Bài giảng Động vật học và phân loại động vật - Chương 3: Hệ thụ cảm - Nguyễn Hữu Trí
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Động vật học và phân loại động vật - Chương 3: Hệ thụ cảm - Nguyễn Hữu Trí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_dong_vat_hoc_va_phan_loai_dong_vat_chuong_3_he_thu.pdf
Nội dung text: Bài giảng Động vật học và phân loại động vật - Chương 3: Hệ thụ cảm - Nguyễn Hữu Trí
- 23/02/2016 Chương 3 Hệ thụ cảm Chương 3 HỆ THỤ CẢM • 1. Các thụ quan ở da và nội quan – a. Các thụ quan ở da – b. Các thụ quan nội quan • 2. Vị giác và khứu giác – a. Vị giác – b. Khứu giác • 3. Thị giác – a. Cấu trúc của mắt người – b. Sự nhận cảm ánh sáng và màu sắc • 4. Thính giác – a. Cấu trúc của tai người – b. Cơ chế thu nhận âm thanh 23/02/2016 12:25 SA 1 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 2 Nguyễn Hữu Trí Hệ thụ cảm Cấu tạo cơ quan cảm giác Cơ quan cảm giác điển hình thường có 3 phần: • Hệ thụ cảm hay còn được gọi bằng các tên ﻬ khác nhau như cơ quan cảm giác, cơ quan – Bộ phận ngoại biên phân tích, giác quan, thụ quan. – Bộ phận dẫn truyền Hệ thụ cảm là cơ quan chuyên trách gồm ﻬ những tế bào đã biệt hóa để tiếp nhận kích – Bộ phận trung ương thích từ môi trường bên ngoài và bên trong đối với cơ thể. Môi trường sống luôn biến đổi (cả bên ngoài ﻬ và bên trong) đòi hỏi cơ thể phải phản ứng để thích nghi. Điều đó đảm bảo cho tính toàn vẹn thống ﻬ nhất của cơ thể đối với môi trường, đảm bảo sự cân bằng cho các hệ thống sống để tồn tại và phát triển. 23/02/2016 12:25 SA 3 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 4 Nguyễn Hữu Trí Xúc giác Da người • Cấu tạo gồm ba lớp: – Lớp biểu bì (epidermis): – Lớp da chính thức (Dermis) – Lớp dưới da (Hypodermis) • Xúc giác hay cơ quan cảm giác da và nội tạng báo cho cơ thể những cảm giác va chạm, tiếp xúc, nóng, lạnh và đau. • Đây là cơ quan chiếm diện tích lớn nhất cơ thể (khoảng 1,5 m2), một mình nó chiếm khoảng 16% trọng lượng cơ thể • 23/02/2016 12:25 SA 5 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 6 Nguyễn Hữu Trí 1
- 23/02/2016 Biểu bì Tế bào của biểu mô • Biểu bì là biểu mô dẹt tầng có sừng bao • Tế bào sừng: Tế bào chính của biểu mô tổng hợp phủ bao gồm chủ yếu là các tế bào sừng, keratin, một protein sợi giúp cho da bền vững và ngoài ra còn có ba loại tế bào số lượng ít có khả năng bảo vệ, có tính chun giãn, da có thể hơn là tế bào sắc tố, tế bào Langerhans và trải rộng, bao phủ một diện tích lớn trong các tế bào Merkel. trường hợp sưng, phù hay khi có thai. • Các tế bào biểu mô có tính hóa sừng gọi là • Tế bào sắc tố: tổng hợp melanin, sắc tố da giúp tế bào sừng (keratinocyte). bảo vệ da khỏi sự hủy hoại của tia cực tím (UV). • Người ta thường phân biệt da dày không có • Tế bào Langerhans: còn gọi là tế bào tua nhánh lông với da mỏng có lông có ở nhiều nơi của biểu mô là đại thực bào di cư từ tủy xương trong cơ thể vào, có khả năng thực bào các tác nhân xâm nhiễm 23/02/2016 12:25 SA 7 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 8 Nguyễn Hữu Trí Thể Meissner thu nhận kích thích cơ học ma sát. Màu da Thể Paccini thu nhận kích thích cơ học áp lực Thể