Áp dụng công nghệ trong thị trường nông sản: Trường hợp chấp nhận sử dụng mã QR trong thanh toán sản phẩm nông nghiệp tại Việt Nam – Đề xuất nghiên cứu

pdf 13 trang Gia Huy 18/05/2022 3900
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng công nghệ trong thị trường nông sản: Trường hợp chấp nhận sử dụng mã QR trong thanh toán sản phẩm nông nghiệp tại Việt Nam – Đề xuất nghiên cứu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfap_dung_cong_nghe_trong_thi_truong_nong_san_truong_hop_chap.pdf

Nội dung text: Áp dụng công nghệ trong thị trường nông sản: Trường hợp chấp nhận sử dụng mã QR trong thanh toán sản phẩm nông nghiệp tại Việt Nam – Đề xuất nghiên cứu

  1. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 ÁP DỤNG CƠNG NGHỆ TRONG THỊ TRƯỜNG NƠNG SẢN: TRƯỜNG HỢP CHẤP NHẬN SỬ DỤNG MÃ QR TRONG THANH TỐN SẢN PHẨM NƠNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM – ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU Vương Bảo Bảo, Chu Mỹ Giang Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng TĨM TẮT Mã QR được ra đời và xuất hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản vào năm 1994 bởi cơng ty con của Toyota là Denso Wave để giúp theo dõi các bộ phận ơ tơ trong suốt quá trình sản xuất. Mục tiêu của nghiên cứu này là áp dụng mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) để xác định sự chấp nhận của người tiêu dùng trong việc sử dụng mã QR để mua sắm nơng sản tại Việt Nam. Nghiên cứu đề xuất sử dụng kết quả từ một khảo sát 500 người được hỏi được phân tích bằng mơ hình mạng SEM (Structural Equation Modeling). Các tác giả kỳ vọng rằng kết quả sẽ cho thấy mơ hình TAM cĩ sự phù hợp với bộ dữ liệu và việc sử dụng mã QR cĩ ảnh hưởng đáng kể đến việc mua sắm nơng sản của người tiêu dùng Việt Nam. Từ đĩ, ý nghĩa và khả năng áp dụng của nghiên cứu này trong thực tiễn cũng sẽ được rút ra. Từ khĩa: Thanh tốn di dộng, mã QR, thị trường nơng sản, mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM 1. Tính cấp thiết của đề tài Sản phẩm nơng nghiệp, hay nơng sản, là một loại hàng hĩa đặc thù mà khơng thể trải nghiệm qua sản phẩm một cách đầy đủ cho đến khi nĩ được tiêu dùng, do đĩ trong trường hợp chưa cĩ kinh nghiệm mua sắm loại hàng hĩa này, quyết định mua là thách thức đối với nhiều người tiêu dùng. Cơng nghệ cĩ thể thay đổi cách người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng và ngành hàng nơng sản này cũng khơng nằm ngồi quy luật đĩ. Với việc áp dụng cơng nghệ, mua nơng sản đã trở thành một phần của kỷ nguyên thơng tin. Người tiêu dùng hồn tồn cĩ khả năng biết được thơng tin về loại nơng sản mình dự định mua, từ nguồn gốc xuất xứ, thể loại nơng sản (thuần hữu cơ hay cĩ sự hỗ trợ của các loại phân bĩn, ) cho đến hàm lượng dinh dưỡng, chỉ với một chiếc điện thoại thơng minh trong tay. Ngồi ra, với một vài ứng dụng của bên thứ 3, người tiêu dùng cĩ thể so sánh được mức giá của cùng một loại nơng sản tại một loạt các chuỗi cửa hàng tiện ích, siêu thị khác nhau. Tĩm lại, hơn bao giờ hết, hiện nay người tiêu dùng cĩ thể truy cập vào một lượng lớn thơng tin trong tầm tay, cho phép họ đưa ra quyết định được tư vấn bởi các chuyên gia đánh giá (cả chuyên nghiệp lẫn nghiệp dư, chẳng hạn, người dùng ngang hàng), chất lượng tương quan với giá cả, và thậm chí là những người cĩ ảnh hưởng xã hội. Internet và cụ thể hơn là internet trên nền tảng di động, đã thay đổi cách chúng ta vận hành cuộc sống hàng ngày. Mặc dù nhiều nghiên cứu cho thấy rằng ngành nơng sản đã tụt lại phía sau so với các ngành cơng nghiệp khác trong việc áp dụng cơng nghệ, gần đây một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhiều doanh nghiệp nơng sản đã áp dụng các phương tiện mạng xã hội. Phải chăng người tiêu dùng nơng sản đã bước vào thời đại cơng nghệ? Một số lượng đáng kể các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Mơ hình Chấp nhận Cơng nghệ (TAM) là một cơng cụ đo tâm lý phù hợp để đánh giá việc người tiêu dùng chấp nhận một cơng nghệ nào đĩ, được xác định bởi nhận thức cá nhân về tính hữu dụng của cơng nghệ mới (Liao và cộng sự, 2007; Ervasti và Helaakoski, 2010; Mallat và cộng sự, 2009; Lorenzo và cộng sự, 2011; Abroud và cộng sự, 2013; Sheng và Zolfagharian 2014; Liébana-Cabanillas và cộng sự, 2014). Do đĩ, mục đích của nghiên cứu này là áp dụng TAM để xác định sự chấp nhận của người tiêu dùng trong việc sử dụng mã QR để mua sắm nơng sản. 519
  2. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 2. Cơ sở lý luận 2.1. Thanh tốn di động Sự xuất hiện ngày càng nhiều của các kênh bán lẻ mới như Internet và thương mại di động đã yêu cầu cĩ các cơng cụ thanh tốn mới để cho phép các giao dịch được diễn ra nhanh chĩng, khả thi và tiện lợi hơn đối với các kênh này (Ondrus và Pigneur, 2006). Các khoản thanh tốn di động là một giải pháp nhằm tạo điều kiện cho các thanh tốn trong thương mại điện tử và di động để cung cấp giải pháp thay thế cho việc sử dụng tiền mặt tại điểm bán (Menke và Lussanet, 2006; Ondrus và Pigneur, 2006). Thanh tốn di động được hiểu đơn giản là bất kỳ thanh tốn nào khi sử dụng thiết bị di động, kích hoạt hoặc xác nhận thanh tốn (Stamatis Karnouskos, Fraunhofer Fokus, 2004). Thanh tốn di động được định nghĩa là việc sử dụng thiết bị di động để thực hiện các giao dịch thanh tốn mà trong đĩ tiền hoặc quỹ được được tích hợp trong thiết bị di động và chuyển từ người trả cho người nhận qua người trung gian, hoặc trực tiếp mà khơng cĩ trung gian (Niina Mallat, 2007). Hệ thống thanh tốn di động chia làm hai loại: thanh tốn từ xa (Remote m-payment systems) và thanh tốn gần (Proximity m-payment systems) (Shalini Chandra, Shirish C. Srivastava và Yin-Leng Theng, 2010). 2.2. Phân loại hệ thống thanh tốn di động 2.2.1. Hệ thống thanh tốn di động từ xa (Remote m-payment systems) Thanh tốn di động từ xa là các giải pháp thanh tốn di động hỗ trợ các giao dịch được thực hiện từ xa, độc lập với vị trí của người dùng (Varshney, 2002). Ứng dụng của thanh tốn từ xa được sử dụng để thanh tốn cho ba loại giao dịch sau: Thứ nhất, thanh tốn thương mại di động cho các nhà cung cấp dịch vụ di động để mua dịch vụ và nội dung di động như nhạc chuơng, tin tức và các thơng tin về vị trí mua trực tiếp từ nhà cung cấp dịch vụ di động (Varshney, 2002). Nhiều thanh tốn cĩ giá trị thấp cĩ thể thanh tốn bằng phương pháp tính phí trả cho mỗi lần xem hoặc trả cho mỗi lần nhấp chuột (Varshney, 2002). Thứ hai, thanh tốn cho các mặt hàng đã mua trực tiếp như mua sắm trên internet và TV trên điện thoại di động thơng qua trình duyệt web (Varshney, 2002). Thứ ba, thanh tốn di động di động từ người sang người (P2P) tạo điều kiện chuyển tiền thơng qua các nhà cung cấp di động, sử dụng các thiết bị di động (Varshney, 2002). Cụ thể, ứng dụng P2P ở Việt Nam hiện nay như MoMo, NganLuong, BaoKim hay một số ví điện tử quốc tế như Paypal, Payooner, Amazon Payments và Google Wallet. 2.2.2. Hệ thống thanh tốn di động gần (Proximity m-payment systems) Các giao dịch trên hệ thống thanh tốn di động gần thực hiện trực tiếp với điểm bán (POS) hoặc thơng qua ATM. Các ứng dụng sử dụng các giao thức kết nối khơng dây cơng suất thấp như Bluetooth và các cơng nghệ kết nối khác. Ví dụ từ hệ thống này như thanh tốn đậu xe di động, một ví dụ khác về ứng dụng thanh tốn di động gần đây là ứng dụng thanh tốn tại điểm bán, nơi thiết bị di động thanh tốn tại quầy bán hàng để mua các mặt hàng mong muốn (Varshney, 2002). 2.3. Nền tảng cơng nghệ Mã QR Nền tảng cơng nghệ (Platform Technologies) cĩ thể hiểu là cơng nghệ mà dựa vào đĩ dịch vụ thanh tốn di động được xây dựng và phát triển. Bản chất của mã QR (Quick Response Code) là một ma trận, nĩ được phát triển và sử dụng chủ yếu dưới dạng là một biểu tượng và dễ dàng được giải mã bởi thiết bị quét. Mã QR được ra đời và xuất hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản vào năm 1994 nhằm theo dõi các bộ phận ơ tơ trong suốt quá trình sản xuất. Nĩ chứa thơng tin theo cả hai chiều dọc và ngang (2D1), trong khi mã vạch 1D2 chỉ cĩ một hướng dữ liệu (thường là hướng dọc). Xét về độ bảo mật thì mã vạch 1D cĩ độ bảo mật thấp hơn mã vạch 2D. Mã vạch 1D rất dễ đọc 1 Mã vạch 2D (hay cịn gọi là mã vạch 2 chiều) là một hình ảnh đồ họa lưu trữ thơng tin cả hai chiều ngang – như mã vạch một chiều – và theo chiều dọc. 2 Mã vạch 1d (hay cịn gọi là mã vạch tuyến tính) là một khái niệm để chỉ loại mã vạch được mã hĩa 1 chiều duy nhất. Một mã vạch “một chiều” thế hệ thứ nhất được tạo thành từ các đường kẻ và khoảng trống cĩ các chiều rộng khác nhau tạo ra các mẫu cụ thể. Mã vạch mã vạch tuyến tính – chẳng hạn như UPC, EAN và GS1-128 là mã vạch một chiều cĩ chứa một chuỗi các thanh màu đen thẳng đứng và khoảng trống trắng xác định một tập hợp các số hoặc chữ cái. Do khơng gian lưu trữ cĩ giới hạn là 85 ký tự, các mã vạch này được sử dụng để lấy thơng tin được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. 520
  3. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 bằng cách quét các dịng và khoảng trắng. Tuy nhiên, mã vạch 2D khơng dễ hay là gần như khơng thể để đọc được bằng mắt người mà cần phải cĩ máy quét. Liên quan đến khả năng đọc, mã vạch 1D phải quét dọc theo một hướng. Nếu gĩc của đường quét khơng vừa trong phạm vi, dữ liệu sẽ khơng được đọc chính xác. Tuy nhiên, mã vạch 2D cĩ phạm vi gĩc rộng để quét, do đĩ mã vạch 2D cĩ thể đọc được (Jun-Chou Chuang và cộng sự, 2010). Bên cạnh đĩ, dữ liệu được thể hiện thơng qua mã QR cĩ thể được khơi phục ngay cả khi một phần của mã bị biến dạng hoặc bị hỏng. Và so với mã vạch 1D, mã QR cĩ thể chứa khối lượng thơng tin lớn hơn: 7.089 cho chỉ số, 4.296 cho cả chữ và dữ liệu số, 2.953 byte nhị phân (8 bit) và 1.817 chữ cái ký hiệu Kanji/Kana của Nhật Bản. Hình 1: Hai loại mã vạch Ngày nay, cơng nghệ này đã ngày một trở nên phổ biến như một phương tiện để các nhà tiếp thị tiếp cận người dùng điện thoại thơng minh. 2.4. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) 2.4.1. Đề xuất mơ hình chấp nhận cơng nghệ mã QR Hình 2. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM (Davis, 1986) Năm 1986, Davis đề xuất mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM), một mơ hình sử dụng phổ biến để nghiên cứu hành vi chấp nhận cơng nghệ trong các lĩnh vực cơng nghệ thơng tin và ứng dụng hệ thống. Trong mơ hình này, Davis đã chỉ ra rằng nhận thức dễ sử dụng và nhận thức hữu ích cĩ mối quan hệ tích cực đến thái độ của người dùng và từ đĩ giải thích ý định sử dụng và sử dụng của người dùng. Sau đĩ, mơ hình TAM được phát triển để giải thích cho việc áp dụng cơng nghệ đổi mới (Rogers, 1983; Prescott & Conger, 1995). Hành vi chấp nhận cơng nghệ được đề xuất để đo lường việc chấp nhận sử dụng mã QR theo mơ hình TAM (Shin và cộng sự, 2012; Okazaki và cộng sự (2013). Việc sử dụng hệ thống thanh tốn di động thực bằng mã QR thực tế là điểm cuối cùng đối với mơ hình TAM, vì vậy việc hình thành ý định hành vi là yếu tố cĩ tác động tích cực đến việc sử dụng cơng nghệ mã QR. Ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi thái độ. Trong mơ hình TAM, một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người dùng đáng chú ý, bao gồm: nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, thái độ, ý định sử dụng và kết quả cuối cùng là chấp nhận sử dụng mã QR đối với việc thanh tốn trong mua sắm các sản phẩm nơng nghiệp. 2.4.2. Nhận thức hữu ích (Perceived Usefullness) Nhận thức hữu ích được định nghĩa là mức độ một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể cĩ thể làm tăng cường hiệu xuất của cơ ấy hoặc anh ấy. Điều này cĩ thể được hiểu như là một cá nhân cĩ khả năng sử dụng một cách thuận lợi (Davis, 1989). Trong bối cảnh cơng nghệ 4.0, điều này cĩ nghĩa là liệu người 521
  4. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 dùng cĩ thấy rằng cơng nghệ mã QR dùng trong thanh tốn cĩ hữu ích cho việc mua sắm các sản phẩm nơng nghiệp. 2.4.3. Nhận thức dễ sử dụng (Perceived Ease of Use) David (1989) định nghĩa rằng nhận thức dễ sử dụng được xem như là mức độ người dùng tin rằng việc sử dụng một cơng nghệ/ hệ thống cụ thể sẽ giảm được những nổ lực cần thiết để hồn thành cơng việc. Nếu cơng nghệ đáp ứng được việc dễ sử dụng, những rào cản chinh phục người dùng sẽ dễ dàng phá vỡ. Điều quan trọng là thiết kế tương tác của cơng nghệ cần hồn tồn thích ứng với khả năng và kỹ năng của những người dùng tiềm năng (Kourouthanrame, Giaglis và Karaiskos 2010). Nghiên cứu của Venkatesh (2000) chỉ ra rằng nhận thức dễ sử dụng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thái độ đối với việc sử dụng các cơng nghệ mới. Tương tự, Villarejo (2007) đã xác nhận sự tồn tại của nhận thức dễ sử dụng đối với nhận thức hữu ích và thái độ đối với việc sử dụng một cơng nghệ. 2.4.4. Thái độ (Attitude towards using) Thái độ là một biến số phản ánh cảm xúc ưa thích một thứ gì đĩ hoặc khơng ưa thích một thứ gì đĩ mà các cá nhân, chủ thể thể hiện qua các hành động của mình (Fishbein, 1963; Premkumar và cộng sự, 2008), với ý nghĩa rằng thái độ sẽ cĩ sự thay đổi theo thời gian khi các cá nhân, chủ thể này ngày càng cĩ nhiều trải nghiệm. Bằng việc sử dụng các mơ hình lý thuyết khác nhau (TAM, TRA và TPB), kết quả rút ra đều cho thấy thái độ là yếu tố mang tính nền tảng tác động đến ý định tham gia vào một hành vi cụ thể (Ajzen và Fishbein, 1980; Pee và cộng sự, 2008). Nghiên cứu của José Freitas Santos (2015) cho thấy rằng người tiêu dùng cĩ nhận thức về mã QR nhưng họ đang sử dụng chủ yếu để nhận thơng tin về các sản phẩm hoặc truy cập trang web của cơng ty chứ khơng phải để thanh tốn khi mua một số sản phẩm. Thái độ của người được khảo sát được ghi nhận là tích cực khi được hỏi về việc sẽ sử dụng mã QR trong tương lai và họ sẵn sàng sử dụng mã QR trong tương lai. Họ thấy nĩ đơn giản và dễ dàng. Khả năng tài chính được ghi nhận là trở ngại chính trong việc áp dụng mã QR vì hầu hết những người được hỏi khơng cĩ điện thoại thơng minh, một thiết bị cơ bản để quét mã QR. 2.4.5. Ý định sử dụng (Behavioral intention to use) Ý định sử dụng (BI) được định nghĩa là mức độ mà một người dung đã lập ra các kế hoạch cĩ ý thức để thực hiện hoặc khơng thực hiện một số hành vi cụ thể trong tương lai, và ý định hành vi được ảnh hưởng bởi các yếu tố nhận thức dễ sử dụng và nhận thức hữu ích (Warshaw & Davis, 1985). Bamoriya, H. (2014) thực hiện một nghiên cứu để tìm ra niềm tin và ý định hành vi của người tiêu dùng về mã QR trong marketing giữa hai nền văn hĩa khác nhau (Hoa Kỳ & Nhật Bản). Nghiên cứu cũng cố gắng để tìm ra hiệu ứng tác động của phương tiện truyền thơng khi được sử dụng bởi mã QR, vị trí của mã QR và trên những chiến dịch hướng dẫn về niềm tin và ý định hành vi, phát hiện của nghiên cứu cho thấy cĩ mối quan hệ tích cực giữa văn hĩa và niềm tin, cũng như giữa niềm tin và ý định hành vi. 2.4.6. Chấp nhận sử dụng cơng nghệ mã QR (QR code technology adoption) Cho dù cơng nghệ được sử dụng để mua nơng sản hay bất kỳ sản phẩm nào khác, việc áp dụng cơng nghệ cần cĩ thời gian. Davis (1989) đã mơ hình hĩa việc dự đốn áp dụng cơng nghệ bằng mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM). Mơ hình TAM kết hợp các dự đốn về thái độ và hành vi đối với việc chấp nhận và sử dụng của người dùng cơng nghệ (Chuttur, 2009). Nghiên cứu của Ryu và Murdock (2013) được thực hiện trong lĩnh vực bán lẻ ở Mỹ để tìm hiểu về ý định của người tiêu dùng trong việc chấp nhận mã QR. Lý thuyết hài lịng và mơ hình TAM đã được sử dụng trong bài nghiên cứu để xác định về sự am hiểu thị trường của người tiêu dùng về vấn đề đổi mới cơng nghệ. Kết quả tìm thấy tác động tiêu cực của đặc tính đổi mới của người tiêu dùng trong khi các biến số khác như nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, am hiểu thị trường và sự thích thú đã được chứng tỏ cĩ ý nghĩa đối với ý định chấp nhận sử dụng mã QR. 522
