA vào thực thi, đem lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời làm tăng uy tín của Việt Nam trong quan hệ đối ngoại với Liên minh châu Âu nói riêng và với quốc tế nói chung. + Đơn giản hóa, hiện đại hóa hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): tổ chức thực hiện và theo dõi triển khai việc phân luồng doanh nghiệp trong quy trình cấp C/O ưu đãi; đẩy mạnh cấp C/O qua Internet. + Bộ Công Thương cũng đẩy mạnh các biện pháp chống gian lận xuất xứ để bảo vệ các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam trước rủi ro của những vụ kiện chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; Tăng cường công tác hậu kiểm tại tổ chức cấp C/O và các doanh nghiệp đề nghị cấp C/O. Chủ động phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu trong trường hợp có yêu cầu xác minh xuất xứ nhằm phát hiện và xử l nghiêm các trường hợp mượn xuất xứ Việt Nam để tránh việc giả mạo xuất xứ. + Cục Công nghiệp (Bộ Công thương) cần tăng cường triển khai các biện pháp hỗ trợ kết nối, tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh hoạt động giao thương, xúc tiến thương mại, chủ động tìm nguồn cung nhập khẩu nguyên liệu để duy trì đà sản xuất cho doanh nghiệp trong thời gian tới, làm giảm tối đa (nếu có) việc thiếu nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu. - Về phía các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu giày dép: 490
- + Tăng tỷ lệ nội địa hóa trong sản xuất giày dép: tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm được sản xuất bởi các doanh nghiệp Việt Nam phải được nâng lên mức 60% để đáp ứng được điều kiện về quy tắc xuất xứ trong các FTA; đồng thời, giúp giảm các chi phí về logistics và nâng cao sự chủ động của doanh nghiệp Việt. + Tiết kiệm chi phí, sản xuất tinh gọn: đổi mới dây chuyền, nâng cao công suất sản xuất để tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm giày dép. + Chủ động nguyên liệu, có đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng được các vấn đề về môi trường, lao động, nâng cao tự động hóa trong sản xuất và có những sản phẩm đặc trưng. Cùng với đó, để tránh bị động, sản xuất theo chỉ định của đối tác khi tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu, doanh nghiệp giày dép Việt Nam cần chủ động trong chuỗi liên kết nội địa, phát triển thị trường trong nước. Việc phát triển thị trường nội địa cũng là giải pháp tốt nhất cho các doanh nghiệp giày dép. Khi quay về chiếm lĩnh được thị trường nội địa, xây dựng thương hiệu, phát triển các sản phẩm giày dép cao cấp ngành giày d p sẽ giảm dần được tỷ lệ gia công hàng, xây dựng được thương hiệu với thị trường quốc tế và xuất khẩu ở phân khúc thị trường cao hơn, có giá trị kinh tế hơn. + Chăm lo hơn nữa đời sống của người lao động để người lao động thực sự gắn bó với nghề; bám sát công nghệ thế giới, đặc biệt quan tâm đến công nghệ tự động hóa trong công nghệ may, tạo form, gò dán; tổ chức, tham gia các cuộc thi tạo mẫu hàng năm - Về phía Hiệp hội Da – Giày – Túi xách Việt Nam (Lefaso): + Lefaso cần thực hiện tốt vai trò kết nối doanh nghiệp với Chính phủ và doanh nghiệp với thị trường. + Giày dép là ngành thời trang, thay đổi liên tục, do đó cần phát triển công nghiệp phụ trợ sao cho hợp lý. Mặc dù quá trình thực hiện đòi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực, tuy nhiên Lefaso cần có định hướng mới và cụ thể để các cơ quan chức năng của Bộ Công thương nghiên cứu, triển khai theo hướng phù hợp. 4. Kết luận Xuất khẩu giày dép vẫn luôn là định hướng tốt cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, tham gia các FTA thế hệ mới. Với rất nhiều cơ hội khi các cam kết trong FTA thế hệ mới được thực thi áp dụng cho sản phẩm giày dép khi xuất khẩu nhưng giày d p Việt Nam khi xuất khẩu sang các nước thành viên cũng gặp không ít khó khăn. Điều chúng ta cần làm là nhận diện đầy đủ những cơ hội và thách thức đó, cũng như đưa ra những dự báo, định hướng, giải pháp thực thi hữu ích trong tương lai, để Việt Nam vẫn luôn trong danh sách các quốc gia chủ yếu sản xuất và xuất khẩu giày d p cho các nước trên thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công Thương (2010), Quyết định số 6209/QĐ-BCT về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Da - Giày Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. 491