Krause thu nhận kích thích nhiệt độ lạnh Thể Ruffini thu nhận kích thích nhiệt độ nóng Phụ thuộc vào 3 loại sắc tố Các đầu mút thần kinh thu nhận kích thích đau Hemoglobin: do mạch máu da cung cấp Melanin: do tế bào sắc tố tổng hợp Carotene: thu được từ các thực phẩm có nguồn gốc thực vật 23/02/2016 12:25 SA 9 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 10 Nguyễn Hữu Trí Lớp da chính thức Lớp hạ bì hay lớp dưới da • Được tạo bởi mô liên kết thưa có chứa • Ranh giới giữa biểu một khối các tế bào mỡ gọi là mô mỡ bì và da chính thức dưới da (panniculus adiposus). không bằng phẳng, các phần bì nhú lên • Ở tầng dưới cùng tiếp xúc với cơ quan gọi là nhú bì (dermal bên trong cơ thể. Trong lớp này, có các papilla) nằm xen giữa cấu tạo như lông (pili), móng (ungues) các phần lõm xuống và các loại tuyến nhờn, mồ hôi, sữa. của biểu bì được gọi • Hạ bì thường không được xem là thành là nhú biểu bì phần cấu tạo của da, có vai trò gắn kết (epidemal ridge). da vào mô kế cận một cách lỏng lẻo. 23/02/2016 12:25 SA 11 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 12 Nguyễn Hữu Trí 2
- 23/02/2016 Lông tóc Các tuyến của da • Là các cấu trúc sừng hóa, dài, có xuất nguồn từ biểu bì. Màu • Tuyến bã (sebaceous gland) sắc, kích thước, mật độ lông tóc khác nhau • Tuyến mồ hôi (sweat gland) tùy thuộc chủng tộc, tuổi tác, giới tính và vùng cơ thể 23/02/2016 12:25 SA 13 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 14 Nguyễn Hữu Trí Chức năng của da Các giác quan đặc biệt • Da có ba chức năng chính: – Chức năng bảo vệ: chống lại các • Vị giác (Taste) và Khứu giác (Olfaction) tác dụng cơ học, chống sự xâm nhập của vi khuẩn và chất độc. • Thị giác (Vision) – Chức năng trao đổi chất: như bài tiết mồ hôi, điều hòa thân nhiệt, • Thính giác (Hearing) làm nhiệm vụ hô hấp. – Chức năng cảm giác: da được coi là • Trạng thái cân bằng (Equilibrium) cơ quan xúc giác nói chung, là cơ quan cảm giác nhiệt và đau 23/02/2016 12:25 SA 15 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 16 Nguyễn Hữu Trí Vị giác Cấu tạo • Vị giác cùng với • Cơ quan vị giác là các tế bào cảm khứu giác là hai cơ nhận vị của các chất nằm trên mặt quan cảm giác hóa lưỡi, vòm miệng, hầu, chúng tập học. hợp lại thành những đơn vị gọi là • Vị giác là cảm giác nụ vị giác. Nơi tập trung nhiều về tính vật chất trên lưỡi là đầu mút, xung quanh của vị lên niêm rìa lưỡi và gốc lưỡi. Mặt dưới lưỡi mạc lưỡi và và khoảng giữa mặt trên lưỡi khoang miệng không có các thể thụ cảm vị giác. 23/02/2016 12:25 SA 17 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 18 Nguyễn Hữu Trí 3
- 23/02/2016 Cấu tạo Lưỡi • Các núm vị giác có • Là một khối cơ vân, được lợp bởi một lớp niêm mạc hình củ hành. Mỗi đặc biệt, cĩ cấu trúc khác nhau tùy vùng lưỡi. núm có từ 2-6 tế bào vị giác lưỡng cực • Giúp điều chỉnh thức ăn vào răng khi nhai nằm xen kẽ với các • Trên lưỡi cĩ các loại gai lưỡi tế bào trụ. • Ở đầu phía trên mỗi tế bào vị giác có các nhung mao còn đầu dưới là sợi thần kinh cảm giác vị giác. Mỗi núm có 2-3 sợi thần kinh 23/02/2016 12:25 SA 19 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 20 Nguyễn Hữu Trí Gai