  5. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 3. Đề xuất giả thuyết nghiên cứu 3.1. Nhận thức dễ sử dụng và nhận thức hữu ích Tác động của nhận thức dễ sử dụng đối với nhận thức hữu ích đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu được áp dụng trong các bối cảnh khác nhau (Hernández-García và cộng sự 2011; Muk và Chung, 2015) và mối quan hệ giữa nhận thức hữu ích, thái độ và ý định cũng đã được ghi nhận rõ ràng (Muđoz-Leiva và cộng sự, 2012). Nhận thức dễ sử dụng cịn cĩ ảnh hưởng đến các hệ thống cơng nghệ khác nhau như dịch vụ thương mại di động. Một số hạn chế của thiết bị di động như màn hình nhỏ và nhập liệu khĩ khăn, cĩ thể dẫn đến người tiêu dùng khơng hài lịng và khơng chấp nhận sử dụng dịch vụ thương mại di động, đặc biệt là những người tiêu dùng thiếu kinh nghiệm. Vì vậy tính dễ sử dụng là yếu tố rất quan trọng đối với dịch vụ thương mại di động, bất kể khách hàng cĩ phải là người sử dụng thành thạo cơng nghệ hay khơng. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng nhận thức dễ sử dụng cĩ mối tương quan đáng kể với việc sử dụng trong hiện tại cũng như trong tương lai (Davis, 1989) và với thái độ của người dùng đối với việc chấp nhận một hệ thống (Moore & Benbasat, 1991; Venkatech, 1999; Venkatesh & Davis, 1996). Do đĩ, chúng tơi đề xuất giả thuyết H1 như sau: Giả thuyết H1: Nhận thức dễ sử dụng tác động tích cực đến nhận thức hữu ích của hệ thống thanh tốn di động bằng mã QR. 3.2. Nhận thức hữu ích và ý định sử dụng Nhận thức sự hữu ích được coi là một yếu tố động cơ thúc đẩy người dùng sử dụng thanh tốn di động, nĩi cách khác, nĩ đĩng vai trị trọng yếu trong việc quyết định sử dụng thanh tốn di động (Davis, 1985). Teoh và cộng sự (2013) trong nghiên cứu về thương mại di động ở Malaysia cho rằng nhận thức sự hữu ích đĩng vài trị quan trọng trọng việc dự đốn ý định hành vi của người tiêu dùng. Nhiều tài liệu và nghiên cứu cũng chứng minh rằng, nhận thức sự hữu ích và ý định sử dụng thanh tốn di động cĩ quan hệ với nhau (Adams và cộng sự, 1992; Fenech, 1998). Marion (2010) chứng minh sự hữu ích của thanh tốn di động rộng hơn người dùng thường nghĩ và ảnh hưởng của nĩ lên ý định sử dụng thanh tốn di động rất đáng kể. Nĩi cách khác, người dùng nhận thấy việc sử dụng thanh tốn di động tiện lợi, tiết kiệm thời gian với một chi phí rẻ thì người dùng cĩ thể nảy sinh ý định sử dụng. Giả thuyết H2 được phát triển phù hợp với ý trên. Giả thuyết H2: Nhận thức sự hữu ích cĩ tác động tích cực đến ý định sử dụng thanh tốn di động bằng mã QR. 3.3. Nhận thức hữu ích và thái độ đối với việc sử dụng Nhận thức sự hữu ích cũng cĩ thể được thể hiện như một niềm tin vào việc sử dụng một sản phẩm quen thuộc trước đĩ (Tzou và Lu, 2009). Theo Davis (1989), nhận thức sự hữu ích và thái độ cĩ mối quan hệ tích cực, dựa trên lý thuyết mơ hình chấp nhận cơng nghệ. Bên cạnh đĩ, các nhà nghiên cứu như Adams và cộng sự (1992), Fenech (1998) cũng đồng thuận với quan điểm của Davis. Thái độ đề cập đến khuynh hướng và cảm xúc của một cá nhân đối với một vật thể, ý tưởng hay một hành vi (Kucuk, 2011). Cĩ thể nĩi nếu người dùng nhận thấy dùng thanh tốn di động rất tiện lợi, an tồn và tiết kiệm thời gian thì cĩ thể cho rằng sử dụng thanh tốn di động là một ý kiến hay. Người dùng cĩ thể nhận thức được sự hữu ích của thanh tốn di động và cải biến thái độ của mình, vì thế giả thuyết H3 được phát biểu như sau: Giả thuyết H3: Nhận thức sự hữu ích cĩ tác động tích cực đến thái độ đối với việc sử dụng thanh tốn di dộng bằng mã QR 3.4. Nhận thức dễ sử dụng và thái độ đối với việc sử dụng Nhận thức dễ sử dụng phản ánh mức độ mà người dùng cho rằng sử dụng thanh tốn di động là dễ dàng. Venkatesh (2000) cho rằng nhận thức dễ sử dụng là một yếu tố tác động đến thái độ sử dụng thanh tốn di động. Một số nghiên cứu cho thấy, một hệ thống được học và quản lý dễ dàng sẽ đáp ứng các cá nhân và tạo thái độ tích cực trong việc sử dụng nĩ (Childers và cộng sự, 2001). Thái độ được hiểu là cảm nhận tích cực 523
  6. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 hay tiêu cực của người dùng về hệ thống thanh tốn di động. Qua đĩ cĩ thể dự đốn rằng, khi các cá nhân nghĩ sử dụng thanh tốn di động là dễ dàng, dẫn đến thái độ sử dụng hệ thống này là tích cực. Trong nghiên cứu này, chúng tơi cho rằng nếu người dùng nghĩ việc học và sử dụng hệ thống thanh tốn di động là dễ dàng, họ sẽ nghĩ sử dụng hệ thống thanh tốn di động là khơn ngoan và cĩ lợi. Từ những lập luận trên, giả thuyết H4 được đề xuất như sau: Giả thuyết H4: Nhận thức dễ sử dụng tác động tích cực đến thái độ đối với việc sử dụng thanh tốn di dộng bằng mã QR 3.5. Thái độ và ý định sử dụng Ajzen và Fishbein (1960) chỉ ra rằng thái độ là yếu tố quan trọng nhất để dự đốn ý định hành vi của người dùng. Mathieson, Davis và cộng sự (1991) cùng cho rằng thái độ cĩ liên quan đến ý định hành vi. Cĩ thể nĩi rằng giữa thái độ và ý định sử dụng tồn tại một mối quan hệ; trên thực tế, một số nghiên cứu trước đây đã xác nhận đề xuất đĩ như Kalkan (2011); Yılmaz và cộng sự (2009). Ajzen (1991) cho rằng ý định là mức độ nỗ lực mà cá nhân cố gắng để thực hiện một hành vi. Ý định sử dụng hệ thống thanh tốn di động trực tiếp quyết định người dùng cĩ chọn sử dụng hình thức thanh tốn này hay khơng, các cá nhân sẽ lựa chọn sử dụng hình thức thanh tốn này thay cho các hình thức thanh tốn khác khi họ nhận thấy lợi ích của nĩ là lớn hơn. Trên thực tế, nếu người dùng cho rằng sử dụng thanh tốn di động là một ý kiến hay, là khơn ngoan và mang lại nhiều lợi ích, khi đĩ người