Áp dụng E-Learning vào giảng dạy cho học phần Hình học Họa hình - Vẽ kỹ thuật

pdf 6 trang Gia Huy 16/05/2022 3210
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng E-Learning vào giảng dạy cho học phần Hình học Họa hình - Vẽ kỹ thuật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfap_dung_e_learning_vao_giang_day_cho_hoc_phan_hinh_hoc_hoa_h.pdf

Nội dung text: Áp dụng E-Learning vào giảng dạy cho học phần Hình học Họa hình - Vẽ kỹ thuật

  1. Khoa Xây dựng Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học ÁP DỤNG E-LEARNING VÀO GIẢNG DẠY CHO HỌC PHẦN HÌNH HỌC HỌA HÌNH – VẼ KỸ THUẬT ThS. Mai Nguyễn Trần Thành Bộ môn Cơ sở xây dựng – Khoa Xây dựng 1. Đặt vấn đề Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và vượt bậc với sự ra đời của nhiều công nghệ tiên tiến, trong lĩnh vực giáo dục thì đào tạo trực tuyến (e-learning) ra đời như một cuộc cách mạng về dạy và học, trở thành một xu thế mới của thời đại và đang “bùng nổ” ở nhiều nước đã và đang phát triển [1]. Trên thực tế, việc học trực tuyến đã không còn mới mẻ ở các nước trên thế giới. Song ở Việt Nam, nó mới chỉ bắt đầu phát triển một số năm gần đây, đồng thời với việc kết nối internet băng thông rộng được triển khai mạnh mẽ tới tất cả các trường học. Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning châu Á (Asia E-learning Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính - Viễn Thông Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trên thế giới, E-learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu và còn rất nhiều việc phải làm để có thể tiến kịp các nước [1]. Đối với trường Đại học Nha Trang hiện nay đã tiến hành triển khai tập huấn cho giảng viên và cho giảng viên áp dụng e-learning trong giảng dạy cho sinh viên một số lớp từ học kỳ II năm học 2015-2016. Cá nhân tôi hiện nay đang triển khai áp dụng thử nghiệm e-learning cho học phần Họa hình – vẽ kỹ thuật ở lớp 57XD2. 2. Giải quyết vấn đề 2.1 Phương pháp giảng dạy hiện nay cho học phần Họa hình – Vẽ kỹ thuật Mục đích của học phần Họa hình – Vẽ kỹ thuật là giảng viên phải truyền đạt cho sinh viên có thể đọc hiểu và thiết lập một bản vẽ kỹ thuật trên giấy theo đúng tiêu chuẩn. Vì vậy, phương pháp truyền thống từ xưa đến nay vẫn là sử dụng phấn để truyền đạt kiến thức cho sinh viên thông qua các hình vẽ được biểu diễn trên bảng Những năm gần đây, tại trường Đại học Nha Trang với sự hỗ trợ của công cụ giảng dạy là máy chiếu hay tivi màn hình lớn thì việc giảng dạy học phần này đã có bước tiến mới đó là sự kết hợp giữa vẽ phấn trên bảng đen và trình chiếu slide power point trên máy chiếu. Hiện nay nhiều trường có uy tín ở Việt Nam như: Đại học Bách khoa TP HCM, Bách khoa Hà Nội, Bách khoa Đà Nẵng giảng viên cũng sử dụng phương pháp kết hợp này. Hiêu quả đem lại rõ rệt hơn chỉ áp dụng phương pháp vẽ trên bảng đen: - Có thể đưa lên nhiều slide nhiều nội dung về phần lý thuyết để nói hơn nếu dùng bảng chỉ có thể đưa lên những nội dung chủ yếu nhất. - Tính trực quan ở các slide power point được trình chiếu là dễ hiểu hơn nhiều so với dùng bảng để vẽ và biểu diễn. - Có thể đưa lên nhiều ví dụ, đưa ra các lỗi sai thường gặp trong quá trình vẽ để giải thích cho sinh viên vì việc trình chiếu slide là không mất nhiều thời gian. Điều này nếu vẽ trên bảng không thể thực hiện được vì thời gian là không cho phép để vẽ nhiều hình như vậy. 25