lưỡi Cảm giác vị giác • Gai chén (Circumvallate • 5 vị chính gây nên cảm giác papilla) chứa khoảng 100 vị giác là mặn, ngọt, chua, đắng, umami. nụ vị giác • Các vị khác chỉ là sự kết hợp • Gai nấm (Fungiform của 5 vị cơ bản nói trên. papilla) chứa khoảng 5 • Cảm giác vị giác nói chung là nụ vị giác đơn giản. Tuy nhiên khi ăn • Gai chỉ (Filiform papillae) uống, cảm giác vị giác thường chức năng xúc giác. được tăng cường nhờ sự tham gia của các giác quan khác như thị giác, khứu giác 23/02/2016 12:25 SA 21 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 22 Nguyễn Hữu Trí Cơ quan khưu giác (Mũi) Cơ quan khưu giác (Mũi) Bó thần kinh khứu giác • Khứu giác là một • Khứu giác là một trong năm hệ thụ trong năm hệ thụ cảm ngoài. Cùng với vị giác tiếp nhận cảm ngoài. Cùng với các kích thích hóa học thông qua mùi vị giác tiếp nhận các Xương bướm và vị. Là hệ thụ cảm phát triển sớm kích thích hóa học nhất trong quá trình phát triển chủng thông qua mùi và vị. loại • Là hệ thụ cảm phát Màng khứu triển sớm nhất trong quá trình phát triển chủng loại 23/02/2016 12:25 SA 23 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 24 Nguyễn Hữu Trí 4
- 23/02/2016 Độ nhay của khứu giác • Khứu giác có độ nhạy cảm khá cao, độ nhạy cảm khứu giác thay đổi tùy theo loài, theo tuổi, theo Thị giác: sự luyện tập. Cầu mắt + Các cấu trúc phụ • Cảm giác khứu giác phụ thuộc vào nồng độ chất có mùi trong không khí, tốc độ va chạm của các chất vào tế bào thụ cảm và tùy vào trạng thái sinh lý của cơ quan khứu giác. 23/02/2016 12:25 SA 25 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 26 Nguyễn Hữu Trí Mắt Cấu tạo của mắt • Cầu mắt (eyeball) là cấu tạo chính của mắt, • Mắt (eye) là một cơ quan tiếp nhận thị giác nằm lọt trong xương ổ mắt. Cầu mắt gồm có cấu tạo phức hợp và phát triển cao cho những cấu tạo sau: phép phân tích chính xác dạng, cường độ – Màng sợi (fibrous tunic) và màu sắc của ánh sáng phản hồi từ các vật thể. – Màng mạch (vascular tunic) • Mắt được bảo vệ bởi các xương của xương – Màng lưới hay võng mạc (retina) sọ, tạo nên hốc mắt (orbit). • Mắt gồm cầu mắt (eyeball), thần kinh thị giác và các bộ phận hỗ trợ xung quanh thị giác. 23/02/2016 12:25 SA 27 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 28 Nguyễn Hữu Trí Màng mạch Màng mạch: Mống mắt (tròng đen - iris) • Nằm sát với màng sợi, màng mạch chính thức mềm và có mạng lưới mạch • Là phần trước của màng mạch hình đĩa tròn, máu dày đặc xen kẽ bởi một số tế bào ở chính giữa có lổ thủng gọi là đồng tử (con sắc tố. ngươi -pupil ). Mống mắt cấu tạo bởi mô đệm liên kết, chứa nhiều sắc tố. • Thể mi (ciliary body) là phần dày lên • Bình thường đường kính đồng tử vào khoảng 2- của màng mạch nằm ở ranh giới giữa 5mm. Sự co giãn thu hẹp lại hay mở rộng ra màng cứng và giác mạc. Thể mi gồm có tác dụng điều chỉnh lượng ánh sáng lọt vào bên trong. khoảng 70 mấu lồi mi, trong có mạch máu. Thể mi có chức năng tiết thủy dịch (aqueous humor). 23/02/2016 12:25 SA 29 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 30 Nguyễn Hữu Trí 5