dùng sẽ cĩ ý định sử dụng thanh tốn di động. Vì vậy, giả thuyết H5 được đặt ra như sau: Giả thuyết H5: Thái độ cĩ tác động tích cực lên ý định sử dụng thanh tốn di động bằng mã QR 3.6. Ý định sử dụng và chấp nhận sử dụng mã QR Mơ hình chấp nhận cơng nghệ mơ tả mối quan hệ của hành vi và chấp nhận cơng nghệ của người dùng (Davis, 1989; Chuttur, 2009). Trước khi một cơng nghệ được sử dụng như thĩi quen hằng ngày, trước tiên người dùng phải thấy rằng cơng nghệ mới đĩ cĩ tính hữu tích và đáp ứng được nhu cầu mà chưa được thỏa mãn của người dùng. Ý định hành vi, tiền thân của sự chấp nhận cơng nghệ, được xác định bởi thái độ của người dùng và nhận thức sự hữu ích (Perez và cộng sự, 2004). Và để xem xét tính hữu ích, cơng nghệ phải cĩ khía cạnh dễ sử dụng của nĩ. Vì vậy, mơ hình TAM được áp dụng để giải thích tại sao một số cơng nghệ được chấp nhận và số khác bị bỏ qua. Ajzen và Fishbein (1960) chỉ ra rằng ý định hành vi là yếu tố quan trọng nhất đến việc chấp nhận sử dụng mã QR của người dùng. Giả sử, khi người dùng cĩ ý định sử dụng thanh tốn di động bằng mã QR thường xuyên, người dùng sẽ sẵn sàng sử dụng thanh tốn di động bằng mã QR trong tương lai gần. Vì vậy, giả thuyết H6 được đặt ra như sau: Giả thuyết H6: Ý định sử dụng cĩ tác động tích cực đến việc sử dụng thanh tốn di động bằng mã QR 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Thiết kế bảng câu hỏi Nghiên cứu này sử dụng mơ hình TAM bao gồm nhận thức hữu ích (PU), nhận thức dễ sử dụng (PE), thái độ hướng tới việc sử dụng (AT) để xác định mức độ chấp nhận của người tiêu dùng đối với việc mua các sản phẩm nơng nghiệp sử dụng mã QR và ý định sử dụng (BI) để đo các mối quan hệ cấu trúc đĩ. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết này bao gồm một bản khảo sát người tiêu dùng. Khảo sát được tham khảo, xây dựng từ các nghiên cứu trước đĩ và bao gồm 25 câu hỏi liên quan đến nhân khẩu học, hành vi tiêu dùng, hành vi mua hàng và sử dụng cơng nghệ. Đối với các ngiên cứu về đề tài này, các tác giả thường sử dụng thang đo Likert 5 điểm (ví dụ: Al Gahtani & Vua, 1999; Davis và cộng sự, 1989; Moore & Benbasat, 1991; Venkatech, 1999; Venkatesh & Davis, 1996) hoặc thang đo 7 điểm (Muk & Chung, 2015; Rese và cộng sự, 2014). Trong nghiên cứu này, mỗi biến được đo lường bằng nhiều câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 điểm (dao động từ 1 = hồn tồn khơng đồng ý/ hồn tồn khơng thể cho đến 5 = hồn tồn đồng ý/ hồn tồn cĩ thể) vì so với thang đo 7 điểm, thang đo 5 điểm được cho là tăng tỷ lệ và chất lượng của phản hồi, cũng như giảm được mức độ “bối rối” của người được khảo sát. Câu hỏi khảo sát được phát triển dựa trên mong muốn 524
  7. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 tách riêng người tiêu dùng cĩ khả năng cao nhất trong việc sử dụng và bị ảnh hưởng bởi cơng nghệ, đồng thời xác định phân khúc người tiêu dùng cĩ thể chưa áp dụng cơng nghệ, nhưng cĩ khả năng là nhĩm tiềm năng. 4.2. Thu thập dữ liệu Trước khi khảo sát chính được thực hiện, bảng câu hỏi ban đầu sẽ được xem xét bởi các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế và cơng nghệ để loại bỏ các cách diễn đạt và ngữ pháp khơng rõ ràng. Sau đĩ bảng câu hỏi sẽ được thử nghiệm với năm mươi sinh viên đại học để rà sốt lại một lần nữa về các cơng cụ đo lường. Cuối cùng, bảng câu hỏi sẽ được xem xét kỹ lưỡng về tính hợp lệ của nội dung bởi các nhà khoa học trong các lĩnh vực kinh tế và cơng nghệ. Cuộc khảo sát chính sẽ được thực hiện tại Đà Nẵng, vào quý 2 năm 2020, với các trợ lý nghiên cứu được đào tạo tốt quản lý khảo sát một mẫu các khách hàng trong chuỗi cửa hàng và trang thương mại trực tuyến nơng sản. Ngồi ra, những người tham gia tiềm năng sẽ được hỏi liệu họ cĩ quan tâm đến việc điền vào bảng câu hỏi và nếu cĩ thì các trợ lý nghiên cứu sẽ giải thích cho những người tham gia về mã QR là gì và làm thế nào để sử dụng nĩ. Theo Hair và cộng sự, kích thước mẫu sẽ tốt hơn khi cĩ tỉ lệ quan sát/biến đo lường 5/1; Hoelter (1983) cho rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200. Nghiên cứu dự kiến sẽ phân phát 500 bản câu hỏi và kỳ vọng trên 80% sẽ sử dụng được. Với kích thước mẫu dự kiến trên, nghiên cứu sẽ thỏa mãn yêu cầu về số mẫu (tối thiểu gấp 5 lần số biến quan sát, tức tối thiểu là 125). Sau đĩ, các thang đo được đánh giá độ tin cậy thơng qua hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) và các giả thuyết trong mơ hình nghiên cứu (Hình 2) được kiểm định qua mơ hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết mơ hình mạng SEM và kỹ thuật phân tích dữ liệu. 4.3. Giới thiệu các biến số và thang đo 4.3.1. Nhận thức dễ sử dụng Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả Đối với tơi, học cách dùng thanh It will be easy to operate the S.Taylor, P.A. Todd PEU1 tốn di động bằng mã QR là dễ equipment in the CRC (1995) dàng Nhìn chung, tơi thấy sử dụng A service that is difficult to learn is S. Taylor, P.A. Todd PEU2 thanh tốn di động bằng mã QR (bad/good) (1995) là dễ dàng. 4.3.2. Thái độ Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả Tơi nghĩ sử dụng thanh tốn di S.Taylor, P.A. Todd AT1 động bằng mã QR là một ý kiến Using the CRC is a (bad/good) idea (1995) hay Tơi nghĩ sử dụng thanh tốn di S.Taylor, P.A. Todd AT2 động bằng mã QR là rất khơn Using CRC is a (foolish/wise) idea (1995) ngoan Tơi nghĩ sử dụng thanh tốn di Using the CRC would be S.Taylor, P.A. Todd AT3 động bằng mã QR rất cĩ lợi (unpleasant/pleasant) (1995) 525
