Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương V: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

pdf 38 trang Hùng Dũng 02/01/2024 2200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương V: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_chu.pdf

Nội dung text: Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương V: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

  1. ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHƯƠNG V ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
  2. Kinh tÕ thÞ tr­êng lµ tr×nh đé ph¸t triÓn cao cña kinh tÕ hµng ho¸ Kinh tÕ thÞ tr­êng Kinh tÕ hµng ho¸ Kinh tÕ hµng ho¸ gi¶n ®¬n
  3. Kinh tế hàng hoá giản đơn Hµng ho¸ ch­a mang tÝnh phæ biÕn, tån t¹i xen kÏ víi kinh tÕ tù cung tù cÊp.
  4. Kinh tế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế phát triển cao của kinh tế hàng hoá mà mọi yếu tố đầu vào và đầu ra đều được thực hiện qua thị trường
  5. -XuÊt hiÖn së h÷u nhµ n­íc -Nhµ n­íc ®iÒu tiÕt nÒn kinh tÕ Kinh tÕ -Xu h­íng khu vùc ho¸, toµn thÞ tr­êng cÇu ho¸ hçn hîp Kinh tÕ -C¬ chÕ kinh tÕ hçn hîp thÞ tr­êng Kinh tÕ -Tù do c¹nh tranh, nhµ n­íc Kinh tÕ thÞ tr­êng ch­a ®iÒu tiÕt kinh tÕ hµng ho¸ tù do -C¬ chÕ thÞ tr­êng tù ®iÒu chØnh Kinh tÕ Hµng ho¸ ch­a mang tÝnh hµng ho¸ phæ biÕn, tån t¹i xen kÏ gi¶n ®¬n víi kinh tÕ tù cung tù cÊp. Kinh tÕ Tù s¶n xuÊt tù nhiªn Tù tiªu dïng
  6. Ph©n c«ng lao ®éng trong tõng khu vùc, tõng NhiÒu ngµnh ®Þa ph­¬ng ph¸t nghÒ míi xuÊt triÓn hiÖn BiÓu hiÖn Điều kiện tất yếu Ph©n c«ng lao ®éng x· héi ph¸t triÓn Lùc l­îng s¶n Tån t¹i s¶n xuÊt hµng xuÊt ph¸t triÓn ho¸ ë ViÖt Nam Tån t¹i sù t¸ch biÖt vÒ kinh tÕ NhiÒu h×nh thøc së h÷u kh¸c nhau vÒ t­ liÖu s¶n xuÊt Lùc l­îng s¶n xuÊt cã nhiÒu tr×nh ®é ph¸t triÓn kh¸c nhau
  7. I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới a. Cơ chế kế họach hóa tập trung quan liêu, bao cấp Công hữu Kế họach hóa Phi thị trường
  8. I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới a. Cơ chế kế họach hóa tập trung quan liêu, bao cấp Nhµ n­íc qu¶n lý nÒn kinh tÕ b»ng mÖnh lÖnh, chØ tiªu ph¸p lÖnh triÓn khai tõ trªn xuèng C¬ quan qu¶n lý hµnh chÝnh can thiÖp qu¸ s©u vµo ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c¸c ®¬n vÞ kinh tÕ c¬ së. C¸c ®¬n vÞ s¶n xuÊt kinh tÕ l·i th× nép cho nhµ n­íc, lç th× ng©n s¸ch nhµ K×m h·m n­íc bï §Æc tr­ng c¬ sù ph¸t chÕ tËp trung triÓn kinh bao cÊp tÕ -x· héi Coi th­êng quan hÖ hµng ho¸- tiÒn tÖ. H¹ch to¸n kinh tÕ lµ h×nh thøc. Nhµ n­íc qu¶n lý theo kÕ ho¹ch b»ng chÕ ®é cÊp s¸ch vµ giao nép ng©n s¸ch Bé m¸y qu¶n lý cång kÒnh, cã nhiÒu cÊp trung gian, kÐm n¨ng ®éng, c¸n bé qu¶n lý quan liªu, n¨ng lùc yÕu kÐm.