- 23/02/2016 Các cơ trong của mống mắt Võng mạc • Võng mạc (retina) nằm phía trong cùng, tiếp xúc với thủy tinh dịch, chứa sắc tố, các lớp tiếp theo có các tế bào thụ cảm ánh sáng là • Mống mắt có hai loại cơ trơn là cơ co đồng tử tế bào gậy (rod (sphincter pupillae muscle) ở xung quanh con ngươi và cơ giãn đồng tử (dilator pupillae cell) và tế bào muscle) tỏa hình tia. nón (cone cell). • Dây thần kinh phó giao cảm làm co, dây giao cảm làm giãn đồng tử 23/02/2016 12:25 SA 31 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 32 Nguyễn Hữu Trí Võng mạc Võng mạc Ở mắt người, có khoảng 110-125 triệu tế bào gậy và 6- 7 triệu tế bào nón. Nói chung, động vật ăn đêm có số lượng tế bào gậy Tế bào nón là các tế bào cảm nhận màu sắc, tiếp nhận lớn, động vật ăn ngày có số lượng tế bào nón tăng lên. những tia sáng chiếu thẳng, có cường độ lớn; Càng xa điểm vàng về hai phía của võng mạc, số tế bào Tế bào gậy rất nhạy với ánh sáng có cường độ yếu, gậy càng tăng và số tế bào nón càng giảm. tiếp nhận các tia sáng chiếu nghiêng, có cường độ bé 23/02/2016 12:25 SA 33 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 34 Nguyễn Hữu Trí Thần kinh thị giác Thủy tinh thể • Dưới lớp tế bào cảm quang là • Thủy tinh thể (lens) trong giống như các tế bào thần kinh gồm các một thấu kính lồi, có đường kính loại: tế bào hạch, lưỡng cực, 9mm, điểm lối chính giữa tương ứng với đồng tử, trục nối hai điểm lồi nằm ngang. Sợi trục của các khoảng 4mm. Khi nhìn xa, mặt lồi tế bào này tập hợp thành dây dẹt bớt lại; khi nhìn gần mặt lồi thần kinh thi giác (dây số II). phồng lên. • Tại điểm dây thần kinh số II • Thủy tinh thể trong suốt, có khả năng khúc xạ ánh sáng. và dịch thể thoát ra khỏi cầu • Thủy tinh thể được cố định nhờ dây mắt được gọi là điểm mù. Tại chằng từ thể mi. điểm mù không có các tế bào cảm quang phân bố. 23/02/2016 12:25 SA 35 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 36 Nguyễn Hữu Trí 6
- 23/02/2016 Thủy tinh dịch • Thủy tinh dịch giống như chất thạch, là khối lớn choáng phần rỗng cầu mắt, tiếp xúc với võng mạc. • Toàn bộ được bọc trong màng mỏng trong suốt là màng thủy tinh. • Thủy tinh dịch trong suốt có khả năng khúc xạ ánh sáng. •Nếu kẻ một đường thẳng góc với thủy tinh thể đi qua con ngươi vào võng mạc thì điểm cắt võng mạc chính là điểm vàng (macula) và đó là trục quang học của mắt. 23/02/2016 12:25 SA 37 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 38 Nguyễn Hữu Trí Cấu tạo hỗ trợ Thần kinh vận động mắt • Các cấu trúc hỗ trợ mắt gồm có: – Mi mắt – Tuyến lệ và đường dẫn • Điều khiển vận động chung của – Các cơ vận động cầu mắt mắt gồm ba dây thần kinh: – Dây số III: vận động cơ chéo – Dây số IV: vận động cơ thẳng – Dây số VI: vận động chung của mắt 23/02/2016 12:25 SA 39 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 40 Nguyễn Hữu Trí Hệ thống quang học của mắt Sự điều tiết • Sự khúc xạ ánh sáng: các tia sáng chiếu vào • Mắt bình thường mắt trước khi đến võng mạc phải vượt qua các (Emmetropia) cấu tạo của mắt có khả năng khúc xạ: • Cấu tạo bình thường –Giác mạc và thủy dịch của mắt cho phép nhìn –Thủy tinh thể rõ các vật cách xa từ 65m trở lên với ảnh –Thủy tinh dịch hiện rõ trên võng mạc • Sự khúc xạ này làm cho ánh sáng tập trung vào và không cần sự điều điểm vàng ở đáy mắt và do đó thu nhỏ hình chỉnh nào. ảnh của vật thể, làm cho hình ảnh rõ hơn. • Ảnh sẽ tập trung trên bề mặt võng mạc 23/02/2016 12:25 SA 41 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 42 Nguyễn Hữu Trí 7