  2. Khoa Xây dựng Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học - Bài giảng slide của giảng viên được chia sẻ cho sinh viên, các em có thể về nhà xem lại để hiểu nội dung đã được giảng viên truyền đạt, từ đó nắm chắc bài hơn. Nếu dùng bảng thì hiệu quả ghi chép là tùy vào sinh viên và với những ý chính của bài thì nội dung bài học các em nắm được là không nhiều. Bên cạnh đó thì vẫn còn một số hạn chế của phương pháp kết hợp phấn và trình chiếu hiện nay: - Đa số sinh viên xem lại slide của giảng viên để hiểu bài hơn chiếm khoảng 50% trong lớp dẫn đến tình trạng trên lớp với lượng kiến thức trình chiếu của giảng viên là lớn thì nhiều em vẫn không nắm được hết hoặc chỉ nhớ một số ít vì tính tự giác trong học tập ở nhà còn yếu. Việc này dẫn đến các bài vẽ trên lớp sinh viên hỏi giáo viên rất nhiều vào những phần kiến thức có trong slide cũng như các bản vẽ không ghi đúng tiêu chuẩn dù nội dung đã được truyền đạt tại lớp. - Sinh viên có thể trao đổi những điều chưa hiểu cũng như hỏi bài qua mail hay trực tiếp tại phòng làm việc của giảng viên nhưng điều này hầu như rất ít vì tâm lý của sinh viên rất ngại hỏi bài. Các em có thể hỏi bạn nhưng hỏi thầy thì thường rất hạn chế trừ các buổi vẽ bài tập trên lớp với sự có mặt của cả lớp. Điều này vẫn còn là hạn chế từ trước tới nay đối với các phương pháp giảng dạy truyền thống. - Các tài liệu tham khảo, những trang Web hỗ trợ học tập cho học phần đều được giảng viên đưa ra giới thiệu, chia sẻ nhưng thường được sự quan tâm của rất ít sinh viên, các em thường chỉ sử dụng cuốn tài liệu mà giảng viên yêu cầu mua để học. Ngoài ra, các em không quan tâm về các tài liệu tham khảo thêm cũng như các trang Web hay hỗ trợ cho môn học. Từ những hạn chế còn mắc phải ở trên thì việc triển khai E-learning thử nghiệm cho học phần Họa hình – Vẽ kỹ thuật theo cá nhân tôi thấy sẽ có thể khắc phục được những hạn chế đó và giúp nâng cao hiệu quả của môn học hơn. 2.2. Triển khai thử nghiệm E-learning cho học phần Họa hình – Vẽ kỹ thuật: 2.2.1. Hệ thống quản lý khóa học tại trường Đại học Nha Trang Hệ thống quản lý khóa học (Course Management System - CMS, hay còn gọi là Learning Mangement System - LMS) là các ứng dụng web, nghĩa là chúng chạy trên một máy chủ (server) và được truy cập bằng cách sử dụng trình duyệt web. Giáo viên và học viên có thể truy cập vào hệ thống từ bất kỳ ở đâu có kết nối Internet để [2]: - Tải và chia sẻ tài liệu - Diễn đàn trực tuyến - Bài kiểm tra và các khảo sát đánh giá chung - Theo dõi điểm số học tập Tại trường Đại học Nha Trang đang sử dụng hệ thống quản lý khóa học Moodle (Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment), là một CMS mã nguồn mở, cho phép tạo các khóa học trên mạng hay các website học tập trực tuyến với các ưu điểm [3]: - Mã nguồn mở - Giao diện trực quan, dễ cài đặt và sử dụng - Thiết kế dựa theo module - Cộng đồng hỗ trợ - Tài liệu hướng dẫn phong phú - Thiết kế hướng đến giáo dục 26
  3. Khoa Xây dựng Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học Hình 1. Xếp hạng 20 giải pháp phầm mềm quản lý giáo dục thông dụng nhất [4] Nhìn vào sự đánh giá từ hình trên ta thấy rằng Moodle đang được sử dụng nhiều nhất và được sự đánh giá cao từ cộng đồng trên thế giới. Ngoài ra, hiện nay ở Việt Nam theo thống kê có khoảng hơn 40 cơ sở giáo dục sử dụng hệ thống Moodle [5]: EVietnam Group, Trang web dạy toán Phổ thông trung học, Học nữa, học mãi, Khoa Công nghệ thông tin & truyền thông – Đại học Cần Thơ, Khoa quản trị kinh doanh – Đại học Đà Nẵng, Khoa CNTT – Đại học Khoa học tự nhiên – ĐHQGTPHCM, Đại học Mở bán công TPHCM, Viện khoa học và công nghệ - Phân viện TPHCM, Ho Chi Minh International School, TinhHoa Networking Academy, Hóa học phổ thông, Trung tâm đào tạo từ xa – Đại học Hà Nội, Việt Nam – Đất nước – Con người, VietMaths, Công ty điện lực 2, EDO – Đại học Hà Nội, Toán học phổ thông, Ephysics, Trung tâm tin học – Bộ GD & ĐT, Khoa Trung Quốc – Đại học Hà Nội, Đại học Công nghệ - Đại học quốc gia Hà Nội, Cổng bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật, Khoa quản trị và du lịch – Đại học Hà Nội, Khoa Pháp – Đại học Hà Nội, Viện Đại học mở Hà Nội, Đại học Xây dựng Hà Nội, Trường Cao đẳng Đông Á, Singapore International School, Khoa Nhật – Đại học Hà Nội, Dự án HRCTEM của Bỉ, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, Khoa Nga – Đại học Hà Nội, Khoa Công nghệ thông tin – Đại học Sư phạm TPHCM, Vn Experts, Kaist e-Learning System, Thi trắc nghiệm trực tuyến, Đại học thủy lợi, Khoa Đức – Đại học Hà Nội, Chương trình hợp tác quốc tế - Đại học Bách Khoa Hà Nội, Qua đó cho thấy rằng hệ thống này không chỉ phổ biến trên thế giới mà ở Việt Nam nó cũng đang là hệ thống quản lý giáo dục được nhiều cơ sở giáo dục sử dụng nên việc trường chúng ta chọn mô hình quản lý giáo dục này là hợp lý. 2.2.2. Giảng dạy với sự hỗ trợ từ trang E-learning ở Đại học Nha Trang cho nhóm lớp 57XD2 Bước đầu triển khai e-learning ở trường dựa vào sự hỗ trợ của tổ tư vấn khoa Công nghệ thông tin cùng với khóa tập huấn e-learning trường tổ chức cho giảng viên tôi đã tiến hành thí điểm cho nhóm lớp 57XD2 trong học phần Họa hình – vẽ kỹ thuật vào đầu học kỳ II năm học 2015-2016. Tham gia vào khóa học e-learning, khi truy cập vào lớp học trên trang sinh viên có thể: - Xem chương trình giảng dạy học phần, xem các chủ đề kèm bài giảng của môn học - Tham gia thảo luận và được giảng viên giải đáp thắc mắc cho từng chủ đề 27
  4. Khoa Xây dựng Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học - Tham khảo thêm các tài liệu tham khảo, các đường link của các trang Web trên mạng hỗ trợ cho môn học được giảng viên chọn lọc và đưa lên - Xem bài tập được giảng viên giao về nhà, làm bài tập trắc nghiệm để đánh giá khả năng hiểu bài qua từng chủ đề. - Cuối khóa học sinh viên có thể tham gia đánh giá khóa học và góp ý cho giảng viên về những điều cần thay đổi để khóa học sau trở nên tốt hơn. Hình 2. Giao diện trang chủ E-learning của trường Đại học Nha Trang Hình 3. Giao diện của lớp đang tiến hành giảng dạy 57XD2 Hình 4. Chủ đề thứ nhất của học phần Họa hình – vẽ kỹ thuật 28
  5. Khoa Xây dựng Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học Hình 5. Danh sách sinh viên đã đăng ký vào khóa học Hiệu quả của e-learning mang lại so với phương pháp kết hợp bảng và trình chiếu hiện nay: - Sinh viên có những buổi tham gia thảo luận, hỏi bài, trao đổi trực tuyến với giảng viên cũng như tạo ra một lớp học (như một diễn đàn) để sinh viên có thể hỏi những vướng mắc, khó khăn gặp phải trong quá trình học. Câu trả lời của giảng viên đưa lên cũng sẽ được các bạn trong lớp tham khảo nếu có cùng nội dung cần hỏi. Tạo ra một không gian lớp học ảo thoải mái để sinh viên bớt ngại việc hỏi giảng viên. - Các em có thể lên tham khảo thêm các đường link và các trang chia sẽ tài liệu tham khảo thêm cho học phần này do giảng viên chọn lọc và đưa lên. - Từ những bài trắc nghiệm đưa lên bắt buộc sinh viên phải xem lại các slide bài giảng đã được đưa lên để có thể tham gia trả lời trắc nghiệm lấy những cột điểm quá trình. - Bài giảng slide đưa lên có thêm phần tiếng và hình ảnh giảng của giảng viên sẽ giúp sinh viên tiếp thu nhanh hơn, dễ hiểu bài hơn. 2.2.3. Một số khó khăn khi triển khai E – Learning đối với học phần Họa hình- vẽ kỹ thuật ở trường Đại học Nha Trang: - Về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: Để soạn bài giảng e-learning có chất lượng đòi hỏi tốn nhiều công sức và thời gian của giảng viên. Hiện nay vì mới bắt đầu triển khai nên bài giảng đưa lên chưa được hoàn thiện, cần thêm nhiều thời gian để có thể hoàn chỉnh phần bài giảng. - Về phía sinh viên: Học tập