  9. I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới a. Cơ chế kế họach hóa tập trung quan liêu, bao cấp Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức Bao cấp giá đối với các yếu Bao cấp giá đối với hàng hóa Bao cấp vốn đối với các đơn tố đầu vào sản xuất: nhà tiêu dùng: định mức qua hình vị kinh tế cơ sở nhưng nước quyết định giá trị tài thức tem phiếu/sổ gạo(đối với không có chế tài ràng buộc sản, vật tư, thiết bị, hàng 6 mặt hàng chính: gạo, thịt trách nhiệm vật chất đối với hóa thấp hơn giá thị thực lợn, nước mắm, đường, chất các đơn vị được cấp vốn của chúng trên thị trường đốt, xà phòng giặt)
  10. I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới a. Cơ chế kế họach hóa tập trung quan liêu, bao cấp Nguyên nhân hình thành cơ chế Bên trong Bên ngoài Hệ lụy -Miền Bắc đi lên CNXH -Du nhập cơ chế kế -Chế độ công hữu được thiết lập một từ 1 nền KT hiện vật, họach hóa tập trung cách nóng vội không những không tạo tự cung tự cấp còn phổ bao cấp từ Liên Xô. được động lực mà còn kìm hãm LLSX biến, KT hàng hóa còn phát triển sơ khai -Cơ chế kế họach hóa tập trung bao -9 năm kháng chiến cấp duy trì quá lâu tạo nhiều lực cản chống Pháp đã hình đối với việc thực hiện mục tiêu KT-XH thành hệ thống phân -Không chú ý đầy đủ quan hệ hàng phối bằng hiện vật cho hóa – tiền tệ, đẩy đất nước rơi vào cán bộ, chiến sĩ nền KT hiện vật. -Chế độ phân phối bình quân và bao cấp, triệt tiêu động lực của người lao động.
  11. I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới b. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế Các bước đột phá nhằm xác lập từng bước những yếu tố của thể chế kinh tế thị trường - Nghị quyết hội nghị Trung ương sáu khóa IV(9-1979) - Chỉ thị 100-CT/TW của Ban bí thư khóa IV(13-1-1981) - Bù giá vào lương ở Long An - Quyết định 25/CP(21-1-1981) - Quyết định 26/CP(21-1-1981) - Nghị quyết Trung ương tám khóa V(6-1985)
  12. I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới b. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế Đại hội VI khẳng định: “Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối lọan trong phân phối lưu thông, và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội”
  13. I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII Nhận thức về kinh tế thị trường Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân lọai Phát triển cao Hình thành Mầm móng
  14. I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII Nhận thức về kinh tế thị trường Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH Kinh tế thị trường chỉ đối lập với Xây dựng và phát triển kinh tế thị kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc trường không phải là phát triển chứ không đối lập với các chế độ TBCN và xây dựng kinh tế XHCN xã hội không dẫn đến phủ định kinh tế thị trường Kinh tế thị trường còn tồn tại lâu Đại hội VII khẳng định chủ trương dài trong CNXH. Thể hiện ở vấn tiếp tục xây dựng nền kinh tế đề phân công lao động XH và hàng hóa nhiều thành phần theo nhiều hình thức sở hữu định hướng XHCN Đại hội VIII đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới tòan diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN
  15. I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII Nhận thức về kinh tế thị trường Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta Các đặc điểm của kinh tế thị trường Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh Nền kinh tế có tính mở cao, vận hành theo các quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hòan hảo Có hệ thống pháp quy kiện tòan và sự quản lý vĩ mô của nhà nước Kinh tế thị trường có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
  16. I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội IX đến đại hội X Đại hội IX xác định nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN Kinh tế thị trường định hướng Kinh tế thị trường định hướng XHCN là “một kiểu tổ chức kinh tế XHCN đó không phải là kinh tế kế vừa tuân theo quy luật của kinh tế họach hóa tập trung, cũng không thị trường vừa dựa trên cơ sở và phải là kinh tế thị trường TBCN chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các và cũng chưa hòan tòan là kinh tế nguyên tắc và bản chất của CNXH” thị trường XHCN
  17. I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội IX đến đại hội X Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện: Mục đích Phương hướng Định hướng xã Quản lý phát triển phát triển hội và phân phối -Thực hiện “dân -Tồn tại nhiều -Thực hiện tiến bộ và -Phát huy vai trò giàu, nước mạnh, hình thức sở hữu công bằng xã hội ngay làm chủ XH của xã hội công bằng, trong từng bước và nhân dân -Nhiều thành phần dân chủ, văn minh từng chính sách phát kinh tế triển -Bảo đảm vai trò -Giải phóng LLSX quản lý, điều tiết -Kinh tế nhà nước -Tăng trưởng kinh tế nền kinh tế của nhà -Nâng cao đời giữ vai trò chủ gắn với phát triển văn nước pháp quyền sống nhân dân đạo hóa, giáo dục và đào XHCN dưới sự lãnh -Đẩy mạnh xóa tạo. đạo của Đảng đói giảm nghèo -Phân phối chủ yếu theo -Khuyến khích kết quả lao động, hiệu mọi người làm quả KT, phúc lợi XH giàu chính đáng
  18. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản a. Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường Thể chế kinh tế : là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế Bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường Thể chế kinh tế thị trường bao gồm: Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà các bên tham gia thị trường mong muốn. Các thị trường – nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi trên cơ sở các yêu cầu, quy định của luật lệ
  19. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản b. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN Mục tiêu cơ bản: làm cho nó phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu trước mắt -Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi -Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công -Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường -Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường -Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân
  20. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản c. Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế - Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội, giữa nhà nước, thị trường và xã hội - Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệp tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội - Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước
  21. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa a. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Một số điểm cần thống nhất là: Chúng ta cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội; kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
  22. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa b. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh Hoàn thiện thể chế về sở hữu Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước, đồng thời đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất Tách biệt vai trò của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước. Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các loại tài sản Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
  23. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa b. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh Hoàn thiện thể chế về phân phối Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo hướng đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế Đổi mới, phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, theo nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả
  24. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa c. Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Hoàn thiện khung pháp lý cho kỹ kết và thực hiện hợp đồng. Đồng thời hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại, đầu tư và giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết quốc tế. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán, tăng tính minh bạch, chống các giao dịch phi pháp, các hành vi rửa tiền, nhiễu loại thị trường Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu , ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
  25. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa d. Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc và các căn cứ cách mạng trước đây Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm, xử lý triệt để những điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ngăn chặn không để phát sinh thêm
  26. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa e. Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện rõ ở chỗ chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước. Vai trò kinh tế của Nhà nước thể hiện rõ ở chỗ phát huy mặt tích và hạn chế, ngăn ngừa phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả Nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để các hình thức tổ chức và nhân dân tham gia tích cực và có hiệu quả vào quá trình hoạch định, thực thi, giám sát thực hiện luật pháp, các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội
  27. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa - Sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu – bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành. Điều đó đã tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho giải phóng sức sản xuất, khai thác tiềm năng trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội - Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới - Vấn đề gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực
  28. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân b. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế - Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế - Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiêp nhà nước chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước nhất là khi cổ phần hóa. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác còn bị phân biệt đối xử - Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy Nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp. Cải cách hành chính chậm, chưa đạt yêu cầu mục tiêu đặt ra. Tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng - Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội đổi mới chậm, chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư và các vùng ngày càng lớn. Hệ thống an sinh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội và bảo vệ môi trường chưa được giải quyết tốt
  29. II. TIẾP TỤC HÒAN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân b. Hạn chế và nguyên nhân Nguyên nhân - Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề hoàn toàn mới chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn - Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm, nhất là trong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc - Vai trò tham gia hoạch định chính sách thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể hành, các tổ chức xã hội nghề nghiệp còn yếu
  30. ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
  31. Nghị quyết hội nghị Trung ương sáu khóa IV(9-1979) - Thừa nhận quyền được bán nông sản của nông dân theo giá thỏa thuận sau khi đã hòan thành nghĩa vụ đối với nhà nước - Cần thiết phải kết hợp kế họach với thị trường, tuy nhiên thị trường vẫn được xem là mặt thứ yếu, bổ sung cho kế họach hóa - Nhận thấy sự cần thiết kết hợp đúng đắn giữa lợi ích nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động - “Cho sản xuất bung ra” với sự huy động vai trò của cả kinh tế tiểu chủ, tiểu thương, hộ cá thể, tư sản đối với những hàng tiêu dùng thông thường ngòai phạm vi nhà nước thống nhất quản lý thu mua và phân phối Đột phá vào vấn đề được xem là nguyên lý của thể chế kinh tế xã hội chủ nghĩa trước đổi mới
  32. Chỉ thị 100-CT/TW của Ban bí thư khóa IV(13-1-1981) - Từ tổng kết kinh nghiệm giao khoán cho hộ xã viên ở một số địa phương - một biểu hiện tìm tòi sáng tạo với mong muốn tạo động lực mới cho phát triển sản xuất nông nghiệp, ngày 13-1-1981, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị 100-CT/TW về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp. Chủ trương này được nông dân nhiệt liệt hưởng ứng, đã có tác dụng chặn đứng sự sa sút trong nông nghiệp và mở đầu cho bước đổi mới cơ chế quản lý trong những năm sau, tạo đà cho sự phát triển của nông nghiệp trong những năm 1981-1986.