- 23/02/2016 Sự điều tiết Tật cận thị (Myopia) Bệnh cận thị do thủy tinh thể quá cong hoặc do cầu mắt quá dẹp trên-dưới làm đường kính mắt quá dài, hình ảnh hiện trước võng mạc. Người cận thị vì vậy phải mang kính phân kì (hai mặt • Khoảng cách 65m vì vậy gọi là viễn điểm của mắt. lõm). • Khi vật càng tiến lại gần, mắt buộc phải tự điều chỉnh bằng cách tăng độ cong của thủy tinh thể để giảm tiêu cự cho đến khoảng cách gần nhất mà thủy tinh thể không thể điều chỉnh được nữa gọi là cận điểm 23/02/2016 12:25 SA 43 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 44 Nguyễn Hữu Trí Cận thị Tật viễn thị (Hyperopia) • Người cận lúc trẻ về già có thể bỏ kính do chứng viễn tuổi già trung hòa • Bệnh viễn thị do thủy tinh thể không có khả năng cong dẹt tốt và nhất là do cấu phần nào bệnh cận thị. tạo của cầu mắt dẹp trước -sau làm • Bệnh cận thị thường di truyền, cũng đường kính mắt quá ngắn, hình ảnh có trường hợp tăng ở tuổi thiếu niên hiện sau võng mạc. • Người viễn thị vì vậy phải mang kính hội tụ (hai mặt lồi). 23/02/2016 12:25 SA 45 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 46 Nguyễn Hữu Trí Loạn thị (Astigmatism) Cơ quan thính giác và thăng bằng • Ngoài tật cận thị, viễn thị, còn có thể gặp bệnh loạn thị trong đó hình ảnh của vật thể bị méo mó không rõ. • Nguyên nhân là do hệ thống quang học có cấu tạo không đồng nhất, độ cong của thủy tinh thể không đều làm cho ánh sáng khúc xạ theo nhiều hướng, không quy tụ để tạo ảnh. 2 other names?? 23/02/2016 12:25 SA 47 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 48 Nguyễn Hữu Trí 8
- 23/02/2016 Màng nhĩ • Đầu cuối ống tai ngoài có một màng hình bầu dục, gọi là màng nhĩ (tympanic membrane, eardrum). Mặt ngoài màng nhĩ có biểu bì mỏng, mặt trong màng nhĩ có biểu mô vuông đơn tiếp nối với biểu mô của hòm nhĩ. Xen giữa hai lớp biểu mô này là một lớp mô liên kết chắc được cấu tạo bởi các sợi collagen, sợi tạo keo và các nguyên bào sợi. • Màng nhĩ là cấu trúc truyền sóng âm đến các xương con ở tai giữa. 23/02/2016 12:25 SA 49 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 50 Nguyễn Hữu Trí Tai giữa: xoang nhĩ Tai giữa 3 • Tai giữa (middle ear, tympanic cavity) là một • Có thể tích khoảng 1 cm , xoang nhĩ thông khoang không đều, nằm bên trong xương thái với vòi eustach dương ở đoạn giữa màng nhĩ và mặt trong xương • Màng nhĩ được nối vào cửa sổ bầu dục bởi thái dương ở đoạn giữa màng nhĩ và mặt xương một chuỗi ba xương tai (auditory ossicle) của tai trong. nhỏ là xương búa (malleus), xương đe (incus) • Tai giữa gồm xoang nhĩ, vòi eustache và nang chũm và xương bàn đạp (stape) có vai trò truyền các rung động cơ học từ màng nhĩ đến tai • Tai giữa có phía trước thông với hầu qua vòi nhĩ (auditory tube) hay vòi eustach (eustachian tube), trong. phía sau thông với các xoang chứa khí nằm trong • Bên trong tai giữa có hai cơ nhỏ gắn vào mỏm chũm xương thái dương. xương búa và xương bàn đạp, có chức năng • Tai giữa có biểu mô dẹt đơn, bên dưới có lớp đệm điều chỉnh sự dẫn truyền âm thanh. mỏng gắn chặt vào màng xương. 