  8. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 4.3.3. Nhận thức sự hữu ích Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả Sử dụng thanh tốn di động bằng S.Taylor, P.A. Todd Using the CRC will improve my PU1 mã QR sẽ làm tăng khả năng (1995) grades thanh tốn của tơi S.Taylor, P.A. Todd Sử dụng thanh tốn di động bằng PU2 The CRC will be of no benefit to me (1995) mã QR cĩ lợi cho tơi S.Taylor, P.A. Todd Thanh tốn di động bằng mã QR The advantages of the CRC will PU3 (1995) cĩ nhiều lợi ích hơn bất lợi outweigh the disadvantages Sử dụng thanh tốn di động bằng S.Taylor, P.A. Todd Overall, using the CRC will be PU4 mã QR là một lợi thế khi thanh (1995) advantageous tốn 4.3.4. Ý định sử dụng Thang đo của S.Taylor và P.A. Todd (1995) ngồi trừ thể hiện ý định sử dụng và ý định sử dụng thường xuyên thì khơng thể hiện ra ý định khuyên nhủ người khác sử dụng, nĩi cách khác, thang đo chưa bao quát đầy đủ. Mặt khác, thang đo của Suh & Han (2003), Chandra và cộng sự (2010) ngồi việc thể hiện ý định khuyên nhủ người khác thì những thang đo khác cĩ ý nghĩa tương tự như thang đĩ của S.Taylor và P.A. Todd (1995). Theo thang đo trên của chuẩn chủ quan, nhĩm tác giả quyết định chia thang đo I will strongly recommend others to use this internet banking site thành 2 thang đo nhỏ do yếu tố others khơng xác định được đối tượng cụ thể. Vì thế, thang đo ý định sử dụng như sau: Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả S.Taylor, P.A. Todd (1995), Suh Nếu cĩ cơ hội, tơi sẽ sử dụng BI1 I intend to use the CRC this term & Han (2003), thanh tốn di động bằng mã QR Chandra và cộng sự (2010) S.Taylor, P.A. Tơi cĩ ý định sử dụng thanh Todd (1995), Suh I intend to use the CRC frequently BI2 tốn di động bằng mã QR & Han (2003), this term thường xuyên Chandra và cộng sự (2010) Tơi cĩ ý định khuyên gia đình Suh & Han (2003), I will strongly recommend others to BI3 sử dụng dịch vụ thanh tốn di Chandra và cộng sự use this internet banking site động bằng mã QR (2010) 526
  9. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 Tơi cĩ ý định khuyên bạn bè sử BI4 dụng dịch vụ thanh tốn di động bằng mã QR 4.3.5. Sử dụng thanh tốn bằng mã QR Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả UQR1 Nếu cĩ cơ hội, tơi sẽ sử dụng Given the opportunity, I would use Davis (1989), Gefen, thanh tốn di động bằng mã a mobile QR payment system Karahanna, and QR Straub (2003), Venkatesh and Davis (2000), Schierz, UQR2 Tơi cĩ thể sẽ sử dụng thanh I am likely to use a QR payment Schilke, and Wirtz tốn di động bằng mã QR system in the near future (2010) trong tương lai UQR3 Tơi sẵn sàng sử dụng thanh I am open to using a QR mobile tốn di động bằng mã QR payment system in the near future trong tương lai gần UQR4 Tơi dự định sử dụng thanh I intend to use a QR mobile tốn di động bằng mã QR khi payment system when the cĩ cơ hội opportunity arises 4.4. Phương pháp nghiên cứu Nhĩm nghiên cứu dự kiến thực hiện điều tra với 500 bảng câu hỏi khảo sát chính thức nhằm mục đích tìm ra các yếu tố tác động lên ý định sử dụng thanh tốn bằng QR tại Đà Nẵng. 4.5. Chọn mẫu Đối tượng khảo sát là khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của các chuỗi cửa hàng bán sản phẩm nơng nghiệp tại thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi với dự kiến thu thập 500 phản hồi của đáp viên. 4.6. Thiết kế bảng câu hỏi Dựa trên mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và thang đo đã được kiểm định, bảng câu hỏi được thiết kế với 3 phần, bao gồm: Phần 1: Mở đầu Phần này bao gồm lời mở đầu, giới thiệu tác giả, tên đề tài, khái quát về thanh tốn di động bằng mã QR và câu hỏi gạn lọc đối tượng điều tra là khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của thanh tốn di động bằng mã QR. Nếu đáp viên là khách hàng tiềm năng cĩ thể bỏ qua một số câu hỏi về việc đã sử dụng bao lâu và trung bình sử dụng bao nhiêu lần trong tuần. Phần 2: Ý kiến của đáp viên Các câu hỏi thể hiện sự đánh giá của khách hàng về tính dễ sử dụng, tính hữu ích, thái độ, ý định hành vi và sự chấp nhận sử dụng thanh tốn di động bằng mã QR. 527
  10. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 Phần 3: Thơng tin đáp viên Phần này bao gồm các thơng tin của đáp viên như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập bình quân hàng tháng của đáp viên. 4.7. Phương pháp phân tích dữ liệu Mơ hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết mơ hình mạng SEM và kỹ thuật phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 và AMOS 20.0. Quy trình phân tích thơng qua các bước: Bước 1: Kiểm tra độ tin cậy của thang đo thơng qua việc kiểm định hệ số Cronbach Alpha. Với phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha, các item cĩ hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại bỏ. Thang đo cĩ hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là thang đo đủ điều kiện sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới (Nunnally, 1987; Peterson, 1994; Slater, 1995). Bước 2: Đánh giá sơ bộ thang đo thơng qua phân tích nhân tố EFA để kiểm tra giá trị của thang đo. Phân tích khám phá là phương pháp phân tích thống kê chủ yếu để thu nhỏ và tĩm tắt nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến để chúng cĩ ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thơng tin của tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 2009). Phương pháp phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) được phân tích để xác định xem phạm vi, mức độ quan hệ giữa các biến quan sát và các nhân tố cơ sở như thế nào, làm nền tảng cho một tập hợp các phép đo để rút gọn hay giảm bớt số biến quan sát tải lên các nhân tố cơ sở. Điều kiện thích hợp để thực hiện được phân tích nhân tố khám phá là hệ số KMO > 0.5, lượng biến thiên của một biến > 0.5, tổng phương sai trích phải lớn hơn 50%, kiểm định Bartlett cĩ ý nghĩa thống kê Sig. 0.5 và CR > 0.5 Bước 5: Kiểm định các giả thuyết và mơ hình cấu trúc để phù hợp với tổng thể. Mơ hình mạng SEM (Structural Equation Modeling) là một trong những kỹ thuật phức hợp và linh hoạt nhất sử dụng để phân tích mối quan hệ phức tạp trong mơ hình nhân quả. Mơ hình mạng SEM (Structural Equation Modeling). Mơ hình SEM đã được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực nghiên cứu như tâm lý học (Anderson và Gerbing,1988; Hansell và White, 1991), xã hội học (Lavee, 1988; Lorence và Mortimer, 1985), nghiên cứu sự phát triển của trẻ em (Anderson, 1987; Biddle và Marlin,1987) và trong lĩnh vực quản lý (Tharenou, Latimer và Conroy,1994). Thực hiện phân tích mơ hình SEM, xem xét các yếu tố: Mức độ phù hợp của mơ hình thơng qua kiểm định Chi-square với P 0.5), và cĩ ý nghĩa thống kê P < 0.05, hệ số tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%, các hệ số tương quan đều < 1. Kiểm định các giả thuyết dựa trên giá trị P-value phải bé hơn 0.05 thì mối quan hệ giữa 2 biến số cĩ ý nghĩa thống kê. Nếu khơng đảm bảo phải loại giả thuyết đĩ. Nếu đảm bảo P bé hớn 0.05 tiếp tục xét trọng số chuẩn hĩa để cĩ thể biết đến chiều tác động và mức độ ảnh hưởng. 528
  11. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 5. Thực trạng sử dụng mã QR trong thanh tốn sản phẩm nơng nghiệp tại Việt Nam Nhìn chung, hiện nay tại thị trường Việt Nam, khơng chỉ riêng thị trường sản phẩm nơng nghiệp mà cịn ở rất nhiều các loại sản phẩm hàng hĩa, dịch vụ khác, thanh tốn di động thơng qua quét mã QR đang ngày càng trở nên phổ biến. Sự chuyển biến tích cực theo hướng khơng dùng tiền mặt này đến từ nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Về mặt dân số, với cơ cấu dân số trẻ, hơn 50% người dân cĩ sự tiếp cận với mạng Internet, hơn 70% sử dụng điện thoại thơng minh (smartphone). Về mặt hạ tầng kỹ thuật, cơng nghệ 4G đang ngày càng được phổ cập, tốc độ cũng như băng thơng truy cập mạng di động khơng cịn là một trở ngại. Về phía nhà cung cấp giải pháp thanh tốn, cĩ thể kể đến một ơng lớn trong lĩnh vực thanh tốn qua mã QR – VNPay, với việc tung ra hàng loạt các chương trình khuyến mãi, ơng lớn này đã phần nào làm thay đổi thĩi quen của một bộ phận lớn người tiêu dùng cũng như người cung cấp hàng hĩa – dịch vụ. Về phía doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những đối tượng hồn tồn cĩ thể áp dụng thanh tốn mã QR cho khách hàng của mình với chi phí quản lý tương đối thấp. Nĩi riêng về việc thanh tốn sản phẩm nơng nghiệp bằng mã QR, điều này cĩ liên hệ mật thiết với việc triển khai truy nguồn gốc sản phẩm nơng nghiệp mà lâu nay đã được từng bước thực hiện. Sử dụng cơ sở dữ liệu đã cĩ từ việc ứng dụng truy xuất nguồn gốc, các cơ quan chức năng đã cĩ nhiều động thái khuyến khích doanh nghiệp tạo điều kiện thanh tốn qua mã QR cho khách hàng. Chẳng hạn như tại thủ đơ Hà Nội, dự án “Chợ nhà mình” được triển khai nhằm khuyến khích người tiêu dùng các sản phẩm nơng nghiệp “đi chợ” ngay tại nhà mình, bao gồm từ khâu chọn sản phẩm, truy xuất nguồn gốc cho đến khâu thanh tốn tiền hàng, tất cả đều sử dụng qua mã QR. Tuy nhiên, một thực trạng cịn tồn tại trong việc sử dụng mã QR trong việc thanh tốn sản phẩm nơng nghiệp tại Việt Nam là về mặt nghiên cứu, cĩ quá ít các khảo sát về việc cĩ cần thiết hay khơng việc áp dụng thanh tốn mã QR trong thị trường hàng hĩa đặc thù này. Nhĩm tác giả cho rằng với việc đã quá quen với việc tiêu dùng “nhìn tận mắt, sờ tận tay”, “trả tiền mặt” với loại hàng hĩa đặc thù như nơng sản, cộng thêm yếu tố tuổi tác của các tiểu thương ở chợ, siêu thị cĩ mặt hàng nơng sản, thì việc ứng dụng mã QR trong thanh tốn loại sản phẩm này ắt hẳn sẽ cịn nhiều gian nan để đến được từng quầy rau, quầy thịt tại các chợ, siêu thị, dù cho những lợi ích của thanh tốn mã QR là khơng thể nào bàn cãi, như đã đề cập ở các phần trước. Tuy vậy, với việc nhìn vào nước láng giềng là Trung Quốc, cuối năm 2017 đã cĩ đến 65% dân số sử dụng thanh tốn qua mã QR thì việc các cửa hàng tại một khu chợ, hay các tài xế xe cơng nghệ luơn thường trực một tấm bảng cĩ mã QR của mình khơng cĩ gì là quá lạ. 6. Kết luận Với việc cơng nghệ thanh tốn qua nền tảng di động ngày càng phát triển, sản phẩm nơng nghiệp cũng khơng nằm ngồi xu hướng đĩ. Nắm bắt được khoảng trống nghiên cứu đĩ, nhĩm tác giả đề xuất mơ hình Chấp nhận cơng nghệ (TAM) nhằm đánh giá sự chấp nhận sử dụng mã thanh tốn QR trong việc mua sắm các sản phẩm nơng nghiệp. Nhĩm tác giả tin rằng với một cơ sở lý luận và đề xuất nghiên cứu như trong bài viết này, các tác giả khác hồn tồn cĩ thể kế thừa và tiến hành những khảo sát mang tính thực tiễn và từ những kết quả đĩ, những giải pháp cĩ thể được rút ra để ngày càng tiếp cận mục tiêu thanh tốn khơng dùng tiền mặt, theo đúng Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (mục tiêu: cuối 2020 và 2025 tỷ trọng tiền mặt lần lượt dưới 10% và 8%). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Abroud, A., Y. V. Choong, S. Muthaiyah, and D. Y. G. Fie. 2013. “Adopting e-Finance: Decomposing the Technology Acceptance Model for Investors.” Service Business 9 (1): 161–182. [2] Anderson và Gerbing (1988). Structural equation modeling in practice: A review and recommended two- step approach. Psychological Bulletin, 103(3), 411−423. [3] Bamoriya, H. (2014). Cross-cultural exploration of consumers’ beliefs and behavioral intentions towards 529