  33. Bù giá vào lương ở Long An Mũi đột phá chế độ tiền lương gây ấn tượng nhất bắt đầu từ Long An. Ông Chín Cần (Nguyễn Văn Chính), bí thư Tỉnh ủy Long An Đề án này xác định lại giá cả, tiền lương phải dựa trên qui luật giá trị và cung cầu cũng như những nguyên tắc kinh tế hàng hóa khác chứ không thể duy ý chí. VD: tổng tiền lương và 16 mặt hàng phân phối theo định lượng, tất cả qui ra giá thị trường (600đồng/tháng). Tuy nhiên vì những lý do như chất lượng hàng hóa thấp, tiêu chuẩn bị cắt xén, hàng được cấp không phù hợp nhu cầu thì hiệu quả sử dụng của mức lương này chỉ đạt 50-70%. Tốt nhất là đem hết số hàng phân phối ra chợ bán theo giá chợ rồi về trả lại cho người đó 600 đồng/tháng. Người đó cần gì ra chợ mà mua.
  34. Quyết định 25/CP(21-1-1981) Ngày 21-1-1981, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 25-CP về một số chủ trương và biện pháp nhằm tiếp tục phát huy quyền chủ động sản xuất, kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh. Quyết định trên cho phép các xí nghiệp quốc doanh được chủ động xây dựng kế hoạch ba phần, trong đó có một bộ phận kế hoạch xí nghiệp được tự ký kết hợp đồng để đáp ứng yêu cầu của thị trường, lần đầu tiên cho phép hình thành yếu tố thị trường trong khuông khổ kế hoạch hoá.
  35. Quyết định 26/CP(21-1-1981) Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị SXKD của nhà nước nhằm thúc đẩy người lao động hăng hái sx, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập.
  36. Nghị quyết Trung ương tám khóa V(6-1985) Đề ra mục tiêu và phương hướng giải quyết vấn đề giá - lương- tiền: Về giá cả, Hội nghị nhấn mạnh việc điều chỉnh mặt bằng giá cả và cơ chế quản lý giá phải dựa trên các nguyên tắc: - Xác định giá phù hợp với giá trị và sức mua của đồng tiền. - Định giá trên cơ sở lấy kế hoạch làm trung tâm thực hiện hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa. - Lấy giá thóc làm chuẩn để tính các loại giá khác và toàn bộ mặt bằng giá. - Quản lý giá phải có phân công, phân cấp hợp lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Hội nghị đề cập đến các vấn đề về giá mua lương thực và nông sản; tính đủ các yếu tố chi phí và xác định giá thành sản phẩm công nghiệp; điều chỉnh giá bán buôn hàng công nghiệp (vật tư và hàng tiêu dùng) và giá bán lẻ đồng thời nhấn mạnh về cơ chế quản lý giá, cần thực hiện cơ chế một giá thống nhất, do Nhà nước (Trung ương và địa phương) quy định và điều chỉnh kịp thời khi cần thiết
  37. Nghị quyết Trung ương tám khóa V(6-1985) Đề ra mục tiêu và phương hướng giải quyết vấn đề giá - lương- tiền: Về lương, Hội nghị nhấn mạnh chính sách tiền lương phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, xoá bỏ bao cấp, từng bước khắc phục chủ nghĩa bình quân, chênh lệch bất hợp lý, phải nhằm ổn định và từng bước cải thiện đời sống của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang, phải khôi phục lại trật tự tiền lương, tiền thưởng trong phạm vi cả nước. Hội nghị đề ra các chủ trương và biện pháp nhằm thực hiện các yêu cầu nói trên: - Bãi bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá bù lỗ, chuyển sang chế độ trả lương bằng tiền; xác định lại hệ thống lương cơ bản thống nhất cả nước. - Sắp xếp lại các mức lương, thang lương, phụ cấp, tiền thưởng. - Tính phụ cấp đắt đỏ. - Điều chỉnh chế độ trợ cấp xã hội.
  38. Nghị quyết Trung ương tám khóa V(6-1985) Đề ra mục tiêu và phương hướng giải quyết vấn đề giá - lương- tiền: Về tiền tệ, Hội nghị yêu cầu: - Áp dụng các biện pháp có hiệu lực để cải tiến lưu thông tiền tệ, thu hút tiền nhàn rỗi, đẩy nhanh nhịp độ quay vòng đồng tiền. Chuyển mạnh hoạt động của ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa, kịp thời đáp ứng những nhu cầu về vốn cho sản xuất- kinh doanh theo giá mới. - Tăng cường sự kiểm soát bằng đồng tiền và kỷ luật về tài chính tiền tệ . Sửa đổi chế độ chi tiêu cho phù hợp với cơ chế mới, trên cơ sở đó nghiêm cấm mọi sự chi tiêu sai chế độ, chống lãng phí, nghiêm trị mọi hành vi tham ô, lập quỹ đen. Thực hiện nghiêm ngặt sự kiểm tra và thanh tra tài chính của Nhà nước.