23/02/2016 12:25 SA 51 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 52 Nguyễn Hữu Trí Ba xương tai Tai trong • Tai trong (internal ear) hay Xương búa gắn vào màng nhĩ và xương bàn còn gọi là mê đạo (labyrinth) đạp gắn vào cửa sổ bầu dục. Các xương tai cấu tạo gồm hai mê đạo. được nối vào nhau bởi các khớp hoạt dịch. • Mê đạo xương (bony labyrinth) bao gồm một chuỗi các tế bào (xoang). • Trong phần đá xương thái xương búa dương có chứa mê đạo màng xương đe (membranous labyrinth) bên trong. • Tai trong chia làm ba bộ phận: các vòng bán khuyên, tiền đình và ốc tai. Ốc tai là cơ quan cảm giác thính giác, tiền đình và các vòng bán khuyên hợp lại thành bộ máy xương bàn đạp tiền đình. 23/02/2016 12:25 SA 53 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 54 Nguyễn Hữu Trí 9
- 23/02/2016 Cảm giác thính giác • Ốc tai có các thụ quan âm thanh, các tế bào này hợp với một màng mỏng hợp thành cơ quan Corti với tổng số hơn 20 000 tế bào. • Sợi trục của các tế bào thụ cảm âm thanh Cơ quan tập hợp thành nhánh ốc tai của dây số VIII. Corti 23/02/2016 12:25 SA 55 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 56 Nguyễn Hữu Trí Sự truyền sóng âm Sự truyền sóng âm • Các xương búa áp sát màng nhĩ, còn • Cảm giác nghe phụ thuộc chủ yếu xương bàn đạp thì áp sát vào màng của vào màng nền, màng này sẽ kích sổ bầu dục. Màng nhĩ rộng khoảng 72 mm2, màng cửa sổ bầu dục 3,2 mm2. Tỉ thích các tế bào thụ cảm có lông lệ này là 1/22 làm cho sóng âm được của cơ quan Corti, và các tế bào có tăng cường lên 22 lần ở cửa sổ bầu dục. lông này khuếch đại thành những • Vì vậy, với một dao động nhẹ, cũng làm xung thần kinh, xung này theo dây màng bầu dục rung động. Các sóng áp thần kinh thính giác lên vùng vỏ lực nhận được ở cửa sổ bầu dục được truyền tới ngoại dịch tai làm cho màng não tính giác ở não. tiền đình và nội dịch trong ốc tai lần lượt dao động. 23/02/2016 12:25 SA 57 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 58 Nguyễn Hữu Trí Giới hạn thu nhận âm thanh Độ nhạy của thính giác • Đơn vị đo thính lực là Decibel. Giới hạn thính lực của người khoảng 10-120 Db, • Một số động vật có khả năng đặc biệt nghe quá giới hạn 120Db sẽ gây cảm giác đau được cả siêu âm (tần số hơn 20 000 Hz) như chó, mèo, dơi ngược lại, một số loài nghe ở tai và có thể gây tổn hại cơ quan được âm rất thấp, dưới 20Hz như cừu. thính giác. • Tai người có thể nghe tốt các âm có tần số • Người bình thường có khả năng thu từ 1000 -4000Hz, ngưỡng để phân biệt các nhận âm thanh có tần số từ 20-20 000 âm là 5Hz. Khoảng cách hai âm có thể phân Hz, giới hạn thu nhận giảm dần theo biệt được là 0,01 giây. tuổi, người càng lớn tuổi càng khó nghe • Các tế bào thụ cảm âm thanh có khả năng được âm thanh cao. thích nghi nhanh, âm càng cao và càng mạnh, sự thích nghi càng nhanh. Đây là một cơ chế tự vệ 23/02/2016 12:25 SA 59 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:25 SA 60 Nguyễn Hữu Trí 10
- 23/02/2016 23/02/2016 12:25 SA 61 Nguyễn Hữu Trí 11