  12. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 QR codes in marketing: an experimental study in India and USA. Acta Universities Danubius. Œconomica, 10(4). [4] Bamoriya, H. (2014). QR code based marketing in India and Japan. Singidunum Journal of Applied Sciences, 11(2), 20-29. [5] Biddle và Marlin (1987). Causality, confirma-tion, credulity, and structural equation modeling. ChildDevelopment, 58(1), 4-17 [6] Daim, T. U., N. Basoglu, and U. Topacan. 2013. “Adoption of Health Information Technologies: The Case of a Wireless Monitor for Diabetes and Obesity Patients.” Technology Analysis & Strategic Management 25 (8): 923–938 [7] Davis, F. D. 1989. “Perceived Usefulness, Perceived Ease of use, and User Acceptance of Information Technology.” MIS Quarterly 13 (3): 319–340. [8] Ervasti, M., and H. Helaakoski. 2010. “Case Study of Application-based Mobile Service Acceptance and Development in Finland.” International Journal of Information Technology and Management 9 (3): 243– 259. [9] Hansell và White (1991). Adolescent drug use, psychological distress, and physical symptoms. Journal of Health and Social Behavior, 32(2), 288–301 [10] Huarng, K. H., T. H. K. Yu, and J. J. Huang. 2010. “The Impacts of Instructional Video Advertising on Customer Purchasing Intentions on the Internet.” Service Business 4 (1): 27–36. [11] Lavee (1988). Linear structural relationships (LISREL) in family research. Journal of Marriage and the Family, 5Q, 937-948. [12] Liao, C., Chen, J.-L., & Yen, D. C. (2007). Theory of planning behavior (TPB) and customer satisfaction in the continued use of e-service: An integrated model. Computers in Human Behavior, 23(6), 2804– 2822. [13] Liébana-Cabanillas, F., J. Sánchez-Fernández, and F. Muđoz-Leiva. 2014. “The Moderating Effect of Experience in the Adoption of Mobile Payment Tools in Virtual Social Networks: The m-Payment Acceptance Model in Virtual Social Networks (MPAM-VSN).” International Journal of Information Management 34 (2): 151–166 [14] Lorence và Mortimer (1985). Job Involvement Through the Life-Course: A Panel Study of Three Age Groups. American Sociological Review, 50, 618-638. [15] Lorenzo, C., Mª. C. Alarcĩn, and M. A. Gĩmez. 2011. “Adopciĩn de redes sociales virtuales: ampliaciĩn del modelo de aceptaciĩn tecnolĩgica integrando confianza y riesgo percibido.” Cuadernos de Economía y Direcciĩn de la Empresa 14: 194–205. [16] Mallat, N., M. Rossi, V. K. Tuunainen, and A. Ưưrni. 2009. “The Impact of use Context on Mobile Services Acceptance: The Case of Mobile Ticketing.” Information and Management 46 (3): 190–195. [17] Muk, A., & Chung, C. (2015). Applying the technology acceptance model in a two-country study of SMS advertising. Journal of Business Research, 68(1), 1–6. [18] Muđoz-Leiva, F., J. Hernández-Méndez, and J. Sánchez-Fernández. 2012. “Generalising User Behaviour in Online Travel Sites Through the Travel 2.0 Website Acceptance Model.” Online Information Review 36 (6): 879–902 [19] Ozkaya, E., Ozkaya, H. E., Roxas, J., Bryant, F., & Whitson, D. (2015). Factors affecting consumer usage of QR codes. Journal of Direct, Data and Digital Marketing Practice, 16(3), 209-224. [20] Rese, A., Schreiber, S., & Baier, D. (2014). Technology acceptance modeling of augmented reality at the point of sale: Can surveys be replaced by an analysis of online reviews? Journal of Retailing and Consumer Services, 21(5), 869–876. doi:10.1016/j.jretconser.2014.02.011 [21] Ryu, J. S., & Murdock, K. (2013). Consumer acceptance of mobile marketing communications using the QR code. Journal of Direct, Data and Digital Marketing Practice, 15(2), 111-124. 530
  13. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020 [22] Santos, J. F. (2015). QR Code adoption and mobile marketing practices in Portugal: An empirical study. International Journal of Marketing, Communication and New Media, 3(5). [23] Sheng, X. and M. Zolfagharian. 2014. “Consumer Participation in Online Product Recommendation Services: Augmenting the Technology Acceptance Model.” Journal of Services Marketing 28 (6): 3–3. [24] Steenk và Van Trijp (1991). The use of LISREL in validating marketing constructs. International Journal of Research in Marketing. 291 [25] Tharenou, Latimer và Conroy (1994). How Do You Make it to the Top? An Examination of Influences on Women and Men's Managerial Advancement. Academy of Management Journal, 37(4), 899-931 [26] Thọ và Trang (2008). Nghiên cứu khoa học Marketing ‑ Ứng dụng mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM, TPHCM: NXB ĐH Quốc gia TPHCM. 531