theo phương pháp E-Learning đòi hỏi các em phải có tinh thần tự học, do ảnh hưởng của cách học thụ động truyền thống, tâm lí học phải có thầy, nội dung quá tải với nhiều học phần tại trường dẫn đến việc tham gia học e-learning chưa trở thành động lực học tập. - Về cơ sở vật chất: Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có đường truyền cáp quang, xây dựng Website trường học và Website E-Learning hoàn chỉnh, hiện nay với trang e- learning hiện tại của trường việc sử dụng bài giảng có kèm hình ảnh và tiếng của giảng viên đang giảng là khó đưa lên vì dung lượng lớn, thời gian đưa lên để các em có thể tải về tham khảo là quá lâu, hiện nay chưa khả thi. 3. Đề xuất giải pháp - Tăng cường tập huấn về phương pháp, kĩ năng, sử dụng tổng hợp nhiều hợp phần để tạo bài giảng E-Learning. - Đầu tư trang thiết bị, hỗ trợ kinh phí cho giảng viên trong việc tạo bài giảng. - Vai trò của giảng viên là rất quan trọng trong việc triển khai E-Learning. Vì vậy, giảng viên không chỉ nắm bắt được phương pháp học tập mà còn là người tạo ra bài giảng phục vụ 29
  6. Khoa Xây dựng Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học cho giảng dạy, các bài giảng E-Learning phục vụ cho tự học của người học. Phải có hình thức đào tạo đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu dạy học hiện đại nhất: như có khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học, có khả năng sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, và quan trọng hơn cả là năng lực tự học, tự nghiên cứu khoa học. Vì đó là nền tảng quan trọng để người giảng viên không bị tụt hậu so với thời đại. 4. Kết luận Như vậy, E-Learning có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp dạy học truyền thống, tạo ra được một môi trường rất tốt phục vụ cho phương pháp dạy học tương tác, cá nhân hóa người học, lấy người học làm trung tâm. Tuy vậy, với những nhược điểm nêu trên, e- learning cũng không phải là một giải pháp hoàn hảo và cũng không thể thay thế hoàn toàn phương pháp học truyền thống. Vì vậy, một giải pháp kết hợp là sử dụng E–learning và những phương pháp giảng dạy truyền thống song song. Người học có thể thực hiện mọi hoạt động học tập có thể trên e- learning, tham gia như đang học trên một khóa học thực sự. Ngoài ra, trên lớp giảng viên sẽ thảo luận, trao đổi và giải quyết một số vấn đề gặp phải khi sinh viên xem tài liệu mà chưa được rõ. Như vậy sẽ nâng cao chất lượng của buổi học truyền thống trên lớp. E-learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới. Việc triển khai e-learning trong giáo dục đào tạo là một xu hướng tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với giáo dục thế giới. Vì hiện nay việc triển khai elearning chỉ mới bắt đầu thí điểm nên những ý kiến đưa ra ở trên chỉ là quan điểm cá nhân từ vài tuần triển khai e-learning cho lớp 57XD2. Việc đánh giá phải chờ hết học kỳ mới có thể đưa ra được chính xác hơn về kết quả đạt được của lớp triển khai e-learning kết hợp với phương pháp dạy truyền thống và lớp không có sự hỗ trợ từ e- learning. Tuy vậy với những ưu điểm của việc kết hợp e-learning với giảng dạy truyền thống tôi tin rằng hiệu quả đạt được với việc nâng cao chất lượng đào tạo sẽ theo hướng tốt hơn. Tài liệu tham khảo: [1] 36.htm, 17h ngày 24/03/2016. [2] u%E1%BA%A5n_s%E1%BB%AD_d%E1%BB%A5ng_Moodle_t%E1%BA%A1o_l% E1%BB%9Bp_h%E1%BB%8Dc_tr%E1%BB%B1c_tuy%E1%BA%BFn_th%C3%A1n g_8_n%C4%83m_2010_T%C3%80I_LI%E1%BB%86U_T%E1%BA%ACP_HU%E% BA%A4N, 17h ngày 24/03/2016. [3] -ma-nguon-mo-quan-ly-hoc-tap-va-dao-tao-truc-tuyen.html, 17h ngày 24/03/2016. [4] s-software-solutions-from-oct-2012-by-capterra/, 17h ngày 24/03/2016. [5] =dictionary, 17h ngày 24/03/2016. 30